Mục lục
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương – chi nhánh Long An
3.1 Thiết kế quy trình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nền tảng lý luận khoa học của đề tài và các mục tiêu cụ thể đã được đề ra, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu để thu thập dữ liệu sơ cấp. Quy trình thực hiện nghiên cứu được mô tả cụ thể trong sơ đồ sau:
(Nguồn: đề xuất của tác giả, 2022)
3.2 Thiết lập thang đo của nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về vấn đề động lực làm việc của nhân viên, tác giả đã phác thảo được thang đo ban đầu của nghiên cứu và ước tính số lượng phiếu khảo sát. Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này được xây dựng dựa trên việc phát triển từ thang đo trong các mô hình nghiên cứu trước đã được trình bày ở phần cơ sở lý luận và được tác giả bổ sung, điều chỉnh cho thích hợp với hoàn cảnh của nghiên cứu. Từ đó, tác giả đã hình thành được thang đo của nghiên cứu với 37 biến quan sát (câu hỏi) phân chia thành 07 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc Động lực làm việc. Trong mô hình nghiên cứu đề xuất, ta thấy có 07 biến độc lập bao gồm: Thu nhập và phúc lợi (TN), Sự thăng tiến (TT), Điều kiện làm việc (DK), Sự công nhận (CN), Bản chất công việc (BC), Cơ hội đào tạo (DT) và Trao quyền (TQ). Các biến quan sát sẽ được đo lường theo thang đo Likert 5 điểm, theo thứ tự sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý và (5) Hoàn toàn đồng ý.
Để đánh giá mức độ hoàn chỉnh của các câu hỏi trong bảng khảo sát về mặt nội dung, hình thức và mức độ cung cấp thông tin của người được khảo sát, nghiên cứu định tính đã được thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm. Đây là kỹ thuật thu thập dữ liệu phổ biến trong nghiên cứu định tính (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Việc thu thập dữ liệu định tính thông qua hình thức thảo luận giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau dưới sự hướng dẫn của người nghiên cứu bằng dàn bài thảo luận nhóm. Mục đích của quá trình này nhằm để đánh giá mức độ hoàn chỉnh của các biến quan sát của từng nhân tố trong thang đo ban đầu và mức độ cung cấp thông tin của người được phỏng vấn. Trong đó, việc đánh giá về mặt nội dung của bảng khảo sát được đánh giá dựa trên các khía cạnh như: người tham gia phỏng vấn có hiểu được nội dung của các câu hỏi hay không, có đầy đủ thông tin để trả lời câu hỏi hay không và có đồng ý cung cấp các thông tin hay không. Về hình thức phiếu khảo sát được kiểm tra về mức độ phù hợp của từ ngữ và cú pháp của các câu hỏi nhằm đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng và không gây nhầm lẫn thông tin cho người tham gia khảo sát.
Đối tượng tham gia thảo luận nhóm gồm có 09 đối tượng gồm 01 giảng viên chuyên ngành, 03 cán bộ quản lý và 05 nhân viên đang làm việc tại ngân hàng. Kết quả thảo luận nhóm (PHỤ LỤC 2) là cơ sở để hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu được đề xuất ở chương 2 để phát triển thang đo ban đầu và hoàn thiện bảng câu hỏi.
3.2.1 Thang đo Thu nhập và phúc lợi
Thang đo Thu nhập và phúc lợi được xây dựng dựa trên việc kế thừa và phát triển từ thang đo trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Hưng (2016), Kumari và cộng sự (2020), Vũ Trực Phức và Phạm Lê Minh Nhựt (2021), Lê Thu Trang (2021) và có sự điều chỉnh của tác giả cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu dựa trên kết quả thảo luận nhóm.
Bảng 3.1 Thang đo Thu nhập và phúc lợi
Ký hiệu |
Biến quan sát |
TN1 | Tiền lương được chi trả công bằng dựa trên kết quả thực hiện công việc. |
TN2 | Tiền lương đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường (công bằng bên ngoài). |
TN3 | Việc xét tăng lương được thực hiện đúng quy định với các điều kiện phù hợp. |
TN4 | Tiền thưởng có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả làm việc. |
TN5 | Các chế độ phúc lợi phù hợp, khiến Anh/Chị thấy yên tâm làm việc và muốn gắn bó lâu dài. |
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, 2022)
3.2.2 Thang đo Sự thăng tiến
Thang đo Sự thăng tiến được phát triển dựa trên việc kế thừa từ thang đo trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Hưng (2016), Kumari và cộng sự (2020), Lê Thu Trang (2021) và có sự điều chỉnh của tác giả cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu dựa trên kết quả thảo luận nhóm.
Bảng 3.2 Thang đo Sự thăng tiến
Ký hiệu |
Biến quan sát |
TT1 | Công việc Anh/Chị đang làm có nhiều cơ hội thăng tiến và triển vọng phát triển trong tương lai. |
TT2 | Cơ sở để được đề bạt là công bằng và hợp lý. |
TT3 | Ngân hàng thường thông báo về các vị trí chức vụ còn trống và kế hoạch lấp chỗ trống. |
TT4 | Công tác tiến hành đề bạt nhân viên được thực hiện tốt. |
TT5 | Cơ hội thăng tiến trong công việc khuyến khích tôi nỗ lực làm việc. |
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, 2022)
3.2.3 Thang đo Điều kiện làm việc
Thang đo Điều kiện làm việc được xây dựng dựa trên việc kế thừa và phát triển từ thang đo trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Hưng (2016), Kumari và cộng sự (2020), Lê Thu Trang (2021) và có sự điều chỉnh của tác giả cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu dựa trên kết quả thảo luận nhóm.
Bảng 3.3 Thang đo Điều kiện làm việc
Ký hiệu |
Thang đo điều chỉnh |
DK1 | Nhân viên được trang bị đầy đủ dụng cụ và phương tiện để thực hiện công việc. |
DK2 | Thời gian làm việc, nghỉ ngơi phù hợp với yêu cầu của công việc. |
DK3 | Đồng nghiệp thân thiện, hợp tác với không khí làm việc vui vẻ, thoải mái. |
DK4 | Lãnh đạo quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên phát triển. |
DK5 | Anh/Chị hài lòng với môi trường và điều kiện làm việc hiện tại của ngân hàng. |
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, 2022)
3.2.4 Thang đo Sự công nhận
Thang đo Sự công nhận được xây dựng dựa trên việc kế thừa và phát triển từ thang đo trong nghiên cứu của tác giả Kumari và cộng sự (2020), Lê Thu Trang (2021) và có sự điều chỉnh của tác giả cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu dựa trên kết quả thảo luận nhóm.
Bảng 3.4 Thang đo Sự công nhận
Ký hiệu |
Thang đo điều chỉnh |
CN1 | Những đề xuất để nâng cao hiệu quả thực hiện công việc của Anh/Chị được lãnh đạo quan tâm. |
CN2 | Kết quả đánh giá phản ánh đúng sự đóng góp/năng lực thực hành công việc của nhân viên. |
CN3 | Việc đánh giá khen thưởng được thực hiện một cách kịp thời, công bằng với mức thưởng hợp lý. |
CN4 | Ngân hàng đánh giá cao những nỗ lực tạo thành tích của Anh/Chị. |
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, 2022)
3.2.5 Thang đo Bản chất công việc
Thang đo Bản chất công việc được xây dựng dựa trên việc kế thừa và phát triển từ thang đo trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Hưng (2016), Vũ Trực Phức và Phạm Lê Minh Nhựt (2021) và có sự điều chỉnh của tác giả cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu dựa trên kết quả thảo luận nhóm.
Bảng 3.5 Thang đo Bản chất công việc
Ký hiệu |
Thang đo điều chỉnh |
BC1 | Công việc ổn định. |
BC2 | Công việc thú vị, thách thức. |
BC3 | Công việc phù hợp khả năng. |
BC4 | Anh/Chị có quyền hạn tương ứng với trách nhiệm. |
BC5 | Anh/Chị được tự chủ trong công việc. |
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, 2022)
3.2.6 Thang đo Cơ hội đào tạo
Thang đo Cơ hội đào tạo được xây dựng dựa trên việc kế thừa và phát triển từ thang đo trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Hưng (2016), Phạm Thị Hà An, Lê Hoàng Anh và Võ Văn Tuấn (2020), Lê Thu Trang (2021) và điều chỉnh của tác giả cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu dựa vào kết quả thảo luận nhóm.
Bảng 3.6 Thang đo Cơ hội đào tạo
Ký hiệu |
Thang đo điều chỉnh |
DT1 | Nội dung đào tạo cung cấp những kiến thức kỹ năng phù hợp với mong đợi và yêu cầu công việc của Anh/Chị. |
DT2 | Hình thức đào tạo đa dạng, phong phú. |
DT3 | Anh/Chị được ngân hàng tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ. |
DT4 | Kiến thức, kỹ năng được đào tạo giúp ích cho công việc hiện tại và tương lai. |
DT5 | Nhìn chung, Anh/Chị có thể sử dụng những gì học được trong quá trình đào tạo tại chỗ vào công việc của mình. |
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, 2022)
3.2.7 Thang đo Trao quyền
Thang đo Trao quyền được xây dựng dựa trên việc kế thừa và phát triển từ thang đo trong nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Hà An, Lê Hoàng Anh và Võ Văn Tuấn (2020), Lê Thu Trang (2021) và có sự điều chỉnh của tác giả cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu dựa trên kết quả thảo luận nhóm.
Bảng 3.7 Thang đo Trao quyền
Ký hiệu |
Thang đo điều chỉnh |
TQ1 | Anh/Chị cảm thấy có đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ cần thiết cho vị trí của mình. |
TQ2 | Anh/Chị cảm thấy được chuẩn bị đầy đủ để thực hiện công việc của mình. |
TQ3 | Người quản trị của Anh/Chị tin tưởng Anh/Chị sẽ đưa ra những quyết định phù hợp trong công việc. |
TQ4 | Anh/Chị có quyền tự chủ đáng kể trong việc xác định cách thức thực hiện công việc của mình. |
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, 2022)
3.2.8 Thang đo Động lực làm việc
Thang đo Động lực làm việc được xây dựng dựa trên việc kế thừa và phát triển từ thang đo trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Hưng (2016), Kumari và cộng sự (2020), Phạm Thị Hà An, Lê Hoàng Anh và Võ Văn Tuấn (2020), Vũ Trực Phức và Phạm Lê Minh Nhựt (2021), Lê Thu Trang (2021) và có sự điều chỉnh của tác giả cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu dựa trên kết quả thảo luận nhóm.
Bảng 3.8 Thang đo Động lực làm việc
Ký hiệu |
Thang đo điều chỉnh |
DL1 | Anh/Chị có cơ hội thăng tiến và phát triển trong công việc. |
DL2 | Anh/Chị được đánh giá cao khi hoàn thành tốt công việc. |
DL3 | Anh/Chị tìm thấy niềm vui trong công việc. |
DL4 | Nhìn chung, công việc hiện tại thôi thúc Anh/Chị nỗ lực làm việc. |
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, 2022)
3.3 Phương pháp chọn mẫu và cách thức tiến hành lấy mẫu
3.3.1 Kích thước mẫu
Theo Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu là 50 với tỉ lệ mỗi biến đo lường cần cần tối thiểu 5 quan sát. Theo Comrey (1973),
Roger (2006) thì cỡ mẫu thích hợp cho nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố là n = 5m với n là cỡ mẫu, m là số biến quan sát. Trong đề tài này có tất cả là 37 biến quan sát đủ điều kiện tiến hành phân tích nhân tố khám phá, do đó kích thước mẫu khảo sát cần thiết tối thiểu là 185 (37 x 5 = 185).
Đối với phương pháp phân tích hồi quy, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết được ước tính theo công thức sau n = 50 + 8m (với m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Trong đề tài nghiên cứu này, có 07 biến độc lập cần thực hiện phân tích hồi quy nên số phiếu khảo sát tối thiểu cần thiết là 96 (50 + 8 x 7 = 96).
Nghiên cứu kích thước mẫu do Roger thực hiện (2006) cho thấy kích thước mẫu nhỏ nhất áp dụng cho các nghiên cứu thực nghiệm khoảng từ 150 đến 200.”
Tóm lại, kiểm tra các phương pháp trên đều xác định số mẫu cần thiết trong khoảng từ 96 – 185 phiếu. Kích thước mẫu này tương ứng với khoảng 90% nhân sự tại Vetcombank Long An, sẽ là cơ sở để chuẩn bị số lượng bảng câu hỏi sẽ khảo sát. Theo nguyên tắc dư còn hơn thiếu, để thu về đủ số mẫu cần thiết khi tiến hành phỏng vấn tác giả đã gửi đi 200 bảng câu hỏi.
3.3.2 Cách thức tiến hành lấy mẫu
Để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả đã lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện vì phương pháp này có ưu điểm là đối tượng khảo sát dễ dàng tiếp cận, tiết kiệm được thời gian và chi phí để thu thập dữ liệu nghiên cứu cần thiết. Phiếu khảo sát sẽ được gửi trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu là các Anh/Chị cán bộ nhân viên đang công tác tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Long An bằng bản giấy hoặc qua liên kết Google Form. Phương pháp này đảm bảo tính bảo mật thông tin cho người tham gia khảo sát và giúp tiết kiệm thời gian, chi phí.
3.4 Phân tích dữ liệu thu thập
3.4.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Trong cùng một thang đo thì những câu hỏi phải có mối liên quan với nhau. Hệ số Cronbach’s Alpha được định nghĩa là một phép kiểm định các biến quan sát trong cùng thang đo có mối tương quan với nhau và tương quan điểm số của từng biến với tổng điểm số của toàn bộ các biến về mức độ chặt chẽ. Phương pháp này giúp người phân tích hạn chế các biến rác và loại bỏ các biến quan sát không phù hợp trong quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu chú trọng đến một số tiêu chuẩn khi kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha như sau:
Theo Nunnally và Bernstein (1994) thì một hệ số tương quan của một biến quan sát so với tổng lớn hơn hoặc bằng 0,3 là đạt yêu cầu. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng (item- total correlation) bé hơn 0,3 sẽ bị loại. Và thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể chấp nhận được về độ tin cậy; từ 0,7 đến 0,8 là có độ tin cậy tốt và từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường rất tốt (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) được dùng để chỉ một loạt các thủ tục được sử dụng để tóm tắt và thu nhỏ dữ liệu, phương pháp này rất hữu ích cho việc xác định những tập hợp biến quan sát cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu về mối quan hệ giữa các biến quan sát với nhau. Phân tích này được thực hiện sau khi đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha và loại bỏ đi các biến không đạt yêu cầu. Quan hệ giữa các biến quan sát có tương quan lẫn nhau được xem xét dưới dạng một nhân tố trong số các nhân tố cơ bản. Mỗi biến quan sát được tính một tỉ số gọi là hệ số tải nhân tố (factor loading) sẽ cho người nghiên cứu biết mỗi biến đo lường sẽ thuộc về những nhân tố nào và phải có giá trị lớn hơn 0,5.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, có giá trị 0,5 ≤ KMO ≤ 1, mức chấp nhận là KMO lớn hơn 0,6 cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett là một đại lượng thống kê dùng để xem xét mối tương quan trong tổng thể của các biến quan sát, các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể khi trị số bé hơn 0,05 thì có ý nghĩa thống kê.
Trong phân tích nhân tố cần có điều kiện là điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai dùng để giải thích từng nhân tố lớn hơn 50% (Anderson & Gerbing, 1988). Khi tiến hành phân tích nhân tố, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính với phép xoay Varimax và tính trung bình cộng để tính giá trị đại diện cho nhân tố.
3.4.3 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được dùng để kiểm định ảnh hưởng của những biến độc lập đến biến phụ thuộc. Nghiên cứu thực hiện phân tích hồi quy theo phương pháp mà tất cả các biến được đưa vào phân tích trong cùng một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Phân tích hồi quy được thực hiện như sau: phân tích ma trận hệ số tương quan, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng hệ số Beta chuẩn hóa. Đồng thời, kiểm định sự vi phạm của các giả thuyết:
- Hiện tượng đa cộng tuyến được cho là xảy ra khi hệ số VIF lớn hơn 10 và Tolerance bé hơn 0,2 đây là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến (Hair, 1998).
- Hiện tượng phương sai thay đổi được biểu hiện qua đồ thị phần dư chuẩn hóa theo giá trị ước tính của biến phụ thuộc.
- Phần dư có phân phối chuẩn.
- Hiện tượng tự tương quan được kiểm định thông qua hệ số Durbin – Watson (d), dùng để kiểm tra tương quan của các sai số kề nhau, cụ thể như sau:
Hình 3.2 Quy tắc kiểm định hiện tượng tự tương quan
- Giả thuyết các phần dư không xảy ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất được chấp nhận khi giá trị d nằm trong khoảng [dU; 4 – dU].
3.4.4 Phân tích phương sai
Phân tích phương sai được dùng để kiểm định giả thiết các tổng thể nhóm có giá trị trung bình bằng nhau, dựa trên mức độ biến thiên trong nội bộ các nhóm và giữa các trung bình nhóm. Từ đó, đưa ra kết luận về mức độ khác nhau giữa các trung bình nhóm (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, phân tích phương sai được xem xét ở mức ý nghĩa là 5%.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã mô tả chi tiết về quy trình nghiên cứu, thiết kế của nghiên cứu, cách thức chọn mẫu, xây dựng thang đo và cỡ mẫu của nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được thực hiện để hoàn thiện thang đo và các nhân tố của mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện để thu thập dữ liệu sơ cấp của nghiên cứu, các dữ liệu này sẽ được thực hiện phân tích độ tin cậy, giá trị thang đo, phân tích hồi quy và phân tích giá trị trung bình.
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com