Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân và các giải pháp nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kỳ Đồng – Phòng Giao Dịch Quận 3 dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
TÓM TẮT ĐỀ ÁN
1. Phần Tiếng Việt
Tên đề tài: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân và các giải pháp nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kỳ Đồng – Phòng Giao Dịch Quận 3
Nội dung
Tín dụng cho vay khách hàng cá nhân hiện nay đối với hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói chung và phòng giao dịch Quận 3 nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Nghiên cứu này là kết quả của việc phân tích về cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát chất lượng tín dụng hiệu quả, hạn chế nợ xấu tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kỳ Đồng – Phòng Giao Dịch Quận 3. Dựa trên phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và so sánh dữ liệu báo cáo từ năm 2018 đến năm 2023, nghiên cứu đã đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân, tỷ lệ nợ xấu, đồng thời xác định những biện pháp nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu, nâng cao chất lượng nợ. Để tác động tích cực không chỉ ở cấp độ phòng giao dịch mà còn lan tỏa đến toàn hệ thống, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu tại hệ thống ngân hàng Vietcombank. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Từ khoá: Khách hàng cá nhân, nợ xấu, quản lý chất lượng nợ.
ABSTRACT
2. Phần Tiếng anh
Title:
Current status of individual customer loans and solutions to control the non performing loan ratio in individual customer loans at Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam – Ky Dong Branch – District 3 Transaction Office.
Summary
Regarding the Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam system in general and the District 3 Transaction Office in particular, loans for individual customers are becoming increasingly important and taking up a larger proportion.
This study analyzes individual customers’ lending in the banking business field and proposes solutions to control credit quality and reduce bad debt effectively at Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam – Ky Dong Branch – District 3 Transaction Office. Using statistical data from 2018 to 2023 this study described, analyzed, and compared to assess the current state of individual customer lending and the bad debt ratio. Measures to control the bad debt ratio and improve debt quality are identified. Also, the study recommends several actions to enhance credit quality and address bad debts within the Vietcombank banking system.
Keywords: individual customer, non performing loan, debt quality management.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) của ngân hàng vừa mang lại nguồn lợi nhuận và giúp giảm thiểu được rủi ro khi hoạt động cho vay tại Việt Nam đang bị cạnh tranh gay gắt. Về khía cạnh khoa học, chủ đề kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHCN là vấn đề đang được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Nhìn chung, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nợ xấu trong quá trình kiểm soát rủi ro tại các ngân hàng, và đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hoạt động cho vay KHCN và các giải pháp nhằm kiểm soát chất lượng nợ. Tuy nhiên, căn cứ vào bối cảnh tình hình kinh tế và tiềm lực của mỗi ngân hàng nên khả năng khai thác khách hàng và phát triển hoạt động cho vay KHCN tại mỗi đơn vị cũng khác nhau. Bên cạnh đó, do mục đích và yêu cầu khác nhau, và đặc thù riêng của chính ngân hàng VCB mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hiện tại và đưa ra các giải pháp cho một ngân hàng cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các tổ chức khác. Chính vì vậy, chủ đề “Các giải pháp nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kỳ Đồng – Phòng Giao Dịch Quận 3” trong bối cảnh của VCB PGD Quận 3 mà tác giả lựa chọn làm đề án không trùng lắp với các nghiên cứu trước, kết quả nghiên cứu của đề tài xuất phát từ thực trạng phát triển hoạt động cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu của VCB PGD Quận 3.
Về khía cạnh thực tiễn, giá trị tiềm năng của thị trường cho vay KHCN tại Việt Nam lên đến 15 tỷ USD/năm và chủ yếu đến từ thị trường mục tiêu với khoảng gần 30 triệu người trong khoảng 20-59 tuổi, hiện tỷ lệ cho vay KHCN chỉ chiếm khoảng 5-10% tổng dư nợ cho vay, trong khi đó ở các nước phát triển thường là 40-50%. Điều này cho thấy thị trường cho vay KHCN tại Việt Nam hiện nay còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó, số lượng người có thu nhập trung bình trong xã hội đang tăng mạnh và họ có đủ khả năng tự chủ hoặc chi trả trong việc mua sắm.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kỳ Đồng – Phòng Giao Dịch Quận 3 (VCB PGD Quận 3) là một trong những phòng có bề dày lịch sử hình thành và phát triển, VCB PGD Quận 3 đang đẩy mạnh hoạt động cho vay KHCN, phát huy mọi lợi thế, phát triển theo chiều sâu, hướng tới hiệu quả và phát triển bền vững. Các sản phẩm cho vay KHCN tập trung chủ yếu vào giải quyết các nhu cầu của người dân trên địa bàn, bao gồm: mua nhà cửa, ô tô, máy móc thiết bị… Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB PGD Quận 3 trong năm 2023 cho thấy, tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ ước đạt 80,8% (khoảng 895 tỷ đồng), nhưng tỷ lệ nợ xấu chiếm tới 1,68% tổng dư nợ (cao hơn trung bình ngành và mục tiêu của Ban giám đốc giao cho phòng là 0,4%). Điều này đòi hỏi VCB PGD Quận 3 phải có những hành động cụ thể để kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHCN trong thời gian tới.
Qua các lập luận ở trên cho thấy vấn đề kiểm soát tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN tại VCB PGD Quận 3 là cấp thiết và đã thôi thúc tác giả lựa chọn đề tài “Các giải pháp nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kỳ Đồng – Phòng Giao Dịch Quận 3” làm đề án tốt nghiệp đề án thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng của mình. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Trên cơ sở phân tích thực trạng nợ xấu trong cho vay KHCN tại VCB PGD Quận 3 trong giai đoạn 2018-2023, đề án sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị thích hợp nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu và phát triển lành mạnh hoạt động cho vay KHCN tại VCB PGD Quận 3 trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng cho vay KHCN giai đoạn 2018-2023 và đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHCN tại VCB PGD Quận 3.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, Phân tích thực trạng cho vay KHCN trong giai đoạn từ năm 2018-2023 tại VCB PGD Quận 3.
Thứ hai, đánh giá thực trạng cho vay, tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2018 – 2023. Qua đó, chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong hoạt động cho vay dẫn đến nợ xấu tăng cao tại VCB PGD Quận 3.
Thứ ba, đưa ra các kiến nghị, phương án giúp VCB PGD Quận 3 quản lý tốt nhất chất lượng nợ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, đề án cần giải đáp được các câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, thực trạng hoạt động cho vay tín dụng KHCN trong giai đoạn 2018 – 2023 tại VCB PGD Quận 3 diễn ra như thế nào?
Thứ hai, hoạt động quản lý chất lượng nợ trong giai đoạn 2018 –2023 như thế nào? Các thành tựu đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân nào dẫn đến các thiếu sót còn tồn đọng trong cho vay KHCN tại VCB PGD Quận 3?
Thứ ba, các giải pháp hiệu quả nào giúp VCB PGD Quận 3 quản lý tốt nhất chất lượng nợ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tỷ lệ nợ xấu tại VCB PGD Quận 3
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay KHCN của VCB PGD Quận 3 từ năm 20182023.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp: Thu thập và xử lý số liệu từ các báo cáo của VCB PGD Quận 3 từ năm 2018-2023, nhằm so sánh, phân tích, tổng hợp.
Phương pháp suy luận logic: Dựa trên cơ sở lý luận nghiên cứu và thực trạng tỷ lệ nợ xấu, tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả của công tác quản lý.
1.6. Nội dung nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cho vay KHCN và nợ xấu của NHTM.
Thứ hai, Đánh giá hoạt động cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu của VCB PGD Quận 5 từ năm 2018-2023 từ đó phân tích thành tựu đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân nào tạo ra các thiết sót còn tồn đọng trong hoạt động cho vay KHCN tại VCB PGD Quận 3.
Thứ ba, Đề xuất một số khuyến nghị phù hợp nhằm giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu, nâng cao chất lượng nợ tại VCB PGD Quận 3.
1.7. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này nhằm củng cố và nâng cao các giải pháp quản lý tỷ lệ nợ xấu trong ngưỡng cho phép của VCB PGD Quận 3.
1.8. Bố cục bài nghiên cứu
Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương này giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu đồng thời nêu lên những đóng góp cho đề tài. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết về cho vay KHCN và nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
Trình bày cơ sở lý luận và các lý thuyết về cho vay KHCN và nợ xấu của ngân hàng thương mại.
Chương 3. Thực trạng cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu tại VCB PGD Quận 3
Trình bày sơ bộ về dư nợ tổng, dư nợ KHCN, cơ cấu mục đích vay và tỷ lệ nợ xấu của VCB PGD Quận 3 từ năm 2018-2023 bằng các số liệu thứ cấp thu thập được từ đó đánh giá phân tích những hạn chế của quy trình cho vay hiện tại.
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình cho vay, giảm thiểu tối đa tỷ lệ nợ xấu tại VCB PGD Quận 3.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày lý do và tính cấp thiết của đề tài về cho vay KHCN và giải pháp giảm tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHCN tại VCB PGD Quận 3. Từ đó, đưa ra mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể với kỳ vọng trả lời tất cả các câu hỏi, các vấn đề được đặt ra, cũng như sự đóng góp với mong muốn bổ sung thêm kiến thức thực nghiệm trong nghiên cứu này. Tác giả cũng trình bày bố cục của đề án bao gồm 04 chương và tóm tắt ngắn gọn nội dung, cách tiếp cận của từng chương.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY KHCN VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VCB PGD QUẬN 3
2.1. Cơ sở lý thuyết về cho vay KHCN của Ngân hàng thương mại
2.1.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng Khái niệm về thông tin bất cân xứng:
Thông tin bất cân xứng là khi một trong hai bên mua hoặc bán có nhiều thông tin hơn bên khác.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2006): “Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên nắm giữ thông tin và bên còn lại thì không biết thực sự thông tin ở mức nào đó”. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
- Các nghiên cứu về thông tin bất cân xứng:
Người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng là G.A. Akerlof vào năm 1970 thông qua việc xem xét bán xe trên thị trường oto. Người bán xe có tính chủ động hơn người mua vì người bán biết rõ đặc điểm sản phẩm mình đang bán và muốn bán với giá cao hơn.
Thông qua các bên trung gian trên thị trường là một trong những cách để giảm bớt sự bất cân xứng thông tin. Bên trung gian biết rõ hơn thông tin sản phẩm như bảo hành, nhãn mác, thông số kỹ thuật… từ đó, họ sẽ giới thiệu cho bên mua hoặc bên bán, điều này làm cho thông tin sản phẩm cân bằng hơn, khi đó giao dịch sẽ thực hiện dễ dàng.
Tiếp nối và phát triển lý thuyết của G.A. Akerlof, Spence đã nghiên cứu mở rộng thêm trên thị trường lao động. Spence cho rằng việc thuê lao động là một quyết định đầu tư đầy rủi ro và không chắc chắn. Sự không chắc chắn này xuất phát từ việc người sử dụng lao động không thể biết trước được khả năng đóng góp hoặc năng suất mà người lao động sẽ mang lại. Vì vậy, trong quá trình tuyển dụng, người chủ có thể sẽ tuyển được lao động có chất lượng tốt hoặc ngược lại. Một trong những phương thức giúp người sử dụng lao động nhận diện được lao động có năng lực là thông qua việc đánh giá các tín hiệu như bằng cấp, kinh nghiệm và các yếu tố khác của người lao động. Những tín hiệu này giúp giảm bớt tình trạng thông tin bất cân xứng giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Cơ chế sàng lọc của J. Stiglitz là một sự phát triển của lý thuyết Michael Spence. Cũng giống như các loại hàng hóa có sự khác biệt về chất lượng và mẫu mã, lao động cũng có sự phân hóa về khả năng và tay nghề. Do đó, không thể áp dụng một mức lương đồng nhất cho tất cả người lao động. Để khuyến khích những người có năng lực cao và tạo ra năng suất lao động lớn, cần phải trả lương cao hơn cho họ. Ngược lại, đối với những người lao động có khả năng thấp, việc nỗ lực đạt được năng suất cao để nhận lương cao sẽ tốn kém chi phí rất lớn so với những người có năng lực tốt hơn. Vì vậy, việc phân loại lao động và xây dựng hệ thống trả lương hợp lý là cần thiết để thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ, từ đó tạo ra hiệu quả cao cho xã hội.
- Hệ quả của thông tin bất cân xứng:
Trong hoạt động cho vay KHCN, bên vay và bên cho vay luôn có những thông tin khác nhau nên thường phát sinh hệ quả của giao dịch này là lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại: Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
- Lựa chọn bất lợi:
Lựa chọn bất lợi là kết quả của thông tin bị che đậy, nó xảy ra trước khi thực hiện giao dịch hay nói cách khác trước khi ký hợp đồng’ (Nguyễn Trọng Hoài, 2006).
Lợi nhuận là điều mà bất kỳ bên nào cũng mong muốn. Đối với hoạt động cho vay, lợi nhuận được thể hiện thông qua việc ngân hàng cho vay với lãi suất cao hơn và rủi ro ít hơn dự kiến. Nếu cho vay không hiệu quả tức ngân hàng vi phạm những điều đã nói trên, khả năng đã tồn tại thông tin bất cân xứng trong hoạt động cho vay và hệ quả của nó là chi phí bất lợi thuộc về phía ngân hàng cho vay.
Trong hoạt động mua bán, thông thường người bán sẽ là người nắm rõ thông tin về sản phẩm của mình và khi đó chi phí lựa chọn bất lợi tất nhiên sẽ do người mua gánh chịu. Trong hoạt động cho vay cũng vậy khách hàng vay luôn nắm thế chủ động hơn so với ngân hàng. Cụ thể, khách hàng vay nắm rõ hoạt động sản xuất kinh doanh, rủi ro và sẽ biết rõ khả năng đạt được lợi nhuận kỳ vọng của mình là bao nhiêu nên khách hàng luôn biết lãi suất cho vay bao nhiêu là hợp lý với rủi ro bản thân mình đang có. Thế nên, nếu ngân hàng không xác định chính xác thu nhập, pháp lý và rủi ro của khách hàng vay thì sẽ áp dụng quy trình vay, sản phẩm vay, lãi suất vay không chính xác và nếu xác định không đúng thực tế hoạt động kinh doanh của khách hàng thì sự bất lợi hoàn toàn thuộc về bên cho vay.
- Tâm lý ỷ lại:
Tâm lý ỷ lại ‘xuất hiện do hành vi bị che đậy và xuất hiện sau khi ký hợp đồng’ là hệ quả thứ hai mà thông tin bất cân xứng gây ra (Nguyễn Trọng Hoài, 2006).
Đối với các hợp đồng vay ngân hàng thì tâm lý ỷ lại phát sinh từ phía người đi vay, họ sử dụng tiền vay sai mục đích đã ký với ngân hàng. Tâm lý ỷ lại sẽ gia tăng nếu như khách hàng vay số tiền nhỏ. Vì nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì trách nhiệm của họ không cao và sự thiệt hại phần vốn cho vay sẽ thuộc về ngân hàng.
2.1.1.2. Lý thuyết về đa dạng hóa danh mục trong hoạt động cho vay KHCN
- Khái niệm về đa dạng hóa Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Theo Sanya & Wolfe (2011), đa dạng hóa là một chiến lược đầu tư nhằm tối thiểu hóa rủi ro bằng cách kết hợp những khoản đầu tư khác nhau. Ngân hàng sẽ lựa chọn nhiều hình thức đa dạng hóa cho riêng mình tùy theo chiến lược từng thời kỳ. Mục tiêu cuối cùng là tăng trưởng doanh thu, giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo sự hiện diện của ngân hàng trên thị trường, mở rộng tệp khách hàng và đạt được sự phát triển bền vững, ổn định.
Đa dạng hóa trong cho vay khi ngân hàng không còn tập trung vào hoạt động cho vay ngân hàng truyền thống mà chia dư nợ cho vay vào nhiều sản phẩm khác nhau nhằm giảm thiểu rủi ro tối ưu nhất.
Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư của Markowitz năm 1952 cho rằng rủi ro sẽ giảm khi đa dạng hóa danh mục. Đa dạng hóa danh mục đầu tư giúp tăng lợi nhuận và giảm rủi ro, tuy nhiên, hiệu quả của nó phụ thuộc vào mối quan hệ tương quan giữa các khoản đầu tư trong danh mục. Lý thuyết này cho rằng việc giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả trong hoạt động cho vay là kết quả của việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay
KHCN khác nhau của ngân hàng. Đa dạng hóa không chỉ giúp gia tăng khả năng sinh lời mà còn giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt khi các sản phẩm cho vay có tính độc lập và không có tương quan cùng chiều với các rủi ro phát sinh.
Cách thức xây dựng danh mục cho vay KHCN hiệu quả
- Xác định mục tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay và khẩu vị rủi ro
Ngân hàng cần xác định rõ mục tiêu cho vay (tăng trưởng dư nợ, bảo toàn vốn, phục vụ mục tiêu hỗ trợ của chính phủ, v.v.) và mức độ rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận. Điều này giúp định hướng việc lựa chọn các sản phẩm cho vay phù hợp.
- Ước lượng lợi nhuận và rủi ro của các sản phẩm cho vay
Sử dụng dữ liệu lịch sử và các mô hình tài chính để ước lượng lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro của từng khoản cho vay trong danh mục cho vay
- Tính toán ma trận tương quan
Ma trận tương quan giữa các sản phẩm vay giúp xác định mức độ liên quan giữa các sản phẩm cho vay với nhau. Tài sản có tương quan thấp hoặc âm giúp giảm rủi ro tổng thể của danh mục đầu tư.
- Tối ưu hóa danh mục cho vay
Tìm ra danh mục cho vay nằm trên hiệu quả biên, tối ưu hóa lợi nhuận kỳ vọng với mức rủi ro thấp nhất dựa trên việc sử dụng các phương pháp toán học và các công cụ tối ưu hóa. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Ứng dụng thực tiễn của lý thuyết danh mục đầu tư trong cho vay KHCN
Ngân hàng có thể áp dụng Lý thuyết danh mục đầu tư để xây dựng danh mục cho vay phù hợp với mục tiêu cho vay, dư nợ vay từng ngành nghề, chẳng hạn như nếu hạn chế rủi ro cao sẽ ưu tiên cho vay cầm cố giấy tờ có giá, hoặc nhận các bất động sản có tính thanh khoản cao, vị trí đẹp. Nếu ưu tiên tăng trưởng dư nợ vay và lãi từ hoạt động cho vay có thể phân bổ vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Lý thuyết danh mục đầu tư còn giúp các ngân hàng thường xuyên theo dõi hiệu suất của danh mục cho vay và điều chỉnh khi cần thiết để duy trì sự phù hợp với mục tiêu lợi nhuận và khẩu vị rủi ro.
2.1.2. Tổng quan về cho vay KHCN
2.1.2.1 Khái niệm cho vay KHCN
Trước tiên, tác giả làm rõ các khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng dựa trên quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước để có sự nhìn nhận khái quát về các hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng:
Theo Nguyễn Minh Kiều (1998): “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Theo Hồ Diệu (2000): “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009): “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009): “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức kinh tế, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các đối tượng trên. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Theo Nguyễn Đức Tú (2012): “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng, trong đó bên cho vay là các TCTD và bên đi vay là các chủ thể trong nền kinh tế – xã hội.
Như vậy, có nhiều định nghĩa và cách hiểu về tín dụng ngân hàng, nhưng chung quy lại thì nó hàm chứa ba nội dung chính sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ chủ sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
Khái niệm cho vay KHCN:
Qua lược khảo lý thuyết liên quan về chủ đề cho vay KHCN trong ngân hàng, tác giả nhận thấy hiện nay có nhiều khái niệm về cho vay KHCN. Tiêu biểu như:
Căn cứ khoản 16, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng (2010): “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Theo Nguyễn Văn Tiến & Nguyễn Thị Lan (2014): “Cho vay tiêu dùng là một hình thức tín dụng, qua đó ngân hàng cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình vay một lượng tiền nhất định để mua hàng hóa hay dịch vụ sử dụng vào mục đích tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của khách hàng (Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2011).
Như vậy, cho vay KHCN là hình thức cấp tín dụng của NHTM trong đó ngân hàng thỏa thuận để đối tượng là khách hàng cá nhân sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Những khoản cho vay KHCN được sử dụng chủ yếu vào các mục đích như: kinh doanh, mua nhà ở, đất ở, xây sửa nhà, mua xe hơi, vay tiêu dùng mua sắm nội thất, trang thiết bị …
2.1.2.2 Vai trò của cho vay KHCN
Hoạt động cho vay KHCN ngày càng trở nên phổ biến hơn trong xã hội khi mà mức sống của người dân ngày càng tăng và nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ngày càng lớn. Những khoản cho vay KHCN được chia với các mục đích khác nhau như: kinh doanh cá thể, mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình, các dịch vụ y tế, chi phí cho các dịp lễ… do vậy, việc phát triển cho vay KHCN không những tác động tới người tiêu dùng, người sản xuất, NHTM mà còn cả nền kinh tế. Cụ thể: Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
- Đối với ngân hàng:
Cho vay KHCN đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng mạng lưới khách hàng của ngân hàng. Bằng cách cung cấp đa dạng các sản phẩm vay tiêu dùng, ngân hàng không chỉ tiếp cận được với một lượng lớn khách hàng cá nhân và hộ gia đình mà còn tạo cơ hội để tăng cường mối quan hệ với họ. Khi khách hàng hài lòng với các dịch vụ của ngân hàng, họ có xu hướng sử dụng nhiều sản phẩm khác của ngân hàng, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
Bên cạnh đó, cho vay KHCN còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng. Việc đa dạng hóa danh mục cho vay giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của việc nợ xấu tập trung vào một nhóm khách hàng hoặc một loại hình sản phẩm cụ thể. Đồng thời, thông qua việc thu thập thông tin về khách hàng trong quá trình thẩm định hồ sơ vay, ngân hàng có thể xây dựng và nâng cao hệ thống đánh giá tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng trong tương lai.
- Đối với người tiêu dùng:
Cho vay KHCN giúp người tiêu dùng ổn định và nâng cao đời sống:
Đặc biệt, thế hệ trẻ và những người có thu nhập thấp không thể chờ đến khi về già mới tích lũy đủ tiền để mua nhà, ô tô và các đồ dùng gia đình khác. Các khoản vay tiêu dùng KHCN giúp họ có được cuộc sống ổn định từ khi còn trẻ, thông qua việc mua sắm trả góp những thứ cần thiết, tạo động lực lớn để họ làm việc, tiết kiệm và nuôi dưỡng con cái. Nhờ vào vay tiêu dùng, họ có thể tận hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, và điều này đặc biệt quan trọng đối với những cá nhân có chi tiêu cấp bách cho giáo dục và y tế.
Khi người tiêu dùng vay để đáp ứng nhu cầu hiện tại, họ sẽ phải tiết kiệm và nỗ lực hơn để có thu nhập đủ bù đắp cho khoản vay. Tuy nhiên, nếu khách hàng lạm dụng việc vay mượn mà không có kế hoạch trả nợ hợp lý, họ sẽ gặp rắc rối với việc nhận liên tục các cuộc gọi nhắc nợ. Nghiêm trọng hơn, họ có thể mất khả năng thanh toán và rơi vào tình trạng bị thu hồi tài sản, như nhà và xe, khi không còn việc làm. Hơn nữa, việc chi tiêu vượt quá khả năng cũng có thể làm giảm khả năng chi tiêu trong tương lai, ảnh hưởng đến đời sống tiêu dùng của họ.
Tạo uy tín của người tiêu dùng với hệ thống ngân hàng:
Thông qua các khoản vay tiêu dùng KHCN, người tiêu dùng đã có cơ hội tiếp xúc với ngân hàng, và hành vi vay mượn cũng như trả nợ của họ sẽ được ngân hàng ghi nhận. Trong tương lai, nếu họ có nhu cầu mở một khoản tín dụng mới, ngân hàng mà họ xin vay sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin khách hàng qua mạng lưới thông tin ngân hàng. Điều này giúp rút ngắn thời gian thẩm định và họ sẽ nhận được phản hồi về yêu cầu vay nhanh hơn.
- Đối với nền kinh tế Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Cho vay KHCN góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân
Thông qua hoạt động cho vay KHCN, chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện, tạo ra tâm lý thoải mái, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và năng suất lao động.
Điều này góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
- Cho vay KHCN góp phần kích thích nền kinh tế phát triển
CVKHCN không chỉ kích thích tiêu dùng mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho người dân, nâng cao thu nhập, giảm thiểu tệ nạn xã hội và xây dựng một cuộc sống lành mạnh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, trong những giai đoạn kinh tế suy thoái với nguồn lực dư thừa, cho vay KHCN sẽ góp phần kích thích tiêu dùng, làm tăng tổng cầu và sản lượng, từ đó cải thiện tình hình kinh tế.
- Cho vay KHCN góp phần ổn định mức lãi suất cho vay trong hệ thống ngân hàng
Hoạt động CVKHCN của ngân hàng được triển khai với thủ tục cho vay đơn giản và nhanh chóng, nhờ vào sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, điều này góp phần ổn định mức lãi suất cho vay trong hệ thống. Hơn nữa, cho vay KHCN đã giúp giảm thiểu tình trạng cho vay nặng lãi, từ đó làm lành mạnh hóa mối quan hệ tài chính.
- Đối với nhà sản xuất
Nhà sản xuất không được hưởng lợi ích trực tiếp từ hoạt động CVKHCN, nhưng chính nhờ vào hoạt động này mà sản lượng hàng hóa sản xuất được tăng lên, năng suất lao động của công nhân cũng được cải thiện, và hàng hóa tiêu thụ dễ dàng hơn. Khi có cho vay KHCN, nhu cầu mua sắm của phần lớn dân cư tăng, dẫn đến việc sản xuất hàng hóa nhiều hơn. Do đó, các nhà sản xuất cũng gián tiếp hưởng lợi từ hoạt động cho vay KHCN.
2.1.2.3 Các hình thức cho vay KHCN
Để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá để quản lý, các ngân hàng thường dựa vào các tiêu chí khác nhau để phân loại cho vay KHCN, trong các tiêu chí dùng để phân loại các khoản vay thì phân loại theo mục đích là quan trọng và hiệu quả nhất.
- Căn cứ vào mục đích vay vốn Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể phân loại cho vay KHCN thành 2 loại:
Vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ các nhu cầu về xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
Vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay với mục đích phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, giải trí, du lịch, học tập…
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể phân loại cho vay KHCN được chia làm 3 loại:
Vay tiêu dùng trả góp: Hình thức cho vay tiêu dùng trả góp phân phối rủi ro tín dụng bằng cách chia nhỏ khoản vay thành các khoản thanh toán định kỳ, giảm áp lực tài chính cho người vay.
Vay tiêu dùng phi trả góp: Là một hình thức cho vay ngắn hạn, vay tiêu dùng phi trả góp phù hợp với những nhu cầu tài chính đột xuất và có khả năng thanh toán một lần.
Vay tiêu dùng tuần hoàn: Với cơ chế tín dụng xoay vòng, vay tiêu dùng tuần hoàn cung cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng linh hoạt, nhưng đòi hỏi khách hàng phải có ý thức quản lý tài chính tốt.
- Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
Vay tiêu dùng gián tiếp hoạt động như một cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng, thông qua các doanh nghiệp bán lẻ. Ngân hàng sẽ mua lại các khoản nợ mà doanh nghiệp đã cho khách hàng vay, từ đó mở rộng quy mô cho vay và giảm thiểu rủi ro ban đầu. Tuy nhiên, hình thức này hạn chế khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với khách hàng.
Ngược lại, vay tiêu dùng trực tiếp tạo ra một mối quan hệ đối tác chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng. Việc tiếp xúc trực tiếp giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra các giải pháp tài chính phù hợp. Mặc dù đòi hỏi nhiều nguồn lực hơn, nhưng hình thức này giúp ngân hàng xây dựng lòng tin và tăng cường sự gắn kết với khách hàng.
2.1.3 Tổng quan về nợ xấu trong cho vay KHCN Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
2.1.3.1 Khái niệm nợ xấu
Việc kiểm soát chất lượng nợ cho vay tại các NHTM là cần thiết và luôn được các ngân hàng ưu tiên trong quá trình cho vay KHCN. Việc phát triển cho vay KHCN không chỉ nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận hiện tại mà còn phải đảm bảo tiềm năng phát triển trong tương lai và mang lại sự an toàn cho hệ thống.
Theo định nghĩa của IMF (2019) về nợ xấu: “Nợ xấu là bất kỳ các khoản vay có lãi và gốc quá hạn thanh toán quá 90 ngày trở lên quá 90 ngày đối khoản vay đã được tái cấp vốn, gia hạn nợ theo thỏa thuận ”. Chỉ tiêu này cho biết nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán( nợ xấu nội bảng) bao gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 và là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 được quy định theo thông tư số 31/2024/TT-NHNN ngày 30/06/2024 của NHNN Việt Nam về Quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) là từ 181 đến 360 ngày và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Tỷ lệ nợ xấu luôn là chỉ tiêu luôn được chú trọng hầu hết tại các NHTM, bởi nó phản ảnh chất lượng tín dụng, đo lường mức độ rủi ro vỡ nợ tín dụng mà ngân hàng phải chịu đựng, đo lường hiệu quả của một ngân hàng trong việc nhận trả nợ cho vay và chất lượng các khoản vay. Đây được coi là một chỉ số hàng đầu có ý nghĩa thống kê về mất khả năng thanh toán (Lanine & Vennet, 2006). Khi tỷ lệ nợ xấu càng tăng thì nguy cơ rủi ro càng cao, ngược lại tỷ lệ nợ xấu càng thấp chứng tỏ ngân hàng kiểm soát được nợ và kinh doanh hiệu quả.
Theo nghiên cứu của Boudriga và các cộng sự (2010) đã phân tích rằng nợ xấu là một chỉ số quan trọng để giải thích hiệu suất ngân hàng, thất bại và khủng hoảng. Mức nợ xấu cao sẽ làm tăng mức độ rủi ro vỡ nợ của ngân hàng. Theo tác giả Kwambai &
Wandera (2013) về báo cáo tài chính của các ngân hàng ở Kenya từ năm 2007 đến 2012, cũng cho thấy các khoản nợ xấu có liên quan đến việc chia sẻ thông tin tín dụng và nhận thấy rằng khi nợ xấu ở mức cao, dự phòng tài sản sẽ không đủ cao để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro vỡ nợ.
Theo Bhattarai, Y. R (2016), tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng và được đánh giá là chỉ số quản lý. Tỷ lệ nợ xấu đã được sử dụng làm tỷ lệ vỡ nợ trên tổng nợ vay và ứng trước. Theo Gizaw, Kebede và Selvaraj (2015), khẳng định tỷ lệ nợ xấu là chỉ số chính đo lường rủi ro của các NHTM và cho thấy tác động tiêu cực lớn đến khả năng sinh lời khi được đo bằng ROA, vì nó đo lường tỷ lệ vỡ nợ. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
2.1.3.2 Các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM
Hoạt động cho vay KHCN ngày càng trở nên phổ biến và đóng góp giá trị ngày càng lớn trong cơ cấu nguồn thu của các NHTM hiện nay. Tuy nhiên, như đã phân tích với các đặc trưng về đối tượng khách hàng, quy mô khoản vay, lãi suất cho vay…nên việc kiểm soát hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm: yếu tố khách quan (môi trường kinh tế, chính sách pháp luật, khoa học công nghệ), yếu tố thuộc về khách hàng (độ tuổi, giáo dục, thu nhập), và yếu tố chủ quan của ngân hàng (quy trình cho vay, đội ngũ nhân lực).
Nhóm nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế
Những thay đổi trong môi trường kinh tế sẽ làm thay đổi chi tiêu của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của dân cư cao, nhu cầu tiêu dùng tăng lên vì họ tin tưởng vào thu nhập của họ trong tương lai có thể chi trả được các khoản nợ để phục vụ mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, cho vay KHCN của ngân hàng thời kỳ này sẽ tăng lên. Ngược lại, nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, thiểu phát, không ổn định, nhu cầu chi tiêu sẽ giảm do lúc này dân cư có xu hướng tích lũy hơn tiêu dùng.
- Chính sách pháp luật
Một quốc gia có hệ thống pháp luật hiệu quả sẽ giúp người cho vay thu hồi nợ xấu nhanh chóng, tốn ít chi phí và cũng giúp người đi vay hiểu rõ các quy định về cho vay KHCN. Từ đó, hệ thống các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể phát triển cho vay KHCN tốt hơn. Một hệ thống pháp luật có quy định rõ về cải tiến nguồn thông tin và chia sẻ thông tin tín dụng được sử dụng để hỗ trợ cho tổ chức tín dụng trong khi tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ giảm rủi ro, giảm thông tin bất cân xứng giữa người đi vay và người cho vay. Vì vậy, đây là một nhân tố có tác động không nhỏ đến việc phát triển cho vay KHCN của NHTM.
- Môi trường khoa học công nghệ
Công nghệ thông tin đã có một tác động đáng kể vào tốc độ phát triển của thị trường cho vay KHCN trong suốt quá trình cấp tín dụng từ điều kiện cấp tín dụng đến quản lý tín dụng và tiếp thị các sản phẩm cho vay KHCN. Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ giúp các NHTM cải tiến sản phẩm, tiếp cận khách hàng, quảng cáo sản phẩm, … dễ dàng và hiệu quả hơn.
Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
- Độ tuổi
Nghiên cứu của Vandone (2009) đã chỉ ra một thực tế đáng chú ý: người trẻ ngày càng có xu hướng tiêu dùng trước, trả tiền sau. Họ không ngần ngại vay mượn để mua sắm các sản phẩm, dịch vụ mà họ mong muốn, bất kể là nhà ở, ô tô hay những món đồ công nghệ cao cấp. Điều này cho thấy nhu cầu vay tiêu dùng của nhóm đối tượng này là rất lớn và đang ngày càng tăng.
- Giáo dục
Giáo dục có tác động đáng kể đến nhu cầu vay vốn cá nhân, vì thông qua giáo dục, người đi vay có thể phản ánh được mức thu nhập dự kiến trong tương lai. Hơn nữa, nhờ có nền tảng giáo dục, người vay dễ dàng hiểu các quy định về vay vốn và các điều khoản liên quan, từ đó giảm thiểu được chi phí gia nhập thị trường tín dụng.
Những người có trình độ học vấn cao thường vay tiêu dùng nhiều hơn và đóng góp vào dư nợ cho vay KHCN lớn hơn. Điều này bởi vì họ coi việc vay mượn như một công cụ giúp đạt được mức sống mong muốn hiện tại. Bên cạnh đó, những người có trình độ học vấn cao cũng thường có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc với thu nhập tốt hơn. Những người tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng có xu hướng vay tiêu dùng nhiều hơn so với những người có trình độ học vấn thấp hơn.
Trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến đạo đức vay vốn của người đi vay, đặc biệt là thái độ thiện chí khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Một người vay có đủ khả năng tài chính và điều kiện pháp lý để trả nợ nhưng thiếu thiện chí có thể gây rắc rối cho ngân hàng, đặc biệt là đối với các sản phẩm vay thấu chi hoặc thẻ tín dụng tín chấp. Người có trình độ học vấn cao thường hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi vay tiền từ tổ chức tài chính, nhờ đó, ý thức trả nợ được nâng cao. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro trong các hợp đồng tín dụng và cuối cùng nâng cao khả năng ngân hàng có được các khoản vay chất lượng.
- Thu nhập
Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Theo Wilson (2000), những người có thu nhập cao thường dễ dàng được cấp tín dụng hơn vì họ có khả năng trả nợ tốt hơn. Điều này lý giải tại sao các ngân hàng thường ưu tiên cho vay đối với những khách hàng có thu nhập ổn định và triển vọng tăng trưởng tốt.
Nhóm nhân tố nội tại của ngân hàng Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
- Lãi suất
Lãi suất có ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của người tiêu dùng, lãi suất cho vay KHCN cao sẽ không khuyến khích chi tiêu tiêu dùng và có ảnh hưởng lớn trong việc trong việc phát triển cho vay KHCN.
Khi lãi suất cho vay KHCN cao, người tiêu dùng có nhu cầu tiêu dùng sẽ trì hoãn việc mua hàng hoặc thay thế bằng những hàng hóa khác có chi phí thấp hơn. Do đó, ngoài việc làm chậm tiêu thụ, tăng lãi suất làm còn giảm dư nợ cho vay KHCN tại các NHTM.
- Điều kiện cho vay
Việc thắt chặt các điều kiện cho vay sẽ khiến nhiều người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Điều này không chỉ làm giảm nhu cầu tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính của nhiều đối tượng, đặc biệt là những người có thu nhập thấp. Do đó, các ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng khi thay đổi chính sách cho vay để tránh gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
- Đội ngũ nhân lực
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngành ngân hàng đòi hỏi đội ngũ nhân viên có chất lượng cao. Đánh giá nhân sự không chỉ dừng lại ở số lượng mà còn tập trung vào chất lượng, đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn. Đạo đức nghề nghiệp là yếu tố cốt lõi, giúp nhân viên đưa ra các quyết định đúng đắn, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động tín dụng. Một nhân viên tín dụng có đạo đức sẽ không chỉ đóng góp vào sự thành công của ngân hàng mà còn xây dựng lòng tin với khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.
2.1.3.3 Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nợ xấu tại các NHTM
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu:
Theo đó, việc kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong vay KHCN được thể hiện thông qua các tiêu chí sau:
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ CHO VAY KHCN
- Nợ xấu cho vay KHCN
- Tỷ trọng (%) = x 100
- Tổng dư nợ cho vay KHCN
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ cho vay KHCN của ngân hàng. Tỷ lệ này nếu vượt quá giới hạn cho phép phản ánh chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng không cao thậm chí là yếu kém. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Ngược lại, khi tỷ lệ này được kiểm soát thể hiện chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng tốt.
Để xảy ra tình trạng nợ xấu có thể do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân từ phía khách hàng (mất khả năng trả nợ, quên trả nợ, cố ý không trả nợ,…) và từ phía ngân hàng (công tác đôn đốc thu nợ kém, quản lý tín dụng không tốt,…). Do vậy ngân hàng ngay từ đầu khi cho vay, NHTM phải có chính sách khách hàng, quy chế cho vay chặt chẽ, cần theo dõi sát sao tình hình trả nợ của khách hàng để có những biện pháp phù hợp khi xảy ra sự cố, tránh những thiệt hại và nâng cao uy tín cho ngân hàng.
- Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)
Theo Nghị định số 86/2024/NĐ-CP ngày 11/07/2024 của Chính phủ quy định như sau: “ Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Dự phòng rủi ro tín dụng được tính dựa trên dư nợ gốc của người đi vay và được chia thành hai loại: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng cụ thể là số tiền dự phòng mà ngân hàng trích lập cho từng khoản nợ cụ thể khi xảy ra tổn thất theo một tỷ lệ cụ thể, bao gồm nợ nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và 100% cho nhóm 5.
Theo Nghị định số 86/2024/NĐ-CP ngày 11/07/2024 của Chính phủ, số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau: R = (A – C) x r
Trong đó:
- R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
- A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
- C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
- r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Trường hợp giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) lớn hơn số dư nợ gốc của khoản nợ (A), khoản nợ không phải trích lập dự phòng cụ thể. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Đối với dự phòng chung, ngân hàng sử dụng để trích lập dự phòng cho các khoản tín dụng rủi ro chưa được xác định trong danh mục cho vay khi lập dự phòng cụ thể. Tuy nhiên, mức dự phòng chung chỉ được áp dụng ở mức 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Các ngân hàng thường sẽ xây dựng dự phòng cao hơn khi dự đoán mức độ tổn thất vốn cao nhằm giảm bớt biến động trong thu nhập của ngân hàng.
Tỉ lệ dự phòng là một yếu tố được sử dụng để đánh giá tỷ lệ nợ xấu hiện có của ngân hàng. Khi tỷ số này tăng tương ứng sẽ tăng chi phí nên làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn (RSS)
Theo Phan Thị Cúc (2009), tình trạng nợ quá hạn xuất hiện khi khách hàng không thể thanh toán đầy đủ hoặc một phần khoản vay đến hạn. Đây là dấu hiệu cho thấy tình hình tài chính của khách hàng gặp khó khăn và đồng thời báo hiệu nguy cơ vỡ nợ đối với NHTM. Mặc dù nợ quá hạn là vấn đề không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng, việc vượt quá mức quy định sẽ dẫn đến suy giảm khả năng chi trả của NHTM.
Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, tỷ lệ quá hạn được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = *100%
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số phản ánh hiệu quả thu hồi nợ gốc và lãi của ngân hàng. Nợ quá hạn được tính toán dựa trên tỷ lệ phần trăm giữa số dư nợ quá hạn và tổng dư nợ gốc, là thước đo quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện hiệu quả tín dụng thấp, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh chất lượng tín dụng tốt.
2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Cowan và cộng sự (2004) nhận định rằng quản lý yếu kém trong hoạt động tín dụng dẫn đến gia tăng nợ xấu, là một trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả của ngân hàng, mặc dù ngân hàng vẫn có thể được đánh giá là hoạt động tốt. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì mức độ rủi ro cho vay thấp và áp dụng các biện pháp hiệu quả để thu hồi nợ, đồng thời chỉ ra các vấn đề pháp lý liên quan đến thu hồi nợ và hướng dẫn cho vay.
Herrero (2003) cho rằng hiệu quả hoạt động tín dụng thấp chủ yếu do lợi nhuận thấp. Nguyên nhân có thể là sự thất bại trong hoạt động ngân hàng, cùng với các yếu tố vi mô và vĩ mô như chất lượng tài sản và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Guner (2007) đánh giá rằng sự đa dạng hóa sản phẩm trong danh mục tín dụng giúp phân tán rủi ro. Nghiên cứu này đề cập đến tiêu chuẩn tín dụng phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài của khách hàng, điều này có thể áp dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Bullivant (2010) nêu rõ các vấn đề trong quản lý tín dụng, bao gồm dòng tiền và lợi nhuận. Tác giả nhấn mạnh rằng quản lý tín dụng bao hàm nhiều khía cạnh, từ cho vay đến quản lý sau cho vay.
Liên quan đến rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận từ tín dụng của ngân hàng, tác giả Grace (2012) nghiên cứu các ngân hàng tại Kenya và chỉ ra rằng quản lý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính.
Kolapo và cộng sự (2012) đã nghiên cứu 5 ngân hàng lớn tại Nigeria trong giai đoạn 2000-2010 qua mô hình về đánh giá hiệu quả tín dụng dựa trên mức độ rủi ro qua các nhân tố ROA, tỷ lệ nợ xấu, nợ mất vốn, dư nợ cho vay, tổng tiền gửi, phân loại cho vay. Dựa trên các nhân tố trên tác giả đã chỉ ra sự ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả hoạt động ngân hàng cụ thể nếu nợ xấu tăng 100% thì thì ROA sẽ giảm 6,2%, nợ mất vốn tăng 100% thì lợi nhuận giảm 0,65%, tổng dự nợ tăng 100% thì lợi nhuận tăng 9,6%. Từ đó rút ra nhận định rằng để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các ngân hàng cần tăng cường khả năng phân tích tín dụng và quản lý cho vay một cách hiệu quả. Đồng thời, các cơ quan pháp luật cũng cần chú trọng đến việc giám sát và đảm bảo sự tuân thủ các quy định của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thông qua các chỉ số này sẽ giúp tác giả có cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong việc đánh giá thực trạng của NHTM tại Việt Nam nói chung. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Hill (2009) đề cập đến sự khác nhau của hiệu quả tín dụng tiếp cận từ các chỉ số tín dụng, đề cập đến các chỉ số xếp hạng tín dụng của các cơ quan xếp hạng tín dụng có uy tín như Standards and Poor (S&P), Moody’s and Fitch. Nghiên cứu này sẽ làm cho đề án có hướng nghiên cứu mới áp dụng theo các chuẩn mực tín dụng trên thế giới. Việc nghiên cứu các chỉ số tín dụng do các cơ quan xếp hạng tín dụng uy tín sẽ là nguồn thông tin quan trọng để các ngân hàng đánh giá mức độ tín nhiệm của mình để đưa ra những cải tổ phù hợp để thích ứng với chuẩn mực của thế giới. Việc tiếp cận chất ượng tín dụng qua các chỉ số xếp hạng sẽ đánh giá được hiệu quả tổng quan về hoạt động của mỗi ngân hàng.
Filip (2015) đã đánh giá về chất lượng khoản vay của ngân hàng trong khuôn khổ toàn cầu hóa tại Romania và EU trong giai đoạn 2000 – 2012, tác giả đưa ra phân tích đến khái niệm về chất lượng khoản vay và nợ xấu (NPLs), phân tích mối quan hệ ngược chiều giữa chất lượng khoản vay và nợ xấu, tác giả chỉ ra rằng nợ xấu ngày càng gia tăng tại Romania từ 3.10% năm 2000 lên 14.33% năm 2011 và tại EU là 3,8% năm 2000 lên 6% năm 2011. Qua việc phân tích mô hình tác giả chỉ ra mối tương quan giữa nợ xấu và tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý cho vay của các ngân hàng.
Kai và Vahram (2011) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại 38 nước có nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn từ 2000 đến 2010. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhân tố phía cung và phía cầu đều có tác động tới tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên, bài viết tập trung phân tích chủ yếu phía cung. Nhóm tác giả cũng đã xác định được nhân tố ảnh hưởng chặt chẽ và có mối quan hệ ngược chiều đến tốc độ tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.
Gremi (2013), Các yếu tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ở Albania. Nghiên cứu này phân tích mối liên hệ giữa sự phát triển kinh tế vĩ mô đặc biệt là tăng trưởng kinh tế, lãi suất cho vay và rủi ro tín dụng ngân hàng với dữ liệu của các NHTM tại Albania trong khoảng thời gian theo quý từ 2005 đến 2013. Rủi ro tín dụng được sử dụng để đo lường cho biến phụ thuộc hiệu quả cho vay trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng rủi ro tín dụng bị ảnh hưởng đáng kể bởi môi trường kinh tế vĩ mô: rủi ro tín dụng tăng khi tốc độ tăng trưởng GDP cao và cũng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự thay đổi của lãi vay.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Nguyễn Thị Thu Đông (2022) đã thực hiện một nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank (VCB) trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế và mở cửa lĩnh vực ngân hàng. Nghiên cứu tập trung vào việc thẩm định khách hàng vay vốn thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng được áp dụng tại VCB. Tác giả chỉ ra rằng việc phản ánh chất lượng tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng và chấm điểm tín dụng là điều cần thiết cho các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Hệ thống này giúp đánh giá thực chất hoạt động kinh doanh của khách hàng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, từ đó hạn chế rủi ro trong cho vay. Dựa trên phân tích dữ liệu từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Phạm Thị Bích Lương (2019) đã chỉ ra rằng lợi nhuận là mục đích chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM). Tác giả tiếp cận vấn đề từ ba góc độ: ngân hàng, khách hàng, và xã hội. Hiệu quả hoạt động ngân hàng được thể hiện qua các chỉ tiêu phân tích như: ROE (Return on Equity): Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu; ROA (Return on Assets): Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản; Chênh lệch lãi suất: Sự khác biệt giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động; Các chỉ tiêu đánh giá thu nhập, chi phí, và khả năng thanh toán. Qua đó, tác giả tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay, coi đây là nhân tố chủ yếu cấu thành nên hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Nghiên cứu này không chỉ có giá trị lý thuyết mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong bối cảnh phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Nguyễn Thuỳ Dương và Trần Hải Yến (2018) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của NHTM tại Việt Nam trong năm 2017. Bộ số liệu nghiên cứu được xây dựng từ các dữ liệu tài chính của 84 ngân hàng đang hoạt động, số liệu được lấy tại 3 mốc thời gian là quý 1, quý 2 và quý 3 năm 2017. Bằng phương pháp thống kê mô tả, nghiên cứu đã xác định được tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm 2017 có quan hệ đồng biến với tốc độ huy động vốn, khả năng thanh khoản của ngân hàng, quan hệ nghịch biến với chênh lệch lãi suất bình quân và không phụ thuộc vào tính chất sở hữu của ngân hàng.
Nhìn chung, các nghiên cứu trước về chủ đề cho vay KHCN và các biện pháp nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu đã cho thấy tầm quan trọng của cho vay và kiểm soát sau cho vay trong quá trình phát triển ngân hàng. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn nghiên cứu khác nhau với bối cảnh đặc điểm kinh tế xã hội, nhu cầu thị trường khác nhau và tiềm lực của mỗi ngân hàng cũng khác nhau nên điều kiện khai thác khách hàng và phát triển hoạt động cho vay KHCN, quản trị rủi ro tại mỗi đơn vị cũng khác nhau. Bên cạnh đó, do mục đích và yêu cầu khác nhau, và đặc thù riêng của từng ngân hàng mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất giải pháp cho một ngân hàng cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các tổ chức khác. Chính vì vậy, đề án kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN trong bối cảnh của VCB PGD Quận 3 mà tác giả lựa chọn làm luận văn không trùng lắp với các nghiên cứu trước, kết quả nghiên cứu của đề tài xuất phát từ thực trạng phát triển hoạt động cho vay KHCN của PGD Quận 3 nên sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho Ban lãnh đạo VCB PGD Quận 3 nói riêng và VCB trên địa bàn TP. HCM nói chung vận dụng các giải pháp đề xuất để kiểm soát tốt tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN trên địa bàn trong tương lai. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
2.3. Tổng quan về Vietcombank – Phòng Giao Dịch Quận 3
Lịch sử hình thành: VCB PGD Quận 3 thành lập ngày 13/11/2017 trên cơ sở chuyển đổi từ VCB PGD Nguyễn Thiện Thuật, trực thuộc sự quản lý trực tiếp của VCB Chi nhánh Kỳ Đồng. Địa chỉ hoạt động đặt tại 596 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 3, Quận 3, TP.HCM. VCB PGD Quận 3 cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính chất lượng và hiệu quả cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
- Giới thiệu cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ phận cho vay KHCN tại Phòng Giao dịch Quận 3
Số lượng cán bộ nhân viên: tính đến 31/12/2023, số lượng nhân viên trong VCB PGD Quận 3 là 13 người bao gồm: 01 Trưởng Phòng, 01 Phó Phòng, 01 Chuyên viên quan hệ khách hàng (PBO), 01 Chuyên viên quan hệ khách hàng có tham gia có tham gia công tác tín dụng và đi bên ngoài (PBO đa nhiệm), 01 Chuyên viên quản lý quan hệ khách hàng ưu tiên (RM Priority), 02 Chuyên viên thẩm định tín dụng (CA), 01 Chuyên viên dịch vụ Khách hàng (CSA), 01 chuyên viên thông tin khách hàng (CIS), 02 Thanh toán viên (TTV), 01 Điều phối viên (SA).
Bộ phận cho vay KHCN trực thuộc sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng giao dịch, gồm chuyên viên quan hệ khách hàng và chuyên viên thẩm định tín dụng. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt thì phó phòng không có quyền ký phê duyệt hồ sơ cấp tín dụng. Công việc cụ thể của các bộ phận như sau:
Trưởng phòng Quận 3: Phụ trách chung công việc của phòng và các công việc theo ủy quyền của Giám đốc, chủ yếu phụ trách mảng tín dụng và huy động vốn.
- Chuyên viên quan hệ khách hàng:
Tư vấn, bán hàng cho mọi đối tượng khách hàng (KHCN, doanh nghiệp cá thể) bao gồm: dịch vụ tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm của VCB. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
Thực hiện tác nghiệp các giao dịch không phát sinh hạch toán (Non-monetary) đảm bảo tuân thủ đúng qui trình, qui định cung cấp dịch vụ hiện hành củaVCB và Pháp luật hiện hành, như sau:
- Mở mới CIF/mở tài khoản thanh toán/ khởi tạo sử dụng các dịch vụ gia tăng trên tài khoản (ngân hàng điện tử, Thẻ…).
- Xác thực trực tiếp dịch vụ qua eKYC sang KYC.
- In sao kê, xác nhận số dư cho khách hàng,.. o Thủ tục KH mua ngoại tệ o Tư vấn KH mua bảo hiểm,…
Đảm bảo đạt được sự hài lòng của Khách hàng về chất lượng, hiệu quả và thái độ phục vụ.
Đề xuất với lãnh đạo phòng về các giải pháp cải tiến sản phẩm và quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tại VCB.
Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do lãnh đạo phòng giao.
- Chuyên viên thẩm định tín dụng:
Thực hiện các nhiệm vụ bán hàng gồm: tín dụng, huy động, các dịch vụ ngân hàng điện tử, phát triển khách hàng mới, thẻ các loại,…cho mọi đối tượng khách hàng và báo cáo Trưởng phòng kết quả làm việc với từng khách hàng.
Thẩm định tín dụng: Chấm điểm xếp hạng tín dụng, thẩm định và lập Báo cáo thẩm định TSBĐ, thẩm định và lập Báo cáo TĐTD, chuẩn bị hồ sơ trình cấp thẩm quyền.
Hoàn thiện hồ sơ sau phê duyệt tín dụng: soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng; lập biên bản định giá, công chứng hợp đồng TSBĐ và đăng ký thế chấp; bàn giao hồ sơ sau phê duyệt tín dụng cho QLN.
Hoàn thiện hồ sơ sau phê duyệt tín dụng: soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng với KH; lập biên bản định giá, công chứng hợp đồng TSBĐ và đăng ký thế chấp; bàn giao hồ sơ sau phê duyệt tín dụng cho QLN.
Giám sát tín dụng: Thu nợ, kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra TSĐB; phát hiện và xử lý cácmtrường hợp có dấu hiệu rủi ro; quản lý các khoản nợ quá hạn (chưa phải nợ Nhóm 2), thanh lý hợp đồng và giải chấp TSĐB.
Báo cáo cho Quản lý nợ/ kiểm tra nội bộ, báo cáo hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu quản lý VCB PGD Quận 3
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB PGD Quận 3 và thực trạng quy trình cho vay đang áp dụng Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
2.4.1. Tình hình hoạt động cho vay của VCB PGD Quận 3 từ năm 2018-2023
Trong 5 năm vừa qua, VCB PGD Quận 3 đã ghi nhận nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động phát triển dư nợ cho vay nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ nhân viên. Việc mở rộng tập khách hàng cả cá nhân và doanh nghiệp đã góp phần đa dạng hóa danh mục khách hàng và sản phẩm cho vay, từ đó giảm thiểu rủi ro mang tính hệ thống.
Tổng dư nợ vay tại VCB PGD Quận 3 tăng theo các năm trong đó tăng nhanh nhất là dư nợ vay KHCN, đặc biệt là các năm 2019 (mức tăng 204% so với năm 2018) và năm 2022 (mức tăng tới 34,41%), cao hơn so với trung bình ngành thường chỉ 15%.
Mức tăng trưởng dư nợ chậm lại vào năm 2022 và 2023 khi dư nợ vay năm 2022 đạt 1.080 tỷ đồng tăng 130 tỷ đồng so với năm 2021 (tương ứng mức tăng 12,03%), năm 2023 dư nợ vay đạt 1.107 tỷ đồng tăng 27,5 tỷ đồng so với năm 2022 (tương ứng mức tăng 2,4%). Dư nợ tăng trưởng nhanh chậm tùy từng thời kỳ do tác động trực tiếp phần lớn của dịch Covid 19 (giai đoạn 2019-2021) và khủng hoảng kinh tế sau dịch (giai đoạn giữa 2022 tới nay).
Chủ động tăng trưởng dư nợ nhanh chậm cũng là minh chứng cho sự sẵn sàng và linh hoạt của VCB PGD Quận 3 trong môi trường kinh doanh đầy thách thức và rủi ro, luôn bám sát phương châm hành động “Chuyển đổi – Hiệu quả – Bền vững” và quan điểm chỉ đạo, điều hành “Trách nhiệm – Hành động – Sáng tạo”.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mục đích vay vốn giai đoạn năm 2018-2023
Mục đích sử dụng vốn chủ yếu của khách hàng cá nhân khi vay tại VCB PGD Quận 3 là vay mua nhà ở, đất ở, sửa chữa nhà ở tại địa bàn khu vực TP HCM, chiếm trên 60%. Trong năm 2022 và 2023, tỷ lệ này giảm xuống do phòng tăng mạnh dư nợ cho vay các khách hàng mua đất tại địa phận Long An và Bà Rịa – Vũng Tàu (ngoài TPHCM). Tệp khách hàng này khoảng 16 KHCN vay vốn, nhưng dư nợ tổng của nhóm này lên tới hơn 200 tỷ đồng, chiếm tới 21% tổng dư nợ của phòng, đây cũng chính là các khách hàng nhảy nhóm nợ xấu trong năm 2023 và đầu 2024. Nhìn biểu đồ có thể thấy, dư nợ cho vay cầm cố và tiêu dùng ngày càng bị thu hẹp, tuy nhiên đây là những mục đích vay có độ rủi ro thấp do dư nợ không cao và tài sản thế chấp, cầm cố có thanh khoản tốt. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
2.4.2. Thực trạng quy trình cho vay KHCN tại VCB PGD Quận 3:
Hiện tại quy trình cho vay KHCN tại VCB thực hiện theo các quy định chung của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017, thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Căn cứ trên các quy định khung trong cho vay của cơ quan nhà nước ban hành, VCB ban hành quyết định số 2537/QĐ-VCB-QLRRTD ngày 21/12/2022 quy định cụ thể, chi tiết quy trình tín dụng đối với khách hàng bán lẻ áp dụng cho toàn hệ thống. Thông qua phân tích quy trình cho vay sẽ giúp làm rõ được ưu điểm, hạn chế, xác định các nguyên nhân tạo ra tỷ lệ nợ xấu cao tại VCB PGD Quận 3. Cụ thể quy trình cho vay gồm:
Tiếp nhận, thu thập thông tin, hồ sơ vay vốn của khách hàng
- CBKH thực hiện tìm kiếm thông tin khách hàng
- Thu thập đầy đủ các hồ sơ liên quan đến pháp lý, thu nhập, tài sản bảo đảm …
Thẩm định hồ sơ KHCN
- CBKH luân chuyển hồ sơ cho CBTĐ rà soát, xem xét từ đó thẩm định KHCN
- Lập tờ đề nghị định giá gửi bộ phận thẩm định giá tài sản bảo đảm chi nhánh ( CRC )
- Căn cứ trên giá trị TSBĐ được phê duyệt của bộ phận CRC, CBTĐ lập báo cáo thẩm định khoản vay trình cấp thẩm quyền
Phê duyệt khoản vay
- Lãnh đạo VCB PGD Quận 3 được phê duyệt các khoản dư nợ <= 2 tỷ – Giám đốc Chi nhánh và các cấp trên thực hiện phê duyệt theo phân cấp thẩm quyền của VCB (Hiện tại là công văn 2410/QĐ-HĐQT ngày 01/12/2022)
Ký hồ sơ thế chấp và hợp đồng tín dụng – Bộ phận CRC soạn hợp đồng thế chấp, ký nháy đưa lại bộ phận CBKH để thực hiện ký công chứng Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
- CBKH soạn thảo bộ hợp đồng tín dụng và các giấy tờ nhận nợ liên quan đưa khách hàng ký và trình cấp phê duyệt khoản vay ký đóng dấu
Giải ngân và kiểm soát sau cho vay
- CBKH luân chuyển hồ sơ vay khách hàng đã ký tới bộ phận Quản lý nợ
- Bộ phận quản lý nợ thực hiện kiểm tra hồ sơ, tác nghiệp khởi tạo tài khoản vay
- Bộ phận giao dịch viên PGD quận 3 thực hiện giải ngân khoản vay
Sơ đồ 2: Quy trình cho vay tại PGD Quận 3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về cho vay KHCN, phân loại, vai trò của cho vay KHCN đối với kinh tế và xã hội và lược khảo các nghiên cứu liên quan, đồng thời giới thiệu về VCB PGD Quận 3 cùng hoạt động kinh doanh của phòng, có thể kết luận một số trọng tâm như sau:
- Tiếp cận các khái niệm về cho vay KHCN và phát triển cho vay KHCN, phân loại, phát triển và các chỉ tiêu đo lường phát triển cho vay KHCN.
- Tiếp cận các khái niệm về tỷ lệ nợ xấu, nợ có vấn đề, các thông tư, quy định trích lập dự phòng nợ có vấn đề và nợ xấu của chính phủ và ngân hàng nhà nước.
- Lược khảo các nghiên cứu trước về chủ đề nợ xấu và các yếu tố tác động tới nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, trên cơ sở đó, đánh giá và làm nổi bật những đóng góp thực tiễn của nghiên cứu trong bối cảnh và những đặc thù riêng của VCB PGD Quận 3.
- Giới thiệu cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ phận cho vay KHCN tại Phòng Giao dịch Quận 3.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB PGD Quận 3 và thực trạng quy trình cho vay đang áp dụng.
Nội dung cơ sở lý thuyết về cho vay KHCN, tỷ lệ nợ xấu, lược khảo các nghiên cứu liên quan trong chương 2 là cơ sở, nền tảng cho các phân tích, đánh giá về thực trạng tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHCN tại VCB PGD Quận 3 ở Chương 3. Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank […]
Luận văn: Hoàn thiện cho vay KHCN và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank