Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Giang Tiến dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Khái quát về công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến

  • Tên công ty: TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến
  • Mã số thuế: 020092505
  • Địa chỉ: Số 2/209 Đà Nẵng, Phường Cầu Tre, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
  • Điện thoại: 0225.356475
  • Giám đốc công ty: Phạm Anh Tuấn

Năm thành lập:

Ngày 02/06/2009: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến: Được thành lập ngày 2 tháng 6 năm 2009 theo Quyết định số 41/2010/QĐ – KHĐT của sở Kế hoach Đâu tư Hải phòng.

Ngành nghề kinh doanh: Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

  • Dịch vụ vận tải hàng hóa trong và ngoài thành phố
  • Sản xuất cơ khí, cấu kiện bê tông và các vật liệu xây dựng khác
  • Kinh doanh xây dụng nhà ở dân dụng.
  • Xây dựng dân dụng công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác

Sau gần 10 năm xây dựng và trưởng thành của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến. Đến nay lực lượng Cán bộ công nhân viên Công ty đã lên tới 300 người, với 05 phòng ban chức năng và Vốn điều lệ của công ty được tăng liên tục các năm từ 4,2 tỷ năm 2010 lên trên 80 tỷ đồng cuối năm 2019 và tổng tài sản ước lên tới trên 375 tỷ đồng.

Tỷ lệ tăng trưởng ổn định, bền vững với mức tăng trưởng bình quân trong thời gian 10 qua năm sau tăng hơn năm trước từ 25% đến 35%.

Với mục tiêu tăng trưởng phát triển bền vững, đội ngũ xe dịch vụ vận tái của công ty tăng nhanh, trong đó số đầu xe công Ten nơ từ 5 chiếc lên 15 chiếc, và hơn 12 xe san lấp và vận tải vật liệu xây dựng, nhà xưởng được mở rộng. Tuy nhiên công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến xác định sản xuất vật liệu xây dựng là lĩnh vực then chốt, là lĩnh vực mũi nhọn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.2 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh

Trong suốt gần 10 xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến đã tham gia, đáp ứng và làm thỏa mãn yêu cầu đa dạng của khách hàng trên các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của mình

Về dịch vụ vận tải doanh thu tăng nhanh theo đầu xe được đầu tư thêm. Năm 2017 doanh thu trong vận tải công ten nơ mới đạt 1,5 tỷ. Năm 2018 đạt= trên 30 tỷ Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Về sản xuất vật liệu xây dựng, ngoài việc công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến liên kết với các doanh nghiệp khác sản xuất gạch ngói phục vụ cho công tác xây dựng. Công ty còn sản xuất nhiều chủng loại cấu kiện xây dựng khác. Đặt biệt sản xuất bê tông tươi đang tăng trưởng rất nhanh.

Đặt biệt từ năm 2018 công ty chuyển trọng tâm sang lĩnh xây dựng, như: xây lắp, tham gia với vai trò làm chủ đầu tư của nhiều dự án. Hiện tại, công ty tập trung chủ yếu vào 2 lĩnh vực chính là xây dựng và kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên lĩnh vực xây dựng đang dần trở thành sở trường và cũng là thế mạnh của công ty:

  • Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại nền móng, công trình quy mô vừa.
  • Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
  • Xây dựng và phát triển nhà
  • Dịch vụ tư vấn quản lý dự án công trình
  • Buôn bán thiết bị điện tử

2.1.3 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH SX và TM Giang tiến Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

  • Nhân sự :

Công ty gồm các bộ phận: Giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng bộ phận phụ trách các tổ đội xây dựng trên các công trường

Bốn phòng gồm có phòng Tổ chức hành chính, phòng Thiết kế và quản lý dự án, phòng Tài chính kế toán, phòng nghiên cứu xúc tiến Đầu tư.

10 đội xây dựng gồm đội xây dựng số 1 đến số 10 và có ban điều hành các công trình

Cơ cấu tổ chức của Đội bao gồm: Đội trưởng, Đội phó cán bộ kỹ thuật, căn cứ vào quy mô từng công trình xây dựng có thêm bộ phận gián tiếp (thủ quỹ, thủ kho, bảo vệ) và các Tổ trực tiếp sản xuất.

Ban chỉ huy công trình bao gồm: chỉ huy trưởng công trình, phó chỉ huy và cán bộ kỹ thuật, bộ phận gián tiếp và các tổ trực tiếp sản xuất.

Giám đốc là người tổ chức bộ máy quản trị, cân đối về nhân sự trong công ty. Đồng thời giám đốc chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập, đời sống của số lượng lao động mà còn chịu trách nhiệm về cuộc sống tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn cho của nhân viên trong công ty

Về tài chính: giám đốc là người quản lý, chủ tài khoản có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn trong công ty.

Trong những năm qua giám đốc Công ty TNHN SX và TM Giang Tiến thực sự là người cầm lái con tàu công ty. Là nhân tố quyết định giúp con tàu công ty phát triển bền vững. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Phó giám đốc phụ trách xây dựng giúp Giám đốc lập kế hoạch quản lý, điều hành hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ các công trình xây dụng mà công ty đang đảm nhận. Phối hợp với Phó giám đốc sảnh xuất và vận tải lê kế hoạch sản xuất và vận chuyển vật tư xây dựng cho các công trình.

Phó giám đốc phụ trách Kế toán – Hành Chính – Tổ chức có nhiệm vụ phân công, bố trí nhân sự, đôn đốc và quản lý nguồn lực theo đúng quy định của công ty. Ngoài ra còn đào tạo, đánh giá khen thưởng nhân viên, tham gia phỏng vấn và đào tạo nhân viên mới. Dẫn dắt, phát triển đội ngũ nhân sự đáp ứng yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ của họ.

Ngoài ra phó giám đốc phụ trách Kế toán – Hành Chính – Tổ chức còn có nhiệm vụ giúp Giám đốc cân đối phân bổ các nguồn tài chính, quản lý công nợ trong công ty.

Phó giám đốc phụ trách Sản xuất – Vận Tải có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất theo đúng quy trình công nghệ, đơn đặt hàng và kế hoạch được giao. Duy trì, cải thiện hệ thống chất lượng nhằm giảm tỷ lệ sai sót, hỏng sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng máy móc, vật tư, nhân lực. Thực hiện bảo dưỡng thiết bị, báo cáo về hệ thống máy móc của phân xưởng.

Hỗ trợ các bộ phận, điều phối ngân sách, lập kế hoạch để đảm bảo quá trình hoạt động trơn tru. Trao đổi với Giám đốc, thảo luận về các lựa chọn để có quyết định chính sách phù hợp.

Phòng tài chính – kế toán: thực hiện hoàn thành thông tin tài chính kế toán, các báo cáo tài chính của toàn Công ty.

Phòng Thiết kế & QLDA: là đơn vị chuyên môn nghiên cứu các hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt để tham mưu cho Giám đốc công ty những phương án thi công hiệu quả nhất Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Phòng quản lý Sản xuất và Vân tải với nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc quản lý đội xe, và sản xuất các cấu kiện và vật liệu xây dựng phục vụ quá trình thi công của công ty và cung ứng cho các đơn vị bạn

Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị chuyên môn tham mưu cho Giám đốc việc bố trí điều động nhân sự, người lao động trực tiếp giữa các bộ phận

Đội xây dựng, Ban chỉ huy công trình : tổ chức thi công các công trình, thực hiện các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được Công ty ký với chủ đầu tư, (khách hàng), theo nhiệm vụ Công ty giao và theo hợp đồng giao nhận khoán giữa Công ty với Đội (Đội trưởng, Chỉ huy trưởng công trình).

  • Đối với bộ máy kế toán ở văn phòng công ty :

Kế toán trưởng : Điều hành chung và chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động về tài chính kế toán của công ty và thường xuyên tư vấn các hoạt động quản trị cho ban lãnh đạo công ty.

Phó phòng kế toán phụ trách công tác tài chính, chuyên môn nghiệp vụ Các kế toán thành phần gồm kế toán nợ, kế toán tài sản cố định,kế toán vật tư, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng, kế toán thuế, thủ quỹ

Đối với kế toán ở các đơn vị trực thuộc : tập hợp chi phí sản xuât, tính giá thành sản phẩm gửi về cho phòng kế toán công ty

  • Tổ chức công tác kế toán : Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Tổ chức công tác chi phí, tính giá thành sản xuất : Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm do các kế toán tại các đơn vị phụ thuộc đảm nhận.

Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh : Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh do Phòng kế toán công ty đảm nhận. Sau khi tiếp nhận các chi phí tập hợp cho sản phẩm do các đơn vị bàn giao lên và giá bán đã thỏa thuận trong hợp đồng. Phòng kế toán có trách nhiệm hạch toán doanh thu và kết hợp với yếu tố chi phí tạo thành để xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty. Sau đó báo cáo lên Tổng giám đốc công ty vào cuối mỗi quý.

  • Tổ chức kế toán một số phần khác : Kế toán nguyên vật liệu
  • Kế toán tài sản cố định Kế toán tiền lương
  • Các lĩnh vực hoạt động hiện nay của công ty.

Về Xây dựng

Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện theo hợp đồng đấu thầu hoặc được giao thầu xây dựng. Khi tham gia đấu thầu công ty phải có sự bảo lãnh của ngân hàng và phải mất chi phí bảo lãnh. Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, công ty sẽ thỏa thuận với bên giao thầu về hợp đồng xây dựng trong đó có ghi rõ các điều khoản về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức tạm ứng, thanh toán, tỷ lệ bảo hành, thời gian bảo hành..

Công ty tổ chức sản xuất kể từ khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực. Thông thường công ty thực hiện giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Theo các điều khoản đã ký kết, chủ đầu tư (bên giao thầu hay còn gọi là bên A) tiến hành tạm ứng vốn lưu động cho công ty trong suốt quá trình thi công.

Sau khi công trình đã hoàn thiện, bên A sẽ tiến hành nghiệm thu công trình. Công ty tiến hành quyết toán công trình. Bên A chấp nhận thanh toán cho công ty. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Quá trình sản xuất của công ty quyết định đến công tác quản lý vốn lưu động như thời gian sản xuất kéo dài, sản xuất dựa vào hợp đồng nhận thầu hoặc giao thầu và chi phí sản xuất xác định theo định mức xây dựng đã ảnh hưởng tới hàng tồn kho, tạm ứng của bên A ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động

Quy trình công nghệ sản xuất thi công của Công ty tuân theo trình tự sau:

  • Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
  • Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A).
  • Công ty giao cho các xí nghiệp xây dựng, các chủ nhiệm dự án thi công các công trình hoặc hạng mục công trình theo hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết.
  • Công trình được thực hiện dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
  • Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.

Về lĩnh vực sản xuất và vận tải

  • Hoạt động vận tải công ten nơ, công ty ký hợp đồng vận tải linh kiện và thành phẩm điện điện tử có các hãng LG trong khu công nghiệp LG ở Hải Phòng.
  • Về lịch vực sản xuất công ty đã mở thêm nhà máy sản xuất Cột móng bê tông trong khu công nghiệp Cầu Khuể – Tiên Lãng.

2.1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm chính của công ty. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

  • Sản phẩm chính của công ty là:
  • Công trình dân dụng: Chung cư, cao ốc,…
  • Công trình công nghiệp: Nhà máy, nhà xưởng,…
  • Nơi sản xuất sản phẩm thường gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm.

Sản phẩm xây dựng thường có thời gian sản xuất kéo dài qua nhiều thời kỳ do đó khối lượng chi phí sản xuất dở dang là tương đối lớn so với các nghành khác.

Chất lượng sản phẩm, giá cả (chi phí xây dựng) của sản phẩm thường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu. Khi thay đổi địa điểm sản xuất thì kèm theo nó là lực lượng sản xuất (gồm lao động, thiết bị thi công, phục vụ thi công, vật tư kỹ thuật…) cũng bị thay đổi theo nó. Do đó, để dự toán vốn xây dựng được chính xác, Công ty luôn phải luôn chú trọng công tác chuẩn bị đầu tư và xây dựng cho từng công trình cụ thể.

Quy mô sản phẩm lớn, kết cấu phức tạp, sản xuất theo hợp đồng, vì vậy mà công ty không có sản phẩm tồn kho. Việc sản xuất xây dựng đều dựa trên cơ sở các định mức có sẵn, không có nơi sản xuất cố định và sản xuất mang tính chất mùa vụ. Do đó khối lượng nguyên vật liệu lưu kho là tương đối thấp.

Sản phẩm có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình đều có thiết kế riêng, có yêu cầu về công nghệ, và các yêu cầu về thẩm mỹ, chất lượng, kỹ thuật… khác nhau.

2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH SX và TM Giang Tiến

2.1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty

  • Thuận lợi: Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung của nền kinh tế, sự chỉ đạo đinh hướng chung đúng đắn, hợp lý, kịp thời của Giám đốc và các phòng chức năng, đã giúp Công ty có sự chuẩn bị, hướng đi, đề ra các biện pháp,giải pháp đúng đắn, kịp thời để tồn tại, bảo toàn, phát triển trong bối cảnh cực kỳ khó khăn nền kinh tế. Thực hiện thành công các chủ trương đã nêu trên là yếu tố then chốt trong sự phát triển tồn tại, phát triển của Công ty trong các năm

Các hợp đồng từ năm 2017, 2018 chuyển sang thực hiện trong năm 2019 có giá trị đáng kể (476 tỷ).

Trong năm Công ty đã tìm kiếm và ký kết được một số hợp đồng xây lắp có giá trị lớn (giá trị hợp đồng ký kết năm 2019 là 447 tỷ)

Trong năm 2019, Công ty đã đầu tư thêm cốt pha, đà giáo để phục vụ cho nhu cầu xây lắp các công trình của công ty,hiện đại hóa công tác thi công xây lắp,nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao thương hiệu của Công ty. Giá trị đầu tư máy móc thiết bị trong năm là 6.02 tỷ đồng

  • Khó khăn:

Hiện nay công tác phòng chống dịch bệnh Covid trong nước và thế giới ngày càng phức tạp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của nhiều đơn vị trong đó công ty Giang Tiến.

Tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn: Thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, khó tiếp cận vốn vay Ngân hàng, chính sách tiền tệ thắt chặt, các Chủ Đầu tư thiếu vốn thanh toán cho khối lượng hoàn thành dẫn đến dự án dừng thi công. Các nhà cung cấp vật tư vật liệu xây dựng không cho trả chậm phải thanh toán trước khi nhận hàng.

Trong năm 2019, doanh thu, lợi nhuận của công ty chủ yếu từ hoạt động xây lắp, cho thuê văn phòng và cho thuê máy móc thiết bị. Trong khi đó chi phí quản lý không giảm đáng kể, lợi nhuận gộp từ hoạt động xây lắp thấp,

Một số dự án Chủ đầu tư chậm thanh toán quyết toán đã gây rất nhiều khó khăn về tài chính cho Công ty.

Mặc dù Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để đẩy mạnh,nâng cao năng suất chất lượng thu hồi vốn như :rà soát lại toàn bộ cá công trình đã thi công xong, đang thi công, xác định khả năng thanh toán của Chủ đầu tư, xác định các tồn tại, vướng mắc của từng dự án,củng cố tăng cường về số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác hồ sơ nghiệm thu thanh toán quyết toán… nhưng công tác thu hồi nợ vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

2.1.4.2 Kế quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây

Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019

Từ bảng 2.1 ta thấy, qua 3 năm 2017, 2018, 2019 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đều tăng nhưng không đều và không cao, chứng tỏ trong các năm tình hình hoạt động kinh doanh công ty vẫn đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo chi trả các khoản chi phí và nghĩa vụ với nhà nước nhưng không tăng trưởng cao, xu hướng tăng trưởng không phải là tốt.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của các năm đều giảm tuy không cao nhưng đang có xu hướng giảm tăng, năm 2018 so với năm 2017 giảm 1.456,30 triệu (ứng với mức giảm 3,76%) và năm 2019 so với năm 2018 giảm 1.671,02 triệu (ứng với mức giảm 4,48%). Tuy giảm ở mức thấp nhưng cũng cảnh báo doanh nghiệp về tình hình kinh doanh trong năm khó khăn, nếu lợi nhuận vẫn theo xu hướng này trong những năm sau thì công ty sẽ gặp khó khăn rất lớn trong vấn đề tài chính. Nguyên nhân của việc lợi nhuận gộp giảm là do tốc độ tăng của doanh thu không cao bằng tốc độ tăng của giá vốn, cụ thể giá vốn năm 2018 so với năm 2017 tăng 140.600,81 triệu tương ứng 41,24% (trong khi tốc độ tăng của doanh thu là 36,65%) và đến năm 2019 so với năm 2018, giá vốn tăng 113.318,99 triệu tương ứng 23,53% (trong khi tốc độ tăng của doanh thu là 21,52%). Tất nhiên một phần khách quan trong nền kinh tế khó khăn, lạm phát tăng và ở mức cao, chi phí đầu vào của ngành xây dựng và các ngành khác tăng cao thì việc tăng giá vốn ở mức cao cũng là điều cũng hợp lý, doanh nghiệp cũng đã thành công trong việc đảm bảo cho mức tăng của giá vốn của năm 2019 so với năm 2018 giảm nhiều, đây xem là một đòi hỏi về sự nỗ lực cố gắng của công ty trong nền kinh tế nhiều biến động và khủng hoảng nhưng doanh nghiệp cũng cần phải chú ý công tác dự trữ nguyên vật liệu, quản lý chi phí để giảm việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào ở mức tối thiểu,tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm giá vốn giúp tăng lợi nhuận gộp. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Xét về công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp cho thấy chi phí tài chính qua các năm tăng nhưng đang có xu hướng giảm, đây là một dấu hiệu tốt cho công ty. Cụ năm 2018 so với năm 2017 tăng 10.186,53 triệu tương ứng với mức tăng 255,46% nhưng đến năm 2019 so với năm 2018 chỉ còn 196,91 triệu tương ứng với mức tăng 1,39%, đây là một mức giảm khá cao chứng tỏ công ty đã thực hiện rất tốt công tác quản lý chi phí tài chính. Năm 2018 và 2019 trong chi phí tài chính chủ yếu là chi phí lãi vay nên việc tăng chi phí tài chính nguyên nhân chủ yếu do chi phí lãi vay tăng. Năm 2018 so với năm 2017 chi phí lãi vay tăng đến 1.018,71%, sang đến năm 2019 so với năm 2018 tăng còn 29,71%, doanh nghiệp đã giảm được mức vay nợ từ năm 2017 đến năm 2019 như vậy là thành công của doanh nghiệp, nhất trong khi giá vốn tăng, lợi nhuận giảm, nhu cầu về tài chính của doanh nghiệp là cao, nhưng doanh nghiệp cũng cần chú ý đến công tác quản lý chi phí, để chi phí lãi vay chiếm rất cao trong chi phí tài chính sẽ rất nguy hiểm đến tình trạng ổn định tài chính của công ty nếu không quản lý tốt chi phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm đều tăng nhưng đang có xu hướng giảm mức tăng, từ năm 2018 so với năm 2017 là 32,91% sang đến năm 2019 so với năm 2018 giảm còn 17,2%, chứng tỏ công ty đã có công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp rất tốt.

Nhìn chung do lợi nhuận gộp giảm, chi phí tăng đã khiến cho lợi nhuận thuần giảm đi nhiều. Năm 2018 so với năm 2017 giảm 10.121,87 triệu đồng ứng với 46,96%, năm 2019 so với năm 2018 giảm 4.303,84 ứng với 37,64%, năm 2019 so với năm 2018 thì lợi nhuận đã giảm mức giảm tuy không nhiều nhưng có thể đánh giá đây là xu hướng tốt cho công ty trong thời điểm hiện tại. Nguyên nhân là do tuy mức tăng của chi phí giảm nhưng lợi nhuận gộp mức giảm lại tăng lên làm cho lợi nhuận thuần giảm mức giảm không đáng kể. Lợi nhuận từ hoạt động khác tăng đã giúp lợi nhuận kế toán của công ty đang có xu hướng tốt, năm 2018 so với năm 2017 giảm 40,97% sang đến năm 2019 so với năm 2018 mức giảm chỉ còn 17,29%. Tuy vẫn đang là con số âm nhưng cũng là tín hiệu đáng mừng cho công ty về công tác quản lý tốt chi phí để giảm tối thiểu mức giảm của lợi nhuận.

Kết luận: Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, cùng với sự mở rộng của nền kinh tế quốc dân, việc giữ vững và mở rộng thêm thị trường mới đối với công ty là hết sức khó khăn. Công ty đang chịu áp lực canh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ cạnh tranh , điều này đã dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều chuyển biến kém đi, cụ thể doanh thu giảm, lợi nhuận năm 2019 so với năm 2017 cũng giảm đi nhiều. Công ty cần chú ý công tác quản lý chi phí tài chính và chủ yếu là chi phí lãi vay, tiếp tục duy trì quản lý tốt chi phí doanh nghiệp và các chi phí khác để sang những năm tiếp theo khi nền kinh tế có sự khởi sắc, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng cao. Ngoài ra trong những năm tới, sự cạnh tranh càng gay gắt hơn thì việc quản lý chi phí tốt của công ty chính là một thuận lợi để cạnh tranh trên thị trường.

2.1.4.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

  • Khái quát chung về tài sản, nguồn vốn của công ty:

Bảng 2.2: Cơ cấu và sự biến động của tài sản, nguồn vốn trong công ty

Trong bảng 2.2, tổng tài sản năm 2019 so với năm 2018 tăng 131.676,10 triệu, tương ứng 29,25%, đây là một tín hiệu tốt thể hiện công ty có lượng vốn đảm bảo đầu tư thêm tài sản và phục vụ cho hoạt động kinh doanh được tốt hơn. Nguyên nhân khiến tổng tài sản tăng là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng nhưng chủ yếu tăng mạnh vẫn là tài sản ngắn hạn còn tài sản dài hạn tăng nhẹ, cụ thể là năm 2019 so với năm 2018 tài sản ngắn hạn tăng 130.314,31 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 36,46% còn tài sản dài hạn tăng 1.361,78 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 1,47%. Ngoài ra trong cơ cấu tổng tài sản, năm 2018 tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng 79,40% cao hơn so với tài sản dài hạn (chiếm 20,60%), sang đến năm 2019 tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng lên chiếm 83,83% còn tài sản dài hạn giảm chiếm còn 16,67%. Tuy tài sản ngắn hạn và dài hạn cùng tăng nhưng tỷ trọng tài sản dài hạn lại giảm là do mức tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn tài sản dài hạn nhiều. Trong năm công ty đã tập trung khá nhiều đầu tư vào tài sản ngắn hạn và một lượng ít vào tài sản dài hạn, chứng tỏ nguồn vốn đầu tư tài sản của công ty không lớn, điều này là hợp lý do trong năm tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn (như đã phân tích ở bảng 2.1). Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng (47,79%) và hàng tồn kho tăng (43,98%), tuy khoản tiền và các khoản tương đương tiền giảm (64,07%), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm (4,49%), tài sản ngắn hạn khác giảm (92,77%), nhưng trong cơ cấu tài sản ngắn hạn hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn đều chiếm một tỷ trọng lớn nên tài sản ngắn hạn tăng. Cụ thể trong năm 2018 các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng 28,39% và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 63,52%, sang năm 2019 tỷ trọng khoản phải thu ngắn hạn tăng chiếm 30,47% và tỷ hàng tồn kho tăng chiếm 66,98%. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn tăng và chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn cũng là điều hợp lý do đây là đặc trưng vốn có của ngành xây dựng do thời gian thi công dài và thu hồi vốn chậm trễ dễ gây ứ đọng vật tư, tạo ra lượng hàng tồn kho lớn. Do trong khoản phải thu ngắn hạn tăng chủ yếu khoản phải thu của khách hàng tăng cao (51,43%) và chiếm tỷ trọng lớn (năm 2018 là 85,38% và năm 2019 là 87,13%) nên doanh nghiệp cần hết sức chú ý đến khả năng thu hồi nợ và ngoài ra chú trọng công tác quản lý chi phí trong hàng tồn kho.

Tài sản dài hạn tăng chủ yếu do tài sản cố định tăng (1,82%), tuy các khoản khác: bất động sản đầu tư giảm (17,40%), các khoản đầu tư tài chính dài hạn không thay đổi, tài sản dài hạn khác tăng (65,66%) nhưng trong cơ cấu tài sản dài hạn tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2018 là 65,14% và năm 2019 là 65,37%) nên tài sản cố định tăng khiến tài sản dài hạn tăng. Biền động tỷ trọng của tài sản cố định và tài sản dài hạn khác năm 2019 so với năm 2018 tăng (tài sản dài hạn khác tỷ trọng tăng từ 6,53% lên 10,66%) còn bất động sản đầu tư giảm (từ 22,99% xuống 18,72%) và các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm (từ 5,34% xuống 5,26%) chứng tỏ cơ cấu tài sản dài hạn của công ty tập trung đầu tư tài sản dài hạn và tài sản cố định. Tuy mức đầu tư không nhiều nhưng điều này là phù hợp với tình hình tài chính và lượng vốn của của công ty, hiện nay thị trường bất động sản phát triển và có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thành lập nên công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh dẫn đến giảm đầu tư vào bất động sản là điều rất hợp lý. Tài sản cố định tăng chủ yếu do tài sản cố định hữu hình tăng (9,47%), do trong tài sản cố định, tài sản cố định hữu hình chiếm một tỷ trọng rất lớn (năm 2018 là 93% và sang năm 2019 tăng lên là 100%). Là một doanh nghiệp xây dựng thì việc đầu tư chủ yếu vào tài sản cố định hữu hình là điều hợp lý. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Tổng nguồn vốn tăng lên và biểu hiện là mức độ phụ thuộc tài chính của công ty cũng đang dần tăng. Năm 2019 so với năm 2018 nợ phải trả tăng (39,76%) và nguồn vốn giảm (1,58%) nhưng tổng nguồn vốn vẫn tăng (29,25%) là do trong cơ cấu tổng nguồn vốn nợ phải trả chiếm một phần tỷ trọng rất lớn. Cụ thể trong tổng nguồn vốn năm 2018 nợ phải trả chiếm tỷ trọng 74,58% còn nguồn vốn chiếm 25,42% nhưng đến năm 2019 tỷ trọng nợ phải trả tăng lên là 80,65% còn tỷ trọng nguồn vốn giảm là 19,35%. Nợ phải trả tăng khá cao và chiếm tỷ trọng rất lớn, điều này đồng nghĩa với việc công ty đang sử dụng đòn bẩy tài chính khác cao và sẽ rất nguy hiểm nếu công ty không đạt được EBIT như mong muốn, nó có thể làm EPS và ROE sụt giảm rất nhanh. Công ty cần lưu ý xem xét chặt chẽ việc quản lý nợ, tránh khả năng mất thanh toán.

Xem xét kỹ ta thấy nợ phải trả tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng (40,89%) trong khi nợ dài hạn giảm (83,78%), điều này chứng tỏ trong cơ cấu nợ phải trả nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao (năm 2018 là 99,09% sang đến năm 2019 tăng lên là 99,89%), tỷ trọng nợ ngắn hạn biến đổi tăng giải thích tại sao việc chi phí lãi vay của công ty năm 2019 lại cao. Vốn chủ sở hữu giảm nhẹ 1,58%, công ty cần xem xét khả năng tự chủ về mặt tài chính khi mà hệ số nợ đang khá cao.

Nhìn chung tình hình tài chính của công ty đang khá khó khăn khi mà việc vay nợ ngắn hạn là rất cao trong khi mua sắm cả tài sản ngắn hạn lẫn tài sản dài hạn, công ty cần chú ý đến khả năng thanh toán, tránh mất tự chủ về tài chính.

Các hệ số tài chính chủ yếu Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Bảng 2.3: Các hệ số tài chính chủ yếu của công ty năm 2018 và năm 2019

Phân tích tài chính là vấn đề quan trọng để đánh giá tình hình của doanh nghiệp, bằng phương pháp phân tích hệ số tài chính cho phép chúng ta đánh giá tổng quan tình hình tài chính của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến.

Qua 2 năm 2018, 2019 hệ số thanh toán hiện thời vẫn lớn hơn 1 và có xu hướng giảm, mức giảm không nhỏ (từ 1,07 xuống 1,04), nhưng nhìn chung công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình. Nguyên nhân của việc giảm là do trong năm tốc độ tăng của TSNH trong năm (36,46%) thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn trong năm (40,89%). So với mức trung bình ngành thì chỉ số này là thấp, thể hiện khả năng trả nợ là yếu và theo xu hướng này thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính trong việc trả nợ. Trong cơ cấu TSNH có thì có khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng cao, hai bộ phận này có tính thanh khoản thấp, nên công ty cần xem xét nhanh chóng thu hồi nợ, tăng tiến độ thi công để tăng khả năng thanh toán nợ hiện thời. Hệ số thanh toán hiện thời có xu hướng giảm, công ty cần đánh giá lại trên mặt thực tế để đảm bảo an toàn trong khả năng thanh toán.

Hệ số thanh toán nhanh năm 2019 thấp hơn so với năm 2018 (từ 0,39 xuống còn 0,34) nguyên nhân của việc giảm là do trong năm 2019 so với năm 2018 lượng hàng tồn kho tăng cao (43,89%). So với hệ số trung bình ngành thì chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp còn thấp. Doanh nghiệp cần chú ý thay đổi, giảm nợ ngắn hạn, tăng lượng vốn lưu động để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh khi các khoản nợ đến hạn.

Hệ số thanh toán tức thời năm 2019 so với năm 2018 giảm nhiều (từ 0,08 xuống 0,02), nguyên nhân là do trong năm khối lượng tiền và tương đương tiền giảm mạnh (64,07%) trong khi nợ ngắn hạn vẫn tăng. Rõ ràng trong năm khi mà nợ ngắn hạn tăng, tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm mạnh thế chỉ số này là thấp, khả năng chuyển của các khoản chuyển dễ dàng thành tiền mặt khi nợ đến hạn. Trong cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền thì tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nhất, đây là khoản bị hao hụt nhiều vào cuối năm do thanh toán tiền lương, khen thưởng, … cho người lao động nên việc giảm ở mức cao cũng là điều hợp lý. Vì vậy để tăng khả năng đảm bảo chuyển thành tiền nhanh thanh toán các khoản nợ đến hạn thì doanh nghiệp cần tăng lượng tiền gửi ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Hệ số thanh toán lãi vay năm 2019 so với năm 2018 cũng giảm nhiều (từ 2,17 xuống 1,75) nguyên nhân là do trong năm lợi nhuận giảm nhiều trong khi lãi vay tăng. Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp ở mức thấp, mức độ rủi ro đối với các chủ nợ cao khi đến hạn trả nợ là cao. Doanh nghiệp cần chú ý sử dụng hiệu quả đồng vốn khi vay nợ để tăng mức lợi nhuận, đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp khi nợ đến hạn (cũng chú ý đây là các khoản nợ có tính yêu cầu đúng hạn cao).

Hệ số nợ năm 2019 so với năm 2018 tăng cao (từ 74,58% lên 80,65%) nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả trong năm (39,76%) cao hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn trong năm (29,25%). So với mức trung bình ngành thì hệ số nợ hai năm đều cao và năm 2019 là khá cao, điều này thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp là cao. Doanh nghiệp cần chú ý cẩn thận trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính, nếu không hiệu quả sẽ dẫn đến rủi ro lớn.

Hệ số nợ dài hạn năm 2019 so với năm 2018 giảm nhiều (từ 0,68% xuống 0,08%) nguyên nhân là do nợ dài hạn trong năm giảm (0,59%) trong khi tổng nợ trong năm tăng (39,76%). Hệ số nợ dài hạn ở mức thấp trong khi doanh nghiệp xây dựng cần nhiều lượng vốn dài hạn để đầu tư tài sản dài hạn và một ít tài sản ngắn hạn, đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là dương. Như vậy doanh nghiệp cần sử dụng thêm lượng vốn dài hạn để đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2019 so với năm 2018 giảm nhiều (từ 1,82% xuống 1,20%) nguyên nhân là do trong năm lợi nhuận sau thuế giảm (20%) trong khi doanh thu thuần tăng (21,52%). So với mức trung bình ngành (3%) đang còn thấp hơn rất nhiều. Chứng tỏ hiệu khi quả bỏ ra một đồng doanh thu để thu về 1 đồng lợi nhuận còn thấp. Doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý chi phí để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh năm 2019 so với năm 2018 giảm mạnh (từ 2,83% xuống 1,81%) nguyên nhân là do trong năm lợi nhuận trước thuế giảm mạnh (17,29%) trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng (31,57%). Năm 2018 một đồng vốn kinh doanh có khả năng sinh ra 0,0283 đông lợi nhuận trước thuế nhưng sang năm 2019 một đồng vốn kinh doanh chỉ sinh ra 0,0181 đồng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để sinh lời của doanh nghiệp kém và đang có xu hướng kém đi nhiều. Doanh nghiệp cần có công tác quản lý tốt tiền vay, giảm bớt chi phí lãi vay và tiết kiệm các chi phí khác để tăng lợi nhuận trước thuế, tăng hiệu suất sinh lời của đồng vốn kinh doanh.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh năm 2019 so với năm 2018 giảm nhẹ (từ 2,1% xuống 1,3%), nguyên nhân là do trong năm lợi nhuận sau thuế giảm trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng. So với hệ số trung bình ngành thì năm 2018 là tốt nhưng sang đến năm 2019 giảm đi và là kém. Nếu vẫn tiếp tục xu hướng giảm thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất cân bằng tài chính do một đồng vốn bỏ ra sinh ra đồng lợi nhuận sau thuế thấp, không đảm bảo được hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí, để tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh bỏ ra.

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2019 so với năm 2018 giảm đi nhiều (từ 8,26% giảm còn 6,72%), nguyên nhân là do trong năm vốn chủ sở hữu bình quân tăng (14,21%) trong khi lợi nhuận sau thuế giảm. So với mức trung bình ngành cả 2 năm hệ số đều thấp hơn. Năm 2018 hệ số thấp hơn ít, điều này có thể chấp nhận được về khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra. Nhưng đến năm 2019 chỉ số này quá thấp, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kém. Nếu tiếp tục xu hướng giảm sẽ khiến đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra không còn hiệu quả mà tốn rất nhiều để thu được lợi nhuận,ảnh hưởng mạnh đến tình hình tài chính của công ty. Công ty cần tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận sau thuế, quản lý chặt chẽ lượng vốn chủ sở hữu sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng vốn.

2.2. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

2.2.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến

Bảng 2.4 Các chỉ tiêu về vốn lưu động tại Công ty năm 2018-2019

Nhìn vào bảng số 2.4 nhận thấy vốn lưu động năm 2019 tăng so với năm 2018 là 130.398,39 triệu đồng, tăng 36,67%. Vốn lưu động 2019 tăng do các khoản phải thu của khách hàng tăng 51,43% so với năm 2018, hàng tồn kho tăng 43,89% so với năm 2018 trong khi tiền và các khoản tương đương tiền giảm 64,97% so với năm 2018, các khoản đầu tư ngắn hạn giảm 4,49% so với năm 2018, tài sản khác giảm 92,77% so với năm 2018. Điều này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp chưa tốt, vốn lưu động tăng do bị chiếm dụng và ở hàng tồn kho, việc sử dụng vốn lưu sẽ không cao.

Do cơ cấu vốn lưu động năm 2019 không tốt dẫn đến vốn lưu động ròng năm 2019 bằng 76,87% so với năm 2018. Trong năm khoản phải trả người bán cao dẫn đến nợ ngắn hạn cao, nguồn vốn lưu động tạm thời lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động tạm thời tăng cũng là hợp lý do trong năm doanh thu thuần tăng, công ty thực hiện nhiều hợp đồng hơn. Trong năm nguồn vốn lưu động tạm thời tăng trong khi nguồn vốn lưu động thường xuyên giảm dẫn đến tỷ trọng của nguồn vốn lưu động tạm thời tăng trong cơ cấu nguồn vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động thường xuyên giảm (5.720,56 triệu tương ứng với tỷ lệ 23,13%) chứng tỏ trong năm doanh nghiệp đã tiết kiệm được một lượng vốn để phục vụ quá trình tái sản xuất. Năm 2018 và năm 2019 vốn lưu động thường xuyên đều dương, trong khi nợ dài hạn giảm nhưng công ty đã đảm bảo duy trì được nguyên tắc sử dụng một phần nợ ngắn hạn tài trợ tài sản ngắn hạn và một phần nợ dài hạn tài trợ cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tuy nhiên chi phí cho việc này là lớn do nợ ngắn hạn là cao và trong năm tăng cao (40.89%) cao hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (36,46%). Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Nhìn chung cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty là hợp lý, lượng vốn luôn chuyển đáp ứng được nhu cầu vốn, đảm bảo nguồn tài chính ổn định, nhưng vẫn còn hạn chế bởi tỷ trọng nguồn vốn lưu động thường xuyên trong cơ cấu còn thấp và đang có xu hướng giảm, điều này nói lên nợ tăng trong khi nguồn vốn chủ sở hữu giảm, chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nguồn vốn, khả năng tự chủ về tài chính của công ty thấp. Tuy nhiên cũng do trong năm kinh tế khó khăn, lợi nhuận thấp nên vốn chủ sở hữu giảm, khả năng vay dài hạn khó, nhưng doanh nghiệp cũng cần chú ý tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tận dụng khả năng vay dài hạn, hạn chế vay nợ ngắn hạn để tăng khả năng tự chủ và ổn định về tài chính.

2.2.2. Hiệu quả sử dụng và quản lý vốn lưu động tại TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến

2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty được thể hiện trên hai khía cạnh:

  • Một là: Với số vốn lưu động hiện có, qua công tác quản lý và sử dụng có thể tăng thêm khối lượng sản phẩm sản xuất với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng lợi nhuận cho công ty.
  • Hai là: Công ty có thể đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải nhanh hơn tốc độ tăng vốn

Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty năm 2018-2019 Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Đối với ngành xây dựng thì công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động là một vấn đề rất quan trọng. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn và để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu quan trọng. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay chưa. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta đánh giá qua hai chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và thời gian luân chuyển vốn lưu động.

Năm 2019 so với năm 2018 số vòng quay vốn lưu động đã giảm đi 0,16 vòng (tương ứng mức giảm 11,08%). Nghĩa là năm 2018 trong 365 ngày vốn lưu động quay được 1,46 vòng thì sang năm 2019 chỉ quay được 1,3 vòng. Khi vốn lưu động luân chuyển xong một vòng thì một phần lợi nhuận được thực hiện, như vậy việc giảm số vòng quay vốn lưu động năm 2019 so với năm 2018 chính là đã giảm một phần lợi nhuận, mặc dù doanh thu năm 2019 tăng so với năm 2018 là 21,52% nhưng vốn lưu động năm 2019 tăng 36,67% làm cho năm 2019 để tạo ra 1 đồng doanh thu cần nhiều vốn lưu động hơn so với năm 2018. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa đạt.

Năm 2018 cần bình quân 246,74 ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động, nhưng sang đến năm 2019, con số ấy tăng lên 30,76 ngày, tức là cần 277,51 ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Con số 30,76 ngày là một con số lớn, nó đạt hơn 1 tháng, trong khi 1 năm chỉ có 12 tháng mà số ngày để thực hiện một vòng quay đã tăng lên gần 1 tháng (tỷ lệ tăng 12,47%). Như vậy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm 2019 so với năm 2018 đã giảm đi rất nhiều và đang còn thấp, hiệu suất sử dụng vốn lưu động chưa tốt khi đánh giá qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Điều này một phần của nguyên nhân khách quan là do nền kinh tế suy thoái, việc kinh doanh khó khăn đối với toàn các doanh nghiệp xây dựng nói chung trong năm 2019. Ngoài ra nguyên nhân của việc số vòng quay vốn lưu động giảm đi, kỳ luân chuyển tăng lên cũng là do tốc độ tăng của doanh thu thuần (21,52%) là thấp hơn tốc độ tăng của vốn lưu động (36,67%), làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm đi. Doanh thu thuần tăng lên do trong năm công ty đã thực hiện thêm các dự án đầu tư, các công trình xây dựng. Vốn lưu động bình quân tăng nguyên nhân chủ yếu do sự tăng lên của hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn, điều này khá hợp lý với sự tăng lên của doanh thu thuần. Do đặc trưng của nghành xây dựng là thời gian hoàn thành công trình thường kéo dài, thời gian thu hồi vốn chậm, vì thế các khoản phải thu tăng lên. Việc dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kéo theo sự tăng lên của hàng tồn kho. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Như vậy, so với năm 2018 thì năm 2019 doanh nghiệp đã tiêu tốn một lượng vốn lưu động là 53.875,29 triệu đồng, do số vòng luân chuyển vốn lưu động giảm 11,08% và số ngày luân chuyển vốn lưu động tăng 12,47%. Đây là một con số cao trong khi lợi nhuận trước thuế giảm 2.203,49 triệu đồng.

Ngoài chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi mà tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm đi thì hàm lượng vốn lưu động lại có xu hướng tăng lên, điều này là chưa tốt vì công ty phải bỏ ra bình quân số vốn lưu động nhiều hơn để tạo ra được đồng doanh thu thuần như trước. Năm 2018 để tạo ra được một đồng doanh thu thuần bình quân công ty cần bỏ ra 0,69 đồng vốn lưu động, sang năm 2019 để tạo ra một đồng doanh thu thuần như cũ công ty phải bỏ ra 0,77 đồng vốn lưu động. Điều này nói lên công tác quản lý vốn lưu động của công ty kém.

Bên cạnh đó, vòng quay vòng tiền vốn lưu động năm 2019 cũng cần nhiều hơn so vơi năm 2018, cụ thể năm 2018 vòng quay tiền là 20,23 vòng, đến năm 2019 tăng 48,2 vòng tức năm 2019 vòng quay tiền vốn lưu động là 68,43 vòng tăng hơn 200% so với năm 2018. Điều này cho thấy vòng quay tiền vốn lưu động năm 2019 của công ty tốt, do thời gian 1 vòng quay tiền vốn lưu động của công ty chỉ cần 5,26 ngày đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh (năm 2019 đạt được 68,43 vòng) trong khi thời gian 1 vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2018 cần 20,23 ngày mới hoàn thành được một chu kỳ kinh doanh. Do đó thấy được quá trình hoạt động kinh doanh năm 2019 của doanh nghiệp là rất tốt, thời gian quay vòng vốn lưu động ngắn, tiến trình hoạt động sản xuất không ngừng phát triển và doanh thu tăng trưởng. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

2.2.2.2. Tình hình quản lý vốn về hàng tồn kho

  • Tình hình quản lý vốn về hàng tồn kho của công ty

Trong tổng vốn lưu động của công ty thì khoản mục hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty cuối hai năm 2018, 2019 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.6: Cơ cấu hàng kho cuối năm 2018 – 2019

Do đặc điểm ngành xây dựng nên trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho luôn chiếm một tỷ trọng lớn (năm 2018 là 63,52% và sang năm 2019 là 66,98%), tỷ trọng hàng tồn kho tăng tương ứng với số tuyệt đối 99.653,42 triệu (ứng với tỷ lệ tăng 43,89%). Nguyên nhân hàng tồn kho tăng do khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng (năm 2019 tăng so với năm 2018 là 97.064,72 triệu đồng tương ứng 42,75%) trong khi trong khoản mục hàng tồn kho của công ty thì chủ yếu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (cuối năm 2018 chiếm tỷ trọng là 100% và 99,2% vào cuối năm 2019). Trong chi phí sản xuất kinh doanh dở dang khối lượng vốn lưu động ứ đọng rất lớn, do tính mùa vụ trong hoạt động xây dựng làm cho quá trình sản xuất của công ty thường tập trung vào các quý 3, quý 4 của năm trước và kéo dài đến quý 1 của năm sau,do vậy tại thời điểm lập báo cáo tổng kết tài sản, đặc biệt là báo cáo tổng kết tài sản cuối năm, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm một tỷ trọng rất lớn trên tổng hàng tồn kho. Để giải phóng vốn lưu động ứ đọng trong chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, công ty cần không ngừng cải tiến kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thi công các công trình đến mức có thể mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Tuy nhiên do đặc trưng của ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết và thoả thuận về thời gian thi công của bên A (bên A về chủ quan thường muốn thời gian thi công công trình kéo dài nhằm tận dụng khả năng chiếm dụng vốn của công ty, về khách quan phải đợi cấp trên cấp vốn – đối với bên A là các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan nhà nước… hoặc chờ quay vòng vốn – đối với bên A là các tổ chức cá nhân…), do đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lớn thực sự là điều không thể tránh khỏi. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Cuối năm 2019 lượng nguyên vật liệu tồn kho là 2.588,7 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 100% so với năm 2018. Tỷ trọng khoản mục này trong hàng tồn kho cuối năm 2019 chỉ chiếm 0,8%. Điều này là do các công trình thi công không tập trung và do thoả thuận ký kết giữa bên A và công ty về loại nguyên vật liệu như cát, sỏi, xi măng, sắt thép…sử dụng cho thi công, bên cạnh đó các đội sản xuất thường tiến hành mua nguyên vật liệu ngay tại chân công trình phục vụ cho từng giai đoạn thi công vì thế trong quá trình sản xuất công ty hầu như không tiến hành dự trữ nguyên vật liệu. Tuy nhiên, do yếu tố khách quan như vật liệu mua không đảm bảo yêu cầu của bên A, mua thừa ngoài định mức (tỷ lệ này nhỏ), vì thế tồn kho nguyên vật liệu vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong bảng tổng kết tài sản của công ty. Ngoài ra do đặc điểm của ngành xây dựng nên tồn kho về công cụ dụng cụ và hàng hóa hầu như không đáng kể và gần như bằng 0

Như vậy việc tăng hàng tồn kho năm 2019 so với năm 2018 do tăng chi phí sản xuất kinh doanh là điều hoàn toàn hợp lý. Trong cơ cấu hàng tồn kho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong năm 2019 sẽ kéo theo một số ảnh hưởng nhỏ tới chi phí của công ty như chi phí vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng tồn kho. Tuy nhiên với một tỷ trọng nhỏ không ảnh hưởng nhiều, ngoài ra nếu giá nguyên vật liệu tăng có thể đây lại là một khoản thu lời nhỏ từ sự tồn đọng nguyên vật liệu.

  • Hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho của công ty Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Bảng 2.7: Đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2018-2019

So với năm 2018, năm 2019 số dư hàng tồn kho đã tăng lên là 99.653,42 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 43,89%, tỷ lệ tăng này là khá cao. Tuy nhiên, do tốc độ tăng của giá vốn (23,53%) thấp đã làm cho tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm lên 14,15 vòng, số ngày một vòng quay hàng tồn kho tăng lên từ 169,76 ngày lên 197,73 ngày, làm giảm hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Xong với việc hàng hoá tồn kho tăng lên làm ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất, làm chậm vòng quay, kéo dài kỳ luân chuyển, và làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao.

Việc đầu tư vào khối lượng hàng tồn kho là rất lớn trong tổng tài sản lưu động làm cho nên khả năng thanh toán nhanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – bộ phận chính cấu thành hàng tồn kho. Bên cạnh đó, cuối năm 2019 khối lượng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên nhanh đã làm cho khối lượng hàng tồn kho tăng theo và khả năng thanh toán nhanh của công ty cuối năm 2019 là không cao,tốc độ tăng còn chậm và còn thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành.

Vậy có thể khẳng định khối lượng hàng tồn kho chủ yếu là chi phí sản xuất dở dang, quản lý hàng tồn kho mang nhiều yếu tố khách quan mà chủ quan công ty không thể quyết định. Điều này xuất phát từ đặc thù ngành xây dựng nói chung và cơ cấu sản xuất của công ty nói riêng.

Kết luận:

Qua những phân tích ở trên cho thấy công ty đã áp dụng khá thành công mô hình quản lý “tồn kho bằng không” trong quản lý công cụ, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu (chiếm tỷ lệ nhỏ) phục vụ cho sản xuất (mặc dù cũng phải nói thêm rằng đó không phải do chủ quan quản lý của công ty mà do đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường mà đặc biệt là do đặc điểm của ngành xây dựng). Tuy nhiên quản lý các sản phẩm dở dang của công ty vẫn còn hơi thụ động, phụ thuộc bên A nghĩa là hiệu quả của các giải pháp nhằm rút ngắn thời thi công các công trình để giảm khối lượng hàng tồn kho, giảm ứ đọng vốn trong khâu này là chưa cao.

2.2.2.3. Quản lý khoản phải thu Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

  • Hiệu quả trong quản lý khoản phải thu của công ty:

Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá tốc độ lưu chuyển nợ phải thu năm 2018 – 2019

Từ bảng phân tích ta thấy, tỷ trọng vốn lưu động của công ty đầu tư trong các khoản phải thu là tương đối lớn. Các khoản phải thu năm 2018 là 101.467,51 triệu đồng, năm 2019 là 149.960,75 triệu đồng, năm 2019 các khoản phải thu đã tăng so với năm 2018 là 48.493,24 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 47,79%. Các khoản phải thu bình quân năm 2019 tăng với tốc độ cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần vì vậy đã làm cho số vòng quay khoản phải thu giảm 0,91 vòng và kỳ thu tiền giảm xuống 15,22 ngày. Tuy sự tăng lên này là không nhiều nhưng nó là dấu hiệu tốt giúp công ty giảm bớt thời gian thu tiền và có tiền mặt để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó nó còn cho thấy thấy cố gắng của công ty trong việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ góp phần làm giảm bớt chi phí quản lý, thu hồi nợ và các chi phí khác liên quan.

Kết luận: Quản lý khoản phải thu của công ty tuân theo quy luật chung của toàn ngành xây dựng. Công ty đã có những cố gắng nhất định trong việc yêu cầu bên A đẩy nhanh tốc độ tạm ứng hoặc thanh toán. Tuy nhiên đối với quản lý khoản phải thu khách hàng, phải thu khó đòi còn chưa triệt để còn gây tồn đọng, dẫn đến lượng vốn lưu động bị chiếm dụng còn nhiều, gây ảnh hưởng đến đầu tư vào các dự án khác và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Phân tích mối quan hệ giữa vốn bị chiếm dụng và khoản đi chiếm dụng. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Bảng 2.9: Cơ cấu và sự biến đổi giữa vốn bị chiếm dụng và khoản đi chiếm dụng năm 2018-2019

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều có vốn bị chiếm dụng và khoản đi chiếm dụng, vấn đề là lượng vốn này lớn hay nhỏ, mức độ quản lý vốn quan trọng hay phức tạp. Năm 2019 so với năm 2018, các khoản bị chiếm dụng tăng cao (số tuyệt đối là 48.493,25 tương ứng với tỷ lệ 47,79%) nguyên nhân chủ yếu do khoản phải thu khách hàng tăng cao. Khoản phải thu khách hàng tăng 44.375,59 triệu đồng, về mặt giá trị thì đây là con số lớn nhất so với các khoản còn lại, số tiền tăng gần bằng số tăng của khoản vốn bị chiếm dụng. Trong cơ cấu khoản bị chiếm dụng, khoản phải thu khách hàng chiếm một tỷ trọng cao nhất (85,04% năm 2018 và tăng lên 87,13% năm 2019), điều này là hợp lý do trong năm, doanh thu thuần tăng, tức là trong năm công ty nhận được nhiều hợp đồng hơn, trong khi đặc điểm của ngành xây dựng là thời gian thi công dài, giá trị hợp đồng lớn nên trong mỗi hợp đồng đều có phần giá trị nợ của khách hàng khá nhiều. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần chú ý mức tăng khá cao so với mức tăng của doanh thu thuần (21,52%) nên cần xem xét mức cho khách hàng nợ, khả năng thu hồi nợ và thời gian thu hồi nợ để đảm bảo doanh nghiệp không bị mất vốn.

Khoản vốn đi chiếm dụng năm 2019 so với năm 2018 cũng tăng (số tuyệt đối 85.183,24 triệu tương ứng với tỷ lệ 31,02%), nguyên nhân chủ yếu do khoản phải trả người bán tăng cao. Khoản phải trả người bán tăng 99.541,60 triệu đồng, đây là giá trị lớn nhất trong giá trị tăng của các khoản còn lại,và gần bằng giá trị tăng của khoản vốn đi chiếm dụng. Trong cơ cấu vốn đi chiếm dụng khoản phải trả người bán chiếm tỷ trọng cao nhất (69,38% năm 2018 và tăng lên 80,62% năm 2019), điều này là hợp lý do trong năm doanh thu thuần tăng, cùng với đó là sự tăng thêm của các hợp đồng nên các khoản tiền nợ do nhận thi công công trình cũng tăng lên. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý đến các khoản nợ đến hạn để đảm bảo khả năng thanh toán. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Trong 2 năm 2018 và năm 2019 khoản vốn đi chiếm dụng luôn lớn hơn khoản bị chiếm dụng. Năm 2018 là 173.160,66 triệu đồng và năm 2019 là 209.850,65 triệu đồng, tăng 36.689,99 triệu đồng (ứng với tỷ lệ tăng 21,19%). Về giá trị chênh lệch đây là một số tiền lớn, nguyên nhân chủ yếu do khoản phải thu khách hàng thấp hơn khoản phải trả người bán rất nhiều. Năm 2018 phải thu khách hàng là 86.285,98 triệu trong khi phải trả người bán là 190.540,86 triệu, gần gấp đôi. Sang đến năm 2019 phải thu khách hàng là 130.661,57 triệu trong khi phải trả người bán là 290.082,46 triệu, cao hơn rất nhiều. Khi có một hợp đồng hay xây dựng một công trình thì khách hàng phải ứng trước công ty một khoản và thanh toán phần còn lại trong thời gian sau theo thỏa thuận của 2 bên, và khi xây dựng, công ty cũng sẽ ký hợp đồng với người bán mua nguyên vật liệu để xây dựng, và thời hạn thanh toán hợp đồng hai bên cũng ký kết theo một thỏa thuận nhất định. Vậy khoản vốn đi chiếm dụng của công ty luôn lớn hơn nhiều so với khoản bị chiếm dụng là một yếu tố thuận lợi cho công ty trong quá trình sử dụng vốn xây dựng. Công ty đã chiếm dụng được một khoản vốn lớn sử dụng mà không mất chi phí sử dụng, nếu với giá trị tiền chiếm dụng này đơn giản tính theo lãi suất vay của ngân hàng thì công ty cũng đã có một món lợi nhuận khá lớn. Tuy nhiên cũng cần chú ý đến khả năng thanh toán của công ty, bởi vì chiếm dụng một khoản vốn lớn sử dụng mà không tốn chi phí sử dụng nên cũng tạo tâm lý chủ quan, không bị ép buộc về quản lý chặt chẽ khi sử dụng vốn, dẫn đến khả năng hao hụt vốn lớn mà không có sự chuẩn bị kỹ khi thanh toán nợ đến hạn.

Nhìn chung chính sách chiếm dụng vốn của công ty là hợp lý và tạo nhiều thuận lợi cho công ty, nhưng cũng cần chú ý đến khả năng thanh toán và thu hồi nợ. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Sau khi phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Sản xuất, Thương Mại và Xây dựng Giang Tiến, ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp đang còn thấp. Nguyên nhân có cả khách quan do tình hình kinh tế khó khăn, có cả nguyên nhân chủ quan do tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nhìn chung doanh nghiệp cần có nhưng những biện pháp đặc biệt trong quản lý sử dụng vốn lưu động. Thứ nhất, trong công tác quản lý khoản phải thu và hàng tồn kho của doanh nghiệp còn kém, đang còn tăng ở mức cao, cần chú trọng để đảm bảo tốc độ tăng số dư bình quân vốn lưu động ở mức thấp và trong tương lai sẽ tiết kiệm được lượng vốn lưu động, để trong khi doanh thu thuần tăng ở mức cao hơn sẽ đẩy cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thứ hai do trong năm tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn, lợi nhuận trước thuế giảm và ở mức âm trong năm 2018 nên công ty cần chú ý giảm mức sử dụng vốn lưu động để giảm bớt mức tiêu tốn bình quân một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra, giảm lượng vốn lưu động chi thêm và tương lai có thể tiết kiệm một khoản vốn lưu động.

2.2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty

2.2.3.1. Những ưu điểm

Thứ nhất: Trong năm 2019, công ty đã tổ chức khá tốt công tác ký hợp đồng mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhân công, máy móc… và đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh doanh đảm bảo cho quá trình không bị gián đoạn.

Thứ hai: Với bối cảnh nền kinh tế đang hoà nhập mạnh mẽ vào khu vực và thế giới, Công ty lại đang hoạt động trong lĩnh vực chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhưng trong năm qua, doanh thu thuần của công ty vẫn tăng. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Thứ ba: Máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng của công ty được đầu tư đổi mới, sử dụng công nghệ tiên tiến giúp nâng cao hiệu quả xây dựng, tiết kiệm chi phí, thời gian.

Thứ tư: Mặc dù, đầu tư vào tài sản cố định và xây dựng cơ sở hạ tầng, thế nhưng với sự nỗ lực của mình, công ty vẫn đảm bảo được cân bằng tài chính, nâng cao uy tín của mình trên thị trường hoạt động.

Thứ năm: Công ty đã thực hiện tốt khoản chiếm dụng vốn, nhờ đó sử dụng một khoản vốn giá trị lớn mà không tốn chi phí sử dụng.

Thứ sáu: Cơ cấu tài sản tương đối hợp lý, tài sản ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty, điều này là hoàn toàn phù hợp với một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Trong cơ cấu nguồn vốn, nợ chiếm tỷ trọng cao.

Thứ bảy: Với nỗ lực của ban quản lý công ty trong việc quản lý vốn lưu động, trong năm qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đều cho thấy việc quản lý là có hiệu quả, về mặt quản lý tài chính của công ty là ổn định, mặc dù vẫn còn những tồn tại mà trong năm tới 2019 ban quản lý công ty cần cố gắng hơn nữa để hoàn thiện và không ngừng đưa công ty ngày một phát triển hơn nữa.

2.2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Thứ nhất: Công tác quản lý chi phí của công ty chưa tốt, tốc độ tăng của chi phí đang còn cao hơn doanh thu khiến lợi nhuận giảm. Điều này cũng do nền kinh tế lạm phát lên cao, chi phí đầu vào của nguyên vật liệu tăng cao nhưng công ty cũng cần chú ý tiết kiệm chi phí.

Thứ hai: Chi phí lãi vay từ năm 2017 đến năm 2019 tăng rất cao, công ty cần chú ý về công tác sử dụng vốn vay, tăng hiệu quả sinh lợi nhuận của đồng vốn bỏ ra. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

Thứ ba: Khoản vốn bị chiếm dụng của công ty là cao, tuy điều này hợp lý với ngành xây dựng nhưng công ty cũng cần chú ý đến công tác quản lý thu hồi nợ, tránh bị mất vốn hoặc kéo dài thời gian thu hồi vốn, làm giảm số vòng quay khoản phải thu, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Thứ tư: Khoản vốn chiếm dụng cao là một thuận lợi nhưng cũng là một hạn chế khiến công ty chủ quan, không bị sức ép khi sử dụng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Thứ năm: Trong cơ cấu nguồn vốn lưu động, tỷ trọng nguồn vốn lưu động thường xuyên nhỏ và đang có xu hướng giảm dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính của công ty là thấp. Tuy nhiên cũng do trong năm kinh tế khó khăn, lợi nhuận thấp nên vốn chủ sở hữu giảm, khả năng vay dài hạn khó,nhưng doanh nghiệp cũng cần chú ý tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tận dụng khả năng vay dài hạn, hạn chế vay nợ ngắn hạn để tăng khả năng tự chủ và ổn định về tài chính.

Những tồn tại nêu trên, đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là với công tác tổ chức sử dụng vốn lưu động. Chính vì thế, để tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những vấn đề còn tồn tại làm cản trở việc thực hiện mục tiêu đã đặt ra, công ty cần có những giải pháp hợp lý, kịp thời để giải quyết những vấn đề tồn tại này. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp sử dụng vốn lưu động ở công ty Sản Xuất

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Sản Xuất […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993