Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần giám định và dịch vụ hàng hải Hải Đăng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1 Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần giám định và Dịch Vụ Hàng Hải Hải Đăng
- Tên công ty : Công Ty Cổ Phần Giám Định Và Dịch Vụ Hàng Hải Hải Đăng ( LIMASCO).
- Tên giám đốc : Nguyễn Văn Quý.
- Địa chỉ : Phòng 10 tầng 6 toà nhà Thành Đạt, số 3 Lê Thánh Tông, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
- MST : 02016641701
- ĐT : 0904422566 Fax: 0904428912
- Công Ty Cổ Phần Giám Định Và Dịch Vụ Hàng Hải Hải Đăng được thành lập vào ngày 20/07/2015.
- Giấy phép kinh doanh số : 02016641701.
- Vốn điều lệ : 2.500.000.000đ
- Là công ty bảo hiểm,giám định, tìm hiểu nguyên nhân và mức độ tổn hại tổn thất hàng hóa, máy móc.
- Công ty mong muốn sẽ trở thành đối tác đánh tin cậy của tất cả các khách hàng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Công ty cung cấp các giải pháp được điều chỉnh phù hợp với các hoạt động liên quan đến Hàng hải nhằm đảm bảo cho việc bảo vệ tài sản và uy tín kinh doanh của khách hàng. Đơn Bảo hiểm trách nhiệm hàng hải được xây dựng một cách chọn lọc để đáp ứng nhu cầu đặc thù của các công ty khai thác và hoạt động trong lĩnh vực hàng hải.
- Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý cho nhà giao hàng hóa đối với các rủi ro được bảo hiểm trong hoạt động giao nhận.
Ngành nghề kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Giám Định Và Dịch Vụ Hàng Hải Hải Đăng
NHỮNG DỊCH VỤ CỦA LIMASCO
- Giám định hàng hải và tư vấn Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Dịch vụ giám định hàng hải là giám định kỹ thuật và kiểm định an toàn cho tàu biển, phương tiện vận tải thủy, đối tượng hoạt động và khai thác trên và dưới nước và dàn khoan dầu khí,
Ngoài ra, Giám định hàng hải cũng liên quan đến an toàn cho hàng hóa trong vận tải biển và thiết bị hoạt động liên quan khác. Công ty có đại diện tại hầu hết các tỉnh thành trong Việt Nam
Dịch Vụ Giám định kiên định, bảo đảm an toàn và kỹ thuật, tranh chấp & chúng nhân được cung cấp gồm:
Giám định hàng hải
- Giám định thiết bị và hệ thống máy vi khuan dầu
- Giám định Tàu biển
- Giám định các phương tiện thủy nội địa
- Giám định Dầu Giám định cho chủ tàu hàng tàu )
- Giám định cho bên Thuê tàu ( vận tải )
- Mua tàu Giám định cho bên khai thác tàu
- Quản lý tàu Giám định cho bên
- Môi giới hàng hải 1 Đại lý tàu biển
- Giám định cho Cảng vụ
- Giám định cho bên Đóng tàu
- Giám định cho Bảo hiểm hàng hải
- Giám định cho Hiệp hội chủ tàu
- Giám định cho bên Gửi hàng ở bên Nhận hàng
- Giám định cho bên thứ ba do tranh chấp
- Giám định cho Đăng kiểm
- Giám định cho Tổ chức hàng hải
- Giám định cho bên Thuê Mua tài chính Ngân Hàng
- Giám định cho chủ đầu tư / Nhà thầu Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Dịch vụ giám định hàng hải được nhiều đối tác tin tưởng sử dụng trong suốt 5 năm qua. Công ty luôn luôn uy tín đối với khách hàng, được thực hiện bởi các giám định viên và chuyên gia chuyên nghiệp đã tốt nghiệp từ các trường Đại Học Hàng Hải và Kỹ thuật Thương mại liên quan đến ngành vận tải biển, có nghiệp vụ giám định hàng hải chuyên sâu và phải được đào tạo và trải qua kinh nghiệm đi biển nhiều năm với vai trò là Thuyền trưởng, sỹ quan hoặc có thời gian hoạt động làm việc trong ngành liên quan nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ du khách hàng giao phó và tư vấn kịp thời, hợp lý với tôn chỉ ” luôn bảo vệ quyền lợi của khách hàng “. Chỉ có thể là công ty, người thật, việc thật luôn mang đến cho khách hàng niềm tin và quyền lợi cao nhất.
Dịch vụ tư vấn
Hải đăng đã cung cấp Dịch vụ hàng hải gồm tư vấn ” cho khách hàng tại Việt Nam và nhiều khu trên thế giới.
Những chuyên gia trong ngành hàng hải, tất cả đã lớn lên trong tình yêu thương biển cả “. Tất cả đều có văn bằng thuyền trưởng. Máy trưởng, sỹ quan có kinh nghiệm, ” niềm vui ” đầu tiên của chúng tôi là thực hiện tốt chỉ định của khách hàng. Chúng tôi tiếp tục mài giũa kỹ năng trong giám định hàng hải, tư vấn quản lý và tư vấn đóng mới, Làm việc cùng nhau, mỗi thành viên, đối tác giành sự tôn trọng đối với thành viên khác trong quá trình giám định và chúng tôi tiếp tục chia sẻ những kiến thức trong 100 năm kết hợp + năm kinh nghiệm chuyên nghiệp trên nhiều phương diện. Mục tiêu kiểm soát giám định hàng hải của Hải Đăng, chia sẻ kiến thức của giám định viên với nhau, mà còn triệt để giải thích chi tiết mọi khía cạnh của công việc của trình cho khách hàng trước, trong và sau khi giám định. Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Dịch vụ Bảo Hiểm
Bảo Hiểm Hàng Hóa Vận Chuyển
Sản phẩm Bảo hiểm Hàng hoá Vận chuyển bảo hiểm cho tất cả mất mát và/hoặc hư hỏng đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển trên phạm vi toàn thế giới hoặc vận chuyển nội địa. Hàng hoá vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không hoặc đường bộ. Hải Đăng bảo hiểm mọi ruỉ ro và trách nhiệm cho bên thứ ba, gồm các công ty Xuất-Nhập khẩu (bao gồm cả hàng lưu kho), các Khách hàng Toàn cầu (bao gồm cả Quản lý các Rủi ro), các Công ty Giao nhận Vận chuyển và các Dự án hạ tầng.
Những lợi ích chính
- Thẩm định bảo hiểm, quản lý rủi ro, khiếu nại và bồi thường được đảm nhiệm bởi các chuyên gia nhiều kinh nghiệm
- Chương trình bảo hiểm linh hoạt, được thiết kế phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Phạm vi bảo hiểm rộng cho các rủi ro đa quốc gia, bao gồm cả các đơn bảo hiểm trong nước.
- Bảo hiểm mọi rủi ro và trách nhiệm cho bên thứ ba
- Vận chuyển hàng hóa xuất-nhập khẩu
- Các khách hàng đa quốc gia
- Các Công ty giao nhận vận chuyển
- Các dự án hạ tầng
Bảo Hiểm Hàng Hóa Vận Chuyển Nội Địa Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Bảo hiểm Hàng hóa Vận chuyển Nội địa nhấn mạnh đến việc bảo vệ tài sản kinh doanh trong thị trường luôn thay đổi. Đơn bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa đưa ra phạm vi bảo hiểm toàn diện, các nghiệp vụ thẩm định bảo hiểm và giải quyết khiếu nại chuyên nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu đa dạng của khách hàng.
Những lợi ích chính
- Các nghiệp vụ giải quyết khiếu nại và quản lý rủi ro được đảm trách bởi các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm
- Hỗ trợ khách hàng trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu mất mát, rủi ro cho khách hàng bằng các nghiệp vụ chuyên môn
Phạm vi bảo hiểm
- Phạm vi bảo hiểm rộng cho các rủi ro trong việc vận chuyển hàng hóa nội địa, máy móc-thiết bị của các nhà thầu xây dựng
- Chương trình bảo hiểm linh hoạt, được thiết kế phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng
Bảo Hiểm Trách Nhiệm Hàng Hải
Chúng tôi cung cấp các giải pháp được điều chỉnh phù hợp với các hoạt động liên quan đến Hàng hải nhằm đảm bảo cho việc bảo vệ tài sản và uy tín kinh doanh của khách hàng.
Đơn Bảo hiểm Trách nhiệm Hàng Hải được xây dựng một cách chọn lọc để đáp ứng nhu cầu đặc thù của các công ty khai thác và hoạt động trong lĩnh vực hàng hải.
Những lợi ích chính Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
- Thẩm định bảo hiểm, quản lý rủi ro, khiếu nại và bồi thường được đảm nhiệm bởi các chuyên gia nhiều kinh nghiệm
- Chương trình bảo hiểm linh hoạt, được thiết kế phù hợp với nhu cầu của khách hàng
- Phạm vi bảo hiểm rộng cho các rủi ro đa quốc gia, bao gồm cả các đơn bảo hiểm trong nước
- Trách nhiệm người khai thác cảng biển
- Trách nhiệm người xếp dỡ hàng hoá
- Trách nhiệm chủ bến tàu
- Trách nhiệm người sửa chữa tàu
- Trách nhiệm người thuê tàu
- Trách nhiệm hàng hải vượt mức
Bảo Hiểm Trách Nhiệm Nhà Giao Nhận Hàng Hóa
Bảo hiểm Trách nhiệm Pháp lý cho Người Giao nhận Vận chuyển đối với các rủi ro được bảo hiểm trong hoạt động giao nhận như sau:
- Mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa
- Trách nhiệm người trông giữ kho hàng
- Sai sót và nhầm lẫn
- Các chi phí và phí tổn pháp lý
- Các chi phí và phí tổn hạn chế tổn thất
Nguyên tắc bồi thường tổn thất: Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Hải Đăng tính toán và bồi thường tổn thất trên cơ sở các nguyên tắc sau:
Bồi thường bằng tiền chứ không phải bằng hiện vật. Đồng tiền bồi thường là đồng tiền đã được thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không có thoả thuận thì nộp phí bằng đồng tiền nào sẽ được bồi thường bằng đồng tiền đó.
Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, khi cộng tiền tổn thất với các chi phí: cứu hộ, giám định, đánh giá và bán lại hàng hoá bị tổn thất, chi phí đòi người thứ ba bồi thường, tiền đóng góp vào tổn thất chung thì dù có vượt quá số tiền bảo hiểm người bảo hiểm vẫn bồi thường dựa trên quy định trong điều khoản đã thoả thuận của hợp đồng bảo hiểm.
- Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi người thứ ba.
- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp có hiệu quả kinh doanh cao nhất để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợ nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Lợi ích của Hải Đăng
Nghiệp vụ Quản lý Rủi ro Hiệu quả và Nhanh chóng
Chương Trình Quản Lý Rủi Ro là dịch vụ gia tăng về quản lý rủi ro đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển được cung cấp bởi các chuyên gia kiểm soát tổn thất của chúng tôi có mặt ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới bao gồm cả các quốc gia ở Đông Nam Á nhằm đem lại dịch vụ tốt nhất cho các khách hàng. Các kỹ sư và các chuyên gia thực hiện giám định ngay tại hiện trường, chỉ ra những nguy cơ tiềm ẩn, đề xuất các chỉ dẫn phòng chống tổn thất và giúp khách hàng áp dụng các biện pháp hạn chế tổn thất và chương trình cải tiến chất lượng trên toàn cầu.
2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ Phần giám Định Và Dịch Vụ Hàng Hải Hải Đăng
Giám đốc
- Là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước các sáng lập viên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Là chủ tài khoản của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành các quy định của công ty.
- Thay mặt công ty để ký kết các hợp đồng kinh tế và văn bản giao dịch theo phương hướng kế hoạch của công ty,đồng thời tổ chức thực hiện các văn bản đó
- Đảm bảo an toàn lao động trong công ty cũng như đưa cán bộ công nhân viên đi phục vụ bên ngoài.
- Tuyển dụng lao động và tham gia vào các hoạt động mang tính doanh nghiệp.
Phòng kế toán – tài chính
Kế toán trưởng
- Là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán nói chung và là người phụ trách,chỉ đạo chung và tham mưu cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính,kế toán cho doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người hướng dẫn,chỉ đạo kiểm tra,điều chỉnh những công việc mà kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất.
Kế toán viên Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp.
- Kiểm tra số liệu cân đối giữa chi tiết và tổng hợp
- Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp với báo cáo chi tiết không
- Hạch toán thu nhập, chi phí, hấu hao, TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác, thuế GTGT và báo cáo thuế khối văn phòng CT, lập quyết toán văn phòng công ty.
- Theo dõi công nợ khối văn phòng công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn công ty. Xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi.
Phòng kinh doanh ( thẩm định bảo hiểm)
Trưởng phòng kinh doanh
- Trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động và hiệu quả của phòng kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch,tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch kinh doanh dịch vụ website của Công ty.
- Chịu trách nhiệm quảng bá,phát triển và khai thác các giá trị từ website của công ty
- Quản lý điều hành và giám sát công việc của nhân viên thuộc phòng kinh doanh
- Phối hợp với phòng nhân sự trong công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên kinh doanh.
- Phối hợp với phòng nhân sự trong công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên phòng kinh doanh.
- Tìm kiếm và phát triển quan hệ với khách hàng và đối tác tiềm năng
- Đàm phán, ký kết các hợp đồng
Những nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc công ty
Trưởng phòng nhân sự Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
- Sắp xếp lịch làm việc cho nhân viên bán hàng thuộc quyền quản lý của mình hàng tuần.
- Kiểm tra giờ giấc làm việc của nhân viên
- Kiểm tra giám sát thái độ và tinh thần làm việc của nhân viên
- Họp nhân viên bán hàng 01 lần/tháng
- Đào tạo và huấn luyện nhân viên
- Tìm hiểu nguyên nhân khi có biến đổi doanh thu đột biến
- Nắm bắt số tồn hàng ngày
- Nhân viên bán hàng
- Giới thiệu sản phẩm với khách hàng,trả lời các câu hỏi về sản phẩm,tư vấn cho khách hàng,tính tiền dịch vụ
Thực hiện các điều tra của công ty khi có yêu cầu,theo dõi phản ứng,đón nhận của khách hàng với sản phẩm của công ty, kịp thời phản ánh thông tin về khách hàng,sản phẩm lên bộ phận quản lý.
Để có một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được phụ thuộc vào 3 yếu tố:con người,đối tượng lao động và công cụ lao động.Trên thực tế,con người là yếu tố quan trọng hàng đầu,con người là sản xuất ra các thiết bị,máy móc phù hợp với sản xuất kinh doanh,điều khiển chúng hoạt động. Con người có thể huy động,tìm kiếm nguồn vốn cho doanh nghiệp,tìm mọi biện pháp để bù đắp thiếu hụt tài chính cho doanh nghiệp.
2.1.1.2..Những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ Phần Giám Định Và Dịch Vụ Bảo Hiểm Hàng Hải Hải Đăng Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
a.Thuận lợi
- Xuất nhập khẩu, đầu tư,cho thị trường bảo hiểm không ngừng tăng lên.
- Doanh nghiệp liên doanh và đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều.
- Đồng thời công ty cổ phần giám định và dịch vu hàng hải hải đăng vẫn là một doanh nghiệp nhỏ, nhưng uy tín trên thị trường luôn được tin tưởng của đối tác và khách hàng. Hơn nữa với mô hình cổ phần hóa nên hoạt động kinh doanh có nhiều bước phát triển vì có sự tham gia của các tổ chức thành viên.
- Bảo hiểm vẫn được nhà nước quan tâm và tạo thành hành lang pháp lý thuận lợi cho thị trường bảo hiểm
b.Khó khăn
Trong những năm gần đây có rất nhiều các vụ tổn thất lớn xảy ra tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty doanh thu công ty giảm 30%.
Đặc biệt, hiện nay tình hình biên giới bị đóng cửa xuất nhập hàng hóa bị ứ dọng làm ảnh hưởng lớn doanh thu của công ty. Dự tính doanh thu 6 tháng đầu năm giảm 50%.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua sự biến động về tài sản
Bảng 2.2.1 Biến động tài sản
Nhận xét: Tổng TS năm 2019 tăng lên đáng kể so với năm 2017 và 2018. Mức tăng này là tương đối lớn tuy nhiên chưa thể đưa ra kết luận là việc giảm này là tốt hay xấu. Vì vậy chúng ta cần xem xét do đâu mà tài sản tăng.
Qua bảng phân tích cơ cấu sử dụng tài sản trên, ta có thể thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tài sản của mình năm 2017 tài sản ngắn hạn chiếm 51.59%, năm 2018 tăng lên 58.91%, năm 2019 giảm xuống còn 56.67%. Năm 2019 tài sản ngắn hạn là 5,785,244,131 đồng, năm 2018 đạt 4,832,884,993 đồng nhưng về tỷ trọng thì năm 2019 giảm 2.25%so với 2018.Tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp tăng về mặt giá trị nhưng giảm về tỷ trọng, năm 2017 tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền 37.02%, đển năm 2018 tỷ lệ này tăng lên 40.85% nhưng đến 2019 tỷ lệ này giảm mạnh xuống còn 20.13%. Cơ cấu tiền đang có sự giảm sút rõ rệt doanh nghiệp nên xem xét lại cơ cấu tài chính của mình xem có ảnh hưởng đến tình hình thanh toán của công ty không để có biện pháp xử lý tránh xảy ra tình trạng mât khả năng thanh toán trong tương lai. Xu hướng tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp có xu hướng cân bằng giữa tiền gửi và tiền mặt. Năm 2017 tỷ lệ tiền mặt chiếm tỷ lệ 75.07%, tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ lệ 24.93% nhưng đến năm 2018 và 2019 hai tỷ lệ này giao động 50%. Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Các khoản phải thu ngắn hạn về mặt về mặt giá trị có xu hướng tăng nhưng về mặt tỷ trọng nhìn chung có xu hướng giảm mạnh. Năm 2018 tăng so với 2017 là 1.74% năm 2019 giảm so với 2018 là 10.5% cho thấy doanh nghiệp đang kiểm soát tốt phần tài sản của mình tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó tỷ trọng của các khoản phải thu, khoản phải thu khách hàng là 51.97%, tỷ lệ phải thu khác đạt 48.03%.Qua phân tích có thể thấy kết cấu tài sản có những biến động rõ nét. Tỷ trọng tài sản dài hạn có sự thay đổi liên tục trong 3 năm, song song với đó là tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng lên, đây là do là kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp là kinh doanh bảo hiểm và dịch vụ hàng hải. Trong tài sản dài hạn của công ty thì tài sản cố định chiếm tỷ không lớn.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua sự biến động về nguồn vốn
Bảng 2.2.2 Biến động Nguồn Vốn
Nhận xét : Nợ phải trả qua 3 năm đều có xu hướng tăng dần năm 2017 là 2,727,139,896 đồng, năm 2018 là 3,851,814,312 đồng, năm 2019 là 4,470,246,434 đồng. So sánh năm 2018 so với 2017 giảm 1.87%, đến năm 2019 giảm mạnh so với năm 2018 giảm 3.17% cho thấy tình hình nợ của doanh nghiệp đã được quan tâm nhiều hơn.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm mạnh trong năm 2018 so với năm 2017, năm 2018 số thuế phải nộp nhà nước là 62,042,744 đến năm 2019 tăng lên 92,361,284 đồng (chiếm 0.90%) tăng 0.15 % so với năm 2018.
Nợ dài hạn của doanh nghiệp có xu hướng giảm về mặt tỷ trọng nợ dài hạn năm 2017 chiếm 31.45%, năm 2018 chiếm 27.83% nhưng đến năm 2019 giảm xuống còn 23.88%. Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng mạnh năm 2017 đạt 358,336,900 đồng (chiếm 6.42%), năm 2018 tăng lên 1,851,602,549 đồng (22.57%, đến năm 2019 tăng lên 3.239.234.555 đồng tương ứng 31.73% tăng 9.16%. Cho thấy doanh nghiệp ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nhận xét:
Có thể thấy trong ba năm 2017-2019 chỉ tiêu vốn lưu động ròng có xu hướng tăng, điều này đã phản ánh công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn và một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho nguồn vốn ngắn hạn. Điều này làm giảm rủi ro thanh toán và có thể thấy điều này có lợi cho công ty. Tuy nhiên cần chú ý điều này sẽ giảm khả năng sinh lời.
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2.3 Bảng Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh
Nhận xét : Nhìn vào bảng tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính em xin đưa ra nhận xét như sau: Nhìn chung các chỉ tiêu tài chính có xu hướng tăng dần quan 3 năm điều này cho thấy công ty đang trên đà phát triển và cần có những chính sách thu chi hợp lý để đảm bảo nguồn vốn lưu động. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đồng nghĩa với việc là các chỉ tiêu như chi phí quản lý DN tăng, giá vốn hàng bán hoặc các chi phí khác tăng theo. Khi các chi phi tăng sẽ làm ảnh hưởng đến giá thành dịch vụ của công ty, do đó công ty xây dựng các định mức chi phí hàng tháng để so sánh mức độ thực tế và kế hoạch để tiết kiệm chi phí. Khi giá thành dịch vụ tăng thì làm cho sự cạnh tranh về giá dịch vụ của công ty tăng lên sẽ làm giảm lượng khách hàng qua công ty giao dịch. Bởi hiện nay có nhiều công ty cung cấp dịch cũng như khâu chăm sóc khách hàng tốt dẫn đến khách hàng có nhiều sự lựa chọn để giao dịch. Doanh thu hàng năm đều tăng đồng nghĩa với việc sự cố gắng trong công việc của nhân viên trong công ty đã được thể hiện, tuy nhiên không dừng lại ở đó mà công ty cần xây dựng các chính sách chăm sóc khách hàng cụ thể để giảm bớt chi phí và tăng doanh thu.Đồng thời sử dụng đồng vốn có hiệu quả để tránh tình trạng thất thoát tài chính.
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Bảng 2.2.4.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
Nhận xét:
Nhìn vào bảng các tỷ số về khả năng thanh toán của công ty cho thấy nhìn chung tất cả các chỉ têu trong bảng đều có xu hướng tăng dần.Cụ thể từng chỉ tiêu như sau:Tổng tài sản năm 2019 tăng so với 2018 là 2,006,064,128 đồng,tương ưng với 24,45%. Tổng nợ phải trả năm 2019 tăng so với 2018 là 618,432,122 đồng,tương ứng với 16.06%, công ty cần có vốn lưu động để đảm bảo tài chính đủ phục vụ cho việc kinh doanh của công ty.Tổng tài sản ngắn hạn năm 2019 tăng so với 2018 là 952,359,138 đồng tương ứng với 19.71%.Tổng nợ ngắn hạn năm 2019 tăng so với 2018 là 466.671.289 đồng tương ứng với 29,80%. Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2019 tăng so với 2018 là 80,575,483 đồng tương ứng với 4.08%. Lợi nhuận trước thuế năm 2019 tăng so với 2018 là 248.040.199 đồng tương ứng với 19,27%. Lãi vay năm 2019 tăng so với 2018 là 95.930.100 đồng tương ứng với 47,81%. Hệ số thanh toán tổng quát năm 2019 tăng so với 2018 là 0,15 tương ứng với 7,24%. Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2019 giảm so với 2018 là 0,24 tương ứng với 7,78%. Hệ số thanh toán nhanh năm 2019 giảm so với 2018 là 0,25 tương ứng với 19,81%. Hệ số thanh toán lãi vay năm 2019 giảm so với 2018 là 1,24 tương ứng với 16.70%. Số tiền lãi vay ngân hàng đang có xu hướng giảm dần điều này chứng tỏ công ty đã và đang chú trọng đầu tư vào nguồn vốn nhiều hơn nhằm đủ vốn để kinh doanh. Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Bảng 2.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Nhận xét: Nhìn vào bảng nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư của công ty cho thấy các chỉ tiêu tăng giảm theo quy luật của tài sản và nguồn vốn. Cụ thể như sau: Tổng tài sản năm 2019 tăng so với 2018 là 2,006,064,128 đồng,tương ưng với 24.45%. Nợ phải trả năm 2019 tăng so với 2018 là 618,432,122 đồng,tương ứng với 16.06%, công ty cần có vốn lưu động để đảm bảo tài chính đủ phục vụ cho việc kinh doanh của công ty. Tài sản ngắn hạn năm 2019 tăng so với 2018 là 952,359,138 đồng tương ứng với 19.71%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2019 tăng so với năm 2018 là 1,387,632,006 đồng tương ứng với 31,89%. Tài sản dài hạn năm 2019 tăng so với 2018 là 1,053,704,990 đồng tương ứng với 31,26 %. Tổng tài sản năm 2019 tăng so với 2018 là 2,006,064,128 đồng tương ứng với 24.45%. Hệ số nợ năm 2019 giảm so với 2018 là 0.03 lần tương ứng với 6.75%. Tỷ suất tài trợ năm 2019 tăng so với 2018 là 0,03 lần tương ứng với 5.97%. Tỷ suất đầu tư và TSDH năm 2019 tăng so với 2018 là 0,02 lần tương ứng với 5.47%Tỷ suất đầu tư và TSDH năm 2019 tăng so với 2018 là 0,01 lần tương ứng với 0,48 %. Tỷ suất đầu tư vài TSNH năm 2019 giảm sơ với 2018 là 0,02 lần tương ưng với 3.82%. Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay DN đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Nếu như hệ số nợ này càng cao thì tính độc lập về tài chính của DN càng kém. Hệ số nợ ở mức hợp lý thì sẽ là đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận và sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn.Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của DN. Hệ số vốn chủ tăng là do tăng khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối nó chứng tỏ mức độ tự chủ về tài chính của công ty chưa tốt. Tỷ suất đầu tư vào TS dài hạn cho biết việc bố trí cơ cấu TS của công ty, phản ánh tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất, cũng như khả năng cạnh tranh của DN. Tỷ suất ở 2 năm tương đối ở mức cao. Điều này cho thấy công ty có mua sắm thêm trang thiết bị để phục vụ kinh doanh, nhưng do giá trị hao mòn lũy kê tăng dần nên dẫn đến TSCĐ tăng.
2.2.4.3. Nhóm chỉ số hoạt động Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Bảng 2.2.4.3 Chỉ số hoạt động
Nhận xét : Nhìn vào nhóm các chỉ số hoạt động qua các năm có sự tăng giảm đồng đều, cụ thể như sau : Gía vốn hàng bán năm 2019 tăng so với 2018 là 186,864,392 đồng tương ứng với 9.99 %. Doanh thu thuần năm 2019 tăng so với năm 2018 là 1,161,506,302 đồng tương ứng với 32.54%. Các khoản phải thu bình quân năm 2019 tăng so với 2018 là 550,331,583 đồng tương ứng với 54.39%. Vốn lưu động bình quân năm 2019 tăng so với 2018 là 920,844,517 đồng tương ứng với 35.57%. Vốn cố định bình quân năm 2019 tăng so với năm 2018 là 540,503,891 đồng tương ứng với 49%. Tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2019 tăng so với 2018 là 1,440,448,828 đồng tương ứng với 39,96 %. Số ngày kinh doanh là 360 ngày trong năm bởi công ty làm bên dịch vụ nên phục vụ khách hàng thường xuyên.Vòng quay các khoản phải thu năm 2019 giảm so với năm 2018 là 0.50 vòng tương ứng với 14.15%. Kỳ thu tiền bình quân năm 2019 tăng so với 2018 là 16.82 ngày tương ứng với 16.48 %. Vòng quay vốn lưu động năm 2019 giảm so với 2018 là 0.03 vòng tương ứng với 2.23 %. Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động năm 2019 tăng so với năm 2018 là 5.96 ngày tương ứng với 2.28 %. Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2019 giảm sơ với năm 2018 là 0,36 lần tương ứng với 11.05 %. Số vòng quay toàn bộ vốn năm 2019 giảm so với 2018 là 0.03 vòng tương ứng với 2.23 %.
Bảng 2.2.4.4 Bảng hiệu suất sử dụng tài sản
Nhận xét :Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy doanh thu thuần năm 2019 tăng so với năm 2018 là 1,161,506,302 tương ứng với 32,54%. Tài sản ngắn hạn cũng tăng năm 2018 tăng 1,951,407,757 đ so với năm 2017 tương ứng với 67,72%. Sang đến năm 2018,2019 tài sản ngắn hạn tăng không đáng kể. Cụ thể năm 2019 tăng 952,359,138 đ so với năm 2019 tương ứng với 19,71%. Hiệu suất sử dụng TSNH năm 2018/2017 giảm 0.23% tương ứng với 23,75% sang đến năm 2019/2018 lại có su hướng tăng lên 0,08 % tương ứng với 10,73%. Hiệu suất sử dụng TSDH tăng. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm. Năm 2018 so với 2017 giảm 0,06% tương ứng với 12,92%. Năm 2019 so với năm 2018 lại tăng 0,03%,tăng không đáng kể.
2.2.4.5. Nhóm chỉ số sinh lời
Bảng 2.2.4.5 Chỉ số sinh lời Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Nhận xét : Nhìn vào bảng nhóm chỉ số sinh lời cho thấy các chỉ tiêu có sự tăng giảm đồng đều, cụ thể :
Về doanh thu Năm 2019 tăng so với năm 2018 là 1,161,506,302 đồng. Tổng TS bình quân năm 2019 tăng so với 2018 là 2,312,002,097 đồng. Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2019 tăng so với 2018 là 1.440.448.828 đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2019 so với năm 2018 tăng 198.432.159 đồng.
Những yếu tố trên đã làm các chỉ tiêu chỉ số sinh lời thay đổi rõ rệt, tỷ suất lợi nhuân sau thuế / doanh thu có xu hướng giảm năm 2018 là 10.82% đến năm 2019 giảm xuống 9.88% giảm 0.94 lần tương ứng giảm 8.69%. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản và trên vốn chủ sở hữu đều giảm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản năm 2019 so với năm 2018 giảm 1.59 lần tương ứng 10.68%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2019 so với năm 2018 giảm 4.22 lần tương ứng giảm 14,78 %. Cho thấy việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa hợp lý doanh nghiệp nên xem xét lại và có phương án kinh doanh trong tương lai một cách hợp lý hơn.
2.2.4.6. Phân tích các tỷ số tài chính qua sơ đồ Dupont
Phân tích phương trình Dupont sẽ cho ta thấy được mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE), các nhân tố ảnh hưởng tới hai tỷ suất này, trên cơ sở đó có thể đưa ra biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho công ty.
Trước hết ta xem xét tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA) :Phân tích ROA
ROS * Vòng quay tổng tài sản ROA2018 = 10,82% x 1.38 vòng = 14.93 %
ROA2019 = 9.88% x 1,35 vòng = 13.34 % Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
Từ đẳng thức trên ta thấy cứ bình quân đưa 100 đồng giá trị TS vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2018 tạo ra được 14,93 đồng LNST, năm 2019 tạo ra được 13,34 đồng LNST là do :
- Sử dụng bình quân 1 đồng giá trị TS vào kinh doanh năm 2018 tạo ra được 1.38 đồng tổng doanh thu thuần, năm 2019 tạo ra được 1.35 đồng tổng doanh thu thuần.
- Trong 100 đồng tổng doanh thu thuần thực hiện được trong năm 2018 có 10.82 đồng LNST, năm 2019 có 9.88 đồng LNST.
Như vậy có 2 hướng để tăng ROA đó là : tăng tỷ suất LNST/doanh thu thuần (ROS) hoặc tăng vòng quay tổng tài sản :
- Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng LNST bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán (nếu có thể).
- Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán hợp lý (nếu có thể) và tăng cường các hoạt động xác tiến bán hàng… Tiếp theo ta xem xét sự phụ thuộc của tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH vào tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và hệ số nợ (Hv)
Phân tích ROE Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
- Ta thấy bình quân 100 đồng vốn CSH bỏ vào kinh doanh năm 2018 tạo ra được 28,56 đồng LNST, năm 2019 tạo ra được 24,34 đồng LNST.
- Sử dụng bình quân 100 đồng giá trị tài sản năm 2018 tạo ra được 138 đồng tổng doanh thu thuần, năm 2019 tạo ra được 135 đồng tổng doanh thu thuần. Có 2 hướng để tăng ROE : tăng ROA hoặc tăng tỷ số Tổng TS/ Vốn CSH.
Tăng ROA làm như phân tích trên.
Tăng tỷ số Tổng TS/ Vốn CSH cần phấn đấu giảm vốn CSH và tăng nợ (nếu triển vọng kinh doanh tốt và doanh nghiệp có lãi). Ta thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của CSH càng cao (nếu doanh nghiệp có lãi và kinh doanh tốt) và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng tăng số lỗ. Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro sẽ càng tăng lên. Do đó doanh nghiệp phải hết sức thận trọng khi sử dụng nợ. Năm 2019 tỷ số nợ có tăng lên (vay nợ tăng) nhưng việc kinh doanh của công ty tốt hơn năm trước (doanh thu tăng), do đó lợi nhuận trên 1 đồng vốn CSH tăng so với 2018 nhưng mức tăng rất ít và chỉ số này ở 2 năm còn rất thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp. Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Dịch Vụ […]