Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.1.1. Tính đồng bộ các biện pháp

Nguyên tắc này xuất phát từ quá trình quản lý của Hiệu trưởng nhà trường, trong đó tập trung vào việc lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện việc Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới theo mục đích, phù hợp với nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp mới phát huy được thế mạnh của từng biện pháp và tổng thể các biện pháp trong việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp; đồng bộ giữa nhận thức và kỹ năng; giữa CBQL, GV; đồng bộ giữa các yếu tố vật chất và con người, đồng bộ giữa các cơ chế và các quy định…nhằm góp phần đổi mới PP trong công tác giáo dục hướng nghiệp, nâng cao chất lượng giáo dục.

3.1.2. Tính kế thừa và phát triển

Các nguyên tắc được đề xuất phải đảm bảo tính kế thừa có nghĩa là cần tận dụng các nội dung trong các giải pháp đã được thực hiện đúng và hiệu quả trước đây, kế thừa các kinh nghiệm và kiến thức trước đây đã được quản lý và kinh qua thực tế. Trong quá trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp đòi hỏi người nghiên cứu phải tổng hợp được các biện pháp đã làm, chắt lọc được những cách làm hay, những yếu tố tích cực của mỗi biện pháp đã thực hiện, phát hiện khắc phục những hạn chế, hoặc đề xuất các biện pháp mới không dựa trên thực trạng và thực tiễn các biện pháp cũ đã có.Khi đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp phải thể hiện các cách làm mới, thiết thực hơn dựa trên cơ sở nền tảng của các biện pháp đã làm, đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn giáo dục của các nhà trường, của địa phương.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.1.3. Thực tiễn và khả thi Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Các biện pháp đề xuất phải từ thực tế của ngành và địa phương trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của công tác giáo dục hướng nghiệp và thực tiễn quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Các biện pháp phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện nằm trong khả năng nguồn lực cho phép, hạn chế tính chủ quan, phiến diện khi đề xuất biện pháp. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với chức năng quản lý của người Hiệu trưởng, thống nhất được yêu cầu và khả năng thực hiện. Như vậy các biện pháp đề xuất sẽ có giá trị trong thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS trên địa bàn huyện.

3.1.4. Chất lượng và hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển nhưng phải hiệu quả. Vì vậy, các biện pháp đưa ra phải phát huy những ưu điểm đã đạt được và vận dụng sáng tạo những thành quả của hệ thống quản lý dạy học hiện đại để phát triển các năng lực sẵn có của đội ngũ, tạo nên sự đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý TBDH của Hiệu trưởng các nhà trường.

Khi 3 nhóm biện pháp đề xuất trong luận văn được kết hợp một cách đồng bộ, nó không những vừa đảm bảo được tính pháp lý trong quản lý mà còn đảm bảo sự đồng thuận trong đội ngũ CBQL, GV, NV và phụ huynh học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động hướng nghiệp của các nhà trường.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và các lực lượng tham gia về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Làm cho mọi CBQL, GV, HS và các lực lượng liên quan hiểu rõ tầm quan trọng của GDHN đối với quá trình phát triển nghề nghiệp HS và trách nhiệm của mình trong thực hiện các GDHN, nhận thức rõ về nội dung, hình thức tổ chức và yêu cầu về năng lực cần có của người giáo viên để tổ chức GDHN cho học sinh. Theo đó sẽ chủ động đổi mới tổ chức hoạt động để nâng cao hiệu quả GDHN.

Tương lai cuộc đời tùy thuộc vào nghề nghiệp của mỗi người. Điều quan trọng không nằm ở nghề gì kiếm được nhiều tiền hay không, có tạo dựng được danh tiếng hay không, mà chính là nghề nghiệp đó có phù hợp với bản thân hay không. Chỉ có sự “lành nghề”, dù là nghề gì, sự xuất sắc trong nghề là yếu tố quyết định đưa tới thành công. Vì thế, chọn nghề có thể nói là điều quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi người.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Đối với CBQL: CBQL ở các trường THCS phải gương mẫu trong việc thực hiện các mục tiêu và mục đích của GDHN nói riêng, mục tiêu GD THCS nói chung cần phải quán triệt và nhận thức đúng, sâu sắc các chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về công tác GDHN trong chiến lược phát triển GD và được khẳng định trong Luật Giáo dục, trong các văn bản, Nghị định, Chỉ thị và các thông tư về giáo dục có liên quan. Đồng thời, từ nhận thức đi đến việc thực thi các hoạt động cụ thể và phải cụ thể hóa trong kế hoạch quản lý của HT, trong kế hoạch năm học.

Mặt khác, phải đẩy mạnh công tác tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức sâu rộng trong tập thể nhà trường, gia đình và xã hội về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác GDHN cho HS THCS với nhiều hình thức phổ biến, với những nội dung thật đa dạng phong phú để thu hút người nghe nhằm định hướng lại những nhận thức sai lệch về việc coi trọng bằng cấp khi ra trường, những định kiến không tốt về một nghề nghiệp nào đó hay nhận thức chọn ngành, chọn nghề theo thu nhập, theo địa vị trong xã hội…

Đối với đội ngũ Thầy, Cô giáo: Thầy (Cô) là đội ngũ trực tiếp tổ chức thực hiện các HĐGDHN trong nhà trường. Do vậy, trước hết nhà trường phải tác động làm cho mỗi GV nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa của công tác GDHN trong nhà trường; mỗi GV phải nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình; nhà trường phải đôn đốc, kịp thời khích lệ, cũng như tạo mọi điều kiện cho những GV nào có tâm huyết, tích cực trong các tổ chức các HĐGDHN. Bản thân mỗi GV phải tự lập kế hoạch cho việc thực hiện các hình thức HĐGDHN trong phạm vi nhiệm vụ của mình. Đồng thời, nhà trường cũng phổ biến các tài liệu, những chủ trương của Đảng và Nhà nước, những văn bản của Bộ, của Sở về việc hướng dẫn GDHN cho HS.

Tổ chức tập huấn: Cử CBGV tham gia chương trình tập huấn bồi dưỡng kiến thức về HN và GDHN bằng cách đưa ra cơ sở đào tạo nghề hoặc huy động nguồn lực nhà trường bố trí tổ chức đan xen luân phiên giữa các trường. Bồi dưỡng thường xuyên cho GV cốt cán tổ chức GDHN để họ cập nhật kiến thức mới, phát triển một số kỹ năng như kỹ năng định hướng, kỹ năng tổ chức và qua đó chính họ được phát triển, từ đó yêu thích công việc của mình.

Hình thức tổ chức: Có thể mời báo cáo viên triển khai cho các GV. Sau đó, chính họ lại tiếp tục nhân lên cho các GV khác. Công tác tập huấn được tổ chức dưới hình thức: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

  • Biên soạn tài liệu.
  • Cung cấp tài liệu.
  • Mời tham gia các hội thảo, tập huấn của các cấp cao hơn. Giao lưu học hỏi các mô hình tốt.
  • Tổ chức nhiều hình thức đào tạo tại chỗ có thể ở tại trường hoặc hình thức dã ngoại.
  • Mạnh dạn giao nhiệm vụ có sự giám sát kiểm tra.

GDHN là hoạt động mang yếu tố “động”, bởi vậy người tổ chức hoạt động phải luôn trau dồi về trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng đánh giá… vấn đề cốt lõi là phải ý thức được trách nhiệm và yêu cầu công việc để đáp ứng với xu thế phát triển của xã hội và thế giới.

Càn đi sâu bồi dưỡng kỹ năng thiết kế hoạt động GDHN cho GV Kỹ năng thiết kế HĐTN là nội dung quan trọng, quyết định tới sự thành công của hoạt động.

Đối với PHHS và HS: PHHS là nhân tố gây ảnh hưởng lớn đến việc quyết định chọn nghề của HS và bản thân các em HS là người quyết định cuối cùng về nghề nghiệp tương lai của bản thân. Vì vậy, nhà trường cần tạo mọi điều kiện để CMHS nhận thức được mục đích và ý nghĩa của công tác GDHN trong nhà trường THCS. Thông qua những buổi họp PHHS, các lớp học tập cộng đồng, ngày hội tư vấn tuyển sinh – hướng nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng để tư vấn cho CMHS nhằm đập tan những nhận thức chạy theo bằng cấp, tư tưởng chọn trường và chọn ngành, chọn nghề có thu nhập cao và có địa vị xã hội.

Đối với chính quyền địa phương: Phải nắm vững chủ trương và vận dụng thực hiện tốt chính sách, chủ trương của nhà nước để có kế hoạch chỉ đạo các ngành của địa phương giúp đỡ các nhà trường giảng dạy kỹ thuật, tổ chức lao động sản xuất để HN cho HS và sử dụng hợp lý HS ra trường. Về phía Hiệu trưởng cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân địa phương đặt rõ trách nhiệm và có kế hoạch cụ thể với các Ban ngành, các đoàn thể, các CSSX phối hợp GDHN với nhà trường và sử dụng HS tham quan hoặc giới thiệu cá nhân đến chia sẻ nghề nghiệp với học sinh nhà trường.

Cần phải giáo dục tuyên truyền về tính khoa học, tính thực tiễn và những điều cần thiết trong định hướng phân luồng học sinh, giúp các em có cơ sở chọn nghề tương lai của mình một cách phù hợp.

Nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, hấp dẫn, bổ ích làm rõ quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về GDHN, nhằm phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước nói chung, chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nói riêng. Nội dung thông tin tuyên truyền không những giải đáp thắc mắc của phụ huynh, học sinh, phản ánh được nhu cầu và hứng thú học nghề của học sinh hiện nay mà còn thông báo chỉ tiêu số lượng và chất lượng, triển vọng của các nghề và công tác dạy học nghề trong những năm tới. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Các hình thức tuyên truyền cần đa dạng hóa như: Phối hợp với các trường phổ thông, các doanh nghiệp, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh để tổ chức hội nghị về hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông theo định hướng phát triển kinh tế – xã hội và sự dịch chuyển của cơ cấu kinh tế và lao động địa phương. Phối hợp với các báo, tạp chí, xây dựng phim phóng sự, phim chuyên đề nhằm phản ánh hoạt động GDHN ở các Trung tâm KTTH – HN tiên tiến, gương về ”người tốt việc tốt” trong học nghề. Đó còn là kinh nghiệm của các nghệ nhân với nghề truyền thống đã và đang làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và đất nước.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để biện pháp nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD về tầm quan trọng của GDHN cần một số điều kiện sau:

  • Hiệu trưởng trường THCS cần nhận thức đúng đắn và thấy được tầm quan trọng của GDHN. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng về nhận thức cũng như nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn – Đội – GVCN, GVBM hiểu và biết cách thực hiện tốt khi tổ chức GDHN.
  • Hiệu trưởng cần chỉ đạo xây dựng các Nội dung thi đua cho GDHN một cách cụ thể từ GVCN, GVBM đến các em HS toàn trường.
  • Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về GDHN cho các lực lượng giáo dục.
  • Giáo viên phải nhận thức đúng về GDHN và có kế hoạch tuyên truyền thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia.

3.2.2. Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

GHHN là hoạt động rất đa dạng và phong phú thể hiện ở nhiều mặt, từ nội dung đến hình thức hoạt động, thời gian và không gian tổ chức hoạt động, không chỉ có lực lượng trong nhà trường mà còn có cả lực lượng bên ngoài nhà trường cùng tham gia. Do đó xây dựng kế hoạch GDHN khoa học phù hợp với điều kiện thực tiễn của HS và các trường trong huyện Văn Bàn nhằm đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính định hướng của các hoạt động nhằm tạo môi trường GDHN cho học sinh để phát triển toàn diện nhân cách. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch GDHN của nhà trường. Kế hoạch này phải căn cứ trên kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học. Kế hoạch này phải xác định rõ:

  • Mục tiêu cần đạt được.
  • Xây dựng các bước tiến hành cụ thể, các biện pháp chính để tổ chức thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Trong đó phải phân bổ thời gian theo tuần, tháng quá trình thực hiện công việc.
  • Xác định rõ nội dung GDHN phải phù hợp với học sinh trên địa bàn, nhu cầu sở thích và điều kiện CSVC, tài chính của nhà trường.
  • Hiệu trưởng cần xác định rõ hình thức tổ chức hoạt động, cách thức tiến hành, các lực lượng tham gia hoạt động và vai trò của mỗi lực lượng, các nguồn lực cần huy động, thời gian và địa điểm tiến hành, kết quả cần đạt được và các Nội dung đánh giá.
  • Phân công rõ trách nhiệm quản lý từng mặt cho Đoàn, Đội, GVBM, GVCN. Phân công trách nhiệm cho CB, GV trong việc tiến hành thực hiện kế hoạch GDHN. Hiệu trưởng chỉ đạo và duyệt việc xây dựng kế hoạch tổ chức GDHN của tổ, của GV trong trường.

Để kế hoạch GDHN mang tính khả thi và có những điều kiện tốt để thực hiện, hiệu trưởng cần thực hiện các biện pháp sau:Huy động nhiều lực lượng tham gia vào xây dựng kế hoạch (GV, HS, PHHS…) cho các GDHN;Thu thập thông tin, xác định các điều kiện thực hiện về CSVC, tài chính, các lực lượng tham gia, những thuận lợi và khó khăn,… phân phối lực lượng tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng bộ môn hoặc phòng chức năng thực hiện tổ chức GDHN.

Kế hoạch năm học nói chung và kế hoạch hướng nghiệp nói riêng phải được căn cứ vào mục tiêu giáo dục của toàn ngành, của Sở. Kế hoạch này phải được cụ thể hóa cho từng học kỳ, từng tháng, từng tuần trên cơ sở những kết quả của việc kiểm tra, tổng kết của các năm học trước để đưa ra các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.

Kế hoạch phải thể hiện rõ các con đường HN mà nhà trường thực hiện trong thời gian sắp tới: các mục tiêu phải đạt được, các điều kiện và con đường để đi đến mục tiêu đó. Đồng thời cũng phải chỉ rõ trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia hoạt động này cũng như những yêu cầu về tiến độ và thời gian thực hiện .

Đảm bảo tính dân chủ, công khai trong việc lập kế hoạch để tập trung sức lực, trí tuệ của tập thế HĐSP cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên trong hội đồng về nhiệm vụ hướng nghiệp.

Các hoạt động cần quan tâm theo thời gian, giai đoạn có tính thời điểm khi nhà trường thực hiện, đảm bảo nguồn lực CSVC, GV, CBQL, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cụ thể các kế hoạch đó là: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

  • Lập kế hoạch HN ngắn hạn cho nhà trường;
  • Lập kế hoạch tổng thể HN cho nhà trường;
  • Lập kế hoạch bộ phận cho HN nhà trường;
  • Lập kế hoạch cơ sở vật chất cho HN nhà trường;
  • Lập kế hoạch quản lý tài chính HN cho nhà trường;
  • Lập kế hoạch phát triển đội ngũ HN cho nhà trường;
  • Lập kế hoạch dạy học HN cho nhà trường;
  • Lập kế hoạch ngoài giờ lên lớp HN cho nhà trường;
  • Lập kế hoạch mang tính chiến lược HN cho nhà trường;
  • Lập kế hoạch mang tính tổng quát HN cho nhà trường;
  • Lập kế hoạch có quan tâm đến quan hệ hợp tác HN.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Có hệ thống thông tin dữ liệu quản lý nhà trường đầy đủ, phục vụ cho lập kế hoạch (thông tin về đội ngũ, về CSVC, về HS, về chương trình giáo dục, về các quy định…).

  • Hiệu trưởng và giáo viên phải có kỹ năng lập kế hoạch GDHN cho HS.
  • Phát huy tối đa năng lực của các thành viên trong nhà trường.
  • Cần phối hợp chặt chẽ với các lực lượng bên ngoài nhà trường.

3.2.3. Tổ chức đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm tạo sự hấp dẫn cho HS trong các GDHN qua các hình thức phong phú, hấp dẫn cho mọi loại hình hoạt động, tạo môi trường để học sinh thực sự được nâng sự hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai, chuẩn bị kiến thức, kỹ năng cho bản thân trở thành người có ích cho xã hội. Bên cạnh đó, định hướng GV lựa chọn các chủ đề, hình thức phù hợp với điều kiện CSVC, thế mạnh của nhà trường khi tiến hành GDHN. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Mục đích của cải tiến nội dung chương trình, phương pháp dạy hoạt động GDHN là nhằm tạo ra sự phù hợp giữa nhu cầu người học với tình hình thực tiễn của đơn vị, phù hợp với vùng miền và đối tượng học sinh, trên cơ sở chương trình khung quy định của Bộ. Thông qua đó phát huy tinh thần trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo chủ động của giáo viên. Đồng thời tạo sự hứng thú cho học sinh, đặc biệt hoạt động GDHN là hoạt động đòi hỏi tính năng động, mềm hoá và đa dạng về nội dung của các chủ đề.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

  • Tổ chức chương trình ngoại khóa

Phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa của Đoàn thanh niên, từ thiện, làm tình nguyện viên, các hoạt động cộng đồng. Đây là các hoạt động không bắt buộc trong chương trình, dựa trên sự tình nguyện của các cá nhân học sinh có hứng thú, yêu thích bộ môn và muốn được tìm tòi, sáng tạo và mở rộng hiểu biết của bản thân.

Ưu điểm:

  • Giúp học sinh phát huy khả năng, sử thích, cá tính, giá trị nghề nghiệp của bản thân;
  • Giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động
  • Hỗ trợ cho các nội dung được học trên lớp
  • Giáo dục toàn diện cho học sinh

Nhược điểm:

  • Cần thời gian đầu tư nhiều

Lưu ý để tổ chức hoạt động ngoại khóa hiệu quả:

  • Gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động ngoại khóa và hoạt động trên lớp học
  • Tạo hứng thú cho học sinh bằng những hoạt động sôi nổi
  • Gắn kết chặt chẽ với nhà trường, phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp, Hội phụ nữ,…để cùng tổ chức cho học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất

Có thể sử dụng các hình thức như:

  • Dã ngoại
  • Câu lạc bộ
  • Giáo dục hướng nghiệp thông qua truyện kể
  • Triển lãm
  • Cắm trại, du lịch
  • Hội thảo
  • Tham quan, thực địa
  • Phát huy cả hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và tập thể trong khi tổ chức ngoại khóa cho cho sinh.
  • Lựa chọn địa điểm phù hợp.

Tổ chức tư vấn cá nhân Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Tổ chức loại hình tư vấn dành cho một số ít học sinh cần phải có sự hỗ trợ đặc biệt, theo nhu cầu của bản thân học sinh đó.

  • Lưu ý:
  • Người tư vấn cần có kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết về văn hóa, tâm lý, phong tục của đối tượng cần tư vấn và có khả năng tư vấn

Ví dụ: Giáo viên có thể tư vấn cho học sinh với những câu hỏi cụ thể như:

  • Làm thế nào để em xác định được sở thích của cá nhân?
  • Với sở thích và năng lực của em, em nên thi vào trường nào? Giáo viên có thể định hướng cho học sinh:
  • Làm các phiếu trắc nghiệm để xác định sở thích
  • Xác định sở thích của học sinh thông qua trò chuyện về những tình huống cụ thể trong cuộc sống
  • Xác định sở thích của học sinh thông qua định hướng cho học sinh đó phương pháp cụ thể
  • Tư vấn danh sách các trường phù hợp với năng lực và nguyện vọng nghề nghiệp sau này của học sinh.

Tổ chức sinh hoạt nhóm

Người dạy tổ chức cho học sinh sinh hoạt theo nhóm với từng chủ đề giáo dục hướng nghiệp.

Ưu điểm:

  • Học sinh được tham gia học tập trong môi trường tương tác
  • Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh;
  • Học sinh học hỏi lẫn nhau về kinh nghiệm, cách thức học tập.

Nhược điểm:

  • Cùng với việc truyền thụ kiến thức người dạy phải dành thời gian đầu tư để rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh;
  • Đòi hỏi nhiều thời lượng cho một tiết học;
  • Khó sắp xếp cho từng lớp hình thức này.

Lưu ý để thực hiện tốt phương pháp này: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

  • Người dạy cần chuẩn bị chu đáo nội dung bài học, có tính đến các tình huống phát sinh
  • Điều kiện cơ sở vật chất phải đầy đủ để học sinh có thể làm việc theo nhóm nhỏ: diện tích lớp học, hệ thống micro nếu cần, máy chiếu, phấn trắng, bảng đen, bút viết bảng, nếu là ngoài trời thì phải có giấy khổ A4, có thể có khách mời hoặc không
  • Có thể có phiếu trắc nghiệm sở thích và khả năng nghề nghiệp, phiếu khảo nghiệm về hướng nghiệp,….
  • Học sinh cần được thông báo và chuẩn bị trước về các chủ đề thảo luận để tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả…

Tổ chức học tập dựa trên dự án

Học sinh tìm hiểu về thông tin nghề nghiệp và cơ sở đào tạo cần thiết với bản thân mình thông qua những dự án/bài tập nhỏ.

  • Ưu điểm:
  • Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
  • Nhược điểm:

Lưu ý:

  • Các bước thực hiện phải đảm bảo:
  • Chọn đề tài và xác định mục tiêu của dự án
  • Xây dựng đề cương và kế hoạch thực hiện chi tiết
  • Thực hiện dự án
  • Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
  • Đánh giá kết quả

Ví dụ: Với học sinh lớp 9, khi hướng dẫn chủ để các hướng đi sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, giáo viên có thể tổ chức cho các em làm các dự án nhỏ về hướng đi của bản thân sau tốt nghiệp trung học cơ sở với các nhiệm vụ:

  • Xác định hướng đi của bản thân sau tốt nghiệp trung học cơ sở: đề tài
  • Xây dựng đề cương và kế hoạch chi tiết cho đề tài này
  • Thực hiện dự án: triển khai cụ thể các nội dung chi tiết trong đề tài như: hướng đi là gì? Vì sao chọn hướng đi? Lộ trình thực hiện như thế nào?
  • Thu thập kết quả và công bố sản phẩm cuối cùng, thuyết trình, chia sẻ, góp ý giữa các dự án với nhau.

Tổ chức thuyết trình Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Đây là một trong những phương pháp đang được sử dụng nhiều nhất tại các trường THCS đến khảo nghiệm. Tuy nhiên, trên thực tế, người dạy của cả cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông đều đang sử dụng phương pháp này chưa thực sự hiệu quả. Bởi lẽ, phương pháp này chỉ phù hợp với một số nội dung nhất định trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp của cả hai cấp học.

  • Khái niệm: Thuyết trình là phương pháp truyền đạt các thông tin và tri thức đến học sinh thông qua lừi nói.
  • Ưu điểm của phương pháp thuyết trình:
  • Học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức;
  • Người dạy chủ động truyền đạt kiến thức
  • Không có tình huống mới phát sinh

Nhược điểm của phương pháp thuyết trình:

  • Dễ gây nhàm chán
  • + Học sinh dễ thụ động
  • + Dễ rơi vào trình trạng truyền thụ kiến thức một chiều
  • Khó thu được phản hồi từ học sinh nên hiệu quả hạn chế
  • Mức độ lưu trữ thông tin của học sinh không cao
  • Các tình huống có thể sử dụng phương pháp thuyết trình với học sinh dân tộc nội trú:
  • Giới thiệu khái quát về chủ đề;
  • Giới thiệu ngắn gọn về những kiến thức học sinh cần nhớ;
  • Giải thích những nội dung, ý nghĩa của hoạt động, chủ đề giáo dục hướng nghiệp.
  • Lưu ý để thực hiện tốt phương pháp thuyết trình với học sinh dân tộc nội trú:
  • Thời gian áp dụng phương pháp thuyết trình trong một tiết học không nên vượt quá 20 phút vì nếu quá dài sẽ gây cảm giác nhàm chán, học sinh chỉ tiếp thu một chiều, bị động, không phát huy được tính chủ động của học sinh
  • Chia chủ để ra thành từng phần theo nội dung và thời gian biểu sẽ tiến hành các hoạt động giáo dục;
  • Trình bày từng chủ đề một cách rõ ràng, mạch lạc, và đặc biệt là cụ thể. Đây là đặc điểm vô cùng quan trọng, khuyến khích sự sáng tạo trong tư duy cụ thể của đối tượng học sinh này;
  • Khuyến khích học sinh đưa ra câu hỏi để có tương tác hai chiều giữa học sinh và người dạy, học sinh và học sinh, nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của các em; Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.
  • Đưa ra các câu hỏi kiểm tra mức độ nắm bắt bài học của học sinh sau mỗi phần nhỏ để củng cố và phát triển bài dạy;
  • Trình bày rõ các công việc học sinh cần làm: số công việc, thứ tự các công việc, yêu cầu đối với mỗi công việc để các em nắm được nhiệm vụ cần hoàn thành với mỗi chủ đề giáo dục hướng nghiệp;
  • Trong khi thuyết trình, người dạy cần lưu ý sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, tóm tắt lại những nội dung chính sau mỗi phần trình bày của mình.

Ví dụ: Khi dạy chủ đê tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 9, giáo viên có thể dành 20 phút đầu giờ để thuyết trình về các khái niệm, sự cần thiết phải tư vấn định hướng học tập và chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực bản thân và nhu cầu xã hội để học sinh có những kiến thức nền tảng về chủ đề này, thuận lợi cho triển khai các nội dung tiếp theo trong chủ đề.

+ Nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm

Dạy nghề là một chu trình do hai chủ thể thầy và trò đảm nhiệm. Trong quá trình đó, thầy có chức năng điều khiển hoạt động nhận thức hình thành kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp của học sinh còn học sinh có nhiệm vụ học tập rèn luyện nhằm chiếm lĩnh được nghề nghiệp nhất định, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình. Khác với điều khiển cỗ máy, đối tượng điều khiển của thầy là những nhân cách có cấu trúc tâm lý phức tạp, luôn vận động và phát triển. Vì vậy, muốn dạy học và giáo dục đạt hiệu quả cao thầy phải có những tri thức, phương pháp phát hiện, phân tích nắm được đặc điểm tâm lý của từng cá nhân học sinh cũng như tâm lý chung của tập thể, của các nhóm khác nhau trong tập thể đó..v.v… Cụ thể là thầy phải biết được trình độ phát triển, mức độ hiểu biết và nắm vững tri thức, kĩ năng nghề nghiệp của học sinh đến đâu, những vấn đề mới nảy sinh ở học trò trong quá trình học lý thuyết và thực hành nghề, những diễn biến về tư tưởng và đạo đức của học sinh.v.v…

Tóm lại, dạy học và giáo dục muốn đạt hiệu quả cao phải dựa trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về thế giới tâm lý của học sinh. Vì vậy, năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục được xem là chỉ số cơ bản của năng lực sư phạm.

+ Nâng cao năng lực tự bồi dưỡng

Trong thời đại khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển vô cùng mạnh mẽ, những biến đổi sâu sắc diễn ra trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của toàn nhân loại thì việc học tập suốt đời là biểu hiện chung của con người hiện nay. Người giáo viên, hơn ai hết với thiên chức nghề nghiệp của mình càng phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao, hoàn thiện nhân cách của mình. Quá trình hình thành và phá triển nhân cách nghề nghiệp cho học trò, cũng là quá trình người giáo viên dạy nghề tái tạo lại và giúp họ lĩnh hội những tri thức văn hóa khoa học kĩ thuật và công nghệ mà nhân loại đã khám phá ra. Vì vậy nhân cách của người thầy nói chung và trình độ văn hóa, tri thức khoa học, công nghệ cùng với tay nghề nói riêng của họ có tính quyết định đến chất lượng đào tạo nghề nghiệp.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Đối với CBQL:

  • Chỉ đạo từ khâu lập kế hoạch theo chủ đề để lựa chọn hình thức, nội dung và phương pháp GDHN phù hợp từng khối lớp
  • Tăng cường chỉ đạo đến TCM, GV, GVCN, cán bộ Đoàn-Đội hoạt động GDHN theo chủ đề đã chọn.

Đối với GV:

  • Thường xuyên nắm được những xu hướng và sự phát triển của ngành khoa học, kĩ thuật và công nghệ mà mình giảng dạy.
  • Hiểu biết những tri thức khoa học kĩ thuật và công nghệ có liên qua đến nghề nghiệp mình dạy.
  • Thường xuyên rèn luyện tay nghề, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
  • Tham khảo sách, báo về các khoa học xã hội và nhân văn để có một vốn văn hóa rộng
  • Tham khảo những tài liệu, tham dự các lớp tập huấn chuyên đề, tham gia các hội giảng nhằm tiếp thu và vận dụng những phương thức và cách đào tạo mới nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ.

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phản hồi thông tin để cải tiến ở các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng cơ chế và tổ chức thực hiện giám sát GDHN của học sinh giúp cho việc triển khai mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện GDHN đạt hiệu quả cao.

Thông qua cơ chế giám sát, giúp giáo viên và học sinh tự kiểm tra, tự giám sát các kết quả hoạt động để kịp thời điều chỉnh quá trình GDHN của học sinh đạt hiệu quả.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

  • Hiệu trưởng phải xây dựng tiêu chuẩn, cơ chế giám sát tổ chức GDHN của học sinh THCS trên quy mô toàn trường, quy mô khối lớp và quy mô từng lớp, có chế tài xử lý nếu giáo viên, học sinh vi phạm những quy định chung về mục tiêu, nội dung chương trình GDHN đã được phê duyệt. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.
  • Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên, GVBM làm tốt các nội dung để làm cơ sở tiền để xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế giám sát: về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, Nội dung và công cụ đo kết quả đạt được ở mỗi học sinh và tập thể học sinh.
  • Triển khai thống nhất Nội dung giám sát quản lý GDHN của học sinh trong nhà trường theo từng quy mô tổ chức hoạt động.
  • Ban giám hiệu thường xuyên tiến hành kiểm tra kế hoạch giáo dục của GVCN qua từng chủ đề trước khi tiến hành.
  • Hướng dẫn GVCN thiết kế hoạt động giáo dục theo mẫu và thống nhất Nội dung đánh giá, xếp loại học sinh tham gia hoạt động giáo dục.
  • Sau các hoạt động giáo dục Ban giám hiệu thu thập thông tin qua báo cáo tổng kết GDHN của từng lớp, kết hợp báo cáo tổng kết của GVCN.
  • Thông báo kết quả đánh giá hoạt động giáo dục của các lớp trước toàn trường và trong các cuộc họp GVCN.
  • Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên đề HĐGDHN, dạy nghề phổ thông, triển khai và thực hiện nghiêm túc. Qua mỗi lần kiểm tra, cần đánh giá rút kinh nghiệm để xây dựng ý thức tự kiểm tra ở giáo viên.
  • Hàng tuần cần có giao ban để nắm thông tin về tình hình triển khai thực hiện công tác HN. Ban hướng nghiệp tham mưu cho Hiệu trưởng để điều chỉnh kế hoạch một cách kịp thời, chính xác.
  • Các báo cáo tổng kết cần tìm ra những tồn tại và nguyên nhân để đưa ra những biện pháp phù hợp, đưa hoạt động giáo dục hướng nghiệp ngày càng tốt hơn về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước.

Tăng cường chỉ đạo chuyên môn, chú ý lồng ghép hoạt động giáo dục hướng nghiệp vào các bộ môn, đồng thời chỉ đạo việc tích hợp hoạt động này theo từng thời điểm trong năm học. Cần kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình GDHN theo định kỳ và đột xuất. Xây dựng ý thức tự giác, tự kiểm tra trong đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường.

Ngoài ra, Hiệu trưởng cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình GDHN do giáo viên tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc ngoài khuôn viên nhà trường, kiểm tra hoạt động của giáo viên từ khâu thiết kế kịch bản, đến khâu tổ chức hoạt động và đánh giá kết quả hoạt động. Kiểm tra ý thức thái độ tham gia và những kết quả đạt được của học sinh. Những kết quả kiểm tra phải được phản hồi tới giáo viên và học sinh để kịp thời điều chỉnh nâng cao chất lượng hoạt động.

Hiệu trưởng nhà trường cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp nhà trường, thực hiện chương trình các môn học, tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu và tâm lý học sinh THCS.

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra của nhà trường có nội dung kiểm tra, giám sát công tác tổ chức hoạt động giáo dục HN thông qua các hoạt động liên kết, phối hợp với cơ sở giáo dục. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Chỉ đạo tổ chuyên môn đưa nội dung kiểm tra công tác tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học vào kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn.

Kết hợp công tác kiểm tra công tác tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học ở các trường với công tác kiểm tra thực hiện tham gia có kết quả ghi nhận tại trường.

Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn các đoàn thể phối hợp trong kiểm tra công tác tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học, sử dụng kết quả kiểm tra làm căn cứ đánh giá chuyên môn, thi đua của giáo viên, tổ chuyên môn.

  • Cán bộ quản lý quán triệt và chỉ đạo GV về:
  • Nhắc nhở, động viên học sinh tham gia đầy đủ các buổi học;
  • Có đầy đủ giáo án và các hồ sơ chuyên môn như đã quy định;
  • Lên lớp đúng giờ, không dạy cắt xén chương trình;
  • Đảm bảo chất lượng;
  • Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân và cha mẹ học sinh về công tác hướng nghiệp để làm tốt việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS chọn nghề và hướng đi phù hợp với điều kiện hoàn cảnh riêng;
  • Tham mưu với địa phương và cơ sở giáo dục hướng nghiệp để củng cố và chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng cho công tác hướng nghiệp.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên phải hiểu đúng về GDHN của học sinh, có kiến thức, kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh.

  • Xác định được chuẩn và Nội dung đo kết quả đạt được ở học sinh.
  • Cán bộ tham gia đánh giá kết quả GDHN sáng tạo theo chủ đề giáo dục phải công bằng, khách quan.

3.2.5. Chỉ đạo tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Công tác GDHN mang tính XH rộng rãi. Do vậy, để tiến hành công tác

GDHN cho HS ngoài nhà trường, còn rất cần sự huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vào công tác GDHN. Sự chia sẻ các công tác GDHN sẽ làm cho việc định hướng nghề nghiệp sát với thực tiễn phát triển KT-XH đất nước và địa phương hơn.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

  • Tham mưu với lãnh đạo cấp trên và chính quyền địa phương nhằm tranh thủ được sự đồng thuận của các lực lượng đoàn thể trong XH, các chủ doanh nghiệp, các chủ cơ sở ĐT nghề… cùng phối hợp với nhà trường trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả công tác GDHN và phân luồng HS.
  • Giữ mối quan hệ chặt chẽ và phối hợp tốt với các cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, các CSSX… nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về điều kiện CSVC – kỹ thuật, đội ngũ GV dạy nghề, GV chuyên trách HN, các chuyên gia tư vấn HN để HN cho HS.
  • Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan văn hóa, truyền thông để phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong công tác GDHN của nhà trường THCS.
  • Vận động lực lượng mạnh thường quân, các lực lượng ban ngành, đoàn thể hỗ trợ nhà trường tổ chức các buổi tư vấn HN có mời các chuyên gia tư vấn, tổ chức các ngày hội tư vấn hướng nghiệp – tuyển sinh, cho HS tham quan HN và mỗi lực lượng sẽ là nơi đỡ đầu trong đào tạo và sử dụng nguồn lực lao động về sau.
  • Phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng để cung cấp thông tin về HN, tư vấn HN, thị trường lao động, về sự đa dạng của các ngành, nghề hiện đang phát triển tốt ở địa phương.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

CBQL chủ động thiết lập mối quan hệ với các đơn vị đào tạo nghề hoặc đơn vị có cơ sở vật chất phục vụ cho GDHN ngoại khóa

Giao cho GV xây dựng mối quan hệ với các cơ sở sản xuất, địa chỉ của cơ sở đào tạo nhằm mục đích mời được các thành viên đến chia sẻ thông tin về nghề nghiệp cho HS trong tương lai.

Huy động nguồn lực trong và ngoài trường nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nghề nghiệp của học sinh gắn với thực tiễn.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Các biện pháp đề xuất trên đây có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, phụ thuộc vào nhau, việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ chi phối việc thực hiện các biện pháp còn lại vì vậy cần phối hợp hài hoà các biện pháp trong quá trình thực hiện hoạt động thì mới nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt động GDHN cho học sinh THCS.

Năm biện pháp trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi biện pháp là một mắt xích quan trọng không thể coi nhẹ biện pháp nào. Mỗi biện pháp có thế mạnh riêng nhưng tuỳ thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh tuỳ từng môi trường, nhà trường mà có biện pháp thích ứng, hiệu quả cần thiết hơn. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Trong các biện pháp nêu trên biện pháp 1 có tính cơ sở, nhóm các biện pháp 2, 3 là các biện pháp quản lý cơ bản, nhóm các biện pháp 4, 5 là các biện pháp có tính điều kiện để thực hiện các biện pháp quản lý.

Muốn đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh thì không được coi nhẹ biện pháp nào, mà cần thực hiện một cách đồng bộ tất cả các biện pháp vì các biện pháp đó gắn kết chặt chẽ với nhau, quan hệ ràng buộc lẫn nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng.

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm

Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất tác giả thăm dò, lấy ý kiến của CBQL, GV nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của biện pháp. Từ đó, có cơ sở áp dụng, triển khai các biện pháp đã đề xuất trong việc tổ chức các hoạt động GDHN cho học sinh THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường và giúp đánh giá thực hiện GDHN bám sát theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở mức độ nào.

3.4.2. Cách thức tiến hành khảo nghiệm

  • Xây dựng phiếu khảo nghiệm về các mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp (phụ lục 2), xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất.
  • Đối tượng xin ý kiến gồm 10 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) và 20 giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, GVBM và cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

3.4.3. Mục đích, nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của 05 biện pháp đề xuất nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động GDHN.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

  • Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDHN của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDHN của HS ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn

  • Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDHN của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDHN của HS ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn

Năm biện pháp đề xuất đều được đánh giá có tính cần thiết và mức độ khả thi cao. Có từ 40% đến 56,67% CBQL, GV được hỏi cho ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý GDHN là rất khả thi và từ 50% đến 73,33% cho rằng rất cấp thiết. Trong đó cao nhất là biện pháp “Tổ chức chức bồi dưỡng cho CBQL, GV, HS và các lực lượng tham gia về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn” (có tỉ lệ là 73.33%, điểm trung bình đạt 4,73 điểm) cho là rất cấp thiết, còn biện pháp “Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN ở các trường THCS huyện Văn Bàn” có tỉ lệ là 56,67%, điểm trung bình đạt 4,5 điểm, cho rằng rất khả thi. Bên cạnh đó, vẫn còn khoảng từ 6.67% đến 23.33% ý kiến cho rằng các biện pháp ít có tính khả thi do phải chịu tác động của các yếu tố cả khách quan cả chủ quan. Như vậy, hầu hết người được hỏi ý kiến đều cho rằng 5 biện pháp mà đề tài đưa ra là rất khả thi và khả thi có thể áp dụng vào trong thực tế tổ chức hoạt động GDHN ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Sau khi nghiên cứu lý luận và khảo nghiệm thực tế về quản lý hoạt động GDHN đề tài đã đề xuất, xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý GDHN theo chương trình giáo dục phổ thông mới trên cơ sở các nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ các biện pháp; tính kế thừa và phát triển, tính thực tiễn và khả thi; chất lượng và hiệu quả. Đề tài đã đề xuất được 05 biện pháp quản lý đó là:

Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và các lực lượng tham gia về tầm quan trọng của hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Biện pháp 2 : Tổ chức đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch GDHN các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN và phản hồi thông tin để cải tiến ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Biện pháp 5: Chỉ đạo tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất biện chứng qua khảo nghiệm có tính cần thiết và khả thi cao. Đây là thuận lợi rất quan trọng để các nhà trường quan tâm phát huy, áp dụng vào thực tiễn trong quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động GDHN ở trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Giáo dục hướng nghiệp có mục đích chung là hình thành khả năng tự chủ trong việc lựa chọn nghề của học sinh trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực, hứng thú, sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vực của xã hội. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội và làm tốt công tác phân luồng học sinh sau mỗi bậc học.

Giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục quan trọng trong hoạt động giáo dục của trường THCS, góp phần cụ thể hoá mục tiêu đào tạo của nhà trường và là bước khởi đầu quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực. Học sinh sau khi tốt nghiệp THCS phải có năng lực tham gia một nghề cụ thể ở địa phương hoặc tiếp tục học lên THPT để sau này làm tốt một nghề. Để học sinh có một nghề nghiệp và một tương lai vững chắc đều phụ thuộc vào sự quyết định đúng đắn ban đầu trong việc lựa chọn ngành, nghề phù hợp với năng lực, sở trường của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của nghề và đáp ứng được sự phát triển KT-XH của địa phương, đất nước. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Luận văn đã phân tích thực trạng và đạt được kết quả chính như sau:

Một là, đề tài đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục hướng nghiệp, làm rõ các khái niệm và những vấn đề có liên quan, làm rõ yêu cầu của công tác giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS.

Hai là, đề tài đã khảo nghiệm thực trạng thực hiện giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS huyện Văn Bàn, đánh giá những thành tựu cơ bản, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp. Kết quả thực hiện các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường còn thấp, giáo dục hướng nghiệp chưa tác động tích cực đến việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai của học sinh. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức tương đối cao về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp, quản lý giáo dục hướng nghiệp. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên trong quá trình thực hiện, công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục hướng nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về giáo dục hướng nghiệp, quản lý giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Để nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, đề tài đã đề xuất các biện pháp:

Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và các lực lượng tham gia về tầm quan trọng của hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Biện pháp 2 : Tổ chức đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch GDHN các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN và phản hồi thông tin để cải tiến ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Biện pháp 5: Chỉ đạo tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Để từ đó nâng cao chất lượng chất lượng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp, nâng cao nhận thức của cộng đồng về giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai

Tham mưu với UBND tỉnh để đầu tư kinh phí và phương tiện dạy học (đặc biệt là các phương tiện dạy học hiện đại có ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị STEM theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới) cho các GDHN sáng tạo, hướng nghiệp tạo điều kiện định hướng nghề nghiệp và phân luồng cho học sinh

Tăng cường các biện pháp chỉ đạo chuyên môn, đôn đốc kiểm tra thực hiện, theo dõi tổng hợp và đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục hướng nghiệp theo hướng trải nghiêm sáng tạo, hướng nghiệp. (đặc biệt chú trọng nội dung mới trong chương trình giáo dục phổ thông mới so với chương trình hiện hành).

2.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Văn Bàn

Quan tâm hỗ trợ các trường THCS về CSVC, trang thiết bị, tài liệu cũng như nguồn tài chính phục vụ công tác GDHN cho HS.

Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, CSSX kinh doanh trên địa bàn huyện hỗ trợ các trường THCS về lực lượng hướng nghiệp, nguồn tài chính, CSVC phục vụ công tác GDHN. Tạo điều kiện để các trường THCS đưa học sinh đến tham quan, học tập và tiếp cận với những ngành nghề của địa phương.

2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Bàn

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chỉ đạo theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Chỉ đạo hướng dẫn các trường THCS xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng trải nghiêm, hướng nghiệp của CT GDPT mới. Nên theo giai đoạn và theo năm học phù hợp với kế hoạch phát triển nhà trường, trong đó đặc biệt quan tâm đảm bảo mục tiêu Đại hội Đảng của thành phố nhiệm kì 2015-2020 và Nghị quyết 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện kế hoạch, đồng thời có biện pháp hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cho CBQL tham quan học tập kinh nghiệm ở một số trường đạt chuẩn quốc gia điển hình trong và ngoài tỉnh.

Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, GV về chuyên môn nghiệp vụ. Quan tâm bồi dưỡng công tác xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp, nâng cao trình độ tin học cho CBQL và GV để ứng dụng hiệu quả CNTT trong các hoạt động quản lý và giáo dục ở các nhà trường. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

Chỉ đạo các trường THCS từng bước thực hiện các biện pháp được tác giả đề xuất trong luận văn này.

2.4. Đối với CBQL các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn

Tổ chức nghiên cứu và từng bước thực hiện các biện pháp được tác giả đề cập trong luận văn, lựa chọn các biện pháp phù hợp với hoàn cảnh thực tế của từng trường, tránh bệnh hình thức.

Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB, GV quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ năm học.

Không ngừng học tập năng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tích cực tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, với Phòng GD&ĐT và với Ban đại diện cha mẹ trẻ trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đẩy mạnh công tác phân luồng mạnh

Xây dựng các loại kế hoạch phù hợp với điều kiện của nhà trường, kiểm tra, rà soát và có biện pháp khắc phục hạn chế kịp thời.

Quản lý nhà trường một cách toàn diện, đặc biệt quan tâm tới quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dần chuyển sang tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới

Tạo điều kiện cho cán bộ, GV được học tập, giao lưu, học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý giáo dục nói chung hoạt động giáo dục hướng nghiệp nói riêng

Mỗi biện pháp ngoài tính độc lập tương đối, chúng còn có mối quan hệ tương hỗ trong các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Hiệu trưởng cần áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong quá trình quản lý, chỉ đạo của mình, tuỳ theo từng thời điểm để sử dụng một hoặc nhiều biện pháp cùng một lúc. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở học sinh.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở học sinh

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993