Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Mục tiêu về xây dựng nông thôn mới của trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới

Trên cơ sở những kết quả đạt được của chương trình xây dựng nông thôn mới, công cần tăng cường hoạt động quản lý nhà nước hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện nội dung chương trình, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.

3.1.2. Mục tiêu chung

Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể

Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới: Giai đoạn 2016-2020 phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới ít nhất 59 xã, để đến cuối năm 2020 toàn tỉnh có ít nhất 80 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Không còn xã đạt dưới 07 tiêu chí; đến năm 2020 bình quân cả tỉnh đạt 15,36 tiêu chí/xã; có 02 địa phương cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, cụ thể:

Về chỉ tiêu đạt chuẩn nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2016-2020:

  • Năm 2017: Thành phố Pleiku hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (tiếp tục đánh giá, công nhận trong năm 2019)
  • Năm 2020: Huyện Đak Pơ đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

Về chỉ tiêu đạt chuẩn nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2019-2020:

  • Năm 2019:  Xét công nhận hoàn thành cho các xã đạt NTM năm 2018 (11 xã theo chỉ tiêu đề ra). Xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới 11 xã.
  • Năm 2020: Đạt chuẩn nông thôn mới 9 xã.

Đối với các xã do các huyện đăng ký đạt chuẩn còn lại trong giai đoạn 2018-2020 đưa vào chỉ tiêu phấn đấu của các huyện.  + Về bình quân tiêu chí chung của cả tỉnh: Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

  • Năm 2019: Bình quân chung cả tỉnh là 14,24 tiêu chí/xã.
  • Năm 2020: Bình quân chung cả tỉnh là 15,36 tiêu chí/xã. [41]

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xây dựng làng nông thôn mới theo Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 13/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp về xây dựng làng nông thôn mới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Duy trì các xã đạt đạt được nông thôn mới ở địa phương.

Bảng 3.1. Số xã và các tiêu chí cần đạt giai đoạn 2019 – 2020

Nhận xét: Tiêu chí có số lượng xã phải phấn đấu thực hiện (từ 30 – 80 xã) còn nhiều, như tiêu chí số 2, tiêu chí số 5, tiêu chí số 6, tiêu chí số 10, tiêu chí số, tiêu chí số 13, tiêu chí số 19.

  • Vốn và nguồn vốn thực hiện

Bảng 3.2.  Tổng số vốn dự kiến thực hiện giai đoạn 2019 – 2020

Tổng số vốn dự kiến cho hai năm cuối của giai đoạn 2016 – 2020 là hơn 6.021.589 triệu đồng. Tuy nhiên với hiện trạng thực hiện như hiện nay, thì số vốn trên còn hạn chế, do đó đặt ra yêu cầu phải sử dụng hiệu quả tối đa nguồn vốn, phân bổ đúng trọng tâm để hoàn thành mục tiêu XD NTM.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Công

3.2. Định hướng thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Tiếp tục quán triệt tinh thần, nội dung Nghị quyết số 26-NQ/TW và các quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo.

Đại hội Đảng lần thứ XII đã tiếp tục chỉ rõ nhiệm vụ và giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 – 2020 là “tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân”[15, tr.281]

Đảng ta xác định cần “Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 40 – 50 % số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát, hoàn hiện cơ chế, chính sách và tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù từng vùng. Quy hoạch lại các điểm dân cư phân tán tại địa bàn miền núi, đồng bào dân tộc. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động các nguồn lực ngoài nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế – xã hội…”[15, tr. 283-284].

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 nhằm “xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững” [29]. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Đối với địa phương, tiếp tục quán triệt các chủ trương, chính sách về Xây dựng Nông thôn mới đã được ban hành như Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/7/2011 của Tỉnh ủy Gia Lai tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV) về xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai đến năm 2020, Nghị quyết số 01/NQ-ĐH ngày 16/10/2015 của Đại hội Đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Gia Lai với mục tiêu đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 13/02/2018 về xây dựng làng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020. Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020 (thay thế cho Quyết định 544/QĐ-UBND ngày 15/08/2016 về phê duyệt Đề án Xây dựng Nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020).

Thực tế đến nay có thể thấy, Xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên so với mục tiêu đề ra, thì chưa đạt. Trong thời gian tới, phải thực hiện rất nhiều những nhiệm vụ, giải pháp khác nhau để hoàn thành mục tiêu của chương trình. Do đó công tác quản lý nhà nước về Xây dựng Nông thôn mới cần phải dựa vào những định hướng cơ bản của Đảng, Nhà nước ở Trung ương, cũng như địa phương để đạt được mục tiêu cao nhất.

Dưới đây là một số quan điểm định hướng cơ bản cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới bảo đảm hiệu quả Xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tiếp theo:

Thứ nhất, xác định Xây dựng Nông thôn mới là chủ trương lớn để phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn; là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị. Trong đó cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở đóng vai trò lãnh đạo, điều hành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động; nông dân vừa là chủ thể thực hiện vừa là đối tượng thụ hưởng thành quả đạt được.

Thứ ba, thực hiện Xây dựng Nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng địa phương, từng vùng,  theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn. Không nóng vội, duy ý chí, chạy theo thành tích trong Xây dựng Nông thôn mới, là một cuộc “cách mạng” thực sự để thay đổi diện mạo, sức sống nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở địa phương. Hơn thế nữa, mỗi vùng, địa phương có những lợi thế khác nhau, làm sao để phát huy được lợi thế đó. Phải có cách làm, lộ trình, bước đi thích hợp, không rập khuôn, cứng nhắc trong thực hiện dẫn tới “thành tích”, bề nổi trong thực hiện.

Thứ hai, Xây dựng Nông thôn mới mới phải hướng tới mục tiêu phát triển nông thôn bền vững. Để thực sự các xã sau khi xây dựng nông thôn mới là xã văn minh, giàu đẹp, môi trường sinh thái được bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Không sa vào hình thức, chỉ tiêu, “gắng quá sức”, gây sức ép cho địa phương, cho nhân dân, dẫn tới hoàn thành nhưng nợ tiêu chí, nợ đọng xây dựng cơ bản, không mang lại những thay đổi thực chất cho địa phương.

Thứ ba, Xây dựng Nông thôn mới phải hướng tới phát huy vai trò chủ thể của người dân công, phát huy dân chủ ở cơ sở. Xây dựng Nông thôn mới phải làm sao trở thành việc thường xuyên của mỗi người, mỗi nhà, mỗi thôn xóm và từng địa phương. Xây dựng Nông thôn mới dựa vào nội lực cộng đồng dân cư là chính, có sự hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước; khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia; đảm bảo nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”.

Thứ tư, Xây dựng Nông thôn mới phải có tính kế thừa và lồng ghép với các chương trình, dự án và các cuộc vận động khác

Thứ năm, coi xây dựng làng nông thôn mới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là một giải pháp cơ bản, nền tảng để hoàn thành xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã nói chung. Dần đi sâu vào nội dung của chương trình tiến tới Xây dựng Nông thôn mới nâng cao, Xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu.

3.3. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Trên cơ sở những định hướng đối xây dựng nông thôn mới nêu trên, để nhanh chóng khắc phục những bất cập, hạn chế còn tồn tại đáp ứng được yêu cầu quản lý của xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới hơn nữa, cần tập trung thực hiện thống nhất, đồng bộ các giải pháp sau đây:

3.3.1. Nhóm giải pháp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền địa phương cũng như cơ chế phối hợp xây dựng nông thôn mới 

Đây là nhóm giải pháp căn bản được chú trọng hàng đầu để triển khai nhất quán, đồng bộ chương trình Xây dựng Nông thôn mới. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường sự lãnh đạo, đạo của hệ thống chính trị đối với xây dựng nông thôn vừa là nội dung thực hiện của chương trình, vừa là yêu cầu cấp thiết của việc thực hiện CTMTQG Xây dựng Nông thôn mới hiện nay.

3.3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác xây dựng nông thôn mới ở địa phương

Để kinh tế, xã hội nông thôn phát triển, mấu chốt là phải có sự lãnh đạo hiệu quả, nhất quán, quyết liệt, triệt để của các cấp ủy đảng với những cách làm sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Trong thời gian tiếp theo, để tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới Tỉnh ủy cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo chung trong phạm vi toàn tỉnh, đôn đốc triển khai nội dung chương trình, xây dựng thành công làng nông thôn mới kiểu mẫu, rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình này trong làng đồng bào dân tộc thiểu số, coi đây là bước đệm để hoàn thành xây dựng nông thôn mới của các xã với phương châm “không có làng nông thôn mới thì không có xã nông thôn mới”.

Cấp ủy cấp huyện, cấp xã trên cơ sở sự lãnh đạo của tỉnh ủy, trước những bất cập của địa phương, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp cần chọn ra cho mình một hướng đi, cách tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương cấp mình. Với quyết tâm 3 không “không làm ồ ạt, không làm cho đủ các tiêu chí, không chạy theo phong trào”, càng không nên coi nông thôn mới là một danh hiệu, mà cái chính là lãnh đạo, chỉ đạo làm thế nào để khai thác, phát huy được các tiêu chí ấy để phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn phát triển ổn định, bền vững.

Muốn làm được điều đó, cần đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực định hướng, chỉ đạo và làm gương của từng đảng viên và tổ chức đảng. Quán triệt Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu trong mọi vấn đề trong đó có gương mẫu trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới, phát huy tiềm năng của địa phương.

Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, tạo ra sự thống nhất về nhận thức, trước hết là trong cấp ủy, lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể ở địa phương và nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, những yêu cầu, tiêu chí đặt ra theo Bộ tiêu chí quốc gia đối với nhiệm vụ Xây dựng Nông thôn mới.

Trên tinh thần Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 15/12/2016 của Ban Bí thư về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, quán triệt sâu sắc chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Quán triệt trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của cuộc vận động. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện cuộc vận động. Gắn trách nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện cuộc vận động ở các cấp, các địa phương. Đây là một tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị hằng năm, cả nhiệm kỳ của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và từng đảng viên.

3.3.1.2. Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp

Chính quyền địa phương, gồm Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, có nhiệm vụ tổ chức và bảo đảm việc tổ chức thực hiện Xây dựng Nông thôn mới trên phạm vi địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vu, quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp trên về kết quả thực hiện Xây dựng Nông thôn mới, quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội trong đó có Xây dựng Nông thôn mới. Chính quyền các cấp cần thực hiện các giải pháp sau:

Tiếp tục cụ thể hóa các quy định của Trung ương, ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình tạo sự thống nhất, đồng bộ trong thực hiện ở các cấp địa phương.

Trên cơ sở đồ án quy hoạch nông thôn mới được phê duyệt, Ủy ban Nhân dân phải tổ chức rà soát, bổ sung và công bố quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới cho phù hợp với tình hình, yêu cầu mới, phát huy dân chủ, có sự tham gia đóng góp ý kiến tích cực của người dân. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.

Trên cơ sở quy hoạch xây dựng, rà soát, đánh giá hệ thống tiêu chí, để có biện pháp duy trì các tiêu chí đạt, hoàn thành các tiêu chí chưa đạt, duy trì các xã đã đạt chuẩn NTM, lưu ý các đặc thù về xã khó khăn, xã đăng kí hoàn thành NTM, xã NTM nâng cao, làng nông thôn mới, tiêu chí chưa hoàn thành. .. để đảm nguồn lực hợp lý thực hiện các nội dung chương trình phù hợp trong các năm, giai đoạn.

UBND theo thẩm quyền là cơ quan thực hiện phân công, phân cấp sở, ban, ngành, các phòng, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện chương trình, phải đảm bảo việc phân công, phân cấp, phân nhiệm khoa học, đồng thời tăng cường đôn đốc các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ một cách thống nhất, đồng bộ, hiệu quả. Đây là vấn đề vô cùng quan trọng bởi có như vậy các nội dung tiêu chí của chương trình mới được thực hiện, triển khai toàn diện, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan được phân công, phụ trách. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức xã nói riêng về Xây dựng Nông thôn mới. Chính quyền địa phương phải phổ biến, tuyên truyền tích cực hơn nữa về nội dung, chính sách Xây dựng Nông thôn mới cho cán bộ, công chức trên địa bàn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở, nơi trực tiếp gắn bó với nhân dân, cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng lực thực hiện, triển khai chương trình ở địa phương các cấp.

3.3.1.3. Phối hợp chặt chẽ  hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị trong thực hiện xây dựng nông thôn mới

Nghị quyết số 26-NQ/TW của Đảng nhấn mạnh giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội không phải của riêng chủ thể nào, mỗi một chủ thể phải phát huy tốt vai trò của mình trong Xây dựng Nông thôn mới.

Thứ nhất, cần tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong quá trình xây dựng quy hoạch, đề án XDNTM cũng như trong quá trình triển khai, thực hiện, giám sát hoạt động, đánh giá các tiêu chí đạt được trong Xây dựng Nông thôn mới ở địa phương. Cơ chế này sẽ khắc phục được tình trạng thiếu chủ động, sáng tạo, thiếu sự phối hợp giữa các chủ thể trong XDNTM.

Thứ hai, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giứa các cấp ủy, chính quyền, Sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên trong việc chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung Xây dựng Nông thôn mới.

Ví dụ như Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên chủ động phối hợp với Ban Chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới các cấp và các tổ chức thành viên đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”…

Nói tóm lại, các cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể phải vào cuộc với quyết tâm chính trị cao, tăng cường công tác lãnh đạo, xem nội dung xây dựng nông thôn mới là công việc trọng tâm và thường xuyên; công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải sâu sát và dứt khoát. Đặc biệt cần chú trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ để triển khai thực hiện chương trình, đặc biệt là cấp thôn, làng và cấp xã theo hướng chuyên nghiệp và chuyên trách.

3.3.2. Nhóm giải pháp củng cố tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 

Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG và Văn phòng điều phối các cấp về mặt số lượng và chất lượng, nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành của bộ máy.

3.3.2.1. Nâng cao trách nhiệm của thành viên Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia các cấp

Cần xây dựng quy chế hoạt động chặt chẽ, gắn nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho mỗi thành viên Ban Chỉ đạo.

Phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của mỗi thành viên Ban Chỉ đạo, nhất là Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh với vai trò điều hành, đôn đốc chung. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh tăng cường công tác đi cơ sở kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình Xây dựng Nông thôn mới theo tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới và địa bàn được phân công, có biện pháp chỉ đạo và giúp cơ sở khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong triển khai Chương trình Xây dựng Nông thôn mới. Đồng thời có cơ chế gắn với trách nhiệm của người đứng đầu nếu để xả ra tình trạng sơ kết muộn, báo cáo chậm, không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, phụ trách.

Tổ chức họp chỉ đạo, điều hành, thẩm định công nhận đúng thời gian, kế hoạch đã đề ra. Xây dựng chương trình làm việc phải khoa học, hợp lý, thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian.

3.3.2.2. Đảm bảo nhân lực cho Văn phòng Điều phối Nông thôn mới các cấp ở địa phương, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác xây dựng nông thôn mới

Thứ nhất, bổ sung lực lượng cho Văn phòng Điều phối NTM cấp tỉnh, cấp huyện. Đảm bảo cân đối giữa số lượng công việc và con người. Nếu chưa có biên chế, thì phải đảm bảo đủ số lượng kiêm nhiệm để có thể phân bố lượng công việc phù hợp nhất cho từng người.

Thứ hai, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp.

  • Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức chuyên sâu hơn nữa về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ các cấp theo Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch tập huấn bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020.
  • Đặc biệt, Xây dựng Nông thôn mới được triển khai ở cấp cơ sở, nên phải chú trọng tập huấn, bồi dưỡng thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý và công chức chuyên trách Xây dựng Nông thôn mới cấp xã, Ban Giám sát, Ban Phát triển thôn để đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu năng lực triển khai thực hiện chương trình.
  • Đưa đi học tập kinh nghiệm Xây dựng Nông thôn mới ở các địa phương, từ đó bổ sung kiến thức Xây dựng Nông thôn mới, học tập các cách làm hay, có cách làm sáng tạo, phù hợp với địa phương.

Ví dụ như ở huyện Kbang, Thị xã An Khê, huyện Phú Thiện học tập cách xây dựng đuờng hoa của Nam Định, triển  khai trên đặc thù của địa phương bằng cách trồng hoa trong các khuôn viên công cộng Ủy ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, cổng nhà dân… dễ chăm sóc, tôn tạo và tạo nên những không gian mới cho nông thôn Kbang khang trang hơn.

3.3.2.3. Xây dựng chế độ trợ cấp, hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác xây dựng nông thôn mới

Nguồn lực của địa phương có hạn, nên chế độ trợ cấp, hỗ trợ cho đội ngũ làm công tác xây dựng nông thôn mới chưa có. Chính vì vậy, cần có cơ chế phù hợp, chi trả chế độ hợp lý cho đội ngũ này từ nguồn vốn thực hiện chương trình, trên cơ sở cân đối các nguồn lực đầu tư.

3.3.3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn mới  Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Một trong những nhiệm vụ cốt yếu để công cuộc Xây dựng Nông thôn mới đi vào cuộc sống và thực hiện có hiệu quả, đúng nội dung, đúng mục tiêu là công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến vận động nhân dân – nhất là dân cư nông thôn – người đóng vai trò chủ thể trong tiến trình Xây dựng Nông thôn mới nhận thức được rõ vai trò của mình. Đồng thời thông qua tuyên truyền, giúp toàn thể cán bộ, đảng viên hiểu đúng về mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của từng cấp, ngành để từ đó làm tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Cũng thông qua công tác tuyên truyền nhiều mô hình hay, nhiều cách làm, sáng kiến được cập nhật, nhân rộng. Tuyên truyền được coi là giải pháp căn bản, xuyên suốt thực hiện liên tục để đạt mục tiêu Xây dựng Nông thôn mới, đảm bảo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”, do đó cần làm tốt một số nhiệm vụ sau:

3.3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác tuyên truyền, truyền thông xây dựng nông thôn mới

Nâng cao ý thức trách nhiệm trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị về tuyên truyền xây dựng nông thôn mới với các thành viên của tổ chức mình như:  + Chính quyền các cấp, các Sở, ban, ngành bằng nhiều hình thức tiếp tục vận động nhân dân, doanh nghiệp, các đơn vị quân đội tích cực tham gia hưởng ứng phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 20162020, tổ chức cho cán bộ chủ chốt, người có uy tín tại các thôn, làng đi tham quan học tập những việc làm hay, cách làm sáng tạo ở các mô hình xây dựng nông thôn tại các địa phương.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh nâng cao chất lượng chuyên mục “Đại đoàn kết”, “Nhịp sống nông thôn mới” trên sóng truyền hình để tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tiếp tục triển khai thực hiện sâu rộng cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”, câu lạc bộ Xây dựng Nông thôn mới; tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ tham gia xây dựng làng NTM trong đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Cần đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác tuyên truyền, tránh chồng chéo, lặp lại, để việc tuyên truyền sâu rộng, thiết thực và phù hợp.

3.3.3.2. Xác định đúng nội dung, phương pháp thực hiện tuyên tuyền

Thứ nhất, việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về Xây dựng Nông thôn mới, đầu tiên phải xác định đúng đối tượng tuyên truyền. Bởi mỗi đối tượng sẽ có nhu cầu khác nhau, do đó đặt ra những yêu cầu khác nhau về nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Thứ hai, xác định đúng nội dung trọng tâm của tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức tuyên tuyền và có cách làm phù hợp.

Về nội dung chú trọng đến tuyên truyền phổ biến về chủ trương, cơ chế chính sách, kết quả đạt được, cách làm hay và một số mô hình tốt cũng như định hướng nhận thức để người dân hiểu rõ về chương trình và tự nguyện ủng hộ và tham gia xây dựng công trình trên địa bàn thôn, làng, xã: hiến đất, đóng góp ngày công lao động, cơ sở vật chất, kinh phí, xây dựng gia đình văn hóa, sản xuất giỏi…

Về hình thức, với người dân có thể thông qua hội, họp dân, qua các phong trào, thông tin truyền thanh, truyền hình, panô, băng rôn, tờ rơi, truyền miệng…. Với đảng viên, cán bộ, công chức thông qua các cuộc họp, thông qua báo chí, truyền thanh, truyền hình, internet… học tập, quán triệt các nội dung của chương trình Xây dựng Nông thôn mới.

Ví dụ xây dựng cổng thông tin điện tử về Xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, để cung cấp đầy đủ thông tin về Xây dựng Nông thôn mới, đồng thời quản lý, theo dõi các vấn đề về triển khai, thực hiện, tạo ra kênh truy cập chính thức cho người dân, cũng như cán bộ, đảng viên tìm hiểu về Xây dựng Nông thôn mới.

Thứ ba, việc tuyên truyền phải thường xuyên, liên tục, xuyên suốt trong tòan bộ quá trình Xây dựng Nông thôn mới. Tránh phong trào, rập khuôn, máy móc trong tuyên truyền (như hội thảo liên tục, mở nhiều lớp bồi dưỡng tập huấn nhưng không chú trọng chất lượng tập huấn, phát tờ rơi, sổ tay lãng phí..). Tập trung đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các xã đăng ký hoàn thành Xây dựng Nông thôn mới.

3.3.3.3. Bảo đảm nguồn lực thực hiện tuyên tuyền

Kiện toàn bộ máy của văn phòng điều phối các cấp, cử người phụ trách nội dung tuyên truyền, đầu tư phương tiện, tập huấn cho cán bộ tuyên truyền, ban hành tài liệu theo đặc thù địa phương.

Cân đối nguồn vốn, phân bổ cho công tác tuyên truyền hợp lý. Kế hoạch tuyên truyền căn cứ vào Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của tỉnh. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

3.3.4. Nhóm giải pháp về cơ chế huy động vốn, quản lý, phân bổ nguồn vốn, đổi mới phương thức huy động các nguồn lực đầu tư dựng nông mới

Đây là nhóm giải pháp rất quan trọng, bở Gia Lai là một địa phương còn nghèo, tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số cao, nhiều xã trên 70% là người dân tộc thiểu số, đời sống nhân dân chưa cao, xã có địa bàn rộng, nhiều xã khó khăn do đó trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn phải đảm bảo hợp lý và hiệu quả nhất. Có cách thức huy động nguồn vốn tối đa từ dân.

3.3.4.1. Tích cực huy động và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư

Cơ bản nguồn vốn chủ yếu cho thực hiện chương trình vẫn là vốn ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương), vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp. Tuy nhiên cần đa dạng hóa việc huy động nguồn lực để triển khai thực hiện theo phương châm: “Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước là cần thiết”, bao gồm:

Vốn hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới được Trung ương bố trí hàng năm và huy động tối đa các nguồn lực từ ngân sách tỉnh, huyện và xã để xây dựng nông thôn mới. Hội đồng Nhân dân tỉnh cần quy định việc để lại tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 80% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.

Lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các Chương trình, dự án hỗ trợ đang được triển khai trên địa bàn, như: Dự án giảm nghèo; Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình về văn hóa; Chương trình bố trí di dân, định canh, định cư; kiên cố hóa trường học; Chương trình kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn; Hỗ trợ thành lập mới tổ sản xuất, HTX; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển cây trồng bền vững…

Kêu gọi sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn xã đầu tư cho nông thôn mới: các doanh nghiệp mía đường, cà phê, cao su, mỳ, trồng rừng cùng chia sẻ đầu tư xây dựng nông thôn mới, vừa là nghĩa vụ đồng thời cũng là quyền lợi của doanh nghiệp.

Huy động và sử dụng có hiệu quả vốn của các cá nhân trong và ngoài nước, vốn của các tổ chức phi chính phủ như: Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên (176 tỉ đồng, do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ); Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 (174 tỉ đồng, do Ngân hàng Thế giới tài trợ); Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất cho các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2014-2018 (273 tỉ đồng, do Ngân hàng Châu Á tài trợ) [4].

Vốn đóng góp của nhân dân bằng đất đai, ngày công lao động và bằng tiền theo từng hạng mục công trình cụ thể, do dân tự nguyện tham gia theo khả năng của từng hộ.

3.3.4.2.  Quản lý, phân bổ vốn hợp lý Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Thứ nhất, đảm bảo nguồn vốn được quản lý trực tiếp, không qua nhiều tầng nấc phân phối trung gian. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình giải ngân nguồn vốn. Việc phân bố nguồn vốn tránh dàn trải.

Thứ hai, với từng nguồn vốn có cách phân phối phù hợp. Cụ thể

Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Thực hiện phân bổ theo Nghị quyết số 65/2013/QH13, ngày 28/11/2013 của Quốc hội khóa XIII, Quyết định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương; trong đó ưu tiên bố trí cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các xã phấn đấu đạt chuẩn hàng năm và các xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên hàng năm của giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 592/QĐ-TTg, ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ, mức bố trí cụ thể cho từng xã hàng năm do Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng và trình Hội đồng Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

  • Đối với ngân sách địa phương:

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, thì tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương phải gấp 2,06 lần vốn trung ương hỗ trợ.

Tập trung phân bổ vốn hỗ trợ cho các xã phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2016- 2020; trong đó ưu tiên cho các xã về đích trong năm, các xã điểm của tỉnh và các huyện có khả năng huy động được nguồn vốn đối ứng để thực hiện Chương trình.  Thứ ba, tăng cường công tác chỉ đạo của các cấp ủy đảng; các tổ chức đoàn thể chủ động tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch vốn Chương trình. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình.

3.3.5. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện những nội dung quan trọng của chương trình nông thôn mới ở địa phương

Nội dung chương trình nông thôn mới mang tính bao trùm, với đặc thù của địa phương đòi hỏi phải xác định rõ các nội dung mang tính trọng tâm, quan trọng trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để triển khai. Nhất là các nội dung liên quan đến cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho nhân dân, bởi chỉ có như vậy người dân mới thấy được ý nghĩa thiết thực của chương trình, chủ động thực hiện cùng nhà nước và tạo nguồn lực cho thực hiện chương trình ở địa phương.

3.3.5.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch nông thôn

Trên cơ sở đồ án quy hoạch NTM được phê duyệt tiếp tục tổ chức rà soát, bổ sung và công bố quy hoạch; đồng thời xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp đến 2020, tầm nhìn đến 2030 ở các xã bố trí được kinh phí. Ban hành quy chế quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch và tổ chức triển khai, thực hiện quy hoạch. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.

3.3.5.2. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn

Thứ nhất, xây dựng kế hoạch tận dụng, nâng cấp các công trình hiện có, bảo tồn các công trình lịch sử, văn hóa. Tiếp tục áp dụng rộng rãi cơ chế hỗ trợ vật tư để dân tự làm các công trình không yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Chủ động lựa chọn một số hạng mục công trình hạ tầng cấp xã để tập trung ưu tiên xây dựng, tạo ra chuyển biến đột phá trên phạm vi từng địa phương. Ví dụ như xây dựng làng nông thôn mới kiểu mẫu trong làng đồng bào dân tộc thiếu số để người dân thấy được những lợi ích của cơ sở hạ tầng mới, đồng thuận sau đó lan tỏa và nhân rộng việc thực hiện hoàn thiện cơ sở hạ tầng và hoàn thành xã nông thôn mới. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Thứ hai, thực hiện công khai cơ cấu các nguồn kinh phí đầu tư đối với các công trình xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn để người dân thảo luận, tự nguyện tham gia hiến đất, đóng góp công sức, tiền của. Huy động tối đa và lồng ghép các nguồn lực để nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, đời sống hàng ngày của người dân như: giao thông, thủy lợi, trường học, trạm xá, cấp nước sinh hoạt…; đồng thời xây dựng quy ước bảo vệ, sử dụng và duy tu bảo dưỡng các công trình để mỗi công trình đều có chủ thể quản lý, sử dụng cụ thể, nhất là công trình nước sinh hoạt, giao thông.

Thứ ba, cần có thứ tự ưu tiên đầu tư cho các xã đăng ký đạt chuẩn và có khả năng sớm đạt xã NTM theo từng địa bàn cụ thể.

3.3.5.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Tiến hành rà soát, điều tra khảo sát, xác định nhu cầu lao động cần được đào tạo, ngành nghề đào tạo phù hợp với từng địa bàn để làm căn cứ, định hướng kế hoạch và củng cố các trung tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề theo hướng phù hợp với các loại ngành nghề cần đào tạo.

Tổ chức việc đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực phục vụ cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo 2 hướng:

Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn lực lượng lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp vào sản xuất nhằm tạo ra năng suất, chất lượng, sản phẩm hàng hóa cao hơn.

Đồng thời, đào tạo nghề mới, trước hết là cho thanh niên nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp; có chính sách huy động và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đào tạo nghề và sử dụng lao động sau đào tạo.

3.3.5.4. Tổ chức phát triển sản xuất Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Thứ nhất, để phát triển sản xuất, cấp ủy, chính quyền cần chỉ đạo quyết liệt việc củng cố và phát triển các hình thức hợp tác kinh tế (HTX, tổ hợp tác..) phù hợp đối với từng lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản hoạt động hiệu quả; mô hình liên kết sản xuất, chế biến sản phẩm giữa HTX, nông hộ (hoặc khu trang trại) với doanh nghiệp để thúc đẩy HTX, kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, gia trại phát triển như mô hình cánh đồng mẫu lớn, mô hình nông dân giúp nhau làm giàu… trên cơ sở đó, rút kinh nghiệm để nhân rộng. Tổ chức thực hiện Quyết định số 488/QĐ-UBND về Kế hoạch thí điểm đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020.

Thứ hai, cần xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế như cơ chế chính sách để ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ phù hợp, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; Xây dựng, ban hành văn bản về liên kết sản xuất “Quy định nội dung ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn”, để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các hình thức liên kết trong sản xuất trên địa bàn nông thôn”; ban hành đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm” theo Quyết định 490/QĐ-TTg 2018 ngày 07/05/2018 về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản giai đoạn 2018 – 2020…

Thứ ba, tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 gắn với phát triển ngành nghề, mở rộng liên kết theo chuỗi giá trị và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Thứ tư, đẩy mạnh, phát huy hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đã có trên địa bàn nông thôn. Kêu gọi sự đóng góp của các doanh nghiệp cho chương trình Xây dựng Nông thôn mới.

3.3.5.5. Phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường và xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới, giữ vững an ninh trật tự xã hội ở nông thôn

Thứ nhất, thực hiện tốt chính sách đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ và chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút học sinh, sinh viên có thành tích học tập tốt, có trình độ cao về địa phương công tác; thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu Xây dựng Nông thôn mới.

Thứ hai, thực hiện tốt chính sách thu hút đối với bác sỹ về công tác tại trạm y tế xã, duy trì và phát triển lực lượng y tế thôn, làng; thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh cho nhân dân, nhất là ở tuyến cơ sở; thực hiện tốt chính sách về bảo hiểm y tế cho người dân nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Thứ ba, tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội dung về phát triển văn hóa xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn. Xây dựng một số mô hình thôn, làng đạt chuẩn văn hóa theo hướng giữ gìn và phát huy nét truyền thống văn hóa tốt đẹp của từng dân tộc. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, văn minh đô thị”, trong đó trọng tâm là xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, khu dân cư văn hoá.

Thứ tư, tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường xanh-sạch-đẹp, nhất là việc kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh không có hệ thống xử lý nước thải, rác thải, gây ô nhiễm môi trường.

Thứ năm, chú trọng xây dựng và nhân rộng mô hình tự quản về an ninh trật tự ở khu dân cư; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng dân cư. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

3.3.5.6. Tiếp tục triển khai xây dựng làng nông thôn mới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Với đặc thù riêng của tỉnh, cần tíếp tục thực hiện tốt việc xây dựng làng NTM trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Chỉ thị số 12 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Việc xây dựng làng nông thôn mới đồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa vô cùng quan trọng, Tỉnh ủy và chính quyền địa phương đã xác định không có làng NTM thì không có xã NTM [41]. Do đó, các địa phương phải tiếp tục đẩy mạnh xây dựng làng NTM trong đồng bào dân tộc thiểu số gắn với xây dựng xã NTM.

Cùng với đó, nghiên cứu đề án xây dựng 664 thôn, làng đặc biệt khó khăn của tỉnh trở thành làng NTM từ nay đến năm 2025.

3.3.6. Nhóm giải pháp về tăng cường kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện xây dựng nông thôn mới

Ý nghĩa của kiểm tra, giám sát chính là đảm bảo cho việc thực hiện đúng tiến độ, phát huy những ưu điểm, cách làm hay, khắc phục kịp thời các vướng mắc cũng như rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, nên nhóm giải pháp này phải đảm bảo được thực hiện song song với các nhóm giải pháp trên.

3.3.6.1. Xây dựng và tổ chức  thực hiện kế hoạch và nội dung kiểm tra, giám sát

Các chủ thể từ cấp ủy, chính quyền địa phương, Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia cũng như Văn phòng điều phối phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm, nội dung kiểm tra, giám sát có trọng tâm, cụ thể.

Đồng thời phải đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra, giám sát đã đề ra, kịp thời đôn đốc, tháo gỡ khó khăn trong thực hiện chương trình, thu thập thông tin phản ánh về quá trình thực hiện, giải quyết những bức xúc trong nhân dân, có định hướng chỉ đạo kịp thời.

3.3.6.2. Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời, nhân rộng mô hình, nêu gương điển hình

Kiểm tra, giám sát phải gắn liền với sơ kết, tổng kết kịp thời để nhận định, đánh giá thực hiện chương trình. Qua đó rút kinh nghiệm, đồng thời triển khai các giải pháp mới để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.

Trên cơ sở đó, phối hợp với Ban thi đua – Khen thưởng làm tốt công tác nêu gương điển hình trong xây dựng nông thôn mới, làm kinh tế, sản xuất giỏi… Nhân rộng các mô hình điển hình trong Xây dựng Nông thôn mới để các địa phương học tập, làm theo những cách làm hay. Ví dụ như mô hình làng Hek và làng Pông (xã Chư A Thai, huyện Phú Thiện) – những ngôi làng NTM đầu tiên trên địa bàn tỉnh. Trong đó, làng Hek được tỉnh và huyện chọn làm điểm xây dựng làng NTM trong đồng bào dân tộc thiểu số. Sự thành công của mô hình làng Hek và làng Pông sẽ là những mô hình điển hình để học tập, rút kinh nghiệm và nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh đối với các làng đồng bào dân tộc thiểu số.

3.3.7. Nhóm giải pháp mang tính kiến nghị Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

3.3.7.1. Đối với Chính phủ

  • Hoàn thiện và đảm bảo hoạt động tổ chức bộ máy thực hiện:

Tăng cường nguồn nhân lực cho hệ thống bộ máy Văn phòng Điều phối cấp tỉnh, cấp huyện để triển khai tốt chương trình Xây dựng Nông thôn mới. Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm tham gia thực hiện.

Có chính sách hỗ trợ đào tạo, bố trí nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp, chuyên trách cho chương trình xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ kinh phí cho công tác thông tin, tuyên truyền và công tác quản lý Chương trình các cấp.

  • Hoàn thiện cơ chế, chính sách thực hiện chương trình

Đề xuất bổ sung cơ chế hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) vào Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

Điều chỉnh Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư có thể trực tiếp tham gia phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Đồng thời tạo cơ chế cho các địa phương giao cho nhà thầu thi công các công trình mà cộng đồng dân cư không triển khai thực hiện.

Sớm xem xét sửa đổi Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng cho phép các hộ nghèo theo chuẩn đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 có khó khăn về nhà ở được tham gia chương trình hỗ trợ làm nhà ở (hiện nay theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg, chỉ có hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 được hỗ trợ làm nhà ở).

  • Công tác, chỉ đạo điều hành

Xem xét cho phép tỉnh được linh động lùi thời gian đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới hàng năm, cụ thể từ tháng 10 đến hết tháng 12 trong năm đăng ký, vì một số tiêu chí phải chờ đến cuối năm mới có kết quả đạt hay chưa đạt như tiêu chí số 10, 11, 13, 15, 16, 18, 19). Vì theo quy định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, xã đăng ký phải đạt từ 14 tiêu chí trở lên tính đến thời điểm đăng ký và đăng ký trước ngày 10/10, dẫn đến khó rà soát đánh giá thực tế thực trạng, cũng như khó hoàn thành mục tiêu đề ra, đồng thời vướng mắc tiến độ phân bổ vốn và chậm triển khai, thực hiện các nội dung đầu tư nếu xã đăng ký bổ sung vào tháng 6 trong năm đánh giá công nhận. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Đề xuất Trung ương quy định đích danh cơ quan cấp tỉnh để giao thẩm quyền chủ trì đánh giá, tổng hợp, báo cáo việc nợ đọng xây dựng cơ bản trong XDNTM. Đồng thời, cho phép các địa phương dùng nguồn vốn ngân sách địa phương (tiền sử dụng đất) để xử lý các khoản nợ đọng nếu có.

  • Bổ sung một số cơ chế đặc thù khác 

Đề nghị ban hành cơ chế giám sát thực hiện chương trình Xây dựng Nông thôn mới của người dân (đảm bảo người dân được tham gia trong các bước Xây dựng Nông thôn mới, có như vậy mới dần phát huy và chuyển giao vai trò chủ thể chính cho người dân trong Xây dựng Nông thôn mới ở địa phương).

Cơ chế giảm sự đóng góp của người dân, tăng hỗ trợ từ ngân sách cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã có tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số cao, những xã không có doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn để đảm bảo nguồn vốn thực hiện Chương trình.

Đề nghị ban hành cơ chế hỗ trợ đặc thù cho Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới ở các tỉnh Tây Nguyên (do xuất phát điểm thấp và địa hình rộng, người dân ở phân tán).

3.3.7.2. Đối với Bộ, ngành trung ương

  • Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Sớm hoàn thiện việc cụ thể hóa phần mềm báo cáo trực tuyến về Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới theo bộ tiêu chí mới để thống nhất số liệu báo cáo từ xã đến tỉnh (hiện nay công tác tổng hợp báo cáo số liệu chưa đồng bộ dẫn đến việc tổng hợp số liệu rất khó khăn, thiếu chính xác);

Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn chuẩn hóa kiến thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã; tập huấn Sổ tay hướng dẫn phát triển sản xuất trong Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Ban hành bộ tiêu chí phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) để các địa phương triển khai thực hiện.

Phối hợp với Bộ Nội vụ đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm tham gia thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

  • Kiến nghị với một số cơ quan khác như:

Bộ Thông tin và Truyền thông: Tăng cường đầu tư nguồn kinh phí để mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh để đáp ứng công tác tuyên truyền tại địa phương và cung cấp thông tin đến cho người dân.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Có hướng dẫn cụ thể về việc xây dựng kế hoạch vốn tín dụng phục vụ Xây dựng Nông thôn mới hàng năm.

3.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp đã đề ra Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

  • Cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh đối với Xây dựng Nông thôn mới. Có kế hoạch, lộ trình hoàn thành các tiêu chí hợp lý, vững chắc.
  • Đảm bảo nguồn lực thực hiện bao gồm cả con người và nguồn vốn đầu tư để hoàn thành các tiêu chí.
  • Người dân phải nhận thức rõ vai trò chủ thể thực hiện Xây dựng Nông thôn mới của mình.
  • Các giải pháp phải được thực hiện một cách đồng bộ, nhất quán, xuyên suốt trong cả quá trình thực hiện Xây dựng Nông thôn mới ở địa phương.

Tiểu kết Chương 3

Nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn là vấn đề mà Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư xây dựng và phát triển để nông thôn Việt Nam đổi mới, hiện đại, đời sống người dân ngày một nâng cao.

Tuy nhiên xây dựng nông thôn mới ở Gia Lai đến thời điểm này, vẫn còn rất nhiều hạn chế, xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan, khách quan. Điều này đặt ra đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới để khắc phục những hạn chế này. Việc khắc phục phải được tiến hành bằng những giải pháp phù hợp, đồng bộ.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới của địa phương, tác giả đã đưa ra hệ thống giải pháp và được nhóm thành các giải pháp cơ bản, đồng thời đề xuất kiến nghị để thực hiện tốt các giải pháp đó.

Để các giải pháp này nhanh chóng được cụ thể hóa, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa phương nói riêng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của các tỉnh Tây Nguyên và cả nước chung, các giải pháp này cơ bản phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, xuyên suốt trong toàn bộ quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn tiếp theo.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

Trước những kết quả đã đạt được của giai đoạn 2011- 2015 của chương trình xây dựng nông thôn mới trong phạm vi cả nước cũng như tỉnh Gia Lai, sẽ là những nền tảng vững chắc để tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời nâng cao hơn nữa các nội dung, tiêu chí của chương trình.

Tuy nhiên, tình hình thực tiễn hiện nay đang đặt ra không ít những khó khăn, thách thức đặt ra cho cả nước nói chung và Gia Lai nói riêng. Đòi hỏi cả hệ thống chính trị phải tăng cường hơn nữa, sự chỉ đạo, lãnh đạo, tập trung mọi nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới hiện nay.

Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của Đảng, để hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở địa phương với nhứng nét đặc thù riêng nhất định.

 Qua 3 chương của luận văn, trên cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, cùng với phân tích thực trạng họat động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong 4 năm qua. Luận văn đã chỉ ra được thực trạng về hoạt động xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay còn nhiều hạn chế cơ bản như tổ chức bộ máy còn chưa đảm bảo về số lượng, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác xây dựng nông thôn mới chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là ở cấp xã; chế độ, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ là công tác xay dựng nông thôn mới ở địa phương chưa có; nhiều tiêu chí khó khăn khi triển khai ở địa phương do yếu tố đặc thù về kinh tế – xã hội; nguồn vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới còn chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư thực hiện chương trình, chủ yếu dựa vào ngân sách trung ương, nguồn vốn huy động được từ dân rất ít ; nhận thức của nhân dân về xây dựng nông thôn mới chưa cao, chưa phát huy được yếu tố nội lực với việc người dân vừa là đối tượng thụ hưởng vừa là chủ thể của chương trình. Dẫn tới kết quả xây dựng nông thôn mới hoàn thành chậm so với mục tiêu, nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.

Trong luận văn tác giả cũng đã thống kê và phân tích hiện trạng, từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Đây sẽ là những số liệu phân tích để nhận biết được các vấn đề cơ bản trong hoạt động xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới hiện nay trên địa bàn. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số phân tích về mục tiêu, yêu cầu của hoạt động xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới.

Trên cơ sở hiện trạng và mục tiêu, luận văn cũng đã đưa ra những định hướng quan điểm cho hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn trong thời gian tiếp theo, mạnh dạn đưa ra một số nhóm giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hơn nữa hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, tăng cường sự chỉ đạo quyết liệt để triển khai hành động; hoàn thiện tổ chức bộ máy chỉ đạo, điều hành; thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện; đẩy mạnh tuyên truyền; tập trung huy động nguồn lực và phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; xây dựng làng nông thôn mới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số…

Tuy nhiên, trong phạm vi hạn hẹp của một luận văn thạc sĩ và quan điểm cả nhân có thể những vấn đề chưa hoàn tòan được nhìn nhận toàn diện. Tác giả hi vọng, những vấn đề còn hạn chế trong luận văn sẽ được những người nghiên cứu sau tiếp tục hòan thiện trong thời gian tới. Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993