Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Một Số Biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác than tại công ty TNHH MTV 397 – tổng công ty đông bắc dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1 Phương hướng của Công ty TNHH MTV 397 – Tổng công ty Đông Bắc trong thời gian tới

3.1.1 Dự báo xu hướng của ngành than trong thời gian tới

Nền kinh tế sẽ tăng trưởng cao: tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2020-2030 đạt 8 – 9%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại hoá: Nông nghiệp chiếm 12% tỷ trọng GDP, công nghiệp chiếm 46 – 47% và dịch vụ chiếm 42-43%. Các ngành công nghiệp nặng: công nghiệp xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng, … sẽ có tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Chính vì vậy nhu cầu về nhiên liệu ngày càng gia tăng.

Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, Việt Nam có nhiều nhân tố có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Đặc biệt sau sự kiện gia nhập WTO và tổ chức thành công hội nghị ASEAM, uy thế của Việt Nam trên trường quốc tế đã tăng lên đáng kể. Chính phủ Việt Nam không ngừng nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư thu hút đầu tư nước ngoài. Các nhân tố nội lực cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Với các lý do trên kịch bản tăng trưởng thứ hai được cho là khả thi hơn và sẽ làm căn cứ để xây dựng quy hoạch phát triển ngành than giai đoạn 2019-2030. Đồng thời trên cơ sở các chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp sử dụng than (ngành nhiệt điện, ngành xi măng, ngành phân bón hoá chất, các ngành công nghiệp khác và xuất khẩu), dự vào định mức tiêu thụ than của các ngành này mà tính ra nhu cầu than trong giai đoạn quy hoạch [17].

  • Dự báo nhu cầu than tiêu thụ nội địa

Sau khi phân tích thị trường và cân nhắc kỹ lưỡng các khả năng có thể xảy ra, dự báo trong giai đoạn quy hoạch nền kinh tế sẽ tăng trưởng với tốc độ cao, khoảng 8-9%/năm cho giai đoạn 2020-2030. Giá trị tăng thêm của các ngành công nghiệp và xây dựng tăng trưởng cao, trung bình từ 9-10,3% . Ngành nông nghiệp tăng trưởng tương đối ổn định ở mức xấp xỉ 1,5-2,5%. Khu vực dịch vụ tăng trưởng từ 7,3-9,3%. Theo đó các công trình công nghiệp nặng như thép, nhôm, hoá dầu co khả năng phát triển sớm, song song với phát triển các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp phát triển mạnh, nền nông nghiệp phát triển và mức độ thị hoá cao. Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Theo thực tế và quy hoạch thì nhu cầu than cho ngành điện chiếm tỷ lệ cao. Những năm sau 2025 tỷ lệ than cho ngành điện có thể chiếm tỷ trọng 30-50% tổng sản lượng than của ngành than vì vậy quy hoạch phát triển ngành than và quy hoạch phát triển ngành điện có ảnh hưởng lớn trực tiếp hai chiều. Trên cơ sở công suất của các nhà nhiệt điện hiện tại và dự kiến trong tương lai dự báo nhu cầu than cho công nghiệp nhiệt điện tăng lên 29.380 vào năm 2026. Than dùng cho các nhà máy nhiệt điện chủ yếu là than cám antraxit.

Dự báo nhu cầu than cho ngành sản xuất xi măng dựa trên cơ sở quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm đến năm 2030 do Bộ Xây dựng lập đã được Chính phủ phê duyệt. Hiện tại công suất thiết kế của các nhà máy xi măng tính đến năm 2025 là 24 triệu tấn/ năm. Trong giai đoạn 2025-2030 dự kiến đưa vào vận hành thêm một số nhà máy mới và nâng cao công suất lên 65,59 triệu tấn/năm. Than dùng cho công nghiệp sản xuất xi măng chủ yếu là than cám, nhu cầu than trong giai đoạn tới có chi tiết trong bảng biểu dưới.

Trên đây là hai ngành công nghiệp sử dùng than nhiều nhất. Ngoài ra còn các ngành công nghiệp khác: công nghiệp phân bón hoá học, hoá chất; ngành công nghiệp vật liệu xây dựng; ngành công nghiệp giấy, gỗ diêm, ngành công nghiệp dệt, da, may, nhuộm; các ngành công nghiệp khác, chất đốt sinh hoạt và các nhu cầu khác. Dự kiện trong giai đoạn tới nhu cầu than cho các ngành này cũng sẽ gia tăng nhanh chóng tương ứng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp [12], [17].

  • Dự báo nhu cầu xuất khẩu than

Ngành than đã tạo được thị trường xuất khẩu than antraxit tương đối rộng lớn. Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng than trên thế giới tăng, đặc biệt bán vào thị trường các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Tây Âu… đều tăng cao. Giá bán than vào các thị trường cũng tăng một cách đáng kể, theo các số liệu thống kê năm 2023 giá bán than vào thị trường tây Âu tăng 25-30%, thị trường Nhật Bản tăng 19-23%, đặc biệt than bán vào thị trường Trung Quốc từ 1/7/2023 đã tăng lên từ 6-8 USD/tấn. Theo dự báo nhu cầu than trên thị trường thế giới vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao trong các năm tới tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và xuất khẩu than trong nước.

Từ dự báo nhu cầu về ngành than tăng cao trong những năm tới cả về tiêu thụ nội địa lẫn xuất khẩu cho thấy công tác quản lý khai thác than ngày càng cần được chú trọng. Nhưng do quản lý thiếu chặt chẽ nên tình trạng khai thác thiếu quy hoạch, rất bừa bãi đối với các mỏ nhỏ, gây thất thoát tài nguyên khoáng sản, hủy hoại môi trường, thảm thực vật, gây sự cố môi trường như sạt lở, sập hầm lò… Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Đặc biệt, các mỏ nhỏ nằm phân tán ở các địa phương không được quản lý thống nhất, đồng bộ nên tình trạng thất thoát tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường càng trầm trọng hơn. Bên cạnh việc làm lãng phí tài nguyên do không tận thu được hàm lượng khoáng sản hữu ích, việc khai thác bằng công nghệ lạc hậu còn gây ra tình trạng mất rừng, xói lở đất, bồi lắng và ô nhiễm sông suối, ven biển.

Bên cạnh đó, phương thức chế biến và và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng như tiêu dùng còn nhiều bất cập, chưa thân thiện với môi trường nên đã và đang tác động xấu đến nhiều vùng trong cả nước, đe dọa đến sự phát triển bền vững, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống xã hội trong hiện tại và tương lai.

Vì nhu cầu than dùng cho nền kinh tế ngày càng tăng cao dẫn đến nguồn tài nguyên khoáng sản ngày càng bị cạn kiệt. Chính vì vậy để tránh tình trạng này, công tác quản lý khai thác cần hiệu quả về mặt kinh tế và cả lợi ích xã hội bằng cách tích cực thăm dò các nguồn tài nguyên khoáng sản mới có thể chế biến và thay thế đảm bảo đồng thời nguồn cung ứng và lợi ích cho môi trường [12], [17].

3.1.2. Định hướng hoạt động khai thác than của Công tyTNHH MTV 397 – Tổng công ty Đông Bắc

  • Quan điểm phát triển

Khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên than. Phát triển ngành than ổn định, đáp ứng tối đa nhu cầu than trong nước, có một phần hợp ly cho xuất khẩu trên cơ sở phát huy cao độ nội lực (vốn, khả năng thiết kế chế tạo thiết bị trong nước) kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến và sử dụng than. Đảm bảo an toàn trong khai thác than.

Phát triển khai thác than theo hướng đồng bộ, cân đối và phát triển các ngành khác. Phát triển cùng với các bạn hàng, đặc biệt là các bạn hàng lớn ở trong nước và nước ngoài. Gắn các mỏ, các vùng than với các hộ tiêu dùng lớn.

Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò tài nguyên than, đảm bảo đủ trữ lượng tin cậy cho việc tăng công suất khai thác than trong ngành than. Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Từng bước hình thành thị trường than cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới, đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than.

Phát triển ngành than phải chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái gắn liềm với phát triển kinh tế xã hội, du lịch, an ninh vùng than [7], [13].

  • Mục tiêu, định hướng phát triển

Mục tiêu tổng quát: Phát triển bền vững; tăng sản lượng khai thác ổn định, hài hoà với tăng trữ lượng, độ tin cậy của tài nguyên than; trên cơ sở áp dụng công nghệ thăm dò, khai thác và chế biến tiên tiến, phù hợp với điều kiện cấu tạo địa chất và kinh tế xã hội từng vùng. Phát triển ngành than phải lấy mục tiêu hiệu quả kinh tế, giảm tổn thất tài nguyên, an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng tối đa cho nhu cầu than cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thị trường hoá ngành than để thu hút nguồn lực của mọi thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển ngành; đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài vào thăm dò, khai thác than ở vùng đồng bằng sông Hồng với quy mô lớn sau 2030.

Trên cơ sở các quan điểm trên, để góp phần thực hiện thành công mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của Công ty giai đoạn tới là:

Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò, nâng cấp trữ lượng nguồn than: đến năm 2030 thăm dò xác định xong phần trữ lượng than nằm dưới mức -300m đến đáy tầng chính (-1100m) ở bể Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ mỉ một phần bể than đồng bằng sông Hồng. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị tài nguyên, quản trị môi trường, quản lý kỹ thuật an toàn mỏ theo hướng hiện đại.

2) Sản lượng than sạch khai thác đạt khoảng 60- 62 triệu tấn than vào năm 2030. Tốc độ tăng sản lượng khai thác than đạt 4,03%/năm trong giai đoạn 2026-2030.

Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động của ngành than. Đến năm 2030, các công trình khai thác, chế biến và sử dụng than phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.

Đến năm 2030 Nhà nước thiết lập được hệ thống cơ chế, chính sách đảm bảo hình thành thị trường than cạnh tranh hội nhập với khu vực và thế giới, tạo sự công bằng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh than, không phân biệt thành phần kinh tế.

Đầu tư đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng, năng suất, chất lượng than thương phẩm, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực than. Hợp tác, liên doanh với nước ngoài để thăm dò, nghiên cứu công nghệ khai thác đồng Bằng sông Hồng quy mô lớn.

Đào tạo được đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành than [7], [13].

3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác than tại Công ty TNHH MTV 397 – Tổng công ty Đông Bắc Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

3.2.1.Nhóm biện pháp hoàn thiện các chính sách quản lý quy hoạch tiết kiệm trong khai thác và phát triển mỏ than mới

3.2.1.1. Đa dạng hóa các hình thức sản xuất kinh doanh và phát triển mỏ than mới

  • Cơ sở của biện pháp:

Thực trạng khai thác của Công ty được phân tích trong chương 2 ta thấy hàng năm sản lượng than nguyên khai tăng lên, bình quân từ 200 đến 300 nghìn tấn nhưng sản lượng than cám và than sạch giảm đi. Điều này chứng tỏ nguồn tài nguyên khai thác ngày càng khan hiếm. Lợi nhuận và các tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả khai thác công ty cần đa dạng hóa các hình thức sản xuất kinh doanh và phát triển mỏ than mới. Tập trung công tác thăm dò, hoạch định kế hoạch khai thác.

Nhằm mục đích sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bền vững, lâu dài nguồn lực khoáng sản phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết phải tiến hành công tác kiểm kê tổng thể số lượng, trữ lượng các mỏ đã có và khai thác trên phạm vi cả nước. Làm cơ sở đánh giá, nhìn nhận một cách đúng đắn, khách quan về tiềm năng tài nguyên khoáng sản đẩy mạnh công tác điều tra, tìm kiếm, thăm dò để phát hiện mỏ mới. Đi đôi với việc Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về đấu thầu quyền thăm dò, khai thác đối với các mỏ. Đồng thời quy hoạch một cách cụ thể từng loại khoáng sản. Có biện pháp tăng cường việc sử dụng các phương pháp tiên tiến trong khai thác, chế biến sâu nhằm năng cao hiệu quả kinh tế, tránh được xuất khấu thô, loại bỏ được nạn “quặng tặc”…

  • Nội dung của biện pháp: Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, sự lãnh đạo của TCT Đông Bắc, sự ủng hộ của Tập đoàn Vinacomin cùng với ý chí “đoàn kết vượt khó”, tận dụng và phát huy thế mạnh về năng lực vận tải kết hợp với đội ngũ thợ mỏ lành nghề, Công ty cần chủ động ký kết với các đơn vị bạn để làm một số phần việc trước khi được cấp mỏ mới. Những việc công việc như bốc xúc đất đá cho Công ty CP than Tây Nam Đá Mài, mua bã xít của các công ty than Cọc Sáu, Cao Sơn, Đèo Nai để sàng tuyển, chế biến đã giúp đơn vị vừa tận dụng hết khấu hao máy móc, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, vừa giúp cho Công ty trụ vững trong giai đoạn khó khăn, chờ thời cơ mới. Đồng thời, đơn vị cũng lựa chọn chuyển đổi, mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực kinh doanh mới như, xây dựng hạ tầng cơ sở, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản khác ngoài than.

Mỏ Nam Tràng Bạch là một mỏ có trữ lượng tài nguyên khoáng sản lớn, khoảng 176 triệu tấn, chất lượng tốt rất cần được đưa vào khai thác và sử dụng. Tuy nhiên theo QĐ của Thủ tướng Chính phủ thì đây lại là vùng thuộc khu vực cấm và hạn chế hoạt động khai thác nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nước phục vụ nông nghiệp và dân sinh trong khu vực. Bên cạnh đó, hiện trạng khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép đã và đang gây thất thoát nguồn tài nguyên này gây ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường đặc biệt là gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ nông nghiệp và dân sinh.

Để giải quyết vấn đề này, các cấp chính quyền đã cho phép Vinacomin nghiên cứu khả năng khai thác than phía dưới các hồ phía Đông huyện Đông Triều – Mỏ than Tràng Bạch. Thực hiện chỉ đạo của các cấp chính quyền, Vinacomin đã giao cho TCT Đông Bắc lập báo cáo nghiên cứu nhằm xác định rõ khả năng khai thác tài nguyên trong khi vẫn duy trì ổn định việc cấp nước phục vụ nông nghiệp và dân sinh của địa phương.

Hiện tại, phần mỏ này đang được TCT Đông Bắc giao cho 397 bảo vệ, quản lý tài nguyên. Chính vì vậy, trong tương lai khi Công ty 397 dừng toàn bộ các dự án tận thu than tại khu 9a, 9b ở Đông Triều, đồng thời đẩy nhanh tiến độ hoàn nguyên môi trường, đây sẽ là hướng đi khai thác mới cho Công ty trong chiến lược nâng cao hiệu quả khai thác.

  • Kết quả đạt được:

Trong một tương lai gần, 397 sẽ khai thác mỏ Nam Tràng Bạch. Và với trách nhiệm của những người lính với đất nước, với cộng đồng, họ cần cam kết đảm bảo khai thác tài nguyên trong khi vẫn duy trì ổn định việc cấp nước phục vụ nông nghiệp và dân sinh của địa phương.

Qua thăm dò trắc địa mỏ than Nam Tràng Bạch có trữ lượng rất lớn vào khoảng 175 triệu tấn than. Như vậy trong những năm tới, dự kiến Công xin cấp phép khai thác 3tr tấn than tại Nam Tràng Bạch. Sản lượng mỗi năm đạt 500 nghìn tấn. Như vậy hiệu quả khai thác sẽ lớn hơn rất nhiều so với những năm trước.

3.2.1.2. Tăng cường công tác quản trị tài nguyên than theo hướng kiên định với mục tiêu: nắm chắc tài nguyên, khai thác hợp lý, hiệu quả và tận thu tối đa tài nguyên

  • Cơ sở của biện pháp: Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Hiện nay nguồn tài nguyên khoáng sản nói chung và ngành than nói riêng có nguy cơ bị cạn kiệt. Các vỉa 9a và 9b khu Nam Đồi Sắn mà Công ty đang khai thác lộ thiên trữ lượng ngày càng giảm và trong khoảng hai năm tới sẽ phải đóng cửa lò. Bên cạnh đó kinh tế xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu về nhiên liệu than ngày càng tăng. Chính vì vậy cần có biện pháp quản trị nguồn tài nguyên than, khai thác hợp lý, hiệu quả và tận thu tối đa tài nguyên.

  • Nội dung của biện pháp:

Khẩn trương khắc phục các vướng mắc để đẩy nhanh việc cấp phép thăm dò; khắc phục những bất cập, chồng lấn trong một số quy hoạch của địa phương gây cản trở đối với việc thực hiện quy hoạch than, nhất là tại Quảng Ninh nhằm tạo điều kiện triển khai kịp thời các hoạt động thăm dò, khai thác phần tài nguyên, trữ lượng than đang bị vướng các quy hoạch của địa phương.

Nâng cao chất lượng cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh than theo đúng quy hoạch phát triển than đã phê duyệt và quy định của pháp luật nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu: khai thác và sử dụng than hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.

Kiên quyết khắc phục triệt để các hoạt động khai thác, kinh doanh than trái phép dưới mọi hình thức.

Hoàn thiện quy định về xác định trữ lượng than trong một khoáng sàng (mỏ) tuân thủ nguyên tắc tận thu tối đa tài nguyên, khắc phục triệt để tình trạng chỉ khai thác phần trữ lượng tốt, bỏ lại phần trữ lượng xấu (khó khai thác và chất lượng thấp) tại vỉa 9a, 9b và phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trường (giá cả thường xuyên biến động làm cho hiệu quả kinh tế của tài nguyên than tăng, giảm theo, thậm chí khi có khi không).

Công ty cần đề xuất với tổng Công ty than Đông Bắc xây dựng, ban hành kịp thời văn bản quy định về quản lý tổn thất than trong quá trình khai thác, chế biến than nói riêng và quản trị tài nguyên than nói chung một cách chặt chẽ. Nội dung quy định bao gồm: phương pháp xác định tổn thất than; tỷ lệ tổn thất than tối đa cho phép; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; công tác thống kê, báo cáo, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.

Đẩy mạnh đầu tư thăm dò một cách hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn và nâng cao chất lượng (mức độ tin cậy) của công tác thăm dò nhằm thực hiện mục tiêu nắm chắc tài nguyên.

Chỉ tập trung đầu tư thăm dò tại các khu vực có tài nguyên tốt, điều kiện khai thác thuận lợi, kết cấu hạ tầng có sẵn để phục vụ nhu cầu khai thác trong kế hoạch ngắn hạn và trung hạn.

Tạm thời hoãn hoặc giãn tiến độ đầu tư thăm dò ở các khu vực có điều kiện khai thác khó khăn, giá thành cao hoặc chưa xác định được công nghệ khai thác.

Tăng cường nghiên cứu khai thác tận thu khoáng sản đi kèm và thu hồi, tái chế các chất thải của quá trình khai thác than vừa giảm thiểu chất thải, giảm thiểu tác động môi trường và khai thác tận thu tối đa tài nguyên.

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tuyển tận thu than từ xỉ thải và bùn than của các nhà máy sàng, tuyển than.

  • Kết quả đạt được:

Phấn đấu đến năm 2030 giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác lộ thiên xuống 5% và sau năm 2030 dưới 5% như mục tiêu đã đề ra trong Quy hoạch than 403/2025.

3.2.2. Biện pháp về nguồn nhân lực Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

  • Cơ sở của biện pháp

Một trong những nguyên nhân dẫn đến giảm hiệu quả khai thác của Công ty TNHH 397 là trình độ chuyên môn và sự nhận thức về vấn đề môi trường của cán bộ nhân viên quản lý khai thác chưa cao như quy trình nổ mìn còn sử dụng quá liều lượng thuốc nổ cho phép, Công tác vận chuyển than còn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống của dân cư dọc theo các tuyến đường vận tải chưa được khắc phục,tiến độ đầu tư tập trung tại các khu vực theo quy hoạch chậm theo yêu cầu do đó vẫn còn tồn tại gây ô nhiễm môi trường một cách đáng kể, quá trình khai thác, chế biến than không những phát sinh ra bụi, khí độc mà còn tạo nên tiếng ồn và độ rung lớn tại khu vực sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới công nhân mỏ… Vì vậy hàng năm Công ty phải chịu những chi phí bồi thường là không nhỏ, theo bảng số liệu 2.4 đã phân tích trung bình chiếm 30% tổng chi phí hàng năm. Đa số cán bộ và công nhân mỏ chưa nhận thấy được trách nhiệm của mình phải tuân theo luật BVMT, phải bảo quản và sử dụng trang thiết bị, phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ sức khỏe cho chính mình, vi phạm quy định an toàn lao động. Chính vì vậy biện pháp về nguồn nhân lực là vô cùng cần thiết.

  • Nội dung của biện pháp
  • Công tác đào tạo nguồn nhân lực về chuyên môn nghiệp vụ

Lao động của Công ty gồm 3 bộ phận chủ yếu: Bộ phận lao động sản xuất, bộ phận phục vụ sản xuất, bộ phận hành chính sự nghiệp. Nhu cầu lao động được lập trên cơ sở năng suất lao động sản xuất than thực hiện trong những năm qua, khả năng tăng năng suất lao động do áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, cơ giới hoá đồng bộ để gia tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Ước tính Công ty cần bổ sung thêm khoảng 100 – 300 lao động bởi trong những năm tới dự kiến Công ty sẽ khai thác thêm mỏ than Nam Tràng Bạch với trữ lượng rất lớn. Thực trạng hiện nay do sản lượng than khai thác không tăng lên nhiều, trữ lượng than cám và than sạch giảm nên lợi nhuận giảm. Vì vậy mặc dù lao động công ty có tăng thêm nhưng NSLĐ có chiều hướng giảm. Vì vậy để tăng hiệu quả sử dụng lao động bên cạnh việc bổ sung thêm lao động cần tích cực thăm dò khai thác các mỏ khác với trữ lượng lớn, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.

Hệ thống đào tạo ngành than có 4 trường trực thuộc bộ Công nghiệp là: Trường cao đẳng kĩ thuật mỏ, Trường trung học kinh tế, Trường công nhân cơ điện Chí Linh, Trường công nhân cơ giới và XD, và 3 trường do tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam quản lý: Trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm, Trường đào tạo nghề mỏ Hữu nghị, Trường đào tạo nghề mỏ và xây dựng. Cùng với việc đầu tư mở rộng quy mô đào tạo của các trường ngành than còn đề ra một số biện pháp cơ bản sau để đáp ứng nhu cầu nhân lực trong giai đoạn tới: Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Phương thức tuyển dụng: Chú trọng tuyển các sinh viên tốt nghiệp loại khá trở lên từ các trường đại học chính quy để bổ sung cho lực lượng cac bộ quản lý kinh tế-kỹ thuật của các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất than, cũng như tăng cường cho các đơn vị tư vấn thiết kế mỏ, nghiên cứu khoa học… Trên cơ sở thông báo tuyển dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, có kiểm tra sát hạch trình độ…theo đúng phân cấp quản lý trong ngành.

Phương thức tổ chức đào tạo cán bộ: tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý khai thác ngành than thông qua việc đào tạo tại chỗ tài trung tâm phát triển nguồn nhân lực quản lý của TVN tại Thanh Xuân- Hà Nội, kết hợp tham quan thực tập khảo sát ở nước ngoài. Ngoài ra cần chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kinh tế tăng cường cho các viện nghiên cứu, công ty tư vấn… Cần lựa chọn những cán bộ ưu tú có đủ tiêu chuẩn đi học tập tại nước ngoài.

Kiện toàn hệ thống đào tạo và bồi dưỡng cán bộ: Tăng cường kinh phí đầu tư cho trung tâm phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường cán bộ giảng dạy có chất lượng để đào tạo nghệ kỹ thuật mới trong khai thác than và bổ xung thêm chỉ tiêu giáo viên cho các trường dạy nghề. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền xếp trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm là trường trọng điểm quốc gia tương tự như trường đào tạo nghề mỏ Hữu Nghị.

Bảng 3.1. Dự kiến số lượng và kinh phí đào tạo đến năm 2030

  • Phát huy tinh thần sáng tạo nguồn nhân lực

Để việc tiếp tục học và làm theo Bác đi vào chiều sâu, tạo ra sự chuyển biến lớn trong tư duy, nhận thức của cán bộ, đảng viên, Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty cần chỉ đạo ban hành nghị quyết chuyên đề để thực hiện. Nội dung chính là tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của việc “Học tập và làm theo Bác”; chủ động xây dựng các giải pháp “làm theo” với thực hiện nhiệm vụ chính trị; tập trung phát huy sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong cải tiến, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh… Căn cứ vào tinh thần chỉ đạo của nghị quyết chuyên đề, Công ty phải thường xuyên kiện toàn, kịp thời bổ sung quy chế hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, trọng tâm là đổi mới lề lối, tác phong làm việc, ý thức trách nhiệm của từng cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ. Cùng với đó, Đảng ủy, Ban Giám đốc phân công cụ thể cho các ủy viên theo dõi, đôn đốc từng lĩnh vực, định kỳ và đột xuất kiểm tra việc thực hiện các nội dung “Học và làm theo Bác” ở cơ sở. Cơ quan chính trị của Công ty đã chủ động xây dụng kế hoạch triển khai thông qua các buổi học tập, toạ đàm chuyên đề, bản đăng ký chỉ tiêu phấn đấu trên từng cương vị công tác để lấy ý kiến trong cấp uỷ để tạo ra không khí dân chủ, cởi mở trong toàn đơn vị. Việc thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

Công ty TNHH MTV 397 phải được thể hiện trên nhiều phương diện, lĩnh vực, trong đó, việc thực hiện chuyên đề “Nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân” được thể hiện rõ nét hơn cả. Trên cơ sở 5 tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức của “Bộ đội Cụ Hồ”, đơn vị đã xác định những việc làm cụ thể để hướng dẫn toàn đơn vị triển khai thực hiện. Từ đó, từng bộ phận đã vận dụng sáng tạo vào đặc thù của doanh nghiệp nên sẽ ngày càng có thêm những tấm gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến. Chất lượng các phong trào thi đua sẽ diễn ra sôi nổi, liên tục, từng bước đi vào chiều sâu và có sức lan toả, nội dung thi đua đã bám sát nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị, tập trung giải quyết dứt điểm những khâu yếu, mặt yếu.

Công ty cần phát động và tổ chức phong trào thi đua trong lao động, sản xuất gắn kết chặt chẽ với các phong trào thi đua thường xuyên, đột kích. Trên cơ sở đó, các phòng, ban chuyên môn đã cụ thể hoá thành mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung, biện pháp thi đua, tập trung trọng tâm vào việc phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới hoạt động, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, cải thiện môi trường làm việc.

  • Kết quả của biện pháp Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Thông qua việc chủ động đổi mới phương thức lãnh đạo trong sản xuất, kinh doanh gắn kết chặt chẽ với việc đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Công ty TNHH MTV 397 sẽ tạo ra luồng gió mới thúc đẩy mọi CBCNV-LĐ vươn lên, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh đó việc đào tạo về chuyên môn và nâng cao nhận thức của các CBCNV – LĐ sẽ giúp Công ty giảm thiểu chi phí tổn thất bồi thường về môi trường trong quá trình khai thác.

3.2.3. Biện pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý và khai thác than

  • Cơ sở của biện pháp

Hiện nay Công ty khai thác theo phương pháp khai thác lộ thiên, đây là phương pháp khai thác đòi hỏi cần phải có những tiến bộ trong khoa học, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại mới đảm bảo được an toàn và hiệu quả trong khai thác. Chính vì vậy trong những năm tới, để nâng cao hiệu quả khai thác Công ty cần tiếp tục đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý khai thác.

  • Nội dung của biện pháp

Tiếp tục đồng bộ và hiện đại hoá thiết bị của dây chuyền khai thác hiện nay theo hướng đưa vào sử dụng các loại thiết bị cơ động có công suất lớn phù hợp với điều kiện và quy mô của từng mỏ, từng khu vực như máy khoan xoay cầu thuỷ lực đường kính lỗ khoan đến trên 300 mm, máy xúc có dung tích gầu đến trên 15m3, ô tô tự đổ trọng tải đến trên 110 tấn với dung tích thùng hợp lý tuỳ theo từng mỏ để khoan nổ, xúc bốc và vận tải đất đá; sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược có dung tích gàu E= 3-5 m3, chiều sâu xúc tối đa hs= 8-9m, ô tô khung động tải trọng 25-40 tấn với dung tích thùng hợp lý để đào sâu đáy mỏ, khai thác chọn lọc và vận chuyển than.

Để hoàn thành sản lượng theo quy hoạch và nâng cao hiệu quả cho các mỏ than-quặng lộ thiên khi có BĐKH, đồng bộ thiết bị nên bố trí như sau: Cần bố trí các thiết bị thủy lực cơ động làm việc dưới mức thoát nước tự chảy, các thiết bị chạy điện làm việc ở các tầng trên mức thoát nước tự chảy. Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Thiết bị làm tơi: Sử dụng máy khoan xoay cầu chạy điện trên các tầng không có nguy cơ ngập nước, máy khoan thủy lực ở các tầng dưới mức thoát nước tự chảy.Áp dụng các giải pháp công nghệ làm tơi đất đá bằng phương pháp cơ học thích hợp đối với các mỏ và khu vực có thể hoặc dùng máy xúc có gàu tích cực xúc bốc trực tiếp đất đá để giảm khối lượng công tác khoan nổ mìn. Hoàn thiện các giải pháp khoan nổ mìn kết hợp sử dụng loại thuốc nổ ANFO và nhũ tương nhằm giảm chấn động, giảm bụi và khí độc phát thải vào môi trường.

Thiết bị xúc bốc: Sử dụng máy xúc tay gàu chạy điện xúc đất đá các tầng ít nguy cơ ngập nước và có nguồn điện ổn định. MXTLGN để đào sâu đáy mỏ và khai thác than, quặng hoặc xúc đất ở các khu vực khó khăn, chật hẹp

Thiết bị vận tải: Đối với các mỏ có tầng đất yếu, chiều dày lớn như mỏ Thạch Khê, ưu tiên lựa chọn thiết bị vận tải loại ô tô có tải có áp lực tác động lên nền nhỏ, loại ô tô khung động khá phù hợp với các tầng đất yếu của mỏ.

  • Công nghệ đào sâu và thoát nước

Công nghệ đào sâu: Sử dụng MXTLGN kết hợp với công nghệ đào sâu đáy mỏ 2 hoặc nhiều cấp để khai thác than, quặng. Mùa mưa tiến hành khai thác các tầng phía trên cao, còn tầng dưới cùng được sử dụng làm hố chứa nước. Trên hình 3 thể hiện nguyên lý cơ bản của trình tự đào sâu đáy mỏ 2 cấp khi tầng được chia làm 3 phân tầng.

Công tác bơm thoát nước: Các trạm bơm thoát nước mỏ phải có công suất đủ lớn, được trang bị thiết bị trọn bộ; có bơm chính và bơm dự phòng. Khi có mưa lớn nước moong dâng cao, cần tăng cường hệ thống bơm thoát nước tại các mỏ bằng bơm có công suất lớn và chiều cao. Trong trường hợp khẩn cấp, bờ mỏ khu vực đặt hệ thống bơm có nguy cơ sạt lở, cần tổ chức tháo ống bơm và cáp điện ra khỏi phà bơm, kéo phà đến vị trí không bị ảnh hưởng của sạt lở và di chuyển tủ điện đến vị trí đảm an toàn.

Áp dụng công tác đổ bãi thải trong và ngoài bãi thải tạm tới mức độ tối đa với các giải pháp công nghệ hợp lý nhằm giảm diện tích chiếm dụng đất đai, rút ngắn cung độ vận tải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả khai thác.

Đưa vào áp dụng công nghệ vận tải liên tục (băng tải) trong điều kiện có thể (cả đất đá và than) để tăng năng suất vận tải, góp phần hạ giá thành khai thác.

Sử dụng loại bơm chìm có công suất và chiều cao đẩy lớn để thoát nước cưỡng bức ở các mỏ sâu.

  • Kết quả đạt được:

Với việc áp dụng dây chuyền công nghệ vào khai thác lộ thiên sẽ làm tăng hiệu quả trong khai thác: cụ thể giảm thiểu chi phí về sức người và thời gian làm việc vì vậy giảm tần suất khai thác gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Bên cạnh đó việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong khai thác sẽ làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm ảnh hưởng đến đời sống người dân xung quanh khu vực khai thác. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, giảm chi phí bồi thường và đền bù cho Công ty.

3.2.4. Biện pháp về an toàn ngành mỏ Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

  • Cơ sở của biện pháp

Trong các năm gần đây đi đôi với sản xuất kinh doanh, công tác an toàn ngành mỏ được các đơn vị ngành than nói chung và các đơn vị sản xuất thuộc ngành than nói riêng đã quan tâm đúng mức, coi đây là mục tiêu hàng đầu trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù ngành than đã có nhiều cố gắng, chủ động để ra nhiều biện pháp an toàn lao động nhưng vẫn xảy ra nhiều vụ tai nạn, chết nhiều người, có những vụ đặc biệt nghiêm trọng. Một phần do đặc thù phức tạp của ngành sản xuất than không thể tránh được các điều kiện khách quan như đường dốc, trơn trượt, tai nạn xe cộ, đá treo mép sườn tầng, công tác nổ mìn nhiều nhưng nếu không đảm bảo cự ly an toàn sẽ dẫn đến rủi roc ho người lao động, bên cạnh đó có nhân tố chủ quan của cơ quan quản lý cũng như ý thức của người lao động làm việc không tôn trọng quy trình, quy phạm.

  • Nội dung của biện pháp

Để đảm bảo an toàn lao động ngành than nói chung và việc khai thác của Công ty nói riêng thì công tác an toàn của Công ty phải được để cập các vấn đề sau:

Về công tác đào tạo: Công ty cần tổ chức rà soát và đào tạo lại tay nghề cho người lao động, biên soạn bổ xung tài liệu, giáo trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt đưa an toàn vào công tác đào tạo chính cho công nhân mỏ để có kiến thức sâu rộng về an toàn ngành mỏ, nâng cao ý thức của công ngành mỏ về tuân thủ quy trình khai thác lộ thiên.

Phải có quy chế phù hợp, đặc biệt đổi mới đào tạo nghề nặng nhọc ngoài tiêu chuẩn về văn hóa, còn phải đặc biệt quan tâm đến sức khoẻ, chiều cao cân nặng của công nhân mỏ có thể làm việc tốt trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại. Có tác phong công nghiệp, có tính kỷ luật cao với đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất trong giai đoạn hiện nay đặc biệt đối với những lao động điều khiển các xe cơ giới, máy xúc thủy lực. Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho người lao động, chấp hành nội quy , quy trình, biện pháp an toàn trong quá trình sản xuất.

Đổi mới công nghệ: Đầu tư thêm thiết bị phòng nổ, thay thế các trang thiết bị chưa đủ tiêu chuẩn trong quy trình nổ mìn bởi đặc điểm của khai thác lộ thiên là nổ mìn rất nhiều để bóc lớp đất đá. Đặc biệt quan tâm ưu tiên đến các mỏ có hàm lượng khí cao. Đầu tư thiết bị khoan thăm dò nước trước gương, khoan thăm dò phát hiện các thay đổi về địa chất như phay phá, đứt gãy, lò cũ… có biện pháp phòng ngừa các sự cố bục nước, phụt khí xảy ra.

Về quản lý kĩ thuật: Thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa tai nạn về các phương tiện vận chuyển, khai thác sâu, đường dốc trơn trượt. Kiểm tra các thiết bị máy móc đang sử dụng phải đảm bảo tiêu chuẩn khai thác, thiết bị phải được kiểm định đúng định kỹ thuật,sửa chữa bảo dưỡng máy xúc và các phuuwong tiện vận chuyển đúng quy định.

Thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa tai nạn trong quá trình nổ mìn đá treo mép sườn tầng: kiểm tra rò xét lại hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, quy trình công nghệ khai thác, quy trình nổ mìn, quy trình xúc đất, quy trình xúc than đã phê duyệt.

Biện pháp phòng ngừa tai nạn trươn trượt khi khai thác sâu, tai nạn nổ mìn đá treo mép sườn:

Để đảm bảo sự ổn định các bờ dốc khi có BĐKH, cần tiến hành những giải pháp phòng chống khác nhau, tuỳ theo điều kiện tự nhiên và kỹ thuật cụ thể. Những giải pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa trượt lở bờ mỏ như:

  • Phải có đủ các đai bảo vệ trên bờ, nhằm ngăn chặn hiện tượng trôi trượt đất đá từ các tầng xuống tầng dưới làm sạt lở bờ mỏ.
  • Hoàn thiện hệ thống thoát nước trên các tầng và xung quanh mỏ lộ thiên nhằm mục đích ngăn chặn sự bào mòn, xói lở của các dòng nước mặt làm phá vỡ bờ mỏ và làm giảm độ bền vững của đất đá
  • Góc nghiêng của bờ mỏ phải chọn sao cho phù hợp với tính chất cơ lý của đất đá, cấu tạo địa chất, điều kiện địa chất thuỷ văn, chiều sâu khai thác và thời gian tồn tại của bờ mỏ. Nếu bờ mỏ nằm trong khu vực có cấu tạo địa chất phức tạp (đứt gãy, vò, nhàu) và bị ảnh hưởng nhiều của nước mặt, nước ngầm thì góc nghiêng của bờ mỏ giảm đi 30 – 40%
  • Áp dụng bãi thải trong (khi có điều kiện) nhằm giảm chiều cao, tăng áp lực phản áp và giảm thời gian xuất lộ của bờ mỏ
  • Giảm tải trọng khối đẩy (phần trên của bờ) và làm tăng trọng lượng khối đỡ (phần dưới của bờ) bằng cách sử dụng bờ mỏ lồi. Làm tăng lực cản hông từ hai phía bằng cách sử dụng bờ mỏ cong theo bình đồ (trường hợp cho phép)
  • Phủ kín các sườn dốc, bờ mỏ bằng thảm thực vật, nhằm chống sự phong hoá bờ mỏ do tác động của không khí, nhiệt độ, xói lở bờ mỏ do nước mưa, nước mặt. Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Trong trường hợp khẩn cấp, bờ mỏ có nguy cơ trượt lở, cần nhanh chóng xúc bóc phần đất đá của các tầng phía trên, nhằm giảm lực đẩy.

Tổ chức cấp cứu mỏ: Ban lãnh đạo Công ty cần phải quan tâm đến bộ máy làm công tác an toàn bảo hộ lao động, coi đây là bộ phận quan trọng trong việc hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn,biện pháp kỹ thuật, biện pháp thi công, biện pháp an toàn của công ty, của xí nghiệp. Ngoài ra các mỏ đều tổ chức các đội cấp cứu mỏ kịp thời huy động khi có sự cố xảy ra. Riêng Tập đoàn công nghiệp Than- khoáng sản Việt Nam đã thành lập trung tâm CCM có trụ sở đóng tại Quảng Ninh để đảm bảo công tác an toàn ngành than. Công ty cần tận dụng lợi thế này để tăng cường công tác đào tạo công nhân đảm bảo an toàn trong khai thác.

  • Kết quả của biện pháp

An toàn trong khai thác than là công việc tiên quyết của bất cứ một đơn vị khai thác nào. Việc sử dụng các biện pháp an toàn trong khai thác như đã phân tích ở trên sẽ giảm thiểu chi phí rủi ro về người và vật trong khai thác mà quan trọng nhất là giảm được tai nạn lao động trong khai thác.

3.2.5.Nhóm biện pháp khai thác bền vững, chống ô nhiễm môi trường

3.2.5.1. Biện pháp công nghệ đề xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước

  • Cơ sở của biện pháp:

Theo kết quả quan trắc những năm vừa qua, nước thải mỏ than của Công ty có một số chỉ tiêu không đảm bảo Quy chuẩn môi trường: độ pH thay đổi từ 3 – 5,5 (quy chuẩn 5,5 – 9,0), hàm lượng Fe thay đổi từ 5mg/l – 15mg/l (quy chuẩn 5mg/l), hàm lượng Mn thay đổi từ 1mg/l – 3,5mg/l (quy chuẩn 1mg/l), hàm lượng TSS thay đổi từ 84mg/l – 620mg/l (quy chuẩn 100mg/l). Các chỉ tiêu khác đạt Quy chuẩn môi trường. Qua nghiên cứu cho thấy hệ thống xử lý nước thải hiện tại của mỏ than Mạo Khê chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy giải pháp kỹ thuật công nghệ đề xuất dưới đây sẽ góp phần khắc phục những thiếu sót nhằm xử lý triệt để nước thải mỏ, đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường, góp phần hạn chế những ảnh hưởng của nước thải tới môi trường khu vực và tiến tới sử dụng một phần nước thải sau khi được xử lý để cung cấp cho các hoạt động công nghiệp nhằm hạn chế sử dụng nguồn nước sạch dùng cho sinh hoạt.

  • Nội dung của biện pháp:

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải được đề xuất trong hình 3.1.

Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải mỏ

  • Quy trình công nghệ xử lý nước thải Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Nước thải được đưa vào bể điều lượng và bơm lên bể trung hòa. Tại bể trung hòa dung dịch sữa vôi Ca(OH)2 nồng độ 5% – 10% được bơm định lượng từ thùng pha chế vào và hoà trộn với nước thải để trung hoà axít H2SO4 có trong nước thải. Tín hiệu phản hồi từ đầu đo pH tại cửa ra bể trung hoà sẽ điều chỉnh bơm định lượng cấp lượng dung dịch sữa vôi vừa đủ đảm bảo độ pH của nước sau trung hoà nằm trong giới hạn cho phép (pH = 5,5 – 9 tùy theo ngưỡng đặt; thông thường đặt pH = 7), đồng thời không khí từ máy nén khí được sục vào bể trung hòa tạo điều kiện oxy hoá phần lớn Fe, một phần Mn và trợ giúp quá trình hòa trộn sữa vôi.

Từ bể trung hoà nước thải chảy trực tiếp sang bể lắng sơ bộ. Tại đây cặn thô lắng đọng, nước tự chảy sang bể keo tụ. Tại đáy bể lắng sơ bộ lắp đặt các ống hút bùn. Bùn được dẫn qua hệ thống rãnh thoát sang bể phơi bùn.

Tại bể keo tụ, dung dịch keo tụ PAC, PAM nồng độ 0,1% được bơm định lượng từ thùng pha chế vào và hoà trộn với nước thải bằng máy khuấy. PAC (Poly Aluminium Chloride) là loại phèn nhôm thế hệ mới tồn tại ở dạng cao phân tử (polyme). Hiện nay, PAC được sản xuất lượng lớn và sử dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến để thay thế cho phèn nhôm sunfat trong xử lý nước sinh hoạt và nước thải. Trước hết cho PAC vào để giảm độ nhớt, tăng khả năng hút giữa các hạt có kích thước nhỏ tạo thành các hạt có kích thước lớn hơn, sau đó cho tiếp PAM để tăng khả năng hội tụ của các hạt khi tiếp xúc với nhau tạo thành thể keo tụ lớn, tăng tốc độ lắng đọng. Dung dịch keo tụ được khuấy trộn đều với nước thải bằng máy khuấy lắp đặt tại bể keo tụ có tác dụng phân lưu, phân lưu ngược dòng, trộn xoáy tăng tốc độ kết bông và lắng đọng. Sau đó nước tự chảy vào Bể lắng tấm nghiêng.

Tại bể lắng tấm nghiêng, cặn lơ lửng kết thành bông có kích thước lớn, trong quá trình di chuyển từ dưới lên va chạm vào các tấm nghiêng và lắng đọng xuống đáy bể. Tại đáy bể lắng tấm nghiêng lắp đặt các ống hút bùn. Bùn được dẫn vào bể chứa bùn và được bơm hút bùn định kỳ đẩy sang bể lọc bùn. Nước từ bể lắng tấm nghiêng chảy sang bể khử mangan.

Tại bể khử mangan, nước được lọc qua lớp cát sỏi hoạt tính có phủ mangan oxit làm tác nhân để ôxy hóa và lọc giữ lại mangan cũng như lượng cặn còn lại. Định kỳ bơm rửa ngược để làm sạch lớp lọc, nước từ quá trình rửa ngược được dẫn ngược trở về bể keo tụ. Nước sạch được dẫn sang bể nước sạch và chảy ra Sông, suối.

Tại bể lọc bùn, nước được tách khỏi bùn qua lớp lọc cát sỏi.

Bùn bơm từ bể lắng tấm nghiêng còn chứa 95% – 97% nước. Để có thể vận chuyển đi đổ thải, cần phải tiến hành tách nước khỏi bùn đảm bảo lượng nước còn lại trong bùn dưới 75%.

Để tách nước khỏi bùn có thể dùng phương pháp tự nhiên (phơi, lọc qua cát sỏi…) hoặc phương pháp cơ giới (máy ép bùn).

Bên trong bể lọc bùn được xếp cát sỏi làm vật liệu lọc, gồm 02 bể hoạt động luân phiên. Bùn được định kỳ bơm lên trên lớp cát sỏi, nước đi qua lớp lọc tách ra khỏi bùn và được bơm ngược trở về bể keo tụ. Cặn nằm lại trên lớp lọc, khi đạt chiều dày ≥20cm được phơi trong khoảng thời gian nhất định, sau đó được nạo vét bằng thủ công và chất tải lên ôtô vận chuyển ra đổ tại bãi thải mỏ (thành phần bùn chủ yếu là các chất vô cơ không độc hại, các kim loại nặng đã được oxy hóa thành các oxit kim loại).

  • Kết quả của biện pháp Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Ưu điểm: là hệ thống mang tính tự động cao, kiểm soát được hoàn toàn các yếu tố như độ pH, chất rắn lơ lửng, Fe, Mn. Hệ thống tương đối hoàn chỉnh từ khâu trung hoà axít đến thu gom bùn cặn.

Nhược điểm: yêu cầu phải có diện tích rộng để xây dựng, vốn đầu tư cho công trình lớn, chi phí vận hành cao.

Thông số và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của trạm xử lý nước thải như đề xuất sẽ được xác định trên cơ sở lưu lượng, chất lượng nước thải cần xử lý. Chất lượng nước sau khi xử lý phải đạt loại B theo QCVN 24(B): 2018/BTNMT (bảng 3.3), đảm bảo tiêu chuẩn xả ra môi trường.

Bảng 3.2: Chất lượng nước trước và sau xử lý

Với hệ thống xử lý nước thải đề xuất như trên, mỏ than của Công ty có thể lập dự án trình Tập đoàn phê duyệt để xin nguồn vốn xây dựng 2 trạm xử lý nước thải thay thế hệ thống xử lý nước thải cũ tại 2 vị trí: khu vực bể lắng nhà sàng (bao gồm lượng nước bơm thoát khỏi cửa lò -25, +30 khoảng 600 m3/h và nước thải khu nhà sàng) và khu vực cửa giếng phụ mức -80 (lượng nước bơm thoát khỏi cửa lò khoảng 1200 m3/h).

Để công tác kiểm tra chất lượng nước được hiệu quả mỏ cần tiến hành:

  • Lắp đặt đầu đo độ pH kết nối với bơm định lượng sữa vôi trên đường ống dẫn nước đầu vào.
  • Lắp thiết bị đo mực nước để kiểm tra mực nước trong bể bùn, liên kết khởi động và tạm dừng với bơm bùn.
  • Trang bị thiết bị đo và phân tích nhanh chỉ tiêu pH, Fe, Mn để nhân viên vận hành định kỳ kiểm tra các chỉ tiêu trên.
  • Để kiểm tra hàm lượng cặn lơ lửng mỏ cần định kỳ lấy mẫu gửi đơn vị có năng lực phân tích.

3.2.5.2. Các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí * Cơ sở của biện pháp

Như đã phân tích trong chương 2 khu vực khai thác than của Công ty còn nằm gần Trường Tiểu học Mạo Khê A, bị nứt do hoạt động khai thác than. Trường học có bán trú, các em học sinh ăn uống, ngủ nghỉ ngay tại trường, khói bụi ô nhiễm, máy móc, xe chạy suốt cả trưa, ảnh hưởng tới sức khỏe của các em. Cùng với đó, đoạn đường vào trường cũng chính là nơi xe than, xe đất chạy, giờ tan tầm, đủ các loại xe chạy, tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn giao thông, ô nhiễm không khí. Chính vậy các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trong quá trình khai thác của Công ty là vô cùng cần thiết.

  • Nội dung của biện pháp Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.
  • Giảm thiểu ô nhiễm bụi trên tuyến đường vận chuyển bằng phương pháp phun sương mù cao áp

Sơ đồ hệ thống giảm thiểu bụi bằng thiết bị bơm nước với áp suất cao tạo sương mù được thể hiện trong hình 3.2. Tùy thuộc vào việc lựa chọn khoảng cách giữa các cột, các thông số kỹ thuật của vòi phun sương (diện tích phun, áp lực đầu vòi, đường kính vào, đường kính ra, lưu lượng nước ra khỏi đầu vòi…) từ đó sẽ tính được đường kính hạt sương khi phun, đường ống cấp nước, lưu lượng của bơm, chiều cao đẩy của bơm, số lượng vòi phun và chiều cao các cột… thiết kế cho từng hệ thống. Với vòi phun lớn thì chiều cao sẽ lớn theo đó khoảng cách giữa các cột cũng sẽ lớn do hiệu quả diện tích phun lớn.

Trên hình 3.2 giới thiệu hình ảnh một đoạn của hệ thống. Mỗi hệ thống có 32 vòi phun. Các vòi phun được đặt trên cột cao 4,5 m.

  • Hình 3.2: Bố trí thiết bị bơm nước với áp suất cao tạo sương mù
  • Hình 3.3: Hình ảnh một đoạn hệ thống phun sương giảm thiểu bụi tại Công ty tuyển than Cửa Ông

Như vậy các mỏ than thuộc Công ty có thể áp dụng hệ thống phun sương mù cao áp tại những điểm cố định phát sinh bụi lớn như đường vận chuyển qua khu vực 56 và một số vị trí khác như: trước cổng ra vào Công ty, cạnh nhà làm việc,… Các cột nên sắp xếp cách nhau 20m để đạt được hiệu quả giảm thiểu bụi tốt nhất.

  • Kết quả của biện pháp

Kết quả giảm thiểu bụi bằng phương pháp phun sương mù cao áp đã được tổng kết qua thực tiễn sử dụng tại Công ty tuyển than Cửa Ông thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3: Kết quả của phương pháp giảm thiểu bụi bằng phun nước cao áp

Ngoài ra,để đảm bảo công tác BVMT trên tuyến đường vận chuyển được thực hiện một cách hiệu quả mỏ cần thực hiện một số giải pháp sau:

Các đống than lộ thiên nên dùng các bao gai che phủ, đồng thời lắp đặt đường ống dẫn nước xung quanh đống than. Trên ống nước, cứ 30m có một vòi lấy nước tưới ướt bao gai vài lần trong một ca (tuỳ theo độ ẩm không khí).

Dùng bạt đó tẩm nước phủ kín thùng xe ô tô chở than khi vận tải đất đá ra bãi thải cũng như khi vận tải than về kho chứa hay ra cảng tiêu thụ. Hai bên đường, mỏ cần tăng thêm diện tích trồng cây, đặc biệt là các loại cây có lá to, tán rộng nhằm ngăn cản sự phát tán bụi và tiếng ồn ra môi trường xung quanh.

Phun nước thường xuyên các tuyến đường vận tải, nhất là đường ra bãi thải. Bằng cách này có thể giảm lượng bụi đạt hiệu quả 70 ¸ 80%. Có ba phương pháp phun nước: phun nước thông thường (phương pháp phổ biến và chi phí thấp), phun sương và phun nước có chứa NaCl hoặc CaCl2). Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Xây dựng trạm rửa xe ở các điểm mà đường mỏ thông ra đường giao thông quốc gia để rửa sạch xe mỏ trước khi hoà mạng giao thông quốc gia.

Lắp các bộ lọc vào động cơ ôtô để khử các khí độc như CO2, NOx,… 

  • Giảm thiểu ô nhiễm bụi trong gia công chế biến khoáng sản

Do đặc thù công nghệ và qua khảo sát thực tế thấy các vị trí phát sinh bụi chủ yếu của khu sàng I bao gồm: bunke nhận than, các vị trí chuyển tải băng và đầu băng tải khu sàng than. Than qua bunke được rót tải trực tiếp lên hệ thống băng tải cấp liệu sàng để đưa qua sàng sơ cấp, tại đây than dưới sàng được rót lên băng tải than cám sơ cấp, tuỳ theo yêu cầu sử dụng than cám được rót thẳng xuống bãi chứa hoặc đưa lọc trung gian bằng hệ thống tay gạt, gạt than cỡ hạt lớn xuống sàng thứ cấp. Hiện tại mỏ than Mạo Khê mới bố trí 2 vòi phun ở bunke nhận than. Như vậy, để giảm thiểu tối đa hàm lượng bụi phát sinh tại khu vực sàng tuyển mỏ than tại Công ty có thể bố trí vòi phun sương tại các vị trí trong hệ thống sàng như hình 3.3.

Hình 3.4: Bố trí vòi phun sương chống bụi tại khu sàng

Trên các hình 3.5 và 3.6 giới thiệu toàn cảnh cụm sàng của mỏ than và hoạt động của các vòi phun sương tại bunke nhận than từ ô tô.

3.2.5.3. Biện pháp về cơ chế quản lý

Cơ sở của biện pháp: Xuất phát từ thực trạng hạn chế trong quá trình khai thác của Công ty đó là vấn đề về ô nhiễm môi trường. Hàng năm Công ty phải chịu các chi phí bồi thường không nhỏ. Chính vì vậy để khắc phục vấn đề này theo hướng phát triển bền vững, cần có biện pháp về cơ chế quản lý phối hợp, kiểm tra giám sát trong khai thác trên địa bàn khai thác của Công ty.

  • Nội dung của biện pháp

Xây dựng cơ chế phối hợp QLMT với các đơn vị cùng khai thác trong từng lưu vực sông, từng khu vực ảnh hưởng, đảm bảo sự trao đổi thông tin thường xuyên và phối hợp các giải pháp đồng bộ quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Theo đó, mỏ than của Công ty ở Vàng Danh có thể phối hợp với mỏ than của Công ty xây dựng đập chắn đất đá trôi, nạo vét và khôi phục môi trường các hồ thủy lợi phía Đông huyện Đông Triều.

Đảm bảo cho đội ngũ làm công tác QLMT có đủ năng lực thực tế triển khai, giám sát thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các luật liên quan đến hoạt động BVMT trong khai thác than thông qua các khóa đào tạo về một số lĩnh vực chuyên môn và các đợt khảo sát kỹ thuật như: Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

  • Thiết kế, ổn định bãi thải và lập kế hoạch đổ thải, trồng cây bãi thải
  • Xử lý nước và quản lý nước thải mỏ
  • Kiểm soát bụi
  • Phòng ngừa và ứng phó với sự cố môi trường
  • Lập kế hoạch môi trường
  • Luật môi trường

Các khóa đào tạo sử dụng phần mềm: SURPAC (phần mềm chuyên ngành địa chất và mỏ được sử dụng trong việc tính toán trữ lượng, thiết kế khai thác mỏ, tối ưu hóa khai thác mỏ…), EIS (hệ thống thông tin hỗ trợ nhu cầu lập kế hoạch và đánh giá của các nhà quản lý điều hành), GIS (được dùng để tạo bản đồ phân bố tài nguyên, kiểm kê, đánh giá trữ lượng tài nguyên, …).

Tăng cường hoạt động giám sát, thanh kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về BVMT và sử dụng tài nguyên trong khai thác, chế biến khoáng sản; tuân thủ nghiêm chỉnh luật BVMT, các luật và các quy định về môi trường liên quan khác; thực hiện nghiêm túc văn bản số 491/CP ngày 13/5/2002 của Chính phủ về vùng cấm, hạn chế khai thác khoáng sản.

Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí chi cho hoạt động quản lý tài nguyên môi trường trong khai thác than.

Chủ động đầu tư thực hiện và cung cấp dịch vụ BVMT, ngăn ngừa suy thoái tài nguyên thiên nhiên.

  • Một số nội dung cụ thể sau:

Sử dụng đất đá thải trong khai thác than để san lấp mặt bằng khu đô thị và khu công nghiệp, làm đường vận chuyển (thay thế đá vôi, cát hoặc khai thác đất tại các sườn đồi như hiện nay).

  • Đầu tư các dự án cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên như:

Sử dụng tiết kiệm nước, hạn chế xâm hại hoặc gây ô nhiễm nguồn nước; cải tạo moong khai thác lộ thiên thành hồ chứa nước sạch (nước mưa, nước thải mỏ sau xử lý đạt Quy chuẩn môi trường); tái sử dụng nước thải mỏ và nước dùng trong chế biến, sàng tuyển; tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải: nước thải, đất đá thải, dầu cặn …

Đầu tư trồng và bảo vệ rừng, giữ gìn đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên.

Khôi phục môi trường và đầu tư dự án phát triển thân thiện môi trường tại những khu vực kết thúc khai thác như: lập khu đồi sinh thái tại các khu vực khai trường đã dừng khai thác và các bãi thải.

Tăng cường áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường như: áp dụng công nghệ khoan ướt, phương pháp phun sương mù cao áp đối với tất cả các cụm sàng để giảm thiểu nồng độ bụi; áp dụng công nghệ vận chuyển bằng băng tải ống và đường sắt thay thế cho việc vận chuyển than bằng ô tô từ khu vực mỏ đến cảng tiêu thụ…

Hỗ trợ và phối hợp với cộng đồng dân cư khu vực trong hoạt động BVMT như: ưu tiên tiếp nhận vào làm việc; hỗ trợ kinh phí làm đường dân sinh và các khu sinh hoạt cộng đồng… Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường (ISO 14000).

Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức quốc tế và các chuyên gia, các nhà khoa học đến nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất các giải pháp BVMT có liên quan.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức về an toàn lao động và BVMT đến mọi cán bộ, công nhân viên.

Tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý và BVMT:

Đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng và mở rộng quan hệ quốc tế với các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ khác thông qua các đề án, dự án khoa học và đầu tư cụ thể.

Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý và BVMT trong khai thác than.

  • Kết quả đạt được

Thực hiện tốt nội dung biện pháp đặt ra về phối hợp trong quản lý khai thác sẽ giúp bảo vệ an toàn về môi trường sinh thái, hướng tới khai thác phát triển bền vững. Bên cạnh đó còn tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án, đề tài khoa học về bảo vệ môi trường được triển khai góp phần xây dựng một xã hội văn minh, xanh, sạch đẹp.

Tiểu kết chương 3

Từ những nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác khai thác than tại Công ty TNHH – MTV 937 – Tổng Công ty than Đông Băc, tác giả đã đề xuất 4 biện pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả khai thác than của Công ty, đảm bảo khai thác tiết kiệm, an toàn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Mỗi biện pháp đều có vai trò, vị trí khác nhau trong công tác nâng cao hiệu quả khai thác than. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại và bổ sung cho nhau. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp này chắc chắn sẽ tạo nên sự chuyển biến tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả khai thác than hợp lý, giảm sự cạn kiệt nguồn tài nguyên và chống ô nhiễm môi trường.

KẾT LUẬN Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

  1. Kết luận

Trong bối cảnh nêu trên, luận văn : “Biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác than tại Công ty TNHH – MTV 397 – Tổng Công ty Đông Bắc” đã đề cập và giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau :

Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả khai thác than, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác than như về công nghệ khai thác, nguồn nhân lực, các vấn đề về chính sách và môi trường…

Phân tích thực trạng khai thác than tại các mỏ than của Công ty 397 trực thuộc Tổng Công ty Đông Bắc có những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế. Trong giai đoạn 2021 – 2025, Công ty đã khai thác đủ sản lượng khai thác bình quân 300 nghì tấn/năm, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, doanh thu hàng năm tăng lên. Cũng trong những năm qua, Công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ và trang thiết bị trong khai thác, tăng năng suất lao động và khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên về hiệu quả khai thác còn hạn chế thể hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động, các tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm do hiệu quả sử dụng chi phí chưa cao, trong đó phát sinh chi phí bồi thường tương đối lớn (chiếm 30% tổng chi phí), tình trạng ô nhiễm môi trường chưa được cải thiện. Hiệu quả sử dụng lao động chưa cao.

Xuất phát từ những hạn chế về thực trạng khai thác than tại Công ty, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác với chủ trương tiết kiệm nguồn tài nguyên, thăm dò kìm kiếm các mỏ với trữ lượng lớn, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, phát triển bền vững chống ô nhiễm môi trường cụ thể:

  • Nhóm biện pháp hoàn thiện các chính sách quản lý quy hoạch tiết kiệm trong khai thác và phát triển mỏ than mới
  • Biện pháp về nguồn nhân lực.
  • Biện pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý và khai thác than.
  • Biện pháp về an toàn ngành mỏ.
  • Nhóm biện pháp khai thác bền vững, chống ô nhiễm môi trường.

2. Khuyến nghị

Thay vào đó dành nguồn lực tranh thủ giai đoạn giá than rẻ trên thị trường thế giới tăng cường nhập khẩu than vừa đáp ứng nhu cầu, vừa lập kho dự trữ (tương tự như nhiều nước nhập khẩu dầu lập kho dự trữ dầu) và coi đó là một phương thức phát triển “nguồn tài nguyên than mới“ để đề nghị Nhà nước có chính sách hỗ trợ phù hợp, nhất là hỗ trợ tài chính và lập kho dự trữ than. Coi các kho dự trữ than nhập khẩu là “các mỏ than nhân tạo” vì trong lâu dài than nhập khẩu là nguồn chính đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước cần nghiên cứu một cách thấu đáo các chính sách thuế, phí đối với giá bán than. Đề cập các giải pháp trung hạn và dài hạn, ngành than cần tiếp tục đẩy mạnh công tác điều tra, thăm dò, đánh giá tài nguyên làm cơ sở cho việc thực hiện quy hoạch phát triển ngành. Cùng với đó, tổ chức khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản chủ lực, trước hết là than; có kế hoạch xuất, nhập khẩu than phù hợp.

Khuyến nghị TKV cần đặc biệt quan tâm đến đời sống người lao động, trước hết là bảo đảm an toàn lao động, tiếp đó là vấn đề nhà ở, nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân. Tỉnh Quảng Ninh cần tiếp tục tăng cường công tác quản lý khai thác, chế biến, vận chuyển và xuất, nhập khẩu than, quản lý về môi trường trên địa bàn.

Kiên quyết tìm cách nâng cao chất lượng thăm dò theo đúng phương châm “đảm bảo độ tin cậy cao là số 1” nhằm nâng cao mức độ tin cậy của trữ lượng huy động vào lập dự án, thiết kế, đầu tư, khai thác để giảm rủi ro cho quá trình đầu tư, thông qua đó giảm chi phí, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng mỏ, đảm bảo công suất thiết kế và nâng cao hiệu quả đầu tư.

Công ty cần tập trung đủ nguồn lực cho việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống khai thác hiện đại và tiết kiệm, hệ thống QLMT.

Lập dự án trình Tập đoàn kịp thời để xin nguồn vốn đầu tư đối với những công trình mang tính cấp thiết như: công trình xử lý nước thải và xử lý bụi.

Đề xuất với Tập đoàn phê duyệt cho phép Công ty trích lại 1% tổng doanh thu để thực hiện và duy trì hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001.

Trong thời gian tới, với nhận thức về vấn đề khai thác đúng quy trình, đóng của mỏ theo quy đinh khai thác của Tập đoàn khoáng sản Việt Nam và bảo vệ môi trường được nâng cao cùng với sự quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường của lãnh đạo mỏ, của TKV và các cấp quản lý ở địa phương, tác giả luận văn tin tưởng rằng các biện pháp quản lý – công nghệ đề xuất nhằm giảm thiểu tác động xấu của hoạt động khai thác than tới môi trường vùng mỏ sẽ được quan tâm áp dụng, góp phần vào sự phát triển một cách bền vững của ngành than hài hoà với sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Hiệu quả khai thác than tại Công ty Đông Bắc

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Biện pháp hiệu quả khai thác than tại công ty đông bắc […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993