Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bên cạnh các loại hình du lịch mang thế mạnh của mình như Du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch Mice… thì du lịch homestay là một loại hình du lịch mới và đang phát triển mạnh, hấp dẫn và thu hút đông đảo khách du lịch đến Lâm Đồng.

Loại hình du lịch này giúp con người quay trở về với tự nhiên thoát khỏi cuộc sống bận rộn và những căn phòng đầy ắp tiện nghi để đi, đến và khám phá những vùng đất mới lạ với những nền văn hóa đậm đà bản sắc. Không chỉ dừng lại ở sự gặp gỡ hay tiếp xúc mà khách du lịch còn trải nghiệm bằng cách hòa nhập vào nền văn hóa đó, gắn bó với những con người bản xứ để được làm người bản xứ trong khoảng thời gian của chuyến đi (Nguyễn Thị Quỳnh, 2015).

Cũng như nhiều quốc gia và địa phương khác, khi ngành kinh tế du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn thì vấn đề phát triển du lịch bền vững luôn được các cấp ủy, chính quyền tỉnh quan tâm nhằm tìm ra các giải pháp phát triển. Và du lịch cộng đồng nói chung, du lịch homestay nói riêng đã và đang là hướng đi mới trong vấn đề phát triển bền vững ngành kinh tế du lịch Lâm Đồng.

Với mong muốn Đà Lạt (Lâm Đồng) trở thành thiên đường homestay, trong những năm gần đây loại hình du lịch homestay phát triển rất mạnh và thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến để tìm hiểu và khám phá cuộc sống của cư dân địa phương. Đến nay loại hình du lịch này cũng đã phát triển rộng không chỉ thành phố Đà Lạt mà ra một số địa phương khác của tỉnh và bước đầu đã thu được những kết quả tốt. Tuy nhiên trong quá trình phát triển loại hình du lịch này ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Sản phẩm và dịch vụ vẫn còn sơ sài, nghèo nàn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Điều kiện cho phát triển loại hình này dù đa dạng nhưng vẫn chưa được khai thác đúng mức, thậm chí còn được thực hiện một cách manh mún tự phát không những nảy sinh những hạn chế về hiệu quả kinh doanh mà còn tác động tiêu cực tới tài nguyên du lịch của địa phương. Đặc biệt là thông tin về du lịch homestay ở Lâm Đồng đến với khách du lịch còn nghèo nàn và hoạt động quảng bá, xúc tiến cho du lịch homestay còn rời rạc chưa đem lại hiệu quả tương xứng với tiềm năng phát triển của loại hình du lịch này.

Thực tế hiện nay chưa có công trình nghiên cứu trực tiếp về phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt, vì vậy đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu một cách tổng thể và khoa học về điều kiện phát triển, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch homestay ở thành phố Đà Lạt nói riêng và toàn tỉnh Lâm Đồng nói chung nhằm đánh giá đúng mức để khai thác một cách tối ưu hướng tới sự phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội, văn hóa cho các chủ thể tham gia, đặc biệt là cộng đồng địa phương.

Xuất phát từ những lý do thực tiễn trên đây, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Du Lịch

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nghiên cứu về du lịch nói chung và du lịch homestay nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau trên thế giới cũng như ở Việt Nam:

  • Trên thế giới

Công trình nghiên cứu về phát triển du lịch cộng đồng ở khu vực miền núi của Koeman A. (Community Basaed Mountain Tourism, 1998). Công trình nghiên cứu này, tác giả đề cập đến kinh nghiệm phát triển các loại hình du lịch cộng đồng ở khu vực miền núi tại một số nước đang phát triển trên thế giới. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến loại hình và sản phẩm du lịch homestay (cùng ở, cùng trải nghiệm và mua sắm hàng hóa tại các điểm đến của dân cư khu vực miền núi).

Tác giả Lashley, C & Morrison, A, (2000) trong “In Search of Hospitality: Theoretical Perspectives and Debates” Và tác giả Wang. Y trong “Customized authenticity begins at home” đã đưa ra một số khái niệm và đặc trưng cơ bản của loại hình du lịch homestay.

Kang Santran và Aree Tirasatayapitak (2008), “Sự tham gia của cộng đồng trong việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor, Siem Reap, Campuchia”. Đề tài gồm những mục tiêu chính như sau: (i) Phân tích tình hình tham gia của cộng đồng trong việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor; (ii) Phân tích những chính sách phát triển du lịch bền vững của chính phủ Campuchia trong thời gian vừa qua; (iii) Phân tích ảnh hưởng của cộng đồng trong việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor, Campuchia; (iv) Đề xuất giải pháp cho du lịch có sự tham gia của cộng đồng ở Angkor, Campuchia. Nghiên cứu đã sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để giải quyết những mục tiêu trên. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Kanoknon Seubsamarn và Seonghee Cho (2009), “Du lịch tại nhà dân bản xứ ở Thái Lan và sự hài lòng của du khách”, Đại học Missouri. Nghiên cứu này tìm hiểu các động cơ và đặc điểm nhân khẩu học của khách du lịch và điều tra các thuộc tính đáp ứng khách du lịch đến thăm các điểm đến văn hóa. Mục đích của nghiên cứu này là (1) để khám phá hồ sơ nhân khẩu học của khách du lịch đến thăm nhà trọ ở Thái Lan, (2) để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách du lịch của nhà trọ, (3) để điều tra mà thuộc tính đáp ứng các khách du lịch (những người đã chọn homestay), (4) để điều tra các yếu tố động lực ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch. Tại nhà dân ở Thái Lan, du khách được phục vụ như là một địa điểm du lịch văn hóa và di sản. Các số liệu của nghiên cứu này đã được thu thập từ các nhà trọ ở trung tâm của Thái Lan.

  • Ở Việt Nam

Năm 1970, du lịch homestay dựa vào cộng đồng xuất phát từ du lịch làng bản xuất hiện và khách du lịch tham quan làng bản, tìm hiểu về phong tục tập quán, cuộc sống hoang dã, lễ hội, cũng có thể một vài khách du lịch muốn tham quan hệ sinh thái, núi non mà thường gọi là du lịch sinh thái. Thông thường các chuyến du lịch này khách du lịch cần có sự giúp đỡ như cần có người dẫn đường để khỏi bị lạc, cần nơi để nghỉ qua đêm, đồ ăn… Lúc đó, khách du lịch có sự hỗ trợ của người dân bản xứ – đây là tiền đề cho sự phát triển loại hình du lịch cộng đồng homestay.

Đến năm 1995 du lịch homestay tại Việt Nam đã bắt đầu được khá nhiều người chú ý kể từ khi có chương trình tàu Thanh niên Đông Nam Á, cập cảng lần đầu tiên ở TP. HCM.

Năm 1997 du lịch homestay dần phát triển ở nước ta, trải qua hơn một thập kỷ phát triển du lịch homestay đã dần khẳng định được vị thế của mình trong ngành du lịch nước nhà cũng như du lịch quốc tế.

Năm 2002, Việt Nam đón các đoàn khách từ Nhật, Thái Lan và Mỹ du khách từ con tàu Thanh niên Đông Nam Á, và các ngôi nhà cổ gần 100 năm tuổi trên đường Trần Hưng Đạo, quận 5, TP.HCM là nơi được chọn là nơi đón khách du lịch. Và du khách lúc đấy đã có những cảm nhận rất khác biệt về đất nước, con người Việt Nam.

Năm 2006 du lịch homestay tại Việt Nam bắt đầu trở thành một loại hình được đông đảo lượng khách du lịch tham gia và mang lại lợi ích kinh tế khá cao cho ngành du lịch nước nhà.

Để định hướng phát triển du lịch có hiệu quả trên cơ sở sử dụng hợp lý các tài nguyên du lịch, phát triển du lịch theo định hướng bền vững, tăng cường thu hút du khách quốc tế, Đảng và Nhà nước, các Bộ và Ngành đã ban hành nhiều văn bản và chính sách mang tính định hướng. Trong số đó, quan trọng là:

Quyết định số 1528/QĐ-TTg (ngày 03/9/2015) của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành Phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Đây là văn bản tạo ra các khung quy định pháp lý để qui hoặc phát triển thành phố Đà Lạt trong tương lai, nhằm khai thác hợp lý các tiềm năng về phát triển du lịch và phát triển du lịch theo hướng bền vững.

Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của nước ngoài trong việc quản lý phát triển loại hình lưu trú cho khách du lịch ở nhà dân” của Tổng cục Du lịch Việt Nam (2006) với nội dung chủ yếu là thu thập, tổng hợp một số kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch homestay của một số quốc gia và khu vực trên thế giới trên cơ sở đó lựa chọn những điểm phù hợp của mỗi nước để đề xuất, vận dụng vào điều kiện và hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.

“Tài liệu hướng dẫn vận hành Du lịch lưu trú tại nhà dân” của Tổng cục Du lịch (2013). Được Liên minh Châu Âu (EU) tài trợ, Chương trình Phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU) đã biên soạn tài liệu này nhằm nâng cao năng lực cho những người điều hành homestay ở các khu vực nông thôn xa xôi hẻo lánh ở Việt Nam nhằm tăng cường chuẩn điều hành homestay, tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương. Một số tài liệu của tác giả Nguyễn Thạnh Vượng (2014), sự lựa chọn của du khách đối với du lịch homestay ở Tiền Giang. Đỗ Minh Nguyễn (2017), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ homestay tại thành phố Hội An…

Đề tài luận văn thạc sỹ của học viên cao học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn như: Đề tài “Phát triển du lịch homestay tại xã Việt Hải- Cát Bà” của tác giả Nguyễn Thị Huệ (2012),  và “Phát triển du lịch homestay tại tỉnh Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh (2015). Trong các đề tài trên các tác giả đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch homestay. Đưa ra các điều kiện để phát triển du lịch homestay và đánh giá thực trạng phát triển homestay ở một số địa phương của nước ta. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể để phát triển du lịch homestay ở từng địa phương.

  • Ở Lâm Đồng Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Trong những năm qua, ở Lâm Đồng đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển du lịch nói chung và trong số đó có những công trình nghiên cứu mà nội dung có đề cập đến một số vấn đề liên quan đến du lịch homestay, và những vấn đề liên quan đến du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng. Song, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu sâu và toàn diện về tiềm năng, điều kiện và thực trạng về phát triển du lịch homestay ở tại Đà Lạt – Lâm Đồng. Thực tế này đòi hỏi cần phải nghiên cứu về loại hình du lịch homestay cho sự phát triển của loại hình du lịch này ở Đà Lạt – Lâm Đồng nhằm đáp ứng nhu cầu của khoa học và thực tiễn.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

  • Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt. Đề ra một số giải pháp phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt, nhằm nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương, góp phần phát triển du lịch bền vững.

  • Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện những mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho đề tài bao gồm:

  1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu phát triển du lịch homestay;
  2. Đánh thực trạng phát triển du lịch homestay tại thành phố Đà Lạt;
  3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch homestay Lâm đồng;
  4. Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch homestay tại thành phố Đà Lạt.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Xác định điều kiện để phát triển du lịch homestay, thực trạng phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt. Đà Lạt – Lâm Đồng có các điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch nhưng luận văn chỉ chú trọng vào việc nghiên cứu các hộ gia đình có kinh doanh dịch vụ homestay và khách du lịch homestay.

4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

  • Về không gian: Nghiên cứu tại phường 1, phường 4, phường 8, phường 10 và xã Tà Nung.
  • Về thời gian: Thời gian nghiên cứu tài liệu và thực địa từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2017. Các số liệu hoạt động du lịch trong đề tài được lấy chủ yếu từ năm 2010 – 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu:

  • Số liệu thứ cấp

Thông tin thứ cấp đề tài sử dụng trong phân tích được thu thập trong khoảng (2010 – 2016) từ Cục Thống kê Lâm Đồng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại Lâm Đồng; Tổng cục Du lịch; Tổ chức Du lịch thế giới; Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới và một số nghiên cứu trước đó.

  • Số liệu sơ cấp

Điều tra khảo sát, thu thập từ du khách và các chuyên gia để thực hiện nghiên cứu định lượng.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

5.3 Phương pháp nghiên cứu định tính

Căn cứ trên các tài liệu đã nghiên cứu cũng như kế thừa các nghiên cứu khảo sát trước về mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch homestay. Từ đó xây dựng Bảng câu hỏi khảo sát và chọn mẫu.

Thực hiện thảo luận nhóm, bao gồm đại điện Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Lâm Đồng, Đại điện Long’s Homestay Dalat, Co Lien Dalat Homestay và các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực du lịch. Xây dựng Mô hình “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt” làm mô hình cho Đề tài nghiên cứu.

5.4 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn các du khách nội địa và quốc tế tại các địa điểm du lịch trên địa bàn phường 1, phường 4, phường 8, phường 10 và xã Tà Nung thành phố Đà Lạt. Từ đó sàng lọc các biến quan sát, xác định các thành phần cũng như giá trị, độ tin cậy Cronbach’s Alpha và sau đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) kết hợp với mô hình hồi qui tuyến tính đa biến được sử dụng để đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với sự phát triển của loại hình du lịch homestay tại Đà Lạt – Lâm Đồng.

Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thanh đo Likert 5 mức độ đánh giá nhằm đánh giá mức độ quan trọng của cá yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng của du khách trong và ngoài nước.

6. Đóng góp của Luận văn Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

  • Đúc kết được cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch homestay.
  • Nêu ra được các điều kiện phát triển, thực trạng phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.
  • Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển có hiệu quả loại hình du lịch homestay tại Đà Lạt.

7. Cấu trúc của đề tài

Đề tài gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về du lịch homestay: Trình bày lý luận chung về du lịch homestay và kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ và các các điạ phương của Việt Nam để từ đó rút ra các bài học kinh nghiê  cho việc phát triển du lich  homestay tại Đà Lạt – Lâm Đồng; Trình bày cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu, các phương pháp sử dụng trong quá nghiên cứu và dựa vào kết quả điều tra, đánh giá để phân tích thực trạng loại hình du lịch homestay tại Đà Lạt – Lâm Đồng.

Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt: Trình bày tổng quan về du lịch Lâm Đồng, sơ lược về quá trình phát triển loại hình du lịch homestay tại Đà Lạt. Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt: Trình bày chiến lược, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của Việt Nam và tỉnh Lâm Đồng. Dựa vào thực trạng và kết quả nghiên cứu điều tra sơ cấp đề xuất giải pháp phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH HOMESTAY

1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò du lịch homestay          

1.1.1. Khái niệm du lịch homestay

Thuật ngữ “Homestay” xuất hiện đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục khi việc hợp tác quốc tế về giáo dục trở nên cấp thiết và vấn đề du học trở nên phổ biến. Năm 1980, đã xuất hiện những slogan ấn tượng như: “Open your home to the world and the world become your home” – (Hãy mở cánh cửa nhà bạn ra với thế giới và thế giới sẽ trở thành ngôi nhà của bạn). Hoặc “Become part of my family” – (Hãy là thành viên của gia đình chúng tôi nhé). Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Khái niệm du lịch homestay là một khái niệm mới. Không chỉ tại Việt Nam mà trên thế giới, khái niệm này vẫn đang trong quá trình tranh luận để đi đến thống nhất vì nó đã và đang được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau và nghiên cứu với nhiều tên gọi khác nhau như “du lịch nghỉ tại gia” hay “du lịch ở nhà dân”.

Trong lĩnh vực du lịch, một số ý kiến cho rằng du lịch homestay chỉ đơn giản là một phương thức lưu trú, nhưng cũng có nghiên cứu cho rằng đó là tên gọi của loại hình du lịch. Loại hình du lịch homestay, nghĩa là mục đích chính trong chuyến đi của khách du lịch là được ở nhà dân bản địa để thông qua đó tìm hiểu, khám phá những nét văn hóa độc đáo, đặc sắc của địa phương. Nhà dân không chỉ là cơ sở lưu trú mà trở thành một tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn và độc đáo.

Theo tác giả Thompson cho rằng, Du lịch homestay là việc du khách tham gia vào đời sống gia đình của người dân bản xứ thông qua việc học tập, du lịch, tham quan, tìm hiểu văn hóa…. Đặc biệt, theo hình thức này, du khách sẽ được “cùng ăn, cùng ở và cùng làm‟ với chủ nhà cũng như luôn được xem như là người nhà (Thompson,1998).

Theo ông Haji Sahariman Hamdan – Chủ tịch Hiệp hội Homestay Malaysia: “Homestay là loại hình du lịch mà du khách sẽ được ở và sinh hoạt chung nhà với người dân bản xứ như thành viên trong gia đình, để khám phá phong cách sống của người dân, trải nghiệm cuộc sống thường ngày của họ để biết được văn hóa của người dân nơi đó”.

Theo khái niệm của Tổng cục du lịch Việt Nam: Homestay là nơi sinh sống của người sở hữu nhà hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú, có trang thiết bị tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khách theo khả năng đáp ứng của chủ nhà.

Trong phạm vi luận văn, tác giả đã chọn lọc và đưa ra khái niệm du lịch homestay dưới góc độ và tên gọi cho một loại hình du lịch. Khái niệm homestay có thể được hiểu như sau: Du lịch homestay là một loại hình du lịch dựa vào cộng đồng. Thông qua loại hình du lịch này du khách được trải nghiệm cuộc sống thường nhật của người dân bản địa cùng sinh hoạt và lao động sản xuất với người dân bản địa nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu và khám phá các giá trị văn hóa bản địa.

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của du lịch homestay

Du lịch homestay là loại hình du lịch phát triển dựa trên những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên và đặc biệt là văn hóa bản địa, thông qua đó du lịch homestay góp phần chia sẻ lợi ích từ du lịch với cộng đồng địa phương.

Du lịch homestay thường được hình thành ở những vùng không đủ điều kiện để xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, hay quán ăn phục vụ nhu cầu khách du lịch. Và các khu vực có tài nguyên hoang dã đang bị hủy hoại cần phải bảo tồn, hay các khu vực dân cư có tài nguyên văn hóa đa dạng, có những nét đặc trưng cơ bản về văn hóa tộc người.

Du lịch homestay là loại hình du lịch mà khách du lịch được bố trí đến ở tại nhà người dân và du khách được cùng ăn, cùng ngủ, cùng sinh hoạt và lao động sản xuất với người dân bản địa. Du khách sẽ được tự khám phá nét đẹp của thiên nhiên và tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc của văn hóa bản địa. Cách tiếp cận gần gũi nhất với văn hóa địa phương này giúp các thành viên có ý thức hơn trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa dân tộc, trải nghiệm sâu sắc hơn về cuộc sống.

Du lịch homestay với phương thức hoạt động kinh doanh mà cộng đồng dân cư là người cung cấp chính các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Khi đi du lịch homestay khách du lịch sẽ được hòa mình vào cuộc sống của cư dân bản địa với các dịch vụ du lịch được cung cấp bởi chính những người dân nơi đây (Nguyễn Thị Quỳnh, 2015).

1.1.3. Vai trò của du lịch homestay Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

1.1.3.1. Vai trò của du lịch homestay với việc phát triển kinh tế  

Du lịch là một trong những ngành kinh tế, Du lịch tạo ra rất nhiều việc làm cho người dân địa phương, hạn chế việc di dân từ nông thôn đến thành phố lớn; giải quyết việc làm cho những đối tượng có nhiều thời gian rảnh rỗi sau khi hoàn thành mùa, vụ ở nông thôn.

Du lịch homestay với đặc điểm thường được tổ chức và phát triển ở những nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, hoang sơ, nơi mà các giá trị văn hóa truyền thống còn được bảo tồn, gìn giữ trong cộng đồng địa phương, nơi mà chưa có điều kiện xây dựng các khu lưu trú nhà hàng, khách sạn. Khách du lịch được bố trí vào nghỉ trong nhà dân được xây dựng chủ yếu bằng những vật liệu địa phương; tiêu dùng những sản phẩm dịch vụ do chủ nhà cung ứng.

Du lịch homestay không chỉ tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho chủ nhà mà còn đem lại thu nhập cho những người dân khác với những dịch vụ bổ sung phục vụ khách du lịch. Việc chia sẻ lợi nhuận này đem lại sự công bằng cho dân cư địa phương. Những thu nhập mà du lịch mang lại đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân địa phương (Nguyễn Thị Quỳnh, 2015).

1.1.3.2. Vai trò của du lịch homestay đối với đời sống văn hóa – xã hội

Môi trường văn hóa – xã hội chứa đựng những tinh hoa ngàn đời để lại của các thế hệ đi trước, những nét độc đáo về phong tục tập quán, những nét kiến trúc đặc trưng… tất cả đều có sức hút mạnh mẽ với những người không phải là dân cư bản địa, những người đến từ các nền văn hóa khác nhau, khiến họ phải say mê tìm hiểu, chiêm nghiệm thông qua các chuyến đi du lịch.

Khác với khách của các loại hình du lịch khác, khách du lich homestay được “cùng ăn – cùng ở – cùng sinh hoạt” với chủ nhà. Do vậy khoảng cách giữa khách và chủ nhà trở nên gần gũi, gắn bó. Khách du lịch có cơ hội được khám phá và trải nghiệm văn hóa bản địa, đồng thời trong quá trình đón khách chủ nhà cũng được tiếp cận và học hỏi được những nét văn hóa của khách du lịch.

Khách du lịch đến từ nhiều quốc gia, dân tộc khác nhau trên thế giới nên sẽ mang nhiều nét văn hóa khác nhau. Do đó, cộng đồng địa phương trong quá trình tiếp xúc với khách du lịch không chỉ được giao lưu về văn hóa mà còn được tiếp cận cuộc sống văn minh, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ khách du lịch. Nhưng bên cạnh đó, cũng có một số những tiêu cực như tệ nạn xã hội, mai một giá trị văn hóa truyền thống… thông qua hoạt động này (Nguyễn Thị Quỳnh, 2015).

1.1.3.3. Vai trò của du lịch homestay đối với tài nguyên du lịch, môi trường

Theo Pirojnik, du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, điều này có nghĩa là tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch. Vì hoạt động du lịch chủ yếu là các hoạt động ngoài nơi cư trú của du khách như tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm, giải trí, nghỉ dưỡng… Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Tỉnh Lâm Đồng khẳng định “tập trung các nguồn lực để xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh”. Tuy nhiên sự phát triển ồ ạt của ngành kinh tế du lịch có nguy cơ làm suy thoái tài nguyên du lịch tự nhiên, làm cho thiên nhiên không kịp phục hồi và đi đến chỗ bị hủy hoại.

Ngoài ra quá trình toàn cầu hóa là một xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng, cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho truyền thống văn hóa xã hội bản sắc văn hóa bị mai một dần, những phong tục tập quán tốt đẹp được giữ gìn bao đời có nguy cơ biến mất (Nguyễn Quốc Nghi và Phạm Lê Hồng Nhung, 2011).

Với những lý do nêu trên thì việc xây dựng và phát triển những loại hình du lịch mang tính bền vững một yêu cầu cấp thiết. Và sự ra đời của các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch nông thôn, du lịch homestay chính là hướng đi mới của ngành du lịch trong việc vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa đảm bảo tính bền vững cho tài nguyên du lịch.

1.2. Điều kiện phát triển du lịch homestay 

1.2.1. Điều kiện về cầu du lich

Một trong những yếu tố quan trọng để biến nhu cầu hàng hóa, dịch vụ nói chung trở thành thực tế là khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Riêng trong lĩnh vực du lịch yếu tố khả năng thanh toán của du khách, thời gian rỗi và trình độ dân trí là những yếu tố quyết định, là tiền đề cho sự phát triển du lịch.

Khách du lịch đi du lịch với nhiều động cơ khác nhau: Động cơ nghỉ ngơi đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi tâm sinh lý, tiếp cận gần gũi với thiên nhiên, thay đổi môi trường sống; Đi du lịch với mục đích thể thao; văn hóa giáo dục. Động cơ nghề nghiệp đi du lịch với mục đích tìm hiểu cơ hội kinh doanh kết hợp giải trí; thăm viếng ngoại giao; công tác…

Xu hướng khách du lịch hướng tới những hoạt động với những giá trị trải nghiệm mới được hình thành trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống (tính độc đáo, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính hoang sơ, hoang dã), giá trị sáng tạo công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi) thay vì coi trọng điểm đến như trước đây.

Xu hướng thay đổi tính chất nhu cầu du lịch là cơ hội lớn cho sự phát triển của loại hình du lịch homestay. Du lịch homestay đã đáp ứng được nhu cầu thích được trải nghiệm cuộc sống cùng với các hộ gia đình tại nhà của họ nhằm tìm hiểu về cộng đồng và phong cách sống của người dân địa phương cũng như nâng cao hiểu biết về điều kiện tự nhiên và những nét văn hóa đặc sắc thông qua các hộ gia đình đó. Thông qua đó góp phần nâng cao ý thức bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống (Lê Thị Thanh Hiền, 2008). Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

1.2.2. Điều kiện an ninh chính trị, an toàn xã hội  

An toàn là một trong những nhu cầu hàng đầu và quan trọng của con người trong cuộc sống. Trong hoạt động du lịch đòi hỏi an toàn về tính mạng tài sản, sức khỏe và tinh thần lại càng trở nên cấp thiết hơn vì khách du lịch đến những vùng xa lạ với nơi ở quen thuộc của mình. Khi đi du lịch, khách du lịch luôn có xu hướng chọn điểm đến an toàn và ổn định. Vì vậy, điều kiện về an ninh chính trị và an toàn xã hội được coi là một trong những điều kiện bắt buộc phải có và vô cùng quan trọng để các quốc gia, các vùng, địa phương có thể phát triển du lịch.

Du lịch nói chung, du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu không khí hòa bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Du khách thích đến những đất nước và vùng du lịch có không khí chính trị hòa bình, họ cảm thấy được yên ổn, tính mạng được coi trọng (Trần Đức Thanh, 2005).

Loại hình du lịch homestay, du khách không chỉ đến để tham quan, khám phá giá trị tài nguyên thiên nhiên mà còn tham gia vào trực tiếp vào việc hoạt động sản xuất và sinh hoạt hằng ngày với người dân địa phương vì vậy mà môi trường chính trị ổn định, xã hội an toàn là yếu tố tiên quyết đảm bảo rằng du khách được an toàn trong khi tham gia lưu trú tại nhà dân.

1.2.3. Điều kiện kinh tế

Là một bộ phận của nền kinh tế nên sự phát triển của du lịch bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của nền kinh tế. Du lịch phát triển đóng góp vào sự phát triển kinh tế nói chung, ngược lại nền kinh tế phát triển lại là điều kiện quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Cụ thể, sự phát triển của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm có ý nghĩa quan trọng với du lịch. Cung cấp lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu của hoạt động du lịch. Một số ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến gỗ cung ứng vật tư cho du lịch. Sự phát triển của ngành giao thông vận tải phát triển ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch cả về số lượng và chất lượng. Đảm bảo vận chuyển được nhiều hành khách đến các khu du lịch, điểm du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới và đảm bảo cho du khách được an toàn trong suốt quá trình vận chuyển.

Du lịch homestay là loại hình du lịch không đòi hỏi sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế như một số loại hình du lịch khác. Nhưng để phát triển được du lịch homestay cũng cần phải đảm bảo một số điều kiện kinh tế như: việc vận chuyển hành khách, cung cấp một số thực phẩm và hàng hóa mà người dân bản địa không thể sản xuất được (Nguyễn Thị Quỳnh, 2015).

1.2.4. Chính sách phát triển du lịch 

Chính sách phát triển du lịch quốc gia có vai trò “kim chỉ nam” dẫn đường cho hoạt động phát triển du lịch của mỗi quốc gia, mỗi địa phương trong từng giai đoạn nhất định. Mỗi một quốc gia, do tầm quan trọng và trình độ phát triển của ngành du lịch trong nền kinh tế khác nhau sẽ có các biện pháp và chiến lược phát triển khác nhau. Chính sách phát triển du lịch chung ở phạm vi khu vực và thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển du lịch của một quốc gia.

Để phát triển du lịch nói chung và du lịch homestay nói riêng luôn đòi hỏi các cơ quan quản lý phải đưa ra được chính sách phù hợp để định hướng du lịch homestay phát triển theo hướng thúc đẩy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực, khai thác tối ưu các giá trị tài nguyên du lịch và đem lại lợi nhuận tối uu cho tất cả các chủ thể tham gia (Nguyễn Thị Quỳnh, 2015).

1.2.5. Điều kiện về tài nguyên  du lịch Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển du lịch, được coi là điều kiện cơ bản để phát triển các loại hình du lịch, cấu thành nên sản phẩm du lịch, thu hút khách du lịch chính là tài nguyên du lịch. Theo Luật Du lịch(2005): “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Như vậy có thể thấy tài nguyên du lịch được chia thành 2 nhóm cơ bản là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.

Loại hình du lịch homestay, khách du lịch muốn được tự do khám phá thiên nhiên và tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc của văn hóa bản địa. Vì vậy, để phát triển du lịch homestay phải biết khai thác các giá trị đặc sắc của tài nguyên du lịch tự nhiên và những yếu tố khác biệt của giá trị văn hóa bản địa để tạo nên nhiều sản phẩm du lịch với độ hấp dẫn và chất lượng cao nhằm tăng khả năng cạnh tranh và lôi kéo du khách tham gia loại hình du lịch này.

1.2.6. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 

Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm toàn bộ hệ thống giao thông vận tải (đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thủy…), hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng… Đây là hệ thống vật chất kỹ thuật do Nhà nước quy hoạch, xây dựng nhằm phát triển các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước và phục vụ đời sống cộng đồng nói chung.

Trong du lịch, để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch cho khách du lịch, ngành du lịch địa phương và các doanh nghiệp tất yếu cần có sự hỗ trợ của hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội không chỉ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia mà còn là điều kiện cần thiết để phát triển du lịch của một quốc gia.

Du lịch homestay với đặc điểm thường được tổ chức khai thác và phát triển ở những vùng sâu, vùng xa, vùng thiên nhiên còn hoang sơ vì vậy mà hệ thống giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì là cầu nối đưa du khách đến để tham gia trải nghiệm hoạt động du lịch homestay ở những nơi này. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

1.2.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch bao gồm toàn bộ hệ thống trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật và điều kiện lao động do các đơn vị kinh doanh du lịch đầu tư mua sắm và xây dựng, được sử dụng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Sự tiện nghi, hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách du lịch. Việc đầu tư đầy đủ, có chất lượng cũng như bố trí, quy hoạch hợp lý hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch trong các cơ sở lưu trú sẽ tạo điều kiện cho khách du lịch tiêu dùng dịch vụ hiệu quả nhất, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.

Trong du lịch homestay thì cơ sở lưu trú của khách du lịch chính là nhà ở và toàn bộ các trang thiết bị, đồ dùng sinh hoạt của người dân bản địa. Nhà ở và các trang thiết bị không đòi hỏi phải sang trọng, tiện nghi nhưng phải đảm bảo vệ sinh và đặc biệt là phải mang đặc trưng tộc người thể hiện sự khác biệt với những nét phong tục tập quán, tông giáo tín ngưỡng riêng, thường được xây dựng, trang trí bằng các sản vật mang tính đia phương…. Mỗi một kiểu nhà của một tộc người, một vùng miền lại thể hiện quan niệm sống, tính cách, phong tục của tộc người đó. Vì vậy, đó vừa là cơ sở lưu trú lại vừa là tài nguyên du lịch quý giá cho hoạt động du lịch homestay.

1.2.8. Nguồn nhân lực 

Ngành du lịch mặc dù có liên quan đến nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau, mang tính chất khác nhau. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch được hiểu là lực lượng nhân lực tham gia vào quá trình phát triển du lịch, bao gồm nguồn nhân lực trực tiếp và nhân lự gián tiếp. Nhân lực du lịch trực tiếp là những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các đơn vị sự nghiệp du lịch và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch. Nhân lực gián tiếp là các nhân lực làm việc trong các ngành, các quá trình liên quan đến hoạt động du lịch như văn hóa, hài qua, giao thông, xuất nhập cảnh, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ công cộng, môi trường, bưu chính viễn thông, cộng đồng dân cư…

Do đó, nếu xét trên mức độ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của ngành du lịch và của mỗi doanh nghiệp, lao động nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh du lịch có thể phân thành 3 nhóm sau:

  • Nhóm 1: Nhóm lao động chức năng quản lý Nhà nước về du lịch
  • Nhóm 2: Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch
  • Nhóm 3: Nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch.

Mỗi nhóm lao động đều có vai trò, đặc trưng riêng biệt để phục vụ cho tính chất công việc của mình. Du lịch là ngành dịch vụ, chất lượng sản phẩm du lịch phụ thuộc vào thái độ phục vụ của người lao động vì vậy du lịch luôn sử dụng yếu tố chiều sâu của lao động. Do đó, nhân lực của ngành du lịch phải được lựa chọn và đào tạo bài bản về chuyên môn tại các trường lớp, tại các cơ sở kinh doanh du lịch. Vai trò quản lý của bộ phận quản lý Nhà nước về du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển ngành du lịch và quản lý ngành du lịch. Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch của một quốc gia được chú trọng cũng là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch.

Đối với du lịch homestay nguồn nhân lực lao động chính là chủ nhà và các thành viên trong gia đình. Họ là những người phục vụ không chuyên nghiệp. Kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh và phục vụ du lịch homestay còn nhiều hạn chế. Song họ lại là những người mến khách, cần cù yêu lao động. Và với đặc trưng văn hóa dân tộc họ là điển hình cho một di sản văn hóa bản địa mà không cần lời thuyết minh thì giá trị di sản vẫn được thể hiện dưới con mắt khám phá của khách du lịch. Để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch homestay thì chính sách hỗ trợ cho việc đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ là vấn đề cần được quan tâm (Nguyễn Thị Quỳnh, 2015).

1.2.9. Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch được coi là một nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của ngành du lịch của mỗi quốc gia, mỗi địa phương.

Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch bao gồm: Hoạt động ấn hành ấn phẩm, tài liệu thông tin du lịch. Hoạt động quảng cáo du lịch. Hoạt động quan hệ công chúng. Hoạt động xúc tiến bán. Hoạt động hội chợ – triển lãm du lịch. Hoạt động marketing trên mạng internet và website. Những hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch thường là những tác nhân hình thành nhu cầu du lịch. Hiệu ứng xúc tiến quảng bá, quảng cáo du lịch định hướng cho việc hình thành cầu du lịch, thôi thúc con người đi du lịch lần đầu và tái hình thành nhu cầu du lịch đối với sản phẩm du lịch cụ thể.

Dựa trên những đặc điểm cơ bản của du lịch homestay thì những hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch không thể thiếu trong việc phát triển loại hình du lịch này. Du lịch homestay thường được tổ chức tại những khu vực khó khăn về phát triển kinh tế, vùng sâu vùng xa… vì vậy thông tin đến du khách còn khá nghèo nàn. Khách du lịch chưa biết đến sự phát triển của loại hình du lịch này ở những nơi xa xôi đó. Vì vậy việc tuyên truyền quảng bá có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thông qua các ấn phẩm, các thông tin trên mạng internet giúp du khách tìm thấy được những thông tin về loại hình du lịch này, từ đó làm nảy sinh nhu cầu đi du lịch.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch homestay Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

1.3.1. Yếu tố về tự nhiên

Điều kiện tự nhiên là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển tiềm năng du lịch của một khu vực, một quốc gia hay một địa phương. Điều 6 điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố: Vị trí địa lý, khí hậu, địa hình, thủy văn và tài nguyên nước, hệ động, thực vật…

Vị trí địa lý của một vùng, quốc gia hay đại phương có tác động rất lớn đến sự phát triển du lịch. Một quốc gia, vùng lãnh thổ, điểm du lịch nằm ở khu vực kinh tế phát triển, có điều kiện giao thông thuận lợi, nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp là điều kiện lý tưởng thu hút khách du lịch. Ngược lại, với một vị trí không thuận lợi sẽ hạn chế lượng khách du lịch.

Địa hình: là hình dạng cấu tạo của bề mặt trái đất, với các dạng hình thái khác nhau, đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng về phong cảnh có ý nghĩa quang trọng trong việc thu hút khách du lịch. Trong hoạt động  du lịch, các khu vực có địa hình đa dạng, độc đáo, khác lạ có sức thu hút mạnh mẽ khách du lịch. Sự hấp dẫn về địa hình trong du lịch đến từ một số dạng hình thái cơ bản: địa hình đồi, núi có phong cảnh đẹp, đại hình karst và hang động, địa hình bờ biển.

Đối với hoạt động du lịch, địa hình của một vùng đóng một vai trò quan trọng với việc thu hút khách. Địa hình đồi núi và là nơi tập trung tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, đặc biệt là các di tích lịch sử văn hoá và là nơi hội tụ các nền văn hóa của các dân tộc anh em. Một vùng đồi núi với hệ thống hồ, sông, suối, thác ghềnh chằng chịt, những thung lũng rộng lớn … đầy ắp những sản vật chính là nguồn nguyên liệu dồi dào tại chỗ để chế biến những món ăn độc đáo góp phần làm phong phú sản phẩm du lịch.

Khí hậu: là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc hình thành nhu cầu du lịch cũng như tác động đến việc quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách. Khí hậu tác động tới du lịch ở hai phương diện: Ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động dịch vụ về du lịch; Một trong những yếu tố chính tạo nên tính mùa vụ du lịch .

1.3.2. Yếu tố về an ninh chính trị, kinh tế – xã hội Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

  • Sự ổn định chính trị quốc gia:

Để du lịch không ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch cũng như các  ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham quan.

Du lịch, bên cạnh việc nghỉ ngơi là “thẩm nhận những giá trị vật chất, tinh thần độc đáo, khác lạ với quê hương mình” Điều này đòi hỏi sự giao lưu, đi lại của du khách giữa các quốc gia, các vùng với nhau. Nền chính trị hòa bình, hữu nghị sẽ kích thích sự phát triển của du lịch quốc tế.

Từ những biểu hiện trên cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của an ninh chính trị, an toàn xã hội cho khách du lịch, và là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành bại của  ngành du lịch. Với nền chính trị ổn định, hòa bình không chiến tranh xung đột sẽ đảm bảo cho việc thu hút khách du lịch. Thực tế cho thấy, ở những quốc gia có nền chính trị ổn định, hòa bình thường thu hút đông đảo khách du lịch vì những nơi này họ cảm thấy yên tâm hơn, an toàn hơn cho tính mạng và tài sản của họ. Ngược lại, ở những nơi có chính trị không ổn định thì du lịch không phát triển được.

Du lịch homestay “du khách sẽ ăn, ngủ, vui chơi và học hỏi tại nhà người dân, nơi mà du khách đến trú trong thời gian tạm gác tất cả cho chuyến du lịch”, vậy sự ổn định về chính trị, môi trường thân thiện là yếu tố mà du khách quyết định lựa chọn loại hình du lịch này.

  • Sự phát triển kinh tế của quốc gia:

Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển ngành kinh tế du lịch. Theo các chuyên gia của Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên Hiệp Quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất cần thiết cho du lịch.

Khả năng phát triển du lịch phụ thuộc rất lớn vào thực trạng cũng như tình hình phát triển kinh tế của quốc gia đó. Một nền kinh tế phát triển sẽ là tiền đề để cho sự hình thành và ra đời của ngành du lịch địa phương.

Tóm lại, phát triển loại hình du lịch cộng đồng nói chung và du lịch homestay nói riêng nhằm mục đích để phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; đặc biệt giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương.

1.3.3. Yếu tố văn hóa, lịch sử

Tiềm năng du lịch nhân văn là đối tượng và hiện tượng văn hóa lịch sử do con người sáng tạo ra trong đời sống. So với tiềm năng du lịch tự nhiên, tiềm năng du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn, giá trị giải trí là thứ yếu. Đại bộ phận tài nguyên du lịch nhân văn không có tính mùa, không bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên tần suất hoạt động của nó là rất lớn (lượng khách, số ngày khách đến). Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Các di tích lịch sử văn hóa, các công trình kiến trúc là một trong những nơi thu hút khách du lịch. Gắn với nó là loại hình du lịch khám phá, tìm hiểu về đời sống nơi cư trú của cư dân bản địa, các di tích lịch sử, du lịch hành hương, tham gia lễ hội,…

Đối với loại hình du lịch homestay, sự hấp dẫn muốn tìm hiểu về đời sống văn hóa tinh thần, phong tục tập quán , nơi cư trú của cư dân địa phương, các di tích lịch sử chính là yếu tố quyết định thu hút khách và cũng ảnh hưởng đến việc hình thành mùa vụ trong hoạt hoạt động kinh doanh du lịch.

1.3.4. Yếu tố về môi trường

Việc tiếp xúc, tắm mình trong thiên nhiên, được cảm nhận một cách trực tiếp sự hùng vĩ, trong lành, tươi mát và nên thơ của các cảnh quan tự nhiên có ý nghĩa to lớn đối với khách. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu biết thêm sâu sắc về tự nhiên, thấy được giá trị của thiên nhiên đối với đời sống con người. Điều này có nghĩa là bằng thực tiễn phong phú, du lịch sẽ góp phần rất tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi trường, một vấn đề toàn thế giới đang hết sức quan tâm. Nhu cầu du lịch nghỉ ngơi tại những khu vực có nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trường.

Khách của loại hình du lịch homestay, thường có nhu cầu tham quan làng bản, tìm hiểu về phong tục tập quán, cuộc sống hoang dã, lễ hội, Thông thường các chuyến du lịch này được tổ chức tại các vùng rừng núi còn mang tính tự nhiên, hoang dã, hệ sinh thái đa dạng, địa điểm hiểm trở, nhiều núi cao vực sâu nhưng lại thưa thớt dân cư, các điều kiện sinh hoạt, đi lại và hỗ trợ rất khó khăn, nhất là đối với khách tham quan, những lúc như vậy khách du lịch cần có sự giúp đỡ như cần có người dẫn đường để khỏi bị lạc, cần nơi để nghỉ qua đêm, đồ ăn… đã được người bản xứ tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp các dịch vụ. Lúc đó, khách du lịch có sự hỗ trợ của người dân bản xứ – đây là tiền đề cho sự phát triển loại hình du lịch cộng đồng homestay. Việc thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu của khách. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

1.3.5. Năng lực của người làm du lịch homestay

Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lịch, bởi nó tác động quyết định trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp và sự phát triển ngành du lịch. Các doanh nghiệp du lịch có phát triển kinh doanh được hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên của mình. Thực tế trong thời gian gần đây, ngành du lịch của có tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao (33,3%), nguyên nhân do: Nhiều cán bộ quản lý, lao động có tay nghề chuyên môn cao đến tuổi nghỉ hưu, trong khi lực lượng kế thừa chưa đủ lượng và chất để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch hiện nay. Chưa có sự ổn định cao về đội ngũ lao động trực tiếp phục vụ du lịch, tỷ lệ lao động thuyên chuyển công tác từ doanh nghiệp du lịch này đến doanh nghiệp du lịch khác hoặc ra khỏi ngành khá cao.

Vì vậy, để tránh tình trạng thiếu lao động cho ngành du lịch nói chung và du lịch phục vụ loại hình du lịch homestay, các cấp, ngành được giao nhiệm vụ cũng như các doanh nghiệp du lịch cần có chiến lược bền vững về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực theo hướng ngày càng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động nhằm đón đầu các dự án đầu tư du lịch và hạn chế sự dịch chuyển lao động trong ngành.

1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay trên thế giới và ở Việt Nam Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở một số quốc gia trên thế giới

1.4.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Malaysia

Malaysia là đất nước nằm ở khu vực Đông Nam Á, Malaysia là nước đã triển khai một chương trình du lich ở nhà dân “homestay in Malaysia”, đạt được kết quả khả quan và là một điểm đến của du lịch homestay trong khu vực. Những chính sách và phương thức tổ chức du lịch homestay của Malaysia sẽ là kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình phát triển:

Chính sách quản lý: Để quản lý du lịch homestay, Malaysia đã tiến hành các bước thống nhất. Tất cả quá trình triển khai đều được xây dựng trên cơ sở chiến lược. Để quản lý một cách hiệu quả, Malaysia đã thành lập các cơ quan chuyên trách, mỗi cơ quan phụ trách các mảng công việc khác nhau (Lê Thị Hiền, 2008).

Chính sách phát triển: Bộ Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch và Ủy ban kế hoạch kinh tế quốc gia Malaysia đã thành lập Hiệp hội du lịch homestay nhằm tăng cường sự hợp tác giữa các hộ kinh doanh và cấp giấy chứng nhận cho những hộ gia đình có dịch vụ homestay, triển khai các chương trình quảng bá… Hơn nữa, Malaysia còn áp dụng những chính sách khuyến khích và lấy chương trình du lịch homestay ở Desa Muni làm mô hình điểm thành công và từ đó nhân rộng ra các địa phương khác trong cả nước. Ngoài những chính sách ưu đãi để phát triển loại hình du lịch này, chính phủ khuyến khích những người dân tham gia chương trình trực tiếp quảng bá tại nước ngoài,  ban hành nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào phát triển du lịch ở nhà dân (Lê Thị Hiền, 2008).   

Chính sách đào tạo nguồn nhân lực: Malaysia đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho những người tham gia trực tiếp và gián tiếp vào hoạt động du lịch homestay. Vì vậy, công tác này được triển khai ở nhiều mức độ khác nhau và tập trung vào những đối tượng:  Đào tạo người đào tạo (giảng viên, cán bộ quản lý), Đào tạo cho những người cung cấp sản phẩm du lịch homestay… (Tổng Cục du lịch, 2006).

1.4.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Vùng Wallonie -Bỉ.

Chính sách quản lý chất lượng: Bỉ cũng là một nước ở Châu Âu phát triển về hoạt động du lịch ở nhà dân. Tổng cục Du lịch vùng Wallonie – Bỉ đã ban hành các chính sách như điều kiện cấp biển hiệu nhà nghỉ của vùng, điều kiện gia nhập Hiệp hội nhà nghỉ trong dân của vùng và các chính sách hỗ trợ các chủ nhà nghỉ. Những chính sách này đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển hệ thống nhà nghỉ trong dân tại vùng Wallonie. Trước tiên, để có thể được cấp biển hiệu nhà nghỉ Wallonie, các nhà nghỉ phải thực hiện đầy đủ 03 điều kiện do Tổng cục Du lịch vùng Wallonie quy định như: 1.Giấy chứng nhận là thành viên; 2. Hình thức đón tiếp tại nhà nghỉ vùng Wallonie; 3. Chất lượng nhà nghỉ vùng Wallonie. Nhà nghỉ phải nằm trong khuôn viên đẹp, không khí trong lành, không có tiếng ồn, có kiến trúc đặc thù phù hợp với kiến trúc của vùng. Nhà nghỉ cần có trang trí nội thất dễ chịu, hài hòa, tinh tế. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Để trở thành thành viên của Hiệp hội, các chủ nhà nghỉ phải thực hiện 06 quy định do Hiệp hội đề ra.  “Ngoài ra, các chủ nhà nghỉ có quyền xin đề nghị hỗ trợ kinh phí 01 lần trong thời gian 10 năm ngay cả khi thay đổi chủ nhà nghỉ và số tiền hỗ trợ không vượt quá 30% tổng số tiền thực hiện. Tổng cục Du lịch vùng Wallonie quy định khi các chủ nhà nghỉ có khách cho thuê, chủ nhà đóng thuế 30% số tiền cho thuê phòng. Số tiền đóng góp này được địa phương sử dụng cho công tác quản lý, xúc tiến, quảng bá, bảo vệ môi trường, an ninh, hỗ trợ xây dựng…” (Tổng Cục du lịch, 2006).

Chính sách quy hoạch phát triển: Vùng Wallonie – Bỉ cũng quy hoạch phát triển du lịch ở nhà dân theo các chủ đề về câu cá, hoạt động khám phá thiên nhiên và đua ngựa, khám phá hệ động vật, thực vật, khám phá cuộc sống nông thôn. Du khách cũng có thể được sống hoà mình với thiên nhiên, tham gia các hoạt động lao động sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch lương thực như lúa mỳ, khoai tây, cà chua và tìm hiểu cách thức sản xuất, công nghệ bảo quản, chế biến… Đặc biệt, đối với những người ham mê hoạt động dã ngoại, đi ngựa là hoạt động khá hấp dẫn đối với những người này khi lựa chọn nhà nghỉ tại nhà dân (Tổng Cục du lịch, 2006).

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển về du lịch homestay ở Việt Nam

Việt Nam có rất nhiều các điểm tham quan nổi tiếng mang tầm quốc gia và quốc tế, vì thế du khách đến với Việt Nam sẽ được ngắm nhìn các điể du lịch tự nhiên và tìm hiểu các nét đẹp văn hóa tại các điểm du lịch nhân văn vô cùng độc đáo mà không phải quốc gia nào trên thế giới cũng được thiên nhiên ban tặng các điểm tài nguyên tự nhiên và nhân văn của Viêt Nam có thể kể đến nư: SaPa, Vịnh Hạ Long, du lịch sông nước miền Tây, Nhã nhạc cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Cồng chiêng Tây Nguyên…

1.4.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Lào Cai 

Hoạt động du lịch homestay ở Lào Cai chủ yếu phát triển ở Sa Pa với hình thức sơ khai được bắt đầu hình thành vào năm 1997 và hai bản đầu tiên áp dụng mô hình này là bản Tả Van Giáy xã Tả Van và bản Dền xã Bản Hồ Bản Dền và bản Tả Van Giáy là hai bản đầu tiên áp dụng mô hình này và hiện nay cũng là hai bản kinh doanh thành công nhất về số lượng cơ sở lưu trú và số lượng khách du lịch tham gia. Nguyên nhân là bản Tả Van Giáy và bản Dền đều nằm trên tuyến du lịch tham quan làng bản hấp dẫn và phổ biến, thu hút một lượng đông đảo khách du lịch nước ngoài. Hai bản lại nằm cách xa thị trấn Sa Pa, nơi tập trung hầu hết cơ sở lưu trú của vùng nên khách du lịch muốn kết nối tour thuận lợi thì phương án hiệu quả nhất là nghỉ qua đêm tại bản. Nguyên nhân thứ hai là do phong tục tập quán của người Giáy (bản Tả Van Giáy) và người Tày (bản Dền) có nhiều yếu tố cởi mở trong việc đón khách hơn người Mông và người Dao. Vì vậy, hai bản này ngày nay vẫn là những bản thành công nhất trong hoạt động kinh doanh du lịch homestay. Khu vực kinh doanh homestay tại các xã phát triển theo hình dạng cụm.

Trên địa bàn toàn huyện Sa Pa đến nay chỉ có năm xã có hoạt động kinh doanh du lịch homestay. Trong mỗi xã thì các hộ dân đăng ký kinh doanh du lịch homestay lại tập trung chủ yếu ở một thôn nhất định. Đó chính là hiệu ứng lan tỏa từ trung tâm, từ một hộ dân kinh doanh du lịch homestay, khi lượng khách quá tải, hộ dân đi trước đã thuyết phục những hộ dân khác cùng kinh doanh để chia sẻ lượng khách nhằm đảm bảo những điều kiện tối ưu và tôn trọng sức chứa cho không gian nhà. Hơn nữa, trong quản lý du lịch homestay, chính quyền địa phương quy định khoanh vùng hoạt động du lịch homestay tại một khu vực trong một xã. Chính quyền đã quy định những điểm khách du lịch được phép lưu trú trên tuyến hành trình tham quan làng bản

Các thành viên trong gia đình ngoài việc đảm bảo và duy trì sản xuất truyền thống cũng tự đảm nhiệm việc kinh doanh và phục vụ khách. Gia đình phục vụ khách chủ yếu là dịch vụ ngủ nghỉ, bên cạnh đó, còn một số dịch vụ khác như ăn uống, bán hàng lưu niệm, hướng dẫn tham quan làng bản, tắm thuốc… Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Chính quyền địa phương quản lý về mặt hành chính, tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của các hộ dân, sau đó thẩm định, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ cấp phép kinh doanh cho chủ nhà. Chính quyền địa phương cũng tiến hành kiểm tra và giám sát thường xuyên những điều kiện như vệ sinh, an toàn thực phẩm và tình hình hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo một môi trường kinh doanh hợp pháp, lành mạnh (Nguyễn Thị Hồng Vân, 2013).

1.4.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Hòa Bình

Du lịch homestay ở Hòa Bình bắt đầu nhen nhóm từ năm 1962 – 1963 tại bản Lác, xã Chiềng Châu, huyện Mai Châu. Nhưng đến khoảng năm 1994 mới chính thức hình thành, xác định rõ giá trị kinh tế của du lịch. Từ chỗ phát triển tự phát đến nay du lịch homestay ở Mai Châu đã phát triển khá mạnh. Mỗi hộ có thể tiếp đón từ 15 – 30 khách du lịch cùng lúc. Hộ gia đinh kinh doanh du lịch homestay đều có các trang thiết bị tiện nghi phục vụ lưu trú mang bản sắc văn hóa dân tộc. Các dịch vụ ăn ngủ, xem các tiết mục văn nghệ dân tộc, vui chơi giải trí do người dân tại điểm du lịch phục vụ.

Về lao động, phòng nghiệp vụ du lịch (thuộc sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với phòng văn hóa thông tin Mai Châu mở các lớp tập huấn về du lịch cho các chủ hộ kinh doanh du lịch homestay. Kết quả đào tạo bước đầu có những tín hiệu vui: 15,19% lao động trực tiếp có bằng Trung Cấp, Cao Đẳng du lịch; 22,78% lao động trực tiếp có chứng nhận nâng cao nhận thức về du lịch. Về đầu tư, huyện Mai Châu đã xây dựng các đề án quản lí và phát triển du lịch, tập trung vào các địa bàn trọng điểm, đồng thời tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư đến đầu tư vào du lịch Mai Châu. Giai đoạn 2001 – 2010, huyện Mai Châu đã đầu tư từ ngân sách và tiếp nhận vốn đầu tư tư nhân phát triển du lịch với tổng số tiền là 62,8 tỷ đồng.

Do những tác động nói trên năm 2010, doanh thu từ du lịch homestay ở Mai Châu tăng gấp 4,85 lần năm 2005. Đa phần khách du lịch nội địa đến Mai Châu đều cho rằng yếu tố hấp dẫn nhất để du lịch tại bản Lác là cộng đồng dân cư giàu bản sắc, sau đó mới kể đến các yếu tố như đêm giao lưu văn nghệ nồng ấm, đời sống thường nhật của người dân, phong cảnh đẹp, thức ăn ngon, khí hậu dễ chịu. Đối với du khách nước ngoài thì đánh giá cao yếu tố cộng đồng dân cư giàu bản sắc, đời sống thường nhật của người dân, thức ăn ngon, rồi mới đến các yếu tố khác.

Như vậy có thể thấy du lịch homestay đã góp phần giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới, tạo thêm cơ hội việc làm thông qua đa dạng hóa các hoạt động du lịch để tăng thu nhập (Nguyễn Thị Hồng Vân, 2013).

1.4.3. Những bài học kinh nghiệm cho việc phát triển du lịch homestay ở Đà Lạt Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

1.4.3.1. Bài học về cơ chế, chính sách quy hoạch và tổ chức quản lý

Khi phát triển loại hình du lịch homestay tại Đà Lạt – Lâm Đồng cần có các nghiên cứu cơ bản về từng địa phương trong kế hoạch phát triển của tỉnh. Đánh giá toàn diện tài nguyên du lịch có liên quan đến việc phát triển loại hình du lịch homestay: mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch; các yếu tố về an toàn, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường; điều kiện hạ tầng; khả năng tiếp cận điểm đến; khả năng phát triển; hiệu quả kinh tế xã hội. Trên cơ sở đánh giá đó có thể lượng hóa tài nguyên theo thang bậc tạo cơ sở để tổ chức khai thác và quản lý, phát triển du lịch homestay.

Hoàn thiện quy hoạch du lịch homestay cho từng địa phương và tăng cường quản lý để thực hiện các quy hoạch đã được phê chuẩn, tránh tình trạng làm cho du lịch homestay kém tính bền vững.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dịch vụ du lịch homestay, mở các lớp cho cán bộ chính quyền các địa phương nâng cao nhận thức về phát triển du lịch homestay

1.4.3.2. Bài học về chính sách đầu tư và hỗ trợ phát triển

Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật để phục vụ du lịch nói chung và du lịch homestay nói riêng. Để các vùng có điều kiện phát triển du lịch homestay được tiếp cận dễ dàng và có đầy đủ điều kiện sẵn sàng phục vụ du khách. Bên cạnh đó cần có chính sách hỗ trợ về vốn để người dân có cơ hội cải tạo nhà cửa và đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ nhu cầu khách tham gia hoạt động homestay tại gia đình.

1.4.3.3. Bài học về giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực du lịch

Mở các lớp đào tạo, phổ biến kiến thức và kinh nghiệm về quản lý và kinh doanh dịch vụ homestay, nâng cao kiến thức và kỹ năng phục vụ, kỹ năng giao tiếp…. cho người dân tại các địa phương có phát triển loại hình du lịch homestay.

Ngoài ra, cần đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch, phổ biến kiến thức về du lịch homestay. Các doanh nghiệp lữ hành khi xây dựng các chương trình du lịch homestay cần nghiên cứu kỹ đặc điểm của các địa phương có tài nguyên du lịch và có mối liên hệ chặt chẽ khác trong hệ thống du lịch là chính quyền, cư dân các địa phương và khách du lịch.

1.4.3.4. Bài học về nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

Để đảm bảo việc phát triển du lịch homestay mang tính bền vững và góp phần làm đa dạng hóa sản phẩm du lịch homestay, việc thực hiện chính sách mỗi địa phương một sản phẩm. Để đảm bảo sự hấp dẫn, thu hút khách du lịch đến với mỗi địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tránh sự nhàm chán. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Đưa ra các tiêu chí đánh giá và quản lý sản phẩm du lịch homestay ở các địa phương để đảm bảo chất lượng sản phẩm du lịch. Đồng thời đưa ra bảng giá cụ thể về các dịch vụ và sản phẩm lưu trú tại nhà dân. Quản lý các hộ kinh doanh homestay chặt chẽ theo các tiêu chí đánh giá để bảo bảo du khách được phục vụ nhiệt tình chu đáo, không bị chặt chém khi tham gia homestay ở Đà Lạt

1.4.3.5. Bài học về xúc tiến và quảng bá sản phẩm du lịch

Tăng cường mở rộng thị trường và tuyên truyền quảng bá cho các sản phẩm du lịch homestay, và các hộ gia đình đang kinh doanh homestay tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

1.5. Tổng quan các nghiên cứu về du lịch homestay

1.5.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Các nghiên cứu về du lịch homestay trong nước tập trung vào những vấn đề sau”:

Đánh giá các nhân tố ảnh hường đến mức độ hài lòng cùa cộng đồng đối với phát triển du lịch homestay tại địa phương như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Nghi (2013), Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của cộng đồng đối với phát triển du lịch homestay tại các cù lao ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của cộng đồng đối với phát triển du lịch homestay tại các cù lao ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Các phương pháp kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng là “Lợi ích vật chất và tinh thần”, “Vốn xã hội”, “Dịch vụ tiện ích công”, “Môi trường và sức khỏe”, “Chính quyền địa phương”. Trong đó, “Lợi ích vật chất và tinh thần” là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự hài lòng của cộng đồng đối với sự phát triển của du lịch homestay tại các cù lao ở khu vực ĐBSCL.

Hay nghiên cứu cứ tác giả Đỗ Minh Nguyễn (2017), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ homestay tại thành phố Hội An. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ homestay tại thành phố Hội An từ đó làm cơ sở hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách trong thời gian tới. Các phương pháp kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ homestay bao gồm: (1) Sự tin tưởng; (2) Sự đáp ứng; (3) Sự đảm bảo; (4) Sự cảm thông; (5) Sự hữu hình. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Nguyễn Thạnh Vượng (2014), sự lựa chọn của du khách đối với du lịch homestay ở Tiền Giang. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch homestay ở tỉnh Tiền Giang. Các phương pháp kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với dịch vụ du lịch homestay bao gồm: (1) An ninh trật tự; (2) An toàn; (3) Dễ tiếp cận; (4)

Chất lượng phục vụ; (5) Quản lý homestay; (6) Cơ sở vật chất; (7) Môi trường của homestay. Mai Ngọc Khương và Pham Dac Luan (2015), Factors Affecting Tourist’s Satisfaction towards Nam Cat Tien National Park, Viet Nam – A Mediation Analysis of Perceived Value. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức cũng như là sự hài lòng của du khách đối với vườn Quốc Gia Nam Cát Tiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của du khách bao gồm: giá cả, sinh thái và cảnh quan, bầu không khí tự nhiên và môi trường xã hội.

  • Đánh giá tổng quan tài liệu

Thông qua việc lược khảo các tài liệu trong và ngoài nước, tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch homestay ở Đà Lạt bao gồm 04 nhân tố bao gồm: (1) Tài nguyên du lịch; (2) Dịch vụ du lịch homestay; (3) Vấn đề an toàn, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường; (4) Mức hợp lý của chi phí thông qua việc phỏng vấn trực tiếp du khách trên địa bàn Đà Lạt. Sau đó, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng như: hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá (EFA) và cuối cùng là phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch homestay ở Đà Lạt.

1.5.2. Điểm mới của đề tài

Đề tài đi tìm hiểu và hệ thống hóa những điều kiện để phát triển loài hình du lịch homestay; Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch homestay nói chung và cụ thể phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt nói riêng; Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch này ở trong và ngoài nước để rút ra kinh nghiệm cho Đà Lạt – Lâm Đồng; Đề xuất mô hình cho loại hình du lịch homestay phù hợp với địa phương.

1.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

1.6.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu

1.6.1.1. Mô hình lý thuyết 

a) Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985)

Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”.

Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng Các nhà nghiên cứu đã đưa ra mô hình 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ:

Hình 1.1. Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ Parasuraman và cộng sự

Khoảng cách 1 (GAP 1) là giữa sự mong đợi thật sự của khách hàng và nhận thức của nhà quản lý về dịch vụ cung cấp. Nếu khoảng cách này lớn tức là nhà quản lí không biết khách hàng mong đợi gì. Hiểu khách hàng mong đợi gì là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong việc cung cấp dịch vụ có chất lượng đối với một doanh nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ.

Khoảng cách 2 (GAP 2) là khoảng cách giữa sự hiểu biết của nhà quản lý về những gì khách hàng mong chờ với việc chuyển hóa chúng vào tiêu chẩn của chất lượng dịch vụ (hay không lựa chọn đúng tiêu chuẩn dịch vụ). Khoảng cách này sẽ rất lớn nếu như người quản lý cho rằng mong đợi của khách hàng không thể đáp ứng.

Khoảng cách 3 (GAP 3) là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ cung cấp thực tế với những tiêu chí mà doanh nghiệp đưa ra. Khoảng cách này có liên quan trực tiếp đến năng lực phục vụ của nhân viên vì không phải lúc nào các nhân viên có thể đồng đều hoàn thành hết các tiêu chí  chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra.

Khoảng cách 4 (GAP 4) là khoảng cách chất lượng dịch vụ được cung cấp với những thông tin, quảng cáo hay lời hứa mà doanh nghiệp hứa đem đến cho khách hàng. Những hứa hẹn qua quảng cáo hình ảnh sách báo cũng làm tăng sự kì vọng của khách hàng đồng thời cũng làm giảm sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ nếu khách hàng cảm nhận nó không đúng với những gì đã quảng cáo hứa hẹn trước đó. Khoảng này sẽ xuất hiện khi có sự so sánh chất lượng mà khách hàng cảm nhận được với những thông tin dịch vụ  đã được truyền tải đến họ.

Khoảng cách 5 (GAP 5) là khoảng cách chất lượng dịch vụ của công ty, chất lượng được coi là hoàn hảo nếu khoảng cách này bằng 0. Khoảng cách này phụ thuộc vào sự biến thiên của cách khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Nâng cao chất lượng dịch vụ là hạn chế được khoảng cách 5. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Parasuraman và cộng sự cũng nghiên cứu thang đo SERVQUAL đánh giá chất lượng dịch vụ được cảm nhận bởi khách hàng gồm 10 thành phần: phương tiện hữu hình (tangibles), Độ tin cậy (reliability), khả năng đáp ứng (responsiveness), năng lực phục vụ (competence), tiếp cận (access), ân cần (courtese), thông tin (communication), tín nhiệm ( credibility), an toàn (security), thấu hiểu khách hàng (understanding customer). Thang đo 10 thành phần này bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ nhưng có sự phức tạp trong đo lường, không đạt giá trị cao trong một số trường hợp. Theo nghiên cứu của Parasuraman và Ctg (1988) đã cho ra đời thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL gồm 5 thành phần (22 biến) như sau:

  1. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện ngoại hình, trang phục của nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ, trang trí món ăn.
  2. Độ Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời gian.
  3. Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự nhiệt tình giúp đỡ khách hàng và cung ứng dịch vụ nhanh chóng.
  4. Sự đảm bảo (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn, thái độ lịch sự niềm nở và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
  5. Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng.

Qua nhiều nghiên cứu và kiểm định thì 5 thành phần này gần như là đơn giản và đầy đủ nhất. Ở mỗi thành phần Parasuraman thiết lập nhiều biến quan sát đo lường đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ theo thang đo likert. Ông cho rằng với từng loại hình dịch vụ và từng tính chất nghiên cứu khác nhau thì số lượng biến quan sát cũng khác nhau.

  1. b) Mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện của Cronin và Taylor (1992)

Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, các nhà nghiên cứu Cronin và Taylor (1992) với mô hình SERVPERF là biến thể của SERVQUAL, cho rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất  lượng dịch vụ mà không cần có sự kì vọng. Kết luận này đã được đồng tình bởi các tác giả khác như Lee và cộng sự (2000), Brady và  cộng sự (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng phát biểu tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL nhưng bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng. Chất lượng dịch vụ được xác định như sau:

Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận

Bộ thang đo SERVPERF gồm 22 biến và 5 thành phần nhưng bỏ qua phần sự kì vọng như sau:

  1. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện ngoại hình, trang phục của nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ, trang trí món ăn. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.
  • Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại.
  • Cơ sở vật chất của công ty XYZ bắt mắt, hấp dẫn.
  • Nhân viên công ty XYZ có trang phục gọn gàng, lịch sự.
  • Các sách ảnh giới thiệu công ty XYZ liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
  1. Độ Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời gian.
  • Khi công ty XYZ hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
  • Khi bạn gặp trở ngại, công ty XYZ chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn giải quyết trở ngại đó.
  • Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
  • Công ty XYZ lưu ý để không xảy ra một sai xót nào.
  • Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
  1. Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự nhiệt tình giúp đỡ khách hàng và cung ứng dịch vụ nhanh chóng.
  • Nhân viên công ty XYZ cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
  • Nhân viên công ty XYZ nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn
  • Nhân viên công ty XYZ luôn sẵn sàng giúp bạn.
  • Nhân viên công ty XYZ không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn.
  1. Sự đảm bảo (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn, thái độ lịch sự niềm nở và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
  • Cách cư xử của nhân viên XYZ gây niềm tin cho bạn – Bạn cảm thấy an tòan trong khi giao dịch với công ty XYZ.
  • Nhân viên công ty XYZ luôn niềm nở với bạn.
  • Nhân viên công ty XYZ có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
  1. Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng.
  • Công ty XYZ luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
  • Công ty XYZ có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
  • Công ty XYZ lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
  • Nhân viên công ty XYZ hiểu rõ những nhu cầu của bạn
  • Côngty XYZ làm việc vào những giờ thuận tiện.

Thang đo SERVPERF và SERVQUAL giống nhau về 5 thành phần và số biến quan sát nhưng SERVPERF thì bảng câu hỏi bỏ qua phần kì vọng, khái niệm mơ hồ đối với người trả lời giúp hạn chế sai sót và nâng cao chất lượng thu thập dữ dữ liệu và bảng câu hỏi SERVPERF cũng ngắn gọn hơn bảng câu hỏi SERVQUAL. Tuy nhiên như đã nói ở phần trên thì mỗi thành phần  Parasuraman thiết lập nhiều biến quan sát đo lường đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ theo thang đo likert. Ông cho rằng với từng loại hình dịch vụ và từng tính chất nghiên cứu khác nhau thì số lượng biến quan sát cũng khác nhau.

1.6.1.2. Mô hình nghiên cứu tham khảo Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Theo mô hình nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011), sử dụng mô hình phân tích chất lượng dịch vụ, kiểm định thang đo mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ bằng hệ số Cronbach’s Alpha; công cụ chủ yếu là phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ gồm có 5 nhóm yếu tố tác động: Phong cảnh du lịch, Hạ tầng kỹ thuật, Phương tiện vận chuyển, Hướng dẫn viên du lịch, Cơ sở lưu trú. Trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu đã sử dụng thang đo Likert cho điểm từ 1 đến 5 để đo lường các biến quan sát.

Theo tác giả Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012), kết quả phân tích cho thấy có 10 yếu tố tác động: nhân viên chuyên nghiệp, hoạt động mua sắm đa dạng, sự đa dạng cảnh qua tự nhiên, người dân địa phương thân thiện, các món ăn đa dạng, chất lượng, các hoạt động tham gia đa dạng, hàng lưu niệm/sản vật địa phương, nhà vệ sinh, vệ sinh môi trường, an ninh – trật tự, an toàn.

Trong bài nghiên cứu sự hài lòng của khách nội địa về chất lượng dịch vụ du lịch tại làng cổ Đường Lâm của tác giả Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) đã đưa ra mô hình có 7 yếu tố: năng lực phục vụ du lịch, văn hoá, giá cả hàng hoá, dịch vụ, cơ sở vật chất, làng nghề truyền thống, lễ hội truyền thống, ẩm thực.

Phan Ngọc Châu (2013) đã chỉ ra có 5 nhóm nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre, bao gồm: an toàn, an ninh và sự đáp ứng; năng lực phục vụ và sự đồng cảm; cơ sở vật chất phục vụ du lịch, chất lượng sản phẩm du lịch; mức độ hợp lí của chi phí.

Trong nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng (2011), tác giả Đinh Công Thành và cộng sự cho rằng có 5 yếu tố tác động đến sự hài lòng của du khách gồm: yếu tố an ninh, an toàn, cảnh quan, môi trường, yếu tố con người, cơ sở hạ tầng du lịch, hoạt động tại điểm đến.

Theo đánh giá tổng quan các nghiên cứu trước đó, kết hợp với cơ sở hình thành mô hình thành mô hình nghiên cứu, tác giả nhận thấy mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của du khách đối với du lịch homestay của Nguyễn Quốc Nghi (2013); Đỗ Minh Nguyễn (2017); Nguyễn Thanh Vượng (2014); Mai Ngoc Khuong và Pham Dac Luan (2015) là căn cứ để tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

1.6.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu 

Dựa vào mô hình nghiên cứu lý thuyết và các mô hình nghiên cứu tham khảo, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất:

Tài nguyên du lịch: Theo Lưu Thanh Đức Hải (2012) thì đặc trưng địa phương là yếu tố chủ đạo tác động đến sự hài lòng của du khách. Các yếu tố về cảnh quan tự nhiên, di tích, làng nghề, lễ hội, hàng lưu niệm, sản vật địa phương, hay sự đa dạng của các món ăn, tính liên kết giữa các điểm du lịch,… Khi những yếu tố này đáp ứng được nhu cầu của du khách, họ sẽ cảm thấy hài lòng.

Dịch vụ du lịch homestay: Theo Đinh Công Thành và cộng sự (2011), thì yếu tố cơ sở hạ tầng, vật chất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách. Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh phát triển du lịch. Trong đó: Cơ sở vật chất đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Cơ sở vật chất du lịch bao gồm cơ sở vật chất của ngành du lịch và cơ sở vật chất của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du lịch: thương nghiệp, dịch vụ…Các thành phần của cơ sở vật chất bao gồm: Cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú, các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá phục vụ du lịch, cơ sở y tế, mạng lưới cửa hàng chuyên nghiệp,… yếu tố con người có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách ít nhiều. Thái độ của cộng đồng địa phương cần ứng xử thân thiện, tôn trọng và hỗ trợ khách du lịch trong quá trình tham quan, tìm hiểu tại địa phương; hiểu biết về nguồn tài nguyên cộng đồng đang sở hữu để bảo vệ và giới thiệu đến du khách,… Ngoài ra,  lực lượng lao động du lịch cũng là yếu tố quan trọng trong việc thoả mãn sự hài lòng của du khách. Họ phải tự trang bị cho mình một nền tảng văn hóa, kiến thức, ngoại ngữ thật vững và một bản lĩnh chuyên môn nghề nghiệp để sẵn sàng đối phó với bất kỳ tình huống phát sinh nào trong suốt thời gian làm việc.

An ninh, an toàn trật tự và vệ sinh môi trường: Đinh Công Thành và cộng sự (2011) cho rằng khi đi du lịch đến một điểm đến nào đó, thì du khách rất chú trọng đến vấn đề an ninh, an toàn. Điều này góp phần tạo cho họ một chuyến đi vui vẻ, trọn vẹn. Những điểm du lịch được thắt chặt vấn đề an ninh trật tự, an toàn thường được du khách tin tưởng và hài lòng hơn.

Mức hợp lý của Chi phí: Theo Cronin và Taylor (1992), những nhân tố như cảm nhận của khách hàng về giá cả hàng hoá hay chi phí sử dụng dịch vụ không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm mà ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Khách hàng thường không mua những sản phẩm có chất lượng cao nhất, mà mua những sản phẩm làm cho họ hài lòng nhất.

Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch homestay ở trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu, tập trung vào các nội dung sau: Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Giả thiết nghiên cứu:

  • Giả thuyết H1 (+): Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến sự hài lòng của du khách.
  • Giả thuyết H2 (+): Dịch vụ du lịch homestay có tác động tích cực đến sự hài lòng của du khách.
  • Giả thuyết H3 (+): Vấn đề an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường có tác động tích cực đến sự hài lòng của du khách.
  • Giả thuyết H4 (+): Mức chi phí hợp lý có tác động tích cực đến sự hài lòng của du khách.

1.6.1.4 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách

Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách

Trong  thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, tác giả tự đề xuất ra 4 nhân tố quan sát, bao gồm: Hài lòng về tài nguyên du lịch Lâm Đồng; Hài lòng về dịch vụ du lịch homestay; Hài lòng về an toàn, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường; Hài lòng về mức chi phí hợp lý.

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu

1.6.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

  • Số liệu thứ cấp

Thông tin thứ cấp đề tài sử dụng trong phân tích được thu thập trong khoảng (2010 – 2016) từ Cục Thống kê Lâm Đồng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại Lâm Đồng; Tổng cục Du lịch; Tổ chức Du lịch thế giới; Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới và một số nghiên cứu trước đó.

  • Số liệu sơ cấp Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi đã được soạn thảo trước. Khảo sát thực địa được tiến hành tại một số địa phương phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt – Lâm Đồng cụ thể là các phường 1, phường 4, phường 10 và xã Tà Nung. Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua tiến trình sau:

Bước 1. Soạn thảo bảng câu hỏi: soạn thảo bảng câu hỏi dựa trên mục tiêu và mô hình nghiên cứu.

Bước 2. Thực hiện điều tra thử: sau khi đã hoàn thành bảng câu hỏi, tác giả tiến hành điều tra thử tại địa bàn nghiên cứu để kiểm tra tính phù hợp của bảng câu hỏi, sau đó điều chỉnh cho phù hợp với thực tế tại vùng nghiên cứu.

Bước 3. Thực hiện điều tra chính thức: sau khi điều tra thử và hiệu chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp với địa bàn nghiên cứu, tác giả tiến hành thu số liệu chính thức. Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, đối tượng khảo sát hạn chế về số lượng và khó khăn trong việc tiếp cận, do đó cần có sự giới thiệu hay hướng dẫn của những đối tượng được phỏng vấn đầu tiên. Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp để giải quyết mô hình nghiên cứu đó là phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính, theo Hair et al. (2006), trong nghiên cứu thì kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, đối với trường hợp tổng thể bị hạn chế số lượng thì còn có cách giới hạn lại, đối với phân tích nhân tố khám phá thì tỷ lệ mẫu và biến quan sát là 5:1 có nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát trong nghiên cứu sử dụng 20 biến để đo lường vậy 20*5 100 quan sát; trong hồi quy tuyến tính thì cỡ mẫu sẽ là 8p + 50 với p là số nhân tố, trong mô hình đưa vào 4 nhân tố, do đó cỡ mẫu phù hợp là 8*4+50 82 quan sát. Tuy nhiên, tác giả chọn cỡ mẫu nghiên cứu là 223 quan sát, là du khách đang có mặt tại Đà Lạt – Lâm Đồng.

1.6.2.2. Phương pháp phân tích 

Đối với mục tiêu 1: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về du lịch homestay thông qua việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan như sách, giáo trình, các tạp chí trong nước và nước ngoài, các bài báo khoa học đã công bố… sau đó hệ thống cơ sơ lý luận về du lịch homestay bằng lược khảo tài liệu có liên quan, xây dựng mô hình, xây dựng thang đo cho nghiên cứu.

Đối với mục tiêu 2: Phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu nghiên cứu (số trung bình, tỉ lệ, tần suất …) nhằm phân tích thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay Đà Lạt – Lâm Đồng.

Đối với mục tiêu 3: Kiểm định độ tin cậy của thang đo các biến định tính thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, sau đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) kết hợp với mô hình hồi qui tuyến tính đa biến được sử dụng để đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với sự phát triển của loại hình du lịch homestay Đà Lạt – Lâm Đồng.

Đối với mục tiêu 4: Sử dụng phương pháp tham vấn chuyên gia làm căn cứ đề xuất giải pháp phát triển loại hình du lịch homestay Đà Lạt – Lâm Đồng. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Các phương pháp phân tích:  

a) Thống kê mô tả  

Phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu như tỷ lệ, tần suất, trung bình, … được sử dụng để mô tả thực trạng hoạt động du lịch homestay tỉnh Lâm Đồng.

Dùng phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).

Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.

So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ trước/kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế; kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.

Mức biến động của chỉ tiêu Trị số kỳ phân tích – Trị số kỳ gốc/kì trước so sánh bằng số tương đối: số tương đối là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc/kì trước của các chỉ tiêu phát triển; kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của du lịch Lâm Đồng.

Sử dụng thống kê mô tả, tần số, tần suất để phân tích mục tiêu thứ nhất về độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, chi phí sử dụng,… và số lần đi du lịch Lâm Đồng.

Thống kê mô tả (Descriptive statistics): là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Thống kê mô tả sử dụng các phương pháp lập bảng, biểu đồ và các phương pháp số nhằm tóm tắt dữ liệu, nêu những thông tin cần tìm hiểu.

  • Kiểm định Cronbach’s Alpha

Dùng để loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế được các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá được độ tin cậy cao. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Theo Bemstein Nunnally (1994), nếu một biến có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là đạt yêu cầu và thang đo có độ tin cây trên 0,7 được đánh giá là tốt. Theo Nunnally (1978), Peterson(1994), Slater (1995) hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì nhiều nhà nghiên cứu đã đồng ý khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến dưới 0,8 thì thang đo sử dụng được, Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến dưới 1 thì thang đo là tốt nhất.

  • Phương pháp phân tích mô hình nhân tố Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair & ctg, 1998). Trong phân tích nhân tố, ta cũng quan tâm đến chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) để xem xét sự thích hợp của mô hình phân tích nhân tố và tổng phương sai trích cho thấy khả năng giải thích của các nhân tốthay cho các biến ban đầu. Nếu chỉ số KMO nằm trong khoảng 0,5 đến 1 thì ta sử dụng phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%. Để xác định số nhân tố có rất nhiều phương pháp để sử dụng, trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn phương pháp thông dụng nhất là sử dụng hệ số eigenvalue (determination based on eigen value): chỉ có những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích;

Nhược điểm của phương pháp này là khi qui mô mẫu lớn (trên 200), có nhiều khả năng sẽ có nhiều nhân tố thỏa mãn mức ý nghĩa thống kê mặc dù trong thực tế có nhiều nhân tố chỉ giải thích được một phần nhỏ toàn bộ biến thiên. Tiếp theo ta tiến hành xoay nhân tố theo phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax (Oblique) sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn phương pháp trích Principal Compontents với phép xoay Varimax (Orthogonal) (Gerbing & Anderson, 1988). Trong phương pháp phân tích nhân tố được quan tâm nhất là hệ số tải nhân tố Factor loading. Theo Hair & ctg (1998), factor loading là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thựccủa EFA, factor loading >0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu và cỡ mẫunên chọn ít nhất là 350, Factor loading >0,4 được xem là quan trọng, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì factor loading >0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, với sốmẫu 202 nên tác giả chọn hệ số tải nhân tố Factor loading >0,5 (Được trích từ Thọ, 2011).

  • Phương pháp phân tích hồi quy đa biến

Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích mục tiêu thứ hai nhằm kiểm định biến phụ thuộc là sự hài lòng và các biến độc lập tài nguyên du lịch; dịch vụ du lịch homestay, an toan, an ninh và mức hợp lý của chi phí có cùng chiều với nhau không.

Xây dựng mô hình hồi quy đa biến:

Y = α0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + e Trong đó:

Y: Sự hài lòng của khách hàng α0  hằng số

X1, X2, X3, X4, X5 : Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hang lần lượt là: tài nguyên du lịch; dịch vụ du lịch homestay, an toan, an ninh và mức hợp lý của chi phí. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

β1, β 2, β 3, β 4, β 5: Các tham số hồi quy e: sai số mô hình

Hệ số tương quan bội R (Muitiple of determination): hệ số R thể hiện mức độ quan hệ phụ thuộc Y và các biến độc lập X. Khi R càng lớn thì mối quan hệ càng chặt chẽ ( -1 ≤ R  ≤ 1).

Hệ số xác định R2 (Multiple coefficier of determination): tỷ lệ phần trăm biến động của Y được giải thích bởi các biến Xi.

Hệ số xác định đã hiệu chỉnh (Adjusted R square): dùng để trắc nghiệm xem có nên thêm vào một biến độc lập nữa không. Khi thêm vào một biến mà R2 tăng lên thì ta quyết định đưa biến đó vào phương trình hồi quy. Hệ số này phản ánh sát mức độ phù hợp của mô hình.

P value (Probablity value): giá trị P là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó bác bỏ giải thiết H0: β1   β2   β3  …  βk.

Trong đề tài sử dụng thang đo Lirket 5 mức độ để đo lường mức độ đánh giá mức độ hài lòng của du khách. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình trong thang đo khoảng được xác định như bảng sau (giá trị khoảng cách   (maximum – minimum)/n = (51)/5= 0,8).

Bảng 1.2. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình với thang đo khoảng Giá trị trung bình Ý nghĩa

1,00 – 1,80 Rất không hài lòng
1,81 – 2,60 Không hài lòng
2,61 – 3,40 Trung bình
3,41 – 4,20 Hài lòng
4,21 – 5,00 Rất hài lòng

1.6.3. Phân tích các mẫu điều tra

1.6.3.1. Mô tả đối tượng nguyên cứu         

Qua kết quả khảo sát thực tế 223 du khách về mức độ hài lòng đối với dịch vụ du lịch homestay tại Đà Lạt thì tác giả đã áp dụng phương pháp phân tích tần số để đếm số lần xuất hiện của đối tượng phỏng vấn như: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Bảng 1.3. Mô tả thông tin chung của đáp viên

  1. Giới tính: Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, có 125 người là nam (chiếm 56,1%) và 98 người là nữ (chiếm 43,9%) với tỷ lệ chênh lệch giữa nam và nữ khá thấp cho thấy kết quả khảo sát là phù hợp.
  2. Độ tuổi: Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, du khách có độ tuổi từ 18 đến 24 tuổi chiếm cao nhất với 43%; tiếp theo lần lượt là du khách có độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi chiếm 34,1%; du khách có độ tuổi dưới 18 tuổi chiếm 9,9%; du khách có độ tuổi từ 41 đến 60 tuổi chiếm 9% và cuối cùng là du khách có độ tuổi trên 60 tuổi chiếm 4%.
  3. Trình độ học vấn: Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, du khách có trình độ học vấn Cao đẳng/Trung cấp chiếm cao nhất với 30%; tiếp theo lần lượt là du khách có trình độ học vấn tiểu học chiếm 25,6%; du khách có trình độ Đại học hoặc cao hơn chiếm 22,9%; %.độ trung học cơ cở chiếm 6,3%.
  4. Thu nhập của du khách: Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, du khách có thu nhập từ 2 đến 5 triệu đồng chiếm cao nhất với 37,7%; tiếp theo lần lượt là du khách có thu nhập từ 5 đến 8 triệu đồng chiếm 26,5%; du khách có thu nhập trên 8 triệu đồng chiếm 18,4% và cuối cùng là du khách có thu nhập dưới 2 triệu đồng chiếm 17,5.

1.6.3.2. Phân tích

a) Kiểm định Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để kiểm định hệ số tin cậy từng thành phần trong mô hình nghiên cứu để loại bỏ những biến quan sát thừa (Đinh Phi Hổ, 2016). Tác giả chọn tiêu chuẩn đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và tương quan biến tổng > 0,3 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha được thực hiện qua bảng 1.4 như sau:

Bảng 1.4. Kết quả Cronbach’s Alpha

Qua bảng 1.4 ta thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố trong mô hình lần lượt là: TAINGUYEN (0,727); DVHOMESTAY (0,804); ANTOAN (0,785); CHIPHI (0,792); HAILONG (0,787) và tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 riêng biến TAINGUYEN “Ẩm thực” có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên loại biến này ra, còn lại tất cả các thành phần của thang đo thỏa điều kiện kiểm định đã đặt ra (bảng 1.4). Như vậy, các biến đo lường đều có thể sử dụng cho bước phân tích tiếp theo (trừ biến TAINGUYEN5 “Ẩm thực”).

b) Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để nhận dạng và xác định các khái niệm liên quan (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá đạt yêu cầu là:

  • Hệ số KMO (Kaiser – Mayer – Olkin) ≥ 0,5 với mức ý nghĩa kiểm định Bartlee ≤ 0,05 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
  • Theo Đinh Phi Hổ (2016) với quy mô mẫu nằm trong khoảng từ 100 đến 350 thì hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0,5.
  • Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
  • Hệ số Eigenvalue > 1 (Gerbing & Anderson, 1998; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).

Theo Đinh Phi Hổ (2014) phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) sử dụng phương pháp Principal component analysis với phép xoay Varimax nhằm đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt giữa các biến độc lập. Trong nghiên cứu này tác giả cũng sử dụng phương pháp Principal component analysis với phép xoay Varimax để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt giữa các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) như sau:

b1) Phân tích EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với dịch vụ du lịch homestay tại Đà Lạt

Bảng 1.5. Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với dịch vụ du lịch homestay tại Đà Lạt lần thứ 5

Qua bảng 1.5 cho ta thấy, kết quả phân tích EFA sau 5 lần đã loại bỏ 5 biến quan sát không đủ điều kiện do có hệ số factor loading nhỏ hơn 0,5 (DVHOMESTAY1 “Dịch vụ du lịch homestay”, TAINGUYEN1 “Cảnh quan thiên nhiên”, CHIPHI1 “Chi phí mua tour”, CHIPHI2 “Chi phí vận chuyển”, riêng biến CHIPHI4 “Chi phí lưu trú” có hệ số factor loading lớn hơn 0,5 nhưng nằm ở 2 nhóm nhân tố do đó vẫn loại biến này ra khỏi mô hình. Kết quả phân tích EFA sau 5 lần với 15 biến quan sát độc lập cho thấy, hệ số KMO   0,892 (0,5 ≤ KMO   0,892 ≤ 1); Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig. 0,000 ≤ 0,05 chứng tỏ các biến có tương quan chặt chẽ; giá trị tổng phương sai trích được là 56,288% (>50%) đạt yêu cầu và cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với dịch vụ du lịch homestay của du khách giải thích được 56,288% độ biến thiên của dữ liệu và các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 thỏa mãn tốt các điều kiện đã đặt ra (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Đinh Phi Hổ, 2016). Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy, các thành phần trong thang đo thay đổi thứ tự, còn lại 3 nhân tố với 15 biến quan sát bao gồm: Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Nhân tố thứ nhất: bao gồm các biến DVHOMESTAY2 “Dịch vụ ăn uống”, DVHOMESTAY3 “Thái độ phục vụ của chủ nhà”, DVHOMESTAY4 “Thái độ phục vụ của nhân viên”, DVHOMESTAY5 “Thái độ của cư dân địa phương”, DVHOMESTAY6 “Trình độ ngoại ngữ của chủ nhà và hướng dẫn viên địa phương”, ANTOAN1 “An ninh trật tự”, ANTOAN2 “Vệ sinh môi trường”, ANTOAN3 “An toàn trong vận chuyển”, ANTOAN4 “Vệ sinh an toàn thực phẩm”, các biến này đo lường các dịch vụ và mức độ an toàn, vệ sinh tại địa phương do đó nhân tố này được đặt tên là “Dịch vụ du lịch homestay”.

Nhân tố thứ hai: bao gồm các biến TAINGUYEN2 “Sự đa dạng của sản phẩm tham quan”, TAINGUYEN3 “Di tích lịch sử, làng nghề, lễ hội”, TAINGUYEN4 “Phong tục tạp quán”, các biến này đo lường tài nguyên thiên nhiên tại địa phương do đó nhân tố này được đặt tên là “Tài nguyên du lịch”.

Nhân tố thứ ba: bao gồm các biến CHIPHI3 “Chi phí ăn uống”, CHIPHI5 “Chi phí mua quà lưu niệm”, CHIPHI6 “Chi phí khác”, các biến này đo lường chi phí mà du khách cảm nhận khi sử dụng các dịch vụ du lịch homestay do đó nhân tố này được đặt tên là “Chi phí cảm nhận”.

Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA sau 5 lần còn lại 15 biến quan sát với 3 nhóm nhân tố để tiếp tục phục vụ phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.

b2) Phân tích EFA thang đo hài lòng của du khách

Bảng 1.6. Kết quả phân tích EFA thang đo mức độ hài lòng của du khách

Qua bảng 1.6 cho ta thấy, kết quả phân tích EFA với 4 biến quan sát độc lập cho thấy, hệ số KMO 0,773 (0,5 ≤ KMO 0,773 ≤ 1); Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig. 0,000 ≤ 0,05 chứng tỏ các biến có tương quan chặt chẽ; giá trị tổng phương sai trích được là 61,259% (>50%) đạt yêu cầu và cho biết các biến  giải thích được 61,259% độ biến thiên của dữ liệu và các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 thỏa mãn tốt các điều kiện đã đặt ra (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Đinh Phi Hổ, 2016), từ kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy, các thành phần trong thang đo không thay đổi thứ tự, vẫn giữ nguyên tên 1 nhân tố như ban đầu với 4 biến quan sát để tiến hành phân tích hồi quy đa biến.

c) Phân tích hồi quy đa biến

Mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch homestay tại Đà Lạt bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố bên trong và bên ngoài nhưng để xác định một cách khoa học những nhân tố nào thực sự có ảnh hưởng như thế nào thì cần phải được kiểm định bằng các mô hình kinh tế lượng. Dựa vào mô hình hồi quy tuyến tính bội đã được thiết lập ở phần cơ sở lý luận, sử dụng phần mềm thống kê kinh tế SPSS để hỗ trợ phân tích, kết quả như sau:

Bảng 1.7. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Để mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, quá trình phân tích thực hiện các bước sau:

  • Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

Hệ số hiệu chỉnh của mô hình R2 45,5% nghĩa là sự biến thiên của mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch homestay tại Đà Lạt được giải thích bởi các nhân tố được đưa vào mô hình là 45,5% (Bảng 1.7) (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

  • Kiểm định độ phù hợp của mô hình:

Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 1.7, ta thấy hệ số Sig. của kiểm định F của mô hình bằng 0,000 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 1% nên mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê, phù hợp với tập dự liệu và có thể sử dụng được, nghĩa là các biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy có tác động đến biến phụ thuộc Y (mức độ hài lòng đối với dịch vụ du lịch homestay) (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

  • Kiểm định sự tương quan:

Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 1.7, ta thấy hệ số Durbin-Watson = 1,913 nằm trong khoản từ 1,5 đến 2,5 à mô hình không có hiện tượng tự tương quan (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

  • Kiểm định đa cộng tuyến:

Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 1.7 ta thấy, các biến đưa vào mô hình nghiên cứu đều có hệ số phóng đại phương sai (VIF) nhỏ hơn nhiều so với 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 1.7, tác giả xây dựng phương trình hồi quy cho mô hình được viết lại như sau:

Y = -1,526E-16 + 0,536*DVHOMESTAY + 0,310*TAINGUYEN + 0,281*CHIPHI

Từ kết quả phân tích ở bảng 1.7 cho thấy, tất cả 3 biến độc lập đưa vào mô hình thì có 3 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% bao gồm: Dịch vụ du lịch homestay (DVHOMESTAY); Tài nguyên du lịch (TAINGUYEN); Chi phí cảm nhận (CHIPHI). Vậy các yếu tố: dịch vụ du lịch homestay, tài nguyên du lịch, chi phí cảm nhận có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch homestay tại Đà Lạt và các hệ số hồi quy tìm được có ý nghĩa và mô hình được sử dụng tốt.

Kết luận chương 1 

Chương 1 luận văn đã tập trung giải quyết được ba vấn đề cơ bản mang tính nền tảng của luận văn là những lý luận chung về du lịch homestay và kinh nghiêm phát triển du lịch homestay ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ và các các điạ phương của Việt Nam để từ đó rút ra các bài học kinh nghiêm cho du lich Đà Lạt – Lâm Đồng; Luận văn trình bày cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu, các thang đo và mô hình nghiên cứu đề xuất nghiên cứu đề xuất, các phương pháp sử dụng trong quá nghiên cứu và dựa vào kết quả điều tra đánh giá để phân tích thực trạng loại hình du lịch homestay tại Đà Lạt. Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993