Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Cơ sở lý luận nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý dự án đầu tư xây dựng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
2.1.1. Khái niệm
Theo giải thích của Luật Xây dựng ở nước ta hiện nay: “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
Về phương diện lý luận, DAĐT xây dựng công trình được hiểu là các DAĐT mà đối tượng đầu tư là công trình xây dựng, nghĩa là dự án có liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống… . Không phải tất cả các DAĐT đều có liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản. Vì thế, đối với những DAĐT không liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản không gọi là DAĐT xây dựng.
Dự án đầu tư XDCT (Báo cáo nghiên cứu khả thi), xét về mặt hình thức là một tập hợp các hồ sơ, tài liệu thuyết minh chi tiết kế hoạch khả thi XDCT và các tài liệu liên quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội và đánh giá tác động môi trường của dự án.
Dự án đầu tư XDCT, xét theo quan điểm hệ thống, có thể hiểu là một hệ thống, gồm nhiều phân hệ/ phần tử (hoạt động/ công việc) có mối liên hệ chặt chẽ về thời gian và không gian, vận hành trong những điều kiện ràng buộc/ giới hạn về nguồn lực và thời gian, chịu sự tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài (môi trường kinh tế, xã hội, luật pháp, công nghệ, tự nhiên) và môi trường bên trong (sự tác động qua lại của các phần tử trong hệ thống – các lực lượng tham gia dự án: Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung cấp, nhà thầu xây lắp, nhà tài trợ tài chính…).
Dự án đầu tư XDCT, xét theo quan điểm động, có thể hiểu là một quá trình biến ý tưởng đầu tư XDCT thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (chất lượng), tiến độ (thời gian) và nguồn lực (chi phí) đã xác định trong hồ sơ dự án và được thực hiện trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro). Dự án đầu tư XDCT xét theo quan điểm động được mô tả theo Hình 2.1.
Dự án đầu tư XDCT bao gồm dự án xây dựng mới công trình, dự án cải tạo
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng phân cấp các loại công trình để phục vụ công tác quản lý chất lượng tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng qui định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Công trình được phân cấp loại đặc biệt hoặc từ cấp I-IV thuộc công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn. 2.1.3. Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình [7] – Dự án đầu tư XDCT có tính đa mục tiêu:
- Mục tiêu về kỹ thuật – công nghệ: quy mô, cấp công trình, các yêu cầu về độ bền chắc, về công năng sử dụng, về công nghệ sản xuất, về mỹ thuật, chất lượng… .
- Mục tiêu về kinh tế tài chính: chi phí nguồn lực tối thiểu, thời gian xây dựng ngắn… .
- Mục tiêu về kinh tế xã hội: cảnh quan, môi trường sinh thái, khả năng thu hút lao động, tạo việc làm, tiết kiệm đất đai…..
- Các mục tiêu khác: mục tiêu chính trị, an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội… .
Dự án đầu tư XDCT có tính duy nhất và gắn liền với đất:
Mỗi công trình xây dựng đều có những đặc điểm kiến trúc, kết cấu, địa điểm xây dựng, không gian và thời gian xây dựng không giống nhau, đặc điểm này tạo ra tính duy nhất của DAĐT xây dựng. Tính duy nhất của dự án đầu tư XDCT phản ánh tính không lặp lại của dự án, gây khó khăn không ít cho việc tiên lượng chi phí và thời gian trong quá trình thực hiện dự án cũng như cho việc tiên liệu các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Mỗi công trình xây dựng đều có địa điểm xây dựng riêng xác định và gắn liền với đất. Đặc điểm này đòi hỏi phải có mặt bằng thì mới có thể thực hiện được DAĐT xây dựng.
- Dự án đầu tư XDCT có thời gian xây dựng dài, vốn đầu tư lớn:
Sản phẩm cuối cùng của dự án đầu tư XDCT là công trình được xây dựng xong hoàn thành bàn giao cho khai thác, sử dụng. Do khối lượng công việc rất lớn và phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau nên thời gian XDCT thường dài.
Vốn đầu tư cho XDCT cũng thường rất lớn.
- Dự án đầu tư XDCT chịu sự ràng buộc về thời gian và chi phí nguồn lực:
Thời gian thực hiện dự án, thời điểm khởi công và kết thúc, tổng mức chi phí cho việc thực hiện dự án đã được xác định. Thường các yêu cầu về thời gian và chi phí thực hiện DAĐT xây dựng là hạn hẹp vì các CĐT dự án luôn muốn có những công trình chất lượng cao nhưng chi phí thấp và được thực hiện trong một thời gian ngắn. Những ràng buộc này thường gây sức ép đối với các nhà thầu xây dựng trong quá trình thực hiện dự án, mặt khác nó thường mâu thuẫn với các mục tiêu của nhà thầu xây dựng, vì thế việc hoàn thành mục tiêu tổng thể (kết quả, thời gian, chi phí) của DAĐT xây dựng thường rất khó khăn trong thực tế.
- Dự án đầu tư XDCT luôn tồn tại trong một môi trường không chắc chắn (tiềm ẩn nhiều rủi ro):
Dự án đầu tư xây dựng thường phải thực hiện trong một thời gian dài, thậm chí kéo dài nhiều năm và thực hiện trong điều kiện môi trường tự nhiên. Vì thế, có rất nhiều yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến DAĐT xây dựng. Các yếu tố này có thể làm cho dự án không thành công như dự kiến ban đầu. Dự án có thể bị tăng chi phí, kéo dài thời gian thực hiện hoặc giảm sút hiệu quả đầu tư.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.2. Các yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án đầu tư nói chung phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Người soạn thảo DAĐT phải có một quá trình nghiên cứu tỷ mỷ, kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo DAĐT cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của DAĐT phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: DAĐT cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các DAĐT phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các DAĐT quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết các Hiệp ước quốc tế.
Đối với dự án đầu tư XDCT, ngoài việc phải đảm bảo các yêu cầu của DAĐT nói chung còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng.
- Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp.
- An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn (quy định hiện hành là các dự án, công trình quan trọng quốc gia), trước khi lập dự án đầu tư XDCT chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư XDCT (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) để trình Quốc hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư XDCT bao gồm: sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án.
2.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
2.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác nhau… thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
Quản lý dự án là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án, là sự vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
2.2.2. Mục đích của quản lý dự án
Quản lý dự án đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn. Dưới đây là một số mục đích chủ yếu: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự án được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của quản lý dự án lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn, máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa lạc khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý có nhiều lỏng lẻo và tồn tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
2.2.3. Các mục tiêu của quản lý dự án
Một dự án được coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tư phải đáp ứng được những yêu cầu về tiến độ, chất lượng và chi phí.
Dự án phải đáp ứng được tiến độ như kế hoạch đã đề ra: Đây là vấn đề quan trọng bậc nhất, bởi lẽ kế hoạch thực hiện đã được đề cập đến trong dự án đầu tư và thời gian để thực hiện dự án đầu tư là một trong những yếu tố đầu vào để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, việc không đáp ứng được tiến độ sẽ làm phát sinh thêm nhiều chi phí có liên quan, nhiều rủi ro có thể xảy ra không ngoài trừ trường hợp dự án đầu tư không kết thúc, không thể thực hiện được do tiến độ thi công kéo dài.
Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chất lượng: Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chất lượng như đã được mô tả trong bản vẽ thiết kế. Đây cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc thực hiện đầu tư, nếu không đảm bảo chất lượng của dự án thì không thể có được “sản phẩm dự án” có chất lượng. Có nghĩa là dự án sẽ không thể phát huy được hết hiệu quả như đã đề cập trong dự án đầu tư; không đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến sự lãng phí, thất thoát tài sản; có thể phát sinh nhiều chi phí để sửa chữa cải tạo cũng như có thể dự án sẽ không thể đi vào vận hành và khai thác sử dụng được. Điều này dẫn đến dự án đầu tư bị phá sản, lãng phí các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chi phí: Các chi phí vượt dự toán chi phí ban đầu xuất phát từ những nguyên nhân do công tác khảo sát, thiết kế không kỹ, do công tác định giá không chính xác làm tăng thêm các chi phí mà không tăng quy mô đầu tư. Có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của dự án đầu tư. Khi mà lập và phân tích hiệu quả tài chính thì tất cả các khoản chi phí đã được đề cập tới trong tổng mức đầu tư. TMĐT này là cơ sở quan trọng để phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Các chi phí phát sinh vượt tổng mức đầu tư có thể sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của dự án trong nhiều trường hợp thì làm cho dự án đầu tư không có hiệu quả. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Để thực hiện tốt công tác quản lý dự án, đáp ứng được yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí và công tác kiểm tra đánh giá, cần phải chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng sau đây:
- Nhân tố con người: Cán bộ theo dõi công tác đền bù GPMB, giám sát thi công phải là người có chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm rất cao, có đạo đức công vụ, ý thức kỷ luật tốt.
- Lựa chọn Nhà thầu: Việc lựa chọn Nhà thầu có ảnh hưởng rất lớn đến việc hoàn thành dự án ở chỗ, nếu Nhà thầu có đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, năng lực tài chính, năng lực chuyên môn sẽ đảm bảo việc thi công cũng như cung cấp vật tư thiết bị được diễn ra như đúng kế hoạch.
- Tiến độ: Quản lý chặt chẽ tiến độ thi công và năng lực của các Nhà thầu, kiểm tra đôn đốc thường xuyên tiến độ dự án.
2.3. Các quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng có một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án, Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực hiện dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý dự án phải làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự án quan trọng Quốc gia), lập dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản lý chất lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa dự án vào khai thác sử dụng. Đối với mỗi dự án có quy mô, tính chất khác nhau nên công tác quản lý dự án cũng khác nhau, có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.
Quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư, chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào quản lý khai thác sử dụng được mô tả theo Hình 2.3:
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho tham nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn như sau:
2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng:
- Tờ trình phê duyệt đề cương – dự toán chi phí khảo sát lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Thông báo cho lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Lập dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền quyết định dự án bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
- Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp thuận về quy hoạch ngành đối dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành; văn bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án không có trong quy hoạch xây dựng công trình.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư và gửi tới các cơ quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi kết quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.
- Để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền quyết định thiết kế cơ sở.
- Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu tư đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó công việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng. Lập và trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư.
- Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội do dự án đem lại.
Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Về nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm thỏa đáng đến công tác quy hoạch.
- Các dự án có yêu cầu phải duyệt quy hoạch thì trước tiên chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố, định hướng sự phát triển các vùng, các ngành cho phù hợp tránh sự chồng chéo, đầu tư không có hiệu quả về sau. Do đó, quy hoạch xây dựng phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống nhất của quy hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành. Ngoài ra còn phải thể hiện được tính khả thi của quy hoạch và biện pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
Dự án phải đạt được yêu cầu về mặt kỹ thuật:
- Các Dự án Quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án quan trọng Quốc gia các Chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Chính phủ xem xét trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
Nội dung của Báo cáo đầu tư:
- Nêu được sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn, chế độ khai thác tài nguyên Quốc gia nếu có.
- Dự kiến quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, các điều kiện, cung cấp vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Nêu rõ hình thức đầu tư.
- Xác định sơ bộ TMĐT, thời gian thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.
Trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình được lập, chủ dự án có trách nhiệm gửi tới Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp đề xuất ý kiến Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
Thời gian lấy ý kiến: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương liên quan phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời theo thời hạn nêu trên, bộ quản lý ngành phải lập báo cáo để trình.
Lập dự án đầu tư:
- Chủ đầu tư lập dự án xây dựng công trình nếu có đủ năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực lập khi Báo cáo đầu tư (đối với dự án quan trọng Quốc gia) được duyệt. Sau đó chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đầu tư xây dựng công trình tới người quyết định đầu tư để phê duyệt.
- Nội dung của dự án đầu tư XDCT bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở.
- Phần thuyết minh của dự án: Xác định được sự cần thiết phải đầu tư, địa điểm xây dựng. Mô tả quy mô và diện tích công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, phụ; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. Các giải pháp thực hiện: Phương án GPMB, tái định cư nếu có; các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc, phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và các yêu cầu về an ninh quốc phòng. Tổng mức đầu tư dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Phần thiết kế cơ sở
- Thiết kế cơ sở là điều kiện và căn cứ để xác định tổng mức đầu tư thực hiện các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở là dự án phải thể hiện rõ được giải pháp chủ yếu, bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế, gồm những nội dung sau:
Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực; đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình với công trình xây dựng theo tuyến, phương án kiến trúc với công trình có yêu cầu về kiến trúc, phương án và sơ đồ công nghệ với công trình có yêu cầu công nghệ.
Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, độ cao và tọa độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các điểm đầu nối; diện tích sử dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ thống sử dụng đất, độ cao sàn nền và các nội dung khác. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực và công trình lân cận; ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình; các giải pháp phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất, phương án gia cố nền, móng, kết cầu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình.
- Giới thiệu tóm tắt phương án phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường của dự án.
- Dự tính khối lượng các công trình xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình.
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện ở các kích thước chủ yếu bao gồm:
- Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu.
- Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu, các mốc giới, tọa độ và độ cao xây dựng.
Dự án phải đạt được hiệu quả tài chính
- Để dự án đạt được hiệu quả tài chính thì công tác lập và thẩm định dự án đầu tư phải được thực hiện tốt những công việc sau:
- Công tác điều tra, khảo sát tìm hiểu các thông tin phải được chuẩn bị và thực hiện một cách chính xác, khoa học, đầy đủ để có cơ sở so sánh lựa chọn các phương án đầu tư. Từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu tư, tính toán các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
- Việc lập dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, tìm ra được các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn, chỉ ra được quy mô dự kiến, phân tích và lựa chọn được địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất, phân tích và lựa chọn về công nghệ, kỹ thuật trên cơ sở đó xác định tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ thu lãi.
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp để phân tích được hiệu quả về mặt tài chính.
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm:
- Do thực hiện đầu tư và số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư.
- Số lao động có việc làm bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và việc làm gián tiếp.
Dự án đạt được hiệu quả về kinh tế xã hội: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Việc lập và thẩm định dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi phân tích được chính xác hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư, thông qua một số tiêu chuẩn đánh giá được thể hiện như sau:
- Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư:
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu ngân sách.
- Phát triển các ngành công nghệ chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác.
- Phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương thu nhập thấp.
Để thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, tài chính, kinh tế xã hội, cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng sau đây:
- Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ quản lý dự án phải có đủ trình độ và năng lực chuyên môn để hiểu biết, cũng như thẩm định được các nội dung của một số dự án đầu tư.
- Lựa chọn tư vấn: Phải có những đơn vị tư vấn chuyên nghiệp có đủ về trình độ, đủ tầm nhìn cũng như kinh nghiệm để giúp chủ đầu tư lập dự án đầu tư có đủ các thông tin cần thiết để chủ đầu tư xem xét có quyết định đầu tư hay không.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư nhất thiết phải sử dụng các trang thiết bị hiện đại để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu chính xác.
2.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp theo để triển khai xây dựng công trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ mục tiêu đầu tư đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm các công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình.
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
- Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu.
- Đền bù thực hiện GPMB.
- Quản lý thi công xây dựng công trình.
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán xây dựng công trình:
Các bước thiết kế xây dựng công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước, ba bước như sau:
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình với dự án có TMĐT < 15 tỷ đồng. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thiết kế hai bước gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án các dự án có TMĐT > 15 tỷ đồng.
- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình phải lập dự án và có quy mô cấp đặc biệt, cấp I và cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình. Các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được duyệt.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình:
Thẩm định, phê duyệt: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Nội dung thẩm định thiết kế: Sự phù hợp với các bước thiết kế trước được phê duyệt; sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; đánh giá mức độ an toàn của công trình; sự hợp lý việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ; bảo vệ môi trường; phòng chống cháy, nổ.
- Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá của địa phương; việc vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định. Xác định giá dự toán, tổng dự toán XDCT.
- Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình là cơ sở cho việc phê duyệt.
Lựa chọn nhà thầu:
Với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khi có thị trường đầu vào cũng như đầu ra thì vấn đề đấu thầu chẳng những được trở thành công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn kinh phí của Nhà nước, nó cũng là sân chơi cho những ai muốn tham gia đáp ứng những nhu cầu mua sắm.
Mục đích lựa chọn: Nhằm chọn được các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án. Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn đầu tư, những điều kiện khách quan mang lại mà chủ đầu tư cần có hình thức chọn nhà thầu cho phù hợp nhưng phải tuân thủ quy chế đấu thầu. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đầu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
Đầu thầu hạn chế: Là hình thức mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 3-5 nhà thầu) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi dự án có một trong các điều kiện sau:
- + Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- + Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
- + Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù.
Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
- + Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo người có thẩm quyền về nội dung chỉ định để xem xét phê duyệt.
- + Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- + Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị thầu dưới 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc dự án đầu tư xây dựng có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng, gói thầu xây lắp có giá trị gói thầu dưới 1 tỷ đồng.
- + Gói thầu mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường xuyên.
Mua sắm trực tiếp: Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã tiến hành đấu thầu. Trước khi ký hợp đồng nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
- Tự thực hiện: Áp dụng với gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện.
- Mua sắm đặc biệt: Áp dụng với các gói thầu có đặc thù riêng biệt mà nếu không có quy định riêng thì không thể thực hiện được. Trường hợp này phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Chủ đầu tư xác định hình thức chọn nhà thầu phù hợp với dự án của mình sẽ tìm được nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của mình với chi phí hợp lý nhất. Nhờ đó, sản phẩm nhà thầu được lựa chọn tạo ra có chất lượng đảm bảo với chi phí thấp nhất, phát huy được hiệu quả khi sử dụng.
- Đền bù thực hiện GPMB: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Hiện nay việc thực hiện đền bù GPMB là bài toán nan giải với các chủ đầu tư, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu tư, tiến độ xây dựng. Nhiều công trình tiền đền bù giải toả chiếm tỷ trọng tới 3/4 tổng mức đầu tư. Có công trình do chậm ở khâu GPMB nên không thể khởi công được khiến thời gian đưa vào sử dụng chậm do với dự kiến một vài năm. Đáng tiếc hơn là mất cơ hội sử dụng những nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay ưu đãi khi tiến độ GPMB không tiến triển. Đây là công việc rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ phải nắm vững Luật, Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn của các ngành và địa phương. Việc đền bù GPMB liên quan trực tiếp đến đối tượng được đền bù mà chủ yếu là người dân, người thực hiện ngoài kiến thức chuyên môn phải có kinh nghiệm thực tế, xử lý tốt tình huống. Những yếu tố mấu chốt chính là việc đảm bảo công khai minh bạch trong đền bù GPMB. Chính phủ có Nghị định hướng dẫn, các địa phương có ban hành bản giá đất, giá công trình, giá cây trồng vật nuôi. Trình tự công tác này được thực hiện theo như sau:
- Có đủ văn bản pháp lý liên quan: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định thu hồi đất, giao đất, các văn bản khác.
- Lập và phê duyệt phương án đền bù trên cơ sở các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn cộng với việc đo đạc khảo sát khối lượng phải đền bù.
- Công bố phương án đền bù; thực hiện đền bù; giải quyết những khiếu nại thắc mắc. Đối với các trường hợp chống đối, không thực hiện phải tổ chức cưỡng chế khi được cấp thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức cưỡng chế.
Quản lý thi công xây dựng công trình:
Hoạt động xây dựng là loại hoạt động đặc thù. Sản phẩm của hoạt động này phần lớn là những sản phẩm đơn chiếc và không bao giờ cho phép có chế phẩm. Vì vậy chất lượng, giá thành và thời gian xây dựng luôn là mục tiêu cho ngành xây dựng. Để đảm bảo chất lượng công trình theo đúng tiến độ đề ra thì giữ vai trò chủ đạo chính là công tác quản lý thi công công trình.
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ nhưng không được làm ảnh hướng đến tổng tiến độ của dự án.
Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư và tư vấn giám sát với nhà thầu thi công. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Trong quá trình thi công phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Nhà thầu thi công, chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư luôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý về môi trường đó là biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động, bao gồm biện pháp chống bụi, chống ồn xử lý phế thải và thu gọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định.
Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo đầy đủ mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, các loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư XDCT.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư XDCT.
- Chủ đầu tư XDCT chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư XDCT từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Để giai đoạn thực hiện đầu tư có hiệu quả thì đòi hỏi trong công tác xin giao đất, chuẩn bị đền bù, GPMB phải có thực hiện đúng tiến độ đã đề ra, đúng chế độ chính sách của nhà nước theo đúng nguồn kinh phí đã dự tính, ngoài ra còn đảm bảo được các vấn đề khác như: An ninh, chính trị, hỗ trợ đời sống cho các hộ dân bị thu hồi đất.
- Một điểm nữa trong giai đoạn thực hiện đầu tư rất quan trọng đó là công tác triển khai thi công. Ở đây vai trò của Ban quản lý dự án là hết sức quan trọng trong việc là đầu mối giải quyết tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong việc bàn giao mặt bằng thi công, duyệt biện pháp tổ chức thi công, đôn đốc nhà thầu thi công, bố trí đủ các nguồn lực để tiến hành thi công công trình nhằm đảm bảo đúng đươc tiến độ và đặc biệt là chất lượng.
- Ngoài ra, còn phải giám sát chặt chẽ nhà thầu trong việc sử dụng vật tư, vật liệu đưa ra công trình, giám sát kiểm định chất lượng vật tư, vật liệu, kết cấu chủ lực, kiểm định, thử nghiệm thiết bị. Chỉ có làm tốt công tác trên thì mới đảm bảo dự án đầu tư đạt hiệu quả cao.
Một dự án được coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tư phải đáp ứng được những yêu cầu về tiến độ, chất lượng và chi phí.
Dự án phải đáp ứng được tiến độ như kế hoạch đã đề ra:
Đây là vấn đề quan trọng bậc nhất, bởi lẽ kế hoạch thực hiện đã được đề cập đến trong dự án đầu tư và thời gian để thực hiện dự án đầu tư là một trong những yếu tố đầu vào để phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Việc không đáp ứng được tiến độ sẽ làm phát sinh thêm nhiều chi phí có liên quan, nhiều rủi ro có thể xảy ra không ngoài trừ trường hợp dự án đầu tư không kết thúc, không thể thực hiện được do tiến độ thi công kéo dài.
Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chất lượng:
Đây cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc thực hiện đầu tư, nếu không đảm bảo chất lượng của dự án thì không thể có được “sản phẩm dự án” có chất lượng. Có nghĩa là dự án sẽ không thể phát huy được hết hiệu quả như đã đề cập trong dự án đầu tư; không đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến sự lãng phí, thất thoát tài sản; có thể phát sinh nhiều chi phí để sửa chữa cải tạo cũng như có thể dự án sẽ không thể đi vào vận hành và khai thác sử dụng được. Điều này dẫn đến dự án đầu tư bị phá sản, lãng phí các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chi phí: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Các chi phí vượt dự toán ban đầu, xuất phát từ những nguyên nhân do công tác khảo sát, thiết kế không kỹ, do công tác định giá không chính xác làm tăng thêm các chi phí mà không tăng quy mô đầu tư. Điều này có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của dự án đầu tư. Khi mà lập và phân tích hiệu quả tài chính thì tất cả các khoản chi phí đã được đề cập tới trong tổng mức đầu tư. TMĐT này là cơ sở quan trọng để phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Các chi phí phát sinh vượt tổng mức đầu tư có thể sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của dự án trong nhiều trường hợp thì làm cho dự án đầu tư không có hiệu quả.
Để thực hiện tốt giai đoạn thực hiện đầu tư, đáp ứng được yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí và công tác kiểm tra đánh giá, cần phải chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng sau đây:
- Nhân tố con người: Cán bộ theo dõi công tác đền bù GPMB, giám sát thi công phải là người có chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm rất cao, có đạo đức công vụ, ý thức kỷ luật tốt.
- Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu có ảnh hưởng rất lớn đến việc hoàn thành dự án. Nếu nhà thầu có đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, năng lực tài chính, năng lực chuyên môn sẽ đảm bảo việc thi công cũng như cung cấp vật tư thiết bị được diễn ra như đúng kế hoạch.
- Tiến độ: Quản lý chặt chẽ tiến độ thi công và năng lực của các nhà thầu, kiểm tra đôn đốc thường xuyên tiến độ dự án.
2.3.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai khác sử dụng, gồm những việc như sau:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.
- Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình.
- Tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Bảo hành công trình.
- Bảo trì công trình.
Nghiệm thu, bàn giao công trình:
- Công tác nghiệm thu cần phải được tiến hành một cách hết sức kỹ lưỡng. Thực chất nghiệm thu là nhằm so sánh những cái đã thực hiện thực tế với hồ sơ thiết kế công trình đã được phê duyệt. Xem xét những vật tư thiết bị đưa vào có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng so với thiết kế hay không. Việc nghiệm thu, bàn giao chỉ ra được những mặt còn chưa hợp lý, chưa đúng yêu cầu để có biện pháp khắc phục.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu trong việc nghiệm thu, bàn giao, đưa công trình vào sử dụng:
- Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình:
Có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng sửa chữa, thay thế. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng kịp thời sau đó có phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu công trình xây dựng. Nghiệm thu công trình xây dựng được phân thành:
- + Nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.
- + Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng.
- + Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, CTXD để đưa vào sử dụng.
Các hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu.
Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đó xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng (kể cả việc hoàn thiện nội, ngoại thất công trình và thu dọn vệ sinh mặt bằng).
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng công trình, trong quá trình xây dựng cụ thể tiến hành bàn giao tạm thời từng phần việc, hạng mục công trình thuộc dự án hoặc dự án thành phần để khai thác tạo nguồn vốn thúc đẩy việc hoàn thành toàn bộ dự án.
Khi bàn giao toàn bộ công trình, phải bàn giao cả hồ sơ hoàn thành công trình, những tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao, tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình.
Nhà thầu thi công xây dựng và Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm:
Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng và thiết bị hư hỏng khi không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải tháo gỡ hay sử dụng thiết bị công trình xây dựng sai quy trình vận hành.
Nhà thầu thi công xây dựng phải tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng, đặc biệt các công vệc, bộ phận bị che khuất; bộ phận công trình; các hạng mục công trình và công trình, trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với công việc, giai đoạn thi công xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển nhà thầu khác thực hiện tiếp thì phải được nhà thầu đó xác nhận, nghiệm thu. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, các đơn vị có liên quan phải lập hồ sơ quyết toán công trình trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải ngân.
Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.
- Hoạt động xây dựng được kết thúc khi công trình đó được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư.
- Sau khi bàn giao công trình, nhà thầu xây dựng phải thanh lý hoặc chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực công trình và trả lại đất mượn hoặc thuê tạm để phục vụ thi công theo quy định của hợp đồng, chịu trách nhiệm theo dõi, sửa chữa các hư hỏng của công trình cho đến khi hết thời hạn bảo hành công trình.
- Hiệu lực hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn và thanh toán toàn bộ khi hết thời hạn bảo hành công trình.
- Công trình xây dựng sau khi nghiệm thu bàn giao chủ đầu tư phải đăng ký tài sản theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký tài sản là biên bản tổng hợp nghiệm thu bàn giao công trình.
Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình:
- Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng lực công trình, đồng bộ hóa tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được đề ra trong dự án.
- Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì công trình.
Thanh toán vốn đầu tư:
- Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký.
- Những dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn nước ngoài hoặc gói thầu tổ chức đầu thầu quốc tế thì thực hiện theo Hiệp định đã ký của Chính phủ Việt Nam.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại theo quy chế để bảo hành công trình.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho Nhà thầu. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán.
- Cơ quan cấp phát, cho vay vốn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại việc thanh toán chậm do lỗi của mình gây ra. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành thì phải trả khoản lãi theo lãi xuất ngân hàng do các bên thỏa thận ghi trong hợp đồng cho Nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán.
Quyết toán dự án hoàn thành: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp lý là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư sử dụng đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền quản lý để trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê kiểm toán vốn đầu tư trước khi phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và 9 tháng đối với các nhóm dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng.
Bảo hành công trình:
- Thời gian bảo hành công trình tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định như sau:
- Không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp 1.
- Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại.
- Mức tiền bảo hành công trình xây dựng:
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình và Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của chủ đầu tư theo mức 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác định đã hoàn thành công việc bảo hành.
- Tiền bảo hành công trình xây dựng, bảo hành thiết bị công trình được tính theo lãi suất ngân hàng do hai bên thỏa thuận. Nhà thầu thi công xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương.
Bảo trì công trình: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Công trình sau khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để vận hành, khai thác sử dụng lâu dài. Công việc bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo các cấp: Cấp duy tu bảo dưỡng; cấp sửa chữa nhỏ; cấp sửa chữa vừa; cấp sửa chữa lớn. Nội dung, phương pháp bảo trì công trình xây dựng của các cấp bảo trì thực hiện theo quy định bảo trì.
- Một dự án coi là hiệu quả khi công tác nghiệm thu, xác nhận các công việc đã hoàn thành phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời đúng các quy trình, chính xác về quy cách, đủ về khối lượng.
Để thực hiện tốt giai đoạn kết thúc đầu tư cần phải chú ý đến các nhân tố sau đây:
- Nhân tố con người: Cần có các cán bộ đủ năng lực, công tâm, làm việc khách quan, khoa học và chính xác.
- Phải sử dụng các trang thiết bị hiện đại để kiểm nghiệm chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị, độ vững của công trình, sự đáp ứng về mặt tiêu chuẩn kỹ đối với các thiết bị.
- Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa đơn vị thi công, giám sát, chủ đầu tư, cơ quan cấp trên, cơ quan thanh toán để tiến hành công tác nghiệm thu bàn giao được tiến hành đúng tiến độ đã đặt ra.
2.4. Các các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng [7,8]
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
2.4.1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực:
- Áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn.
- Được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án:
- Áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư.
Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp mình trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án. Với 02 hình thức này thì phải đảm bảo nguyên tắc:
Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án do chủ đầu tư giao.
Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của chủ đầu tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án.
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm có Giám đốc, các phó giám đốc, và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và đảm bảo dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm tối đa chi phí. Các thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Ban quản lý dự án hoạt động theo quy chế do chủ đầu tư ban hành, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chủ đầu tư phải cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra. Ban quản lý dự án thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để đảm bảo dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.
2.4.2. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
- Quản lý dự án là hình thức chủ đầu tư ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác làm tư vấn quản lý dự án. Trong trường hợp này chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách đồng thời phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
- Tổ chức tư vấn quản lý dự án phải thành lập một tổ chức bộ máy có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên, các cá nhân tham gia quản lý phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký của chủ đầu tư.
2.4.3. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.
- Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
2.4.4. Các hình thức khác
Hình thức hợp đồng tổng thầu thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC); hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình (EC)
Chủ đầu tư không trực tiếp quản lý toàn diện công trình, nhưng phải thực hiện các công việc sau:
- Lập nhiệm vụ thiết kế.
- Lựa chọn tổng thầu và kiểm tra điều kiện năng lực của tổng thầu trong quá trình thực hiện so với hồ sơ dự thầu; chỉ định nhà thầu phụ trong các tình huống được phép theo quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- Kiểm tra điều kiện năng lực và chấp thuận các nhà thầu phụ chủ yếu do tổng thầu đề xuất theo quy định của hợp đồng.
- Kiểm tra và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình do tổng thầu lập.
Phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Kiểm tra, chấp thuận các vật liệu, sản phẩm xây dựng và thiết bị công nghệ chủ yếu sử dụng trong công trình.
- Chứng kiến nghiệm thu hoặc trực tiếp tham gia nghiệm thu một số công việc xây dựng, giai đoạn thi công quan trọng do tổng thầu và các thầu phụ thực hiện.
- Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
- Thực hiện hoặc yêu cầu tổng thầu thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của pháp luật trong quá trình đầu tư xây dựng công trình.
Tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý các công việc do mình thực hiện và các công việc do nhà thầu phụ thực hiện, bao gồm:
- Lập và đề xuất với chủ đầu tư quy trình kiểm soát chất lượng đối với toàn bộ các công việc do tổng thầu và thầu phụ thực hiện;
- Kiểm soát chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình do mình thực hiện theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn có liên quan;
- Lựa chọn nhà thầu phụ đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định;
- Giám sát, nghiệm thu đối với các công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
- Tổng thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về chất lượng các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
Hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình (tổng thầu C); hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tổng thầu EP); hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu PC).
- Chủ đầu tư có trách nhiệm:
Tổ chức quản lý công trình xây dựng từ khảo sát, thiết kế đến thi công xây dựng, nghiệm thu, bảo hành công trình và các nhà thầu chính trực tiếp thực hiện.
Kiểm tra năng lực và chấp thuận nhà thầu phụ do tổng thầu đề xuất theo quy định của hợp đồng; chỉ định nhà thầu phụ trong các tình huống được phép theo quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; chứng kiến nghiệm thu hoặc trực tiếp tham gia nghiệm thu một số công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện khi cần thiết.
- Tổng thầu có trách nhiệm:
Thực hiện trách nhiệm của nhà thầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với các công việc do mình thực hiện.
Lựa chọn nhà thầu phụ đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định; thực hiện giám sát, nghiệm thu đối với các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tổng thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng các công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện.
Nhà thầu phụ thực hiện trách nhiệm của nhà thầu về quản lý chất lượng công trình theo các quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng.
Hình thức hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT), đối tác công tư (PPP).
- Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm:
Lựa chọn nhà thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, thi công xây dựng và nhà thầu khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Kết quả lựa chọn nhà thầu phải gửi thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định lựa chọn nhà thầu.
Lập thiết kế kỹ thuật trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi và hợp đồng dự án, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP để giám sát, kiểm tra.
Tự quản lý, giám sát hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế đã thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Thực hiện toàn bộ trách nhiệm quản lý chất lượng từ khảo sát, thiết kế đến thi công xây dựng và nghiệm thu, bảo hành công trình.
Chuyển giao công nghệ, đào tạo, bảo hành, bảo trì công trình phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án và theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP có trách nhiệm:
Tiếp nhận và kiểm tra kết quả lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp dự án so với yêu cầu của hợp đồng dự án và quy định của pháp luật có liên quan. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Giám sát, kiểm tra thiết kế kỹ thuật do doanh nghiệp dự án lập theo quy định hiện hành hoặc thẩm tra thiết kế theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng; xem xét, quyết định việc thay đổi thiết kế kỹ thuật so với báo cáo nghiên cứu khả thi.
Giám sát, đánh giá việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án trong việc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ huy động vốn và thực hiện dự án, bảo vệ môi trường và các vấn đề khác theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình của doanh nghiệp dự án theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Tổ chức kiểm định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình.
Chỉ nhận chuyển giao khi công trình và các thiết bị, tài sản liên quan đến việc vận hành công trình đã được bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng dự án.
Phối hợp với doanh nghiệp dự án lập hồ sơ bàn giao công trình làm căn cứ pháp lý cho việc chuyển giao công trình.
Tổ chức quản lý, vận hành công trình theo chức năng, thẩm quyền hoặc giao cho nhà đầu tư quản lý vận hành theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án sau khi tiếp nhận công trình.
2.5. Cơ sở pháp lý trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
2.5.1. Cơ sở pháp lý cấp Trung ương
Các dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ theo quy định các Luật của Quốc hội và các Nghị định của Chính phủ: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các thông tư, văn bản hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ chuyên ngành có liên quan.
Những dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn NSNN còn chịu sự chi phối của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn của các đơn vị chuyên ngành và quy định của Kho bạc nhà nước nơi thanh toán.
2.5.2. Cơ sở pháp lý cấp thành phố Hà Nội
Ở thành phố Hà Nội việc phân cấp quản lý dự án các công trình xây dựng được quy định tại Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo đó, việc xác định chủ đầu tư dự án, hình thức quản lý dự án quy định như sau: Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư dự án: Chủ đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định khi giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách, Luật Xây dựng. Việc xác định chủ đầu tư dự án thực hiện như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giao Uỷ ban nhân dân Thành phố làm Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố uỷ quyền cho các Sở, Ban Quản lý dự án, UBND các Quận, huyện có đủ điều kiện năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư theo quy định của Chính phủ.
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân các cấp, căn cứ vào năng lực, đội ngũ và phân cấp quản lý, Chủ đầu tư dự án là các Ban quản lý dự án trực thuộc, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm, công trình sau khi đầu tư.
- Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm, công trình sau khi đầu tư hoặc đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm, công trình sau khi đầu tư không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì Uỷ ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư như sau:
- Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố: Giao các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực thuộc Thành phố hoặc Ban quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực làm chủ đầu tư;
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã: Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể đồng thời làm chủ đầu tư hoặc giao cho Ban quản lý dự án trực thuộc có đủ điều kiện năng lực làm chủ đầu tư.
- Đơn vị sẽ quản lý, sử dụng sản phẩm, công trình sau khi đầu tư có trách nhiệm cử người có đủ điều kiện năng lực tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa sản phẩm, công trình vào khai thác, sử dụng.
- Hình thức quản lý dự án: Hình thức quản lý dự án được quyết định khi phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2.5.3. Cơ sở pháp lý cấp huyện Mê Linh
Thực hiện các Quyết định của UBND huyện Mê Linh: số 7558/QĐ-UBND ngày 12/12/2007 về việc ban hành Quy định làm việc của UBND huyện Mê Linh về thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản đối với Ban quản lý dự án huyện Mê Linh; số 521/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND huyện Mê Linh. Công tác đầu tư xây dựng công trình được phân cấp ở cấp huyện và cấp xã để triển khai thực hiện.
- Cấp huyện: Ban quản lý dự án huyện Mê Linh là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBND huyện, có chức năng và nhiệm vụ:
- Thực hiện chức năng quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc vốn ngân sách do UBND thành phố, huyện quyết định đầu tư do UBND huyện trực tiếp làm Chủ đầu tư.
- Quản lý, điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng công trình đối với các cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư nhưng không đủ điều kiện trực tiếp quản lý dự án, không đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng theo quy định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND huyện giao.
Cấp xã, thị trấn: Trực tiếp do Chủ tịch UBND xã quyết định và một số dự án do UBND huyện giao và thuê các tổ chức, doanh nghiệp tư vấn và nhà thầu thực hiện các bước quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật. Luận văn: Nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng công trình.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Hà Nội
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com