Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc

Liên kết trong lĩnh vực xúc tiến, quảng bá du lịch là một xu thế tất yếu của mỗi địa phương, mỗi khu vực và của mỗi quốc gia, trong đó có liên kết giữa Trung ương và địa phương; Liên kết giữa các địa phương với nhau; Liên kết giữa ngành du lịch với các ngành có liên quan; Liên kết giữa ngành du lịch với các doanh nghiệp; Liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau v.v.. Việc liên kết quảng bá, xúc tiến du lịch sẽ tiết kiệm được chi phí và sẽ tạo được hiệu ứng lớn hơn, thu hút được sự quan tâm đông đảo hơn và cũng sẽ tạo được lòng tin lớn của du khách. Do vậy, công tác quảng bá xúc tiến sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Khi tham gia các sự kiện quảng bá, xúc tiến du lịch lớn ở trong và ngoài nước (tham gia các sự kiện quảng bá, xúc tiến du lịch lớn, đặc biệt là các sự kiện quảng bá, xúc tiến du lịch ở nước ngoài) đòi hỏi một nguồn kinh phí lớn. Nếu từng tỉnh tham gia riêng thì khó có thể đảm bảo kinh phí và nhân lực, nhưng nếu các tỉnh liên kết hợp tác thì hoàn toàn có thể thực hiện được.

Liên kết quảng bá, xúc tiến sẽ giúp cho các tỉnh hiểu rõ về tiềm năng thế mạnh của các tỉnh trong khu vực, qua đó có điều kiện để xác định, xây dựng những sản phẩm du lịch đặc trưng và có thế mạnh của mỗi địa phương tránh trùng lắp với các địa phương khác trong khu vực. Hơn nữa, trong quá trình liên kết quảng bá, xúc tiến, các Trung tâm Thông tin – Xúc tiến du lịch có thể trao đổi, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm của nhau rất nhiều về cách thức tổ chức, tham gia các sự kiện, các hình thức quảng bá, xúc tiến v.v.. Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Đối với khu vực Đông Bắc, mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, du lịch các tỉnh tiểu vùng Đông Bắc nói riêng và vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ nói chung có hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc, hấp dẫn khách du lịch, góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc vùng núi. Đẩy mạnh hơn nữa về liên kết phát triển sản phẩm du lịch trong tiểu vùng với nhau hoặc giữa tiểu vùng Đông Bắc với Tây Bắc, Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Đồng bằng sông Hồng để tạo thành tam giác phát triển du lịch Hà Nội và các tỉnh Đồng bằng sông Hồng – Đông Bắc – Tây Bắc, là một trong những chương trình du lịch đặc sắc của ngành du lịch Việt Nam.

Trong thời gian tới, Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch của các tỉnh Đông Bắc phải tích cực tham mưu cho UBND tỉnh về lĩnh vực phát triển du lịch của địa phương trong chiến lược phát triển du lịch chung của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; tăng cường phát triển du lịch với các tỉnh vùng Đông Bắc và các Công ty du lịch lữ hành lớn; đẩy mạnh thực hiện liên kết du lịch theo vùng; việc liên kết giữa các địa phương vùng Đông Bắc sẽ cho phép khai thác những lợi thế của các tỉnh để tạo nên sức hấp dẫn về du lịch mang tính đặc thù toàn vùng. Trong những năm tới, các tỉnh trong tiểu vùng Đông Bắc tăng cường hơn nữa công tác đầu tư xúc tiến, giới thiệu, quảng bá du lịch giữa các tỉnh nhằm phát triển các sản phẩm du lịch mới, hạn chế sự trùng lặp về sản phẩm du lịch giữa các tỉnh với nhau. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh liên kết phát triển du lịch trong tiểu vùng tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững.

Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế của các tỉnh trong vùng. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp vì vậy cần phát huy, khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực nội lực. Ngoài ra cần tranh thủ sự giúp đỡ bên ngoài đặc biệt từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Có như vậy du lịch Đông Bắc mới phát triển đúng hướng và đạt được mục tiêu đề ra. – Phát triển du lịch Đông Bắc phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch của các tỉnh/vùng phụ cận (Tây Bắc, vùng trung du miền núi Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc). Trong phát triển du lịch cần chú trọng thị trường khách du lịch nội địa, đặc biệt là phân khúc thị trường có khả năng chi trả cao nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch cho các tỉnh Đông Bắc.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Du Lịch

3.1.2. Định hướng về thị trường mục tiêu của khu vực Đông Bắc

Thị trường là nhân tố quan trọng của sự phát triển, để đẩy nhanh tốc độ phát triển cần có những sản phẩm phù hợp với từng loại thị trường và không ngừng mở rộng, phát triển thị trường. Với đặc thù về tài nguyên du lịch của Đông Bắc, các tỉnh trong vùng định hướng phát triển thị trường như sau:

3.1.2.1. Thị trường du lịch quốc tế

Khu vực châu Á:

  • Thị trường Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan và Hồng Kông): chiếm thị phần lớn so với các thị trường khách quốc tế đến Việt Nam nói chung và vùng Đông Bắc nói riêng. Đặc điểm chính của thị trường khách Trung Quốc là khả năng chi tiêu thấp; thường sử dụng các dịch vụ chất lượng trung bình, giá rẻ. Tuy nhiên, dù tiêu dùng du lịch thấp hơn các thị trường khác nhưng với việc gia tăng số lượng khách ngày càng chọn Việt Nam làm điểm đến thì Trung Quốc vẫn là thị trường chủ yếu của du lịch Việt Nam. Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.
  • Thị trường Nhật Bản: đây là thị trường có khả năng chi trả cao cho chuyến đi du lịch, tuy nhiên cũng yêu cầu rất cao về chất lượng của các sản phẩm du lịch và dịch vụ, chú trọng đến các vấn đề về an ninh, môi trường, về vệ sinh an toàn thực phẩm… Khách du lịch Nhật Bản quan tâm nhiều đến các sản phẩm du lịch văn hóa và thích mua sắm hàng lưu niệm, thủ công mỹ nghệ.
  • Thị trường Hàn Quốc: hiện nay, thị trường này đến Đông Bắc còn chưa thực sự nhiều nhưng đang có xu hướng tăng và có khả năng thanh toán cao… do vậy cần xác định đây là một thị trường tiềm năng. Cũng như người Nhật, người Hàn cũng có yêu cầu rất cao về chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ, vệ sinh môi trường và về an ninh… Các đối tượng chính của thị trường Hàn Quốc cần tiếp thị là các nhà đầu tư, sinh viên…

Khu vực Bắc Mỹ: 

  • Thị trường Mỹ: đây là thị trường có khả năng thanh toán cao, đòi hỏi chất lượng các sản phẩm và dịch vụ du lịch rất cao… Hiện nay, thị trường này đến Đông Bắc bắt đầu tăng. Các đối tượng cần được quan tâm khai thác của thị trường Mỹ là các cựu chiến binh, các nhà đầu tư, Việt kiều.
  • Thị trường Canada: đây cũng là một thị trường tiềm năng, có khả năng chi tiêu tương đối lớn. Các đối tượng cần khai thác chủ yếu là những khách thuộc tầng lớp thanh niên, trung niên.

Thị trường Châu Âu:

Khách Pháp: là thị trường chính, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số khách Châu Âu đến Đông Bắc. Các đối tượng khách của thị trường Pháp rất đa dạng và thuộc nhiều tầng lớp xã hội khác nhau (thương nhân, nhà nghiên cứu, sinh viên, người già, người trẻ…). Khách Pháp đòi hỏi chất lượng các dịch vụ du lịch cao, có khả năng chi trả cao, thích những sản phẩm và dịch vụ mang phong cách truyền thống và phong cách Pháp… Tuy nhiên, họ rất thực dụng, chỉ chấp nhận giá cả tương xứng với chất lượng dịch vụ.

Các thị trường châu Âu khác: sau thị trường Pháp, các thị trường Tây Âu có nhiều khách đến Đông Bắc. Cũng như khách Pháp, các thị trường này có những tâm lý, sở thích, những đòi hỏi rất cao về chất lượng dịch vụ du lịch. Các thị trường Đông Âu bắt đầu phát triển trong vài năm trở lại đây và sẽ là những thị trường tiềm năng của du lịch Đông Bắc. Các sản phẩm ưa thích của thị trường Đông Âu là: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan…

3.1.2.2. Thị trường khách du lịch nội địa Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Đây là thị trường cần được quan tâm đặc biệt trong giai đoạn phát triển đến năm 2020. Khách du lịch nội địa rất đa dạng, gồm nhiều tầng lớp xã hội, nhiều địa vị và nhiều nghề nghiệp khác nhau. Họ có thể tổ chức đi du lịch theo gia đình, theo nhóm lẻ, hoặc theo đoàn… Mục đích chính của khách du lịch nội địa đến Đông Bắc là tham gia vào các loại hình du lịch sau: tham quan thắng cảnh, du lịch cuối tuần, du lịch lễ hội tín ngưỡng, du lịch sinh thái, du lịch công vụ…

  • Khách du lịch tham quan thắng cảnh: chiếm một tỷ trọng đáng kể, đến từ khắp mọi miền đất nước với đủ các thành phần xã hội, nghề nghiệp và lứa tuổi song nhiều nhất là sinh viên, thanh niên, trung niên.
  • Khách du lịch cuối tuần: hiện nay, hình thức du lịch này đang phát triển rất nhanh, nhất là ở các thành phố lớn – nơi mà áp lực của cuộc sống, áp lực của công việc rất lớn, ảnh hưởng đến cường độ và chất lượng lao động của người lao động. Do vậy, vào những ngày nghỉ cuối tuần, các tầng lớp lao động thường tập trung vào những điểm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí để thư giãn, tìm cảm giác thoải mái sau mỗi tuần lao động và tái phục hồi sức lao động.
  • Khách du lịch sinh thái: các hoạt động mang bản chất du lịch sinh thái ở các tỉnh Đông Bắc hiện nay đang phát triển rất mạnh. Đối tượng chính của loại hình du lịch này là các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên, thanh niên, những người thích khám phá, yêu thiên nhiên. Các hoạt động du lịch sinh thái cũng thường được diễn ra quanh năm, ít chịu ảnh hưởng bởi tính mùa vụ trong du lịch.
  • Khách du lịch thương mại, công vụ, biên mậu: đối tượng chính của loại hình du lịch này là các cán bộ công nhân viên trong các cơ quan/doanh nghiệp thường kết hợp giữa công tác và du lịch. Khả năng chi tiêu của họ khá cao, thường sử dụng các dịch vụ du lịch cao cấp. Loại hình này cũng thường diễn ra quanh năm, ít chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên.

3.1.3. Định hướng về sản phẩm du lịch của khu vực Đông Bắc Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 của các tỉnh Đông Bắc đã chỉ rõ: “Phát triển du lịch là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; trước mắt cần tập trung cho công tác quy hoạch và đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; khuyến kích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào l nh vực du lịch nhằm khai thác tốt tiềm năng lợi thế của địa phương…” [1]. Dựa trên thế mạnh của mình, các địa phương cần xác định: phát huy tiềm năng du lịch cần tập trung vào 3 vấn đề trọng tâm là du lịch sinh thái, du lịch lịch sử và du lịch văn hóa.  Điểm qua các nguồn tài nguyên du lịch, từ tài nguyên thiên nhiên cho đến tài nguyên nhân văn, Đông Bắc có những lợi thế so sánh khá rõ nét, cho phép du lịch phát triển nhiều loại hình hấp dẫn như: du lịch văn hóa – tâm linh, lễ hội, du lịch cộng đồng, khám phá, leo núi, nghỉ dưỡng, du lịch về nguồn; đặc biệt trên địa bàn có những cửa khẩu, chợ nổi tiếng thuận lợi cho phát triển du lịch biên giới, du lịch mua sắm.

  • Du lịch văn hóa: hiện nay đang là xu hướng chung của cả nước vì đem lại giá trị lớn cho cộng đồng và xã hội. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng để tạo sức hút với khách du lịch.
  • Du lịch sinh thái: phát triển du lịch sinh thái là hướng tiếp cận tới sự bền vững và là định hướng ưu tiên của du lịch Việt Nam.

3.1.4. Những định hướng chính do luận văn đề xuất

Trên cơ sở các quyết sách của Trung ương và của 6 tỉnh trong khu vực Đông Bắc, căn cứ vào thực trạng phát triển du lịch tại 6 tỉnh khu vực Đông Bắc và kinh nghiệm thực hiện liên kết xúc tiến du lịch của các vùng khác trong cả nước, luận văn đề xuất một số định hướng chính trong liên kết xúc tiến du lịch 6 tỉnh khu vực Đông Bắc như sau:

  • Xây dựng và hoàn thiện cơ chế liên kết xúc tiến du lịch và quản lý điểm đến du lịch: Đề ra mục tiêu, nguyên tắc liên kết, xây dựng cơ chế và mô hình liên kết nhằm quản lý và triển khai hoạt động liên kết xúc tiến du lịch một cách đồng bộ, từ đó có kế hoạch cụ thể tổ chức hoạt động du lịch trên địa bàn 6 tỉnh, quản lý nhân sự, tài nguyên và vốn để thực hiện các hoạt động khác.
  • Định hướng phát triển thị trường du lịch, sản phẩm du lịch: Đẩy mạnh phát triển thị trường khách nội địa, lựa chọn chú trọng khách có mục đích tham quan kết hợp tìm hiểu văn hóa bản địa và gần gũi với thiên nhiên, khuyến khích phát triển thị trường khách du lịch có nhu cầu du lịch theo chuyên đề; Lựa chọn thị trường khách quốc tế tiềm năng phù hợp với điều kiện phát triển du lịch của khu vực; Đầu tư nghiên cứu, lựa chọn và phát triển sản phẩm đặc thù, sản phẩm nổi bật và sản phẩm phụ trợ.
  • Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch: Có biện pháp và cơ chế chính sách ưu tiên đầu tư, thu hút đa dạng cơ cấu nguồn vốn đầu tư, từ đó, nâng cao tổng nguồn vốn đầu tư; Ưu tiên đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, đặc biệt chú trọng đầu tư hạ tầng giao thông nối liền 6 tỉnh và nối các điểm du lịch trong 6 tỉnh; phát triển nguồn nhân lực phục vụ trong du lịch.
  • Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch và xây dựng thương hiệu du lịch vùng: Cần liên kết quảng bá, xúc tiến du lịch nhằm tiết kiệm chi phí, tạo được hiệu ứng lớn hơn, thu hút được sự quan tâm đông đảo hơn và tạo được lòng tin lớn của du khách. Có kế hoạch xúc tiến quảng bá ngắn hạn hàng năm và dài hạn, đa dạng hóa các loại hình quảng bá.

Xây dựng thương hiệu du lịch của từng tỉnh và của cả khu vực.

3.2. Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

3.2.1. Giải pháp liên kết trong nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm du lịch

Việc nghiên cứu xây dựng các thương hiệu và các sản phẩm du lịch mang bản sắc của mỗi vùng, mỗi địa phương sẽ giúp cho các tỉnh hiểu rõ về tiềm năng thế mạnh của các tỉnh trong khu vực. Qua đó các tỉnh có điều kiện để xác định xây dựng những sản phẩm du lịch đặc trưng và có thế mạnh của mỗi địa phương tránh trùng lắp với các địa phương khác trong khu vực.  Thực tiễn ở nhiều vùng, sự liên kết du lịch khó hiệu quả vì các địa phương đều có các sản phẩm du lịch na ná giống nhau, ví dụ: cùng thưởng thức ẩm thực Tày, ngủ nhà sàn Tày, mua thổ cẩm của người Dao…,nhưng đến khi triển khai kế hoạch liên kết, mỗi tỉnh lại lựa chọn những nét đặc thù của địa phương, bước đầu quảng bá và tạo sản phẩm du lịch. Tuy cùng là loại hình du lịch sinh thái núi nhưng các hoạt động du lịch của Hà Giang phải khác hẳn với Cao Bằng và cũng không giống với Bắc Kạn. Mỗi tỉnh tìm ra lợi thế riêng, tạo sản phẩm riêng về du lịch là vấn đề quan trọng để phát huy thế mạnh của liên kết vùng.

Để tăng mức độ hấp dẫn của điểm đến trong khu vực miền núi Đông Bắc và nâng tính cạnh tranh du lịch Đông Bắc, cần tập trung xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của vùng đã được đề xuất trong định hướng. Đây được xem là giải pháp quan trọng góp phần tạo bứt phá của du lịch Đông Bắc trong giai đoạn phát triển đến năm 2020 – tầm nhìn 2030.

Cần hợp tác xây dựng các chương trình du lịch chung của khu vực Đông Bắc tạo thương hiệu riêng cho vùng, bên cạnh đó chủ động xây dựng và phát triển các chương trình du lịch riêng, mang tính đặc thù của tỉnh. Các tỉnh đề xuất quy hoạch phát triển các chương trình du lịch chung của toàn khu vực trên cơ sở những định hướng đã được xác định trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng Bắc Bộ mà Tổng cục Du lịch đang thực hiện. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, chính vì vậy việc xây dựng sản phẩm du lịch của Đông Bắc không thể mạnh ai nấy làm, càng không thể trùng lặp, đơn điệu, nhàm chán. Vì vậy các tỉnh cùng thống nhất xây dựng sản phẩm chung cho cả vùng với mục đích hội tụ đầy đủ tinh hoa, tính hấp dẫn, độc đáo, đặc điểm của từng địa phương, mang tính đặc thù vùng miền nhưng tránh trùng lặp giữa các vùng trong cả nước. Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Các tỉnh khu vực Đông Bắc là vùng có cảnh quan du lịch tự nhiên độc đáo, đặc trưng của miền núi với nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên, núi non hùng vĩ, hệ thống hang động thiên nhiên phong phú, đa dạng. Đông Bắc từ xa xưa đã trở thành một khu vực sống tập trung của nhiều nhóm dân tộc thiểu số có những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể độc đáo của các dân tộc, chứa đựng trong đó các giá trị lịch sử, nhân văn sâu sắc. Có thể nói, cảnh quan môi trường sinh thái và những giá trị văn hóa đa dạng của nhiều dân tộc là tiềm năng to lớn tạo nên một Việt Bắc rất riêng, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Vì vậy để khai thác hiệu quả và hợp lý cần rà soát thống kê các loại hình du lịch gắn với di sản văn hóa các dân tộc, sinh thái, tâm linh, cộng đồng… một cách đầy đủ, khoa học; có chính sách đầu tư thoả đáng cho các chương trình, dự án nghiên cứu bảo tồn và phát huy các nguồn tài nguyên trên. Đặc biệt là đầu tư cho công tác sưu tầm, phục dựng Lễ hội giàu tính nhân văn và mang đậm bản sắc của các dân tộc thiểu số các vùng miền nhằm phát triển du lịch vùng một cách bền vững.

Ngoài sản phẩm du lịch đặc thù, các tỉnh miền núi Đông Bắc cần tiếp tục đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch bổ trợ. Các sản phẩm bổ sung này vừa có tác dụng nâng cao sức cạnh tranh, sức hấp dẫn của sản phẩm đặc thù còn có tác dụng thu hút thêm các thị trường khách mới, nhằm đa dạng hóa thị trường khách, đảm bảo tính bền vững, ổn định, tăng cường khả năng chống đỡ với các diễn biến phức tạp của thị trường du lịch (khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh…).

 Từ những định hướng về thị trường khách mục tiêu trong nước và quốc tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh Đông Bắc cần có kế hoạch và tổ chức các chương trình nghiên cứu chuyên sâu về thị trường khách mục tiêu này, trong đó tập trung vào các thị trường khách quốc tế trọng điểm. Khi nghiên cứu thị trường cần xác định đặc điểm tiêu dùng cụ thể của từng thị trường để có thể nhận biết nhu cầu, thị hiếu, quy mô… của từng thị trường khách du lịch; khảo sát thống kê khách du lịch đến từng địa phương của Đông Bắc…từng tháng, quí, năm; lên kế hoạch phân loại khách hàng mục tiêu, khảo sát nhu cầu, thị hiếu của nhóm khách hàng mục tiêu; liên kết quảng bá du lịch ở các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước. Ví dụ: cùng tổ chức Roadshow, tuần lễ văn hóa du lịch…

Bảng 3.1. Các sản phẩm du lịch tương thích với từng phân khúc thị trường  du lịch Đông Bắc

Các cơ quan quản lý du lịch cần phải nghiên cứu thị trường khách một cách nghiêm túc và khoa học thì mới có cơ sở để xây dựng sản phẩm du lịch, chương trình xúc tiến du lịch phù hợp với từng thị trường khách; cần phải có sự quản lý chặt chẽ, xây dựng và hoàn thiện các mẫu biểu về khách. Ngoài ra cần lấy ý kiến của các doanh nghiệp du lịch khi xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn của địa phương vì chính doanh nghiệp du lịch sẽ đóng góp những ý kiến sát với nhu cầu thực tế nhất để chiến lược, kế hoạch có tính hiệu quả.

3.2.2 Giải pháp liên kết trong hoạt động truyền thông, tuyên truyền, quảng bá du lịch Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Liên kết trong lĩnh vực xúc tiến, quảng bá du lịch là một xu thế tất yếu của mỗi địa phương, mỗi khu vực và của mỗi quốc gia, trong đó có liên kết giữa Trung ương và địa phương; Liên kết giữa các địa phương với nhau; Liên kết giữa ngành du lịch với các ngành có liên quan; Liên kết giữa cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch với các doanh nghiệp; Liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau v.v.. Trong đó, muốn đẩy mạnh được liên kết vùng cần coi trọng vấn đề quảng bá, xúc tiến du lịch. Việc liên kết quảng bá, xúc tiến du lịch sẽ tiết kiệm được chi phí và sẽ tạo được hiệu ứng lớn hơn, thu hút được sự quan tâm đông đảo hơn và cũng sẽ tạo được lòng tin lớn của du khách. Do vậy công tác quảng bá xúc tiến sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.

Các tỉnh miền núi Đông Bắc cần phối hợp tổ chức và tham gia nhiều sự kiện quảng bá, xúc tiến du lịch chung tại các thị trường trọng điểm ở trong nước như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, và ngoài nước Trung Quốc, Pháp; nghiên cứu xây dựng logo, xây dựng website bằng tiếng Việt và tiếng Anh và tổ chức tham gia nhiều hội chợ quốc tế… Nhờ quảng bá chung thì các tỉnh mới có thể tạo ra được sức mạnh và hiệu quả trong công tác quảng bá, xúc tiến cho thương hiệu du lịch chung của toàn vùng.

Do nhiều nguyên nhân mà hoạt động du lịch ở các tỉnh miền núi Đông Bắc chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá chưa được triển khai có hiệu quả nên gặp nhiều hạn chế trong hợp tác đầu tư, phát triển thị trường.

Để góp phần đẩy nhanh sự phát triển của ngành du lịch, trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá cho du lịch. Xúc tiến, quảng bá cần trở thành nội dung quan trọng không chỉ đối với hoạt động kinh doanh du lịch mà với cả hoạt động quản lý Nhà nước ở các ngành các cấp; người dân có ý thức tự hào về đất nước, con người và thiên nhiên của địa phương mình. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo du lịch: là tạo ra sự nhận biết về các hình ảnh của điểm đến theo từng giai đoạn khác nhau một cách khác biệt và hấp dẫn để thu hút khách du lịch đến hoặc trở lại với điểm đến. Hiện nay, các tỉnh miền núi Đông Bắc chưa có logo và khẩu hiệu chung, đó cũng là một trong những lý do du lịch vùng chưa thực sự được.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông phục vụ xúc tiến du lịch, cần đầu tư phát triển các trang web cung cấp đầy đủ thông tin cập nhật về du lịch địa phương và các sản phẩm du lịch mới. Thiết kế ấn phẩm du lịch cho vùng Đông Bắc (tập gấp, đĩa DVD, danh bạ du lịch, cẩm nang hướng dẫn du lịch) bằng nhiều ngôn ngữ phù hợp với thị trường mục tiêu.

3.2.3. Giải pháp liên kết trong việc xây dựng thương hiệu du lịch vùng

3.2.3.1. Thương hiệu du lịch vùng thể hiện qua sản phẩm du lịch

Tài nguyên tại Đông Bắc hết sức phong phú, đa dạng nhưng để thực hiện phát triển thương hiệu, cần được chọn lọc và xác định trên bình diện tổng thể cả nước các giá trị và sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng nhất của từng vùng. Định hướng phát triển thương hiệu du lịch vùng nhằm mục tiêu tổ chức quản lý tại các vùng, địa phương theo cấu trúc vững mạnh, hình thành rõ nét các thương hiệu vùng. Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

  • Thương hiệu sản phẩm du lịch Đông Bắc gắn với các giá trị đặc trưng về du lịch sinh thái núi và bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số.
  • Thương hiệu sản phẩm du lịch Đông Bắc gắn với hình ảnh và giá trị đặc trưng là du lịch lịch sử.

Như vậy, có thể xây dựng hình ảnh và thương hiệu vùng Đông Bắc dựa trên những yếu tố:

Hình ảnh chủ đạo của vùng: các dãy núi cao hùng vĩ, cung đường đèo uốn lượn ngoạn mục, sắc màu đa dạng của trang phục đồng bào các dân tộc thiểu số.

Thương hiệu du lịch Đông Bắc được nhận diện tốt nhất bởi những giá trị và hình ảnh về sự phong phú của thiên nhiên trong những bản sắc văn hoá đậm nét của các dân tộc thiểu số. Những giá trị đó cũng được củng cố bởi nhiều giá trị của các thương hiệu về các sản phẩm du lịch tiêu biểu khác.

Du lịch sinh thái: hệ sinh thái phong phú tạo ra nhiều hoạt động và trải nghiệm quan trọng về du lịch sinh thái hấp dẫn và khác biệt với các vùng du lịch khác.

Du lịch tìm hiểu văn hóa, đời sống: các giá trị văn hoá địa phương, hoạt động sinh hoạt cộng đồng của dân tộc thiểu số.

Nghỉ dưỡng núi: là một thương hiệu quan trọng, đặc biệt với thị trường khách du lịch nội địa. Sản phẩm đặc trưng này đã có quá trình phát triển và hình thành thương hiệu. Cần có những biện pháp duy trì, thúc đẩy để quảng bá cho thương hiệu sản phẩm du lịch này nằm trong hệ thống thương hiệu vùng và đặc trưng trên cả nước.

Du lịch dựa vào thiên nhiên: đây là một nhánh thương hiệu du lịch sinh thái với hình ảnh hoạt động du lịch tham quan thưởng ngoạn thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ.

Du lịch lễ hội: phát huy các giá trị và sức mạnh thương hiệu đã định hình là festival Trà Quốc tế Thái Nguyên, Lễ hội hoa Tam giác mạch…

Du lịch sinh thái nông nghiệp: với thiên nhiên trù phú và nhiều sản vật quý, hình ảnh của các sản vật, sản phẩm của địa phương giữa văn hóa, đời sống và thiên nhiên hoang sơ và hùng vĩ là những yếu tố hình ảnh hết sức phong phú và hấp dẫn để hình thành thương hiệu. Mỗi địa điểm sinh thái nông nghiệp là một thương hiệu để hình thành thương hiệu sản phẩm sinh thái nông nghiệp. Thương hiệu sinh thái nông nghiệp, du lịch cộng đồng sẽ là những thương hiệu nhánh hỗ trợ cho hình ảnh và thương hiệu chính của vùng.     Hình ảnh và thương hiệu du lịch cũng cần dựa vào các thương hiệu đã thành danh của địa phương: chè Thái Nguyên, chè Tuyên Quang… Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

3.2.2.2. Tập trung nguồn lực xây dựng thương hiệu du lịch vùng

Cần nhanh chóng nâng cấp giao thông nối các tỉnh trong vùng, đặc biệt là đường giao thông nối một số tỉnh như Cao Bằng, Hà Giang …đi lại hết sức khó khăn. Một số khu, điểm du lịch chưa có đường ô tô nối tuyến. Vì vậy, từng tỉnh cần ưu tiên tập trung nguồn lực đầu tư hoàn thiện các tuyến đường giao thông đến các khu di tích Quốc gia đặc biệt, khu du lịch trọng điểm, cửa khẩu Quốc tế nối với tỉnh Quảng Tây, Vân Nam (Trung Quốc), đặc biệt là các tỉnh có điểm tham quan là công trình thủy điện. Cần tập trung nâng cấp các tuyến đường giao thông hiện có và đầu tư xây dựng các tuyến đường mới để kết nối giao thông thuận lợi giữa các tỉnh, các khu, điểm du lịch trong vùng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.

Trong bối cảnh khó khăn chung như hiện nay, việc thống nhất nhận thức về tính cấp bách, vai trò của liên kết vùng trong hoạt động liên kết xúc tiến du lịch các tỉnh Đông Bắc cần được đẩy mạnh. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của các địa phương trong vùng phải là những người tiên phong nhận thức rõ về tính cấp thiết và sự tất yếu của liên kết, giữ vai trò xúc tác và chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung liên kết đối với từng địa phương. Cần sớm nghiên cứu, hình thành cơ chế phối hợp giữa các đầu mối, xúc tiến du lịch của các tỉnh Đông Bắc với nhau ngay từ khâu nghiên cứu xây dựng chương trình, kế hoạch liên kết xúc tiến đầu tư du lịch đến các khâu tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả. Theo đó, mọi hoạt động xúc tiến đầu tư du lịch cần sự điều phối chung, thống nhất của Trung ương về thời gian và địa điểm nhằm tránh sự chồng chéo, trùng lặp giữa các địa phương, đồng thời gắn kết với chương trình xúc tiến đầu tư du lịch Quốc gia để tạo ra “lợi thế động”, sức mạnh chung cho toàn vùng.

Cần thống nhất xây dựng các tóm tắt (profile) dự án cơ hội, tổ chức các Hội nghị xúc tiến đầu tư du lịch cấp vùng; đoàn đi xúc tiến du lịch ở nước ngoài ít nhất 1 – 2 năm/lần (trên cơ sở phối hợp Đại diện xúc tiến đầu tư du lịch tại các địa bàn trọng điểm Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc…); xúc tiến đầu tư vào một số địa bàn, dự án trọng điểm; hỗ trợ nhau trong việc tiếp đón nhà đầu tư đến khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư; thành lập tổ liên ngành, liên vùng giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp… Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Các tỉnh cần phối hợp trong thực thi chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư của Trung ương và địa phương nhất quán và minh bạch, chăm sóc tốt nhà đầu tư tại chỗ…,chú trọng nâng cấp trang website phục vụ công tác xúc tiến đầu tư du lịch của các tỉnh Đông Bắc theo hướng chuyên nghiệp. Cần đề xuất sự hỗ trợ của Tổng cục Du lịch từ nguồn vốn của Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 – 2020 theo Quyết định số 2151/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ, cũng như tích cực kiếm tìm sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch như EU, WB, AECID, … về tài chính, về kỹ thuật để nâng cao năng lực hoạt động và thúc đẩy sự liên kết hợp tác giữa các.

Thành lập Quỹ xúc tiến du lịch chung của các tỉnh Đông Bắc

  • Đơn vị chủ trì: Sở VHTTDL; Trung tâm xúc tiến du lịch trực thuộc tỉnh; Hiệp hội du lịch các địa phương.
  • Định hướng phát triển du lịch, xây dựng sản phẩm đặc thù, các hoạt động quảng bá phù hợp với đặc điểm từng vùng…
  • Có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị chủ trì

Nguồn quỹ có thể từ 2 nguồn: nguồn kinh phí các địa phương đóng góp. 6/6 tỉnh Đông Bắc có thể trích đóng góp 50% kinh phí để xây dựng quỹ họat động theo từng năm, còn lại 50% đề nghị Tổng Cục Du lịch, Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch hỗ trợ. Năm đầu tiên, mỗi tỉnh đóng góp 100.000.000 đồng, có tất cả 6 tỉnh thành nên sẽ có tổng cộng: 600.000.000 đồng + 600.000.000 đồng ngân sách hỗ trợ. Vậy tổng quỹ xúc tiến du lịch Đông Bắc năm 1 có: 1.200.000.000 đồng.

Các tỉnh sẽ thay phiên quản lý quỹ theo định kỳ dưới sự giám sát của 2 cơ quan là Tổng Cục du lịch và Trung tâm xúc tiến du lịch chung của cả vùng (nghiên cứu để thành lập sớm). Tỉnh nào được chọn ngẫu nhiên vào cuối năm trước đó sẽ lên kế hoạch xúc tiến cụ thể cho cả Đông Bắc, gửi cho được các thành viên, Tổng cục góp ý. Sau khi thống nhất, tỉnh đó sẽ chủ trì họat động và mời các thành viên cùng tham gia. Hoạt động mỗi năm có thể phong phú, khác nhau nhưng cơ bản bao gồm một số hoạt động như:

  • Biên sọan, in ấn tài liệu tuyên truyền quảng bá du lịch chung cho khu vực Đông Bắc (yêu cầu các Tỉnh cung cấp nội dung)
  • Tham gia hội chợ du lịch uy tín hoặc chương trình quảng bá du lịch lớn với tư cách khu vực Đông Bắc trong nước hoặc quốc tế (chọn lựa thị trường mục tiêu)
  • Tổ chức hoạt động đón các Đoàn Famtrip, Fresstrip Miền Trung, Miền Bắc và quốc tế từ 2 đến 3 ngày để giới thiệu các điểm du lịch Đông Bắc, ưu tiên khám phá những nét mới, những tour du lịch liên kết có khả năng khai thác hiệu quả để giới thiệu cho khách.

Như vậy, để hoạt động liên kết hợp tác giữa các tỉnh Đông Bắc đạt được hiệu quả cao, cần có sự quan tâm hỗ trợ của Tổng cục Du lịch, của các cấp lãnh đạo của từng địa phương, các tổ chức quốc tế và đặc biệt cần sự quyết tâm, sự cố gắng nỗ lực của các Trung tâm Thông tin – Xúc tiến du lịch trong khu vực.

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực xúc tiến du lịch Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Du lịch là ngành dịch vụ, dịch vụ có nhân lực chủ yếu là con người với những kỹ năng nghề, phong cách phục vụ, giao tiếp, tính hiếu khách, trình độ ngoại ngữ… Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nguồn nhân lực du lịch đóng vai trò quyết định cho sự phát triển. Trước mắt các tỉnh trong vùng căn cứ vào nhu cầu, điều kiện cụ thể có thể phối hợp tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho lực lượng lao động của ngành. Về lâu dài các tỉnh cần phải xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực, để từ đó xây dựng lộ trình thực hiện kế hoạch hàng năm nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh du lịch. Các tỉnh cùng nhau phối hợp mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch. Đây là công việc yêu cầu phải được tiến hành một cách thường xuyên liên tục và không ngừng. Cán bộ làm công tác xúc tiến phải thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của mình. Cụ thể:

  • Người làm công tác xúc tiến phải am hiểu mọi vấn đề thuộc phạm vi mình chịu trách nhiệm và những công việc khác có liên quan.
  • Cần phải có khả năng ngoại giao, có tài ứng xử và biết cách thuyết phục người nghe. Khả năng diễn thuyết trước đám đông cũng là một yêu cầu quan trọng.
  • Để có khả năng thành công cao trong lĩnh vực xúc tiến thì người làm công tác này cần có đủ bản lĩnh để luôn có thể chịu đựng được áp lực công việc.
  • Ngoài trình độ chuyên môn tốt, người làm công tác xúc tiến cần phải có một trình độ ngoại ngữ nhất định. Trong thời buổi toàn cầu hóa, công việc giao dịch xuyên quốc gia không còn mới mẻ, do vậy nếu được trang bị một kiến thức nhất định về ngoại ngữ thì khả năng chủ động trong công việc mới được nâng lên.

Đặc biệt, phát triển thương hiệu du lịch vùng cần sự tham gia của các địa phương, đòi hỏi sự cam kết – sự phối hợp – sự thống nhất. Các nguyên tắc đã được nêu về tính nhất quán, thường xuyên và có lộ trình khi triển khai ở từng địa phương để đảm bảo được sự nhất quán và thường xuyên về thông tin truyền thông là hoàn toàn không đơn giản, đòi hỏi sự cam kết, tính phối hợp cao và sự thống nhất chung giữa các địa phương trong vùng. Đồng thời cần liên kết với các ngành, lĩnh vực để quảng bá thương hiệu du lịch trong các sự kiện và hoạt động của các ngành lĩnh vực mà có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực cho thương hiệu du lịch, sử dụng tầm ảnh hưởng của những cá nhân có tầm ảnh hưởng trong cộng đồng như những người nổi tiếng để ủng hộ, giới thiệu cho các giá trị thương hiệu du lịch vùng, tầm ảnh hưởng của những người nổi tiếng có khả năng tạo sức lan toả cho thương hiệu du lịch vùng. Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Cuối cùng là yêu cầu rất quan trọng đối với việc phát triển thương hiệu du lịch, đó là công tác quản trị thương hiệu. Việc quản trị thương hiệu là hoạt động mới mẻ đối với thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. Đặc biệt, đối với thương hiệu du lịch vùng mà ở Việt Nam không có cơ quan hành chính quản lý cấp vùng. Chính vì vậy, cần phải bổ sung thêm nhiệm vụ và nâng cao năng lực cho cán bộ của các Trung tâm xúc tiến du lịch hoặc phòng Nghiệp vụ du lịch của các địa phương trong các vùng về công tác quản trị thương hiệu. Quản trị thương hiệu giúp việc giám sát thực hiện các kế hoạch phát triển thương hiệu, nghiên cứu thị trường định kỳ tìm hiểu về các nhận định của thị trường về thương hiệu để có sự điều chỉnh khi cần thiết, lập kế hoạch và ngân sách trong thời gian tiếp theo, phối hợp với các địa phương khác trong vùng để thực hiện phát triển thương hiệu du lịch của địa phương và của cả vùng. Các địa phương trong vùng mỗi vùng cũng cần nghiên cứu các phương án để cùng bàn thảo, thống nhất hình thành cơ quan điều phối du lịch vùng để làm đơn vị đầu mối kết nối các địa phương và thực hiện công tác phát triển thương hiệu du lịch vùng.

3.2.4. Giải pháp liên kết trong quản lý điểm đến

Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, với đặc điểm vị trí thuận lợi, nguồn tài nguyên du lịch phong phú đa dạng, du lịch các tỉnh Đông Bắc có nhiều điều kiện thuận lợi liên kết, phối hợp, hợp tác với các tỉnh thành trong cả nước và quốc tế. Do đó, các tỉnh trong vùng cần tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch xác định đây là hoạt động quan trọng, được nhìn nhận là một việc đầu tư dài hạn, nhằm thu hút số lượng lớn khách du lịch tiềm năng, tăng số lượng khách quay trở lại với một điểm đến, góp phần thu hút đầu tư du lịch đến Đông Bắc. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá xúc tiến du lịch rất cần được sự quan tâm, chỉ đạo của Lãnh đạo các cấp, các ngành tạo điều kiện thuận lợi để chương trình Du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” đem lại hiệu quả cho ngành du lịch 6 tỉnh nói riêng và ngành du lịch Việt Nam nói chung. 3.2.4.1. Xây dựng cơ chế liên kết 

Mục tiêu: tạo ra mối liên kết tích cực và hiệu quả giữa các địa phương trong vùng để triển khai các hoạt động xúc tiến du lịch phù hợp với chiến lược, quy hoạch và các đề án phát triển du lịch của vùng; đồng thời, tạo ra diễn đàn để bàn bạc, thảo luận, thống nhất kế hoạch liên kết phát triển du lịch nói chung và liên kết xúc tiến du lịch nói riêng giữa các địa phương trong vùng, giảm thiểu tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Đây cũng là cơ hội để các địa phương du lịch trọng điểm liên kết hợp tác để giúp đỡ các địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong xúc tiến du lịch nói riêng và trong phát triển du lịch nói chung.

  • Nguyên tắc liên kết:

Chấp hành: Thực hiện những nội dung chỉ ra trong quy hoạch vùng/đề án phát triển du lịch có liên quan đến liên kết xúc tiến vùng (có địa phương mình tham gia). Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Tự nguyện: các địa phương trong vùng tự nguyện xét thấy nhu cầu và lợi ích của mình tự quyết định tham gia hoặc không tham gia liên kết với các địa phương khác.

Đồng thuận: các vấn đề đi đến quyết định phải được sự nhất trí của cả các bên tham gia liên kết.

Bình đẳng: các địa phương không phân biệt lớn/nhỏ, phát triển hay chậm phát triển, mạnh hay yếu về tiềm lực đều bình đẳng như nhau; việc phân công vai trò điều phối hoặc thực hiện vì vậy sẽ luân phiên.

Cùng có lợi: các chương trình hành động liên kết phải mang lại lợi ích thiết thực cho tất cả các bên tham gia, các bên cùng nhau hưởng lợi trong những hoạt động chung.

Chia sẻ: các bên tham gia tự nguyện chia sẻ nguồn lực tùy theo lợi thế so sánh của mình tuy nhiên không cưỡng ép hay áp đặt bởi bất cứ ràng buộc nào. Nguyên tắc chia sẻ tạo nên sự hài hòa và đoàn kết trong hợp tác.

  • Cơ chế và mô hình liên kết:

Hoạt động liên kết xúc tiến du lịch các tỉnh miền núi Đông Bắc muốn có hiệu quả cao cần phải xây dựng được cơ chế liên kết (có Ban chỉ đạo, nguồn kinh phí đóng góp chung, phương hướng, dự án phát triển chung và có bộ máy chuyên trách hoạt động của cả vùng…). Các Sở VHTTDL phải bố trí các chuyên viên làm việc theo chế độ bán chuyên trách; cố gắng tranh thủ tối đa được một số nguồn vốn của các dự án nước ngoài và kinh phí của các tỉnh.

Đây là giải pháp mang tính toàn diện không chỉ là những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, về môi trường sinh thái đối với cán bộ quản lý và kinh doanh du lịch mà còn đối với du khách và cộng đồng dân cư địa phương, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong trong việc giáo dục thường xuyên thành ý thức hệ đối với mọi thành viên trong tổ chức bảo vệ môi trường và tài nguyên cho phát triển du lịch.

Cần phải xúc tiến việc thành lập câu lạc bộ Trung tâm Thông tin – Xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc. Trước mắt, các Trung tâm Thông tin – Xúc tiến du lịch cần thống nhất chọn một Trung tâm làm trưởng nhóm chủ trì, điều phối các hoạt động liên kết hợp tác. Các trung tâm bố trí cán bộ có năng lực làm đầu mối để trực tiếp tham mưu và triển khai các nhiệm vụ liên kết hợp tác. Các Trung tâm Thông tin – Xúc tiến du lịch phải thống nhất nội dung và ký kết Chương trình liên kết hợp tác, Quy chế hợp tác,… Có như vậy việc triển khai các nội dung liên kết hợp tác mới thuận lợi và bền chặt.

3.2.4.2. Xây dựng nội dung liên kết quản lý điểm đến Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Cần xây dựng kế hoạch các hoạt động chung cho vùng từ đầu năm (xúc tiến, quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch, cơ sở hạ tầng giao thông, đào tạo nguồn nhân lực). Trong xây dựng kế hoạch hoạt động, cần xác định rõ mục tiêu của từng hoạt động tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch, các hoạt động trong kế hoạch cần có sự gắn kết chặt chẽ giữa các tỉnh theo chương trình hợp tác để đảm bảo các hoạt động được thống nhất và đẩy mạnh triển khai các hoạt động đó trong cả năm, cuối mỗi năm sẽ tổ chức tổng kết, đánh giá các hoạt động triển khai trong năm làm cơ sở và bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng kế hoạch cho năm sau.  Thống nhất trong xây dựng và thực hiện chương trình kích cầu du lịch, khuyến mại giảm giá tại các khu, điểm du lịch, giảm giá phòng nghỉ, dịch vụ ăn uống…để khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành tổ chức kết nối tour du lịch từ các địa phương khác đến các tỉnh Việt Bắc.

Mở rộng và tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn và quốc tế, thông qua tổ chức các hoạt động, sự kiện du lịch, xây dựng và hợp tác trong việc khai thác tuyến du lịch mới hấp dẫn trong vùng. Trọng tâm vào các khu vực đang triển khai các chương trình hợp tác phát triển du lịch như với khối 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng, qua đó 6 tỉnh Việt Bắc tăng cường mở rộng giao lưu hợp tác về du lịch với các địa phương này đặc biệt là tăng cường hợp tác quốc tế với 2 tỉnh Vân Nam, Quảng Tây (Trung Quốc).

3.3. Một số kiến nghị Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương

Kiến nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa các dự án phát triển du lịch trọng điểm của khu vực Đông Bắc vào danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, trong đó coi thu hút vốn và kinh nghiệm đầu tư trong nước là ưu tiên hàng đầu.

Kiến nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch xác định vị trí quan trọng của khu vực Đông Bắc trong chiến lược quảng bá du lịch vùng trung du, miền núi Bắc Bộ và cả nước, từ đó có kế hoạch hỗ trợ về vốn và các chính sách ưu tiên thuận lợi phát triển hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, chiến lược phát triển sản phẩm, cũng như hỗ trợ du lịch các tỉnh Đông Bắc về công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch và đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là trong vấn đề liên kết xúc tiến du lịch vùng.

3.3.2. Đối với chính quyền và cơ quan quản lý du lịch các tỉnh Đông Bắc

Để thực hiện được các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của việc liên kết xúc tiến du lịch các tỉnh Đông Bắc, trách nhiệm của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh trong vùng là chủ động tham mưu kịp thời cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo, đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các dự án đã và đang đầu tư; tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án đang thực hiện công tác thu hút đầu tư; đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến, hợp tác phát triển du lịch; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch, dịch vụ khách sạn, nhà hàng… Phối hợp xây dựng kế hoạch chung trong việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch, phát triển sản phẩm du lịch, đảm bảo môi trường du lịch điểm đến an toàn, thân thiện là thương hiệu chung cho 6 tỉnh Việt Bắc; tăng cường chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các dự án khu, đỉêm, hạ tầng du lịch; kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thu hút các thành phần kinh tế, nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư phát triển du lịch tại các tỉnh trong vùng Việt Bắc.  Kiến nghị các tỉnh Đông Bắc nhanh chóng thành lập Ban chỉ đạo chung về vấn đề du lịch. Đây là nhiệm vụ quan trọng, then chốt đối với việc liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc. Bên cạnh đó, các tỉnh phải nhanh chóng có chính sách cụ thể về ưu đãi đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt tại các khu vực khó khăn, miễn thuế cho các dự án đầu tư phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp.

Kiến nghị UBND các tỉnh chỉ đạo Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch trực thuộc phối hợp với các cấp, các ngành trong toàn khu vực triển khai rà soát lại những quy hoạch chi tiết, những dự án khả thi phát triển du lịch đã được thực hiện trong thời gian qua đồng thời triển khai quy hoạch chi tiết những khu vực đã được xác định. Đặc biệt, cần quan tâm chú trọng đối với việc thực hiện quy hoạch chi tiết phát triển các khu du lịch quốc gia trong vùng như ATK Định Hóa, hồ Ba Bể, thác Bản Giốc, Công viên địa chất toàn cầu – Cao nguyên đá Đồng Văn, Mẫu Sơn… Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Cần quản lí nghiêm túc việc thực hiện đầu tư và xây dựng theo quy hoạch cũng như tiến độ triển khai dự án, có các biện pháp kiên quyết với các dự án chậm triển khai, thu hồi quỹ đất và giao cho các nhà đầu tư có năng lực và tâm huyết; đồng thời, căn cứ vào quy hoạch, chỉ đạo các cấp chính quyền ở các tỉnh, phối hợp với ngành chức năng bảo vệ tốt tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường cảnh quan thiên nhiên là những nguồn lực vô giá để phát triển bền vững du lịch của địa phương, của vùng. Đặc biệt, cần chú trọng vấn đề phát triển bền vững, đảm bảo các dự án mang lại hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà còn có ích lợi đối với bảo tồn phát huy văn hóa truyền thống, cải thiện đời sống người dân và bảo vệ môi trường.

Tiểu kết chương 3

Du lịch khu vực Đông Bắc trong thời gian gần đây có những chuyển biến đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có. Một trong các nguyên nhân của hạn chế đó là vấn đề liên kết xúc tiến du lịch chưa thực sự hiệu quả, thiếu tính nhất quán, mạnh ai nấy làm. Chính vì vậy, chương 3 của luận văn đã tập trung vào việc đưa ra một số giải pháp khả thi và những kiến nghị cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả liên kết xúc tiến du lịch 6 tỉnh khu vực Đông Bắc.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Trong chiến lược phát triển kinh tế hiện nay, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn nhờ tiềm năng du lịch của Việt Nam nói chung và khu vực miền núi Đông Bắc nói riêng. Ý thức được điều đó, 6 tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc mà luận văn nghiên cứu đã cố gắng đẩy nhanh tốc độ đầu tư phát triển và tiêu thụ các sản phẩm du lịch. Công tác xúc tiến điểm đến du lịch ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh, sức hấp dẫn của điểm đến nhằm cạnh trạn thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó, nhìn dưới quy mô vùng, thì hoạt động liên kết trong xúc tiến du lịch cũng càng ngày càng trở nên cấp thiết.

Du lịch Đông Bắc đang trong điều kiện phát triển, điều đó thể hiện một cách toàn diện qua nhiều chỉ tiêu như số lượng khách, doanh thu, cơ sở vật chất kỹ thuật… Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của hoạt động du lịch trong những năm gần đây còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh Đông Bắc, cũng như chưa tương xứng với tiềm năng du lịch và vị trí địa lý của khu vực đối với chiến lược phát triển du lịch chung của vùng trung du, miền núi Bắc Bộ và của cả nước. Hoạt động xúc tiến du lịch nói chung và liên kết trong xúc tiến du lịch giữa các tỉnh trong khu vực nói riêng còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính của những hạn chế chủ yếu là do thiếu cơ chế, chính sách, thiếu nguồn đầu tư tài chính, thiếu sự phối hợp giữa các tỉnh cũng như các cấp chính quyền của các tỉnh trong khu vực.  Chính vì vậy, du lịch khu vực Đông Bắc muốn phát triển thực sự phát huy hết nguồn lực vốn có của mình thì cần phải có sự phối kết hợp của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và cư dân địa phương trong việc xây dựng các sản phẩm du lịch cũng như thực hiện công tác liên kết xúc tiến du lịch trong khu vực.

Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về hoạt động xúc tiến du lịch nói chung và liên kết xúc tiến du lịch nói riêng của khu vực Đông Bắc, luận văn đã góp phần giải quyết một số vấn đề chủ yếu sau:

  • Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về xúc tiến du lịch, liên kết xúc tiến du lịch.
  • Luận văn đã khảo sát và phân tích khái quát trạng hoạt động liên kết xúc trạng liên kết du lịch khu vực Đông Bắc dựa trên cơ sở tài nguyên du lịch và kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của các tỉnh trong vùng. Từ đó, đã đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân để từ đó tìm ra phương hướng giải quyết.

Trên cơ sở những phân tích trên đồng thời dựa vào căn cứ về quan điểm và định hướng phát triển du lịch của các tỉnh khu vực Đông Bắc trong thời gian tới, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động liên kết xúc tiến du lịch của vùng:

  • Liên kết trong nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm du lịch
  • Xây dựng cơ chế liên kết và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến
  • Liên kết trong các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, quảng bá du lịch
  • Liên kết trong việc huy động và tập trung các nguồn lực
  • Các hoạt động liên kết khác… Luận văn: Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.

Trong tương lai, cùng với những nỗ lực ở hiện tại thì du lịch Đông Bắc sẽ phát huy được những điều kiện thuận lợi vốn có cùng với ngành du lịch của cả nước nhanh chóng hội nhập vào thị trường du lịch sôi động trong khu vực và trên thế giới.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993