Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing trong dịch vụ vận tải Container của công ty Cổ Phần Thương Mại Vận Tải Đức Tiến dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Một số nét khái quát về công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

2.1.1. Lịch sử, quá trình hình thành và phát triển công ty

2.1.1.1. Một số thông tin cơ bản

  • -TÊN ĐẦY ĐỦ: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI ĐỨC TIẾN
  • -Tên viết tắt: DUC TIEN TRANCO
  • -Tên tiếng anh: DUC TIEN TRADING TRANSPORT JOINT STOCK COMPANY
  • -Địa chỉ: Số 50 khu tái định cư Tổ 4 phường Đằng Hải, quận Hải An, Hải Phòng
  • -Số điện thoại: 02253.246.37
  • -Email: sales.vantaiductien@gmail
  • -Mã số thuế: 0201246564
  • -Loại hình công ty: Dịch Vụ
  • -Năm thành lập: 2012
  • -Thị trường chính: Toàn quốc, quốc tế

-Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các loại hình vận tải, vận chuyển hàng hóa, giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô, vận tải hàng hóa trong nước bằng xe container, dịch vụ hải quan, vận tải hàng Door to Door, vận tải quốc tế, các dịch vụ tiếp vận logistics. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

  • Quy mô công ty:
  • Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
  • Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
  • Tổng số cổ phần: 100.000

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.1.2. Quá trình hình thành phát triển công ty

Tiền thân công ty thương mại vận tải Đức Tiến ngày nay là công ty cổ phần thương mại vận tải Đức Thông. Công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Đức Tiến được thành lập theo QĐ số 0201246564 của Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp ngày 9 tháng 3 năm 2012. Trải qua hơn 5 năm hoạt động và phát triển với ban lãnh đạo có 15 năm kinh nghiệm trong nghề vận tải . Công ty Đức Tiến chúng tôi bước đầu đã đạt được những thành công đáng kể trên thị trường , thương hiệu vận tải được nhiều khách hàng và đối tác biết đến với uy tín, chất lượng dịch vụ được đặt lên hàng đầu.

Giao nhận và vận tải hàng hóa bằng ô tô (chỉ hoạt động khi có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật). Mua bán hóa chất (trừ hóa chất mang tính độc hại mạnh).Cho thuê kho bãi. Dịch vụ thương mại.

Công ty cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật; có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty; chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính; có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của Luật doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Bắt đầu từ ngày 9/4/2012, công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Đức Tiến chính thức đi vào hoạt động, đặt trụ sở tại Số 50 khu tái định cư tổ 4 phường Đằng Hải, Quận Hải An Hải Phòng. Đậy là một vị trí rất thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Xuất phát từ vị trí địa lý đó năm giữa nơi tập trung đông dân nên công ty có nhiều thuận lợi cho việc vận chuyển hằng hóa nhờ vậy mà công ty luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của đối tác cũng như của người dân đồng thời nguồn lao của công ty thường xuyên được tuyển dụng nhằm phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và vận chuyển hàng hóa.

Từ một công ty tư với khoảng 20 phương tiện vận chuyển hơn 40 lao động dưới sự lãnh đạo của công ty đã luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ vận tải hàng hóa của mình góp phần cải tạo xã hội ở miền Bắc. Tập thể cán bộ công nhân viên lao động đã không ngừng phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo trong lao động sản xuất học tập kinh nghiệm để đảm bảo cho công ty luôn đứng vững trên thị trường, đi lên trong sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp, thực hiện được các mục tiêu đặt ra.

Năm 2012 công ty mua được 5 xe đầu kéo container. Trong nền kinh tế thế giới khủng hoảng không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước nhưng công ty vẫn có những bước đi chậm mà chắc để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định.

Năm 2013 đến 2016 được xem đây là bước ngoặt đánh dấu việc mở rộng kinh doan toàn diện của công ty, công ty đã đầu tư mua thêm 25 xe đầu kéo container và các loại xe bán tải và sơ mi rơ mooc.

Năm 2017-2019 công ty với mục tiêu trở thành nhà cung cấp vận tải hàng hóa hàng đầu Hải Phòng công ty đã đầu tư mua thêm 12 xe đầu kéo container và 8 xe sơ mi rơ mooc. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

2.1.1.3. Một số thành tựu mà công ty đã đạt được từ năm 2012 đến nay

Công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Đức Tiến trải qua hơn 8 năm hình thành và phát triển. Tuy thời gian chưa dài nhưng đã có một hình ảnh và uy tín tốt đẹp, mặc dù thị trường luôn có những sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, phẩm chất hàng hóa, chất lượng phục vụ. Nhưng công ty không những giữ vững được thị trường mà còn luôn phát triển và lớn mạnh đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, doanh thu hàng năm tăng 1,5 đến 2 lần so với năm trước, đảm bảo khả năng thu hồi vốn để tái đầu tư mở rộng. Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng và khai thác những khách hàng tiềm năng cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động.

Công ty đã ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa với rất nhiều đối tác làm ăn lớn và nổi tiếng tại Việt Nam như: công ty xi măng Hải Phòng, Chinfon, sữa Vinamilk, công ty bánh kẹo Kinh Đô….

Bên cạnh đó công ty không ngừng sáng tạo và đổi mới đầu tư các trang thiết bị tài sản ứng dụng công nghệ mới , cải tiến kỹ thuật để phục vụ khách hàng tốt nhất . cụ thể năm 2014 công ty đã đầu tư một loạt xe container mới tiên tiến hơn từ nước ngoài . Công ty cũng đã ứng dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như phần mềm Kế toán và hệ thống quản lý ISO 9001- 2000. Tham gia tích cực các hoạt động XH, từ thiện. Công tác an ninh trật tự xã hội được giữ vững không có các hiện tượng tiêu cực như: ma tuý, cờ bạc, mại dâm, gây gỗ đánh nhau…..Đơn vị xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, thực hiện KHHGĐ.

Hiện tại công ty đã trải qua năm 2019 một cách khá ổn định. Sau đây là một số thành tựu tiêu biểu nhất mà công ty đã đạt được:

Tháng 3 năm 2019 công ty đã nhận được sự đầu tư từ một doanh nhân nước ngoài và một công ty bảo hiểm trong nước từ đó sử dụng để mua thêm 2 xe đầu kéo container để vận chuyển hàng hóa.

Tháng 6 năm 2019 công ty đã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp Quốc Uy chuyên về hàng hóa đường biển từ đó có thêm nhiều đơn hàng vận chuyển. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Tháng 11 năm 2019 công ty đã thành công đào tạo được thêm 3 chuyên gia về vấn đề thông tin thị trường để về giúp công ty nghiên cứu thị trường với mục tiêu năm 2020 sẽ xâm nhập nhiều thị trường tốt hơn.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại Vận Tải Đức Tiến được xây dựng để phù hợp với tình hình mới nhằm đáp ứng các nhiệm vụ đặt ra không chỉ riêng trong lĩnh vực chính là kinh doanh vận tải hàng hóa mà còn cả các dịch vụ đi kèm như: xăng dầu, hàng hóa, hành khách , các loại vật liệu xây dựng, hàng thủ công, đồ mỹ nghệ, hàng hóa buôn bán dài hạn, hoa quả và một số dịch vụ khác… Với điều kiện mới này hiện nay bộ máy tổ chức của công ty cổ phần thương mại Dịch vụ Vận Tải Đức Tiến.

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của một số bộ phận doanh nghiệp

Chủ tịch hội đồng quản trị:

  • Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
  • Chức năng của chủ tịch hội đồng quản trị :
  • Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị.
  • Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
  • Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị.
  • Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông.
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
  • Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

Tổng giám đốc: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Là người được điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

  • Chức năng của Tổng giám đốc:
  • Quyết định các vấn đề liên quan đế công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
  • Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
  • Kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc …..

Phòng vận tải:

Tổ chức, quản lý, điều hành phương tiện vận tải, quản lý thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu hải quan. Chức năng của phòng vận tải:

Trưởng bộ phận vận tải phụ trách chung về theo dõi an toàn giao thông.

Ban quản lý kĩ thuật: Kiểm tra, bảo dưỡng và sữa chữa các hư hỏng của xe khi có phát sinh, khi xe gặp tai nạn sẽ có mặt ngay tại hiện trường để khắc phục sự cố tạm thời theo yêu cầu của cơ quan chức năng.

Phòng kinh doanh: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Phối hợp với đơn vị cấp trên làm việc với các bộ ngành liên quan, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng định mức, đơn giá, tổng dự toán, dự toán các công trình, giá ca máy các loại thiết bị mới… Chức ăng của phòng kinh doanh:

  • Phối hợp với đơn vị cấp trên giải quyết các vướng mắc về định mức, đơn giá, cơ chế thanh toán và các chế độ.
  • Phối hợp với Phòng Tài chính Kế toán theo dõi công tác thanh toán, thu vốn của các đơn vị. Kiểm tra phiếu giá thanh toán của các hợp đồng do Công ty ký chuyển Phòng Tài chính Kế toán.
  • Chủ trì soạn thảo và tham gia đàm phán để lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế
  • Báo cáo thực hiện các kế hoạch về vận chuyển hàng hóa, dở dang, thu hồi vốn,…
  • Đánh giá phân tích tình hình thực hiện, những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch.
  • Báo cáo thống kê, báo cáo tình hình thực hiện tháng, quý, năm về giá trị số lượng.
  • Hỗ trợ, giúp lãnh đạo Công ty tập hợp báo cáo, kế hoạch vận tải hàng hóa tại Công ty cổ phần.1
  • Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về các lĩnh vực mua bán, cấp phát vật tư, quản lý vật tư, đầu tư thiết bị, quản lý thiết bị.
  • Mua sắm vật tư phục vụ quá trình sản xuất của công ty.
  • Tham mưu cho Giám đốc Công ty những biện pháp cần thiết để bảo quản và tiết kiệm vật tư.

Phòng kế toán: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Là bộ phận giúp việc Giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính – Kế toán – Tín dụng trong toàn Công ty. Chức năng của phòng kế toán:

Giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty cổ phần.

Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực sau: Công tác tài chính; Công tác kế toán, tài vụ; Công tác kiểm toán nội bộ; Công tác quản lí tài sản; Công tác thanh toán quyết toán hợp đồng kinh tế; Kiểm soát các chí phí hoạt động của Công ty; Quản lý vốn, tài sản của Công ty, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kế toán toàn Công ty.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

Phòng tổ chức hành chính nhân sự:

Là bộ phận giúp việc Giám đốc Công ty thực hiện các chức năng quản ký công tác tổ chức, công nghệ thông tin, công tác hành chính và lao động tiền lương cụ thể như sau:

  • Công tác tổ chức và công tác cán bộ.
  • Công tác đào tạo, thi đua, khen thưởng và kỷ luật.

Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức triển khai việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tin học hoá các hoạt động quản lý SXKD trong toàn Công ty.

  • Công tác hành chính văn phòng.
  • Công tác lao động và tiền lương.
  • Công tác An toàn lao động – Vệ sinh lao động.

2.1.2.2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Có nhiều chỉ tiêu tạo ra năng lực trong quá trình vận chuyển hàng hóa đường bộ mà mỗi doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng nhưng đặc biệt với Đức Tiến đó là chỉ tiêu về thời gian được đặt vị trí lên hàng đầu, tiếp đó là về độ an toàn, đảm bảo, độ tin cậy… và những năng lực cơ bản khác mà công ty đã tích lũy dần trong thời gian hoạt động của mình.

  • Chỉ tiêu về thời gian.
  • Chỉ tiêu về độ an toàn, sự bảo đám đối với khách hàng.
  • Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng khác.
  • Chỉ tiêu khách hàng phản hồi.
  • Một số biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty.
  • Hoạch định chất lượng:
  • Thu thập thông tin phản hồi điều chỉnh.
  • Tăng cường quảng bá hình ảnh và mở rộng địa bàn hoạt động.
  • Cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng.
  • Phương tiện vận tải.
  • Nhân viên phục vụ vận tải.
  • Các kênh thông tin.

Ứng dụng hệ thống chỉ tiêu khai thác kỹ thuật trên tuyến cố định; giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đề xuất: Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật; bố trí hợp lý các điểm đón trả khách; nâng cao chất lượng đội phương tiện; quy trình quản lý chất lượng dịch vụ… nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người dân với mục tiêu nâng cao hiệu quả về kinh tế và nâng cao chất lượng dịch vụ của hoạt động VTHK bằng ô tô tuyến cố định thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Với các ngành cung ứng dịch vụ nói chung và dịch vụ VTHKCC bằng xe container nói riêng, chất lượng dịch vụ luôn là yếu tố hàng đầu thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ và có ảnh hưởng sống còn đến sự tồn tại, phát triển của hệ thống cung ứng. Do vậy, việc thường xuyên kiểm soát chất lượng và sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống là cần thiết.

2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.3.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

Dựa vào bảng 2.1 ta thấy:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Năm 2017 là 40.704,40 triệu đồng, năm 2018 là 27.023,64 triệu đồng , giảm 13.680,76 triệu đồng tương ứng giảm 33,61 % so với năm 2017. Doanh thu năm 2018 giảm do năm 2018 số lượng hợp đồng vận tải của công ty giảm sút so với năm 2017, giảm gần 1/3 giá trị hợp đồng so với năm 2017.

Giai đoạn năm 2018 – 2019: Năm 2019 doanh thu đó là 69.413 triệu đồng , tăng 42.389,36 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 156,86% . Doanh thu năm 2019 tăng là do năm 2019 công ty đầu tư thêm nhiều phương tiện vận tải mới góp phần giảm tải công việc cho các phương tiên khác, gia tăng khả năng vận chuyển của công ty tạo thêm công việc và thu nhập cho lao động.

Chi phí : Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Giai đoạn 2017 – 2018: giá vốn bán hàng năm 2017 là 35.374,84 triệu đồng, năm 2018 là 22.917,98 triệu đồng giảm 12.456,68 triệu đồng tương ứng giảm 35,21% só với năm 2017. Cùng với sự sụt giảm của doanh thu bán hàng thì đi đôi với nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Đây là giai đoạn khó khăn của công ty.

Giai đoạn 2018 – 2019: chi phí giá vốn năm 2019 là 64.771,50 triệu đồng , tăng 41.853,52 triệu đồng tương ứng tăng 182,62 % so với năm 2018. Giai đoạn này tuy chi phí tăng thêm nhưng cùng với đó doanh thu công ty đã được cải thiện hơn, lao động có công ăn việc làm ổn định và doanh thu tăng.

Thông qua bảng 2.1 ta thấy lợi nhuận công ty biến động không đồng đều trong giai đoạn 2017 đến 2019:

Giai đoạn 2017 – 2018: Lợi nhuận sau thuế năm 2017 là 2.771,24 triệu đồng, năm 2018 là 1.061,57 triệu đồng giảm 1.709,67 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng giảm 61,69%. Năm 2018 doanh thu bán hàng giảm 33,61%, các khoản thu nhập khác giảm 12,24% so với năm 2017 nên lợi nhuận năm 2018 vẫn giảm. Công ty cần có những chính sách thay đổi để giúp công ty đi lên trong giai đoạn tới.

Nguyên nhân khách quan: Đây là năm mà thị trường vận tải đường bộ cả nước có nhiều biến động, nhiều thay đổi liên quan trực tiếp đến công việc của công ty, kéo theo đó làm giảm lợi nhuận mà công ty đạt được.

Nguyên nhân chủ quan: Giám đốc và ban lãnh đạo công ty đã thay đổi chủ trương cùng với đó là thay đổi chiến lược dài hạn của công ty. Từ đó làm công ty có phần giảm dần lợi nhuận.

Giai đoạn 2018 – 2019: Lợi nhuận năm 2019 là 2.304,96 triệu đồng, tăng 1.243,39 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 117,13%. Doanh thu năm 2019 tăng do đây là năm mà thị trường vận tải đường bộ miền Bắc có nhiều biến động tích cực đã giúp lợi nhuận công ty tăng. Tuy nhiên, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2019 tăng 674,28 triệu đồng tương ứng tăng 90,75% so với năm 2018. Công ty cần có những chính sách thay đổi trong chi phí quản lý cho hợp lý hơn, điều này sẽ giúp lợi nhuận công ty tăng thêm trong thời gian tới. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Nguyên nhân khách quan:

Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường: Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung – cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được. Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, cải tiến phương thức bán …

Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước :Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái … ) Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu kỹ các nhân tố này. Ví như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố này cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước

Nguyên nhân chủ quan: Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh :

Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ. Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động như lao động ( số lượng, chất lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá trình sản xuất ( tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ) cho vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.1.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty

Tài sản:

Bảng 2.2. Tình hình tài sản cố định của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến năm 2017 đến năm 2019

Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng thông qua việc tổng tài sản của công ty liên tục tăng trong 3 năm qua : năm 2018 tổng tài sản tăng 12,11% so với năm 2017, năm 2019 tăng 44,36% so với năm 2018.

2.2. Hoạt động Marketing trong dịch vụ vận tải Container Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

2.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường

Tác động của môi trường đến công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến:

Môi trường vĩ mô:

  • Yếu tố kinh tế:

Thuận lợi:

Việt Nam là thành viên của khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA) năm 1995, tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) năm 1998. Đến 2008, chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Sau khi gia nhập WTO, đã thúc đẩy ngành mậu dịch quốc tế của Việt Nam ngày càng phát triển, sản lượng hàng hóa thương mại tăng nhanh dẫn đến lưu lượng hàng qua các cảng biển ngày càng nhiều.

Hoạt động khai thác cảng container của Việt Nam mang tính tập trung cao, chủ yếu tại hai trung tâm chính là TP.HCM – Vũng Tàu và Hải Phòng – Quảng Ninh, chiếm lần lượt là 70% và 25% tổng lượng hàng hóa container cả nước, tốc độ tăng trưởng kép từ năm 2000 đến nay là trên 15%.

Năm 2008, công suất khai thác cảng không đáp ứng đủ nhu cầu hàng hóa khiến Chính phủ phê duyệt một loạt dự án đầu tư xây dựng cảng mới. Đáng kể nhất là khu vực miền Nam, với sự hình thành và phát triển các cảng trung chuyển container mang tầm khu vực tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như: cảng SP– PSA, cảng CMIT, cảng TCIT… và các cảng container quốc tế chuyên dụng hiện đại ở TPHCM như: cảng Tân Cảng – Cát Lái, cảng VICT, cảng SPCT… cũng như các cảng ICD ở khắp các khu vực trong cả nước để đáp ứng nhu cầu khai thác dịch vụ vận tải container một cách thuận tiện và nhanh chóng. Ngoài ra, Nhà nước còn quan tâm đầu tư mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ vận tải container phát triển. –Hạn chế:

Ngành ngoại thương của Việt Nam đã và đang phát triển nhưng xét trên tổng thể thì tỉ trọng xuất nhập khẩu hàng hóa có sự chênh lệch lớn. Tỉ trong nhập khẩu thường cao hơn xuất khẩu. Chính vì thế các hãng vận tải phải thường xuyên xuất container rỗng sang các nước khác trong khu vực để đóng hàng. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Mặc dù Nhà nước đã có sự quan tâm trong việc đầu tư mở rộng cảng, cơ sở hạ tầng để hỗ trợ cho ngành vận tải container phát triển. Tuy nhiên mức độ vẫn còn hạn chế, chưa mang tính đồng bộ… đã gây cản trở sự phát triển chung của ngành trong thời gian vừa qua. Lại thêm chú trọng vào số lượng hơn chất lượng dẫn đến tình trạng dư thừa năng lực khai thác cảng biển đến thời điểm hiện tại, đặc biệt ở khu vực miền Nam nhưng lại thiếu các cảng có quy mô để thu hút tàu trọng tải lớn.

  • Yếu tố chính trị – pháp luật:

Thuận lợi:

Việt Nam đang được đánh giá là một trong những quốc gia có sự ổn định về chính trị nhất trong khu vực và thế giới. Các nhà đầu tư luôn chọn Việt Nam như là một điểm đến an toàn cho việc đầu tư.

Chính sách pháp luật của Việt Nam ngày càng được sữa đổi và đổi mới để theo kịp với nền kinh tế thị trường. Cơ chế về thủ tục hành chính đang được nghiên cứu, rà soát để giảm bớt các thủ tục không cần thiết, nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

Hạn chế:

Xử lý hàng container “vô chủ” tại các cảng còn kéo dài, giới hạn trọng tải, chiều cao đối với các xe vận tải container trên các tuyến đường… đã ảnh hưởng đến các doanh nghiệp vận tải trong thời gian vừa qua.

  • Yếu tố văn hóa xã hội:

Thuận lợi: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Dân số Việt Nam được thống kê là dân số trẻ, có tính cần cù trong học tập và lao động. Trình độ học vấn đang được cải thiện rất đáng kể. Chính vì thế sẽ đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực vận tải container.

Các doanh nhân Việt Nam đang ý thức tầm quan trọng của hoạt động vận tải container, đặc biệt là quyền quyết định chọn công ty vận tải. Điều này sẽ giúp cho các công ty vận tải có chính sách Marketing tốt ở Việt Nam sẽ giành được nhiều hàng.

Hạn chế:

Ngày càng nhiều những công ty vận tải ra đời với các chính sách ưu đãi, chăm sóc khách hàng cho khách hàng mới vô cùng hấp dẫn khiến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.

  • Yếu tố công nghệ kỹ thuật:

Thuận lợi:

Mạng lưới giao thông vận tải đã phát triển trình độ nhất định, hình thành một số đầu mối vận tải tổng hợp.

Hiện nay công nghệ phục vụ cho việc xếp dỡ container tại Việt Nam khá tốt và hiện đại. Nên thời gian giải phóng tàu, xe được rút ngắn lại đáng kể, tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí cho doanh nghiệp so với trước đây.

Số lượng cảng container chuyên dụng tăng đáng kể, với nhiều cầu bến, bãi có thể tiếp nhận được xe có trọng tải lớn. Đa số các đầu xe của công ty Cổ phần thương mại vạn tải Đức Tiến có thể được khai thác tốt tại các cảng ở Việt Nam. –Hạn chế:

Nhiều công trình đường xá, bến cảng đã bị xuống cấp. Thiếu vốn, phải nhập khẩu thêm nhiều xăng dầu.

Các cảng và hải quan Việt Nam chưa có những phần mềm tương thích để các hãng tàu, xe có thể truyền và nhận dữ liệu khai báo container một cách nhanh chóng. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

  • Yếu tố tự nhiên:

Thuận lợi:

Về địa lý, thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải quốc tế.

Hình dáng lãnh thổ: Hướng vận tải chủ yếu theo hướng Bắc – Nam.

Về điều kiện tự nhiên: miền núi có các thung lũng sông, các đèo cho phép mở các tuyến đường từ đồng bằng lên miền núi. Ở đồng bằng, điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi, đặc biệt là vận tải Container. Các cửa sông, vùng vịnh kín ven biển là nơi thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu.

Thời tiết, khí hậu: Ở Việt Nam ít biến động mạnh nên khá thuận lợi cho việc khai thác hoạt động vận tải container bằng đường biển.

Hạn chế:

Do địa hình miền núi bị chia cắt mạnh mẽ nên việc xây dựng đường xá gặp nhiều khó khăn, đòi hoi phải làm nhiều cầu, cống, xây dựng các đường hầm xuyên núi. Ở đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng, Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng ngập trong nước sâu mùa lũ. Dải Đồng bằng hẹp ven biển miền Trung khó khăn là các mạch núi ăn lan sát ra biển.

Về khí hậu, mùa mưa bão, giao thông khó khăn hơn so với mùa khô.

Độ sâu các luồng rạch dẫn từ biển vào các cảng còn hạn chế, cường độ thủy triều thay đổi thất thường nên ảnh hưởng đáng kể cho việc khai thác tàu container ra vào cảng. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Môi trường vi mô:

  • Khách hàng:

Khách hàng của công ty có 2 dạng gồm: khách hàng đơn lẻ, cá nhân và các tổ chức lớn.

Đối với công ty Cổ phần thương mại vận Tải Đức Tiến các khách hàng đơn lẻ, cá nhân của công ty ở đây là những người thuê dịch vụ vận tải nhỏ lẻ, những đại lý, tạp hóa nhỏ lẻ trong địa bàn thành phố Hải Phòng, ngoài ra còn các hộ gia đình, các xí nghiệp, nhà máy vận chuyển nhỏ lẻ khác… Công Ty xác định thị trường nhỏ lẻ này chỉ chiếm 40% tổng thị trường của công ty.

Những khách hàng là tổ chức lớn bao gồm các cá nhân liên quan đến việc sử dụng và giới thiệu dịch vụ cho các doanh nghiệp, nhà máy, cơ quan chính phủ… những người sử dụng nhằm mục đích phụ vụ kinh doanh bao gồm những người mua là doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp nước ngoài, các đối tác vận chuyển trong nước… –Thuận lợi:

Hiện nay, khách hàng cá nhân có rất nhiều trên thị trường Việt Nam (vì có rất nhiều nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tải Bắc – Nam). Còn các tổ chức lớn cũng trở nên rất phong phú, vì các mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam đang không ngừng tăng lên. –Hạn chế:

Do có nhiều công ty đang hoạt động tại Việt Nam nên mức đòi hỏi của khách hàng về chất lượng dịch vụ và giá cả ngày càng cao. Chính vì thế, đòi hỏi công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến phải không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ cũng như có mức giá vừa phải, phù hợp với nhu cầu của thị trường.

  • Đối thủ cạnh tranh: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Đối thủ cạnh tranh của Công ty hiện nay chia làm hai loại đối thủ cạnh tranh lớn mạnh và đối thủ cạnh tranh ngang bằng. Các thị phần có doanh thu cao và nguồn lực ổn định nằm trong tay các đối thủ lớn mạnh gây không ít sức ép đến Công ty. Các đối thủ nhỏ lẻ ngang bằng với Công ty mình cạnh tranh về thị trường khá gay gắt, dịch vụ họ đưa ra sẽ gần giống mình cùng với các ưu đãi hấp dẫn tuy thế cơ hội cạnh tranh với họ là khá cao và ổn định.

Một số đối thủ đáng chú ý của công ty:

Công Ty Cổ Phần Á Đông ADG (Tên cũ: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Vận Tải á Đông)

Công Ty TNHH Thương Mại & Giao Nhận Vận Tải Tây Nam Bắc +Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Kim Phú +Công Ty TNHH MTV Đông Phú Tiên

Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Vận Tải Việt Trung +Công Ty TNHH TM SX DV Tân Ngọc Châu TNC +Công Ty TNHH Vận Tải & Du Lịch Thành Tín

Doanh Nghiệp Tư Nhân Vận Tải Thương Mại Dịch Vụ Trường An Phát Và 1 Số doanh nghiệp Tư nhân và Nhà nước nhỏ lẻ khác.

  • Đối thủ tiềm ẩn:

Các công ty này chưa có đại lý rộng lớn ở trong nước và các nước trong khu vực. Do đó khó có thể để đi gom hàng tại các nước.

Cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém như: chỉ có một vài đầu xe đưa vào khai thác, số lượng container ít, hệ thống quản lý container bằng công nghệ thông tin chưa hiện đại…

Cuối cùng là năng lực tài chính và khả năng quản lý còn hạn chế, nên các công ty này rất khó phát triển tại các nước trong khu vực.

  • Dịch vụ thay thế: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Bên cạnh dịch vụ vận tải container, hàng hóa còn có thể được vận chuyển trên các xe hàng rời (phân bón, xi măng, than…), vận chuyển bằng đường hàng không (hàng thời trang, hàng tươi sống, hàng số lượng nhỏ nhưng trị giá cao,…) đường sắt, đường biển. Nếu trong tương lai, các phương thức vận chuyển này có những cải tiến về kỹ thuật mang lại những ưu điểm như hình thức vận tải container thì sẽ là dịch vụ thay thế đối với dịch vụ vận tải container. Tuy nhiên khả năng này xảy ra rất thấp.

Kết luận:

Từ những phân tích và đánh giá trên, có thể thấy thị trường hoạt động vận tải container tại Việt Nam còn rất hấp dẫn. Môi trường vĩ mô thì ngày càng thuận lợi hơn, môi trường vi mô cũng có dấu hiệu tích cực nhưng đứng trước nguy cơ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính vì thế để có thể tồn tại và phát triển tại Việt Nam, công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến cần có sự nổ lực hết mình trên các phương diện, mà đặc biệt nhất là trong lĩnh vực Marketing. Vì đây là lĩnh vực mũi nhọn, hàng đầu, mang tính sống còn của công ty. Nếu hoạt động Marketing được tốt thì sẽ thu hút được nhiều hàng hóa và đương nhiên thị phần và lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. Còn ngược lại, thì sẽ bị mất dần thị phần và dần dần sẽ bị đối thủ thôn tính hoặc bị phá sản.

2.2.2. Chính sách sản phẩm Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Trong những năm qua để thu hút thêm các khách hàng mới và giữ được các khách hàng truyền thống, Công ty cổ phần Thương mại Vận tải Đức Tiến đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, cải tiến chất lượng dịch vụ phù hợp với cơ cấu của khách hàng. Công ty không ngừng tìm kiếm, thiết lập và cung cấp một loạt chương trình vận tải đa dạng, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Bên cạch đó công ty còn nhận được nhiều đơn hàng vận tải theo yêu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức lớn, số lượng hàng hóa lớn, Công ty sẵn sàng tư vấn và thiết kế chương trình vận tải với những dịch vụ riêng biệt nằm ngoài các gói sẵn có.

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ các dịch vụ vận tải mà công ty Cổ phần thương mại vận tai Đức Tiến đảm nhận

Nhìn chung, cấu thành nên các dịch vụ vận tải trọn gói của Duc Tien Tranco bao gồm những loại hình sau:

  • Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng xe container, sơ mi romooc.
  • Dịch vụ logistic: Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa; Dịch vụ bốc xếp hàng hóa; Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải…
  • Dịch vụ thông quan hải quan: Vận tải đường bộ cho hàng hóa nhập khẩu từ cảng, của khẩu về kho, hàng hóa từ kho đến nới tập kết xuất khẩu…

2.2.2.1. Dịch vụ vận tải bằng container, rơ-mooc:

Dịch vụ vận chuyển là phương thức phổ biến, chiếm khoảng 90% hàng hóa được đóng trong các Container và được xếp lên các xe chuyên chở, hơn 200 triệu Container được chuyên chở hàng năm.

Vận tải tuyến trong nước bằng Container: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Vận tải tuyến trong nước bằng Container là phần không thế tách rời khỏi dây chuyền cung ứng dịch vụ kho vận giao nhận khác. Duc Tien Tranco. cung ứng các dịch vụ vận tải theo lịch trình, hàng gom và thuê nguyên chuyến.

Công ty thiết lập đội ngũ vận tải chuyên nghiệp, năng động trên tất cả các tuyến. Đưa ra các giải pháp vận tải linh hoạt, có các kế hoạch linh động, nhằm đặt hiệu quả tối đa.

Dịch vụ vận tải tuyến trong nước bằng Container bao gồm:

Hàng hóa xuất/nhập khẩu thông thường giữa Hải Phòng và các tỉnh phía Bắc -Vận tải hàng hóa xuất/nhập kho ngoại quan -Vận tải hàng hóa nhập chuyển cảng

  • Vận tải hàng hóa xuất/nhập kho CFS
  • Vận tải hàng phân phối nội địa khu vực miền Bắc -Bốc xếp và sắp đặt hàng
  • Giao nhận vận tải hàng trọn gói
  • Vận tải hàng nguyên liệu nông lâm nghiệp (trừ gỗ, tre nứa)
  • Vận tải hàng đồ dùng gia đình và các loại thực phẩm
  • Vận tải hàng máy móc thiết bị, phụ tùng máy, hàng đặc biệt
  • Vận tải hàng kim loại, và quặng kim loại
  • Vận chuyển hàng quá cảnh
  • Lưu kho và phân phối hàng hóa…

Công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến cung cấp vận chuyển tuyến nội địa bằng các loại container có thông số kỹ thuật như sau:

Container loại rơ-mooc sàn: Có thể chở hàng thép cuộn, thép thanh, thép bó, hay những loại hàng nặng cần vận chuyển bằng xe sàn. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Container Opentop: Là những container với tấm bạt rời trên nóc có thể xếp những hàng có khối lượng lớn mà không thể xếp qua cửa container như thiết bị máy móc lớn, hàng đặc biệt…

Container lạnh: Là loại container phổ biến nhất, phù hợp nhất cho việc vận chuyển và chứa hàng như rau quả, hoa trái cây, thịt cá… Container được tích hợp máy lạnh có thể đạt tới -18 độ hoặc -23 độ.

Trên đây là một trong số nhiều loại container mà công ty đã sử dụng để vận chuyển hàng hóa tuyến trong nước.

Các tuyến vận tải chính hàng hóa bằng Container của công ty:

Vận chuyển tại Hải Phòng: vận chuyển hàng hóa bằng container từ các cảng như: Cảng Đình Vũ, Cảng Chùa Vẽ, Cảng Nam Hải Đình Vũ… đến các khu công nghiệp tại Thành phố Hải Phòng, và từ đó đi các tỉnh, thành phố Miền Bắc như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Lạng Sơn…

  • Vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh Miền Trung như: Hà Tĩnh, Quảng Bình…
  • Vận chuyển các tỉnh Miền Nam như: TP.HCM, Bình Dương…

Vận tải tuyến quốc tế bằng container:

  • Vận chuyển quốc tế bằng đường biển:

Loại dịch vụ này là để phục vụ hàng xuất khẩu hay nhập khẩu. Hàng sẽ được kết nối với các cảng biển quốc tế của Việt Nam như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cái Mép – Thị Vải, Cát Lái… Tùy theo đầu cảng còn lại phía nước ngoài cụ thể thế nào, mà cước biển cũng như thủ tục đi kèm có thể sẽ khác nhau ít nhiều. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Do liên quan đến giao dịch quốc tế, nên hàng hóa cũng cần làm nhiều thủ tục phức tạp hơn hàng nội địa, trong đó phải nói đến thủ tục hải quan, và có thể liên quan cả tới giấy phép xuất nhập khẩu, hay kiểm tra chuyên ngành cho hàng hóa.

Công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến cung cấp cả dịch vụ đi kèm cùng với dịch vụ vận chuyển quốc tế, để tạo sự thuận tiện nhất cho khách hàng. Đồng thời chặng đường biển thường cũng được kết hợp với vận tải bộ ở 2 đầu cảng. Đó là mảng dịch vụ tiếp theo.

  • Vận chuyển quốc tế bằng đường bộ:

Cùng với việc sử dụng container để vận chuyển hàng hóa trên tàu biển, thì vận tải container bằng xe container trên đường bộ cũng hết sức cần thiết. Sự kết hợp này đảm bảo sự nối dài và tạo thành chuỗi dịch vụ trong lĩnh vực vận tải đa phương thức, cũng như logistics.

Với hàng xuất khẩu, xe tải sẽ kéo vỏ container từ bãi cảng về kho để khách hàng đóng hàng. Sau đó xe sẽ kéo container hàng hạ về cảng để xếp lên tàu đến cảng đích. Tại đó, xe container lại kéo hàng về kho của nhà nhập khẩu, hoàn tất chu trình vận chuyển quốc tế.

Còn khi khách hàng nhập hàng từ nước ngoài thì chu trình ngược lại. Tàu về đến cảng Việt Nam, container được đưa lên cảng, làm thủ tục thông quan, rồi kéo về kho nhập hàng bằng xe container.

Cả 2 chiều xuất hay nhập về cơ bản đều sử dụng dịch vụ vận chuyển container đường bộ. Ngoại trừ trường hợp đóng rút hàng vào container tại cảng, thì dùng xe tải nhỏ tập kết hoặc rút hàng. Còn lại sẽ sử dụng xe container chuyên dụng.

Bên cạnh đó, hiện nay công ty Cổ phân thương mại vận tải Đức Tiến đang cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ quốc tế với các tuyến như sau: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

  • Hà Nội – Campuchia (Phnom Penh)
  • Hà Nội – Lào (Vientiane, Savannakhet, Bolikhamsai, Khammouane)
  • Hà Nội – Trung Quốc (Shenzhen, Guangdong, Guangxi, Yunnan).

Vận tải hàng Door To Door:

Với sự bùng nổ mạnh mẽ hoạt động vận tải hiện nay, chất lượng các dịch vụ giao hàng ngày càng được cải thiện, đa dạng giúp các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Trong đó hình thức “Door to Door” đã không còn là khái niệm quá mới mẻ, đặc biệt trong dịch vụ chuyển phát. Dịch vụ giao hàng này được ưa chuộng bởi nhiều đặc tính, ưu điểm phù hợp với khách hàng. Loại hình này cũng là thế mạnh trong các dịch vụ vận tải mà Duc Tien Tranco. cung cấp đến khách hàng.

Loại hình dịch vụ vận tải hàng Door to Door được rất nhiều công ty vận tải sử dụng. “Door to Door” có thể tạm hiểu là “từ cửa đến cửa”, đây là dịch vụ giao hàng toàn quốc mà bên phía công ty sẽ nhận hàng hóa từ tay người gửi, theo yêu cầu của khách hàng. Sau khi nhận hàng hóa, nhân viên giao hàng sẽ vận chuyển hàng hóa đến đúng địa chỉ người nhận và giao hàng tận tay theo địa chỉ được yêu cầu. Khách hàng ở hai đầu không cần phải đi bất kỳ đâu mà vẫn được giao hàng tân nơi và nhận hàng tận nơi. Nhân viên chuyển phát sẽ thực hiện các quy trình kiểm tra, ký biên nhận, nhận hàng… tại địa chỉ mà khách hàng yêu cầu và mang hàng hóa về các kho trung chuyển trước khi tiến hành giao hàng đến tay người nhận.

Những tiện ích mà dịch vụ này mang lại cho khách hàng:

  • Lấy hàng tận nơi và nhận hàng tận tay, khách hàng không phải mang hàng hóa đi bất cứ đâu.
  • Khi sử dụng này, thời gian giao hàng không bị hạn chế mà tùy thuộc vào lựa chọn loại hình chuyển phát của khách hàng với công ty.
  • Hàng hóa được an toàn so với loại hình thông thường vì nhân viên công ty vận tải đã thực hiện hầu hết các giai đoạn vận chuyển.
  • Có đầy đủ chính sách trả hàng lại khi bên đầu nhận không nhận hàng.
  • Tiết kiệm thời gian và sức lực
  • Tiện lợi và chủ động so với việc khách hàng tự vận chuyển hàng đến văn phòng đồng thời tránh được rủi ro mất hàng.

2.2.2.2. Dịch vụ Logistic Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa:

Cơ sở hạ tầng của một công ty vận tải hàng hóa sẽ bao gồm nhiều hạng mục khác nhau. Trong đó dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa là một phần quan trọng không thể thiếu của bất cứ đơn vị vận tải nào. Tùy vào quy mô mà mỗi đơn vị sẽ có chiến lược xây dựng kho bãi cho phù hợp với năng lực vận chuyển của đơn vị mình.

Kho bãi và lưu trữ hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa. Công ty sẽ không hoạt động tốt nếu không có các kho bãi. Điều này là không thể thay đổi và có thể xem là điểu kiện để một đơn vị vận chuyển được hình thành. Công ty sử dụng kho bãi vào những mục đích:

  • Tập kết và lưu trữ hàng hóa cho mục đích giao, nhận, đóng gói, kiểm kê.
  • Là điểm giao dịch và giao nhận đầu cuối giữa các kho và các bưu cục, đại lý của đơn vị vận chuyển.
  • Là điểm giao dịch trực tiếp với khách hàng.
  • Là điểm lưu giữ hệ thống phương tiện vận chuyển như xe container, sơ mi rơ mooc,..
  • Năng lực vận chuyển của một đơn vị vận chuyển được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố như con người, hệ thống công nghệ, hệ thống bưu cục, đại lý, phương tiện… Trong đó yếu tố kho bãi cũng là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực vận chuyển.

Dịch vụ kho bãi cơ bản bao gồm:

  • Nhận và lưu kho hàng hóa
  • Đóng gói, đóng thùng, dán mác, phân loại hàng hóa -Giao hàng và phân phối hàng hóa
  • Làm việc 24/24 Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.
  • Bảo hiểm rủi ro và cháy nổ đối với các hàng hóa trong kho -Dịch vụ kho bãi của Duc Tien Tranco. bao gồm:
  • Công ty phát triển có mức giá cạnh tranh cho khách hàng, đảm bảo khi hỏi về giá có thể an tâm khi lựa chọn dịch vụ
  • Hệ thống được đầu tư trang thiết bị hiện đại và các dịch vụ thuận lợi nhất đảm bảo đáp ứng được nhiều loại hàng hóa.
  • Hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy được kiểm nghiệm, lắp đặt đúng kỹ thuật
  • Bảo vệ chuyên nghiệp
  • Luôn đặt sự thận trọng làm tiêu chí để phát triển. Bảo quản và lưu trữ hàng hóa một cách chuyên nghiệp và tận tâm. Đảm bảo số lượng hàng hóa vẫn còn nguyên kiện, nguyên đai trong thời gian được lưu trữ tại kho của công ty.

Dịch vụ bốc xếp hàng hóa:

Với đội ngũ cán bộ quản lý cùng lực lượng lao động trẻ, Duc Tien Tranco. là đơn vị bốc xếp hàng hóa thủ công được đào tạo chuyên nghiệp. Công ty cung cấp những loại hình dịch vụ bốc xếp hàng hóa thủ công như:

  • Bốc xếp, đóng hàng, xuống hàng cho xe tải và container các loại.
  • Cho thuê công nhân bốc xếp tính theo ngày hoặc giờ.
  • Nhận bốc xếp trên xuống hàng hóa theo tháng hoặc đơn hàng.
  • Dịch vụ bốc xếp kho bãi nhà xưởng, máy móc…

2.2.2.3. Dịch vụ thông quan Hải quan

Đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu, khai báo hải quan là một trong những khâu quan trọng không thể tách rời của một quá trình. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, nhiều vấn đề phát sinh có thể nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, khi đó đòi hỏi phải có sự linh hoạt để giải quyết các vấn đề một cách ưu việt nhất. Công ty cung cấp một dịch vụ có chất lượng từ việc tư vấn đến việc thực hiện để đảm bảo thông quan một cách nhanh nhất.

2.2.2.4. Đánh giá

Thuận lợi: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Chính sách sản phẩm của công ty khá bài bản và đa dạng, các loại hình dịch vụ của công ty đáp ứng được nhiều khách hàng, có chất lượng.

Sản phẩm của công ty nhắm vào việc cho thuê xe đầu kéo container và dịch vụ vận chuyển hàng hóa đường dài. Công ty nhằm mục đích tạo ra sự tiện lợi, giảm bớt phiền hà tới mức tối đa cho hành khách, công chấp nhận việc đặt và thanh toán qua hệ thống internet banking.

  • Kinh doanh đầu kéo container

Đây là mô hình sản phẩm kinh doanh chính của công ty với những lợi thế đem lại rõ ràng cho công ty:

Công ty thống kê cho thấy, tính đến hết tháng 4/2018 chủ yếu lượng nhập xe tải trung và nặng công ty trong số hơn 80 xe từ trung quốc, tăng đến 40% so với 2017, giá trị tăng 30%. Trong khi đó công ty cũng chỉ mới tăng doanh số là 86%.

Việt Nam chưa có tập đoàn nào sản xuất xe tải trung và nặng nhiều, do vậy sức ép lên nhập khẩu trong năm 2018 là rất lớn. Công ty đã nhìn ra được vấn đề thiếu xe nên đã nhập thêm xe để đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong nước.

Về vận chuyển Container tuyến quốc tế thì vẫn hết sức bình thường, mức tăng 15% phù hợp với mức tăng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.

Đem lại nguồn thu nhập chính đến 60% thu nhập của công ty. Tính đến cuối năm 2019 doanh thu mà công ty đạt được từ việc cho thuê đầu kéo container là 962,97 (triệu đồng).

  • Dịch vụ vận chuyển hàng hóa đường dài: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Hiện nay công ty ngoài cho thuê đầu kéo container còn tự vận chuyển thêm các loại hàng hóa đang hot hiện nay: hàng hóa khô, đồ hải sản, các loại đồ gỗ và trang trí nội thất, ngoài ra còn 1 số loại hàng khác nữa.

Doanh thu mà dịch vụ vận tải đường dài của công ty đem lại đến cuối năm 2019 là 641,98 (triệu đồng)

Ngoài ra công ty còn hỗ trợ tín dụng như cho phép trả chậm tiền vận chuyển, tiền theo hợp đồng vận chuyển theo tháng hoặc theo quý, ưu đãi với các sản phẩm có số lượng nhiều và liên tục cùng với đó là:

Tư vấn các phương thức xâm nhập thị trường tốt nhất, các điều khoản về giao nhận thanh toán trong hợp đồng ngoại thương.

Hạn chế:

Các loại hình dịch vụ của công ty nếu so với các công ty vận tải trên thị trường hiện nay thì không đủ, nhất là đối với đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.

Công ty chưa có thương hiệu hấp dẫn, chưa thể hiện được nét chuyên nghiệp, hiệu quả mà công ty hướng đến.

2.2.3. Chính sách giá Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Chính sách giá có thể nói là một công cụ khá linh hoạt trong 4 công cụ của marketing-mix, đồng thời nó giữ một vị trí trong marketing hỗn hợp. Nó quyết định doanh lợi trong kinh doanh và góp phần trong việc xác định giá trị của dịch vụ. Ngoài ra, giá cả cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của công ty, của dịch vụ.

2.2.3.1. Dịch vụ vận tải container

Chi phí vận tải hàng hóa đường bộ là toàn bộ chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan tới hoạt động vận tải hàng hóa. Chi phí trong vận tải hàng hóa của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến chia thành những khoản mục như: -Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của lái xe, phụ xe

  • Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu: chi phí nhiên liệu tính theo quãng đường đi, phụ thuộc vào thời gian vận chuyển, mức tiêu hao nhiên liệu của phương tiện đường bộ và các yếu tố khác. Chi phí nguyên liệu còn phụ thuộc vào giá nguyên liệu.
  • Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa là chi phí chi trả cho việc bảo dưỡng thường xuyên và đại tu các thiết bị như động cơ, vật tư phụ tùng…
  • Ngoài ra còn các loại phí và lệ phí khác như:
  • Phí cầu đường, phà: tùy theo quy định của từng loại đường với từng loại phương tiện.
  • Bảo hiểm bắt buộc với phương tiện vận tải…

Giá dịch vụ vận tải hay cước vận tải là mức chi phí mà khách hàng phải trả khi tiêu dùng dịch vụ, đồng thời nó cũng là yếu tố duy nhất đem lại doanh thu cho công ty. Chính vì vậy việc thiết kế một mức giá phù hợp với những mục tiêu của doanh nghiệp vừa đảm bảo được tính chất cạnh tranh của giá là điều tối quan trọng. Hình thức cạnh tranh chủ yếu trên thị trường vận tải hiện nay là dựa vào giá, do vậy một sự thay đổi rất nhỏ của giá cũng sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn về số lượng khách hàng của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Nhận thức được điều này, công ty vận tải và đại lý vận tải đã thực hiện một chính sách giá hết sức linh hoạt. Công ty luôn đưa ra các mức giá khác nhau cho các nhóm khách hàng, cho từng loại hàng hoá và lộ trình. Những mức giá đặt ra thường được xuất phát từ mục tiêu của công ty cũng như phụ thuộc vào mối quan hệ giữa công ty và khách hàng. Có thể nói điểm nổi bật nhất trong chính sách giá của công ty là sự phân biệt giá giữa từng nhóm khách hàng.

Đối với những khách hàng quen thuộc: Là bạn hàng làm ăn lâu dài với công ty hay những khách hàng có nhu cầu vận chuyển với khối lượng hàng lớn, thì công ty luôn cố gắng giữ mức giá đã thoả thuận và có những ưu tiên về cước vận tải như chiết giá, giảm giá nhằm giữ khách và lôi kéo họ trở thành khách hàng trung thành của công ty.

Đối với nhóm khách hàng mới: Những bạn hàng mà công ty đang muốn có thì chính sách giá của công ty cũng rất linh hoạt. Mức giá thoả thuận đạt được trong những cuộc đàm phán thường rất khác nhau. Mức giá này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: mức độ quan trọng của khách hàng (khách hàng có nhu cầu lớn hay nhỏ), chủng loại hàng hoá cần vận chuyển, tuyến đường. Trên thực tế, giá mà công ty áp dụng cho từng khách hàng là khác nhau mặc dù họ có nhu cầu vận chuyển cùng một loại hàng hoá. Hiện tại, công ty thực hiện cước vận tải khoán gọn có nghĩa là cước dịch vụ của công ty bao gồm cước vận chuyển và phí chả các dịch vụ thành phần như bốc xếp, dỡ hàng hoá tại các đầu mối trung chuyển(bến tàu, bến cảng, sân bay) hay tại kho…Tất nhiên, giá cước trọn gói này chỉ đem lại hiệu quả và tiện ích khi khách hàng muốn thực hiện khoán gọn dịch vụ cho công ty(nhóm khách hàng có nhu cầu vận chuyển từ kho tới kho hay từ kho tới cảng).

Đối với nhóm khách hàng chỉ có nhu cầu vận chuyển hàng hoá thông thường: Việc thực hiện giá trọn gói sẽ không còn mang tính hợp lý và tiện lợi nữa. Mặc dù không có một mức giá cố định nào cho từng loại hàng hoá trên các tuyến đường khác nhau nhưng công ty luôn đề xuất những mức giá khác nhau dao động quanh một mức giá cố định. Việc lập ra một bảng giá cước vận chuyển là rất hợp lý và quan trọng bởi nó là căn cứ, chỗ dựa, để công ty quyết định các mức giá khác nhau cho từng khách hàng và từng chủng loại hàng hoá. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

  • Giá cước vận tải container bằng đường bộ:

Thông thường, đối với khối lượng hàng hóa, cách tính giá cước vận tải đường bộ như sau:

Cách 1: tính khối lượng thực cho các hàng hóa nhẹ cân. Với những loại hàng hóa này thì công ty vận chuyển sẽ tiến hành cân hàng hóa đó.

Cách 2: (được áp dụng cho các hàng hóa nặng, cồng kềnh): sử dụng công thức (dài × rộng × cao) × 3/10000.

Sau khi đã xác định được khối lượng hàng hóa cần vận chuyển. Công ty sẽ nhân với đơn giá của từng vùng trả hàng so với nơi gửi hàng để tính ra mức cước phí phù hợp.

Một số quy định về cước tính vận chuyển hàng hóa đường bộ:

Cước vận tải hàng hoá bằng đường bộ quy định là mức cước tối đa và đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Quyết định về cước phí vận tải này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001 và thay thế Quyết định số 36/VGCP-CNTDDV ngày 08/5/1997 của Ban Vật giá Chính phủ. Quyết định số 13/1999/QĐ-BVGCP ngày 26/3/1999 của Ban Vật giá Chính phủ về bổ sung sửa đổi một số điểm tại Quyết định số 36/VGCP-CNTDDV ngày 08/5/1997 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Các mức giá vận tải hàng hóa công ty đang áp dụng hiện nay:

Bảng 2.3. Mức giá dịch vụ vận tải tại công ty CPTM vận tải Đức Tiến và Công ty TNHH MTV Đông Phú Tiên cước container từ/đến cảng Hải Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Bảng 2.4. Mức giá dịch vụ vận tải tại công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến cước container từ/đến cảng TP Hồ Chí Minh (chưa VAT)

  • Giá cước container vận chuyển bằng đường biển

Tuyến nội địa:

Mức cước biển tuyến nội địa biến động khá thường xuyên và theo mùa trong năm. Đặc điểm là các hãng tàu không báo trước, hoặc có trước cũng chỉ một tuần đến vài ngày. Dưới đây là giá cước cho container 20’ và 40’ vào thời điểm đầu năm 2019:

Bảng 2.5. Bảng giá cước container đường biển nội địa của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

  • Ngoài cước nêu trên, khách hàng còn phải thanh toán 1 số phí như:
  • Cước phí: Cước biển – Cước vận chuyển đường biển chưa bao gồm các phụ phí

Các phụ phí của hàng nội địa:

  • Phí lệnh giao hàng D/O (Delivery Order fee)
  • Phí nâng/hạ (Lift on/Lift off): 750.000 – 1.200.000vnd/container
  • Phí vệ sinh container (Clean fee): 200.000 – 400.000vnd/container (tùy loại)
  • Phí D/O: 150.000 – 300.000 vnd/ D/O
  • Phí chứng từ: (khoảng 200.000 đồng/lô hàng).
  • Phí sửa chữa container: theo mức độ hư hỏng cụ thể, có thể từ vài trăm nghìn (cong cửa, gãy tay quay…) đến nhiều triệu đồng (hỏng xà đáy, gãy ván sàn…). Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Tuyến quốc tế, hàng xuất:

  • Việt Nam, công ty sử dụng các cảng container quốc tế như: -Khu vực phía Bắc: Hải Phòng, Cái Lân
  • Khu vực miền Trung: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang
  • Khu vực phía Nam: Cát Lái, VICT, ICD Phước Long, Cái Mép – Thị Vải, Cần Thơ

Bảng 2.6. Bảng giá cước vận chuyển Container đường biển quốc tế của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến và công ty Cổ phần thương mại vận tải Việt Trung (chưa gồm phụ phí 2 đầu cảng: Seal, Document, Telex Release, THC…)

  • Ngoài cước vận chuyển như tên, khách hàng còn phải trả thêm các loại phí sau:
  • Cước phí: OF: Ocean Freight: cước vận chuyển đường biển chưa bao gồm các phụ phí

Các phụ phí của hàng quốc tế:

Phụ phí cước biển là các khoản phí tính thêm vào cước biển trong biểu giá của hãng vận tải.

Mục đích của các khoản phụ phí này là để bù đắp cho hãng vận tải những chi phí phát sinh thêm hay doanh thu giảm đi do những nguyên nhân cụ thể nào đó (như giá nhiên liệu thay đổi, bốc xếp hàng tại cảng, làm chứng từ…).

Các phụ phí này thường thay đổi, và không cố định. Khi tính toán tổng chi phí, chủ hàng cần lưu ý tránh bỏ sót những khoản phụ phí mà hãng vận tải đang áp dụng trên tuyến vận tải mà lô hàng sẽ đi.

THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng. Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu…: USD 120/180 per 20’/40’

Phí B/L (Bill of Lading fee): Phí chứng từ (Documentation fee): là phí để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng xuất khẩu Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

  • Seal – Phí  niêm chì: USD 9/pcs
  • Phí AMS (Advanced Manifest System fee): Phí khai hải quan cho hàng đi Mỹ và Trung Quốc
  • Phí BAF(Bunker Adjustment Factor): Phụ phí biến động giá nhiên liệu.
  • EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á)
  • Phí PSS (Peak Season Surcharge): Phụ phí mùa cao điểm
  • ISPS (International Ship and Port Facility Security Surcharge): phụ phí an ninh
  • CIC (Container Imbalance Charge): Phụ phí mất cân đối vỏ container
  • COD (Change of Destination): Phụ phí thay đổi nơi đến
  • DDC (Destination Delivery Charge): Phụ phí giao hàng tại cảng đến
  • D/O (Delivery Order fee): Phí lệnh giao hàng

Phí CFS (Container Freight Station fee): Phí xếp dỡ, quản lí kho tại cảng, dành cho là LCL. Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.

  • Cleaning fee: Phí vệ sinh
  • Lift on/ lift off: Phí nâng hạ
  • Docs fee: USD 40/BL
  • Telex release: USD 35/BL (nếu có)

2.2.3.2. Đánh giá Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Thuận lợi:

  • Chính sách giá của công ty ngang bằng hoặc cao hơn đối thủ, nó tạo cho khách hàng cảm nhận cao về chất lượng dịch vụ.
  • Mức giá linh hoạt cho từng loại dịch vụ, và mức giá trọn gói giúp công ty cân đối được chi phí mà vẫn mang lại lợi ích cho khách hàng.

Hạn chế:

Chi phí sửa chữa và vệ sinh container của công ty được đánh giá là đang ở mức cao trên thị trường. Điều này tác động cũng khá lớn đến tâm lý của khách hàng. Theo như công ty giải thích, thì đây là khoản phí nhằm đảm bảo cho container luôn ở trong điều kiện tốt nhất khi cấp cho khách hàng. Hiện nay DucTien Tranco giao toàn bộ quá trình vệ sinh và sữa chữa container cho các nhà thầu tại cảng để xử lý. Các container phải được đảm bảo sữa chữa theo các tiêu chuẩn quốc tế.

Ngoài ra, công ty chưa có mức giảm giá cụ thể đối với khách hàng vận chuyển hàng quen, hoặc nhiều container. Không có sự so sánh giá nên khách hàng chưa nhận thấy được lợi ích mà họ nhận được khi vận chuyển nhiều hàng.

Công ty chưa có website để niêm yết những khoản chi phí để khách hàng mới có thể tìm hiểu qua về giá cả của công ty.

2.2.4. Chính sách phân phối

2.2.4.1. Chính sách phân phối của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

Công ty CPTM Vận tải Đức Tiến nằm ở khu vực quận Hải An gần với các cảng biển, các doanh nghiệp có trụ sở gần đây tạo điều kiện cho việc kinh doanh của công ty. Công ty sử dụng các hình thức trực tiếp giao dịch với khách hàng thông qua văn phòng của công ty. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Cơ cấu phòng kinh doanh (Marketing – sales) DucTien Tranco gồm có 1 trưởng phòng và 5 nhân viên phụ trách công việc Marketing và bán hàng. Các nhân viên phụ trách theo từng khu vực địa lý đã được phân công. Công việc bán hàng chủ yếu thực hiện qua gặp mặt trực tiếp, điện thoại và thư điện tử.

Khách hàng liên lạc với công ty để thực hiện giao dịch tại văn phòng chính ở số khu tái định cư Tổ 4 phường Đằng Hải, quận Hải An, Hải Phòng. Đối với vấn đề về hàng hóa tại cảng thì có thể liên hệ trực tiếp công ty qua hotline. công ty CPTM vận tải Đức tiến với phương châm mỗi khách hàng đều là một kênh phân phối. Với tâm huyết và kinh nghiệm lâu năm trong ngành giao nhận vận chuyển quốc tế, các cổ đông sáng lập đã không ngừng nỗ lực để xây dựng Công ty phát triển mạnh mẽ và đạt được một số khách hàng quan trọng tiêu biểu.

Công ty CPTM vận tải Đức Tiến hiện đang thực hiện chính sách phân phối bằng cách phân phối qua các khách hàng tiêu biểu và một số số liệu dịch vụ vận tải tiêu thụ qua từng khách hàng.

Các khách hàng tiêu biểu : Top 10 khách hàng đang thực hiện hợp đồng giao nhận, vận chuyển nội địa và quốc tế, Đại lý khai Hải quan và dịch vụ Logistics, 3PL:

Bảng 2.7. Bảng Top 10 khách hàng tiêu biểu của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

Việc phân phối còn đề cập đến địa điểm bán hàng và đưa dịch vụ đến với khách hàng. Địa điểm phân phối ngoài việc trực tiếp qua văn phòng của công ty còn có thể thông qua kho bãi hay một catalog được gửi trực tiếp đến khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ đến nới và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng trong kế hoạch marketing của công ty. Kênh phân phối càng nhiều, càng hiệu quả thì cơ hội phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường của công ty càng lớn.

Công ty đưa ra các tiêu chí cơ bản để đánh giá hoạt động phân phối của công ty bao gồm:

Sự đảm bảo cho khách hàng khả năng tiếp cận ngay hệ thống tài sản vận tải nhanh chóng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận vận tải, dịch vụ logistic bên trong công ty để thiết lập những dịch vụ mới, đặc thù để giải quyết những khó khăn trên phương diện logistic tại các vùng kém phát triển.

Khả năng giúp khách hàng quản lý dòng chảy hàng hóa trên cơ sở những tài sản mà đã được vận hành bởi công ty.

Công ty xác định phát triển và đầu tư vào trang thiết bị vận tải sẽ hỗ trợ một cách hiệu quả và hiệu năng cho các yêu cầu về phân phối của khách hàng.

Các hình thức phân phối qua văn phòng, kho bãi là một loại hình thức phân phối trực tiếp, hình thức này có ưu nhược điểm như:

Thuận lợi:

  • Tận dụng được các nguồn lực hiện có của công ty Chi phí thấp do không phải mất tiền trung gian
  • Công ty có thể chủ động kiểm soát trực tiếp quá trình thực hiện dịch vụ, vì thế thu về hiệu quả cao hơn.
  • Có điều kiện nắm bắt nhu cầu khách hàng chính xác, kịp thời do có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó công ty có những chính sách marketing phù hợp.

Hạn chế:

Chi phí đầu tư lớn để xây dựng văn phòng, kho bãi, thiết bị bốc dỡ, bảo quản… Đặc thù của ngành vận tải là có tính thời điểm theo mùa, điều này dễ gây lãng phí nguồn lực.

2.2.4.2. Đánh giá Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Thuận lợi:

Công ty có văn phòng và kho bãi ở vị trí thuận lợi, gần với các cảng lớn như cảng Đình Vũ, cảng Tân Vũ, cảng Hải An… giúp công ty có thuận lợi về vận chuyển tiếp nhận hàng hóa, tiếp cận được với nhiều khác hàng.

Hạn chế:

Việc liên lạc của khách hàng với nhân viên sales còn khá khó khăn do lực lượng nhân viên bán hàng hiện nay là khá mỏng. Mỗi nhân viên quản lý một khu vực khá rộng lớn. Chính vì thế thường dẫn đến bỏ sót nhiều khách hàng cũng như rất khó tiếp cận những khách hàng tiềm năng.

Khả năng đáp ứng các yêu cầu của nhân viên DucTien Tranco đối với khách hàng chưa được đánh giá cao. Điều này có thể được giải thích là do đa số các nhân viên sales của công ty là những người mới vào nghề, chỉ có trưởng phòng là kinh nghiệm khoảng 6 năm làm việc, còn lại là những sinh viên mới ra trường có thời gian làm việc trung bình khoảng 1 năm nên chưa am hiểu hết tình hình thị trường (Vì các nhân viên sales cũ trước đây đa số đã nghỉ việc sau 3 đến 4 năm tại công ty. Theo như tìm hiểu, thì đa số họ cho rằng, mức đãi ngộ của công ty chưa xứng đáng với công sức họ bỏ ra nên họ thường tìm kiếm những công ty khác có chế độ đãi ngộ cao hơn để làm việc. Bên cạnh đó, còn là do cấu trúc của hệ thống phân chia nhân viên bán hàng theo từng khu vực đem lại,

Bên cạnh đó, Hiện nay công ty đang chỉ có một văn phòng đặt tại Quận Hải An nên bị hạn chế tiếp cận với các khách hàng ở xa, khác tỉnh. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Kho bãi của công ty đặt tại Hải Phòng, nên khó thể vận chuyển được hàng ở miền Nam.

2.2.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp

2.2.5.1. Quảng cáo

Hoạt động quảng cáo hiện chưa được công ty đầu tư nhiều. Công ty chưa xây dựng được cho mình một website riêng để giới thiệu tên, lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Điều này cho thấy bộ phận ban lãnh đạo chưa quan tâm đến quảng cáo, chưa khai thác triệt để các ứng dụng của công nghệ thông tin cho việc quảng bá công ty. Làm cho công ty chưa phát huy hết tiềm lực và tận dụng hết mọi cơ hội của thị trường. Đây là một lỗ hổng rất lớn đối với hoạt động xúc tiến của công ty.

Công ty có quảng cáo trên những trang Web về vận tải, Logistics, tạp chí chuyên ngành như báo VietNam Logistics, tạp chí thị trường, thương mại… Các ấn phẩm trên có các độc giả chính là những doanh nghiệp công ty, họ tìm hiểu thông tin phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Trên các ấn phẩm này, nội dung các thông điệp quảng cáo chỉ là sự giới thiệu sơ lược về công ty về địa điểm, về các loại dịch vụ của công ty.

Phát tờ rơi quảng cáo đến mọi người, Giảm % giá cả vận tải dựa theo số lượng hàng hóa và số năm kí kết hợp đồng

Thực hiện việc quảng cáo thông qua việc sử dụng kênh phân phối, mối quan hệ công chúng. Xuất phát từ việc liên kết với các công ty bạn cùng phát triển.

2.2.5.2. Bán hàng trực tiếp Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Ban giám đốc và phó giám đốc tự tìm kiếm khách hàng, tự lên kế hoạch để thực hiện mục tiêu trong từng giai đoạn, sau đó mới có chỉ thị trực tiếp xuống cho phòng Marketing Sales. Các công cụ chủ yếu trong hoạt động bán hàng trực tiếp là sử dụng email và điện thoại.

Các cấp trên luôn nắm bắt được yêu cầu của từng khách hàng cụ thể, sau đó phòng Sales sẽ thiết lập cuộc gặp trực tiếp để tìm hiểu nhu cầu chi tiến và chính xác hơn. Từ đó đưa ra tư vấn, giải pháp phù hợp về giá cả, thời gian để giao nhận hàng hóa.

Sau khi khách hàng đã đồng ý với các khoản điều mục của công ty, quyết định chọn dịch vụ của công ty thì phòng ban điều hành sẽ làm những chứng từ liên quan để xắp xếp ngày giờ vận chuyển diễn ra đúng hạn.

2.2.5.3. Marketing trực tiếp

Do đặc thù của công ty là giao nhận vận tải nên hoạt động Marketing trực tiếp cũng như hoạt động bán hàng trực tiếp được phòng Marketing Sales của công ty tìm kiếm và bán dịch vụ của theo hình thức:

Bước 1: Tìm kiếm thông tin khách hàng. Nhờ sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin nên công ty tìm kiếm khách hàng chủ yếu sử dụng internet, bên cạnh đó cũng sử dụng các nguồn thông tin khách hàng khác như tạp chí chuyên ngành vận tải.

Bước 2: Liên hệ với người phụ trách bộ phận xuất nhập khẩu thông qua các hình thức như điện thoại hay gửi mail. Từ đó tìm hiểu thị trường xuất, nhập khẩu, phương thức vận tải, tình hình hàng hóa… của công ty khách hàng.

Bước 3: Kiểm tra giá với các hãng tàu, đại lý hãng tàu mà hành khách có nhu cầu vận chuyển (xuất khẩu hàng hóa) đến hoặc nhập khẩu hàng hóa nào đó trở về. Do tình hình thị trường biến động liên tục làm cho giá cước thay đổi từng tháng, nên công ty cần cập nhật giá cước nhanh chóng và chính xác.

Bước 4: Xây dựng bảng giá phù hợp với các loại hàng hóa, hình thức vận chuyển, tuyến đường vận chuyển và báo giá cho khách hàng. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Bước 5: Sau khi khách hàng đồng ý theo phương thức vận chuyển, giá cước vận chuyển và quyết định chọn dịch vụ của công ty. Công ty sẽ chuyển thông tin cho khách hàng: thông tin về hàng hóa, thông tin về cảng đi cảng đến, ngày giờ hàng hóa được sản xuất xong… đến bộ phận phụ trách để sắp xếp giữ chỗ cho khách hàng trong ngày tàu chạy và làm chứng từ cho lô hàng.

Bước 6: Theo dõi tiến trình vận chuyển cho lô hàng và cập nhật cho khách hàng cho đến khi giao được hàng hay đến khi hàng hóa được giao đến cảng đích tại Việt Nam.

Bước 7: Hoàn thành bộ chứng từ cho từng lô hàng và giao cho khách hàng khi khách hàng đã hoàn thành việc thanh toán cho công ty.

2.2.5.4. Khuyến mãi

Đối với dịch vụ hàng nhập: Cũng như những hãng vận tải khác DucTien Tranco thường áp dụng cho khách hàng 8 ngày lưu container hàng nhập miễn phí tại cảng (kể từ ngày tàu cập) và 3 ngày lưu vỏ container rỗng miễn phí (kể từ ngày khách hàng lấy container hàng nhập). Nếu vượt quá thời hạn trên, thì khách hàng phải trả thêm cho công ty 6 USD/ 1 TEU/ 1 ngày.

Đối với hàng xuất: Công ty thường miễn phí cho khách hàng 4 ngày lưu container rỗng tại kho (kể từ ngày khách hàng lấy container rỗng về kho đóng hàng) và ngày lưu container hàng xuất tại cảng (kể từ ngày khách hàng hạ tại cảng để chờ xuất tàu). Nếu quá thời hạn trên thì khách hàng phải trả thêm cho công ty 6 USD/ 1 TEU/ 1 ngày.

Tuy nhiên chính sách trên còn có thể xem xét thay đổi theo từng khách hàng, mặt hàng cụ thể. Như đối với những khách hàng lớn thì có thể kéo dài thời gian trên hay đối với hàng hóa là hàng nguy hiểm, cồng kềnh thì có thể rút ngắn lại.

2.2.5.5. Đánh giá Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Thuận lợi:

Công ty đã quan tâm đến hoạt động xúc tiến có đầu tư vào việc quảng bá hình ảnh công ty.

Hoạt động marketing trực tiếp cùng với bán hàng trực tiếp thu về được những hiệu quả khả quan.

Hiện nay chính sách gia hạn lưu vỏ container của công ty đang được phản ứng tốt của khách hàng. Đây là một tín hiệu tích cực, cho thấy chính sách này của Ductien Tranco đã theo kịp với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường và được khách hàng cảm nhận.

Hạn chế:

Chính sách xúc tiến của công ty tuy đã có nhưng rời rạc, chưa có một chiến dịch tổng thể, chưa tận dụng được hết các kênh truyền thông một cách thống nhất. Hoạt động quảng bá của DucTien Tranco còn khá khiêm tốn. Công ty chỉ thực hiện những đợt phát tờ rời, quảng cáo qua một vài tạp chí nhưng số lượng quảng cáo ít ỏi. Điều này dễ khiến khách hàng dễ quên, khó tạo thành thói quen theo dõi, dẫn đến tin tức ít đến được với những khách hàng mới.

Các chính sách khuyến mãi về việc gia hạn phí lưu vỏ container của công ty mang tính chung chung trong ngành (như những hãng vận tải khác), chưa mang tính khác biệt nhằm tạo sự chú ý của khách hàng đối với dịch vụ của DucTien Tranco.

Hoạt động chăm sóc khách hàng chưa được đánh giá cao. Theo như tìm hiểu, thì ngoài các công việc chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì các nhân viên của công ty ít khi hỗ trợ cho khách hàng những vấn đề phát sinh ngoài chuyên môn như: các thủ tục hải quan, các thủ tục tại cảng… nên thường làm cho khách hàng bị khó khăn, đặc biệt là những khách hàng mới đi làm thủ tục giao nhận hàng hóa.

Trong thời đại công nghệ 4.0, việc công ty chưa xây dựng cho mình một website riêng đã làm giảm cơ hội thể hiện sự hiện diện và dịch vụ của công ty đang cung cấp tới khách hàng. Làm giảm cơ hội tiếp xúc với các khách hàng tiềm năng, các doanh nghiệp khó khăn trong việc năm bắt thông tin và hiểu rõ công ty.

2.2.6. Chính sách con người Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Đó chính là trình độ, tác phong, kỹ năng, thái độ và cách thức làm việc của nhân viên DucTien Tranco khi làm việc với khách hàng. Đây là một yếu tố quan trọng giúp làm tăng lòng trung thành của khách hàng đối với công ty.

2.2.6.1. Đặc điểm lao động

Mặc dù có khó khăn về nguồn vốn, nhưng công ty luôn đảm bảo quyền lợi và chế độ của người lao động, thu nhập của người lao động luôn ổn định, chăm lo phát triển nguồn nhân lực.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ được chú trọng đúng mức. Hầu hết người lao động được đào tạo chính quy, đáp ứng được yêu cầu công việc.

Hằng năm công nhân được thi nâng bậc theo chế độ, ưu tiên những lao động trẻ có trình độ và nắm vị trí chủ chốt ở Công ty. Phân công lao động hợp lý theo hướng chuyên môn hoá ngày càng cao.

Số lượng lao động nam của chiếm gấp khoảng 3 đến 4 lần so với lao động nữ. Điều này giải thích tính đặc thù của ngành vận tải đòi hỏi phải có tính an toàn, sức khỏe, kiên trì.

Số lượng lao động trực tiếp nhiều hơn số lao động gián tiếp, trình độ lao động của công nhân ngày càng cao chứng tỏ chính sách phát triển con người ngày là hoàn toán hợp lý. Số lượng lao động phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những măm gần đây thì số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học cao đẳng đang tăng lên, đội ngũ nhân viên này tập trung tại các phòng ban của công ty và số lượng nhân viên, kỹ thuật có tay nghề cao cũng có sự thay đổi rõ rệt qua từng năm. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

2.2.6.2. Đào tạo lao động

Công ty luôn chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý các phòng ban, công tác an toàn giao thông cho cán bộ công nhân viên, có chiến lược quy hoạch, cán bộ làm công tác kỹ thuật.

Công ty đang có 15 cán bộ công nhân viên đang theo học các lớp nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ. Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, đưa công nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực của công ty cùng như quản lý do đó hiệu quả công việc ngày càng cao hơn.

2.2.6.3. Đãi ngộ lao động

Đảm bảo 100% lao động được đóng Bảo Hiểm Xã Hội, bảo hiểm y tế như: thai sản, ốm đau, tai nạn lao động… Vì vậy toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty an tâm làm việc nên không có đình công, bãi công. Hằng năm lảnh đạo Công ty phối hợp Công đoàn tổ chức cho toàn thể cán bộ công nhân viên đi tham quan, du lịch một số địa phương trên cả nước.

Đơn vị luôn quan tâm, chăm lo đời sống của người lao động- hiện nay 100% CBCNV đều có nhà ở, 20% có phương tiện ôtô riêng, 80% đã có phương tiện môtô, xe máy đi lại, trong Công ty không có đối tượng nghèo đói.

Hiện tại công ty đảm bảo sắp xếp để CBCNV có việc làm 100%. Chế độ an toàn lao động cũng được chú trọng đúng mức, được trang bị bảo hộ lao động, khám sức khoẻ định kỳ đầy đủ, đúng quy định. Đội ngũ lái xe luôn được trau dồi đạo đức nghề nghiệp, nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông… Chế độ tiền lương tiền thưởng, được chi trả kịp thời, người lao động yên tâm làm việc, gắn bó với Công ty. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

2.2.6.4. Đội ngũ lái xe Container

Đặc điểm lao động:

Công ty có đội ngũ lái xe dày dặn kinh nghiệm lâu năm. Lái xe là nam giới có độ tuổi từ 18 tuổi đến 55 tuổi; Trình độ học hết phổ thông; Có sức khỏe tốt, thị lực 10/10; Không có tiền án, tiền sự; Tính cách cần cù, chăm chỉ, chấp hành nghiêm chỉnh luật an toàn thông khi điều khiển phương tiện xe container,…

Đào tạo lao động:

Hầu hết các tài xế lái xe container đều có trình độ van hóa học vấn không cao, hàng năm trên cả nước có rất nhiều vụ tai nạn thương tâm do container gây ra. Chính vì vậy công tác đào tạo, tuyên truyền cho các tài xế luôn được công ty ưu tiên chú trọng. Hàng năm đều cho các tài xế đi học các khóa đào tạo chuyên đề an toàn giao thông, tác hại sử dụng rượu bia, chất kích thích, ma túy và các đợt tập huấn thường niên, trau dồi đạo đức. Những tài xế có giấy chứng nhận đã qua tập huấn, được đào tạo qua các lớp chuyên ngành, đủ điều kiện sức khỏe thì mới được hoạt động.

2.2.6.5. Đánh giá

Ban lãnh đạo công ty có sự quan tâm về đời sống của cán bộ công nhân viên. Hoạt động nội bộ tốt, gắn kết được cán bộ công nhân viên ở các phòng ban từ trên xuống dưới.

Để có thể đánh giá chất lượng phục vụ của nhân viên công ty, DucTien Tranco cũng tiến hành khảo sát trên 100 khách hàng và có kết qua như sau: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Bảng 2.8. Bảng ý kiến khách hàng về chất lượng phục vụ CBCNV công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

Căn cứ vào kết quả khảo sát và hoạt động Marketing con người, thì công ty có những thuận lợi và hạn chế sau:

Thuận lợi:

Việc trả lời những thắc mắc của khách hàng đang được đánh giá ở mức chấp nhận được (3,02 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm).

Thái độ phục vụ của nhân viên cũng được đánh giá là khả quan (3,01 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm).

Hiện nay đang có chủ trương tiến hành trẻ hóa dần đội ngũ nhân viên lao động trong công ty. Mức độ đòi hỏi về trình độ và kỹ năng đối với nhân viên mới cũng được nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công nghệ và khách hàng.

Bên cạnh đó đội ngũ lái xe luôn được trau dồi đạo đức nghề nghiệp, nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông…Vì vậy từ ngày thành lập Công ty đến nay chưa xảy ra một vụ tai nạn nghiêm trọng nào.

Hạn chế:

Khoảng 25% nhân viên của công ty ở độ tuổi trên 50, có thâm niên lâu năm làm việc cho công ty. Họ quen với cách làm việc theo kiểu độc quyền, nghĩa là rất ít chịu sự hợp tác hay thỏa hiệp. Chính vì thế họ không có mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng trẻ tuổi.

Các nhân viên lớn tuổi này có kinh nghiệm làm việc tốt, nhưng không có nhiều kỹ năng trong việc xử lý công việc: đánh máy chậm, thao tác công việc chậm, tiếp thu kiến khách hàng chậm… làm cho việc giải đáp thắc mắc và giải quyết công việc cho khách hàng cũng bị chậm theo. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Các nhân viên trẻ thì năng động, tháo vát, nhiều kỹ năng nhưng ít kinh nghiệm. Khi làm việc, họ thường phải lệ thuộc vào các nhân viên lớn tuổi nên cách giao tiếp với khách hàng cũng không có sự thân thiện hơn nhiều so với những nhân viên lớn tuổi. Vì thế chưa tạo ra sự khác biệt nhiều trong cách cư xử khi phục vụ khách hàng.

Đối với lái xe container, quy trình tuyển dụng tài xế vẫn chưa được nghiêm ngặt. Những lúc thiếu tài xế, công ty yêu cầu tài xế chạy tăng ca mấy ngày liền không nghỉ. Đặc biệt là dịp Tết đến, mỗi lần tài xế đến nhận kế hoạch hàng thì bị đưa một lúc 2-3 kế hoạch chạy. Điều này khiến tài xế không đảm bảo được sức khỏe, an toàn khi lái xe, buồn ngủ dễ gây ra các vụ tai nạn giao thông hoặc để tỉnh táo có những tài xế sẽ sử dụng chất kích thích.

2.2.7. Chính sách về quy trình dịch vụ

2.2.7.1. Quy trình dịch vụ vận tải

Cũng như các công ty khác, thì DucTien Tranco cũng có những phòng ban khác nhau. Mỗi phòng có chức năng riêng và phối hợp với nhau tạo ra một quy trình để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng và hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, có một điều là các quy trình này đã được thiết lập từ rất lâu (từ khi công ty gia nhập thị trường Việt nam) nhưng đến nay vẫn được giữ nguyên mà không có gì thay đổi đáng kể.

Bước 1: Tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách hàng

Hầu hết các công ty nhận vận chuyển hàng hóa hiện nay đều có số điện thoại, email, facebook để khách hàng có thể dễ dàng liên hệ khi có nhu cầu sử dụng. Bên cạnh đó, các công ty vận tải đều có đội ngũ nhân viên tư vấn chuyên nghiệp, nhiệt tình luôn sẵn sàng để tiếp nhận thông tin, giải đáp những vấn đề thắc mắc của khách hàng.

Bước 2: Báo giá Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Sau khi tiếp nhận thông tin của khách hàng, đội ngũ nhân viên của các công ty vận chuyển sẽ dựa vào loại hàng hóa, số lượng hàng hóa, địa hình vận chuyển, quãng đường,… để tính toán cước vận chuyển (ước lượng) và báo giá cho khách.

Bước 3: Thực hiện vận chuyển hàng hóa

Sau khi được báo giá và được khách hàng đồng ý, các công ty vận tải sẽ tiến hành kí hợp đồng vận chuyển, sau đó điều phương tiện vận chuyển cùng đội ngũ nhân công bốc xếp đến nơi để đóng gói, chất hàng hóa lên xe và vận chuyển từ nơi nhận đến nơi gửi nhanh chóng, an toàn, giá rẻ.

Bước 4: Thu phí dịch vụ

  • Khi hàng hóa đã đến nơi giao nhận, các công ty vận tải sẽ tiến hành thu phí dịch vụ.
  • Với quy trình vận chuyển hàng hóa đường bộ như trên, khách hàng sẽ không phải lo lắng hàng hóa của mình sẽ bị thất lạc, hư hỏng hoặc đến nơi giao nhận trễ hẹn.

2.2.7.2. Quy trình dịch vụ Logistic Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa

Với quy trình quản lý xuất nhập hàng đơn giản và chuyên nghiệp, việc lưu trữ hàng hóa, tại công ty sẽ đơn giản và tiện lợi hơn.

Bước 1: Xử lý hàng nhập

  • Nhận và nhập hàng hóa vào kho
  • Tiếp nhận thông tin nhập hàng vào kho với khách hàng/ đơn vị vận chuyển (thời gian, loại hàng, số lượng…)
  • Tiến hành bốc xếp dỡ hàng (container)
  • Kiểm nhận số lượng (thừa, thiếu) và chất lượng hàng hóa (móp méo, bể, vỡ…) và xác nhận với khác hàng.
  • Làm giấy tờ, thủ tục nhập hàng.

Bước 2: Xử lý trong kho hàng

  • Sắp xếp hàng hóa vào kho lưu trữ
  • Xác định sản phẩm
  • Xác định vị trí lưu trữ phù hợp
  • Tiến hành chuyển hàng vào vị trí lưu kho
  • Cập nhật dữ liệu hàng hóa
  • Chuẩn bị cho đơn xuất
  • Tiếp nhận thông tin yêu cấu xuất hàng từ khách hàng (thời gian, hàng hóa, số lượng…)
  • Lấy hàng, đóng gói, dán nhãn… Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Bước 3: Xử lý hàng xuất

  • Xác nhận thời gian vận chuyển
  • Bốc xếp hàng lên xe
  • Làm thủ tục xuất hàng
  • Cập nhật dữ liệu hàng hóa

2.2.7.3. Quy trình dịch vụ hải quan

Quy trình thực hiện

Thứ nhất: chuẩn bị bộ chứng từ

Một bộ chứng từ đầy đủ khi thực hiện mở tờ khai Hải Quan gồm có:

  • Hợp đồng mua bán (Sale contract) sao y bản chính
  • Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list)
  • Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
  • Vận đơn đường biển (Bill of lading) (B/L) hoặc giấy báo hàng đến (Arrival noitice)

Trong một số trường hợp cụ thể khác, nếu trong hợp đồng có ghi hình thức thanh toán là L/C (hình thức thanh toán qua tín dụng) (Letter of credit) thì phải có L/C sao y bản chính

Ngoài những chứng từ trên, khi thực hiện mở tờ khai Hải Quan cần có giấy giới thiệu của công ty khách hàng, giấy phép đăng ký kinh doanh…

Thứ hai: Tiến hành khai báo Hải Quan trên máy qua phần mềm khai báo Hải quan điện tử ECUS5

Thứ ba: Trực tiếp làm việc với Hải quan Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Trong trường hợp lô hàng được phân luồng xanh hoặc được phân luồng vàng nhưng đã xuất trình hồ sơ giấy, doanh nghiệp có thể xuống lấy hàng theo trình tự sau:

Trong trường hợp lô hàng đăng ký làm thủ tục được Hải quan phân vào luồng đỏ, doanh nghiệp cần làm thêm thủ tục đăng ký soi container thay vì mở container ra để kiểm hóa trực tiếp như trước đây. Các bước đăng ký soi được tóm tắt qua như sau:

Sau khi soi xong, nếu như container hàng đó không có dấu hiệu sai phạm, Hải quan máy soi sẽ hoàn thiện bộ hồ sơ và cho phép doanh nghiệp lấy hàng. Nếu container hàng có dấu hiệu sai phạm, Hải quan sẽ yêu cầu doanh nghiệp đem trả lại container đó về cho Hải quan kho bãi xử lý.

2.2.7.4. Đánh giá

Quy trình dịch vụ của công ty DucTien Tranco đưa ra là quy trình chuẩn, được nhiều công ty vận tải hiện nay áp dụng, tạo sự thuận lợi cho khách hàng.

Để có thể đánh giá được quy trình dịch vụ của Ductien Tranco, công ty đã tiến hành khảo sát trên 100 khách hàng và được kết quả như bảng 2.9 và 2.10 dưới đây:

Bảng 2.9. Bảng ý kiến của khách hàng về quy trình lấy hàng nhập của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

Bảng 2.10. Bảng ý kiến của khách hàng về quy trình lấy hàng xuất của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

Căn cứ vào kết quả trên và quy trình công việc hiện tại, thì công ty có những thuận lợi và hạn chế sau:

  • Thuận lợi: Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Theo như khảo sát, thủ tục xác nhận sử dụng dịch vụ của công ty hiện nay được đánh giá là khá đơn giản (3,2 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm), mang lại sự tiện lợi cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tải container của công ty.

Thời gian giao vận đơn cho khách hàng được đánh giá khá nhanh chóng (3,1 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm). Đây là một trong những yếu tố làm cho khách hàng khá thoải mái, vì khách hàng sẽ rút ngắn được thời gian trong việc hoàn tất hợp đồng mua bán với đối tác nước ngoài.

Để trả lại vỏ container rỗng cho công ty, khách hàng có thể thực hiện ngay khi khách hàng làm giấy mượn container tại văn phòng chính và khách hàng chỉ cần photo giấy mượn container này làm chứng từ khi hạ container rỗng mà không cần phải đóng thêm dấu tại phòng khai thác tại cảng như những công ty vận tải khác. Vì chức năng của con dấu này chỉ là thông báo cho các cảng hay Depot biết đây là container rỗng của công ty mà thôi. Trong khi chỉ nhìn vào giấy mượn container photo và số container thực tế thì cảng hay Depot cũng đủ cơ sở để xác định được container của DucTien Tranco. Điều này tiết kiệm thời gian cho khách hàng.

  • Hạn chế:

Quy trình lấy hàng nhập hiện tại đang tốn thêm một công đoạn đó là sau khi làm xong thủ tục nhận lệnh giao hàng tại văn phòng chính, khách hàng còn phải đi đến văn phòng khai thác tại cảng để đóng thêm dấu vào lệnh giao hàng thì khách hàng mới xuống cảng lấy hàng được. Thật ra công việc đóng dấu tại hiện trường trong thời gian qua là để cho nhân viên hiện trường nắm bắt được thông tin của khách hàng đi lấy hàng tại cảng (như tên khách hàng, số điện thoại, ngày dự kiến lấy hàng). Do đó, nếu bộ phận chứng từ ở văn phòng chia sẻ dữ liệu này (vì khách hàng phải khai báo đầy đủ trước khi lấy được lệnh giao hàng), thì bộ phận hiện trường không cần giữ lại một bộ lệnh giao hàng từ khách hàng cũng như phải đóng thêm dấu giao hàng vào các bộ lệnh còn lại để khách hàng đi nhận hàng tại cảng. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Đối với những container phát sinh hư hỏng do hàng hóa hay do quá trình đóng, rút hàng sai quy tắc gây ra (nói chung là do lỗi từ phía khách hàng gây ra), thì công ty thường buộc khách hàng phải lên văn phòng chính cược thêm tiền rồi mới được hạ container rỗng xuống cảng (số tiền cược thêm này căn cứ vào bảng báo giá tại cảng). Điều này gây rất nhiều khó khăn cho khách hàng. Vì đa số khách hàng đi trả container rỗng vào ban đêm, khi bị phát hiện hư hỏng, khách hàng buộc phải neo xe container lại tại cảng hoặc kéo về bãi đậu và chờ đến sáng ngày hôm sau mới về văn phòng chính để cược thêm tiền. Nếu rơi vào ngày lễ hoặc chủ nhật thì thời gian chờ này sẽ kéo dài thêm (vì công ty không làm việc vào những ngày này). Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của khách hàng mà còn làm phát sinh thêm chi phí như: phí trả cho việc thuê xe, phí phát sinh lưu container rỗng trong trường hợp hết hạn… mà còn gián tiếp gây nên tình trạng kẹt bãi trong cảng (do xe phải neo đậu trong cảng) hay kẹt đường (do phải kéo xe từ cảng về bãi xe để nằm chờ và ngược lại) và lãng phí xã hội.

Bên cạnh đó, số lượng nhân viên thu tiền tại phòng kế toán hiện nay không đủ đáp ứng công việc thực tế trong khi phải thu rất nhiều khoản thu như: phí vận tải đường biển hàng xuất và hàng nhập, phí chứng từ, phí vệ sinh, phí gia hạn container, tạm thu tiền cược container rỗng, hư hỏng và nhiều loại các khoản phụ phí khác… Đây là nguyên nhân dẫn đến việc chờ đợi của khách hàng và làm cho khách hàng khó chịu nhất.

2.2.8. Chính sách về yếu tố hữu hình Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

2.2.8.1. Chính sách về yếu tố hữu hình của công ty hiện nay

Kho bãi CFS:

Công ty CPTM Vận tải Đức Tiến hiện đang thuê bãi kho có diện tích 2900m2, trong đó kho hàng xuất: 2200m2, kho hàng nhập: 700m2 cùng với các phương tiện, thiết bị đóng rút hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong việc khai thác và đóng hàng. Kho CFS được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng được khả năng chứa hàng, có thiết bị phòng chống cháy nổ, phòng chống bão. Đảm bảo an toàn hàng hóa trong kho với nhiều chủng loại khác nhau. Vị trí kho bãi ở ngã ba Đình Vũ, Phường Đông Hải, quận Hải An, TP Hải Phòng, gần với cảng chùa vẽ, trên đường đi cảng Đình Vũ.

Bãi xe:

  • Công ty có thuê bãi xe với diện tích đỗ xe 2.500 m2 tại địa chỉ: Khu công nghiệp MP Đình Vũ, Hải An, Hải Phòng
  • Trong đó gồm có: 01 trạm cấp dầu nội bộ, 01 gara sửa chữa xe và chỗ rửa xe tại bãi.

Các phương tiện vận tải:

Bảng 2.11. Các phương tiện vận tại của công ty CPTMVT Đức Tiến

Thiết bị giám sát hành trình:

Công ty vận chuyển hàng hóa bằng xe container và xe tải: tất cả xe đều có thiết bị giám sát hành trình trên suốt tuyến vận chuyển và kết nối trên website: www.binhanh của ASL để khách hàng kiểm tra vị trí hàng hóa đang di chuyển trên đường thời gian là 24/24. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Loại thiết bị: Thiết bị giám sát hành trình BA4 phù hợp quy chuẩn Quốc gia QCVN31: 2014/BGTVT

Bên cạnh đó, công ty bảo hiểm, bảo dưỡng, đăng kiểm xe theo định kỳ.

2.2.8.2. Đánh giá

  • Thuận lợi:

Cơ sở vật chất của Duc Tien Tranco. đủ để đáp ứng nhu cầu vận tải và kho bãi cho khách hàng với chất lượng cam kết.

  • Hạn chế:

Qua kết quả khảo sát và quan sát thực tế, thì các phương tiện hữu hình của công ty còn khá khiêm tốn (chỉ 2,87 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm). Điều này được thể hiện trong thực tế qua các mặt sau:

Đối với chất lượng vỏ container, thì đây là vấn đề rất đáng ngại, bởi đa số khách hàng đều nhận định vỏ container của công ty hầu hết đã cũ (2,84 điểm).

Yếu tố hữu hình như website, chưa được đầu tư nên thiếu tính hấp dẫn và không tạo thành điểm nhấn cho khách hàng. Hiện nay website để tìm kiếm container và các thông tin khác của DucTien Tranco hoạt động còn khá bất cập như: tốc độ tìm kiếm chậm, vị trí container được cập nhật còn chậm so với thực tế, chưa xác định được tình trạng container, thông tin chưa cập nhật đúng với thực tế hoạt động… Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Đối với các cơ sở vật chất khác như: xe cơ quan, nón bảo hộ, máy tính, bàn ghế… vẫn chưa có logo hay cách trang trí riêng. Chính vì thế mà các cơ sở vật chất này không có gì nổi bật để in sâu vào tâm trí của khách hàng hay để phân biệt giữa DucTien Tranco với các hãng dịch vụ vận tải khác.

Nhân viên DucTien Tranco chưa được trang bị đồng phục, bảng tên nên nhìn chung chưa tạo ra được sự đồng nhất trong trang phục. Do đó khách hàng rất khó nhận ra nhân viên DucTien Tranco với một nhân viên của một công ty khác.

Cuối cùng là các chứng từ trong giao dịch với khách hàng như: vận đơn đường biển, lệnh giao hàng, giấy mượn container… không được đánh giá cao (2,7 điểm so với mức trung bình là 3 điểm). Vì thực tế, các chứng từ này chưa có hình ảnh màu sắc của logo công ty (mà chỉ logo với màu đen in thông thường), chưa được thiết kế đẹp, rõ ràng nên không tạo ra sự khác biệt cũng như để lại ấn tượng tốt trong tâm trí của khách hàng và các đối tác.

2.3. Đánh giá chung Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

2.3.1. Thuận lợi:

Đối với dịch vụ vận tải container công ty đã xác định được thị trường mục tiêu cũng như các khách hàng tiềm năng, thông qua đó có những hoạt động marketing cụ thể, chính xác, giúp cho hoạt động marketing trở lên có hiệu quả hơn.

Chính sách sản phẩm: Chính sách sản phẩm của công ty khá bài bản và đa dạng, các loại hình dịch vụ của công ty đáp ứng được nhiều khách hàng, có chất lượng.

Chính sách giá: Chính sách giá của công ty đang dùng có sự ngang bằng hoặc cao hơn đối thủ cạnh tranh một chút. Nó tạo cho khách hàng có sự cảm nhận cao về chất lượng dịch vụ. Mức giá linh hoạt cho từng loại dịch vụ, và mức giá trọn gói tạo lợi ích cho khách hàng mà vãn đảm bảo lợi nhuận cho công ty.

Chính sách phân phối: Công ty đã tận dụng được những nguồn lực hiện có. Công ty có văn phòng và kho bãi ở vị trí thuận lợi, có thể chủ động kiểm soát trực tiếp quá trình thực hiện dịch vụ, kịp thời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Vì thế thu về hiệu quả cao hơn và công ty cũng đưa được ra các chính sách marketing phù hợp.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp: Công ty đã có sự quan tâm đến hoạt động xúc tiến, Hoạt động marketing trực tiếp cùng với bán hàng trực tiếp thu về được những hiệu quả khả quan. Hiện nay chính sách gia hạn lưu vỏ container của công ty đang áp dụng đã nhận được phản ứng tốt của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh tên thị trường. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Chính sách con người: Đội ngũ lái xe container được trau dồi kinh nghiệm, các khóa đào tạo kĩ thuật, nâng cao khả năng chuyên môn. Chế độ lương thưởng, bảo hiểm đầy đủ để đội ngũ lái xe yên tâm làm việc, gắn bó với công ty lâu dài. Các tài xế được thăm khám sức khỏe định kì để đảm bảo đủ điều kiện an toàn khi lái xe. khi mà hàng năm rất nhiều những vụ tai nạn thương tâm do container gây nên. Tuy nhiên từ ngày thành lập công ty chưa xảy ra vụ tai nạn nghiêm trọng nào, điều này cho thấy công ty đã thực sự chú trọng vào vấn đề an toàn giao thông, kỹ năng chuyên môn của các lái xe.

Chính sách quy trình dịch vụ: Thủ tục xác nhận sử dụng dịch vụ của công ty hiện nay được đánh giá là khá đơn giản, mang lại sự tiện lợi cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tải container của công ty. Điểm nổi bật mới trong chính sách vốn đã có từ lâu là thủ tục trả vỏ container rỗng được công ty tối giản, loại bỏ thủ tục rườm rà tạo sự tiện lợi, thoải mái cho khách hàng, cũng như tiết kiệm thời gian đôi bên.

Chính sách hữu hình: Cơ sở vật chất, cụ thể là các đầu xe container của công ty luôn được đảm bảo, đáp ứng đủ điều kiện để phục vụ khách hàng với chất lượng cam kết.

2.3.2. Hạn chế Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Công tác marketing trong dịch vụ vận tải container của công ty còn khá đơn giản, không có sự đầu tư một cách chuyên nghiệp. Trong thời đợi 4.0 hiện nay, việc này có thể đánh mất đi những ưu thế cho doanh nghiệp.

Chính sách sản phẩm: Sản phẩm của công ty đa dạng ở nhiều phân khúc khác nhau đáp ứng được nhiều loại khách hàng, xong không có sự khác biệt gì nhiều với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên nếu so với các công ty vận tải trên thị trường hiện nay thì không đủ, nhất là đối với đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.

Chính sách giá: Công ty chưa có mức giảm giá cụ thể đối với khách hàng vận chuyển hàng quen, hoặc nhiều container. Không có sự so sánh giá nên khách hàng chưa nhận thấy được lợi ích mà họ nhận được khi vận chuyển nhiều hàng. Bên cạnh đó chi phí sửa chữa và vệ sinh container của công ty được đánh giá là đang ở mức cao trên thị trường. Điều này tác động cũng khá lớn đến tâm lý của khách hàng.

Chính sách phân phối: Việc mở rộng phân phối ở các tỉnh thành khác còn hạn chế. Đặc thù của ngành vận tải là có tính thời điểm theo mùa, điều này dễ gây lãng phí nguồn lực. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp: Chính sách xúc tiến của công ty tuy đã có nhưng rời rạc, chưa có một chiến dịch tổng thể, chi phí marketing chưa rõ ràng, không mang tính dài hạn, còn thụ động, chưa tận dụng được hết các kênh truyền thông một cách thống nhất. Hình thức khuyến mại không phong phú, chỉ tập trung vào giảm giá sản phẩm ngoài ra không còn hoạt động nào.

Chính sách con người: Quy trình tuyển dụng đầu vào lái xe còn khá lỏng lẻo. Tài xế chỉ được đào tạo cơ bản để biết được những hỏng hóc thông thường như phanh, đèn xe… Chính vì thế, những trường hợp xe bị hư hỏng, tài xế không có chuyên môn sâu vẫn không hay biết nên rất dễ gây ra tai nạn. Công ty vẫn còn nới lỏng việc yêu cầu tài xế nộp chứng chỉ hành nghề. Dù đã có quy định tài xế không chạy xe quá 10 tiếng/ngày và không chạy quá 4 tiếng liên tục/ngày nhưng nhiều khi tài xế vẫn phải tăng ca do thiếu nhân lực, điều này gây nguy hiểm khi tham gia giao thông.

Chính sách quy trình dịch vụ: Quy trình dịch vụ của công ty vẫn còn tồn tại những thủ tục rườm rà, gây khó chịu, mất thời gian cho khách hàng. Thiếu đi sự linh động, chuyên nghiệp trong mắt khách hàng.

Chính sách hữu hình: Các phương tiện hữu hình của công ty hiện nay còn khá khiêm tốn. Ví dụ như phần vỏ container hầu hết đều đã cũ. Công ty chưa có website riêng, các xe container chư có logo thương hiệu hay cách trang trí riêng, tài xế không có đồng phục. Điều này làm mất đi sự chuyên nghiệp và hạn chế quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng marketing trong dịch vụ vận tải Container.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp Marketing cho dịch vụ vận tải Container

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993