Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch nhằm đề xuất các giải pháp góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế dịch vụ, du lịch có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế – xã hội, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương. Xét về góc độ kinh tế, du lịch là ngành công nghiệp không khói, tác động vào việc phân phối lại thu nhập giữa các vùng. Nhiều chuyên gia kinh tế đánh giá, ngành du lịch đứng đầu thế giới về thu nhập từ xuất khẩu, trước cả các sản phẩm như ôtô, hoá chất, xăng dầu và lương thực, du lịch là một trong năm ngành xuất khẩu thu ngoại tệ lớn nhất ở đa số các quốc gia; nguồn thu nhập chính từ trao đổi ngoại tệ cho ít nhất 38% các quốc gia. Theo dự báo, các đóng góp trực tiếp, gián tiếp và thuế cá nhân của ngành du lịch trên toàn cầu đến năm 2016 đạt khoảng 1.600 tỷ USD; tăng trưởng toàn cầu đạt 12.118 tỷ USD và giải quyết được khoảng 279 triệu việc làm, chiếm 9% tổng việc làm.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tiềm năng du lịch khá đa dạng và phong phú.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 2013- 2028 được Chính phủ phê duyệt đã xác định Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong 7 khu vực trọng điểm ưu tiên phát triển du lịch của cả nước, là một địa bàn du lịch có vị trí quan trọng trong hệ thống tuyến điểm du lịch Nam Trung Bộ – Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Trong những năm qua, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã giữ vai trò là một trung tâm nghỉ dưỡng lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, hàng năm thu hút trên 4,5 triệu lượt khách nội địa và quốc tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và những lợi thế vượt trội của mình, chưa đóng góp được tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP của tỉnh, tốc độ tăng lượng khách du lịch tới Bà Rịa –Vũng Tàu đang giảm đi.
Trước tầm quan trọng của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế – xã hội và tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, với mong muốn đẩy mạnh phát triển ngành du lịch nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, bài nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá thực trạng hoạt động du lịch và đưa ra một số giải pháp góp phần phát triển ngành du lịch đến Bà Rịa –Vũng Tàu trong tương lai. Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Để có thể giải quyết vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, đề tài cần tìm câu trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau:
- Tác động của ngành du lịch đến sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch và việc thu hút khách du lịch đến Bà Rịa –Vũng Tàu.
- Các chính sách cần thực hiện để thu hút khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Khách du lịch là yếu tố chính để giúp du lịch tỉnh Bà Rịa– Vũng Tàu phát triển. Như vậy đối tượng nghiên cứu sẽ là các sở thích và nhu cầu đi du lịch của du khách, tìm ra những điểm mạnh và những vấn đề còn tồn tại về du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu để từ đó đề ra các chính sách cần thực hiện để thu hút khách du lịch và góp phần phát triển du lịch Bà Rịa –Vũng Tàu .
Phạm vi nghiên cứu: là các du khách đã du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu. Hầu hết các du khách này đến từ Tp.HCM, các tỉnh miền Đông Nam bộ, có một số ít du khách từ các tỉnh miền Tây Nam bộ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở số liệu điều tra của người thực hiện đề tài, đề tài sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu bằng phương pháp thống kê mô tả.
5. Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài nghiên cứu:
Dựa vào kết quả phân tích, đề xuất giải pháp, chính sách để thu hút lượng khách du lịch nhằm góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu và qua đó phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong tương lai.
6. Kết cấu của luận văn: Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài này được trình bày thành các chương như sau:
Chương 1: Trình bày một số khái niệm về du lịch như khách du lịch, loại hình du lịch, vòng đời của điểm du lịch và những tác động về kinh tế xã hội của hoạt động du lịch.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, các tài nguyên du lịch và một số cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương này cũng trình bày về thực trạng hoạt động du lịch, những tác động của hoạt động du lịch đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Cuối chương có đề cập đến kết quả của cuộc điều tra về hành vi của khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3: Trên cơ sở những điều kiện, đặc điểm của ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu và kết quả của cuộc điều tra về hành vi của khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu được trình bày trong Chương 2, chương này phân tích ma trận SWOT và đề ra một số giải pháp góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1 Một số khái niệm về du lịch
1.1.1 Du lịch
Về khái niệm “du lịch”, trên thế giới nhiều học giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau, chia thành hai nhóm: nhóm thứ nhất gồm các định nghĩa xem xét sâu về khái niệm “khách du lịch” và nhóm thứ hai gồm các định nghĩa xem xét sâu về khái niệm “du lịch”.
Ông Kun- học giả người Thụy Sĩ – định nghĩa du lịch từ góc độ khách du lịch: “Du lịch là hiện tượng những người chỗ khác đi đến nơi không phải thường xuyên cư trú của họ bằng phương tiện vận tải và dùng các dịch vụ du lịch”.
Giáo sư – tiến sĩ Hunziker và giáo sư – tiến sĩ Krapf, hai người được coi là nền móng cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra định nghĩa sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành lưu trú thường xuyên và không liên quan tới hoạt động kiếm lời”.
Trong Pháp lệnh du lịch Việt Nam, tại Điều 10 thuật ngữ “ Du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.2 Khách du lịch Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Theo tổ chức du lịch thế giới: “Khách du lịch là người đi từ quốc gia này tới một quốc gia khác với một lý do nào đó, có thể là kinh doanh, thăm viếng hoặc làm một việc gì khác (ngoại trừ hành nghề hay lĩnh lương)”. Định nghĩa này áp dụng cho cả khách du lịch trong nước.
Theo cách định nghĩa này, khách du lịch được chia thành du khách và khách tham quan.
Du khách là khách du lịch lưu trú tại một quốc gia trên 24 giờ đồng hồ và ngủ qua đêm ở đó với lý do kinh doanh, thăm viếng hay làm một việc gì khác”.
Khách tham quan là khách du lịch đến viếng thăm một nơi nào đó dưới 24 giờ đồng hồ và không ở lại qua đêm với lý do thăm viếng hay làm một việc gì khác.
Theo Pháp lệnh Du lịch Việt Nam ban hành năm 2017 có những qui định như sau về khách du lịch:
Tại điểm 2, Điều 10, Chương I: “ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
1.1.2.1 Khách quốc tế
Theo Định nghĩa của Liên hiệp các quốc gia – League of Nations năm 1937 thì: “Bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ”.
Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam, tại Điều 20, Chương IV: “Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch ”.
1.1.2.2 Khách nội địa
Theo tổ chức Du lịch thế giới: “ Khách du lịch nội địa là công dân một nước (không kể quốc tịch) hành trình đến một nơi trong đất nước đó, khác nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ, hay 1 đêm với mọi mục đích trừ mục đích hoạt động để được trả thù lao tại nơi đến”. Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam, tại Điều 20, Chương IV: “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
1.1.3 Loại hình du lịch
1.1.3.1 Khái niệm
Loại hình du lịch là tập hợp các sản phẩm du lịch của một vùng, một quốc gia có liên hệ mật thiết với nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn cùng một động cơ du lịch, cùng diễn ra một loại điểm đến, được bán cho cùng một giới khách hàng, được hình thành trên cơ sở cùng sử dụng chung một loại hình dịch vụ riêng lẻ, hoặc được đến khách du lịch theo một định nghĩa như nhau.
1.1.3.2 Các loại hình du lịch
Một số loại hình du lịch thường được nhắc đến ở nước ta là:
- Du lịch cảnh quan sinh thái:
Du lịch cảnh quan sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên với mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng tại địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn.
Ví dụ: du lịch tham quan vườn Quốc gia Côn Đảo tại tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu.
- Du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần:
Loại hình du lịch này xuất phát từ nhu cầu giải tỏa bớt căng thẳng sau những giờ phút lao động vất vả để phục hồi sức khỏe.
Ví dụ: du lịch tắm biển tại Bà Rịa–Vũng Tàu.
- Du lịch văn hóa:
Là loại du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu cảm nhận văn hóa của khách du lịch. Du khách đến tham quan tìm hiểu nền văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán của một vùng đất, một quốc gia mà nơi đó có nét văn hóa, tiến trình lịch sử là một điều hết sức mới lại đối với họ hoặc tham gia các cuộc thi hoa hậu, âm nhạc.
Ví dụ: Tham quan chùa chiền, các công trình kiến trúc, các di tích lịch sử, tham gia các lễ hội văn hóa, các cuộc thi hoa hậu, âm nhạc,. Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Du lịch thể thao:
Đó là chuyến du lịch gắn liền với mục đích tham gia một môn thể thao nào đó như lướt sóng, leo núi,… hoặc tham gia các lễ hội thể thao, một kỳ thế vận hội với tư cách là vận động viên, nhà tổ chức, huấn luyện viên, cổ động viên…
- Du lịch chữa bệnh:
Do nhu cầu giải tỏa bớt căng thẳng sau những giờ phút lao động vất vả do thể trạng sức khỏe, đòi hỏi một phương pháp chữa bệnh đặc biệt gắn liền với điều kiện địa giới, khí hậu, môi trường … loại hình du lịch nghỉ ngơi chữa bệnh và cả điều trị được thiết lập nhằm phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu.
Ví dụ: loại hình du lịch tắm suối khoáng nóng tại tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu, tắm bùn ở Nha Trang.
- Du lịch MICE:
MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE – viết tắt của Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive Conference Event. Bởi vậy các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thường (do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 – 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu…). MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch ở các nước.
Đối với Việt Nam loại hình du lịch này đã được các công ty trong ngành du lịch khai thác từ nhiều năm nay, bước đầu đã có kết quả khả quan. Khai thác thị trường MICE là một trong những mục tiêu của chiến lược phát triển ngành du lịch Việt Nam.
1.2 Các tác động về kinh tế – xã hội của hoạt động du lịch Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Để phân tích một cách đầy đủ về tác động kinh tế – xã hội của hoạt động du lịch, cần thấy rõ những nét đặc trưng của hoạt động du lịch. Đó là:
- Nhu cầu tiêu dùng du lịch là nhu cầu đặc biệt.
- Nhu cầu hiểu biết kho tàng văn hóa, lịch sử, nhu cầu vãn cảnh thiên nhiên, bơi và tắm biển, hồ, sông…
- Tiêu dùng dịch vụ du lịch thỏa mãn các nhu cầu về hàng hóa (thức ăn, hàng hóa mua sắm, hàng lưu niệm v.v…) và đặc biệt chủ yếu là các nhu cầu về dịch vụ (lưu trú, vận chuyển hành khách, thông tin v.v…).
- Việc tiêu dùng du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu thứ yếu, những nhu cầu không thiết yếu của con người (với ngoại lệ ở thể loại du lịch chữa bệnh, khi đó du lịch có ý nghĩa sống còn đối với người bệnh). Tuy nhiên thức ăn, chỗ ngủ, quần áo … cũng là nhu cầu thiết yếu đối với con người song chúng không đóng vai trò quyết định cho một chuyến du lịch.
- Việc tiêu dùng các dịch vụ du lịch và hàng hóa (chủ yếu là thức ăn) xảy ra trong cùng một thời gian và tại cùng một thời điểm với việc sản xuất ra chúng.
Trong du lịch, nhà kinh doanh không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có hàng hóa.
- Tiêu dùng du lịch xảy ra thông thường theo thời vụ.
Với những đặc điểm trên, các mối quan hệ trong tiêu dùng du lịch được phân làm 2 loại:
- Các mối quan hệ vật chất nảy sinh khi khách đến nơi du lịch và mua dịch vụ, hàng hóa ở đó bằng tiền tệ.
- Các mối quan hệ phi vật chất nảy sinh khi khách tiếp xúc với con người, văn hóa, phong tục tập quán của dân địa phương.
1.2.1. Tác động về mặt kinh tế của hoạt động du lịch Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
1.2.1.1 Tác động về mặt kinh tế của hoạt động du lịch nội địa
Du lịch nội địa tạo ra sự di chuyển, trao đổi giữa các vùng miền để tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và hàng hóa du lịch của ngành du lịch và toàn xã hội. Nói cách khác, hoạt động du lịch nội địa có tác động tích cực đến sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, công nghiệp gỗ, dệt, thủy sản, thủ công mỹ nghệ… nhằm tạo ra cơ sở vật chất và hàng hóa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng của khách du lịch. Đây cũng là một cách để quảng bá những sản phẩm, những thế mạnh của địa phương. Ngoài ra du lịch phát triển còn tác động đến sự phát triển của y tế, văn hoá, thương mại, ngân hàng, giao thông vận tải… góp phần tăng thu nhập quốc dân.
Thông qua việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của khách du lịch, du lịch nội địa góp phần làm khởi sắc kinh tế ở nơi du lịch, tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế xã hội ở địa phương đó. Đấy cũng là điều kiện tốt để kích thích nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân chảy vào quá trình chu chuyển kinh tế. Đến lúc này, sự mở rộng đầu tư, tiêu dùng du lịch một lần nữa sẽ tác động tích cực đến phát triển kinh tế và tạo nên một hiệu ứng dây chuyền một cách liên tục.
Tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân (sản xuất đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật v.v…) làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội.
Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng. Nói cách khác là du lịch tác động tích cực vào việc làm cân đối cấu trúc thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng: thường thì các vùng phát triển mạnh du lịch là các vùng kém sản xuất ra của cải vật chất dẫn đến thu nhập của những người dân vùng đó từ sản xuất là rất thấp.
Du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch quốc tế được hợp lý hơn. Vào trước và sau mùa vụ du lịch, khi khách quốc tế vắng có thể sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật ấy vào phục vụ khách du lịch nội địa. Theo cách đó vừa có tác động thúc đẩy sự phát triển của du lịch nội địa, vừa tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.2.1.2 Tác động về mặt kinh tế của hoạt động du lịch quốc tế
Tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Cùng với hàng không dân dụng, kiều hối, cung ứng tàu biển, bưu điện quốc tế, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, du lịch quốc tế hàng năm đem lại cho các quốc gia nhiều ngoại tệ. Đây là tác động trực tiếp nhất của du lịch đối với nền kinh tế. Đã có nhiều nước trong khu vực và trên thế giới thu hàng tỷ USD mỗi năm thông qua việc phát triển du lịch.
Du lịch quốc tế là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao. Tính hiệu quả trong hoạt động du lịch quốc tế thể hiện trước nhất ở chỗ: đây là ngành xuất khẩu tại chỗ những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế nông lâm sản,… theo giá bán lẻ cao hơn (nếu như bán qua xuất khẩu thông thường sẽ theo giá bán buôn). Được trao đổi thông qua con đường du lịch, các hàng hóa được xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế.
Du lịch quốc tế không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ” mà còn là ngành “xuất khẩu vô hình” hàng hóa du lịch. Đó là các cảnh quan thiên nhiên, khí hậu và ánh nắng mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị của những di tích lịch sử – văn hóa, tính độc đáo trong truyền thống dân tộc, phong tục tập quán v.v… mà không bị mất đi qua mỗi lần bán, thậm chí giá trị và uy tín của nó còn tăng lên qua mỗi lần đưa ra thị trường, nếu như chất lượng du lịch cao. Sở dĩ có hiện tượng trên là do chúng ta cho khách không phải bản thân tài nguyên du lịch, mà chỉ là các giá trị, các khả năng thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của khách du lịch được chứa đựng trong tài nguyên du lịch.
Với hai hình thức xuất khẩu trên cho thấy hàng hóa và dịch vụ bán thông qua du lịch quốc tế đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn do tiết kiệm được đáng kể các chi phí đóng gói bao bì, bảo quản và thuế xuất nhập khẩu, có khả năng thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp có khả năng thanh toán.
Du lịch quốc tế khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Du lịch quốc tế góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế, cụ thể thông qua các mặt sau:
- Các tổ chức quốc tế mang tính chính phủ và phi chính phủ về du lịch tác động tích cực trong việc hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
- Du lịch quốc tế như một đầu mối “xuất – nhập khẩu” ngoại tệ, góp phần làm phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.
Tại Việt Nam, du lịch quốc tế là cầu nối giao lưu kinh tế có quan hệ chặt chẽ với chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong kinh doanh du lịch quốc tế khách du lịch có thể là thương nhân. Mở rộng du lịch quốc tế gắn liền với tăng lượng khách phục vụ, trong đó sự đi lại tìm hiểu thị trường của khách thương nhân được chú trọng. Từ đó du lịch thúc đẩy đầu tư, buôn bán quốc tế v.v… Trong điều kiện lạc hậu nghèo nàn, thiếu vốn đầu tư, sự cần thiết hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam là điều hết sức quan trọng để thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Bản thân hoạt động kinh doanh du lịch cũng phát triển theo hướng quốc tế hóa, vì khách du lịch thường đến nhiều nước trong một chuyến đi du lịch dài ngày. Hình thức liên doanh, liên kết ở phạm vi quốc tế trong kinh doanh du lịch là phương thức kinh doanh đem lại lợi nhuận kinh tế cao. Hoạt động kinh doanh du lịch với lợi nhuận kinh tế cao, đến lượt nó kích thích đầu tư nước ngoài vào du lịch và tăng cường chính sách mở cửa. Thực tiễn phát triển kinh tế ở Thái Lan, Malaysia, Singapore v.v… đã chọn du lịch là một hướng mở cửa nền kinh tế.
1.2.1.3 Tác động khác về mặt kinh tế của hoạt động du lịch nói chung
Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển du lịch.
Hoạt động du lịch phát triển, tạo nguồn thu ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ liên ngành là sự hỗ trợ của các ngành khác như giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, hải quan v.v… Đối với nền sản xuất xã hội thì du lịch mở ra một thị trường tiêu thụ hàng hóa. Mặc khác, sự phát triển du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật ở các ngành kinh tế khác.
Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như mạng lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện thông tin đại chúng v.v…
Nếu xét về mặt hiệu quả của đồng vốn thì du lịch là một lĩnh vực hấp dẫn so với nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại suất lợi nhuận cao, vì vốn đầu tư vào du lịch tương đối ít so với một số ngành như ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải…. mà khả năng thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bổ sung thì nhu cầu về vốn đầu tư lại càng ít hơn so với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cơ bản mà lại thu hút lao động nhiều hơn, thu hồi vốn nhanh hơn.
Về mặt kinh tế, du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua du khách.
1.2.2 Tác động về mặt xã hội của hoạt động du lịch
Du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Theo như thống kê năm 2018 của thế giới, du lịch là ngành tạo việc làm quan trọng. Số lao động trong các hoạt động liên quan đến du lịch chiếm 10,7% tổng số lao động toàn cầu. Cứ 2,5 triệu giây, du lịch tạo ra được một việc làm mới. Theo dự báo của WHO, năm 2028 ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu việc làm, chủ yếu tập trung ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Thông thường tài nguyên du lịch thiên nhiên thường có nhiều ở những vùng núi xa xôi, vùng ven biển hay nhiều vùng hẻo lánh khác. Việc khai thác đưa những tài nguyên này vào sử dụng đòi hỏi phải có đầu tư về mọi mặt: giao thông, bưu điện, v.v… Do vậy, việc phát triển du lịch ở những khu vực này làm thay đổi bộ mặt kinh tế – xã hội ở những vùng đó, và cũng vì vậy mà góp phần làm giảm sự tập trung dân cư ở những vùng trung tâm.
Về mặt xã hội, du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo hữu hiệu cho các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giới thiệu về con người, phong tục tập quán v.v… cho nước chủ nhà.
Du lịch làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân thông qua người của địa phương khác, khách nước ngoài.
Du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết của nhân dân giữa các vùng với nhau và của nhân dân ở các quốc gia với nhau. Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Du lịch đánh thức các làng nghề cổ truyền của các dân tộc bởi các lý do sau:
- Khách du lịch thường rất thích mua các đồ lưu niệm mang tính dân tộc, đó là các sản phẩm của các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền.
- Khách du lịch văn hóa ngày càng đông, họ thường đi các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc. Do vậy, việc tôn tạo và bảo dưỡng các di tích đó ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền dân tộc phục vụ cho các mục đích có điều kiện phục hồi và phát triển hơn như: nghề khảm, khắc, sơn mài, đẽo, tạc tượng, làm tranh lụa, tranh thêu v.v…
1.2.3 Một số tác động tiêu cực của hoạt động du lịch
Việc phát triển du lịch ồ ạt, thiếu quy hoạch tạo ra lợi nhuận trong thời gian ngắn nhưng về lâu dài, du lịch có thể làm tổn hại đến các di sản văn hóa và lịch sử, là giảm giá trị của các di sản đó.
Công tác quản lý yếu kém của chính quyền địa phương đối với hoạt động du lịch đôi khi gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh, tạo ra những thói quen mua bán thiếu tính chuyên nghiệp làm mất thiện cảm nơi du khách và để lại những suy nghĩ về những hình ảnh không tốt đẹp về địa phương và con người ở đó.
Du lịch có tác động mạnh mẽ đến cảnh quan và môi trường thiên nhiên tại địa phương:
- Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là ngành công nghiệp tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt của địa phương.
- Nước thải: Nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận (sông, hồ, biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm các thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản.
- Rác thải: Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Ðây là nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và nảy sinh xung đột xã hội.
- Ô nhiễm không khí: Tuy được coi là ngành “công nghiệp không khói”, nhưng du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các khu vực trọng điểm và trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dại và các công trình xây dựng bằng đá vôi và bê tông.
- Năng lượng: Tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường không hiệu quả và lãng phí.
- Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dại. Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Ô nhiễm phong cảnh: Ô nhiễm phong cảnh có thể được gây ra do khách sạn nhà hàng có kiến trúc xấu xí thô kệch, vật liệu ốp lát không phù hợp, bố trí các dịch vụ thiếu khoa học, sử dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo nhất là các phương tiện xấu xí, dây điện, cột điện tràn lan, bảo dưỡng kém đối với các công trình xây dựng và cảnh quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong những hoạt động gây suy thoái môi trường tệ hại nhất.
- Làm nhiễu loạn sinh thái: Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú, đe doạ các loài động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng…). Xây dựng đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở động vật hoang dại di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san hô do khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền…
Việc thu hút du lịch có thể kéo theo hàng loạt các vấn đề xã hội nổi lên ở địa phương như: tình trạng mại dâm trá hình, ma túy, vấn đề tội phạm, an ninh trật tự…
1.3. Khung phân tích: Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Phần tiếp theo của đề tài trình bày các yếu tố tác động đến ngành du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu. Đó là, những ưu điểm về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu), điều kiện xã hội, các tài nguyên du lịch (tài nguyên biển, rừng, tài nguyên nhân văn). Cùng với những yếu tố này, việc trình bày cơ sở vật chất phục vụ cho ngành du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu trên cơ sở số liệu thu thập được từ Sở Du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu như: nguồn nhân lực, khách sạn, hệ thống hạ tầng giao thông và các dịch vụ tiện ích khác sẽ giúp thấy được tổng thể nguồn lực nội tại của ngành du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu. Trong đó, nguồn nhân lực trong ngành du lịch được xét đến cả chất lượng và số lượng là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến ngành du lịch của tỉnh.
Tuy nhiên, liệu ngành du lịch tỉnh đã phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có hay chưa? Vai trò và tác động của ngành du lịch đến sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như thế nào ? Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh du lịch là việc làm hết sức cần thiết nhằm làm cơ sở để từ đó các cơ quan chủ quản đưa ra các chính sách phù hợp. Các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu sẽ được xem xét phân tích gồm: doanh thu, lợi nhuận, lợi nhuận/doanh thu và nộp ngân sách/doanh thu. Các tác động của hoạt động du lịch đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh được phân tích bao gồm tác động tích cực và tác động tiêu cực. Tác động tích cực thể hiện ở các chỉ số: tỷ trọng GDP ngành dầu khí/GDP toàn tỉnh, tỷ trọng nộp ngân sách/doanh thu dịch vụ du lịch, khả năng tạo ra việc làm cho người lao động và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, tác giả thu thập mẫu điều tra hành vi của du khách khi đi du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp du khách. Tác giả tập trung phân tích các yếu tố sau:
Sau khi tổng hợp kết quả và phân tích hành vi của khách du lịch, tác giả sẽ dựa vào các kết quả trên để phân tích SWOT cho du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Hoạt động phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu […]