Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
3.1.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận về Công tác sinh viên và quản lý Công tác sinh viên đã được xây dựng ở chương 1 của đề tài, đây là cơ sở để xây dựng các biện pháp quản lý Công tác sinh viên hợp lý và hiệu quả. Cần hiểu rõ các khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý Công tác sinh viên, mục tiêu, vai trò, chức năng nhiệm vụ của Công tác sinh viên trong trường Đại học. Đồng thời nắm vững các nội dung Công tác sinh viên thực hiện trong nhà trường từ đó mới đề ra được các biện pháp quản lý cần thiết nhằm thực hiện có hiệu quả Công tác sinh viên.
3.1.2. Cơ sở pháp lý
Căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định mục tiêu phát triển giáo dục đến 2020: “Hoàn thiện cơu hệ thống giáo dục ngh nghiệp và giáo dục đại học; đi u chỉnh cơ c u ngành ngh và trình độ đào tạo, nâng cao ch t lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội; đào tạo ra những con ngư i có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, c trách nhiệm công dân, đạo đức và k năng ngh nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến đổi của th trư ng lao động và một bộ phận c khả năng cạnh tranh với th trư ng thế giới”. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Trong chiến lược phát triển Đại học Thủ Dầu Một đến 2030: “Phát triển thành trư ng đại học đ nh hướng ứng dụng ch t lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực và theo các chuẩn mực quốc gia, khu vực (AUN – QA) và quốc tế (QS – Star); phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh Bình Dương”.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
Thông qua kết quả khảo sát thực trạng Công tác sinh viên và quản lý Công tác sinh viên tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương tại chương 2 đã cho thấy Công tác sinh viên còn gặp phải nhiều khó khăn nhưng Nhà trường đã quan tâm triển khai thực hiện hoạt động Công tác sinh viên và đã đạt kết quả nhất định. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy hoạt động Công tác sinh viên còn nhiều hạn chế và chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Do đó, cần phải có những giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Công tác sinh viên là tất yếu.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu
Các biện pháp quản lý Công tác sinh viên trong Trường được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của Công tác sinh viên, các biện pháp này phải hướng đến mục tiêu Công tác sinh viên đề ra. Đồng thời, các biện pháp được đề xuất phải hướng đến hình thành phát triển nhân cách người học, mục tiêu chung của nhà trường trong chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục đào tạo hiện nay.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Mục đích của quản lý Công tác sinh viên là nâng cao chất lượng của Công tác sinh viên, để cho hoạt động của Công tác sinh viên đạt được những mục tiêu đề ra. Tính hệ thống trong quản lý Công tác sinh viên là một yếu tố hết sức quan trọng. Đặc trưng cơ bản của hệ thống là tính chỉnh thể, tính mục đích, tính tương quan, tính thích ứng với môi trường, quản lý Công tác sinh viên cũng nên tuân theo nguyên tắc này. Vì thế, trong quản lý Công tác sinh viên nên nắm bắt toàn diện tình hình hoạt động, mọi sự việc đơn lẻ phải được đặt trong hệ thống, tính hệ thống phải được phủ khắp và ảnh hưởng tới mọi phương diện của Công tác sinh viên. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống trong quản lý Công tác sinh viên là nguyên tắc hết sức quan trọng, là cơ sở để tiến hành nhiều hoạt động song song trong quản lý Công tác sinh viên.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Hoạt động quản lý Công tác sinh viên là một hoạt động đa dạng và phức tạp. Chính vì vậy người làm công tác này luôn luôn phải chủ động, sáng tạo, trong công việc phải lập kế hoạch cụ thể, khoa học, các biện pháp tổ chức và thực hiện phải có khả năng thực hiện đảm bảo được yêu cầu, đòi hỏi, giải quyết được nhu cầu thực tiễn đặt ra. Khi ban hành các nội quy, quy chế hay đề ra các kế hoạch phải chú ý tới việc tổng kết tình hình thực tiễn, đánh giá tác động khi áp dụng vào thực tiễn.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, thực tiễn
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình khoa học khi ra các quyết định hoặc xử lý thông tin để xác định mục tiêu, bên cạnh đó người lãnh đạo, quản lý phải không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức thuộc các lĩnh vực có liên quan, biết vận dụng chúng vào thực tiễn công tác; việc quản lý phải đảm bảo tính khoa học đòi hỏi phải thường xuyên nghiên cứu, tiếp thu, khái quát kinh nghiệm giáo dục, kinh nghiệm quản lý và áp dụng chúng vào thực tiễn quản lý.
Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý Công tác sinh viên phải xuất phát từ thực tế Công tác sinh viên hiện tại, lựa chọn những nhân tố thúc đẩy phát triển, đặc biệt phải lựa chọn những biện pháp cơ bản cho kết quả trực tiếp ứng dụng vào thực tiễn Công tác sinh viên. Trong việc lựa chọn các biện pháp thì ngoài việc căn cứ vào thực tiễn cần phải dựa trên tính khoa học mới đảm bảo được độ tin cậy, chính xác và qua đó khi vận dụng mới đem lại hiệu quả cao.
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Quản lý Công tác sinh viên trong quá trình đào tạo phải tuân thủ các nguyên tắc giáo dục và trong mọi công việc phải luôn luôn đặt tính giáo dục lên hàng đầu thì khi tiến hành giáo dục cũng như quản lý mới có hiệu quả. Trong quá trình quản lý luôn có sự tác động qua lại của các thành phần tham gia đó là người quản lý và người bị quản lý trong đó người quản lý giữ vai trò chỉ đạo và người bị quản lý là chủ thể hoạt động độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh các giá trị văn hóa khoa học kỹ thuật, đạo đức thẩm mỹ phù hợp với định hướng chung của mục đích giáo dục, đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, người quản lý không được cứng nhắc, áp đặt mà phải đảm bảo được tính giáo dục, tính nhân văn trong xử lý công việc. Chính vì vậy, nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản, quan trọng đối với hoạt động quản lý trong trường học.
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực
Trong quản lý Công tác sinh viên cần hiểu biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế công việc, biết xác định những vấn đề cơ bản, then chốt trong từng thời gian để tập trung giải quyết. Phải biết quan tâm đến SV, tạo điều kiện cho SV phát huy khả năng cao nhất trong việc học tập và rèn luyện, tham gia công tác xã hội. Khi triển khai nhiệm vụ phải rõ ràng nội dung, yêu cầu, địa điểm tiến hành, thời điểm hoàn thành và phân công cụ thể đến từng người hoặc nhóm người.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý khi đưa ra quyết định cần tính đến hiệu quả của chúng và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Phải có quan điểm hiệu quả đúng đắn, biết phân tích hiệu quả trong từng tình huống khác nhau, biết đặt lợi ích chung lên trước và lên trên lợi ích cá nhân, từ đó lập kế hoạch, ra các quyết định tối ưu nhằm tạo ra được hiệu quả công việc có lợi nhất cho nhu cầu phát triển của đơn vị, của tổ chức.
3.3. Các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của công tác sinh viên với cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Biện pháp này nhằm làm cho các lực lượng tham gia vào hoạt động quản lý, giáo dục và đào tạo của nhà trường: Cán bộ quản lý các khoa, phòng, ban, trung tâm, các chương trình đào tạo và đặc biệt là cán bộ, giảng viên, nhận thức được tầm quan trọng của Công tác sinh viên là yêu cầu cấp thiết, là tiền đề để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nhà trường.
Nhận thức là cơ sở của hoạt động, nhận thức đúng thì mới có hành động đúng. Do vậy, cần nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của quản lý Công tác sinh viên trong bối cảnh hội nhập, để tất cả thành viên trong nhà trường hiểu sâu sắc ý nghĩa quản lý Công tác sinh viên không chỉ là trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường, phòng Công tác sinh viên mà còn là trách nhiệm của tất cả Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên.
Nâng cao nhận thức giúp đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên nhà trường có cách nhìn đúng đắn về vai trò, mục tiêu chức năng nhiệm vụ của Công tác sinh viên trong trường, từ đó nhận thức được tầm quan trọng của Công tác sinh viên đến hiệu quả đào tạo của trường.
Điều này tạo động lực cho đội ngũ này tích cực phát triển năng lực bản thân cũng như tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung Công tác sinh viên.
3.3.1.2. Nội dung
Phòng Công tác sinh viên tham mưu cho lãnh đạo nhà trường trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, Giảng viên, Nhân viên về tầm quan trọng của Công tác sinh viên; quán triệt các nhiệm vụ trọng tâm về Công tác sinh viên theo yêu cầu của nhà trường; tăng cường trao đổi kinh nghiệm về tầm quan trọng công tác Công tác sinh viên, tổ chức các hoạt động giao lưu chuyên gia, tham quan học tập.
3.3.1.3. Tổ chức thực hiện
Phòng Công tác sinh viên tham mưu cho lãnh đạo nhà trường trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của Cán bộ,GV về tầm quan trọng của Công tác sinh viên trong quá trình đào tạo ở trường mang tính đặc thù là trường đại học địa phương số lượng SV tuyển sinh lớn, 100% SV ngoại trú; hàng tháng, học kỳ phải nắm được các báo cáo của bộ phận quản lý Công tác sinh viên để kịp thời uốn nắn, nhắc nhở những hành vi lệch lạc, tư tưởng sai trái của SV cũng như động viên SV thực hiện tốt hơn.
Tuyên truyền, phổ biến cho Cán bộ, Giảng viên quán triệt các nhiệm vụ trọng tâm về Công tác sinh viên theo yêu cầu của nhà trường, góp phần nâng cao hoạt động Công tác sinh viên song hành với hoạt động đào tạo trong nhà trường. Tổ chức tập huấn định kỳ và tập huấn chuyên đề, tăng cường các đề tài NCKH về Công tác sinh viên, quản lý Công tác sinh viên từ đó thúc đẩy đội ngũ nhận thức đúng đắn. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Tổ chức các hoạt động giao lưu, tham quan học tập, hội nghị chuyên đề, các hoạt động ngoài giờ lên lớp của cán bộ phòng Công tác sinh viên về công tác quản lý SV để mọi người thấy được tầm quan trọng của công tác này và cùng nhau thực hiện.
Phòng Công tác sinh viên tăng cường trao đổi kinh nghiệm về tầm quan trọng Công tác sinh viên qua các bài viết, qua các trang tin của trường, tổ chức các của thi tìm hiểu về Công tác sinh viên trong đội ngũ. Đó cũng là cơ hội để các nhà quản lý nắm bắt thông tin vừa là cơ hội cho các thành viên trong nhà trường đóng góp trí tuệ, tham gia vào quản lý Công tác sinh viên, đồng thời khẳng định vị trí của công tác này trong xây dựng và phát triển nhà trường, tạo điều kiện cho việc thực hiện đạt kết quả.
3.3.1.4. Điều kiện triển khai
Cần sự ủng hộ của Hội đồng trường, Lãnh đạo nhà trường;
- Phải tập hợp được trí tuệ của đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các khoa, các phòng ban, bộ môn, các chuyên gia có kinh nghiệm về Công tác sinh viên;
- Phải có kinh phí chi cho hoạt động cụ thể trong các chương trình thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức về Công tác sinh viên;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ, chế độ phụ cấp cho đội ngũ cán bộ đảm nhận nhiệm vụ Công tác sinh viên.
3.3.2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên, nhân viên về công tác sinh viên tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
3.3.2.1. Mục đích của biện pháp
Yêu cầu mới về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng phục vụ đắc lực cho xã hội, đòi hỏi các nhà trường Đại học phải xây dựng đội ngũ thực hiện Công tác sinh viên có đủ năng lực nhằm thực hiện các hoạt động Công tác sinh viên trong thời kỳ mới, đó cũng là nhiệm vụ chiến lược lâu dài để cải tiến quản lý Công tác sinh viên ở nhà trường Đại học.
Do đặc thù lao động của Giảng viên, Nhân viên trong của trường Đại học là làm việc trực tiếp với SV, do đó đội ngũ này cần phải có các phẩm chất, phong cách ứng xử, kỹ năng giao tiếp, thuyết phục…, năng lực tổ chức các công việc, hoạt động Công tác sinh viên phù hợp. Họ phải nhận biết được sự ảnh hưởng của Công tác sinh viên đến hiệu quả đào tạo, nhận biết sự hình thành, tâm lý và các đặc điểm của SV trong trường. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ Giảng viên, Nhân viên làm Công tác sinh viên cần phải được thực hiện một cách đầy đủ toàn diện. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ là yêu cầu tất yếu của các nhà trường đại học. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhằm đảm bảo triển nguồn lực cho nhà trường đáp ứng các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Xây dựng đội ngũ tham gia quản lý Công tác sinh viên có đủ năng lực nhằm tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, các hoạt động giáo dục, thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội dung Công tác sinh viên cho SV trong thời kỳ mới, đó cũng là nhiệm vụ chiến lược lâu dài để cải tiến quản lý công tác SV ở nhà trường.
3.3.2.2. Nội dung
Điều tra thực trạng về năng lực của đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên; ban hành những yêu cầu và năng lực cần có của đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên làm nhiệm vụ Công tác sinh viên; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên thực hiện Công tác sinh viên; phân công công việc cụ thể, rõ ràng và phù hợp cho Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên trong Công tác sinh viên; đánh giá định kỳ và xây dựng các quy định về khen thưởng đội ngũ thực hiện Công tác sinh viên.
3.3.2.3. Tổ chức thực hiện
Phòng Tổ chức phối hợp phòng Công tác sinh viên tổ chức điều tra thực trạng về năng lực của đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên, phân tích được thực trạng chất lượng đội ngũ hiện tại so với yêu cầu về năng lực đặt ra được xác định rõ ràng. Đây là yêu cầu để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên thực hiện nhiệm vụ Công tác sinh viên.
Ban hành cơ cấu đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên thực hiện Công tác sinh viên đảm bảo về số lượng, hợp lý về cơ cấu mới đủ sức đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo ngày càng tăng của nhà trường trong bối cảnh mới với lớp hoc chia tách, thời gian biểu không ổn định, một SV có 1 lịch học riêng biệt, công tác theo dõi các giờ học trực tuyến…
Phòng Công tác sinh viên phối hợp phòng Tổ chức, tham mưu cho lãnh đạo Nhà trường ban hành những yêu cầu và năng lực cần có của người đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên làm nhiệm vụ Công tác sinh viên của nhà trường như Thư ký khoa, Thư ký chương trình, đội ngũ Cố vấn học tập, các yêu cầu năng lực của chuyên viên các đơn vị phòng, trung tâm, trạm y tế làm Công tác sinh viên, các yêu cầu Giảng viên phải thực hiện liên quan đến Công tác sinh viên.
Phòng Công tác sinh viên phối hợp với phòng Tổ chức, các đơn vị trong trường tham mưu cho lãnh đạo nhà trường về kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ Giảng viên và Nhân viên thực hiện Công tác sinh viên. Xây dựng bảng mô tả chi tiết, khoa học với các yêu cầu cụ thể về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, “kỹ năng mềm”… cho từng vị trí cụ thể trong hệ thống quản lý Công tác sinh viên. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Phân công công việc cụ thể, rõ ràng và phù hợp cho Giảng viên, Nhân viên trong Công tác sinh viên tránh phân công quá nhiều công việc dẫn đến thiếu hiệu quả và thời gian để tự học tự bồi dưỡng năng lực cá nhân. Đặc biệt, tránh tình trạng thay đổi thường xuyên đội ngũ Giảng viên, Nhân viên làm Công tác sinh viên vì nhiệm vụ này đòi hỏi phải có thời gian tiếp cận, theo dõi, báo cáo tổng hợp nắm bắt tình hình Công tác sinh viên một cách lâu dài, để họ tự tích lũy kinh nghiệm trong Công tác sinh viên.
Xây dựng quy trình tuyển chọn công khai minh bạch có thời gian công tác thức tế với vị trí ứng tuyển, thường xuyên thực hiện đánh giá sự hài lòng của SV về đội ngũ làm công tác Công tác sinh viên, tương tự cách làm như SV đánh giá Giảng viên sau khi kết thúc môn học, các đánh giá này cần được công khai cho các bên liên quan.
Thực hiện các hình thức kỷ luật đối với những cán bộ QL, Giảng viên, Nhân viên thực hiện không đúng các quy trình, có thái độ giao tiếp, ứng xử không thiện chí, không “mô phạm”. Khen thưởng nêu gương các cá nhân thực hiện tốt, được đồng nghiêp xác nhận và SV đánh giá cao trong thực hiện nhiệm vụ. Bên cạnh đó cần có các hình thức khuyến khích các cán bộ trẻ được phát huy năng lực, bồi dưỡng họ thường xuyên đề phát huy sức trẻ, sáng tạo lòng nhiệt huyết trong công tác để đổi mới trong Công tác sinh viên.
3.3.2.4. Điều kiện triển khai
Lãnh đạo và cán bộ quản lý Công tác sinh viên cần nhận thức đầy đủ được tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ, nâng cao năng lực của Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên trong việc thực hiện Công tác sinh viên;
Nhà trường có các chương trình bồi dưỡng tại chỗ để hỗ trợ cho sự phát triển năng lực của đội ngũ. Qua chương trình này, đội ngũ có thể tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hoạt động nghề nghiệp do trách nhiệm của họ tăng lên, do sự tiến bộ của khoa học công nghệ;
Cùng với việc bồi dưỡng ban đầu, nhà trường cử cán bộ quản lý Công tác sinh viên tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường uy tín trong nước; đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ;
Khuyến khích động viên đội ngũ Giảng viên, Nhân viên tham gia đóng góp tích cực để đổi mới Công tác sinh viên trong trường tiến đến ngày càng nâng cao hiệu qủa Công tác sinh viên;
Xây dựng được mối quan hệ với các cơ sở đào tạo khác để tạo điều kiện cho đội ngũ tham quan học tập kinh nghiệm, đồng thời trao đổi thông tin liên quan, chia sẻ các hoạt động hiệu quả trong Công tác sinh viên.
3.3.3. Biện pháp 3: Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
3.3.3.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng cơ cấu tổ chức và quy trình làm việc trong nhà trường nhằm phân tách chức nhiệm vụ của các cá nhân và bộ phận trong nhà trường rõ ràng. Đồng thời, quy định mối quan hệ giữa các bộ phận trong quản lý Công tác sinh viên trong nhà trường.
Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý Công tác sinh viên nhằm phân cấp quản lý rõ ràng qua đó đội ngũ thực hiện quản lý Công tác sinh viên nắm được trách nhiệm, chức năng của bản thân của bộ phận trong hệ thống quản lý công tác SV.
Đổi mới tổ chức hoạt độ bộ máy quản lý Công tác sinh viên sẽ làm nền tảng cho chất lượng Công tác sinh viên bên cạnh đó còn đánh giá được nguồn lực cho Công tác sinh viên, hạn chế tình trạng “chồng chéo” trong trách nhiệm của nguồn nhân lực.
3.3.3.2. Nội dung
Cải tiến hoạt động của phòng Công tác sinh viên; xây dựng phân công các nội dung trong hoạt động Công tác sinh viên về tất cả các đơn vị trong nhà trường theo đúng chức năng nhiệm vụ; xây dựng toàn bộ các quy trình phối hợp công việc giữa các đơn vị trong thực hiện Công tác sinh viên.
3.3.3.3. Tổ chức thực hiện
Phòng Công tác sinh viên không “ôm đồm” công việc mà sẽ là đơn vị tham mưu xây dựng chiến lược, kế hoạch Công tác sinh viên, đầu mối tổng hợp đánh giá hoạt động Công tác sinh viên trong nhà trường, là nơi điều phối, hướng dẫn các hoạt động. Thay đổi cách thức hoạt động của phòng Công tác sinh viên từ hành chính đơn thuần sang hoạt động phục vụ, các nhân viên phòng Công tác sinh viên cần phải kiểm soát toàn bộ nhiệm vụ được phân công từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát các rủi ro, báo cáo kết quả và thực hiện cải tiến các hoat động. Bên cạnh đó các nhân viên phải biết rõ công việc của các nhân viên khác để hỗ trợ, phối hợp khi cần thiết, thường xuyên tổ chức trao đổi chia sẻ các kinh nghiệm giữa các nhân viên về nghiệp vụ và xử lý tình huống.
Đẩy mạnh và duy trì hoạt động có hiệu quả các đơn vị: Trung tâm tư vấn, Trung tâm hỗ trợ SV, Trung tâm dịch vụ SV, thành lập Câu lạc bộ cố vấn học tập, vận hành thực chất hội Cựu SV thông qua đó hỗ trợ để huy động thêm các nguồn lực phục vụ cho Công tác sinh viên. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Phòng Công tác sinh viên tham mưu việc phân công nhiệm vụ trong thực hiện nội dung Công tác sinh viên đến tất cả các đơn vị trực thuộc trong trường và hệ thống Công tác sinh viên đảm bảo đúng chức năng nhiệm vụ các đơn vị, không “bỏ sót” nội dung Công tác sinh viên và đặc biệt quan trọng là phải xây dựng được cơ chế phối hợp một cách “nhuần nhuyễn” đồng thời phải có cơ chế chịu trách nhiệm liên quan từ đó để thực hiện Công tác sinh viên hiệu lực, hiệu quả.
Xây dựng hệ thống các quy trình thực hiện Công tác sinh viên trên tất cả các hoạt động Công tác sinh viên, các bộ phận có liên quan chủ động xây dựng các quy trình, bộ quy trình cần được góp ý của các đối tượng thực hiện, các bên phối hợp.
Từ nhiệm vụ cụ thể cá nhân, đơn vị và bộ quy trình thực hiện nhất thiết phải có các cơ chế phối hợp được hình thành và quy định bằng văn bản để có sự phối hợp nhịp nhàng, gắn kết xử lý công việc một cách nhanh chóng giữa các bộ phận để đảm bảo giải quyết các nội dung Công tác sinh viên kịp thời và hiệu quả. Đồng thời là cơ sở để thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá cá nhân, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ.
Thông qua rà soát, lấy ý kiến của các bên liên quan để thường xuyên cập nhật, điều chỉnh các quy trình cho phù hợp.
3.3.3.4. Điều kiện triển khai
Có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo trường;
Các Cán bộ quản lý của các đơn vị trong Trường phải có năng lực quản lý, năng lực thực hiện các chức năng trong quản lý;
Sự thống nhất, đồng thuận và sẵn sàng phối hợp, tương trợ lẫn nhau. Đồng thời, ý kiến đóng góp, tham gia nhiệt tình, của các cá nhân, đơn vị và tinh thần nhiệt huyết của các cán bộ trẻ cũng là yếu tố tích cực trong để đạt hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ Công tác sinh viên.
3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới tổ chức thực hiện và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Đổi mới tổ chức thực hiện quy trình Công tác sinh viên, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện giải quyết công việc. Các quy trình được công khai minh bạch, tạo được sự thống nhất khi SV tương tác với đội ngũ thực hiện Công tác sinh viên, giữa cá nhân Giảng viên, Nhân viên với cán bộ quản lý, giữa các bộ phận trong nhà trường với nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Công tác sinh viên.
Giúp quá trình thực hiện Công tác sinh viên trong trường được hiện đại hóa, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và nhân lực góp phần nâng cao hiệu quả Công tác sinh viên của trường trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong Công tác sinh viên góp phần đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của công tác quản lý nhà trường; cung cấp các công cụ, dữ liệu để Trường thực hiện hoạt động quản lý Công tác sinh viên và thực hiện các thống kê số liệu kết quả học tập, rèn luyện thuận lợi và nhanh chóng; ứng dụng Công nghệ thông tin sẽ giúp theo dõi, giám sát tiến độ công tác, đảm bảo thống nhất và chính xác đồng thời tạo nguồn thông tin chính xác, nhanh chóng và dữ liệu được chia sẻ dùng chung trong toàn bộ hệ thống.
3.3.4.2. Nội dung
Đổi mới tổ chức thực hiện quy trình quản lý Công tác sinh viên; tăng cường công tác cung cấp thông tin cho SV, Giảng viên, Nhân viên về quy trình Công tác sinh viên trong trường; tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện quản lý Công tác sinh viên.
3.3.4.3. Tổ chức thực hiện
Các quy trình thủ tục phải được niêm yết công khai đầy đủ để SV được biết. Đảm bảo giải quyết công việc một các nhanh chóng thuận tiện không gây phiền hà cho SV. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giải quyết công việc giữa các đơn vị, bộ phận, cần tập trung theo kiểu “hành chính hóa” theo mô hình cải cách hành chính chỉ một nơi tiếp nhận và giải quyết mọi thủ tục cho SV. Nên xây dựng “Trung tâm dịch vụ SV hay Trung tâm hỗ trợ SV” có dữ liệu dùng chung để hoàn thành các hoạt động hỗ trợ SV tại một nơi duy nhất hay “hành chính một cửa”.
Các quy trình Công tác sinh viên cần phải được phổ biến rộng rãi đến tất cả các đối tượng bằng nhiều hình thức như thông qua các đợt sinh hoạt chính trị đầu khóa, đầu năm, các kênh thông tin truyền thống và “phi truyền thống”, ứng dụng các trang tin facebook của Đoàn – hội, các câu lạc bộ đội nhóm, phát hành cẩm nang đào tạo, để hướng dẫn thông tin cho SV. Các quy trình phải thường xuyên cập nhật theo các quy định của trường và phải được thông tin rộng rãi. Tất cả các “giao dịch” của SV với “hành chính một cửa” từ thủ tục, “phí, lệ phí” phải công khai rõ ràng. Mở các “kênh” tiếp nhận thông tin phản hồi và giải quyết nhanh chóng các phản hồi qua: Hotline, hộp thư góp ý, chuyên mục hỏi đáp trong các website…
Hiện đại hóa cơ sở vật chất hạ tầng về Công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập của SV, giảng dạy, nghiên cứu của Giảng viên và nhu cầu quản lý của nhà trường. Khắc phục triệt để các sự cố về quá tải người đăng nhập thực hiện 1 thủ tục (đăng ký môn học, khảo sát, xem điểm,…) Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Có lộ trình phù hợp để tập huấn, triển khai các công nghệ mới áp dụng trong quản lý của nhà trường và trong quản lý Công tác sinh viên, cá nhân, bộ phận liên quan phải sử dụng được dữ liệu chung trong hệ thống, nâng cấp website của trường ngày càng thân thiện, thông tin cập nhật, thành lập đội ngũ chuyên trách có khả năng xử lý tình huống trong Công nghệ thông tin, các ứng dụng mới, hiện đại để thông tin hai chiều được tiếp nhận và xử lý kịp thời hiệu quả.
Tiếp tục nâng cấp và hoàn chỉnh phần mềm quản lý của nhà trường, trong thời đại của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các phần mềm quản lý ngày càng chứng minh khả năng xử lý hiệu quả các công tác quản lý, cần phối hợp với các nhà cung cấp thiết kế xây dựng các ứng dụng riêng cho trường “app-TDMU” cho phép SV kiểm tra điểm số, quản lý tài khoản, hướng dẫn thu nộp học phí, đăng ký học tập, theo dõi kết quả rèn luyện, cập nhật các hoạt động Đoàn-Hội, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động học thuật và thậm chí tìm tuyến xe buýt…
SV học tập theo tín chỉ với thời gian biểu biến động, quản lý theo lớp học truyền thống không còn hiệu quả, Công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh nhà trường cần xây dựng hoàn thiện lại hệ thống giao dịch trực tuyến với SV trong tất cả các lĩnh vực có thể sử dụng cả công nghệ để kiểm soát SV trong khuôn viên trường “Giải pháp điểm danh” SV bằng công nghệ RFID (nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến) giúp quá trình quản lý học, quản lý SV, quản lý mọi diễn biến hiện diện và địa điểm, vị trí của đối tượng quản lý được dễ dàng nhanh chóng và chính xác, giúp nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường.
3.3.4.4. Đi u kiện triển khai
Sự quan tâm của lãnh đạo nhằm hiện đại hóa công nghệ thông tin trong nhà trường;
Nguồn kinh phí cho hoạt động nâng cấp hoàn thiện hệ thống cũng như xây dựng các phần mềm tiện tích…;
Đội ngũ Cán bộ quản lý, Giảng viên, Nhân viên và cả người học cần được trang bị trình độ về công nghệ thông tin đảm bảo đạt hiệu suất cao với những trang bị, đầu tư, phát triển mới của nhà trường.
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội trong công tác sinh viên Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp
Quản lý Công tác sinh viên luôn là một hoạt động quản lý rất phức tạp, đa dạng, đòi hỏi phải có sự phối hợp của các lực lượng. Ngoài công tác phối hợp các bộ phận trong nhà trường, công tác phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong việc thực hiện Công tác sinh viên là không thể thiếu, nhằm thực hiện xã hội hóa giáo dục và nhận được sự hỗ trợ từ phía xã hội trong các nội dung Công tác sinh viên tại trường.
Hệ thống các tổ chức xã hội hỗ trợ công tác đào tạo như: Các doanh nghiệp, nhà máy, hiệp hội nghề nghiệp …, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan chính quyền địa phương nơi trường đóng chân, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường nói chung và đối với Công tác sinh viên nói riêng là thật sự rất quan trọng trong xu thế các trường đại học đào tạo theo hướng tiếp cận chuẩn đầu ra.
Sự phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội trong Công tác sinh viên nhằm hướng đến các lực lượng phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo.
3.3.5.2. Nội dung
Xây dựng được hệ thống các tổ chức xã hội hỗ trợ đối với hoạt động Công tác sinh viên; tổ chức công tác phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội.
3.3.5.3. Tổ chức thực hiện
Củng cố, nâng tầm hoạt động của “Trung tâm thị trường lao động, hợp tác doanh nghiệp và khởi nghiệp” thuộc Trường đây là đơn vị đầu mối xây dựng và liên kết với các doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp, các khu công nghiệp… để có một hệ thống các tổ chức sẵn sàng hỗ trợ trong công tác tham quan, kiến tập, thực tập, thực hành, tư vấn giới thiệu việc làm, tuyển thực tập sinh…
Các chương trình đào tạo cùng đồng hành với “Trung tâm” phải tìm kiếm các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động đào tạo, Công tác sinh viên mang “bản sắc” riêng của ngành đào tạo như khối ngành kinh tế là các công ty kiểm toán, các doanh nghiệp sản xuất …; khối ngành sư phạm là các loại hình, cấp bậc giáo dục …khối ngành kỹ thuật là các nhà máy, trung tâm kỹ thuật cao …; các Hội luật sư, văn phòng Luật sư cho SV ngành Luật … Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Từ đó, SV có cơ hội lựa chọn địa điểm thực tập phù hợp, tạo cho SV nắm bắt được môi trường thực tế, phát triển được kỹ năng giải quyết những vấn đề phát sinh. Chính bản thân của SV sẽ có được yếu tố linh động, mềm mại, uyển chuyển hơn trong xã hội, giúp SV mở rộng mối quan hệ của mình, giúp họ hiểu rõ hơn những bài học lý thuyết. Với kinh nghiệm thực tập họ sẽ tự tin, sẵn sàng nhận công việc được giao sau khi ra trường. Thực tập cũng là cuộc khảo sát, thử thách họ trong quá trình lập nghiệp. Cho dù đạt được kết quả nhiều hay ít, các đợt thực tập cũng mang lại cho SV nhiều cơ hội khác nhau. Giúp cho SV có cơ hội tìm kiếm học bổng và tiếp cận sớm với các tổ chức tuyển dụng tạo cơ hội có việc làm.
Để hình thành hệ thống các tổ chức, doanh nghiệp sẵn sàng hỗ trợ hoạt động của nhà trường nói chung và Công tác sinh viên nói riêng cần xây dựng một cơ chế phối hợp hiệu quả cho cả nhà trường – tổ chức – sinh viên, hiện nay cơ sở hành lang pháp lý cho vấn đề này là chưa có nên Nhà trường cần đa dạng hóa hình thức, nội dung phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp tổ chức, như: Xây dựng mô hình “Trường – Viện” (theo mô hình các trường đào tạo khối ngành sức khỏe); ký kết các hợp đồng đào tạo; phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức cho người học thực tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp; hoàn thiện chuẩn đầu ra để đổi mới chương trình đào tạo; phối hợp với doanh nghiệp đánh giá và xếp loại người học; mời đội ngũ kỹ thuật viên có chuyên môn tốt trong doanh nghiệp tham gia “giảng dạy” tại nhà trường hoặc tại địa điểm thực tập; tham gia tổ chức các hội thi tay nghề, chứng chỉ hành nghề; tài trợ các hoạt động học thuật khác; cấp các loại học bổng khuyến khích cho SV, SV cam kết làm việc tại doanh nghiệp; tổ chức cho doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận nguồn nhân lực từ sớm; xây dựng nguồn kinh phí của nhà trường cho hoạt động phối hợp với tổ chức và doanh nghiệp Phòng Công tác sinh viên là đầu mối thực hiện các hoạt động phối hợp của nhà trường ngoài giờ lên lớp: Phối hợp với Đoàn thanh niên – Hội SV tổ chức các hoạt động ngoại khóa; có kế hoạch thống nhất về việc họp giao ban định kỳ giữa lãnh đạo nhà trường, Phòng Công tác sinh viên các ban ngành đoàn thể địa phương để rút kinh nghiệm trong quản lý SV, đề xuất các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý sinh viên ngoại trú hướng đến đạt hiệu quả mục tiêu Công tác sinh viên.
3.3.5.4. Điều kiện triển khai
Cần có cơ chế chính sách cụ thể để hoạt động phối hợp đại hiệu quả;
Nguồn kinh phí phải đảm bảo thực hiện các nội dung phối hợp;
Trung tâm và các chương trình đào tạo chủ động xây dựng tìm kiếm và giữ mối quan hệ hợp tác với các tổ chức nghề nghiệp và doanh nghiêp; Tiếp tục phát huy sự kết hợp hiệu quả “phòng Công tác sinh viên và tổ chức Đoàn thanh niên – Hội SV” là 1 đơn vị thống nhất;
SV cần tích cực và thật sự chủ động tham gia các hoạt động liên quan mà mình là người được thụ hưởng trong quá trình phối hợp của nhà trường và các tổ chức xã hội. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá thực hiện công tác sinh viên tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
3.3.6.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá góp phần cho quá trình thực hiện Công tác sinh viên diễn ra một cách đồng bộ, thống nhất thúc đẩy hoạt động Công tác sinh viên góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo của trường.
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá cũng nhìn nhận lại đội ngũ thực hiện Công tác sinh viên về các năng lục phẩm chất và các nhân tố nhân lực quan trọng có ảnh hưởng lớn đến Công tác sinh viên của nhà trường. Từ đó biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung bồi dưỡng các nhân tố tích cực làm trụ cốt để Công tác sinh viên phát triển.
Việc đánh giá Công tác sinh viên cũng cần có quan điểm toàn diện, nghĩa là phải xem xét trên tất cả các mặt của công tác quản lý. Mỗi biện pháp quản lý thường đưa đến kết quả trên nhiều mặt và biểu hiện qua những khoảng thời gian nhất định. Do đó, phải tìm ra quan hệ bản chất của các kết quả đang thực hiện với các biện pháp trước đó.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Công tác sinh viên phải có sự phối hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường. Muốn thực hiện tốt công việc này rất cần phải có kế hoạch cụ thể và quyết tâm cao của các nhà trường.
3.3.6.2. Nội dung
Kiểm tra trong Công tác sinh viên cũng như mọi quá trình kiểm tra phổ biến cho mọi hệ thống gồm 3 nội dung: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá; tiến hành kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch đã đề ra; tổng kết, điều chỉnh sau kiểm tra, đánh giá
3.3.6.3. Tổ chức thực hiện
Phòng thanh tra phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá về Công tác sinh viên trong nhà trường, kế hoạch phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá và được cụ thể hóa chi tiết, lượng hóa thành các tiêu chí đánh giá cụ thể. Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá về Công tác sinh viên trong trường. Tất cả các nội dung này phải công khai đến tất cả các bên liên quan hiểu, thực hiện và giám sát được quá trình kiểm tra, đánh giá.
Bộ phận chuyên trách về công tác kiểm tra, đánh giá Công tác sinh viên được thành lập và bổ sung nhân sự qua từng thời điểm và cùng với đội ngũ kiêm nhiệm với nhiều thành phần đặc biệt thành phần thụ hưởng thông qua các hoạt động Công tác sinh viên từ cán bộ quản lý, Giảng viên, Nhân viên và SV, bộ phận này thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch đã xây dựng, phải công khai đến tất cả các đối tượng kiểm tra, đánh giá. Báo cáo kiểm tra, đánh giá về Công tác sinh viên cũng phải được dể dàng tiếp cận để có sự giám sát kết quả kiểm tra, nhằm có phản hồi tích cực cho hoạt động Công tác sinh viên.
Hàng năm, phòng Công tác sinh viên thực hiện tự đánh giá hoạt động Công tác sinh viên của nhà trường theo Thông tư số 39/2010/BGDĐT ngày 23/12/2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định vể việc đánh giá công tác học sinh viên viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Đây là hoạt động định kỳ mà trường phải thực hiện để báo cáo về cơ quan quản lý: Sở giáo dục – Đào tạo và BGD&ĐT. Hoạt động tự đánh giá làm căn cứ để trường xây dựng kế hoạch, chương trình, củng cố hoàn thiện và tăng cường Công tác sinh viên sau mỗi năm học. Kết quả này cũng phải công bố để các bên liên quan giám sát và phản hồi cho nhà trường. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Xây dựng bổ sung quy định về công tác khen thưởng kỷ luật trong Công tác sinh viên đảm bảo công bằng, công khai và nghiêm minh từ cá nhân, đơn vị tham gia Công tác sinh viên. Từ đó tạo động lực cho đội ngũ tích cực hoạt động và có tinh thần trách nhiệm cũng như phấn đấu trong công tác.
Tất cả các đợt kiểm tra, đánh giá phải được tổng kết, xây dựng cơ chế cải tiến các hoạt động, thông qua đánh giá giúp các đối tượng được kiểm tra nhận thức được trách nhiệm, điểm mạnh, những vấn đề còn hạn chế từ đó thực hiện cải tiến có hiệu quả Công tác sinh viên và trong các lần thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện hay công tác phối hợp trong Công tác sinh viên của các năm học tiếp theo.
3.3.6.4. Điều kiện triển khai
Bộ phận chuyên trách “Phòng thanh tra” tách biệt với các hoạt động Công tác sinh viên để bảo đảm tính khách quan khi kiểm tra, đánh giá;
Tập thể nhà trường cần có nhận thức về công tác kiểm tra, đánh giá đặc biệt là SV cần hiểu và có thái độ nghiêm túc thức hiện nghĩa vụ giám sát các hoạt động;
Công tác kiểm, đánh giá phải thực hiện nghiêm túc, để đảm bảo tính trung thực và giúp nhận định đúng về hoạt động Công tác sinh viên; Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Xây dựng đội ngũ chuyên trách có nghiệp vụ về kiểm tra.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Các biện pháp quản lý Công tác sinh viên đã nêu có vai trò hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý Công tác sinh viên. Các biện pháp chính là các yếu tố có tác dụng rất lớn để thúc đẩy hoạt động Công tác sinh viên. Mỗi biện pháp có một vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng riêng và trong quá trình vận dụng chúng có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau, tác động qua lại với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển do vậy các biện pháp đó không tách rời, độc lập mà chúng có mối quan hệ mật thiết thống nhất với nhau ràng buộc lẫn nhau.
Biện pháp thay đổi nhận thức của đội ngũ Giảng viên, Nhân viên về mục tiêu, vai trò của Công tác sinh viên là biện pháp quan trọng hàng đầu đóng vai trò là nền tảng cho các biện pháp khác bởi vì khi có nhận thức đúng đắn thì mới có thái độ đúng và từ đó mới có hành vi đúng. Vì vậy nếu đội ngũ Giảng viên, Nhân viên không có nhận thức đúng đắn về phương thức đào tạo mới, không vươn lên thích ứng với hoàn cảnh mới thì mọi biện pháp khác đều là vô nghĩa
Năng lực đội ngũ Giảng viên, Nhân viên có được đảm bảo thì mới có cơ sở để triển khai tổ chức các biện pháp khác đạt hiệu quả. Đội ngũ Giảng viên, Nhân viên là những người tham gia trực tiếp vào việc thực hiện các nhiệm vụ Công tác sinh viên, vì vậy nâng cao năng lực cho đội ngũ này sẽ góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả chất lượng công việc.
Việc phân cấp quản lý Công tác sinh viên cho các đơn vị trong toàn trường cùng tham gia tích cực sẽ tạo nên một không khí mới, phát huy sức mạnh của các phòng ban chức năng, các khoa , chương trình đào tạo và từng Cán bộ, Giảng viên thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo và nó như một chất xúc tác hỗ trợ, thúc đẩy các biện pháp quản lý Công tác sinh viên. Cơ cấu bộ máy thực hiện Công tác sinh viên được xây dựng hợp lý và tổ chức vận hành “thông suốt” phát xuất từ nhận thức và năng lực được “nâng tầm”.
Hỗ trợ của Công nghệ thông tin làm nền tảng cho quản lý nhà trường trong thời đại hiện nay để đáp ứng nhu cầu của SV thông qua các hoạt động hỗ trợ, cung cấp dịch vụ là các phần mềm thông minh quản lý hiệu quả Công tác sinh viên, các ứng dụng tiện ích phục vụ tương tác giữa SV với nhà trường …, bên cạnh đó việc tiếp cận thông tin của SV nhu cầu ngày càng lớn, nhà trường không cung cấp các thông tin hỗ trợ, dịch vụ chính thống SV sẽ không có điều kiện tương tác với nhà trường, nhà trường sẽ không nhận được thông tin phản hồi từ SV. Biện pháp đổi mới tổ chức hoạt động và tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin là hết sức cần thiết và hỗ trợ các biện pháp khác có thông tin chính xác và nhanh chóng.
Ngoài ra, để thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý, vai trò của công tác kiểm tra, đánh giá là vô cùng quan trọng, kiểm tra, đánh giá bảo đảm quá trình vận hành quản lý Công tác sinh viên được hiệu quả như dự định. Thông qua kiểm tra, đánh giá để điểu chỉnh các hoạt động cũng như bổ sung các nội dung trong các biện pháp khác để phù hợp hơn trong quá trong quá trình quản lý. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện có thể lồng ghép các biện pháp với nhau biện pháp này là tiền đề cho biện pháp khác và ngược lại. Trong quá trình quản lý Công tác sinh viên cần tổ chức song song và xuyên suốt các biện pháp được đề xuất thì mới đem lại hiệu quả quản lý tốt nhất, đảm bảo mục đích nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Công tác sinh viên trong nhà trường hiện nay.
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhằm kiểm chứng mức độ cấp thiết và khả thi của 6 biện pháp quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã đề xuất.
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm
Tác giả đã trưng cầu ý kiến đối với 80 người là Cán bộ quản lý, Giảng viên, Nhân viên đã khảo sát thực trạng trước đó tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi dùng để tham khảo ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương mà tác giả đã đề xuất
3.5.4. Cách thức xử lý số liệu
Áp dụng cách thức xử lý số liệu đã được trình bày tại Chương 2 của luận văn.
3.5.5. Kết quả khảo nghiệm Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Khi khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, thu được số liệu theo bảng dưới đây:
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
3.5.4.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của công tác sinh viên với cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên, nhân viên
Số liệu thông kê từ bảng 3.1 cho thấy:
Sự cần thiết và mức khả thi của các nội dung liên quan đến biện pháp 1 với Điểm trung bình lần lượt là 3,333 và 3,208; tất cả các lựa chọn của nội dung có tính cần thiết cao hơn tính khả thi, tuy nhiên mức độ chênh lệch là không nhiều. Tức việc thực hiện các biện pháp này trong thực tế có thể gặp trở ngại nhưng không nhiều. Trong đó, “Tuyên truy n, phổ biến cho cán bộ, giảng viên quán triệt các nhiệm vụ trọng tâm v Công tác sinh viên theo yêu cầu của nhà trường” Điểm trung bình = 3,650 là biện pháp vừa có tính cần thiết vừa có tính khả thi cao ở mức “rất cần thiết” và “rất khả thi”
Khi so sánh tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết các nội dung liên quan đến biện pháp 1, kết quả thể hiện mối tương quan thuận (Pearson Correlation =,718**). Điều này có nghĩa là mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp có sự tăng, giảm cùng chiều.
Đa số Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên, đồng ý với việc: Cần phải nâng cao nhận thức tầm quan trọng của Công tác sinh viên, khi đã nhận thức đúng họ sẽ có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình và Công tác sinh viên sẽ đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu đề ra một cách hiệu quả.
3.5.4.2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên, nhân viên v công tác sinh viên
Kết quả thống kê từ bảng số liệu 3.1 cho thấy:
Sự cần thiết và mức khả thi của các biện pháp 2 có Điểm trung bình lựa chọn rất cao lần lượt là 3,118 và 3,215. Cụ thể, nội dung vừa có tính cần thiết vừa có tính khả thi cao chính là “Đi u tra thực trạng v năng lực của đội ngũ Giảng viên, Nhân viên” tính cần thiết Điểm trung bình = 3,425 đánh giá mức độ “rất cần thiết”, tính khả thi Điểm trung bình = 3,650 đánh giá mức độ “rất khả thi” và “Ban hành những yêu cầu và năng lực cần c của ngư i đội ngũ Giảng viên, Nhân viên làm nhiệm vụ Công tác sinh viên” tính cần thiết Điểm trung bình = 3,100 đánh giá mức độ “cần thiết”, tính khả thi Điểm trung bình = 3,213 đánh giá mức độ “khả thi”.
Khi so sánh tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết các nội dung liên quan đến biệp pháp 2, kết quả thể hiện mối tương quan thuận (Pearson Correlation = ,482**). Điều này có nghĩa là mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp có sự tăng, giảm cùng chiều. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
3.5.4.3. Biện pháp 3: Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý công tác sinh viên
Kết quả thống kê từ bảng số liệu 3.1 cho thấy:
Sự cần thiết và mức khả thi của các nội dung của biện pháp đều đạt tỷ lệ lựa chọn cao (ĐTB lần lượt là 3,242 và 3.121).
Chi tiết, các nội dung cần phải chú ý thực hiện có tính cần thiết đánh giá ở mức “rất cần thiết” và có tính khả thi đánh giá ở mức “khả thi”, “Cải thiện hoạt động của phòng Công tác sinh viên” Điểm trung bình = 3.350 cho tính cần thiết của nội dung, Điểm trung bình = 3.238 cho tính khả thi; “Xây dựng phân công các nội dung trong hoạt động Công tác sinh viên v t t cả các đơn v trong nhà trường theo đúng chức năng nhiệm vụ” Điểm trung bình = 3,263 cho tính cần thiết và Điểm trung bình = 3,088 cho tính khả thi. Đây là 2 nội dung khá tương đồng khi tính cần thiết thứ hạng cao nhưng tính khả thi lại cũng là có thứ hạng cao.
Khi so sánh tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết của các nội dung của biện pháp 3 điểm số tương quan thể hiện mối liên hệ là khá chặt chẽ giữa chúng (Pearson Correlation = ,742**). Tính cần thiết và khả thi của hệ thống biện pháp này có mối tương quan thuận mạnh nên chúng sẽ tăng, giảm cùng chiều.
3.5.4.4. Biện pháp 4: Đổi mới tổ chức thực hiện và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác sinh viên
Kết quả thống kê từ bảng số liệu 3.1 cho thấy:
Sự cần thiết và mức khả thi của nội liên quan đến biện pháp 4 với sự cần thiết của các nội dung Điểm trung bình = 3,317 đánh giá ở mức “rất cần thiết”, với tính khả thi Điểm trung bình là 3,188 đánh giá ở mức “khả thi”. Chi tết hơn, “tăng cư ng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản l Công tác sinh viên” Điểm trung bình = 3,650 và 3,400 cho tính cần thiết và khả thi đều đạt mức đánh giá là rất cần thiết và rất khả thi cho nội dung này, xếp tiếp theo là nội dung “đổi mới tổ chức thực hiện quy trình” Điểm trung bình = 3,450 cho tính cần thiết và 3,175 cho tính “khả thi”. Nội dung còn lại là “tăng cư ng công tác cung cấp thông tin cho SV, Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên v quy trình Công tác sinh viên trong trường” dù xếp thứ hạng sau cùng nhưng cũng được đánh giá cao về tính cần thiết cũng như khả thi. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
So sánh tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết biện pháp 4 điểm số tương quan (Pearson Correlation = ,655**). Nó cho thấy tính cần thiết và khả thi của biện pháp này có mối tương quan thuận mạnh nên chúng sẽ tăng, giảm cùng chiều.
3.5.4.5. Biện pháp 5: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội trong công tác sinh viên
Kết quả thống kê từ bảng số liệu 3.1 cho thấy:
Sự cần thiết và mức khả thi của nội liên quan đến giải pháp 5 với tính cần thiết của các nội dung Điểm trung bình = 3,450 đánh giá ở mức “rất cần thiết”, với tính khả thi Điểm trung bình là 3,200 đánh giá ở mức “khả thi”. Hai nội dung của biện pháp “Xây dựng được hệ thống các tổ chức xã hội hỗ trợ đối với hoạt động Công tác sinh viên” và “Tổ chức công tác phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội” đều được đánh giá ở tính cần thiết là rất cần thiết và tính khả thi ở mức thấp hơn là khả thi. Từ số liệu có thể nhận định có trở ngại trong việc triển khai các nội dung trong thực tế.
So sánh tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết biện pháp phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong Công tác sinh viên điểm số tương quan (Pearson Correlation = ,454**). Nó cho thấy tính cần thiết và khả thi của biện pháp này có mối tương quan thuận nên chúng sẽ tăng, giảm cùng chiều.
3.5.4.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá thực hiện công tác sinh viên tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Khi khảo sát tính cần thiết và mức khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá trong Công tác sinh viên qua kết quả thống kê từ bảng số liệu 3.1 cho thấy:
Sự cần thiết và mức khả thi của nội liên quan đến biện pháp“tăng cường kiểm tra, đánh giá trong Công tác sinh viên” với tính cần thiết của các nội dung Điểm trung bình = 3,233 đánh giá ở mức “cần thiết”, với tính khả thi Điểm trung bình = ,042 đánh giá ở mức “khả thi”. Đi vào chi tiết, hai nội dung của biện pháp “Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá” và “Tiến hành kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch đã ra” đều được đánh giá là “cần thiết” và “khả thi”. Đặc biệt nội dung “Tổng kết, điều chỉnh sau kiểm tra, đánh giá” có đánh giá là “rất cần thiết” nhưng chỉ đánh giá là khả thi khi triển khai, đây là nội dung nhà quản lý cần quan tâm.
So sánh tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết biện pháp phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong Công tác sinh viên điểm số tương quan (Pearson Correlation = ,390** ) là không cao, mức độ tương quan không mạnh nhưng nó cho thấy tính cần thiết và khả thi của biện pháp này có mối tương quan thuận nên chúng sẽ tăng, giảm cùng chiều.
3.5.6. Tổng hợp tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Nhìn vào biểu đồ: Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên đều đánh giá hệ thống các biện pháp vừa có tính cần thiết, vừa có tính khả thi ở mức cao (ĐTB trên mức 2,51). Trong đó, biện pháp “đổi mới tổ chức thực hiện và tăng cư ng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản l Công tác sinh viên” có Điểm trung bình = 3,450 là “rất cần thiết” được đánh giá là cao nhất, biện pháp “Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của Công tác sinh viên cán bộ quản lý, đội ngũ Giảng viên, Nhân viên” có Điểm trung bình = 3.33, được đánh giá thứ 2 và biện pháp “đổi mới tổ chức bộ máy quản lý CT SV” có Điểm trung bình = 3,317 là “rất cần thiết”, các biện pháp còn lại đánh giá mức độ là “cần thiết”. Như vậy, trong quá trình thực hiện cần căn cứ vào mức độ cần thiết để thực hiện, nhưng cần phải lưu ý sự phối hợp, mối quan hệ của các biện pháp để thực hiện một cách đồng bộ.
Về tính khả thi, hầu hết các biện pháp cùng đánh giá ở mức “khả thi” và độ chênh lệch không quá lớn thấp nhất là biện pháp “tăng cường kiểm tra, đánh giá trong Công tác sinh viên” Điểm trung bình = 3,042 là thấp nhất và biện pháp “nâng cao năng lực cán bộ quản lý, đội ngũ Giảng viên, Nhân viên về Công tác sinh viên” Điểm trung bình = 3,125 là cao nhất.
Như vậy, tất cả các biện pháp đều có thể triển khai thực hiện được tại Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, trong thực hiện cần lưu ý các điều kiện khi thực hiện biện pháp nhằm tăng tính khả thi của chúng.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Các biện pháp quản lý Công tác sinh viên được đề xuất dựa trên cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận và cơ sở tiễn, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tình kế thừa, tính hệ thống và tính khả thi. Quan trọng hơn với thực trạng về quản lý Công tác sinh viên thông qua khảo sát và nghiên cứu các tài liệu về hoạt động Công tác sinh viên cũng là sơ sở đề ra các biện pháp.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, các nguyên tắc tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý nhằm tăng cường công tác quản lý Công tác sinh viên bao gồm: Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của Công tác sinh viên cán bộ quản lý, đội ngũ Giảng viên, Nhân viên; nâng cao năng lực cán bộ quản lý, đội ngũ Giảng viên, Nhân viên về Công tác sinh viên; đổi mới tổ chức bộ máy quản l Công tác sinh viên; đổi mới tổ chức thực hiện và tăng cư ng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Công tác sinh viên; phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội trong Công tác sinh viên; tăng cường kiểm tra, đánh giá trong Công tác sinh viên. Trong mỗi biện pháp được phân tích rõ ràng về mục đích, ý nghĩa, nội dung mỗi biện pháp, cách thức tổ chức thực hiện biện pháp. Ngoài ra, đã phân tích mối quan hệ chặt chẽ, tương quan giữa các biên pháp đã đề xuất.
Thông qua khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý Công tác sinh viên tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, đã rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc ứng dụng các biện pháp vào thực tiễn quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, quản lý nhà trường, quản lý Công tác sinh viên, về biện pháp quản lý Công tác sinh viên cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Công tác sinh viên. Đồng thời, cũng xác định được các cơ sở, nguyên tắc xây dựng đề xuất các biện pháp quản lý Công tác sinh viên. Việc nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về lý luận đã giúp chúng tôi có cơ sở khoa học để tìm hiểu thực trạng quản lý Công tác sinh viên của nhà trường, có phân tích, đánh giá những mặt mạnh, những hạn chế cũng như nguyên nhân của thực trạng đó. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Tăng cường quản lý Công tác sinh viên trong nhà trường sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện đối với SV. Thực trạng quản lý Công tác sinh viên tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương được nhận định:
Về thực hiện nội dung Công tác sinh viên, trong trường với các nội dung là tổ chức các hoạt động giáo dục tuyên truyền, nội dung quản lý công tác sinh viên và hoạt động của công tác dịch vụ và hỗ trợ sinh viên được quan tâm thực hiện và có hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế do các điều kiện hỗ trợ thực hiện công tác, nhận thức cũng như năng lực của một số ít Giảng viên, Nhân viên làm ảnh hưởng đến một số nội dung đạt yêu cầu không cao;
Về quản lý Công tác sinh viên, các chức năng quản lý đã được thực hiện và mang lại hiệu quả nhất định, theo đánh giá có những nội dung không cao ở mức ít hiệu quả và điểm trung bình ở mức gần với mức ít hiệu quả. Nhà trường cần phải có những điều chỉnh cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả quản lý Công tác sinh viên.
Thông qua kết quả khảo sát, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Công tác sinh viên ở Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, trong khuôn khổ của để tài đã đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp:
- Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của Công tác sinh viên với cán bộ quản lý, đội ngũ Giảng viên, Nhân viên;
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, đội ngũ Giảng viên, Nhân viên về Công tác sinh viên; Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý Công tác sinh viên;
- Đổi mới tổ chức thực hiện và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Công tác sinh viên;
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội trong Công tác sinh viên;
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá trong Công tác sinh viên.
Các biện pháp trên thông qua khảo nghiệm đã rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc ứng dụng các biện pháp vào thực tiễn quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
Như vậy, với kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trình bày ở trên, chúng tôi đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và giả thuyết khoa học đã được chứng minh, kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết khoa học.
2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
Cần quy định cụ thể chặt chẽ, rõ ràng và nâng cao chế độ chính sách đối với đội ngũ thực hiện hoạt động Công tác sinh viên.
Tăng cường chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để đội ngũ Cán bộ quản lý của nhà trường tham gia nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ.
Cần tổng hợp các văn bản quy định về chế độ chinh sách của sinh viên trong một hệ thống văn bản thống nhất để nhà trường thuận tiên trong truyên truyền và thực hiện chế độ cho SV.
2.2. Đối với Nhà trường
Phát triển chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm Công tác sinh viên có đủ phẩm chất, năng lực, thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn trong Công tác sinh viên Tổ chức hiệu quả nội dung Công tác sinh viên và quản lý Công tác sinh viên trên tất cả các nội dung, tăng cường lãnh đạo, phối hợp hoạt động giữa các đơn vị trong và ngoài nhà trường, chương trình đào tạo, cố vấn học tập, thư ký khoa, chương trỉnh để Công tác sinh viên đi vào nề nếp và hoạt động hiệu quả.
Củng cố, quy định các chức năng rõ ràng cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ Công tác sinh viên: Trạm y tế, Trung tâm đào tạo kỹ năng xã hội, Trung tâm thị trường lao động và khởi nghiệp, Trung tâm tuyển sinh, Trung tâm dịch vụ sinh viên nhằm ngày càng “chuyên nghiệp” dịch vụ hỗ trợ cho SV
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý Công tác sinh viên phải công bằng, công khai, có khen thưởng để động viên khuyến khích phát huy và là động lực để các đối tượng tham gia hoạt động Công tác sinh viên.
Hiện đại hóa hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động Công tác sinh viên. Luận văn: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một.
Xây dựng hoàn thiện cơ chế phối hợp với các tổ chức ngoài trường trong Công tác sinh viên.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com