Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận:Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1 Khái quát về hoạt động của khách sạn Hữu Nghị
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hữu Nghị
Khách sạn Hữu Nghị là một trong những đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty Cổ phần du lịch Hải Phòng, được thành lập theo quyết định số 292 ngày 11/10/1995 của Tông cục du lịch và được Ủy ban kế hoạch thành phố Hải 301226 ngày 08/12/1995.
Tên giao dịch: Khách sạn Hữu Nghị trực thuộc Công ty Cổ phần du lịch Hải Phòng.
- Địa chỉ: Số 60 Điện Biên Phủ – Q.Hồng Bàng – Hải Phòng
- Điện thoại: ( 84 – 31 ) 3823244 – 3823311 – 3823311 – 3842706
- Fax: ( 84 – 31 ) 3823245 – 3823565 – 3842560
- E-mail: huunghihotel@hn.vnn.vn
- Website: www.huunghi-hotel.com
Vào những năm 90 của thế XX, Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Du Lịch Hải Phòng đã xác định Khách sạn Hữu Nghị sau khi xây dựng sẽ là 1 khách sạn lớn, chuyên phục vụ các khách có khả năng thanh toán cao. Vì vậy để xây dựng khách sạn 12 tầng thì một phần lớn vốn đầu tư là vốn ưu đãi của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng. Ngay từ khi xây dựng được 4 tầng, khách sạn vừa tổ chức kinh doanh vừa từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất. Đến năm 1996 khách sạn đã hoàn thiện toàn bộ 12 tầng. Năm 1997 khách sạn được Tổng cục Du lịch cấp hạng khách sạn 4 sao đầu tiên ở Hải Phòng. Từ tháng 01/2006 khách sạn được cổ phần hóa, tuy vậy Nhà nước vẫn giữ cổ phần của khách sạn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh khách sạn Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
a, Ban giám đốc
Gồm 4 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
Giám đốc được bổ nhiệm, miễn nhiềm, khen thưởng, kỷ luật do Hội đồng quản trị quyết định. Giám đốc là đại diện pháp nhân cua khách sạn, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Ban kiểm tra về việc điều hành hoạt động của khách sạn. Giám đốc quy định cơ cấu, bộ máy tổ chức, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn, mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc công ty đồng thời thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phần quyền hoặc ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc, Ban kiểm soát và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công hoặc ủy quyền thực hiện.
Ba phó giám đốc trực tiếp là trưởng các hộ phận gồm: Bộ phận lễ tân, Bộ phận nhà hàng, Bộ phận buồng và phụ trách một số bộ phận khác.
Trưởng các bộ phận trực tiếp lãnh đạo nhân viên, các tổ, các ca cấp dưới tuân theo mệnh lệnh cấp trên.
b, Phòng kế toán: Đây là bộ phận kế toán chung cho cả công ty. Nhiệm vụ của phòng này là giúp ban lãnh đạo về lĩnh việc quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Quan hệ với bộ tài chính về nộp ngân quỹ và thủ tục pháp lý về tài chính cho ngân hàng để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho lãnh đạo các kế hoạch, tổ chức thu chi ngân quỹ, lập báo cáo quyết toán tài chính hàng quý, năm theo đúng pháp lệnh thống kê, chế độ kế toán tài chính hiện hành.
c, Bộn phận buồng: Chịu trách nhiệm tổ chức phục vụ khách lưu trú tại khách sạn. Bộ phận buồng phục vụ những công việc như: dọn về sinh phòng, phân loại những đồ bẩn để chuyển cho bộ phận giặt là…, thường xuyên báo cáo, liên lạc với bộ phận lễ tân về tình hình của khách, bảo quản và theo dõi cơ sở vật chất ở bộ phận mình.
d, Phòng thị trường: Phụ trách công tác thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động kinh doanh hàng tháng, quý, năm và phối hợp với các bộ phận khác thực hiện công tác Martketing. Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
e, Bộ phận lễ tân: Chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc. Thực hiện tổ chức đón tiếp khách, nhận các hợp đồng đặt phòng của khách, sắp xếp bố trí phòng cho khách, hướng dẫn khách sử dụng các dịch vụ.
f, Bộ phận nhà hàng: Tổ chức phục vụ cho khách lưu trú trong và ngoài khách sạn, tổ chức tiệc cưới, hội thảo, hội nghị…, dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc.
g, Bộ phận bảo vệ: Giám sát mọi hoạt động xung quanh khách sạn. Bảo vệ tài sản cũng như an toàn tính mạng cho khách và nhân viên trong khách sạn. Phối hợp cùng các bộ phận khác thường xuyên kiểm tra tình hình an ninh trong khu vực quản lý.
h, Bộ phận vệ sinh cây cảnh: Chịu trách nhiệm làm vệ sinh, môi trường, chăm sóc cây cảnh trong khách sạn.
i, Bộ phận giặt là: Chịu trách nhiệm giặt đồ cho khách và các đồ dùng của các bộ phận trong khách sạn. Thường xuyên liên hệ với các bộ phận trong khách sạn đặc biệt là bộ phận buồn để nắm bắt tình hình đồ cần giặt của khách và của cả bộ phận.
k, Bộ phận kỹ thuật sửa chữa: Chịu trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị trong toàn khách sạn.
2.1.4 Tình hình lao động của khách sạn
Lao động của khách sạn nhìn chung là lao động tương đối trẻ, được đào tạo chính quy về nguyên ngành du lịch hoặc khách sạn. Đây là nguồn lao động nhiệt tình với công việc, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm với công việc. Vì là đội ngũ lao động trẻ nên khách sạn đã tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ cho nhân viên trong khách sạn. Bên cạnh đó khách sạn có đội ngũ quản lý làm việc lâu năm, có kinh nghiệm trong công việc. Hàng năm, khách sạn đều tổ chức bình chọn nhân viên giỏi, những cán bộ xuất sắc và trao bằng khen cùng với tiền thưởng là 500.000d cho nhân viên và 700.000d cho cán bộ. Ngoài ra khách sạn còn có các chế độ của Công đoàn như: ma chay có vòng hoa và 200.000d, đám cưới tầng 200.000d, ốm đau, thai sản nằm viện 200.000d, một năm khách sạn cho nhân viên đi tham quan học tập một lần, đi du lịch một lần. Hàng năm khách sạn tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn khách sạn.
Bảng 1: Nhân lực của khách sạn Hữu Nghị giai đoạn 2016-2018
2.1.5 Môi trường kinh doanh thực tế của khách sạn Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
Hiện nay trên địa bàn Hải Phòng có rất nhiều khách sạn, số lượng tăng từ 140 khách sạn với 2.910 phòng nghỉ năm 2017 lên 240 khách sạn với 5.850 phòng nghỉ cuối năm 2018. Trong đó có 8 khách sạn được xếp hạng 3-4 sao, còn lại xếp hạng khách sạn 1-2 sao. Khách sạn Hữu Nghị đang được xếp hạng 4 sao và là khách sạn đầu tiên tại Hải Phòng được công nhận khách sạn 4 sao. Để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách, các khách sạn không ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đưa ra các chính sác Martketing hấp dẫn để thu hút khách về khách sạn của mình. Do vậy
khách sạn phải đối đầu với sự cạnh tranh rất lớn. Các đối thủ cùng hạng 4 sao với khách sạn Hữu Nghị tại Hải Phòng phải kể tới: khách sạn Nam Cường, khách sạn Habourview, Làng quốc tế Hướng Dương… Đây là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của khách sạn trong thời điểm hiện tại.
2.1.6 Kết quả kinh doanh của khách sạn
Bảng 2: Kết quả doanh thu của khách sạn giai đoạn 2016- 2018
Qua các con số trên ta thấy năm 2017 khách sạn kinh doanh đạt hiệu quả cao. Vì doanh thu của khách sạn năm 2018 giảm lợi nhuận của khách sạn cũng giảm so với năm 2017. Tuy doanh thu lưu trú giảm nhiều do lượng khách đến khách sạn giảm nhưng doanh thu ăn uống và doanh thu từ dịch vụ khác tăng nên lợi nhuận năm 2018 giảm không nhiều so với năm 2017.
2.2 Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thu hút khách tại Khách sạn Hữu Nghị Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
2.2.1 Thực trạng nguồn khách du lịch đến với khách sạn
2.2.1.1 Tổng lượt khách
Bảng 3: Tổng lượt khách du lịch đến với khách sạn giai đoạn 2016- 2018
Qua bảng số liệu cho ta thấy số lượng khách quốc tế là khách hàng chủ yếu đến với khách sạn, mặc dù số lượng khách quốc tế và nội địa qua các năm 2016-2018 có xu hướng giảm nhưng lượng khách quốc tế đến với khách sạn vẫn gấp đôi so với lượng khách nội địa, khách sạn có nhiều nét cổ kính có chuỗi nhà hàng có các món ăn Á- Âu mang hương vị độc đáo nên thu hút được nhiều khách quốc tế đến với nơi đây, vì vậy đối tượng khách chính của khách sạn là khách quốc tế. Để thu hút 2 đối tượng khách trên khách sạn cần có chính sách giảm giá các sản phẩm, quảng bá khách sạn trên các phương tiện thông tin đại chúng…
2.2.1.2 Hình thức tổ chức đi du lịch
Bảng 4: Tổng lượt khách đi du lịch của khách sạn trong giai đoạn 2016-2018
Căn cứ vào bảng 4 cho ta thấy: Tổng số lượt khách đi du lịch qua các năm 2016-2018 đều có xu hướng giảm, tuy vậy số lượt khách đi theo đoàn vẫn chiếm gấp đôi so với khách đi gia đình và khách đi lẻ, vì đa số lượng khách đi theo đoàn đến với khách sạn là chủ yếu đi tour dài ngày còn những khách đi theo gia đình và khách đi lẻ thì đa số chỉ đi ít ngày và tìm chỗ nghỉ chân rồi đi ngay, như vậy khách đi theo đoàn là đối tượng khách chính của khách sạn. Để có nhiều lượt khách đi du lịch khách sạn cần có chính sách ưu đãi các chương trình về tour, quảng cáo nhiều sự kiện địa điểm tham quan,…
2.2.1.3 Độ tuổi Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
Bảng 5: Độ tuổi của khách du lịch đến với khách sạn giai đoạn 2016- 2018:
Dựa vào bảng 5 cho thấy: Độ tuổi của khách du lịch đến với khách sạn giai đoạn 2016- 2018 chủ yếu tập trung từ 18-60 tuổi vì ở đây là độ tuổi lao động với khả năng thanh toán cao và là những người quyết định đi du lịch trong gia đình. Còn những độ tuổi dưới 18 và trên 60 là những đối tượng có khả năng thanh toán thấp, không đủ khả năng thực hiện các tour du lịch nước ngoài, chủ yếu là đi du lịch cùng gia đình hoặc theo nhóm đông. Để duy trì và tăng cường lượt của tất cả các độ tuổi khách sạn cần phải có nhiều chính sách ưu đãi về giá cả, nâng cao cơ sở vật chất và dịch vụ,…
2.2.1.4 Mục đích chuyến đi
Bảng 6: Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi giai đoạn 2016- 2018
Căn cứ vào bảng 6 ta thấy: Khách đến với khách sạn nhiều nhất là khách công vụ. Đối tượng khách này ít quan tâm đến giá cả mà quan tâm nhiều đến chất lượng dịch vụ, phục vụ của khách sạn. Khách ít nhất là khách thăm thân vì chủ yếu họ đi thăm người thân rồi qua Khách sạn nghỉ chân. Như vậy có thế thấy khách sạn Hữu Nghị là sự lựa chọn của rất nhiều doanh nhân, cán bộ viên chức khi đến công tác tại Hải Phòng. Đây là đối tượng khách có khả năng thanh toán cao vì vậy Khách sạn cần có những biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ để giữ chân họ và thu hút nhiều khách hơn nữa đến với khách sạn.
2.2.1.5 Nghề nghiệp
Bảng 7: Cơ cấu khách theo nghề nghiệp giai đoạn 2016- 2018
Qua bảng 7 cho ta thấy: Khách đến với khách sạn chủ yếu là doanh nhân và cán bộ công chức, hai đối tượng này chiếm tỷ trọng hơn 70% tổng lượng khách đến khách sạn năm 2016 và chiếm tý trọng gần 70% các năm 2017 và 2018. Các đối tượng khách khác chiếm tỷ trọng là 28,9% tương ứng với 13.667 lượt khách năm 2016, năm 2017 và 2018 đối tượng khách khác tăng nhẹ với tỷ trọng là 30,2% năm 2017 và 31,58% năm 2018. Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
2.2.1.6 Quốc tịch
Bảng 7: Cơ cấu khách theo quốc tịch giai đoạn 2016- 2018
Qua bảng số liệu 7 cho thấy: Lượt khách đến với khách sạn giai đoạn 2016- 2018 cao nhất là khách Nhật, khách Pháp vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng lượt khách đến.Vì khách sạn chủ yếu tập trung nhiều ẩm thực và khá nhiều nét liên đặc trưng của châu Á nên lượng khách nước ngoài chủ yếu là khách Nhật, Trung Quốc,.. là lượt khách chủ yếu đến với khách sạn. Tuy khách du lịch Pháp sang Việt Nam khá nhiều nhưng số lượng khách đến với khách sạn Hữu Nghị vẫn còn hạn chế. Khách sạn cần có những giải pháp thu hút khách như đa dạng hóa nhiều loại hình dịch vụ mang phong cách châu Âu.
2.2.2 Doanh thu từ các nguồn khách khác Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
Dịch vụ ăn uống
Hiện nay để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng, các khách sạn đã và đang đa dạng các loại hình dịch vụ tổ chức tiệc cưới là một điển hình. Tại khách sạn Hữu Nghị, đây là dịch vụ mang lại doanh thu lớn và chiếm tý trọng cao trong doanh thu nhà hàng.
Bảng 8: Doanh thu từ các dịch vụ của Khách sạn trong giai đoạn 2016- 2018
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy, kinh doanh nhà hàng trong khách sạn ngoài doanh thu chính từ khách bên ngoài sử dụng dịch vụ ăn uống thì doanh thu từ khách trong (khách lưu trú) sử dụng dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu. Cụ thể là năm 2018 lượng khách đến khách sạn có xu hướng tăng so với lượng khách đến năm 2017.
Các dịch vụ khác như: Quày bán đồ lưu niệm, giặt là, dịch vụ karaoke, sân tennis, dịch vụ đưa đón khách du lịch, thuê văn phòng…
Năm 2016 doanh thu từ các dịch vụ này là 1.504.482.000đ; năm 2017 1.744.329.000đ và năm 2018 là 1.943.150.000đ.
2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động thu hút khách tại khách sạn Hữu Nghị
2.2.3.1 Nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu
Để nghiên cứu thông tin về khách, khách sạn đã áp dụng những biện pháp sau:
- Nghiên cứu thị trường khách du lịch thông qua việc lấy ý kiến đóng góp của khách hàng; Khách hàng ghi ý kiến của mình về sản phẩm dịch vụ của khách sạn vào sổ góp ý của khách hàng. Số góp ý này không đưa ra các tiêu chí đánh giá cụ thể nên việc đánh giá của khách còn hạn chế. Việc lấy ý kiến đóng góp của khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên nên phương pháp này tỏ ra chưa hiệu quả. Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
- Nghiên cứu thị trường thông qua Internet: Thông qua trang web của mình, khách sạn thu thập thông tin về khách du lịch các nước để từ đó đưa ra các chiến lược Martketing kịp thời để thu hút khách du lịch. Phương pháp này tỏ ra rất hiệu quả mà tiết kiệm chi phí.
- Phân đoạn thị trường, thị trường mục tiêu
Hiện nay thị trường khách hàng của khách sạn rất phong phú không chỉ có khác nội địa mà còn có cả một lượng lớn khách nước ngoài thường xuyên đến lưu trú và ăn uống tại khách sạn. Như đã phân tích ở phần 2.2.1, ta thấy thị trường khách đến với khách sạn trong 3 năm qua. Trong đó khách chủ yếu đến từ các nước như: Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc… Trong đó có những khách Nhật thường lưu trú tại khách sạn từ 3-4 năm. Khách sạn đã phân đoạn thị trường dựa vào các tiêu chí sau: Hình thức đu di lịch của khách, quốc tịch, độ tuổi, mục đích chuyến đi… Qua đó khách sạn đã xác định được khách đến với khách sạn chủ yếu là khách nước ngoài. Dwau vào đó khách sạn mà cụ thể hơn là phòng thị trường đưa ra các chính sách, các giải pháp thu hút khách hợp lý tập trung vào thị trường khách nói trên. Ngoài ra căn cứ vào nghề nghiệp, độ tuổi của khách du lịch…
Khách sạn xác định khách đến với khách sạn chủ yếu là khách công vụ trong đó nghề nghiệp chủ yếu là thương nhân, cán bộ công chức đến Hải Phòng để làm ăn hay đi công tác. Độ tuổi khách tập trung ở vào khoảng 18-60 tuổi. Đây là những cơ sở quan trọng để khách sạn đưa ra những giải pháp thu hút khách thế nào cho hiệu quả. Ngoài khách du lịch quốc tế thì khách sạn cũng chú trọng vào một bộ phận không nhỏ khách nội địa có khản năng thanh toán cao tập trung ở các thành phố lớn như: Hải Phòng. Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Mình, Đà Nẵng đi du lịch hoặc đi công tác tại Hải Phòng. Ngoài việc lưu trú, khách Hải Phòng chủ yếu đến đặt tiệc cưới, tổ chức hộ nghị, hội thảo tại khách sạn… Thị trường mục tiêu của khách sạn là khách người Nhật và Trung Quốc, trong tương lai với sự đầu tư vào công tác quảng bá một cách sâu rộng khách sạn sẽ thu hút khách đến từ nhiều quốc gia và mục tiêu vẫn là khách châu Âu và châu Á. Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
2.2.3.2 Chính sách sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm:
Nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của khách, khách sạn đã không ngừng mở rộng các hàng hóa dịch vụ cung cấp. Hiện nay đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm theo hai hướng là đa dạng hóa dựa trên những sản phẩm hiện có, phát triển các loại sản phẩm này và mở rộng các sản phẩm mới. Sản phẩm lưu trú: Khách sạn gồm có 127 phòng, chia làm 2 loại là: Phòng Suite và Phòng Deluxe. Các phòng của khách sạn đều có đầy đủ tiện nghi như: máy điều hòa, điện thoại, tủ lạnh, ti vi, truyền hình cáp – vệ tinh, bàn ghế, máy sấy tóc, bàn trang điểm, giường, vòi tắm hoa sen, bồn tắm, tranh nghệ thuật, wifi, két sắt và hệ thống giám sát an ninh… Trong phòng luôn có hoa tươi, trái cây.
Sản phẩm ăn uống: Khách sạn có hai nhà hàng là Sao Mai và Vinh Hoa phục vụ cho khách từ món ăn truyền thống đến hiện đại. Nhà hàng Vinh Hoa là nhà hàng Á, nhà hàng có đội ngũ đầu bếp Trung Quốc có trình độ tay nghề cao, nhà hàng cũng đã thiết kế thực đơn phù hợp với người châu Á. Nhà hàng Sao Mai là nhà hàng chuyên về các món ăn Âu, buổi sáng có Buffet với thực đơn phong phú cho khách lựa chọn. Bên cạnh đó nhà hàng Sao Mai trên tầng 10 còn có quầy bar Piano, tại đây chuyên phục vụ quý khách các món ăn nhanh, nước uống và thưởng thức những bản nhạc Piano được trình diễn từ 8h đến 10h30 tối.
Bộ phận nhà hàng có 55 người đảm bảo phục vụ việc ăn uống của khách hàng ngày, đảm nhiệm việc tổ chức phục vụ hội nghị, hội thảo, tiệc cưới… tại khách sạn, cung cấp các món ăn theo yêu cầu của khách, tổ chức xây dưng thực đơn cho khách.
Giá ăn: Buffet: 4USD/suất Ăn chính: 10USD/suất Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
Thực đơn danh cho Buffet được thiết kế theo các ngày trong tuần, mỗi ngày là một thực đơn khác nhau, thay đổi nhằm tránh sự nhàm chán cho khách. Ví dụ thực đơn dành cho thứ ba và thứ sáu:
- Thứ ba: Nộm Su hào,
- Thứ sáu: Salát xà lách tím, Salát xà lách cà chua, xôi trắng giò đậu Hà Lan luộc, đỗ dừa xào tỏi, nem tươi, đậu Tứ Xuyên, xúc xích chiên, rau xào tổng hợp, mỳ xào, cơm chiên thập cẩm
- Các dịch vụ khác:
Khách sạn xây đang xây dựng khu thể dục thể thao, thể hình, massage để phục vụ cho những khách có nhu cầu mà không cần phải đi ra ngoài, đảm bảo sự tiện lợi cho khách và tạo sự chủ động trong phục vụ khách. Dịch vụ hồ bơi trong nhà: Phục vụ miễn phí cho khách lưu trú tại khách sạn, giờ phục vụ từ 5h sáng đến 8h tối, dịch vụ trông trẻ…
- Các dịch vụ văn phòng khác như: Phòng họp tiêu chuẩn quốc tế với đầy đủ các trang thiết bị; dịch vụ dịch thuật, đánh máy văn bản tiếng Anh/ tiếng Việt; photocopy, truy cập internet, quầy bán hàng lưu niệm, đại lý bán vé máy bay…
- Dịch vụ giặt là: Là dịch vụ bổ sung quan trọng của khách sạn, hiện tổ giặt là có 7 nhân viên phục vụ giặt là theo nhu cầu của khách, đảm bảo giặt đồ chuyên dùng cho các cán bộ phận như ga trải giường, chăn, rèm cửa… cho bộ phận buồng và khăn ăn, khăn trải bàn… cho bộ phận bàn của nhà hàng.
- Dịch vụ hồ bơi trong nhà: Phục vụ miễn phí cho khách lưu trú tại khách sạn, giờ phục vụ từ 5h đến 8h tối.
- Sân tennis: Phục vụ khách từ 8h sáng đến 8h tối.
- Karaoke: Phục vụ 24/24h.
- Dịch vụ tắm hơi – massage kiểu Thái: Phục vụ từ 10h sáng đến 12h đêm
- Dịch vụ đưa đón khách du lịch, hướng dẫn viên, đặt vé máy bay trong và ngoài nước: Phục vụ từ 8h sáng đến 7h tối.
2.2.3.3 Nâng cao chất lượng phục vụ Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
Khi cơ sở vật chất đã đáp ứng được nhu cầu của khách thì chất lượng phục vụ của nhân viên là nhân tố quyết định chất lượng của khách sạn. Khách sạn thường phục vụ khách nước ngoài nên vấn đề chất lượng phục vụ càng được đề cao vì đây là đối tượng khách có thu nhập cao và khó tính. Khách sạn đã mở những lớp đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên trong các bộ phận. Khách sạn có đội ngũ nhân viên trẻ, được đào tạo chính quy nên có trình độ tay nghề cao. Khách sạn đã trang bị hệ thống camera để theo dõi tình hình làm việc của nhân viên, bên cạnh đó quản lý của từng bộ phận cũng thường xuyên đi kiểm tra tận nơi xem ý thức làm việc của nhân viên. Khách sạn đã có những chính sách khen thưởng để động viên, khuyến khích và quan trọng là nâng cao tinh thần tự giác, ý thức làm việc, tạo hứng khởi cho nhân viên khi làm việc. Khách sạn cũng đã quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong khách sạn. Hàng năm khách sạn đều tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát. Chính điều này đã tạo ra quan hệ gắn bó giữa các cán bộ nhân viên trong khách sạn, tăng thêm lòng yêu nghề và gắn bó giữa các cán bộ nhân viên trong khách sạn, tăng thêm lòng yêu nghè và gắn bó với khách sạn. Đây vừa là dịp cho nhân viên đi du lịch vừa là dịp để nhân viên được học hỏi kinh nghiệm, phục vụ tốt hơn cho khách sạn.
Hiện nay khách sạn đã trang bị đồng phục cho nhân viên và có 2 bộ khác nhau để thay đổi. Mỗi bộ phận có đồng phục riêng phù hợp với công việc của từng bộ phận. Chẳng hạn như nhân viên bàn, nữ mặc đầm đen (và xám), áo sơ mi trắng bên trong và áo zile đen (và xám) bên ngoài. Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
2.2.3.4 Chính sách giá cả
Khách sạn đã đưa ra mức giá rất linh hoạt và mềm dẻo. Những chính sách đang áp dụng là chính sách giá phân biệt theo chủng loại phòng, theo số lượng khách, theo thời gian lưu trú tại khách sạn, theo quốc tịch (khách nội địa và khách quốc tế)…
a, Sản phẩm lưu trú: Nhìn chung giá mà khách sạn áp dụng khá mềm dẻo so với các khách sạn khác cùng loại trên địa bàn Hải Phòng. Khách sạn có nhiều loại phòng với các mức giá tương ứng đủ khả năng phục vụ nhiều đối tượng khách. Đây là giá cả có mức cạnh tranh cao.
Bảng 9: Tên các loại phòng tại Khách sạn
- Phòng Suite: có diện tích 52,5m2 với 1 phòng ngủ rộng 16,83m2 và 1 giường đệm đạt tiêu chuẩn, 1 phòng khách có diện tích 26,18m2, 1 khu phụ rộng 7,51m2
- Phòng Deluxe: rồng 25m2 với đầy đủ tiện nghi đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Căn hộ sang trọng đầy đủ tiện nghi và trang thiết bị hiện đại, có diện tích 54m2 gồm 1 phòng ngủ, bếp và khu phụ. Nhìn chung với mức giá trên khách sạn mới chỉ thu hút được khách quốc tế và khách nội địa có thu nhập cao.
Ngoài ra khách sạn còn có các chính sách khuyến mại đối với sản phẩm lưu trú như sau:
- Khách đặt phòng với thời gian 1 tháng trở lên: Giảm 5% giá niêm yết
- Khách đặt phòng với thời gian 2 tháng trở lên: Giảm 10% giá niêm yết
- Trường hợp là khách quen, khách sạn sẽ cấp cho khác đó 1 thẻ. Khi khách này đến sử dụng bất kỳ 1 dịch vụ nào của khách sạn sẽ được giảm 10%. Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
b, Sản phẩm ăn uống:
Mức giá ăn uống mà khách sạn đưa ra không quá cao mà vẫn đáp ứng được nhu cầu ăn uống của khách. Thực tế với khách quốc tế và khách nội địa có khả năng thanh toán cao thì mức giá là phù hợp. Bên cạnh đó khách sạn cũng xem xét giảm giá hoặc tăng thêm dịch vụ cho đoàn khách đi với số lượng lớn. Trong dịch vụ tổ chức tiệc cưới, nếu tiệc từ 200 khách trở lên sẽ được tặng trang trí miễn phí hoa hoặc bóng bay với đầy đủ màu sắc tạo không khí vui tươi và sang trọng.
c, Văn phòng cho thuê:
- Giá 1: 15USD/ m2 / tháng với các trang thiết bị như: Máy điều hòa nhiệt độ 2 chiều, 2 điện thoại, 1 máy fax, 1 máy photocopy, 6 bàn làm việc.
- Giá 2: 12USD/ m2 / tháng với các trang thiết bị như: Máy điều hòa nhiệt độ 2 chiều, 2 điện thoại, 1 máy fax.
- Giá 3: 10USD/ m2 / tháng với các trang thiết bị như: Máy điều hòa nhiệt độ 2 chiều.
2.2.3.5 Chính sách tuyên truyền quảng cáo
Hiện nay khách sạn thường dùng các biện pháp quảng cáo như: Làm chương trình quảng cáo trên báo, tạp chí du lịch, trang web của khách sạn… Ngoài ra khách sạn cũng thực hiện các biện pháp hữu hiệu khác như: Tham gia các hội chợ, triển lãm, hội chợ du lịch… Nhìn chung việc quảng cáo mới chỉ mang tính thời vụ, chưa có quy mô lớn và chi phí đầu tư cho quảng cáo còn thấp nên vẫn chưa thực sự có tác dụng thu hút khách hàng về với khách sạn. Đặc biệt công việc quảng cáo, tiếp thị trên thị trường vẫn chưa có một kế hoạch mang tính chiến lược. Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
Chính sách phân phôi
Kênh phân phối đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó có vai trò như mạch máu giao thông nối liền người bán với người mua. Để bán được nhiều sản phẩm dịch vụ khách sạn đã sử dụng 2 loại kênh phân phối chính là: Kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
- Kênh phân phối trực tiếp: Với kênh phân phối này khách sạn bán sản phẩm dịch vụ cho người trực tiếp đến khách sạn đặt phòng hay mua các dịch vụ khách. Họ có thể đến trực tiếp liên hệ với nhân viên hoặc gọi điện thoại đến khách sạn. Điều thuận lợi mà kênh phân phối này đem lại là hệ số thỏa mãn do quyền lựa chọn của khách hàng cao, mọi thắc mắc đều được giải quyết trực tiếp, nhanh chóng. Khách sạn không phải bỏ ra một khoản nào cho bên môi giới trung gian góp phần tiết kiệm được chi phí. Thông qua bán hàng trực tiếp, qua quá trình tiếp xúc với nhân viên sẽ tạo ấn tượng và khách sẽ nhanh chóng ra quyết định có mua sản phẩm hay không? qua kênh phân phố này, khách sạn sẽ biết được những khách nào là khách hàng quen thuộc, đánh giá được chất lượng dịch vụ cua khách sạn mình thông qua số lượng khách quay trở lại với khách sạn.
- Kênh phân phối gián tiếp: Thông qua trung gian nghĩa là khách sạn sẽ bán sản phẩm của mình thông qua các kênh trung gian như: Các công ty lữ hành, các đại lý du lịch, các cá nhân dẫn khách, các khách sạn bạn… Qua kênh này số lượng khách đến thường đông. Qua các trung gian này khách sạn phải trả cho họ một khoản hoa hồng nhất định.
Khách sạn Hữu Nghị năm trên địa bàn thành phố Hải Phòng nên cũng chịu tác động của các nhân tố khách quan đến việc thu hút khách. Nhưng nhân tố đó trước hết phải nói đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và các chính sách của Nhà nước như mở rộng hợp tác quốc tế khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam… Thành phố Hải Phòng đã và đang có nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư, đời sống nhân dân được nâng cao hơn, kinh tế – xã hội của thành phố đã phát triển hơn giúp cho khách sạn có điều kiện hơn trong việc thu hút khách. Đặc biệt được phép của Nhà nước, Hải Phòng đón khách Trung Quốc sử dụng thẻ du lịch do Việt Nam cung cấp và giấy thông hành xuất nhập cảnh do Trung Quốc cấp được nhập cảnh du lịch Việt Nam có giá 1 tour trong 15 ngày.
Qua những phân tích đánh giá ở trên ta có thể rút ra một số nhận xét trong hoạt động thu hút khách tại khách sạn Hữu Nghị như sau: Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
Điểm mạnh:
- Khách sạn nằm ở trung tâm thành phố, có vị trí thuận tiện.
- Khách sạn Hữu Nghị là một trong những khách sạn lâu đời nhất thành phố Hải
Phòng. Khách sạn có một cơ sở hệ thống vật chất kỹ thuật và tiện nghi, sự quản lý cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm. Tên tuổi và thương hiệu của khách sạn có một vị trí nhất định trên thị trường. Giá sản phẩm dịch vụ của khách sạn cũng có tính cạnh tranh hơn.
- Khách sạn đã phân đoạn được thị trường một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu và thu hút khách.
- Khách sạn Hữu Nghị là đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Hải
Phòng nên có điều kiện rất lớn trong việc thu hút khách (nguồn khách ổn định từ công ty).
Điểm yếu: Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
- Khách sạn ra đời đã khá lâu nên một số cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đã và đang bị xuống cấp.
- Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm nhưng cần được thường xuyên bồi dưỡng trau dồi, tiếp cận với những thay đổi sao cho phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
- Số lượng nhân viên biết ngoại ngữ còn hạn chế hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu tiếp cận, thu thập thông tin từ phía khách.
- Khách sạn chưa có văn phòng đại diện tại nước ngoài vì vậy việc quảng bá, phổ biến những thông tin về khách sạn tới du khách nước ngoài còn gặp nhiều hạn chế. Việc quảng bá hình ảnh và khách sạn hiện nay chủ yếu thông qua website của khách sạn và việc du khách đi về thông tin lại cho nhau nên lượng thông tin không được cập nhật hàng ngày và không rộng rãi.
Tiểu kết chương II
Khách sạn Hữu Nghị được biết đến là 1 một trong những đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty Cổ phần du lịch Hải Phòng, được thành lập theo quyết định số 292 ngày 11/10/1995 của Tông cục du lịch và được Ủy ban kế hoạch thành phố Hải 301226 ngày 08/12/1995. Năm 1997 khách sạn được Tổng cục Du lịch cấp hạng khách sạn 4 sao đầu tiên ở Hải Phòng.
Thị trường mục tiêu của khách sạn là khách người Nhật và Trung Quốc, trong tương lai với sự đầu tư vào công tác quảng bá một cách sâu rộng khách sạn sẽ thu hút khách đến từ nhiều quốc gia và mục tiêu vẫn là khách châu Âu và châu Á.
Trên cơ sở phân tích tổng lượt khách du lịch qua các năm cũng như doanh thu của khách sạn, từ đó đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu về vấn đề thu hút khách du lịch đến với khách sạn. Từ những đánh giá trên có thể đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động thu hút khách tại khách sạn. Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hoạt động thu hút khách tại khách sạn hữu nghị
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng thu hút khách du lịch tại khách sạn hữu nghị […]