Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các nhân tố quyết định đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Long An dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên cơ sở tổng hợp khung lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm thì tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu của Xiao và cộng sự (2017) để làm phát triển mô hình nghiên cứu của mình. Nguyên nhân tác giả chọn mô hình nghiên cứu này được tiến hành tại Trung Quốc, quốc gia này với nhiều nét tương đồng về văn hoá và mô hình kinh tế của Việt Nam. Thứ hai, trong nghiên cứu này nhóm tác giả có đề cập đến yếu tố chi phí giao dịch và có sự lập luận sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về các mức phí giao dịch. Ngoài ra, tác giả bổ sung biến dịch vụ khách hàng được đề cập tại nghiên cứu của Mehmet (2016) vì đối với bất cứ dịch vụ nào mà người tiêu dùng trải nghiệm thì chính sách chăm sóc và bảo vệ của tổ chức đem lại đều có tác động rất nhiều đến sự gắn bó của khách hàng. Đồng thời, tác giả bổ sung thêm biến công nghệ hiện đại được đề cập tại nghiên cứu của Nustini và Fadhillah (2020); Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021) để lấp đầy khoảng trống nghiên cứu để hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu. Từ việc kế thừa khung lý thuyết xác định các khoảng trống nghiên cứu Sproles và Kendall (1986) và lược khảo các nhân tố từ nghiên cứu thực nghiệm, tác giả quyết định lựa chọn các nhân tố sau để xây dựng mô hình nghiên cứu áp dụng cho bối cảnh dịch vụ NHĐT tại Agribank Long An.
Bảng 3.1: Mô tả các nhân tố đề xuất xây dựng mô hình nghiên cứu
Nhân tố | Diễn giải | Nguồn | Kỳ vọng tương quan |
Sự hữu ích (HI) | Nhân tố này đề cập đến việc NH cung cấp dịch vụ NHĐT với những tính năng có ích, sử dụng thuận tiện, đa dạng sự lựa chọn và tiết kiệm thời gian công sức. | Xiao và cộng sự (2017); Priya và cộng sự (2018); Anouze và Alamro (2019); Đào Mỹ Hằng và cộng sự (2018); Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021); Trần Thu Thảo và cộng sự (2021) | Dương (+) |
Đảm bảo sự an toàn (AT) | Nhân tố này đề cập đến cam kết của NH với KH sử dụng dịch vụ NHĐT sẽ được bảo vệ tài khoản cá nhân, không xảy ra rủi ro liên quan đến đánh cắp thông tin hay tiền bạc. | Priya và cộng sự (2018); Anouze và Alamro (2019); Đào Mỹ Hằng và cộng sự (2018) | Dương (+) |
Dịch vụ khách hàng (DV) | Nhân tố này đề cập đến các chính sách hay quy trình giải quyết các giao dịch cũng như khó khăn của KH trong khi sử dụng dịch vụ NHĐT và hoạt động chăm sóc KH của NH. | Phạm Anh Long và Đoàn Ngọc Phi (2014); Nustini và Fadhillah (2020) | Dương (+) |
Sử dụng dễ dàng (DD) | Nhân tố này đề cập đến giao diện hay ứng dụng của dịch vụ NHĐT trên điện thoại thông minh, máy tính cá nhân dễ dùng, dễ điều hướng chính xác và nhanh chóng. Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử. | Xiao và cộng sự (2017); Priya và cộng sự (2018); Anouze và Alamro (2019); Phạm Anh Long và Đoàn Ngọc Phi (2014); Đào Mỹ Hằng và cộng sự (2018); Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021); Trần Thu Thảo và cộng sự (2021) | Dương (+) |
Chi phí hợp lý (CP) | Nhân tố này đề cập đến việc KH đánh gái sự hợp lý của các biểu phí giao dịch, phí thường niên và sự cạnh tranh của các NH. | Xiao và cộng sự (2017); Kwateng và cộng sự (2019); Trần Thu Thảo và cộng sự (2021) | Dương (+) |
Công nghệ hiện đại (CN) | Nhân tố này dề cập đến việc công nghệ của dịch vụ NHĐT được đầu tư, cập nhật cũng như trang web được xây dựng thuận tiện. | Nustini và Fadhillah (2020); Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021) | Dương (+) |
Ảnh hưởng xã hội (XH) | Nhân tố này đề cập đến sự truyền miệng của KH về sử dụng dịch vụ và hiệu ứng đám đông sử dụng sẽ cuốn theo các lượt tiếp theo của KH mới. | Kwateng và cộng sự (2019); Nustini và Fadhillah (2020); Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021) | Dương (+) |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Từ đó mô hình nghiên cứu được xây dựng từ các nhân tố được đề xuất trên bảng 3.1 như sau:
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Tương ứng với mô hình nghiên cứu thì mô hình hồi quy bội mẫu được xây dựng có dạng: 𝑸𝑫 = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏 × 𝑯𝑰 + 𝜷𝟐 × 𝑨𝑻 + 𝜷𝟑 × 𝑫𝑽 + 𝜷𝟒 × 𝑫𝑫 + 𝜷𝟓 × 𝑪𝑷 + 𝜷𝟔 × 𝑪𝑵 + 𝜷𝟕 × 𝑨𝑯 + e.
Trong đó: QD là quyết định của KH. HI là sự hữu ích, AT là sự an toàn, DV là dịch vụ khách hàng, DD là sử dụng dễ dàng, CP là chi phí hợp lý, CN là công nghệ hiện đại, AH là ảnh hưởng xã hội và e là sai số ngẫu nhiên.
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
3.1.2.1. Đối với sự hữu ích
Xiao và cộng sự (2017); Priya và cộng sự (2018); Anouze và Alamro (2019) cho rằng đối với dịch vụ hiện đại như NHĐT thì NH cần cung cấp sản phẩm có tính năng với nhiều lợi ích đa dạng và có sự khác biệt so với các sản phẩm truyền thống, đặc biệt là hạn chế được việc KH phải giao dịch trực tiếp tại quầy. Ngoài ra, sự hữu ích còn thể hiện với việc đa dạng các chức năng được tích hợp trong dịch vụ NHĐT để KH có thể tự phục vụ mình tại bất cứ đâu. Vì vậy, giả thuyết sau được đề xuất:
H1: Sự hữu ích ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An.
3.1.2.2. Đối với đảm bảo sự an toàn
Priya và cộng sự (2018); Anouze và Alamro (2019); Đào Mỹ Hằng và cộng sự (2018) cho rằng các giao dịch dựa trên NHĐT chủ yếu là trực tuyến thông qua Internet và KH tự giao dịch, do đó, sẽ có những rủi ro nhất định tiềm ẩn cho KH. Mặt khác, trên môi trường Internet luôn có những hiểm họa liên quan đến tin tặc lợi dụng khe hở công nghệ của NH để đánh cắp thông tin KH nhằm trục lợi gây tổn thất cho KH và NH. Do đó, việc để củng cố niềm tin và sử dụng dịch vụ của KH với NH đến từ việc NH luôn đảm bảo và cam kết về sự an toàn bảo mật thông tin cho KH. Vì vậy, giả thuyết sau được đề xuất:
H2: Đảm bảo sự an toàn ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An.
3.1.2.3. Đối với dịch vụ khách hàng Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
Phạm Anh Long và Đoàn Ngọc Phi (2014); Nustini và Fadhillah (2020) cho rằng dù dịch vụ NHĐT dựa trên nền tảng Internet và KH tự phục vụ mình nhưng vai trò của đội ngũ nhân lực hay bộ phận chăm sóc KH vẫn rất quan trọng. Vì để sử dụng được dịch vụ thì KH ban đầu vẫn phải tiến hành mở tài khoản tại quầy với sự hướng dẫn, giải đáp hay tư vấn của nhân viên. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng dịch vụ thì có nhiều khả năng đường truyền bị lỗi hay bị treo thì việc KH tự xử lý sẽ khó khăn, buộc vào hoàn cảnh này thì dịch vụ chăm sóc KH phải luôn có mặt và giúp KH khắc phục. Từ đó, KH sẽ luôn có niềm tin vào NH và quyết định sử dụng lâu dài. Vì vậy, giả thuyết sau được đề xuất:
H3: Dịch vụ khách hàng ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An.
3.1.2.4. Đối với sử dụng dễ dàng
Sử dụng dễ dàng đề cập đến “nhận thức của KH khi sử dụng dịch vụ. Trong dịch vụ NHĐT, thiết kế giao diện trên điện thoại thông minh tạo điều kiện cho người tiêu dùng để truy cập và sử dụng dịch vụ. Nhân tố này có liên quan đến việc thiết kế các ứng dụng trên điện thoại thông minh (ví dụ như bố trí nội dung, tần suất cập nhật nội dung” và nhân tố thân thiện với người dùng). Sự sẵn có của thông tin là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của giao dịch trực tuyến. Còn trong nghiên cứu của Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021) cho rằng so với giao dịch truyền thống, KH giao dịch trực tuyến cảm nhận hưởng lợi hơn so với trong thực tế, đó là họ nhận được thông tin trực tiếp từ các trang web mà không phải tìm kiếm một nhân viên bán hàng. Một lợi ích khác từ cảm nhận của người sử dụng Internet là giảm chi phí tìm kiếm, đặc biệt là trong các sản phẩm có thông tin liên quan theo nghiên cứu của Xiao và cộng sự (2017). Một trang web thân thiện với người sử dụng sẽ được coi là dễ sử dụng và tạo ra niềm tin lớn hơn trong người sử dụng. Do đó, các nhân tố trang web và giao diện thiết kế là rất quan trọng. Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây hầu như đều chỉ ra rằng tính dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực tới việc sử dụng dịch vụ NHĐT. Vì vậy, giả thuyết sau được đề xuất:
H4: Sử dụng dễ dàng ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An.
3.1.2.5. Đối với chi phí hợp lý
Xiao và cộng sự (2017); Kwateng và cộng sự (2019); Trần Thu Thảo và cộng sự (2021) cho rằng vào thời điểm hiện nay các NHTM đã bắt đầu cạnh tranh về mức phí để sử dụng, do đó mặt bằng chung các mức phí để sử dụng mà KH phải bỏ ra không có quá nhiều khoảng cách, nhưng các NHTM luôn phải đảm bảo được mặt bằng chung đó. Tuy nhiên, việc thích các mức phí thấp hay hợp lý không đồng nghĩa với việc KH chấp nhận một dịch vụ kém đi mà vẫn kỳ vọng với dịch vụ được cung cấp đầy đủ tính năng, hiện đại. Từ đó, mới tạo động lực để họ sử dụng lâu dài. Vì vậy, giả thuyết sau được đề xuất:
H5: Chi phí hợp lý ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An.
3.1.2.6. Đối với công nghệ hiện đại Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021) cho rằng đối với dịch vụ NHĐT trong các ngân hàng Việt Nam hiện nay thì công nghệ được chú trọng đầu tư nhằm mục đích để cải tiến về tốc độ đường truyền, giao diện trang web hay ứng dụng được thiết một cách hoàn chỉnh, cập nhật theo xu hướng và bảo vệ quyền lợi cho KH. Ngoài ra, Nustini và Fadhillah (2020)cho rằng sự hiện đại của công nghệ được các KH so sánh qua sự đẹp mắt, bố cục hợp hợp lý hay thời gian giao dịch nhanh chóng chính xác qua các ứng dụng trên nền tảng máy tính, điện thoại thông minh chạy trên Internet. Vì vậy, sự hiện đại nhưng vẫn kết hợp với sự thân thiện dễ dùng thì sẽ thu hút được KH. Vì vậy, giả thuyết sau được đề xuất:
H6: Công nghệ hiện đại ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An.
3.1.2.7. Đối với ảnh hưởng xã hội
Kwateng và cộng sự (2019); Nustini và Fadhillah (2020); Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021) hiện nay việc sử dụng NHĐT của KH là một hoạt động phổ biến và được các NHTM khuyến khích để nâng cao sự tiết kiệm thời gian cho KH không phải chờ đợi. Do đó, trong xã hội khi đã tồn tại hoạt động phổ biến như vậy thì việc các KH tạo sự ảnh hưởng lẫn nhau để quyết định sử dụng sẽ xuất hiện. Hay nói cách khác, các đối tượng KH sẽ chia sẻ với nhau về sựu trải nghiệm đối với dịch vụ trên mọi phương diện mà NH cung cấp. Vì thế, các NH đa phần tập trung chăm sóc KH cũ để có thể tiếp cận được các lượt KH mới nhờ sự giới thiệu hay truyền miệng. Vì vậy, giả thuyết sau được đề xuất:
H7: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An.
3.2. Quy trình nghiên cứu Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
Nghiên cứu sử dụng PPNC định tính và định lượng. Hai phương pháp này sẽ được thể hiện dưới quy trình sau:
Nguồn: Đề xuất của tác giả
3.2.1. Nghiên cứu định tính
3.2.1.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm xác định mô hình nghiên cứu và các thang đo đo lường cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu từ việc tổng hợp khung lý thuyết, thảo luận chuyên gia để. Tương ứng với các bước sau và cũng diễn giải cho hình 3.1: Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu liên quan, tác giả đã xây dựng thang đo nháp cho các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An.
Bước 3: Thống nhất mô hình nghiên cứu với các biến số Sự hữu ích (HI); Đảm bảo sự an toàn (AT); Dịch vụ khách hàng (DV); Sử dụng dễ dàng (DD); Chi phí hợp lý (CP); Công nghệ hiện đại (CN); Ảnh hưởng xã hội (XH) bằng việc sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với các chuyên gia là lãnh đạo và nhân viên đang làm việc tại Agribank Long An.
Bước 4: Để đo lường các nhân tố cần bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát thích hợp và thành lập bảng câu hỏi chính thức cho các biến số độc lập trong mô hình.
Bước 5: Hoàn thiện thang đo chính thức cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu, hay nói cách khác đó chính là bảng câu hỏi khảo sát để tiến hành nghiên cứu định lượng.
3.2.1.2. Thang đo định tính chính thức
Thông qua việc tổng hợp khung lý thuyết cùng với lược khảo các nghiên cứu liên quan để lựa chọn các yếu tố xây dựng mô hình nghiên cứu, đồng thời tác giả cũng kế thừa thang đo chính thức của các yếu tố từ các nghiên cứu của Xiao và cộng sự (2017); Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021); Kwateng và cộng sự (2019) để đề xuất và hiệu chỉnh cho phù hợp với bối cảnh của Agribank Long An. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu định tính nhận được 100% sự đồng tình của các chuyên gia về thang đo đo lường cho các nhân tố. Nhằm mục đích đo lường cho các quan sát này thì tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm với mức từ 1 đến 5, hay tương ứng từ cấp độ rất không đồng ý cho đến hoàn toàn đồng ý. Thang đo chính thức được xây dựng dưới bảng sau đây:
Bảng 3.2: Thang đo của các nhân tố Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
STT | Mô tả thang đo | Ký hiệu | Nguồn |
Sự hữu ích | |||
(1) | Dịch vụ NHĐT có đầy đủ các công cụ để KH hoàn “thanh giao dịch nhanh chóng. | HI1 | Xiao và cộng sự 2017) |
(2) | Khi có vấn đề phát sinh trong quá trình giao dịch” thì NH có phương án với các tính năng hay công cụ để chữa lỗi. | HI2 | |
(3) | Dịch vụ NHĐT luôn cung cấp cho KH những tính năng mà KH có thể tự mình giao dịch tại bất cứ đâu. | HI3 | |
(4) | Dịch vụ NHĐT giúp hoàn thành các giao dịch với lợi ích cao nhất. | HI4 | |
(5) | Các giao dịch qua dịch vụ NHĐT được hoàn thành dựa trên khả năng sử dụng dịch vụ của KH. | HI5 | |
Đảm bảo sự an toàn Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử. | |||
(6) | Giao dịch thông qua dịch vụ NHĐT là tin cậy và an toàn. | AT1 | Xiao và cộng sự (2017) |
(7) | Thông tin cá nhân của KH khi giao dịch trên dịch vụ NHĐT được hệ thống NH bảo vệ và bảo mật. | AT2 | |
(8) | KH thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ NHĐT tại NH. | AT3 | |
(9) | NH cam kết và luôn trang bị các công cụ, phương án để để bảo vệ thông tin, tài khoản KH khi tiến hành các giao dịch trực tuyến | AT4 | |
Dịch vụ khách hàng | |||
(10) | Quá trình giao dịch luôn được thực hiện với mức độ chính xác. | DV1 | Xiao và cộng sự (2017) |
(11) | Quy trình thiết lập tài khoản cho KH được NH tiến hành chu đáo và nhanh chóng. | DV2 | |
(12) | Các thắc mắc của KH được phản hồi kịp thời theo đúng yêu cầu. | DV3 | |
(13) | Khi có vấn đề xảy ra trong lúc thực hiện giao dịch thì đội ngũ nhân viên luôn hướng dẫn KH cách giải quyết. | DV4 | |
(14) | NH cung cấp những sản phẩm đa dạng liên quan đến dịch vụ NHĐT để KH có nhiều sự lựa chọn. | DV5 | |
Dễ dàng sử dụng | |||
(15) | KH có thể đăng nhập sử dụng dịch vụ NHĐT trên điện thoại một cách dễ dàng | DD1 | Xiao và cộng sự (2017) |
(16) | KH có thể tự mình hoàn thành giao dịch trực tuyến một cách dễ dàng | DD2 | |
(17) | KH hoàn thành giao dịch trực tuyến nhanh chóng, an toàn. | DD3 | |
(18) | Các tính năng của dịch vụ NHĐT luôn theo xu hướng đơn giản dễ hiểu, dễ học. | DD4 | |
Chi phí hợp lý Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử. | |||
(19) | Dịch vụ NHĐT có mức phí hấp dẫn. | CP1 | Xiao và cộng sự (2017) |
(20) | Mức phí giao dịch và phí thường niên của dịch vụ NHĐT được tính toán hợp lí. | CP2 | |
(21) | Mức chi phí khi sử dụng dịch vụ có tính cạnh tranh so với các NH khác. | CP3 | |
(22) | KH thoả mãn với mức phí và cảm thấy tương xứng với dịch vụ sử dụng. | CP4 | |
Công nghệ hiện đại | |||
(23) | NH có tích hợp công nghệ mới cho ứng dụng để sử dụng trên điện thoại thông minh và web trên máy tính cá nhân. | CN1 | Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021) |
(24) | NH cung cấp ứng dụng hiện đại và tính năng đổi mới dành cho các sản phẩm đa dạng. | CN2 | |
(25) | NH có sự đầu tư vào các công nghệ hiện đại nhằm bảo vệ sự bảo mật, an toàn thông tin của khách hàng. | CN3 | |
(26) | NH có sự đổi mới công nghệ liên tục theo xu hướng. | CN4 | |
(27) | NH đầu tư công nghệ để ứng dụng (app) trên điện thoại và web theo xu hướng ngày càng dễ dàng sử dụng và phù hợp với các lứa tuổi. | CN5 | |
Ảnh hưởng xã hội | |||
(28) | Đa dạng về phương thức tiếp thị (Điện thoại, gửi email, tin nhắn, tờ rơi, nhân viên đi tiếp thị,…). Quảng bá dịch vụ NHĐT xuất hiện khắp nơi. | AH1 | Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2021); Kwateng và cộng sự (2019) |
(29) | Các thông tin về dịch vụ NHĐT đều được cung cấp và cập nhật đầy đủ các thông tin đến KH. | AH2 | |
(30) | KH dựa trên các đánh giá dịch vụ NHĐT của NH trên các diễn đàn xã hội để tham khảo. | AH3 | |
(31) | KH luôn được các những cá nhân như gia đình, bạn bè, người thân giới thiệu đến NH để sử dụng dịch vụ NHĐT. | AH4 | |
Quyế t định lựa chọn ngân hàng để vay vốn | |||
(32) | Dịch vụ NHĐT tại Agribank Long An luôn tạo cho KH sự an tâm khi sử dụng. | QD1 | Xiao và cộng sự (2017) |
(33) | KH sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ NHĐT tại Agribank Long An trong thời gian tiếp theo. | QD2 | |
(34) | KH sẽ “giới thiệu cho gia đình, bạn bè, người thân của mình sử dụng dịch vụ” NHĐT tại Agribank Long An. | QD3 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.2. Nghiên cứu định lượng Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
Nghiên cứu này thực hiện sau khi đã có bảng câu hỏi chính thức và tiến hành khảo sát KH trên 18 tuổi không phân biệt các nhân tố nhân khẩu học. Để thu thập dữ liệu, tác giả đã sử dụng bảng khảo sát, sử dụng phương pháp gửi trực tiếp đến 300 email của các KH đang sử dụng dịch vụ, bao gồm các bước tiếp theo sau nghiên cứu định tính dựa trên hình 3.1 như sau:
Bước 6: Sau khi đã có được số liệu từ quá trình khảo sát KH. Tác giả tiến hành nhập liệu, loại bỏ những bảng câu hỏi không phù hợp, làm sạch số liệu và kiểm tra phân phối chuẩn của số liệu. Từ đó phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo để loại ra có quan sát không phù hợp.
Bước 7: Kiểm định EFA đối với các biến độc lập và biến phụ thuộc để đo lường sự hội tụ của các quan sát và chọn biến đại diện cho các nhóm biến quan sát. Từ đó, tác giả lấy yếu tố đại diện để làm các bước phân tích tiếp theo.
Bước 8: Để thảo luận kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy này tác giả dùng làm các biến để chạy ra kết quả mô hình hồi quy từ các yếu tố đại diện từ bước kiểm định yếu tố EFA. Đồng thời kiểm định các khuyết tật mô hình.
Bước 9: Từ kết quả mô hình hồi quy sẽ tiến hành thảo luận và so sánh các kết quả này với nghiên cứu trước, từ đó có những đề xuất hàm ý quản trị.
3.3. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu
Thiết kế chọn mẫu thuận tiện, thông qua việc lựa chọn khảo sát 300 KH đang sử dụng dịch vụ NHĐT trên 18 tuổi không phân biệt các nhân tố nhân khẩu học. Tác giả sẽ thu thập bảng khảo sát thông qua hai phương án: Thứ nhất, tác giả sẽ sử dụng các mối quan hệ của mình để khảo sát người thân, gia đình, bạn bè có sử dụng dịch vụ này tại Agribank Long An để thuận lợi khảo sát. Thứ hai, tác giả sẽ phối hợp với các giao dịch viên phụ trách các hoạt động chăm sóc KH liên quan đến dịch vụ NHĐT để gửi bảng câu hỏi qua email.
Để phân tích quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An, tác giả thu thập số liệu từ 02/2023 đến 03/2023 bằng việc khảo sát và thực hiện phỏng vấn. Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp KH tự trả lời. Tổng số bảng câu hỏi gửi đi là 300, thu về được 298 bảng và loại đi 6 bảng không hợp lệ (các bảng câu hỏi này chọn một đáp án, trả lời không hết các câu hỏi hoặc các phương án chọn không hợp lý) cuối cùng kích thước mẫu để sử dụng tiến hành phân tích là 292 quan sát. Bước tiếp theo, để phân tích tác giả sẽ thực hiện nhập số liệu và làm sạch số liệu.
Quy mô mẫu nghiên cứu được xác định theo nguyên tắc tổng số mẫu ít nhất cho nghiên cứu sẽ được quyết định từ tổng số quan sát hay số câu hỏi trên bảng hỏi chính thức, số mẫu sẽ được tính từ gấp 5 lần số câu hỏi trên bảng. Do đó, tổng số câu hỏi là 34 nên số mẫu tối thiểu cần đạt là 170 quan sát. Vì vậy, tổng số mẫu hợp lý cuối cùng là 292 hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc để thực hiện chạy số liệu và kiểm định (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An, đề tài đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22.0. Dữ liệu kết quả của bảng câu hỏi sẽ được tiến hành xử lý như sau:
3.3.2.1. Kiểm định thang đo
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha nhằm đo lường 1 biến số hay các thang đo đo lường phù hợp hay không để từ đó cho phép chúng ta bỏ đi những biến không phù hợp. Các tiêu chuẩn trong kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha đó là theo Nunnally (1978), nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng từ 0,3 trở lên thì biến đó đạt yêu cầu. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), mức giá trị hệ số alpha từ (0,8; 1) thì thang đo lường rất tốt; từ (0,7; gần bằng 0,8) thì thang đo lường sử dụng tốt; trên 0,6 thì thang đo lường đủ điều kiện.
3.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích EFA để xác định giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và thu gọn các tham số ước theo từng nhóm, hay nói cách khác là tìm nhân tố đại diện cho các biến quan sát.
Phân tích EFA được thực hiện thông qua đánh giá các chỉ tiêu sau:
Kiểm định trị số KMO: Là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa 2 biến với hệ số tương quan riêng phần của chúng. KMO phải thỏa mãn điều kiện: 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Nếu KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện (Kiểm định Bartlett): Thông qua Sig thấp hơn 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Phương sai trích (Percentage of variance): Là tỷ số phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Trị số này nhất thiết phải lớn hơn 50% thì mô hình EFA được xem là phù hợp.
Đánh giá giá trị Eigenvalue: Giá trị này đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố. Hệ số Eigenvalue là một trong những thông tin để xác định số lượng yếu tố. Yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1,0 sẽ được giữ lại, yếu tố nào có Eigenvalue nhỏ hơn 1,0 sẽ bị loại bỏ (Garson, 2003).
3.3.2.3. Phân tích hồi quy đa biến
Sau khi phân tích EFA và có biến đại diện cho các nhân tố, tiếp đó sẽ tiến hành phân tích hồi quy. Trong luận văn này sử dụng phương pháp Enter để đo lường một cách rõ ràng nhất mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An, phương trình hồi quy có dạng: Y= β0 + β1×X1 + β2×X2 + β3×X3 + β4×X4 + β5×X5 + β6×X6 + β7×X7 + ε. Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
Trong đó, Y là biến phụ thuộc thể hiện cho quyết định của KH, Xi nhận giá trị từ 1 đến 7 thể hiện cho 7 biến độc lập của mô hình hồi quy. βi (i = 1,…,7) là các hệ số hồi quy; β0: là hằng số; ε : là sai số. Mục đích của việc phân tích hồi quy bao gồm:
Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy: Sử dụng giá trị Sig. của kiểm định F.
Nếu hệ số Sig. thấp hơn 0,05 thì mô hình phù hợp và có thể dùng để phân tích.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan: Sử dụng giá trị Dubin – Watson để kiểm tra. Trong đó giá trị này từ 1 – 3 thì mô hình không có hiện tượng (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Kiểm định đa cộng tuyến: Kiểm định này dựa trên hệ số phóng đại của phương sai VIF. Nếu giá trị này lớn hơn 10 thì các biến có hiện tượng đa cộng tuyến, điều này đồng nghĩa với việc các biến độc lập không giải thích được tính biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy: Sử dụng giá trị Sig. của kiểm định t. Với mỗi biến độc lập thì giá trị P – value (Sig.) thấp hơn 0,05 thì biến độc lập có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc ngược lại là không ảnh hưởng (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày mô hình nghiên cứu đề xuất, cũng như chi tiết về PPNC đề tài, bao gồm “nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. PPNC định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm các chuyên gia, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ NHĐT của KH tại Agribank Long An và các biến quan sát dùng để đo lường các nhân tố, từ đó hình thành bảng câu hỏi chính thức cho nghiên cứu định lượng. Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu, công cụ nghiên cứu, thu thập, xử lý, phân tích số liệu thông qua phần mềm SPSS 22.0 cũng được trình bày một cách đầy đủ.” Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: PPNC quyết định đến sử dụng dịch vụ NH điện Tử […]