Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu

Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đòi hỏi các biện pháp đề xuất thích hợp với mục tiêu của GD phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển các phẩm chất, năng lực chung và đặc thù. Ngoài ra, các biện pháp quản lý hoạt động GDGT cần đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giúp HS có những kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong quan hệ với người khác giới, khả năng làm chủ bản thân, kỹ năng vệ sinh cơ thể theo đặc thù giới; GD cho HS có thái độ tích cực, lịch sự trong quan hệ với người khác giới và tự hoàn thiện những phẩm chất thuộc giới mình.

Phải đảm bảo đạt được các mục tiêu trên thì mới xây dựng được biện pháp quản lý hoạt động GDGT trong nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn

Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với thực trạng hoạt động GDGT và quản lý hoạt động GDGT tại các trường tiểu học Khu Vực 3 thành phố Thủ Đức. Những kết quả khảo sát ở Chương 2 là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp ở Chương 3. Mặt hạn chế trong thực trạng sẽ được khắc phục từ những biện pháp cụ thể, giúp công tác quản lý hoạt động GDGT của hiệu trưởng đạt hiệu quả cao hơn. Yêu cầu chung của các biện pháp cần lưu ý tính cần thiết, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Việc đảm bảo tính thực tiễn cho biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động GDGT tại trường.

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi của biện pháp đề xuất phải đúng với chỉ đạo của Đảng, nhà nước, có tính thời sự phù hợp với tình hình thực tế của kinh tế – xã hội và tình hình chính trị đất nước. Đặc biệt, các biện pháp đề xuất phải đảm bảo có thể thực hiện được.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ

Các biện pháp đề xuất nhằm tác động tích cực đến công tác quản lý hoạt động GDGT tại các trường tiểu học đều nằm trong hệ thống quản lý chung của nhà trường, của toàn ngành quy định. Vậy biện pháp được nêu có quan hệ chặt chẽ, như một dây chuyền liên kết, hỗ trợ tạo thành một thể thống nhất. Từ lập kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động phải được xuyên suốt trong quản lý hoạt động GDGT. Những biện pháp đề ra cần đảm bảo tính khoa học, đảm bảo đồng bộ trong các khâu thực hiện, phát huy tính tự giác trong quá trình thực hiện hoạt động GDGT và quản lý hoạt động GDGT.

3.2. Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính

  • Mục đích biện pháp

Giúp CBQL, GV và CMHS nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc GDGT cho HS tiểu học; Giúp CBQL quan tâm sâu sát hơn đến việc quản lý hoạt động GDGT tại đơn vị của mình; Giúp GV nhận thức sâu sắc về hoạt động GDGT là một quá trình lâu dài, khó khăn đòi hỏi phải luyện tập thường xuyên để nâng cao trình độ về GDGT, kĩ năng GDGT và tính kiên nhẫn khi thực hiện hoạt động GDGT cho trẻ tiểu học; Giúp CMHS nhận thức đầy đủ về đặc điểm tâm sinh lý của con em mình, để có sự phối hợp GD với GV và nhà trường.

  • Nội dung biện pháp

Nhằm đạt được các mục tiêu đề ra cần triển khai những hoạt động cụ thể sau:

Tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên đề để cập nhật, nâng cao nhận thức của CBQL, GV về hoạt động GDGT cũng như quản lý hoạt động GDGT; Tổ chức nhiều chuyến tham quan học tập với các trường quốc tế, tiên tiến hiện đại để trao đổi kinh nghiệm, học hỏi những điểm hay của trường bạn; Tổ chức các buổi họp mặt CMHS qua các lớp bồi dưỡng về kĩ năng nuôi dạy con, các buổi sinh hoạt về đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi của con. Qua đó, giúp CMHS hiểu và nhận ra được tầm quan trọng của việc GDGT sớm cho HS; Thông qua các buổi họp CMHS đầu năm, học kì…để qua đó tuyên truyền cho họ sự cần thiết và tầm quan trọng của việc GDGT. Từ đó, xây dựng được sự kết nối giữa GV và CMHS trong việc GD GDGT cho HS tiểu học; Thường xuyên tuyên truyền, chia sẻ những hình thức và nội dung mà nhà trường đã thực hiện GDGT cho HS, thông qua các kênh thông tin của trường, của ngành; Tổ chức chia sẻ kinh nghiệm GDGT trong giáo viên qua các buổi chuyên đề “Làm sao để trẻ thích thú với GDGT” hoặc “Trẻ hứng thú như thế nào với GDGT”; Tổ chức các cuộc thi cho GV về hoạt động GDGT như “GV dạy tốt, GD tích cực”; “GV với GDGT”… Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

  • Cách thức tiến hành

Thường niên, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chi tiết về hoạt động GDGT của CBQL, GV. Phối hợp cùng với hội CMHS xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động GDGT, xác định rõ thời gian, địa điểm, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban Chi hội và nhà trường, dự trù kinh phí thực hiện các hoạt động GDGT trong năm học.

Tổ chức các buổi họp mặt, chuyên đề GDGT tại trường. Lãnh đạo nhà trường cùng Ban đại diện CMHS giới thiệu những thành công của CMHS về việc GDGT cho con em mình. Hoặc tạo điều kiện để GV chia sẻ những kinh nghiệm giảng dạy về hoạt động GDGT cũng như cách thức GDGT mang tính mới. Liên kết các trung tâm GD có chuyên môn về GDGT tổ chức các buổi sinh hoạt.

Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện công tác truyền thông ngay tại các lớp học thông qua Bảng tin các lớp, yêu cầu GV chủ nhiệm phải thường xuyên cập nhật thông tin mới về hoạt động GDGT. Hoặc có trách nhiệm trao đổi với CMHS thông qua việc ứng dụng công nghệ, tạo các nhóm Zalo, các trang thông tin cá nhân của lớp như: Classdojo, Enet Việt,… về những gì HS đã đạt được và chưa đạt được cần CMHS GD thêm tại nhà.

Tạo điều kiện cho GV chia sẻ các phương pháp GDGT mà GV đã áp dụng tại lớp đến CMHS khi họp phụ huynh. Cách này vừa giúp CMHS hiểu rõ hơn về GV trong công tác GD, ngược lại GV cũng nắm bắt được cách GD ở gia đình của từng

Hướng dẫn CMHS tìm các thông tin, tài liệu trên thiết bị công nghệ về GDGT để cha mẹ có sự chủ động trong GDGT cho con em họ. CMHS cũng tự cung cấp cho mình kiến thức về giới tính và trở thành nhà GD cho con em mình.

Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng triển khai công tác quản lý họp chuyên môn của tổ khối về hoạt động GDGT, lập kế hoạch thực hiện từ tổ chuyên môn, rà soát phân công nhiệm vụ từng tổ khối cho từng chủ đề GDGT. GV chia sẻ kinh nghiệm sử dụng phương pháp GDGT với đồng nghiệp trong tổ khối.

Hiện nay, chưa có chuyên đề nào thực hiện về GDGT đa phần chỉ lồng ghép trong GD kỹ năng sống, nội dung bài môn Tự nhiên xã hội và khoa học. Nên tách riêng tổ chức các chuyên đề về GDGT để nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và CMHS về GDGT.

  • Điều kiện thực hiện

Các cấp ngành có liên quan cần có nhận thức đúng đắn về hoạt động GDGT và quản lý hoạt động GDGT và có sự phối hợp chặt chẽ từ các cấp lãnh đạo, các bộ phận trong và ngoài nhà trường về hoạt động GDGT; Hiệu trưởng phải có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, ý nghĩa của quản lý hoạt động GDGT, về tính cần thiết của việc nâng cao nhận thức GDGT cho GV và CMHS; Hiệu trưởng phải nắm rõ những chỉ đạo, công văn hướng dẫn về thực hiện GDGT cho HS tiểu học của Ngành và của Nhà nước.

3.2.2. Lập kế hoạch giáo dục giới tính cụ thể, khả thi trên cơ sở phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

  • Mục đích biện pháp

Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ chuyên môn và giáo viên trong việc thực hiện hoạt động GDGT cho HS tại các trường tiểu học; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt động GDGT của nhà trường; tăng cường phối hợp giữa nhà trường, CMHS và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch GDGT của nhà trường trên cơ sở bảo đảm tính thống nhất giữa các tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể; Bảo đảm thực hiện đúng theo yêu cầu chương trình GDGT linh hoạt, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương và cơ sở GD; Định hướng cho các hoạt động GDGT ngay tổ chuyên môn và triển khai đồng bộ đến GV trong toàn trường.

  • Nội dung biện pháp

Nhằm đạt được các mục tiêu đề ra cần triển khai những hoạt động cụ thể sau:

Tổ chức họp chuyên môn định kì ít nhất 2 lần/tháng, trong các cuộc họp luôn có sự đồng hành của lãnh đạo nhà trường. Ghi nhận đầy đủ nội dung triển khai GDGT trong biên bản họp tổ chuyên môn; Trong các cuộc họp hội đồng trường, hiệu trưởng triển khai cụ thể đến toàn bộ tổ trưởng, tổ phó, người đứng đầu các tổ chức trong nhà trường về kế hoạch sắp tới có những nội dung liên quan đến sự phối hợp của các bộ phận nhằm GDGT cho HS một cách toàn diện và thống nhất; Tổ chức các buổi học tập chuyên đề trong tổ khối, trao đổi kinh nghiệm GDGT của mỗi GV; Xây dựng các nội dung GDGT phù hợp với thực tế của nhà trường, với từng nhu cầu của HS các lớp, thông qua ý kiến của GV trong tổ báo cáo; Lưu ý khi lập kế hoạch phải xem xét kĩ các yếu tố tác động đến kết quả GDGT: Nhân lực, vật lực, tài lực nhưng quan trọng hơn hết là năng lực giảng dạy của GV, cần phù hợp với nội dung GDGT đã được thống nhất từ lãnh đạo nhà trường và tổ trưởng chuyên môn; Trong mỗi khối, GV đưa ra yêu cầu, nhận xét và đóng góp ý kiến cho hoạt động GDGT của tổ mình, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS trong khối.

  • Cách thức tiến hành

Mỗi năm học, hiệu trưởng triển khai lập kế hoạch riêng để quản lý hoạt động GDGT và nội dung hướng đến việc phát huy vai trò chủ đạo của tổ chuyên môn. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

Giám sát công tác họp tổ chuyên môn định kì của các tổ 2 lần/ tháng, theo chủ đề hướng vào GDGT và thực hiện hướng dẫn các tổ chuyên môn lập kế hoạch GDGT theo chương trình GD phổ thông mới.

Từ kế hoạch năm, tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch tháng, kế hoạch tuần phù hợp với mục tiêu GD của tổ khối. Triển khai đến các GV trong tổ cùng thực hiện thống nhất. Trong quá trình thực hiện, tổ trưởng, tổ phó có thể dự giờ thăm lớp GV về việc tích hợp GDGT vào nội dung bài học.

GV khảo sát ý kiến của HS về nhu cầu GDGT của từng em. Báo cáo với tổ trưởng nhằm lập kế hoạch và tổ chức chuyên đề tổ.

Sắp xếp tiến độ thực thi các hoạt động GDGT phù hợp theo từng khối lớp và từng giai đoạn.

Tổ chức chuyên đề tổ, chuyên đề trường chia sẻ kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy GDGT mới, hiệu quả.

Tổ chức dự giờ thăm lớp định kì, góp ý các phương pháp, nội dung tích hợp GDGT của GV và đưa ra hướng khắc phục trong các cuộc họp tổ chuyên môn.

  • Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng có tầm nhìn, biết cập nhật những thông tin mới trong việc triển khai lập kế hoạch ứng với thực tế cuộc sống; Cần lập kế hoạch thực tế đúng với trình độ GV và điều kiện của đơn vị, tránh việc hình thức khi thực hiện lập kế hoạch; Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn và năng lực giảng dạy GDGT của GV quyết định rất lớn đến hiệu quả GDGT cho HS.

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục giới tính cho giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia thực hiện hoạt động giáo dục giới tính

  • Mục đích biện pháp

Đảm bảo GV có đủ kiến thức, kỹ năng để GDGT cho HS; Giúp đội ngũ GV tự bồi dưỡng thêm năng lực GDGT cho bản thân, phát huy tính tích cực trong việc thực hiện hoạt động GDGT của GV, đặc biệt là GV chủ nhiệm lớp. Qua đó, công tác quản lý GDGT của nhà trường hiệu quả hơn.

  • Nội dung biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

Nhằm thực hiện các mục tiêu trên cần triển khai những hoạt động cụ thể sau:

Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV, trên cơ sở đó lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ GDGT cho đội ngũ GV theo từng học kì, theo năm học. Xác định rõ mục tiêu và nội dung, hình thức bồi dưỡng; Xây dựng chương trình, các chuyên đề bồi dưỡng cho từng đối tượng GV; Bố trí GV tham gia các hoạt động bồi dưỡng theo năng lực và nguyện vọng của từng GV, tránh việc áp đặt ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng. Lựa chọn các phương pháp và hình thức bồi dưỡng phù hợp với đối tượng bồi dưỡng và điều kiện của nhà trường.

  • Cách thức tiến hành

Xây dựng phiếu khảo sát nhu cầu bồi dưỡng về nội dung, hình thức, phương pháp, kĩ năng GDGT cho HS bằng nhiều hình thức, bảng hỏi hoặc đường link Google

Hiệu trưởng lập danh sách GV tham gia hoạt động bồi dưỡng thông qua link đăng kí tự nguyện hoặc sự đề xuất của tổ chuyên môn đối với GV cần bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng Tập hợp các GV cùng nguyện vọng thành một nhóm bồi dưỡng và phân công học tập đúng mong muốn.

Trích quỹ hỗ trợ công tác bồi dưỡng cho GV tham gia các lớp học và xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng, phương pháp hình thức tổ chức bồi dưỡng, thời gian, địa điểm học tập bồi dưỡng.

Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng xây dựng chuyên đề cấp trường vào thời gian ngoài chính khóa như: Tiết 5 buổi sáng hoặc Tiết 4 buổi chiều sau giờ học câu lạc bộ của Chuyên đề phân công theo tổ khối, phù hợp với từng đối tượng HS trong tổ và phải triển khai những điểm mới trong khóa học bồi dưỡng đến GV trong tổ khối và GV trong toàn nhà trường.

Hiệu trưởng tổ chức các cuộc thi như: Giáo viên chủ nhiệm giỏi; Người thầy tâm lý;…nhằm khơi gợi tính tích cực trong việc vận dụng nội dung được bồi dưỡng GDGT của GV. Khen thưởng đúng người đúng việc và có những biện pháp chế tài cụ thể cho các đối tượng thiếu tính hợp tác khi được bồi dưỡng nhưng lại không triển khai thực hiện GDGT cho HS.

Thành lập Ban Tham vấn học đường có nhánh nhỏ GDGT với các GV được phân công tham gia bồi dưỡng sẽ là thành viên chỉ đạo hoạt động của Ban Tham vấn GDGT cho HS toàn trường.

Tổ chức phân chia GV tham gia tập huấn, bồi dưỡng thời gian hợp lý. Phân công GV tham gia bồi dưỡng luân phiên, mỗi học kì từ 2 – 3 GV/ tổ khối.

Hiệu trưởng dự trù kinh phí tập huấn của mỗi GV trên một khóa tập huấn.

  • Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

Phòng, Sở ban hành các công văn bồi dưỡng cụ thể, phù hợp với nhu cầu thực tế của GV và nội dung thích hợp với GD HSTH; Đội ngũ giảng viên bồi dưỡng giàu kinh nghiệm đến từ khoa tâm lý của các trường đại học nổi tiếng như: Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; Đại học Sài Gòn; Đại học xã hội và nhân văn;…hoặc từ các trung tâm uy tín về GDGT; Mỗi trường trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để GV thực hiện nội dung bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Công tác bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên trong mỗi năm học đảm bảo tính kế thừa; Nguồn kinh phí tổ chức bồi dưỡng phải đảm bảo đầy đủ và duy trì lâu dài. Có các chính sách khen thưởng và chế tài cụ thể đối với GV tham gia bồi dưỡng hoặc không tham gia bồi dưỡng.

3.2.4. Chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục giới tính cho học sinh

  • Mục đích biện pháp

Tạo nên nguồn học liệu GDGT phong phú về nội dung, đáp ứng với thực tế cuộc sống; Giúp hoạt động GDGT cho HS phong phú hơn về nội dung, phương pháp tổ chức và hình thức, phát huy tính chủ động sáng tạo trong giảng dạy của GV; Định hướng chung cho việc GDGT của các tổ khối, thống nhất về nội dung triển khai; giúp HS hứng thú hơn trong hoạt động GDGT, khắc sâu kiến thức và vận dụng thực tế hiệu quả; Tạo được niềm tin của CMHS trong việc GDGT cho HS mà nhà trường triển khai.

  • Nội dung biện pháp

Nhằm thực hiện các mục tiêu trên cần triển khai những hoạt động cụ thể sau:

Triển khai các văn bản liên quan đến hướng dẫn tích hợp nội dung, phương pháp, hình thức trong các cuộc họp Hội đồng sư phạm, họp Ban chuyên môn và họp tổ chuyên môn các khối lớp; Xây dựng kế hoạch triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp với từng đối tượng HS; Xây dựng quy trình nội dung tích hợp nội môn và tích hợp liên môn trong GDGT; Tổ chức chỉ đạo GV tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm về những điểm mới trong GDGT mà mình tâm đắc; Xây dựng nguồn học liệu riêng của trường về GDGT, GV có thể chia sẻ những nội dung tâm đắc, những phương pháp, cách thức mới trong GDGT cho HS. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

  • Cách thức tiến hành

Hiệu trưởng tổ chức triển khai các văn bản trong cuộc họp Hội đồng sư phạm, chỉ đạo văn thư triển khai các văn bản trực tiếp đến các tổ trưởng chuyên môn theo nhiều hình thức như: File, văn bản giấy,… Tổ chức thành lập Ban chuyên môn chuyên xây dựng nguồn học liệu GDGT theo nhiều hướng GD khác nhau, phù hợp với từng khối lớp.

Hiệu trưởng chỉ đạo nhân viên Công nghệ thông tin tạo trang web học liệu GDGT riêng cho nhà trường. Chỉ đạo tổ chức GV tham gia gửi nguồn học liệu lên trang web theo định kì 1 bài/ tuần.

Chỉ đạo GV soạn giảng kế hoạch bài dạy đảm bảo nội dung và đổi mới phương pháp, sáng tạo trong hình thức tổ chức. Trong đó phải tích hợp GDGT vào kế hoạch giảng dạy cá nhân, đảm bảo HS tiếp cận thích thú và tích cực.

Chỉ đạo GV tổ chức hoạt động ngoại khóa môn học có tích hợp nội dung GDGT bằng nhiều hình thức khác nhau như: Thi tìm hiểu kiến thức giới tính, câu lạc bộ chia sẻ bình đẳng giới, xử lý tình huống thực tế,…

Chỉ đạo họp tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu nội dung bài học có tích hợp GDGT bằng nhiều hình thức.

Chuẩn bị cơ sở vật chất, kinh phí, thiết bị, đồng thời huy động từ các nguồn trong và ngoài nhà trường chuẩn bị phương án sử dụng cho từng hoạt động GDGT.

Tăng cường kiểm tra, giám sát kế hoạch bài dạy của GV về những nội dung tích hợp GDGT, vận dụng phương pháp dạy học mới, tích cực. Hiệu trưởng tổ chức dự giờ thăm lớp đối với GV về hoạt động GDGT cho HS 1 tiết/học kì.

  • Điều kiện thực hiện

Để chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức GDGT cho HS đạt hiệu quả cao cần phải có những điều kiệu sau đây:

Bản thân hiệu trưởng nắm vững các văn bản triển khai của ngành về chỉ đạo việc thực hiện GDGT cho HS theo hướng phát triển năng lực; Chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên về công tác GDGT; căn cứ nhiệm vụ năm học, vào kết quả công tác này ở năm học trước mà đưa ra chỉ đạo thống nhất cho việc quản lý hoạt động GDGT của nhà trường; GV có đủ năng lực GDGT theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất và có kĩ năng lựa chọn vận dụng các phương pháp dạy học tích hợp.

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

  • Mục đích biện pháp

Đánh giá hoạt động GDGT của các khối lớp giúp HT nhà trường nhận định chính xác được những ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý hoạt động GDGT nhằm đưa ra hướng khắc phục kịp thời; Giáo viên thực hiện nghiêm túc hoạt động GDGT cho HS.

  • Nội dung biện pháp

Nhằm thực hiện các mục tiêu trên cần triển khai những hoạt động cụ thể sau:

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGT (xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, thời gian kiểm tra cụ thể); Tập trung các nội dung kiểm tra như: GD bình đẳng giới; Sức khỏe sinh sản vị thành niên; GD hành vi văn hóa ứng xử với bạn cùng giới và khác giới;… Xác định tiêu chí đánh giá hoạt động GDGT cụ thể, là cơ sở kiểm tra được thực hiện thuận lợi.

  • Cách thức tiến hành

Hiệu trưởng kiểm tra từ khâu lập kế hoạch GDGT của trường trong 1 học kì đến lúc đánh giá kết quả thực hiện, rồi đối chiếu, so sánh kết quả đạt được với mục tiêu dự kiến đã đặt Từ đó, xác định tính hợp lí, hiệu quả của các hoạt động, nhìn nhận được ưu điểm, hạn chế cần rút kinh nghiệm trong quá trình lập kế hoạch tiếp theo.

Trong tất cả các hoạt động GDGT được triển khai đều phải giám sát thật cụ thể ở các khâu thực hiện. Hiệu trưởng theo dõi để bắt kịp tiến trình kế hoạch diễn ra có đúng với chỉ đạo, chỗ nào không hợp thì phải điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Giám sát vừa theo dõi vừa khích lệ, động viên mọi người thực hiện tốt nhiệm vụ được giao để đạt tới mục tiêu.

Hiệu trưởng chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá qua hồ sơ cá nhân của GV, hình ảnh báo cáo hoạt động của từng lớp trên hệ thống EnetViet. Kiểm tra trang trí lớp có bố trí riêng góc thư viện giới tính để HS tự tìm hiểu những thông tin về giới tính mà mình thắc mắc. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

Thu thập thông tin phản hồi từ HS về hiệu quả của hoạt động GDGT qua phiếu đánh giá. Gửi thư ngõ về cho CMHS để đối chiếu và phản hồi thông tin với nhà trường trong hoạt động GDGT.

Tổ chức đánh giá kết quả tiếp thu kiến thức của HS thông qua các hội thi thuyết trình, hùng biện trong phạm vi toàn trường nhằm tìm ra các tuyên truyền viên tích cực cho công tác này. Ngoài ra, tổ chức thêm hội thi sáng tác tranh ảnh, viết văn, thơ, soạn kịch bản đề tài GDGT. Thi hái hoa dân chủ tìm hiểu về giới tính.

Giám sát truyền thông của nhà trường trong công tác thông tin về hoạt động GDGT như treo bảng thông tin; tờ rơi; tranh ảnh; clip hoạt động,…

Sơ kết, tổng kết hoạt động GDGT cho HS theo từng chủ đề.

  • Điều kiện thực hiện

Để thực hiện thành công và có hiệu quả biện pháp này cần quan tâm tới các điều kiện sau: Bố trí thời gian kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc điểm nhà trường; GV, công nhân viên nhà trường phối hợp với công tác kiểm tra, giám sát.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Các biện pháp quản lý hoạt động GDGT cho HS tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức được đề xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động GDGT cho HS tại các trường tiểu học trên địa bàn. Mỗi biện pháp quản lý hoạt động GDGT có một vị trí riêng như:

Biện pháp 1 “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ HS về hoạt động GD giới tính và quản lý hoạt động GD giới tính.” có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện cần và đủ cho các biện pháp còn lại. Bởi vì, khi nhận thức đúng, đầy đủ sẽ thực hiện tốt các hoạt động GDGT. Biện pháp 2 “Lập kế hoạch GD giới tính cụ thể, khả thi trên cơ sở phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên.” có vai trò định hướng cho công tác quản lý hoạt động GDGT đúng hướng, tiền đề để nâng cao chất lượng hoạt động GDGT cho HS tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức. Biện pháp 3 “Tổ chức bồi dưỡng năng lực GD giới tính cho giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia thực hiện hoạt động GD giới tính.” và biện pháp 4 “Chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức GD giới tính cho HS.” là 2 biện pháp tổ chức thực hiện các điều kiện thiết yếu cho hoạt động GDGT nhằm phát huy hết vai trò GD của GV trong công tác GDGT cho HS. Cuối cùng, biện pháp 5 “Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GD giới tính cho HS.” để đảm bảo tính chặt chẽ cho các biện pháp trên thực hiện tốt hơn, đảm bảo hoạt động GDGT được thực hiện thường xuyên và hiệu quả.

Biện pháp 1 “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ HS về hoạt động GD giới tính và quản lý hoạt động GD giới tính.” và biện pháp 3 “Tổ chức bồi dưỡng năng lực GD giới tính cho giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia thực hiện hoạt động GD giới tính.” là hai biện pháp giữ vai trò quan trọng, định hướng cho các khâu lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động GDGT cũng như quản lý hoạt động GDGT cho HS tiểu học. Việc nâng cao nhận thức để CBQL, GV, CMHS nhận định rõ về tầm quan trọng của việc GDGT cho HS, tạo mối liên kết chặt chẽ trong GDGT cho HS ở nhà và ở trường.

Còn biện pháp 2 “Lập kế hoạch GD giới tính cụ thể, khả thi trên cơ sở phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên.”, biện pháp 4 “Chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức GD giới tính cho HS.” và biện pháp 5 “Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GD giới tính cho HS.” là 3 biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ đến công tác quản lý hoạt động GDGT. Đây là những biện pháp giúp hiệu trưởng nhà trường thu được kết quả cao trong công tác quản lý của mình thông qua các chức năng quản lý cụ thể, đảm bảo việc thực hiện GDGT được toàn diện, đúng mục tiêu đề ra.

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

3.4.1. Mục đích khảo sát

Xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDGT tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức mà đề tài đề xuất.

3.4.2. Nội dung khảo sát

Thăm dò ý kiến của CBQL, GV 09 trường đã chọn tại Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức, các biện pháp khảo sát gồm:

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ HS về hoạt động GD giới tính và quản lý hoạt động GD giới tính.
  • Biện pháp 2: Lập kế hoạch GD giới tính cụ thể, khả thi trên cơ sở phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên.
  • Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng năng lực GD giới tính cho giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia thực hiện hoạt động GD giới tính.
  • Biện pháp 4: Chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức GD giới tính cho HS.
  • Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GD giới tính cho HS.

3.4.3. Phương pháp khảo sát

  • Mẫu khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDGT tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức với số lượng là 80 CBQL, GV.

  • Bảng 3.1. Mô tả mẫu khảo sát

3.4.5. Quy ước thang đo Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

Sau khi tiến hành khảo sát ý kiến và thu về kết quả, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tiến hành thống kê: tính điểm trung bình cho tất cả các biện pháp khảo sát. Mặt khác tác giả tiến hành tính tỉ lệ phần trăm cho mỗi mức độ của từng biện pháp đã đề xuất. Tác giả đã dựa vào giá trị trung bình trong thang đo Liket 5 với mức giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) /n = (5-1)/5 = 0.8, quy ước thang đo thể hiện ở bảng 3.2 như sau:

Bảng 3.2. Quy ước thang đo kết quả khảo sát

  • Kết quả khảo sát

Kết quả khảo sát biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và CMHS về hoạt động GD giới tính và quản lý hoạt động GDGT

Thực hiện khảo nghiệm CBQL, GV cốt cán của các trường về tính cần thiết và khả thi của biện pháp “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ HS về hoạt động GD giới tính và quản lý hoạt động GD giới tính” thu về kết quả ở bảng 3.3 như sau:

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ HS về hoạt động GD giới tính và quản lý hoạt động GD giới tính.

Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, các nội dung trong biện pháp được đánh giá ở mức độ cần thiết cao (ĐTB chung: 4.37) ở mức “Rất cần thiết” và tính khả thi cũng được đánh giá cao (ĐTB chung: 4.37) tương ứng mức “ Rất khả thi”. Tức là việc nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, CMHS về hoạt động GDGT và quản lý hoạt động GDGT là biện pháp rất cần thiết thực hiện. Biện pháp này giúp khắc phục nhiều hạn chế về nhận thức của CBQL, GV, CMHS trong nhận định về GDGT. Và cần thực hiện tốt nội dung “Tổ chức các buổi họp mặt, chuyên đề GDGT tại trường. Lãnh đạo nhà trường cùng Ban đại diện CMHS.” vì được đánh giá cần thiết và khả thi cao nhất (ĐTB: 4.50); (ĐTB: 4.63). Nội dung này được xem là chủ chốt để khắc phục những hạn chế trong hoạt động GDGT và quản lý hoạt động GDGT. Xây dựng quan điểm GD thống nhất từ nhà trường, gia đình và xã hội, tạo niềm tin cho CMHS về công tác quản lý hoạt động GDGT trong nhà trường. Ngoài ra, kết quả so sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp này ở mức khá cao (Hệ số tương quan Pearon là 0.684**). Có nghĩa là mối liên hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ HS về hoạt động GDGT và quản lý hoạt động GDGT” có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là mối quan hệ cùng chiều đồng nghĩa tính cần thiết tăng thì tính khả thi cũng tăng.

  • Kết quả khảo sát biện pháp lập kế hoạch GD giới tính cụ thể, khả thi trên cơ sở phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

Khảo sát 80 CBQl. GV cốt cán tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp “Lập kế hoạch GDGT cụ thể, khả thi trên cơ sở phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên” cho kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.4 sau:

  • Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp “Lập kế hoạch GD giới tính cụ thể, khả thi trên cơ sở phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên”

Bảng 3.4 cho thấy, các nội dung được đánh giá cao với ĐTB chung 4.23 ứng với “Rất cần thiết”, nghĩa là thay đổi bước lập kế hoạch hoạt động GDGT theo hướng phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên là biện pháp ưu việt, nhằm giúp tăng hiệu quả của hoạt động GDGT cũng như quản lý hoạt động GDGT cho HS tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức. Trong các nội dung cần thực hiện, nội dung “Hiệu trưởng triển khai lập kế hoạch riêng để quản lý hoạt động GDGT và hướng đến việc phát huy vai trò chủ đạo của tổ chuyên môn” (ĐTB: 4.45) được khảo sát cao nhất. Vì việc lập kế hoạch riêng cho hoạt dộng GDGT là điều cần thiết, do trước đây GDGT chỉ được lồng ghép vào một vài nội dung nhỏ của kế hoạch của nhà trường, gây khó khăn trong việc chỉ đạo. Đồng thời, các nội dung của biện pháp có tính khả thi cao (ĐTB: 4.21), nghĩa là khả năng tổ chức các nội dung trong biện pháp có thể được thực hiện ở mức “Rất khả thi”. Biện pháp này khả thi cao khi hiệu trưởng biết đưa vai trò chủ đạo của tổ chuyên môn và giáo viên đặt lên chủ đạo khi thực hiện lập kế hoạch. Ngoài ra, kết quả so sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp này ở mức khá cao. (Hệ số tương quan Pearson là 0.745**). Điều này cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi có mối liên hệ, đây là mối tương quan cùng chiều, tỷ lệ thuận nghĩa là tính cần thiết tăng thì tính khả thi cũng tăng theo và ngược lại.

  • Kết quả khảo sát biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực GD giới tính cho giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia thực hiện hoạt động GD giới tính

Khảo sát CBQl. GV cốt cán tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng năng lực GDGT cho giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia thực hiện hoạt động GDGT” cho kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.5 sau:

  • Bảng 3.5. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng năng lực GD giới tính cho giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia thực hiện hoạt động GD giới tính

Dựa vào bảng 3.5 cho thấy, tính cần thiết của biện pháp được đánh giá cao (ĐTB: 4.37) ứng với mức “Rất cần thiết”. Biện pháp giúp công tác quản lý hoạt động GDGT đạt kết quả cao, khắc phục những hạn chế về chất lượng chuyên môn của GV khi chưa đáp ứng trình độ GDGT. Trong những nội dung của biện pháp, nội dung “Tổ chức phân chia GV tham gia tập huấn, bồi dưỡng thời gian hợp lý” được xem là cao nhất (ĐTB: 4.70), có nghĩa là GV chú trọng thời gian bồi dưỡng phù hợp, Ngoài ra, biện pháp cũng được đánh giá cao về tính khả thi (ĐTB: 4.31) ứng với mức “Rất khả thi”. Biện pháp giúp đội ngũ GV nhà trường nâng cao về nội dung, hình thức, phương pháp trong hoạt động GDGT. Và kết quả so sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp này ở mức khá cao. (Hệ số tương quan Pearson là 0.721**). Điều này cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi có mối liên hệ, đây là mối tương quan cùng chiều, tỷ lệ thuận nghĩa là tính cần thiết tăng thì tính khả thi cũng tăng theo và ngược lại. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

  • Kết quả khảo sát biện pháp chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức GD giới tính cho HS.

Tác giả thực hiện khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp “Chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức GD giới tính cho HS.” cho kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.6 sau:

  • Bảng 3.6. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp “Chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức GD giới tính cho HS.

Dựa vào kết quả khảo sát bảng 3.6 thầy rằng tính cần thiết của biện pháp được đánh giá cao (ĐTB: 4.32) ứng với mức “Rất cần thiết”. Biện pháp giúp khắc phục những hạn chế của thực trạng quản lý hoạt động GDGT, giúp công tác quản lý được nâng cao và chất lượng. Trong các nội dung của biện pháp, nội dung “Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kế hoạch bài dạy của GV về những nội dung tích hợp GDGT, vận dụng phương pháp dạy học mới, tích cực.” được đánh giá cao nhất (ĐTB: 4.68) ứng với mức “Rất cần thiết”, thấy rằng việc chỉ đạo kiểm tra kế hoạch dạy học của GV sẽ giúp GV theo sát hoạt động GDGT và vận dụng nhiều phương pháp mới mang tính tích cực. Và tính khả thi của biện pháp cũng được đánh giá cao (ĐTB: 4.31) ứng với mức “Rất khả thi” vì vậy biện pháp này giúp khắc phục những tồn tại về chất lượng GDGT cho HS tại các trường tiểu học Khu Vực 3 thành phố Thủ Đức. Còn kết quả khảo sát hệ số tương quan Pearson so sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp này ở mức khá cao (Hệ số tương quan Pearson là 0.699**). Điều này cho thấy, giữa tính cần thiết và tính khả thi có mối quan hệ cùng chiều, tỷ lệ thuận.

  • Kết quả khảo sát biện pháp tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GD giới tính cho HS.

Tác giả thực hiện khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GD giới tính cho HS.” cho kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.7 sau:

  • Bảng 3.7. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GD giới tính cho HS.

Kết quả bảng 3.7 cho thấy tính khả thi của biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GD giới tính cho HS.” đạt mức “Rất cần thiết (ĐTB: 4.27), có nghĩa là biện pháp này rất cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ GDGT cho HS tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức. Trong các nội dung của biện pháp, cần chú ý tăng cường thực hiện nội dung “Tổ chức đánh giá kết quả tiếp thu kiến thức của HS thông qua các hội thi thuyết trình, hùng biện trong phạm vi toàn trường nhằm tìm ra các tuyên truyền viên tích cực cho công tác GDGT.” Với điểm khảo sát cao nhất (ĐTB: 4.27) ở mức “Rất cần thiết”, cho thấy CBQL, GV cốt cán chú trọng khảo sát tính vận dụng của HS hơn lý thuyết. Còn tính khả thi của biện pháp cũng được khảo sát cao (ĐTB: 4.24) ứng với mức “Rất khả thi”, cho thấy biện pháp này khi thực hiện đồng bộ đạt được tính khả thi cao. Ngoài ra, khảo sát hệ số tương quan của tính cần thiết và tính khả thi thu cho kết quả cao (Hệ số tương quan Pearson = .877**). Điều này cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi có mối liên hệ, đây là mối tương quan cùng chiều, tỷ lệ thuận nghĩa là tính cần thiết tăng thì tính khả thi cũng tăng theo và ngược lại.

Kết luận chương 3 Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và một số nguyên tắc. Chúng tôi đã đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDGT cho HS tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức đó là:

  • Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ HS về hoạt động GDGTvà quản lý hoạt động GDGT.
  • Lập kế hoạch GDGT cụ thể, khả thi trên cơ sở phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên.
  • Tổ chức bồi dưỡng năng lực GDGT cho giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia thực hiện hoạt động GDGT.
  • Chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức GDGT cho HS.
  • Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDGT cho HS.

Qua khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của những biện pháp quản lý hoạt động GDGT cho HS tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức cho thấy các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và khả thi cao. Các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Hiệu trưởng các trường tiểu học Khu Vực 3 cần chú trọng thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động GDGT nhằm nâng cao chất lượng GDGT tại các trường, đáp ứng với yêu cầu GD hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1 Về lí luận

GD tiểu học là cấp học quan trọng trong hệ thống GD Việt Nam, có vai trò đặc biệt đến việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Và trong giai đoạn hiện nay việc GDGT cần được chú trọng ngay từ lứa tuổi TH nhằm tạo cho HS những kiến thức cơ bản về GT và nội dung GDGT, làm tiền đề để lên các cấp học cao hơn và đáp ứng yêu cầu đổi mới của GD trong giai đoạn hiện nay. Quản lý hoạt động GDGT cho HS tại trường TH là hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường (đứng đầu là Hiệu trưởng) đến toàn bộ nhân sự trong nhà trường trong việc thực hiện các hoạt động GDGT cho HS thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu GDGT mà nhà trường đề ra.

1.2 Về thực tiễn Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động GDGT và quản lý hoạt động GDGT cho HS tại các trường TH Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức cho thấy, hoạt động GDGT đã được quan tâm, thực hiện theo đúng qui định. Tuy nhiên, còn một số CBQL, GV và CMHS chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc GDGT cho HS, một số nội dung chương trình GDGT chưa phù hợp với thực tế, hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lý còn hạn chế ở một số nội dung, trình độ GV am hiểu về GDGT còn chưa sâu, chưa được quan tâm bồi dưỡng đúng mức.

1.3 Đề xuất các biện pháp

Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động GDGT cho HS tại các trường tiểu học Khu Vực 3, thành phố Thủ Đức đề tài đề xuất 5 biện pháp:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và CMHS về hoạt động GDGT và quản lý hoạt động GDGT. Biện pháp 2: Lập kế hoạch GDGT cụ thể, khả thi trên cơ sở phát huy vai trò của tổ chuyên môn và giáo viên. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng năng lực GDGT cho giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia thực hiện hoạt động GDGT. Biện pháp 4: Chỉ đạo lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức GDGT cho HS. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDGT cho HS.

Mỗi biện pháp được đề xuất đã xác định rõ về mục tiêu, nội dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện từng biện pháp. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ nên cần được phối hợp đồng bộ khi vận dụng vào công tác quản lý hoạt động GDGT cho HS tại các trường.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 5 biện pháp đề xuất đều được các CBQL, GV cốt cán đánh giá với mức độ cần thiết và tính khả thi cao khi áp dụng trong thực tiễn. Tóm lại, đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu, giả thuyết khoa học đã được chứng minh. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

2. Khuyến nghị

2.1 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh

Tham mưu với Bộ GD và Đào tạo về việc nên đưa những nội dung GDGT vào 1 môn riêng biệt hoặc xây dựng những nội dung cụ thể về GDGT để lồng ghép vào chương trình GDTH. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDGT tại trường TH. Có sự chỉ đạo bằng các văn bản pháp lý rõ ràng thống nhất GDGT cho toàn ngành.

2.2 Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo tại thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

Quy định rõ thời lượng cho GDGT theo tiến độ từng năm học. Tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp GDGT cho đội ngũ lãnh đạo và GV các trường TH. Cung cấp thêm học liệu cho các trường, thống nhất nội dung theo từng giai đoạn, từng khối lớp.

2.3 Đối với các trường tiểu học Khu vực 3, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

Cần chú trọng công tác GDGT trong nhà trường, xây dựng khung tiêu chí kiểm tra đánh giá cụ thể các hoạt động GDGT của GV và chú trọng các hoạt động GDGT phù hợp với từng đối tượng HS. Đầu tư trang thiết bị, học liệu cho hoạt động GDGT đạt hiệu quả cao. Lãnh đạo trường cần thực hiện các chức năng quản lý thực tế hơn. Tạo điều kiện cho GV nhà trường được tham gia các lớp tập huấn về những nội dung GDGT. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD trong nhà trường với CMHS trong GDGT.

2.4 Đối với giáo viên tiểu học

GV cần có những hiểu biết sâu về tâm sinh lý của HS. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với CMHS trong việc GDGT. Luôn trau dồi kiến thức GT và các phương pháp mới trong GDGT. Đặt mục tiêu GDGT lên hàng đầu sau GD kiến thức. Chia sẻ nguồn học liệu GDGT cho đồng nghiệp trong tổ khối cùng tham khảo.

2.5 Đối với cha mẹ học sinh tiểu học

CMHS cần liên kết chặt chẽ với GV trong công tác GDGT cho HS. Biết lắng nghe, thống nhất nội dung GDGT với nhà trường. Luôn theo sát con em mình nhất là độ tuổi dậy thì. Hỗ trợ nhiệt tình cho GV thực hiện hoạt động GDGT tại trường bằng nhiều hình thức như: kinh phí, chuẩn bị phần thưởng, … Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993