Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU VÀ SỰ TƯƠNG QUAN CỦA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tên biến | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất |
LGR | 8,61% | 6,28% | 0,30% | 24,44% |
SIZE | 8,2091 | 41,56% | 7,0192 | 9,1183 |
DEPTA | 59,46% | 12,73% | 22,01% | 89,82% |
LIQ | 18,87% | 6,96% | 11,20% | 49,94% |
CAP | 15,60% | 4,71% | 6,45% | 32,26% |
NPL | 1,02% | 0,51% | 0% | 2,73% |
GDP | 6,75% | 0,57% | 2,91% | 7,08% |
INF | 3,10% | 1,42% | 0,6% | 5,74% |
(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)
Tốc độ tăng trưởng tín dụng (LGR) có giá trị trung bình là 8,61% với độ lệch chuẩn 6,28% đối với độ lệch chuẩn này thì giá trị giao động của LGR là không có thay đổi nhiều qua các năm tại giai đoạn này. Giá trị nhỏ nhất là 0,3% (Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2023), giá trị lớn nhất là 24,44% (Ngân hàng TMCP Á Châu năm 2020). Theo kết quả thu thập được thì giá trị LGR qua các năm của ngân hàng không có giá trị đột biến do đây là tỷ lệ mà các ngân hàng luôn cố gắng giữ ở mức độ ổn định và thấp nhất có thể. Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Quy mô ngân hàng (SIZE) theo giá trị Log(Tổng tài sản) có giá trị trung bình là 8,2091, độ lệch chuẩn 41,56% đối với độ lệch chuẩn này thì quy mô ngân hàng có mức độ biến động lớn qua các năm tại mỗi ngân hàng và khoảng cách quy mô của các ngân hàng ngày càng được nới rộng. Giá trị nhỏ nhất là 7,0192 (Ngân hàng TMCP Quốc Tế năm 2021), giá trị lớn nhất là 9,1183 (Ngân hàng TMCP Việt Nam Việt Nam Thịnh Vượng năm 2020). Vào thời điểm những năm gần đây các hàng ra sức gia tăng quy mô của mình để tạo được thương hiệu và dành lại thị phần cho mình trong hệ thống ngân hàng.
Tỷ lệ huy động (DEPTA) có giá trị trung bình là 59,46%, độ lệch chuẩn là 12,73% với mức độ lệch chuẩn này ta có thể thấy các ngân hàng có sự thay đổi về tỷ lệ huy động qua các năm quá nhiều vì đây là tỷ lệ mà các ngân hàng luôn muốn duy trì ở mức cao nhất có thể. Giá trị nhỏ nhất là 22,01% (Ngân hàng TMCP Quân Đội năm 2019), giá trị lớn nhất là 89,82% (Ngân hàng TMCP Phương Đông năm 2021).
Tỷ lệ thanh khoản (LIQ) có giá trị trung bình 18,87% với độ lệch chuẩn 6,96%. Trong đó giá trị nhỏ nhất là 21,79% của Ngân hàng TMCP Sài Gòn năm 2023, giá trị lớn nhất là 49,94% của Ngân Hàng TMCP Công Thương năm 2019.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) có giá trị trung bình 15,6% với độ lệch chuẩn 4,71%. Trong đó giá trị nhỏ nhất là 6,45% của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn năm 2020, giá trị lớn nhất là 32,26% của Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam năm 2020.
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) có giá trị trung bình 1,02% với độ lệch chuẩn 0,52%. Trong đó giá trị nhỏ nhất là xấp xỉ 0% của Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương năm 2019, giá trị lớn nhất là 2,73% của Ngân hàng TMCP Bản Việt năm 2019.
GDP có giá trị trung bình là 6,05%, độ lệch chuẩn là 0,57% giá trị nhỏ nhất là 2.91% vào năm 2023 đối sánh với tình hình thực tế Việt Nam đây là năm xảy ra đại dịch Covid 19 làm cho tình hình kinh tế cả nước tuột dốc, sản xuất và tiêu thu hàng hóa đình trệ làm cho GDP năm nay thấp nhất lịch sử trong giai đoạn 10 năm gần đây và giá trị lớn nhất là 7,08% vào năm 2017.
INF có giá trị trung bình là 3,10%, độ lệch chuẩn là 1,42% đối với tỷ lệ lạm phát độ lệch chuẩn thấp vì chính phủ luôn cố gắng duy trì làm phát ổn định để ổn định tình hình tiêu thụ và giá sản phẩm lưu thông. Giá trị nhỏ nhất là 0.6% vào năm 2019 và giá trị lớn nhất là 6.81% vào năm 2023. Trong giai đoạn này thì năm 2023 với tác động của đại dịch Covid 19 đã tác động rất nhiều đến tình hình kinh doanh trong nước đã làm cho tỷ lệ lạm phát tăng rất nhanh, tình hình hàng hóa không được sản xuất ổ ạt, tiêu thu chậm nên giá cả hàng hóa leo thang.
4.1.2. Sự tương quan của các biến độc lập Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập trong mô hình
| | LGR | SIZE | DEPTA | LIQ | CAP | NPL | GDP | INF |
LGR | | 1.0000 | |||||||
SIZE | | 0.4294 | 1.0000 | ||||||
DEPTA | | 0.4073 | 0.3059 | 1.0000 | |||||
LIQ | | -0.1468 | -0.0231 | -0.0446 | 1.0000 | ||||
CAP | | -0.0116 | -0.4075 | -0.2858 | 0.1886 | 1.0000 | |||
NPL | | -0.1628 | -0.0304 | -0.0312 | -0.1829 | -0.0464 | 1.0000 | ||
GDP | | 0.4562 | 0.1908 | 0.3068 | -0.0653 | -0.1927 | -0.0588 | 1.0000 | |
INF | | -0.0201 | 0.0648 | 0.1602 | -0.0324 | -0.0904 | 0.0486 | -0.2619 | 1.0000 |
(Nguồn: Trích xuất từ phần mềm STATA)
Theo bảng 4.2 (xem phụ lục 03) Ma trận tương quan nhằm xác định sự tác động cũng như mức độ tác động của các biến độc lập theo từng cặp. Điều này giúp ta thấy được các cặp biến độc lập nào có tương quan với nhau, tức là tác động đến nhau trong mô hình hệ số tương quan giữa các biến có giá trị không cao, cao nhất là 0,4294 chuẩn so sánh theo Farrar và Glauber (1967) là 0,8 vì vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng.
4.2. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Tác giả đã tiến hành hồi quy dữ liệu bảng được thu thập với ba phương pháp ước lượng đó là Pooled OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để xác định mức độ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc thông qua các hệ số ước lượng. Kết quả chi tiết của việc phân tích hồi được trình bày trong Phụ lục 2. Kết quả hồi quy được tác giả tổng hợp vào bảng 4.3 cụ thể như sau:
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả hồi quy Pooled OLS, FEM và REM
Các yếu tố tác động | Mô hình Pooled OLS | Mô hình FEM | Mô hình REM |
SIZE | 0,0616*** | 0,1103*** | 0,0760*** |
DEPTA | 0,1225** | 0.1123 | 0,1119** |
LIQ | -0,1711*** | -0,1566*** | -0,1606*** |
CAP | 0,4353** | 0,2112** | 0,2657** |
NPL | -0,7391*** | -2,1164*** | -2,1279*** |
GDP | 3,9131** | 1,7505** | 2,933** |
INF | 0,1625 | -0,1498 | 0,0547 |
Constant | -0,7718*** | -0,9778*** | -0,7877*** |
R-Squared | 0,4844 | 0,4566 | 0,4425 |
F(7,107) | 14,36 | 10,20 | 85,67 |
***,** và * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10% |
(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)
Kết quả hồi quy của ba mô hình thì mức độ phù hợp của ba mô hình đều cao trên 40%, các biến SIZE, DEPTA, CAP, GDP tương quan dương cới tỷ lệ tăng trưởng tín dụng với mức ý nghĩa lần lượt là 1% và 5%. Tuy nhiên hai biến LIQ, NPL thì tương quan âm với nợ xấu cới mức ý nghĩa 1%. Mặt khác tại kết quả của ba mô hình thì biến INF không có ý nghĩa thống kê hay không có tác động đến tỷ lệ tăng trưởng tín dụng. Đồng thời, các kết quả này của cả ba mô hình đều giống nhau điều này chứng minh sự phù hợp của số liệu nghiên cứu. Vì vậy tiến hành kiểm định mô hình phù hợp cuối cùng để có kết quả nghiên cứu chính thức.
4.2.1. So sánh sự phù hợp giữa mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu hơn giữa mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), tác giả sử dụng kiểm định Hausman
Giả thuyết kiểm định:
- Giả thuyết H0: Không có tương quan giữa các biến độc lập và phần dư (mô hình REM phù hợp)
- Giả thuyết H1: Có tương quan giữa các biến các biến độc lập và phần dư (mô hình FEM phù hợp)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình FEM và REM
a a Test:a a Ho:a a differencea ina coefficientsa nota systematic chi2(6)a a a a a a a =a (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) a a a a a a a a a a a a a =a a a a a a a 5,13 Prob>chi2a =a a a a a a 0,6447
(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)
Theo kết quả kiểm định Hausman, giá trị P-value = 0,6447 cao hơn 0,05 vì vậy chấp nhận giả thuyết giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1 đồng nghĩa sẽ là mô hình tác động ngẫu nhiên REM là mô hình phù hợp nghiên cứu hơn.
Trong hai mô hình kiểm định Pooled OLS và mô hình tác động ngẫu nhiên REM thì mô hình REM là mô hình có tính vững nhất. Vì vậy, kết quả kiểm định Hausman ủng hộ cho việc chọn mô hình REM là mô hình phù hợp nhất để phân tích các kết quả tiếp theo của nghiên cứu.
4.2.2. Kiểm định các khuyết tật mô hình tác động ngẫu nhiên REM
4.2.2.1. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình tác động ngẫu nhiên REM
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (22) = | 65,70 |
Prob>chi2 = | 0.0000 |
Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)
Giả thuyết của kiểm định:
- H0: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM
- H1: có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM
Kết quả của kiểm định Prob>chi2 = 0,0000 thấp hơn 0,05 vì vậy ta bác bỏ H0 chấp nhận H1 hay đã có xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình REM. Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
4.2.2.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
- Wooldridge test for autocorrelation in panel data
- H0: no first order autocorrelation
F( 1, 21) = | 0,100 |
Prob > F = | 0,7553 |
(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)
Giả thuyết
- H0: Không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM
- H1: có hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM
Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan cho thấy hệ số Prob > F = 0,7553 cao hơn 0,05 vì vậy bác bỏ giả thuyết H1, chấp nhận giả thuyết H0 nên không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM.
4.2.2.3. Khắc phục các khuyết tật trong mô hình tác động ngẫu nhiên REM
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp FGLS
Biến độc lập | Biến phụ thuộc LGR | ||
Hệ số hồi quy | Sai số chuẩn | Giá trị P-value | |
SIZE | 0,0627*** | 0,0067 | 0,000 |
DEPTA | 0,1413*** | 0,0283 | 0,000 |
LIQ | -0,1825** | 0,0430 | 0,000 |
CAP | 0,3815** | 0,0702 | 0,000 |
NPL | -2,1413** | 0,5497 | 0,000 |
GDP | 2,6927** | 0,4933 | 0,000 |
INF | -0,0900 | 0,1839 | 0,624 |
Constant | -0,6944** | 0,0663 | 0,000 |
Số quan sát | 115 | ||
Wald chi2(8) | 346,70 | ||
Prob > chi2 | 0,0000 |
***,** và * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%
(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)
Với biến phụ thuộc là LGR sau khi sử dụng FGLS để khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi, mô hình có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1% (do Prob =0.0000) nên mô hình hồi quy được xây dựng là phù hợp.
4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT LUẬN GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Kết quả mô hình nghiên cứu có phương trình như sau:
LGRi,t = -0,6944 + 0,0627*SIZEit + 0,1413*DEPTAit + -0,1825*LIQit + 0,3815* CAPit – 2,1413* NPLit 2,6927*GDPt
Kết quả hồi quy và kiểm định cho thấy cả ba phương pháp ước lượng thông thường cho dữ liệu bảng bao gồm: Pooled OLS, mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM đều không phù hợp đối với mô hình nghiên cứu của khóa luận do vi phạm giả thuyết hồi quy phương sai sai số thay đổi. Để khắc phục các vi phạm này tác giả đã sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi FGLS, kết quả của mô hình hồi FGLS sẽ được sử dụng để thảo luận và phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại NHTM Việt Nam:
- Hệ số R-Square là 0,4425 có nghĩa là các biến độc lập của mô hình giải thích được 44,25% sự biến thiên của biến phụ thuộc LGR.
- Các biến SIZE; DEPTA; LIQ; CAP; NPL; GDP có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% và 1%. Biến INF không có ý nghĩa thống kê do P-value > 5%.
- Bảng 4.9 cho thấy kết quả thống nhất với giả thuyết ban đầu. Sau đây là những phân tích về kết quả các yếu tố có tác động đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2019 – 2023.
Hệ số bê ta của quy mô ngân hàng (SIZE) là 0,0627 điều này có nghĩa là SIZE có tương quan dương với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Nếu quy mô ngân hàng tăng 1 đơn vị thì tăng trưởng tín dụn tại các NHTM Việt Nam tăng 0,0627 đơn vị. Trong hoạt động của NHTM Việt Nam thì quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố khẳng định được vị thế của ngân hàng trong thị trường, nó còn thể hiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng. Vì vậy, khi quy mô càng lớn thì các ngân hàng càng tham vọng muốn kiếm được lợi nhuận nhiều hơn vì thế sẽ tích cực gia tăng hoạt động tín dụng. Mặt khác, lợi nhuận thu được sẽ làm cơ sở để gia tăng quy mô ngân hàng. Dựa trên thực tế của các NHTM Việt Nam từ 6/2022 – 6/2023 vào thời điểm cuối năm 2022 thì tổng tài sản của các NHTM Việt Nam tăng 12,5% so với năm 2021 và tăng trưởng tín dụng là 17,09% so với năm 2021. Tương tự 6/2023 theo thống kê thì quy mô các NHTM Việt Nam tăng 13,05% so với cùng kỳ năm 2024 và tốc độ tăng trưởng tín dụng có phần chậm hơn 2022 nhưng vẫn ở mức 8,5% (Vũ Phong, 2025). Điều này cho thấy, các NHTM Việt Nam đang có tham vọng mở rộng quy mô ngân hàng thông qua lợi nhuận của hoạt động tín dụng, hàng loạt các hoạt động giảm nhiệt với lãi suất cho vay và điều chỉnh tăng tỷ lệ lãi suất huy động nhằm thu hút khách hàng gửi cũng như vay tiền. Vì vậy, quy mô ngân hàng và tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ mật thiết tại thị trường ngân hàng Việt Nam. Kết quả này tương đồng với kết quả của nhóm tác giả Bustamante và cộng sự (2022). Vì vậy chấp nhận giả thuyết H1. Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Hệ số bê ta của tỷ lệ huy động (DEPTA) là 0,1413 điều này có nghĩa là DEPTA có tương quan dương với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Nếu DEPTA tăng 1 đơn vị thì nợ xấu sẽ tăng 0,1413 đơn vị. Hoạt động huy động tiền gửi dường như là một trong những hoạt động rất quan trọng dẫn đến sự ổn định cho hoạt động tín dụng. Từ kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tỷ lệ huy động và tăng trưởng tín dụng có thể luận giải rằng hiện nay tại các NHTM Việt Nam thì sau khi các ngân hàng huy động được các nguồn tiền gửi thì các ngân hàng vẫn thực hiện chức năng trung gian phân phối vốn hay cấp tín dụng cho các đối tượng thiếu vốn trong nền kinh tế. Hay nói cách khác, khi các NHTM huy động được càng nhiều tiền gửi huy động thì càng đủ năng lực cung ứng vốn vay cho khách hàng, điều này làm cho dư nợ tín dụng gia tăng theo. Theo Vũ Phòng (2025) thì số liệu của số liệu của Tổng cục Thống kê, tới thời điểm trên, huy động vốn của các tổ chức tín dụng mới chỉ tăng 3,97% (cùng thời điểm năm 2023 tăng 3,13%) trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế cao hơn gấp 2,1 lần tốc độ huy động vốn (8,51%). Khi hoạt động tăng trưởng tạo ra môi trường thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Kết quả này tương đồng với nhóm tác giả Alihodžić và cộng sự (2021); Phan Thị Hoàng Yến và Trần Hải Yến (2023). Vì vậy, giả thuyết H2 được chấp nhận.
Hệ số bê ta của tỷ lệ thanh khoản (LIQ) là -0,1825 điều này có nghĩa là LIQ có tương quan âm với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Nếu tỷ LIQ tăng 1 đơn vị thì tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam sẽ giảm 0,1825 đơn vị. Mặc dù các ngân hàng ra sức huy động các kênh tiền gửi hoặc vốn chủ sở hữu tuy nhiên đều bị khống chế tỷ lệ cho vay với khách hàng theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định bởi ngân hàng Nhà nước để duy trì thanh khoản nhằm đối mặt với các rủi ro ngân hàng. Mặt khác, các ngân hàng nếu gia tăng các tài sản thanh khoản nhằm nâng cao vị thế hay quy mô cũng là phần hạn chế để phát triển tín dụng. Do đó, tỷ lệ thanh khoản theo kết quả nghiên cứu tương quan nghịch chiều với tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Thông tư số 22, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu mức cho vay tối đa của các ngân hàng thương mại là 85%. Tức là ngân hàng huy động được 100 đồng chỉ được sử dụng cho vay 85 đồng, còn 15 đồng phải để dự trữ, làm “bộ đệm” thanh khoản. Tuy nhiên, hiện nay theo nhận định thì thanh khoản ngân hàng báo hiệu “mỏng” dần (Nguyễn Hoài, 2024) có nghĩa là các ngân hàng đang hạ thấp tỷ lệ này xuống nhằm nâng cao tỷ lệ cho vay. Cụ thể trong năm 2023 thì MSB tăng 6,81 điểm phần trăm, từ mức 90,66% lên 97,475%. Tiếp sau là VPBank với mức tăng 5 điểm phần trăm, từ mức 124,58% lên 129,58%, đây cũng là ngân hàng có tỷ lệ LDR cao nhất theo khảo sát. Một số ngân hàng khác cũng ghi nhận tăng ở chỉ số LDR gồm BIDV tăng 1,63 điểm phần trăm; MBBank tăng 2,88 điểm phần trăm; Techcombank tăng 3,06 điểm phần trăm; ACB tăng 3,89 điểm phần trăm; VIB tăng 0,41 điểm phần trăm (Nguyễn Hoài, 2024). Kết quả này tương đồng với nhóm tác giả Bustamante và cộng sự (2022). Vì vậy, chấp nhận giả thuyết H3. Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Hệ số bê ta của tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) là 0,3815 điều này có nghĩa là CAP có tương quan dương với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng 1 đơn vị thì tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam tăng 0,3815 đơn vị. Ngoài việc huy động tiền gửi là kênh quan trọng của các NHTM trong việc cấp tín dụng. Thì hiện nay việc huy động vốn chủ sở hữu dường như là một kênh mà các NHTM rất quan tâm do khi huy động tiền gửi thì các NHTM phải đối mặt với việc tahnh toán lãi hàng kỳ cho khách hàng dù cho tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có phải đối diện với tình huống khó khăn. Tuy nhiên, đối với hoạt động huy động vốn chủ sở hữu thì đây là nguồn vốn dài hạn, mặc dù chi phí sử dụng cao nhưng sẽ giúp cho các ngân hàng đỡ được phần áp lực thanh toán, thay vào đó là sẽ được tính trong việc chi trả cổ tức cho cổ đông. Do đó, nếu các ngân hàng huy động được các kênh để nâng cao vốn chủ sở hữu thì các ngân hàng sẽ thuận lợi cho việc tăng trưởng tín dụng. Dựa vào thực tế Việt Nam qua các năm mức tăng VCSH bình quân qua các năm như sau: năm 2012 tăng 26%, năm 2013 và 2014 cùng tăng 30%, sau đó mức tăng VCSH giảm dần đến năm 2018 chỉ còn 6%, từ năm 2019 đã tăng trở lại và đạt 19% vào năm 2022, 17% vào năm 2023 (Huỳnh Thị Hương Thảo, 2025) đối sánh với tình hình tăng trưởng tín dụng điều này cho thấy hai yếu tố này có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Kết quả này tương đồng với nhóm tác giả Bùi Tấn Phước (2020). Vì vậy, giả thuyết H4 được chấp nhận.
Hệ số bê ta của tỷ lệ nợ xấu (NPL) là -2,1413 điều này có nghĩa là NPL có tương quan âm với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Nếu tỷ lệ nợ cấu tăng 1 đơn vị thì tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam giảm 2,1413 đơn vị. Nợ xấu là một trong những thành phần được tạo ra từ kết quả của hoạt động tín dụng hay nói cách khác không phải các khoản tín dụng nào cũng tạo ra thu nhập đều đặn và ổn định cho ngân hàng, vẫn tồn tại những khoản cho vay mà ngân hàng có khả năng khó hoặc không tu hồi được. Điều này làm cho ngân hàng phải tiến hành trích lập dự phòng hay chấp nhận rủi ro mất cả gốc lại, do đó, lợi nhuận của ngân hàng cũng giảm xuống. Mặt khác, tỷ lệ này cũng là một trong những chỉ số dự báo hay đánh động cho các ngân hàng không thể chạy theo lợi nhuận để tạo ro rủi ro tiềm ẩn về nợ xấu, hay tỷ lệ này gia tăng thì dự báo về rủi ro tín dụng khi các ngân hàng muốn tăng trưởng hoạt động này thì cần phải xem xét về việc điều chỉnh giảm cho phù hợp. Về nợ xấu, NHNN cho biết đến cuối tháng 10/2023, tỷ lệ nợ xấu nội bảng vượt 2% nhưng đã giảm 0,2% so với năm 2022, nhưng đây là tất yếu khách quan và thể hiện nỗ lực rất lớn của ngành ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 và khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm. Kết quả này tương đồng với nhóm tác giả Shingjergji (2024); Bùi Tấn Phước (2020); Phan Thị Hoàng Yến và Trần Hải Yến (2023). Vì vậy, chấp nhận giả thuyết H5.
Hệ số bê ta của tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) là 2,6927 điều này có nghĩa là tốc độ tăng trưởng kinh tế có tương quan dương với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 1 đơn vị thì tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam tăng 2,6927 đơn vị. Môi trường kinh tế xã hội của quốc gia rất quan trọng và góp phần chi phối rất nhiều đến hoạt động của ngân hàng. Vì vậy nếu tốc độ tăng trưởng GDP càng cao thì kinh tế của đất nước đang rất phát triển tạo đòn bẩy chung cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh, chủ thể kinh doanh trong đó có người đi vay và ngân hàng cũng sẽ tạo được mối quan hệ tín dụng tốt đẹp. Hay nói cách khác, nền kinh tế đang tăng trưởng tốt thì khách hàng gia tăng nhu cầu mở rộng quy mô làm ăn, ngân hàng thì muốn luân chuyển dòng vốn huy động đến khách hàng ngày càng nhiều hơn để thu được lợi nhuận. Kết quả này tương đồng với nhóm tác giả Shingjergji (2024); Nguyễn Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2017); Bùi Tấn Phước (2020); Phan Thị Hoàng Yến và Trần Hải Yến (2023). Vì vậy, giả thuyết H6 được chấp nhận
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu đã giải đáp các câu hỏi nghiên cứu một cách cụ thể về vấn đề tăng trưởng tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2019 – 2023 và tăng trưởng này tại các NHTM Việt Nam bị tác động bởi các yếu tố: Quy mô ngân hàng, Tỷ lệ huy động, Tỷ lệ thanh khoản, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ nợ xấu, Tốc độ tăng trưởng GDP.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Trong chương này tác giả đã tiến hành xử lý số liệu thu thập được của 22 NHTM Việt Nam đại diện cho 31 NHTM Việt Nam từ năm 2019 – 2023. Thông qua việc thống kê mô tả mẫu nghiên cứu , tác giả nắm được tình hình chung của mẫu và xem xét hiện tượng tương quan của các biến độc lập.
Tiếp đó, tác giả tiến hành chạy hồi quy mô hình POOLED OLS, mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Tác giả đã tiến hành đo lường sự phù hợp của 3 mô hình này thì mô hình tác động cố định FEM là phù hợp nhất vì vậy tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật và khắc khục các khuyết tật này để ra được kết quả mô hình cuối cùng. Từ kết quả này tác giả tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu và kết luận giả thuyết thống kê đồng thời định hướng các hàm ý chính sách và giải pháp cho chương 5.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. KẾT LUẬN
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy trên dữ liệu bảng nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Sử dụng biến phụ thuộc đại diện cho tăng trưởng tín dụng, các biến độc lập được sử dụng bao gồm các yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố vĩ mô. Dữ liệu ngân hàng được thu thập từ BCTC của 22 NHTM Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023 và dữ liệu vĩ mô được thu thập từ ADB Indicator và Tổng Cục Thống kê. Các kết quả có được như sau:
Tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô ngân hàng và tăng trưởng tín dụng. Kết quả này cho thấy các ngân hàng có quy mô lớn sẽ mở rộng tăng trưởng tín dụng vì họ có nhiều cơ hội hơn và nguồn khách hàng đa dạng. Khối lượng tín dụng chắc chắn sẽ tăng tại các ngân hàng lớn, vì vậy nhằm giảm thiểu rủi ro các ngân hàng nên cân nhắc trong vấn đề mở rộng tín dụng và kiểm soát các khoản tín dụng.
Tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ huy động và tăng trưởng tín dụng. Kết quả này cho thấy các ngân hàng có tỷ lệ huy động lớn sẽ mở rộng tăng trưởng tín dụng vì họ có nhiều cơ hội hơn với nguồn khách hàng đa dạng sẽ có thể tích cực cấp tín dụng tạo đòn bẩy cho nền kinh tế cùng phát triển.
Tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ vốn và tăng trưởng tín dụng. Các NHTM có được tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ quản lý tốt được các khoản tín dụng, từ đó tăng trưởng tín dụng sẽ được duy trì để gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy, việc tăng vốn có thể tăng nguồn cho hoạt động cấp tín dụng cho ngân hàng vì ngân hàng có khoản đệm vốn tốt và khối lượng tín dụng tăng. Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ thanh khoản và tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng. Điều này cho thấy rằng khi các NHTM có tỷ lệ tài sản thanh khoản cao sẽ đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy khi tăng trưởng tín dụng, các NHTM cần chú ý đến vấn đề quản lý nhằm tránh tổn thất cho ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Khi các NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao, vấn đề tăng trưởng tín dụng cần phải xem xét vì nếu không quản lý tốt các khoản tín dụng thì sẽ gây ra thiệt hại cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, tác giả còn tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng GDP với tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi lãi suất danh nghĩa và GDP tăng sẽ khiến tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng tăng lên. Như vậy, Chính phủ và NHNN cần kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm hạn chế việc tăng trưởng tín dụng trong hệ thống NHTM.
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.2.1. Đối với quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM. Mối quan hệ này cho thấy các ngân hàng cần có lộ trình tăng quy mô thông qua việc tăng vốn chủ sở hữu, tăng tổng tài sản nhằm tạo ra hiệu ứng lợi thế theo quy mô. Khi quy mô của ngân hàng ngày càng lớn, điều đó sẽ giúp ngân hàng hoạt động được trên nhiều lĩnh vực hơn, có nhiều sản phẩm và khách hàng sẽ nhiều hơn. Quy mô ngân hàng lớn sẽ tạo niềm tin cho khách hàng, tăng trưởng tín dụng của ngân hàng sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. Hiện nay tăng trưởng tín dụng cùng với chất lượng tín dụng là một trong những vấn đề quan trọng được các ngân hàng thương mại quan tâm hàng đầu. Trong đó, việc tăng quy mô ngân hàng là một trong những giải pháp góp phần nâng cao năng lực tăng trưởng tín dụng ngân hàng và tính cạnh tranh. Khi quy mô của ngân hàng tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các sản phẩm huy động cũng như cho vay đến khách hàng.
5.2.2. Đối với huy động tiền gửi
Không ngừng đổi mới, đa dạng các hình thức huy động trong nền kinh tế. Với mục đích là tăng nguồn đầu vào cho hoạt động tín dụng, ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi lại ngân hàng, các ngân hàng có thể đẩy mạnh các kênh huy động khác như tiền gửi tiết kiệm điện tử, tiết kiệm huy động qua các ứng dụng điện thoại, tiết kiệm qua hệ thống ngân hàng trực tuyến livebank. Cùng với đó, các kỳ hạn cũng như loại hình tiết kiệm cũng có thể đa dạng nhiều hình thức hấp dẫn để thu hút nguồn tiền từ các cá nhân và doanh nghiệp. Ngoài ra, các ngân hàng cũng nên thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mãi để hấp dẫn khách hàng gửi tiền. Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Đẩy mạnh công tác truyền thông marketing để thu hút khách hàng gửi tiền. Các kênh truyền thông hiện nay đã trở nên ngày một đa dạng, ngoài các kênh truyền thống như báo chí, truyền hình, các ngân hàng cũng có thể thực hiện truyền thông qua các kênh hiện đại như mạng xã hội, các chương trình nhạc hội, v.v… để mở rộng ảnh hưởng và lan tỏa sản phẩm thương hiệu của ngân hàng mình đến cộng đồng.
5.2.3. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
Gia tăng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản sẽ góp phần nâng cao năng lực tài chính và khả năng phòng chống rủi ro không chỉ riêng mỗi ngân hàng mà còn cho cả hệ thống. Các ngân hàng cần phải có chiến lược tăng tổng tài sản, tăng vốn chủ sở hữu trong thời gian sắp tới nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh và cạnh tranh giữa các ngân hàng. Tùy vào thế mạnh và tình hình cụ thể trong thời kỳ, ngân hàng sẽ đưa ra các lựa chọn phương thức tăng vốn khác nhau nhằm đảm bảo nguồn vốn bền vững. Trong đó, việc sáp nhập và hợp nhất ngân hàng đang là giải pháp trọng tâm trong đề án tái cấu trúc hệ thống NHTM mà Chính phủ và các ngân hàng đang tiến hành.
5.2.4. Đối với tỷ lệ thanh khoản
Các NHTM cần quản lý tốt các tài sản thanh khoản, cần phải định kỳ đánh giá lại các nỗ lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các chủ sở hữu, duy trì tính đa dạng hoá của các nguồn vốn. Việc xây dựng các mối quan hệ vững mạnh với những nhà cung cấp vốn then chốt (Các đối tác, các ngân hàng đại lý, các khách hàng lớn, hệ thống thanh toán) sẽ cung cấp một tấm đệm thanh khoản khi NHTM gặp khó khăn về thanh khoản và hình thành nên một phần không thể thiếu trong chính sách quản lý thanh khoản. Sự tập trung vào một số ít nguồn vốn làm tăng rủi ro thanh khoản. Do đó, để kiểm tra tính đa dạng đầy đủ của nguồn, cần phải kiểm tra mức độ phụ thuộc vào những nguồn vốn nhất định. Bộ phận nguồn vốn hoặc bộ phận cụ thể khác trong NHTM phải có trách nhiệm theo dõi lựa chọn các nguồn vốn khác nhau và các xu hướng hiện hành trong lựa chọn đó.
Ngoài ra, các NHTM nên tiếp tục phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng, phát triển và cung cấp dịch vụ tiện ích cho khách hàng, thu hút và mở rộng thị phần, tạo sự chuyển biến cơ bản từ thu nhập dịch vụ trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Tăng trưởng bền vững nhằm hạn chế bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đồng thời, các NHTM nên khai thác và sử dụng vốn hiệu quả, đúng bản chất kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng. Tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nền kinh tế thực. Đầu tư hợp lý trái phiếu chính phủ, tín phiếu NHNN để đa dạng hóa danh mục đầu tư, nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động mỗi khi thị trường biến động nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản có thể xảy ra sau này.
5.2.5. Đối với tỷ lệ nợ xấu Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
Do khoảng thời gian nghiên cứu nợ xấu của ngân hàng cao để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định nguồn vốn cần được kiểm soát chặt chẽ hơn đã ảnh hưởng nhiều đến tăng trưởng tín dụng. Trong thời gian tới để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng các ngân hàng cần xử lý tốt vấn đề nợ xấu nhằm khơi thông nguồn vốn hoạt động. Ngoài ra các ngân hàng cần xác định các đòn bẩy để giảm lãng phí vốn mà không cần thay đổi mô hình kinh doanh; tối ưu hóa các nguồn vốn khan hiếm để đạt được hiệu quả trong sử dụng vốn chủ sở hữu. Như vậy, khả năng đạt mức lợi nhuận kỳ vọng cho các cổ đông ngân hàng và sự đóng góp của các ngân hàng vào phát triển kinh tế xã hội chung được đảm bảo. Ngân hàng cần cải thiện năng lực trong đánh giá đúng về mức độ an toàn của vốn; phân bổ, quản trị vốn hiệu quả hơn và tiết kiệm vốn; đo lường hiệu quả hoạt động và quản lý dựa trên giá trị vốn chủ sở hữu.
5.2.6. Đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP
Các nhà hoạch định chính sách cần có những giải pháp phù hợp nhằm mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Biến tăng trưởng kinh tế là một biến quan trọng có tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng. Như vậy, các nhà chính sách cần có những chính sách kinh tế phù hợp nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thông qua đó góp phần làm tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Đồng thời, trong hoàn cảnh nền kinh tế tăng trưởng yếu, các nhà chính sách cũng nên có những biện pháp mạnh mẽ và kịp thời nhằm giúp đỡ các chủ thể trong nền kinh tế, hỗ trợ việc tăng trưởng tín dụng không quá trì trệ gây ra vòng lặp tuần hoàn tiếp tục mang lại hiệu quả xấu cho nền kinh tế.
Các nhà hoạch định chính sách có thể sử dụng những biện pháp hữu hiệu hơn trong điều tiết, kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp. Tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tiền gửi là hai yếu tố tác động mạnh đến tăng trưởng tín dụng mà tác giả đã chứng minh từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy, ngoài những tác động mang tính trực tiếp vào hoạt động tín dụng, nhà chính sách cũng có thể tác động gián tiếp vào các yếu tố nhằm góp phần kiểm soát tín dụng theo ý chí của mình. Chi tiết hơn là tác động vào các yếu tố: điều chỉnh tỷ lệ dữ trữ tại Ngân hàng nhà nước; chính sách nới lỏng hoặc thắt chặt tiền tiện; chính sách kiềm chế lạm phát tăng trưởng kình tế; v.v…
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
5.3.1. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã gặp phải các hạn chế sau:
Dữ liệu từ báo cáo tài chính: hạn chế của nghiên cứu là sử dụng dữ liệu thứ cấp được công bố từ BCTC của các NHTM Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023 nên chắc chắn khó có thể tránh được những thiếu sót trong thu thập dữ liệu nghiên cứu và ảnh hưởng đến kết quả.
Một số biến độc lập trong mô hình bị đổi dấu so với kỳ vọng của tác giả và của một số nghiên cứu khác. Điều này xuất phát từ phía mẫu dữ liệu và điều kiện thực tế tại các NHTM Việt Nam. Hạn chế của tác giả là chưa thực hiện thêm hồi quy để xem xét tính vững của mô hình.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong các nghiên cứu tiếp theo, tác giả xin đề xuất một số hướng như sau:
Sử dụng thêm các biến khác để làm biến độc lập đại diện cho các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng được sử dụng trong luận văn.
- Thực hiện thêm một số hồi quy để kiểm tra tính vững của mô hình.
- Thu thập thêm đầy đủ dữ liệu nhằm phân tích hoàn chỉnh thực trạng tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho tất cả NHTM Việt Nam và một số NHTM trong khu vực, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Như vậy, chương 5 đã kết luận lại những kết quả nghiên cứu có được trong chương 4 về tác động của một số yếu tố đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp đối trong việc phát triển tín dụng đó là: Nâng cao chất lượng cấp tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, mở rộng hoạt động tín dụng về cả phạm vi và đối tượng để tìm kiếm khác tiềm năng, Theo dõi sát sao chính sách của NHNN để có kế hoạch thực hiện tăng trưởng tín dụng phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng và mục tiêu chính sách của NHNN và kiến nghị với NHNN một số giải pháp để hỗ trợ phát triển hoạt động tín dụng của các NHTM một cách bền vững, có hiệu quả. Tác giả cũng nêu một số hạn chế trong nghiên cứu của luận văn, những hạn chế này là cơ sở cho hướng phát triển tiếp theo của luận văn trong tương lai. Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: KQNC tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng […]