Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Định hướng và Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam
3.1.1. Dự báo xu thế phát triển dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh, nhờ đó nền kinh tế, tài chính tiền tệ Việt Nam đã thực sự đổi mới. Trong những năm tới đây, nước ta sẽ đẩy mạnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới, cải cách cơ chế quản lý theo hướng tự do thương mại, tự do hoá tài chính. Phù hợp với xu hướng đó, nhu cầu về sử dụng dịch vụ ngân hàng dự báo sẽ phát triển nhanh. Thực tế cũng cho thấy, nhu cầu dịch vụ ngân hàng những năm gần đây đã ngày một tăng, đặc biệt là ở thành thị. Nhu cầu đó gắn liền với quá trình ra đời với tốc độ nhanh chóng của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, cũng như quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, nhất là nhu cầu về giao dịch cổ phiếu, tư vấn đầu tư, thuê mua tài chính, quản lý nợ…Sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các doanh nghiệp nước ngoài trong nền kinh tế cũng là chất xúc tác, thúc đẩy sự ra đời và phát triển nhanh chóng nhu cầu thị trường về các dịch vụ tài chính, nhất là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ rút tiền tự động, dịch vụ kiều hối…Như vậy, thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam thời gian tới là thị trường đầy tiềm năng, sẵn sàng đón nhận những nguồn cung ứng mới trên thị trường. Dự báo các dịch vụ tài chính sẽ ngày trở nên đa dạng hơn, mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn các dịch vụ tài chính phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Mặt khác, trong những năm sắp tới, dịch vụ ngân hàng sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi “vòng” bảo hộ cho ngân hàng thương mại trong nước không còn. Khi đã gia nhập WTO thì Việt Nam phải mở cửa cho các Ngân hàng nước ngoài vào hoạt động và đồng thời Việt Nam phải thực hiện mở cửa từng bước thị trường dịch vụ, loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước, các giới hạn hoạt động ngân hàng (quy mô, tổng số dịch vụ ngân hàng được phép…) đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, đối xử với các tổ chức tín dụng nước ngoài theo nguyên tắc không phân biệt đối xử, các nguyên tắc khác trong thoả thuận với các tổ chức kinh tế quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hoá, xu thế cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn không những thị trường sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ thay đổi mà các Ngân hàng thương mại cũng phải thay đổi. Đồng thời, môi trường kinh doanh được cải thiện theo hướng tạo sân chơi công bằng, bình đẳng cho tất cả các loại hình nên ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại cổ phần trở nên lớn mạnh hơn, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào càng nhiều với các thế mạnh hơn hẳn về kinh nghiệm, về trình độ công nghệ và quản lý, về năng lực tài chính và đội ngũ cán bộ nên tương quan so sánh giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng thương mại khác sẽ thay đổi. Các ngân hàng nước ngoài sẽ tăng cường cạnh tranh gay gắt hơn trong nhiều lĩnh vực dịch vụ, do được mở rộng phạm hoạt động và do các ưu thế về cung cấp các sản phẩm mới như thẻ thanh toán, môi giới tài chính, quản lý tài sản…
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đến gần, đang đặt ra cho hệ thống tài chính nói chung, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam những thách thức lớn, sự xuất hiện của các tổ chức trung gian tài chính trong thị trường tài chính mỗi quốc gia là không tránh khỏi và cần phải được đón nhận, bởi đó là xu hướng tất yếu của sự phát triển kinh tế trong điều kiện hiện nay. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, các hoạt động dịch vụ nói chung, dịch vụ tiền tệ tài chính nói riêng sẽ ra đời và ngày càng tăng lên. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Thực tế cho thấy, các Ngân hàng thương mại còn chưa chú tâm đến tiếp cận thị trường dịch vụ. Các hoạt động kinh doanh truyền thống như cho vay còn chiếm ưu thế với lý do là bản thân ngân hàng còn yếu kém nhiều mặt, trong khi đó muốn chuyển sang kinh doanh các hoạt động dịch vụ hiện đại phải đầu tư công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ cán bộ…
Song, cũng không thể phủ nhận một điều là chính sự yếu kém trong quản lý cho vay đã đẩy các ngân hàng thương mại đứng trước nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thì phát triển phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại bên cạnh dịch vụ truyền thống là xu hướng hợp lý. Như vậy chính thực trạng của các ngân hàng thương mại hiện nay đang đặt ra nhu cầu cấp bách phải mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn, thách thức khi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam phát triển dịch vụ ngân hàng
3.1.2.1. Những thuận lợi cho phát triển dịch vụ ngân hàng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam
Tình hình kinh tế – xã hội địa phương có nhiều thay đổi theo hướng thuận lợi. Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế Quảng Nam nói riêng tiếp tục tăng trưởng phát triển và ổn định. Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh hàng năm tăng xấp xỉ 12,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 26,5%, các ngành dịch vụ tăng 17%; nông lâm ngư nghiệp tăng 3,5%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 39%; tổng vốn đầu tư xã hội tăng 36%. Thu phát sinh kinh tế trên địa bàn tăng 12,4% so với dự toán, tạo việc làm hàng năm cho khoảng 30.500 lao động, giảm hộ nghèo xuống còn khoảng 9,5% [40].
Sản xuất công nghiệp tại địa phương tiếp tục phát triển và có giá trị tăng khá, các cụm công nghiệp, làng nghề, ngành nghề nông thôn bước đầu đã thu hút được nhiều dự án đầu tư, giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Thị trường thương mại, du lịch và các dịch vụ được mở rộng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đều tăng. Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, đặc biệt hiệu quả tăng trưởng kinh tế có những chuyển biến bước đầu, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ có tốc độ gia tăng về giá trị tăng thêm cao hơn năm trước nên mức đóng góp vào tăng trưởng chung của nền kinh tế chiếm vai trò chủ yếu. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp đã đi vào hoạt động bước đầu ổn định, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tiếp tục gia tăng về số lượng, giá trị khối lượng tăng trên 30%. Doanh nghiệp trong nước đăng ký theo Luật doanh nghiệp tăng cả về số lượng và số vốn đăng ký, đến năm 2023 trên địa bàn đã có 1.600 doanh nghiệp được đăng ký và cấp giấy đăng ký kinh doanh với số vốn trên 3.500 tỷ đồng.
Năm 2023, UBND tỉnh Quảng Nam đã quyết định đầu tư 600 tỷ đồng để tiếp tục thực hiện quy hoạch, lập dự án đầu tư, giải toả đền bù, tái định cư, đầu tư xây dựng cơ bản 40 công trình, trong đó chủ yếu xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, hệ thống cảng biển, khu dân cư, tái định cư, hệ thống điện, các tuyến giao thông chính trong khu kinh tế mở Chu Lai. Tính đến 31/12/2023, tại Khu Kinh tế mở Chu Lai đã có 44 dự án đi vào hoạt động với tổng số vốn đầu tư trên 195 triệu USD.
Nền kinh tế tỉnh nhà ổn định và phát triển dẫn đến thu nhập của người dân và xã hội tăng, từ đó tiêu dùng, đầu tư và tích luỹ tăng lên, đòi hỏi phải có nhiều nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng để thoả mãn nhu cầu trên và là điều kiện để ngân hàng phát triển dịch vụ.
Môi trường thương mại đã có những thay đổi tích cực hơn. Với sự ra đời của các trung tâm thương mại, dịch vụ, các siêu thị phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các đơn vị, tổ chức, nhất là việc mua sắm của các cá nhân tăng lên, đây là điều kiện để ngân hàng triển khai các sản phẩm dịch vụ mới như: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng…
Khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học phát triển nhanh chóng.
Khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển mạnh, các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào thực tiễn với tốc độ vô cùng nhanh chóng, sẽ tác động sâu sắc đến sự phát triển của công nghệ và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Internet đang trở thành một yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế mỗi nước cũng như kinh tế toàn cầu. Internet phát triển, các hình thức mới của hoạt động ngân hàng lập tức ra đời: ngân hàng điện tử, ngân hàng tại nhà. Nhờ sự kết nối các máy tính cá nhân (PC) với ngân hàng và với Internet, khách hàng từ mọi nơi, mọi lúc có thể giao dịch với ngân hàng, được ngân hàng đáp ứng mọi yêu cầu. Thương mại điện tử ra đời và phát triển đã trở thành hình thức mua bán phổ biến trên thế giới, góp phần phát triển và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Như vậy, có thể nói, nhờ công nghệ thông tin phát triển, các sản phẩm trí tuệ đã cung cấp nguồn năng lượng mới cho ngân hàng để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới. Ngân hàng được chắp thêm đôi cánh để tăng tốc độ phát triển, rút ngắn thời gian thực hiện giao dịch, đồng thời giảm chi phí giao dịch cho khách hàng và cho chính ngân hàng.
Những thuận lợi riêng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam có mạng lưới rộng khắp các huyện, thị xã và đến tận vùng sâu vùng xa. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ khá lớn. Có thể nói, toàn thể cán bộ chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã phát huy mọi thế mạnh về mạng lưới, con người để phát triển dịch vụ ngân hàng và bước đầu đạt được một số thành công góp phần vào sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, UBND các cấp trong việc đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng nói chung và phát triển sản phẩm dịch vụ nói riêng, so với các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam số lượng sản phẩm dịch vụ tuy ít hơn và ra đời muộn hơn, nhưng từ 2019-2023, việc phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã đạt được một số kết quả cao, góp phần vào sự phát triển chung của ngành ngân hàng và dần khẳng định được uy tín và vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam trên địa bàn.
Quảng Nam là một tỉnh có 2 di sản văn hoá thế giới là phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, thu hút lượng du khách trong nuớc và quốc tế đến hàng năm rất lớn, là điều kiện rất thuận lợi trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nhất là thanh toán chi trả kiều hối, Western Union, mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ quốc tế…
Tính đến thời điểm này, về cơ bản, trang thiết bị tin học tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã được đầu tư đáp ứng các yêu cầu về số lượng, phù hợp về chủng loại và có tính thích ứng cao, đủ các điều kiện để khai thác các ứng dụng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại phục vụ cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ của chi nhánh.
Hệ thống mạng WAN được triển khai đến tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phụ thuộc nhằm tăng tốc độ đường truyền, đảm bảo cho hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử, chi trả kiều hối, dịch vụ thẻ, thanh toán bù trừ được thông suốt. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Chi nhánh đã trang bị 03 máy ATM được đặt tại các khu du lịch, khu dân cư đông đúc như: Thành phố Tam Kỳ, đô thị cổ Hội An, khu công nghiệp.
3.1.2.2. Những khó khăn và thách thức khi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam thực hiện phát triển dịch vụ ngân hàng
Những khó khăn và thách thức chung
Nền kinh tế của tỉnh Quảng Nam còn phát triển thấp, chưa đồng đều, cơ sở hạ tầng hiện còn yếu kém, công nghệ kỹ thuật phần lớn là lạc hậu, trình độ nắm bắt khoa học kỹ thuật của người quản lý và nhân viên thừa hành nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu.
Thương mại điện tử ở Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ khai thác Internet ở cấp độ sử dụng thư điện tử (Email), truy cập Internet để tìm thông tin và mở Website dùng cho việc quảng cáo sản phẩm, dịch vụ, chưa có đơn vị giao dịch trực tuyến theo đúng nghĩa của thương mại điện tử. Mặc khác chi phí thuê và sử dụng các dịch vụ trên Internet ở Việt Nam hiện còn quá cao, chưa khuyến khích người sử dụng, đặc biệt là chưa khuyến khích các doanh nghiệp có nhu cầu hoặc có trang Website riêng hoặc thuê các ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet) để đưa hàng hoá và dịch vụ của mình lên Internet.
Thu nhập bình quân của người dân còn thấp (dưới 400 USD/người/năm). Quảng Nam là một tỉnh nông nghiệp, trình độ dân trí chưa cao, số người mở và sử dụng tài khoản cá nhân, tài khoản vãng lai ở ngân hàng để thanh toán chi trả chiếm tỷ lệ nhỏ trong xã hội, thanh toán qua ngân hàng chưa là thói quen của phần đông dân chúng, nhiều người dân còn chưa biết đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Môi trường pháp lý còn nhiều vấn đề phải khắc phục: Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, hiệu lực pháp chế thấp, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô chưa ổn định. Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng cũng chưa đầy đủ và đồng bộ, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trong nước và với các ngân hàng nước ngoài ngày càng gay gắt, quyết liệt.
Việt Nam sẽ có nhiều Ngân hàng thương mại với các loại hình khác nhau cùng hoạt động: Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài… Các Ngân hàng thương mại đều kinh doanh đa năng, bình đẳng trên thị trường, sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng nội địa với nhau và với các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài sẽ rất lớn. Các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực về vốn, công nghệ, có kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường sẽ là đối thủ cạnh tranh đáng gờm của các ngân hàng nội địa. Hiệp định Thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, theo lộ trình đã cam kết từ nay đến năm 2030 các hạn chế của các ngân hàng Mỹ sẽ được nới lỏng và xoá bỏ. Và sau khi Việt Nam gia nhập WTO, người nước ngoài dần dần sẽ không còn hạn chế về số lượng cổ phần được nắm giữ ở các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, sẽ không còn có những ưu đãi của Nhà nước cho các Ngân hàng Việt Nam kể cả ngân hàng quốc doanh trong hoạt động kinh doanh trên thị trường. Ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt, lãi suất cho vay và phí dịch vụ thấp, quản lý tốt sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Các ngân hàng cổ phần được sắp xếp củng cố lại sẽ trở thành những ngân hàng có qui mô đủ lớn, quản lý tốt và có sức cạnh tranh. Các định chế tài chính phi ngân hàng như: công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,…sẽ được thành lập nhiều và mở rộng phạm vi hoạt động, cũng là đối thủ cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại.
Khi tham gia trên thị trường tài chính quốc tế, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, mức độ rủi ro ngày càng cao, các sản phẩm tài chính, dịch vụ ngân hàng hiện đại, các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng nếu không đổi mới thì sẽ không thể tránh khỏi nguy cơ tụt hậu so với các ngân hàng khu vực và quốc tế.
Nguy cơ mất cán bộ giỏi là một thách thức lớn đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập, mở cửa và kinh tế thị trường. Không những các định chế tài chính ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam mà còn các lĩnh vực khác có vốn đầu tư nước ngoài, thị trường lao động nước ngoài sẽ thu hút lao động giỏi, chất xám của Ngân hàng thương mại quốc doanh…bằng thù lao, bằng chế độ đãi ngộ. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Việt Nam là một trong những nước kém phát triển, dân số sinh sống bằng ngành nông nghiệp là chủ yếu, thói quen sử dụng bằng tiền mặt trong dân cư còn khá phổ biến, người dân chưa quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả cho tiêu dùng.
Những khó khăn và thách thức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam
Cơ sở hạ tầng của hệ thống viễn thông quốc gia còn nhiều hạn chế, hiện tượng nghẽn mạch, đường truyền bị quá tải gây ảnh hưởng đến tốc độ kết nối nhất là vào các giờ cao điểm đã làm gián đoạn các giao dịch của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam.
Nguồn vốn cần thiết để đầu tư đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ quá lớn trong khi các thiết bị này chỉ có Trụ sở chính mới có quyền quyết định trang bị, chi nhánh bị động trong việc phát triển, đổi mới công nghệ đáp ứng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Trên địa bàn Quảng Nam hiện có 4 Ngân hàng thương mại nhà nước, 3 quỹ tín dụng nhân dân, 3 Ngân hàng thương mại cổ phần, 01 ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài và hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội từ tỉnh đến các huyện, thị xã trong toàn tỉnh, do vậy mức độ cạnh tranh dự báo sẽ ngày càng gay gắt hơn, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn, đầu tư cho vay, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
3.1.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đến năm 2030 Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Để giữ vững vị trí của một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển đến 2030 là:
Tăng cường năng lực tài chính nhằm triển khai đề án cơ cấu lại ngân hàng giai đoạn 2025 – 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như: xử lý dứt điểm nợ xấu, cơ cấu lại bộ máy tổ chức theo mô hình ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng tín dụng, ưu tiên nguồn vốn đầu tư để phát triển công nghệ thông tin.
- Thực hiện chiến lược mở rộng màng lưới nhằm khai thác tối đa tiềm năng về nguồn vốn và phát triển các dịch vụ, tiện ích hiện đại đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao về nguồn vốn và sử dụng vốn, tăng trưởng gắn với an toàn và sinh lợi nhằm tăng năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có đủ khả năng và trình độ, đáp ứng kịp thời nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động và đa dạng hoá dịch vụ của một ngân hàng hiện đại phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và theo kịp tiến trình hội nhập quốc tế.
Đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu làm việc phù hợp với lộ trình hiện đại hoá ngân hàng trong từng giai đoạn. Xây dựng một chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc triển khai các dịch vụ của một ngân hàng hiện đại khi có đủ điều kiện, có tính kế thừa liên tục, tránh lãng phí, đặc biệt tiếp tục khai thác tốt chương trình công nghệ ngân hàng do WB tài trợ. Từng bước xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, đủ sức đảm đương nhiệm vụ bảo đảm hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam luôn an toàn và hiệu quả. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Đặc biệt chú trọng phát triển đa dạng hoá và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, kiên quyết triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại phục vụ nhu cầu của khách hàng.
3.1.4. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam đến năm 2030
Trên cơ sở bám sát định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã đưa ra định hướng hoạt động từ năm 2023 và những năm tiếp theo như sau:
Tiếp tục củng cố và nâng cao vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trong những năm tới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam tiếp tục mở rộng tín dụng trên nguyên tắc chất lượng, hiệu quả, an toàn, thực hiện huy động vốn với các hình thức đa dạng, phong phú về chủng loại, thời hạn, lãi suất, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng nhằm tăng thị phần, giữ vững vị thế chủ lực trên địa bàn.
Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trước xu thế hội nhập. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh nhằm khai thác tối đa tiềm năng về nguồn vốn, tín dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng, thành lập chi nhánh tại Cửa khẩu Đắc ốc, Phòng Giao dịch A Vương phục vụ cho công trình thuỷ điện A Vương do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tài trợ vốn.
Xây dựng chính sách khách hàng, giữ vững và phát triển khách hàng truyền thống là hộ sản xuất, nông dân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời chú trọng phát triển khách hàng mới.
Củng cố thị trường truyền thống là khu vực nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực cung cấp tín dụng và các sản phẩm ngân hàng. Đồng thời xác định khu vực đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế mở là thị trường tạo vốn hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới trên cơ sở nền tảng công nghệ tiên tiến, tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, triển khai các chương trình ứng dụng hiện đại để đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác.
Không ngừng phát triển thương hiệu gắn với xây dựng văn hoá doanh nghiệp, làm tốt công tác từ thiện xã hội, tạo nền tảng cho kinh doanh có hiệu quả, gây dựng ý thức cho cán bộ gắn bó với cộng đồng xã hội, cùng xã hội tồn tại và phát triển.
Các mục tiêu chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam đến năm 2030 [28].
- Tăng trưởng nguồn vốn: Từ 15 – 20%
- Tăng trưởng tiền gửi dân cư trên tổng nguồn vốn: Trên 60%
- Tăng trưởng cho vay: Từ 13 – 16%
- Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn: 35 – 40%
- Tỷ lệ nợ xấu: Nhỏ hơn 4%
- Tỷ lệ thu ngoài tín dụng trên tổng thu: Từ 10 – 15%
- Lợi nhuận tăng trưởng: Từ 5% trở lên.
3.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
3.2.1. Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện có
Mở rộng dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong dân cư:
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán chuyển tiền trong dân cư thông qua việc mở rộng mạng lưới dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam bằng cách mở thêm các chi nhánh, các phòng giao dịch, tạo thuận lợi cho khách hàng đến chuyển tiền. Mỗi chi nhánh phải bố trí cán bộ riêng để tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu chuyển tiền cho khách hàng. Qui trình, kỹ thuật nghiệp vụ về chuyển tiền cá nhân thật thuận lợi cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền, đa dạng các loại hình chuyển tiền nội tệ, ngoại tệ, chuyển tiền trong nội bộ ngân hàng, chuyển tiền đến Ngân hàng thương mại khác trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài. Khi khách hàng chuyển tiền, khách hàng chỉ cung cấp thông tin như người gửi, người nhận, địa chỉ, tài khoản của người nhận và ngân hàng thực hiện lập phiếu thu tiền, lấy chữ ký của khách hàng, thực hiện các thủ tục tiếp theo của qui trình chuyển tiền.
Đảm bảo những điều kiện về vật chất, kỹ thuật công nghệ để kết nối truyền dẫn giữa các chi nhánh với trung tâm thanh toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử, thanh toán song phương, thanh toán liên ngân hàng, chuyển tiền đa tệ…Đồng thời chuẩn bị điều kiện để kết nối mạng tới các trung tâm thương mại, các siêu thị cùng với việc phát triển dịch vụ ngân hàng tự động như tiền gửi, rút tiền mặt, thanh toán thẻ, thanh toán chuyển khoản, thông tin tài khoản…Đối với các chuyển tiền đến, Ngân hàng thực hiện thông báo cho người thụ hưởng biết hoặc đưa tiền đến tận nhà cho người thụ hưởng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Tuyên truyền, quảng bá dịch vụ chuyển tiền trong dân cư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài, báo và các hình thức quảng cáo khác về những tiện ích, thuận lợi sử dụng thanh toán chuyển tiền trong ngân hàng so với Bưu điện như mức phí chuyển tiền, thời gian chuyển tiền và những thuận lợi khác. Tiếp cận và giới thiệu dân cư thực hiện mở tài khoản tiền gửi cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản, nhanh chóng trong việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân, không thu phí mở tài khoản cá nhân, có chính sách giảm phí dịch vụ thanh toán trong thời gian trước mắt để khách hàng quen dần với các dịch vụ của ngân hàng.
Nâng cao ý thức, phong cách giao dịch, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nói riêng và đối với nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng nói chung. Tư vấn cho khách hàng một cách dễ hiểu, để khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng còn mong muốn sử dụng những lần tiếp theo.
Hoàn thiện hệ thống thanh toán chuyển tiền
Hiện nay, hệ thống thanh toán chuyển tiền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đang sử dụng gồm chuyển tiền điện tử nội tỉnh, chuyển tiền điện tử ngoại tỉnh, thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán qua Kho bạc. Các hệ thống thanh toán chuyển tiền còn rời rạc, chưa có sự nối kết giữa các chương trình. Trong thời gian tới, hệ thống thanh toán chuyển tiền cần có sự thống nhất, chỉ cần một chương trình ứng dụng có thể thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyển tiền, giảm thiểu các thao tác thủ công, cải tiến chu trình có nhiều thao tác lặp như hiện nay, ví dụ cần đổi mới thủ tục khi có chuyển tiền đi nội tỉnh kế toán viên phải hạch toán trong chương trình giao dịch trực tiếp, tiếp đến sang chương trình chuyển tiền điện tử nội tỉnh để nhập các thông tin gây lãng phí thời gian trong chuyển tiền cho khách hàng, chuyển các thao tác này về một chương trình ứng dụng sẽ giảm thiểu thời gian thao tác, tiện cho khách hàng.
Hệ thống thanh toán chuyển tiền cần phải hoàn thiện quy trình thanh toán, thực hiện chia sẻ phí chuyển tiền giữa ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng chi trả, đảm bảo cho hai bên đều có lợi. Khuyến khích ngân hàng chi trả nhiệt tình hơn trong việc thanh toán tiền cho người thụ hưởng và tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng.
Hoàn thiện dịch vụ ngân quỹ Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Trong thời gian qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã triển khai nhiều dịch vụ về ngân quĩ như dịch vụ thu hộ, chi hộ, nhận thu tiền theo niêm phong cho khách hàng…nhưng thật sự chưa cung cấp dịch vụ ngân quỹ cho khách hàng một cách đầy đủ. Trong thời gian đến, chi nhánh sẽ triển khai thêm dịch vụ thu tiền tại nhà cho mọi tổ chức và cá nhân có nhu cầu thanh toán tại nhà như nộp tiền vào tài khoản, trả nợ vay, chuyển tiền…Dịch vụ này sẽ giúp khách hàng tiết giảm được thời gian, hạn chế rủi ro trong khi phải mang tiền đến ngân hàng để nộp.
Mở rộng và củng cố dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Triển khai mạnh mẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, trước mắt là thực hiện nghiệp vụ chi trả kiều hối, Western Union, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán ngoại tệ đến 100% chi nhánh trong toàn tỉnh để thu hút khách hàng, tăng thêm nguồn vốn huy động ngoại tệ, nguồn thu dịch vụ cũng như lượng thanh toán kiều hối, đảm bảo chủ động cân đối trong thanh toán xuất nhập khẩu và cho vay ngoại tệ.
Tiếp cận các trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm, các trường dạy nghề và xúc tiến xuất khẩu lao động, các Phòng lao động thương binh xã hội các huyện, thị để giới thiệu về các nghiệp vụ chuyển tiền cho người đi xuất khẩu lao động chuyển tiền về gia đình thông qua các hình thức dịch vụ chuyển tiền nhanh.
Đa dạng hoá dịch vụ tín dụng ngoại tệ để phục vụ nhu cầu của khách hàng bởi các hình thức cấp tín dụng: cho vay, chiết chấu bộ chứng từ, bảo lãnh ngân hàng…Thực hiện quy trình đầu tư khép kín phục vụ khách hàng: thanh toán quốc tế, tín dụng quốc tế, bảo lãnh vay nước ngoài, mở L/C trả chậm, thanh toán biên giới, mua bán ngoại tệ để tạo nên mạng lưới dịch vụ trọn gói nhiều tiện ích. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Là một đại lý lớn của Western Union tại Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần nỗ lực cung cấp cho khách hàng những dịch vụ và tiện ích ngày càng hoàn hảo hơn, tạo lập kênh chuyển tiền có độ tin cậy cao, nhanh chóng, qua đó từng bước hạn chế các kênh chuyển tiền không chính thức khác. Mở rộng các điểm chi trả Western Union ở tất cả các chi nhánh, các phòng giao dịch, các điểm đại lý.
Mở rộng hệ thống thẻ ATM, thẻ ghi nợ SUCCESS
Tiếp tục đặt mối quan hệ với các cơ quan, doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản ATM. Trước hết, để có thể thu hút được khách hàng, ngân hàng cần tìm hiểu nhu cầu khách hàng để có chính sách cụ thể đối với từng khách hàng. Thực tế cho thấy khách hàng thường yêu cầu phí dịch vụ thấp, hệ thống dịch vụ đầy đủ và có chất lượng tốt.
Chi nhánh cần nghiên cứu địa bàn, địa điểm lắp đặt máy ATM, POS để có thể phục vụ khách hàng 24/24 một cách thuận tiện trong khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời trang bị các máy ATM hiện đại để có thể thực hiện các chức năng vừa rút tiền, vừa có thể nộp tiền vào máy mà không phải thông qua ngân hàng.
Phát triển thêm các tiện ích của thẻ như thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua bảo hiểm, mua thẻ trả trước…Để làm được dịch vụ này ngân hàng cần tiến hành làm việc với điện lực, công ty cấp nước, bưu điện để thoả thuận cách thức thanh toán, chuyển tiền chi trả cho các công ty này.
3.2.2. Triển khai thực hiện một số dịch vụ mới Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Song song với việc hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng hiện có, việc triển khai các dịch vụ mới trong thời gian đến là một điều hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nhằm tăng thu từ dịch vụ trong tổng thu nhập. Theo tinh thần đó, trong thời gian tới, chi nhánh sẽ tập trung phát triển các dịch vụ sau:
Thứ nhất: Dịch vụ cho thuê két sắt – bảo quản và ký gửi
Đây là nghiệp vụ không phải là mới đối với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhưng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam trước đây dịch vụ này chưa được triển khai. Trong thời gian đến chi nhánh sẽ tận dụng cơ sở vật chất hiện có, trang bị thêm một số két sắt chuyên dụng cho công tác ký gửi của khách hàng được đảm bảo và tiện lợi hơn. Triển khai thực hiện dịch vụ lưu giữ qua đêm cho khách hàng như ký gửi tiền mặt, các tài sản quý, các giấy tờ có giá…
Thứ hai: Dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán quốc tế
Trong thời gian qua, tại chi nhánh đã triển khai kinh doanh dịch vụ thẻ nhưng chỉ đơn thuần là thẻ ATM và thẻ ghi nợ. Trong thời gian đến, chi nhánh sẽ đề xuất Trụ sở chính cho phép kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng và chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế như VISA, MASTER… Đồng thời, chi nhánh nên thực hiện lắp đặt hệ thống máy chấp nhận thẻ POS tại các siêu thị, các nhà hàng, khách sạn, các tiệm hàng lớn để mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ.
Đối với thẻ tín dụng, vì đây là hình thức cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nên muốn thực hiện được, chi nhánh cần phải tiến hành đánh giá, thống kê theo đối tượng khách hàng, cung cấp cho các khách hàng đủ điều kiện một hạn mức tín dụng nhất định nhằm hạn chế tối đa rủi ro xảy ra.
Thứ ba: Dịch vụ ngân hàng điện thoại Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Chiếc điện thoại cầm tay hiện nay trở nên quen thuộc với người dân, đặc biệt là nhu cầu không thể thiếu được đối với những doanh nhân, cán bộ viên chức trong các đơn vị, tổ chức kinh tế. Việc giao dịch với ngân hàng qua chiếc điện thoại di động là một bước tiến lớn kết hợp giữa công nghệ viễn thông và ngân hàng.
Khách hàng có thể gửi tin nhắn (theo mẫu qui định) từ chiếc máy điện thoại cầm tay để ra lệnh cho ngân hàng thực hiện thanh toán từ tài khoản cá nhân của mình với mã số bí mật đã được giao trước khi ký kết hợp đồng mở tài khoản tại ngân hàng, ngoài ra khách hàng có thể vấn tin tài khoản để biết số dư hiện tại.
Những năm tới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam cố gắng thực hiện các sản phẩm, dịch vụ mang tính ứng dụng công nghệ ngân hàng cao như dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking), dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home – Banking)…
3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam
Năng lực tài chính của một đơn vị thể hiện ở vốn điều lệ và khả năng tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận thu được hàng năm của các Ngân hàng thương mại. Tăng trưởng lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng thương mại, do vậy cần phải quan tâm đến việc đầu tư có hiệu quả, khai thác triệt để mọi nguồn thu, nếu không quan tâm đến năng lực tài chính thì độ an toàn của Ngân hàng thương mại sẽ thấp, nhất là khi nguồn thu của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam nói riêng hiện nay vẫn chủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính là một trong những giải pháp quan trọng nhất, nó quyết định qui mô, độ an toàn, sức cạnh tranh và một phần hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Để nâng cao năng lực tài chính nhằm đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại, phát triển dịch vụ ngân hàng cần phải thực hiện những giải pháp cụ thể sau:
Giải pháp về công tác nguồn vốn: Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Toàn chi nhánh phải luôn xác định công tác nguồn vốn là trọng tâm, nền tảng để mở rộng kinh doanh nên cần chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, hướng tới mở rộng khách hàng, tích cực khai thác nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ dự án của các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội, mở rộng các hình thức thanh toán qua Ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn rẻ.
Đẩy mạnh các hình thức huy động vốn với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất linh hoạt, phù hợp với thị trường; đồng thời có chính sách khen thưởng cho các chi nhánh có thành tích cao trong công tác huy động vốn.
Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến mãi, gắn với chủ trương quảng bá thương hiệu và văn hoá doanh nghiệp như: treo băng rôn trước cơ quan, thông tin trên đài truyền thanh huyện, thị xã, thị trấn, tổ chức xe lưu động tuyên truyền quảng cáo tại khu dân cư tập trung, phát tờ rơi; tài trợ các hoạt động văn hoá, thể thao trên địa bàn để hình ảnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đến với công chúng.
Giải pháp về công tác tín dụng:
Tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển hướng đầu tư, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án có hiệu quả kinh tế theo thứ tự ưu tiên và chọn lọc khách hàng: hộ sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa; lấy nông nghiệp, nông thôn là địa bàn chính để phục vụ và phát triển kinh doanh; tiếp tục cơ cấu lại nợ và xử lý nợ đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước đã và đang làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Tăng cường công tác quản lý tín dụng; chấn chỉnh lại tình trạng gia hạn, định kỳ hạn nợ tuỳ tiện nhằm che dấu thực trạng nợ quá hạn; có biện pháp quản lý tốt các hình thức tín dụng (cho vay, bão lãnh, chiết khấu, mở L/C, gắn với ký quỹ và khả năng cân đối được nguồn vốn…).
Rà soát, phân tích, đánh giá từng khoản vay, từng nhóm khách hàng, các thiếu sót trong quy trình tín dụng cần được bổ sung, hoàn thiện, xác định khả năng thu nợ, thu lãi từng khoản vay.
Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành phân loại nợ theo chế độ quy định tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phụ thuộc, phản ánh đúng thực trạng tín dụng, tránh việc trích lập dự phòng rủi ro cao và tập trung vào một thời điểm làm biến động lớn đến tài chính.
Thành lập đoàn công tác tăng cường về các ngân hàng cơ sở giúp các doanh nghiệp và địa phương xây dựng các dự án, phương án vừa và nhỏ đầu tư phát triển kinh tế làm cơ sở để ngân hàng thẩm định và cho vay, góp phần phát triển kinh tế địa phương và xây dựng nông thôn mới.
Giải pháp về công tác tài chính: Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Nâng cao năng lực tài chính từ các chi nhánh ngân hàng cơ sở đến Hội sở tỉnh, trên cơ sở khơi tăng các nguồn thu, đảm bảo thu lãi đạt từ 95% trở lên (trong khi hoạt động kinh doanh tín dụng vẫn còn là nguồn thu nhập chính) đối với các khoản cho vay, thu nợ tồn đọng, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro để tăng thu nhập bất thường, mở rộng các loại hình dịch vụ nhằm tăng tỷ trọng nguồn thu ngoài tín dụng, đảm bảo lãi suất đầu vào, đầu ra chênh lệch tối thiểu 0,4% tháng. Tiết kiệm triệt để các khoản chi phí khác và không mua sắm trang bị các tài sản, công cụ chưa thật cần thiết cho hoạt động kinh doanh, nhưng cũng không vì ngại trang bị (khi xét thấy cần thiết) mà làm cho hoạt động kinh doanh từng ngân hàng cơ sở, văn minh công sở bị tụt hậu trước Ngân hàng thương mại khác.
Điều hành lãi suất theo quan hệ cung cầu thị trường, áp dụng lãi suất huy động tối đa và lãi suất cho vay tối thiểu đối với các địa bàn không có cạnh tranh và lãi suất hợp lý tại các địa bàn có cạnh tranh nhằm đảm bảo kế hoạch tài chính.
Phân tích tài chính hàng quý, kịp thời đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Phát hiện sớm các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả kinh doanh để điều chỉnh kịp thời.
Tiếp tục đề nghị Trụ sở chính bố trí vốn đầu tư xây dựng mới ngân hàng cơ sở đã hết khấu hao và lạc hậu, các ngân hàng cơ sở tại huyện mới thành lập, các phòng giao dịch tại các vùng xây dựng công trình thuỷ điện, cửa khẩu; trang bị ô tô vận chuyển hàng đặc biệt cho các ngân hàng cơ sở chưa có nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh, giữ vững thị trường, vị thế ngân hàng thương mại hạng I trên địa bàn.
3.2.4. Đẩy mạnh marketing dịch vụ ngân hàng Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Tổ chức nghiên cứu thị trường:
Để phát triển được sản phẩm dịch vụ ngân hàng, việc nghiên cứu, tổ chức tìm hiểu nhu cầu của thị trường là hết sức cần thiết nhằm phát hiện ra sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng đối với việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Thời gian qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu thị trường. Tuy nhiên, hoạt động này mới chỉ dừng ở phạm vi hẹp, chưa được chi nhánh tổ chức một cách khoa học, chưa đạt được kết quả như mong muốn và không hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua. Thời gian tới, việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường cần tập trung vào các hướng sau:
Một là, nghiên cứu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Đây chính là tìm hiểu thói quen, tập tính, sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, trên cơ sở đó ngân hàng tìm ra các sản phẩm tương hợp và nâng cao khả năng thích ứng của dịch vụ trên thị trường nhằm tăng cường khả năng thu hút khách hàng. Ngân hàng phải đặt ra cho mình những câu hỏi khách hàng của ngân hàng là ai? khách hàng cần gì ở dịch vụ ngân hàng? thái độ của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng?…để tìm cách giải đáp tốt nhất.
Hai là, nghiên cứu khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng của đối thủ cạnh tranh: Thị trường ngân hàng ngày càng mở rộng với sự tham gia của nhiều ngân hàng khác nhau tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn. Trong cạnh tranh, đối thủ có thể bộc lộ các điểm yếu và điểm mạnh. Để có thể mở rộng thị phần của mình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam cần phải nghiên cứu kỹ các đối thủ cạnh tranh để đưa ra các giải pháp đối chứng và chính sách phù hợp.
Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng: Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Khách hàng là các đối tác có quan hệ giao dịch, trao đổi và thực hiện các cam kết nghĩa vụ với nhau trong hoạt động kinh doanh trên nguyên tắc các bên cùng có lợi. Chính sách chăm sóc khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Việc tạo lập, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu dài với tất cả khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cả hiện tại và tương lai. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tất yếu phải xây dựng cho mình những cơ chế chính sách quản lý khách hàng lành mạnh và hấp dẫn, hướng về khách hàng và vì khách hàng: duy trì khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng và thiết lập mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng, nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Để tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch, không phải qua nhiều khâu, nhiều quầy cần phải sớm triển khai chương trình giao dịch một cửa, các giao dịch viên thực hiện trọn vẹn một giao dịch từ ghi sổ, thu tiền, giao chứng từ…
Thực hiện chính sách ưu đãi phí đối với các khách hàng truyền thống và một số khách hàng có số dư lớn.
Thành lập bộ phận tư vấn dịch vụ cho khách hàng nhằm giúp khách hàng yên tâm, tự tin khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng vì hầu như khách hàng thường rất lúng túng khi đứng trước sự lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng làm thế nào để đạt hiệu quả, tiện ích và mang lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Triển khai dịch vụ truy tìm địa điểm đặt máy ATM qua hệ thống điện thoại di động. Khách hàng chỉ cần gửi tin nhắn đến 997 thì có thể biết được các địa điểm đặt máy ATM tại một tỉnh, thành phố, quận, huyện nào đó.
Tiếp tục thực hiện quảng bá thương hiệu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tài trợ cho các hoạt động từ thiện, văn hoá, thể thao…để khắc ghi hình ảnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong lòng công chúng.
Thông qua tổ chức hội nghị khách hàng để ngân hàng có thể nắm bắt được những kiến phản hồi của khách hàng về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tìm hiểu, khơi thông những nhu cầu mới, bày tỏ lòng cảm ơn của ngân hàng với khách hàng, tuyên dương những khách hàng lớn bằng những phần thưởng, quà tặng. Tổ chức những bữa cơm thân mật giữa ngân hàng và khách hàng hoặc tổ chức giao lưu giải trí thể thao, văn hoá văn nghệ, bốc thăm may mắn nhân các dịp giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới, công nghệ cao.
Ngoài việc tạo ra các dịch vụ chính phục vụ khách hàng, trong thời gian đến, cần đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đi kèm như: dịch vụ tư vấn miễn phí, huy động tiết kiệm tại nhà; thực hiện các hình thức khuyến mãi đối với khách hàng quan hệ giao dịch với ngân hàng.
Tăng giờ giao dịch bằng cách tổ chức thực hiện giao dịch theo ca nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng giao dịch với ngân hàng.
3.2.5. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu của nền kinh tế. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín hoạt động kinh doanh của ngân hàng và là điều kiện để hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao nhất.
Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ và nhân viên trong ngân hàng là một nhân tố quan trọng. Sự thành công trong hoạt động kinh doanh ngân hàng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ nhân viên ngân hàng, họ là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, theo dõi và quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của ngân hàng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra.
Trong mọi hoạt động kinh doanh, con người có vị trí cực kỳ quan trọng, là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Để có thể ổn định, mở rộng và phát triển hoạt động, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam cần có đội ngũ cán bộ năng nỗ, giỏi cả chuyên môn lẫn ngoại ngữ, đặc biệt là tin học để có thể tư vấn và thực hiện mọi yêu cầu của khách hàng về nghiệp vụ ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam hiện nay còn nhiều bất cập, yếu về ngoại ngữ, tin học, các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Để có đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu phát triển hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Quảng Nam cần có giải pháp đào tạo con người cụ thể như:
Tiếp tục cử cán bộ viên chức đi học đại học, cao học tại các Trường đại học, phấn đấu đến năm 2030 toàn chi nhánh đạt trên 15% cán bộ viên chức đạt trình độ trên đại học, trên 90% cán bộ viên chức đạt trình độ đại học, tạo thế và lực mới trong kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và của ngành cấp trên giao.
Thực hiện công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực theo hướng nâng cao thông qua các kênh đào tạo hiện hành, trong đó tăng cường công tác đào tạo chuyên sâu về từng mảng chuyên đề nghiệp vụ cụ thể nhất là các nghiệp vụ về sản phẩm dịch vụ như kinh doanh đối ngoại, công nghệ thông tin, nghiệp vụ thẻ…Hội sở Tỉnh định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm phải mở lớp đào tạo theo từng chuyên đề cho toàn chi nhánh với nội dung bài giảng, tài liệu học tập sát với công việc và chú trọng truyền đạt các thông tin thị trường cho cán bộ tác nghiệp trong toàn chi nhánh.
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ cho công tác đào tạo tại chi nhánh nhất là đào tạo tin học, ngoại ngữ. Mở các lớp tập huấn ngắn ngày, thuê giáo viên ngoài ngành có trình độ chuyên môn cao về giảng dạy để bổ sung các kiến thức mới cần thiết cho cán bộ lãnh đạo các cấp và viên chức lao động (ngoại ngữ, tin học, ngoại thương, thông tin tiếp thị…)
Hàng năm duy trì việc tổ chức Hội thi cán bộ nghiệp vụ giỏi ở cấp chi nhánh đối với các chuyên đề. Trong các Hội thi phải gắn với các thông tin về phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng để kiểm tra, khảo sát kiến thức chuyên môn, khả năng xử lý tình huống nghiệp vụ, giúp nhân viên nắm bắt sâu sắc hơn về sản phẩm dịch vụ mới và phát triển dịch vụ mới của ngân hàng.
Tổ chức cho cán bộ viên chức đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở các tỉnh, các nước để bổ túc kiến thức, học hỏi những sản phẩm dịch vụ mới để nghiên cứu áp dụng tại chi nhánh. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Đối với cán bộ quản lý, cần đào tạo những kiến thức cơ bản trên một số lĩnh vực quan trọng như quản trị ngân hàng, quản lý điều hành kinh doanh, các kiến thức về công nghệ thông tin, phân tích, dự báo thị trường, quản lý hành chính…
Đi cùng với chính sách đào tạo, cần sử dụng tốt số nhân viên hiện có theo các hướng sau:
- Bố trí cán bộ đúng chuyên môn nghiệp vụ, sở trường tạo điều kiện cho cán bộ viên chức phát huy hết năng lực.
- Xây dựng qui chế trả lương hợp lý, phù hợp với trình độ và tính chất phức tạp của công việc; Có chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ giỏi để tránh tình trạng mất cán bộ giỏi.
Công tác quy hoạch cán bộ phải được duy trì hàng năm, phải tích cực tuyển chọn và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt để quy hoạch vào những vị trí quan trọng.
3.2.6. Đầu tư đổi mới, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ ngân hàng
Hoàn thiện, khai thác tối đa cơ sở vật chất sẵn có:
Hệ thống giao dịch trực tiếp được xây dựng trên hệ cơ sở dữ liệu Foxpro được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai đến 100% chi nhánh giao dịch từ những năm 1990. Trong suốt thời gian dài, về cơ bản hệ thống ứng dụng này đã trợ giúp cho hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được thuận tiện và nhanh chóng hơn, đã thay đổi được thời gian tổng hợp các số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý và quyết toán niên độ. Đây được coi là một bước quá độ chuyển đổi nhận thức của cán bộ trong toàn hệ thống về quá trình hiện đại hoá ngân hàng, giúp cho cán bộ làm quen với công việc có sự trợ giúp của máy móc thiết bị. Theo yêu cầu phát triển của các nghiệp vụ trong hoạt động hàng ngày, hệ thống này đã được nâng cấp chỉnh sửa kịp thời và về cơ bản đã đáp ứng hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Hoàn thiện phần mềm chuyển tiền điện tử nội – ngoại tỉnh, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương, thanh toán đa tệ, tăng cường kiểm soát bảo mật của hệ thống thanh toán, đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng. Chi nhánh đưa vào ứng dụng chương trình chuyển tiền điện tử nội tỉnh kiểm soát các lệnh chuyển tiền bằng thẻ thông minh. Nâng cấp hệ thống máy chủ cho chuyển tiền điện tử cũng như thuê bao đường truyền Leasedlines hoặc thực hiện kết nối ADSL cho tất cả các chi nhánh trực thuộc nhằm nâng tốc độ đường truyền trong giao dịch.
Triển khai hệ thống mạng WAN và hệ thống mạng cục bộ cho tất cả các chi nhánh phụ thuộc và các ngân hàng cấp 3. Triển khai hệ thống mạng phục vụ kết nối song phương với các Ngân hàng thương mại khác đảm bảo khả năng kết nối thanh toán được thông suốt, giảm thiểu sự cố gián đoạn đường truyền.
Thiết lập kết nối mạng cho hệ thống Western Union cho tất cả các chi nhánh, nâng cao hiệu suất sử dụng mạng SWIFT, kết nối mạng cho hệ thống ATM tại các địa điểm đặt máy mới.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, phục vụ mục tiêu tự động hoá nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng:
Triển khai thực hiện giai đoạn 2 dự án WB, đây là dự án trọng điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được áp dụng và ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. Khi triển khai dự án WB thông qua hệ thống IPCAS sẽ cung cấp cho ngân hàng những thuận lợi:
Hệ thống IPCAS sẽ hình thành hệ thống ứng dụng nghiệp vụ ngân hàng mới, tích hợp toàn bộ các ứng dụng nghiệp vụ ngân hàng trong một hệ thống đồng nhất, được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại và theo hướng tuân thủ các chuẩn và thông lệ quốc tế. Hệ thống IPCAS đáp ứng được mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, nó vừa cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của một Ngân hàng thương mại truyền thống vừa đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới của một Ngân hàng thương mại hiện đại như thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Hệ thống được thiết kế có tính mở nên có thể dễ dàng tích hợp với các hệ thống cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại trong tương lai.
Cải tiến phương thức phục vụ giao dịch đa chi nhánh (gửi một nơi, rút nhiều nơi) thuận tiện cho khách hàng, thực hiện mô hình giao dịch một cửa. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát của Trụ sở chính trên mọi phương diện hoạt động như quản lý vốn, quản lý cho vay, khả năng thanh khoản và các nguồn lực khác.
Nâng cao trình độ cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ một cách rõ rệt, mỗi cán bộ phải thực hiện thông thạo tất cả các nghiệp vụ.
Trên cơ sở hệ thống IPCAS phát triển các sản phẩm ứng dụng như dịch vụ E-Banking, dịch vụ Internet Banking, hệ thống ATM, thẻ nội địa, thẻ quốc tế… nhằm mục đích phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Dự kiến cuối năm 2006 triển khai các điểm chấp nhận thẻ quốc tế như Visa, Master Card. Thực hiện chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip, đồng thời đầu tư các thiết bị thanh toán thẻ quốc tế chuẩn mực EMV trong toàn chi nhánh. Phát triển các tiện ích của thẻ như thanh toán tiền điện, nước, điện thoại…
Đầu tư, nâng cấp hệ thống máy vi tính, máy chủ chạy các ứng dụng theo yêu cầu của Trụ sở chính. Từng bước tự trang bị và đề nghị Trụ sở chính đáp ứng đầy đủ, kịp thời máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu giao dịch tại chi nhánh, đảm bảo tối thiểu 06 máy/chi nhánh cấp 2 và 02 máy/chi nhánh cấp 3.
Trang bị thêm máy ATM và máy POS lắp đặt cho các đại lý nhằm mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ.
Xây dựng một hệ thống dự phòng nhằm đảm bảo cho các giao dịch không bị gián đoạn khi có sự cố kỹ thuật. Nâng cấp hệ thống mạng cục bộ tại các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trực thuộc nhằm thay thế hệ thống mạng cục bộ cũ đã lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu giao dịch như hiện nay.
3.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện văn bản pháp lý cho sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng. Hệ thống khung pháp lý, đặc biệt là về tài chính – tiền tệ có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động và phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng vì vậy cần chú trọng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và đặc biệt chú trọng xây dựng ban hành các văn bản pháp luật cho tất cả các lĩnh vực của thị trường dịch vụ, nhất là các dịch vụ mới, đảm bảo cho các dịch vụ hoạt động trong một môi trường pháp luật đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, đảm bảo tính thống nhất giữa luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thứ hai, Nhà nước nên có những qui định nghiêm ngặt hơn trong việc sử dụng tiền mặt, đối với những thanh toán lớn bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng, qui định việc chi trả lương cho CBVC qua ngân hàng, thông qua thẻ ATM để góp phần quản lý tiền mặt ngoài lưu thông và có thể kiểm soát tốt các dòng tiền ra – vào.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, ngân hàng nhà nước cần bổ sung, hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát dịch dịch vụ ngân hàng.
Trên cơ sở các luật của Nhà nước, ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn (dưới luật) về hoạt động ngân hàng để các NHTM thực hiện. Các văn bản hướng dẫn vừa không trái luật, vừa tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại hoạt động trong điều kiện cụ thể ở nước ta và xu thế hội nhập quốc tế.
Sửa đổi và hoàn thiện cơ chế thanh toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới các cơ chế nghiệp vụ khác. Nghiên cứu tạo môi trường cho phép sử dụng các phương thức thanh toán hiện đại. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Ban hành những cơ chế về quản lý dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hệ thống dịch vụ của Ngân hàng thương mại. Nên giao quyền cho các Ngân hàng thương mại được lựa chọn sản phẩm dịch vụ, mức thu phí của từng loại dịch vụ theo nguyên tắc thương mại.
Thứ hai, Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý của các Trung tâm thanh toán bù trừ thuộc Ngân hàng nhà nước.
NHNN cần đi trước trong thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Tập trung đầu tư công nghệ cho hệ thống thanh toán, nâng cao chất lượng các phương tiện và công cụ thanh toán.
Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các Ngân hàng thương mại tự đầu tư, hợp tác liên kết và vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. ngân hàng nhà nước chủ trì tổ chức thực hiện xây dựng liên kết đường truyền giữa các Ngân hàng thương mại trong lĩnh vực thẻ.
Thứ ba, Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, đa dạng các công cụ, chứng chỉ có giá giao dịch tại thị trường mở như trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu công trình… tạo cho thị trường này hoạt động sôi động hơn, trở thành hậu thuẫn vững chắc cho việc đảm bảo thanh khoản và là cơ sở để phát triển nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu thương phiếu và đầu tư của các Ngân hàng thương mại.
Thứ tư, ngân hàng nhà nước cần có những quy định về mở rộng mạng lưới (hiện nay do không có quy định về mở rộng mạng lưới, các Ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới một cách ồ ạt, chồng chéo tạo ra cạnh tranh không lành mạnh, không phát huy được sức mạnh của mạng lưới rộng). Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Thứ năm, ngân hàng nhà nước cần chủ trì thành lập một trung tâm dữ liệu có thể liên kết thông tin về tài khoản tiền gửi thanh toán phát hành thẻ của tất cả các Ngân hàng thương mại để khách hàng có thể giao dịch tại bất cứ một máy ATM của một Ngân hàng thương mại tham gia phát hành thẻ bất kỳ.
Hiện nay tội phạm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thẻ đã xuất hiện tại Việt Nam và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Vì vậy ngân hàng nhà nước cần phối hợp với Bộ Công An và các Bộ Ngành liên quan đề ra các biện pháp cụ thể để phòng chống loại tội phạm này, bảo vệ quyền lợi của khách hàng và giảm thiểu tổn thất cho các ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ của Việt Nam.
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Thứ nhất: Hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng trên cơ sở nghiên cứu môi trường kinh doanh, xu thế phát triển dịch vụ hiện nay, cần nghiên cứu và tham khảo chiến lược phát triển dịch vụ của các Ngân hàng thương mại khác để xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng của toàn hệ thống. Định hướng phát triển dịch vụ của ngân hàng phải được xây dựng trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng cần phải chỉ rõ hơn, cụ thể hơn để tỏ rõ ưu thế cho từng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Đối với dịch vụ nhận tiền gửi: để dịch vụ này thích ứng được với thị trường thì ngân hàng cần phải phân tích hành vi của người tiêu dùng. Hầu hết những người thích gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng là những người không muốn rủi ro, nhưng lại muốn tối đa hoá lợi ích từ tiền gửi của mình như: tối đa hoá thu nhập, tiện lợi về kỳ hạn gửi, sản phẩm có khả năng chuyển đổi cao…Do vậy, ngân hàng cần phải hoàn thiện dịch vụ này bằng cách đưa ra các dịch vụ tiền gửi mới có nhiều tiện ích cho khách hàng, ví dụ như: Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Khách hàng có thể đăng ký với ngân hàng một số dư cố định trên tài khoản thanh toán của khách hàng để khi số tiền trên tài khoản vượt quá số dư (do khách hàng ấn định), thì toàn bộ số dư vượt trên tài khoản của khách hàng sẽ được chuyển vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cao hơn.
Thực hiện phương thức gửi một nơi rút nhiều nơi. Đây là dịch vụ tiết kiệm mà Bưu điện và một số Ngân hàng thương mại khác đã thực hiện được từ lâu. Do vậy, để tăng khả năng cạnh tranh đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phải triển khai ngay cho toàn hệ thống. Để làm được điều này đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phải đầu tư công nghệ, xây dựng phần mềm kết nối hệ thống để kiểm tra thông tin trên tài khoản như : chữ ký và các đặc điểm nhận dạng khách hàng, số dư khách hàng.
Thứ hai: Mở rộng quyền tự chủ cho các chi nhánh trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng.
Mỗi địa bàn khác nhau có ưu thế phát triển những loại dịch vụ khác nhau. Do vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nên cho phép các chi nhánh phát triển dịch vụ theo khả năng và điều kiện của từng chi nhánh. Đồng thời, khi giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện cho từng chi nhánh, Trụ sở chính cần xem xét những lợi thế của từng địa bàn hoạt động để có thể giao chỉ tiêu phù hợp.
Thứ ba: Phát triển mạng lưới hoạt động hợp lý. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Mạng lưới rộng là một ưu thế của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nhưng mặc khác cũng là một trở lực lớn trong việc triển khai hiện hiện hoá ngân hàng, do vậy, đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phải bố trí sắp xếp lại mật độ ngân hàng trên địa bàn sao cho hợp lý, tập trung đầu tư công nghệ, củng cố các chi nhánh trực thuộc, tạo điều kiện cho các chi nhánh hoạt động có hiệu quả, hình thành mạng lưới phân phối dịch vụ ngân hàng tốt nhất cho công chúng.
Phải tiến hành khảo sát tình hình kinh tế – xã hội và các lợi thế có thể có cho việc phát triển dịch vụ trước khi quyết định đặt địa điểm hoạt động, phải chú ý đến vấn đề nhân lực, vật lực cho hoạt động của chi nhánh. Các vấn đề trên là rất quan trọng, nó là cơ sở để có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng và tăng thêm uy tín của ngân hàng.
Thứ tư: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngân hàng do Chính phủ phê duyệt, đặc biệt là triển khai tốt chương trình đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng.
Để có thể cung ứng cho khách hàng những dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích thì đầu tư ban đầu là rất lớn, phụ thuộc vào khả năng tài chính của mỗi ngân hàng. Thực hiện tốt đề án tái cơ cấu ngân hàng nhằm lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính, cơ cấu lại nguồn thu nhập và nâng cao vốn tự có. Chương trình lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính bao gồm cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có để cơ cấu lại nguồn thu nhập theo hướng thu nhập từ dịch vụ trên tổng thu nhập tăng, củng cố thị trường truyền thống là nông nghiệp, nông thôn và chú trọng thực hiện cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt phát huy lợi thế của mạng lưới khách hàng rộng tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư nhằm tạo nguồn ổn định để đầu tư nhằm tạo lập nguồn thu ổn định và tăng trưởng, là điều kiện quan trọng để phát triển các dịch vụ của ngân hàng.
Thứ năm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam xây dựng các văn bản, quy định liên quan đến việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo hướng đơn giản hoá, dễ thực hiện, đảm bảo quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Hệ thống văn bản, quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về quy trình nghiệp vụ của ngân hàng được khách hàng đánh giá là khó hiểu, mâu thuẫn, thủ tục rườm rà. Vì vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần phải ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ nghiệp vụ theo hướng đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo những thông tin cần thiết nhằm tạo thuận lợi cho cả khách hàng giao dịch và chính bản thân ngân hàng.
Thứ sáu: Tích luỹ và tập trung vốn cho việc phát triển công nghệ hiện đại.
Để phát triển được dịch vụ ngân hàng thì phát triển công nghệ ngân hàng phải đi trước một bước. Hơn nữa, vốn lại là điều kiện tiên quyết giúp cho các ngân hàng đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần tập trung vốn cho phát triển công nghệ như mua sắm thiết bị mới, hiện đại, nâng cấp đường truyền thông, cải tiến các chương trình ứng dụng… nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng cần thực hiện giảm chi phí các hoạt động khác nhất là các chi phí hoạt động quản lý xuống mức tối thiểu.
Thứ bảy: Tăng cường công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, chú trọng công tác đào tạo phải đi đôi với sử dụng cán bộ sau đào tạo.
Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến năm 2030; xây dựng quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp với các chuẩn mực quốc tế để có kế hoạch đào tạo nâng cao, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên gia đầu ngành, kỹ năng nghiệp vụ các lĩnh vực đáp ứng được yêu cầu của công việc trong điều kiện cạnh tranh khi hội nhập hệ thống tài chính tiền tệ khu vực và thế giới. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề và kỹ thuật nghiệp vụ đủ đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Chú trọng nghiên cứu phục vụ công tác đào tạo trong tình hình mới qua việc xây dựng chiến lược, đề án, đề tài…Cụ thể: Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Đào tạo chuyên gia đầu ngành để có các kiến thức cơ bản trên một số lĩnh vực quan trọng: tin học, quan hệ quốc tế, quản trị ngân hàng, quản trị điều hành kinh doanh, phân tích đánh giá tín dụng, marketing, dự báo dự phòng rủi ro, nghiệp vụ thẻ…
Đào tạo kỹ năng nghiệp vụ bao gồm: Đào tạo kỹ năng nghiệp vụ mới (thị trường mở, thẻ và các dịch vụ sản phẩm mới); đào tạo nâng cao, cập nhật các kỹ năng thực hiện (thẩm định, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, kho quỹ, công nghệ thông tin…)
Đào tạo kiến thức bổ trợ như ngoại ngữ, sử dụng máy tính, tiếng dân tộc…
Chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng, xây dựng văn minh giao dịch với khách hàng và cần được tuyên truyền một cách rộng rãi trong toàn hệ thống.
Công tác đào tạo phải đi đôi với sử dụng lao động sau đào tạo nhằm tránh lãng phí và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng.
Thứ tám: Tiếp tục xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đến năm 2030, xây dựng giá trị thương hiệu bằng nhiều hình thức trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội, làm cho thương hiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ngày càng được nâng cao trong nước và quốc tế. Chú ý quảng bá các sản phẩm dịch vụ có chất lượng, sớm đưa ra sản phẩm dịch vụ đến với mọi khách hàng.
Kết luận Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc mở cửa thị trường tài chính – tiền tệ là điều tất yếu. Vì vậy, phát triển dịch vụ ngân hàng là một vấn đề cấp bách mang tính chiến lược nhằm củng cố và phát huy hơn nữa năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong môi trường quốc tế. Với ý nghĩa như vậy, luận văn đã có những đóng góp chủ yếu trong vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng sau đây:
Làm rõ thêm một số vấn đề chung về dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, các loại hình dịch vụ, vai trò và ý nghĩa của dịch vụ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ của các Ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công cũng như hạn chế cần khắc phục trong thời gian đến.
Căn cứ thực trạng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam, trên cơ sở những luận điểm về dịch vụ ngân hàng, luận văn đã đề ra những giải pháp thiết thực để phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời gian tới như:
- Năng cao năng lực tài chính.
- Củng cố và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện có.
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng mới.
- Thực hiện tốt chính sách marketing.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng.
- Đầu tư đổi mới, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ ngân hàng.
Đồng thời luận văn cũng đưa ra các kiến nghị đối với Nhà nước, ngân hàng nhà nước và đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Nhằm mục đích đóng góp một phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam trước xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế tài chính – tiền tệ, khi đề xuất và phân tích từng giải pháp, luận văn không có tham vọng các giải pháp sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng, tức thì. Bởi công cuộc đổi mới dịch vụ ngân hàng là cả một quá trình, đòi hỏi phải được thực hiện đồng bộ trong cả hệ thống ngân hàng. Hy vọng với những đề xuất mang tính khuyến nghị của luận văn sẽ góp phần vào sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam.
Với khả năng có hạn, trong quá trình nghiên cứu luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin tiếp thu những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô và xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn, các thầy cô giáo trong Viện Quản lý Kinh tế – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Agribank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com