Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục kỹ năng năng sống cho học sinh Trung học cơ sở hiện nay là một trong những nhiệm vụ quan trọng, không thể thiếu và được đưa vào nội dung GD bắt buộc trong chương trình Giáo dục phổ thông mới theo NQ số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc Hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa Giáo dục phổ thông mới, và tại hội nghị lần thứ 8 BCH TW đã thông qua NQ số 29/NQTW NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. [6, Tr4]

Ngoài việc GD thông qua nội dung kiến thức các môn học về tinh thần yêu nước, hun đúc qua các môn học Lịch sử, Giáo dục công dân,Giáo dục quốc phòng và An ninh…… thì hoạt động trải nghiệm cũng góp phần quan trọng trong việc bồi dưỡng cho các em học sinh lòng nhân ái, khoan dung, ý thức tôn trọng các nền văn hóa ở các vùng miền khác nhau trong nước, tôn trọng sự khác biệt giữa các vùng miền…

Đúng như mục tiêu Giáo dục phổ thông mới đã đề ra của Đảng và Nhà nước trong đó có tham khảo chương trình Giáo dục phổ thông của nhiều Quốc Gia và định hướng GD Quốc Tế lớn trong đó có tuyên bố của UNECO về: “4 trụ cột của GD” (Pillars of Learning) là Học để biết; Học để làm; Học để chung sống; Học để tự khẳng định mình. Đó chính là những kỹ năng cần thiết của mỗi con người, mỗi học sinh. Để từ đó hình thành thái độ, hành vi, thói quen lành mạnh, luôn vững vàng trước những khó khăn, cám dỗ, thách thức…. Để hình thành hun đúc lên những phẩm chất tốt đẹp, lòng nhân ái, yêu thương con người, yêu quê Hương, yêu Tổ Quốc mình hơn.

Từ thực tiễn CTPT mới đã đưa hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động GD bắt buộc, với thời lượng 105 tiết học/ 1 năm học. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Với vị trí vai trò là một người hiệu trưởng 1 đơn vị Trung học cơ sở, tôi nhận thấy để Quản lý giáo dục toàn diện cho các em học sinh đáp ứng với nhiệm vụ, mục đích và yêu cầu của đổi mới Giáo dục phổ thông, yêu cầu đáp ứng với cuộc cách mạng KHKT 4.0 hiện nay và hội nhập Quốc Tế thì ngoài việc quản lý tốt môi trường GD trong nhà trường, sự phối kết hợp tốt với PHHS thì việc Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm là vô cùng cần thiết chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường Trung học cơ sở ở địa phương.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

4.2. Đánh giá thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

5. Giả thuyết khoa học Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đã được thực hiện theo hướng dẫn của ngành giáo dục và các văn bản của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Tuy nhiên, việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm còn chưa hiệu quả. Các biện pháp quản lý, giáo dục hoạt động kỹ năng sống ở các trường trong huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh còn hạn chế, chưa đồng bộ, chưa có hiệu quả cao.

Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý Giáo dục kỹ năng sống thông quan hoạt động trải nghiệm phù hợp, sát với thực tiễn thì có thể nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục.

6. Phạm vi nghiên cứu

  • Về thời gian: Sử dụng số liệu trong 3 năm học 2017-2018, 2018-2019, 2019-2020.
  • Về khách thể khảo sát: Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

  • Nghiên cứu các công trình khoa học về giáo dục KNS, về quản lý giáo dục, hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm trong trường Trung học cơ sở.
  • Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, nhà nước và Bộ giáo dục về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhằm thu thập các dữ liệu về giáo dục KNS và quản lý Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm trong các trường Trung học cơ sở. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.

Sử dụng các phương pháp:

  • Điều tra bằng Phiếu câu hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra dùng để điều tra trên cán bộ quản lý, giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh nhằm thu thập thông tin về thực trạng KNS, Giáo dục kỹ năng sống và nguyên nhân của thực trạng.
  • Tọa đàm và xin ý kiến của các chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia để thu thập thông tin cần thiết liên quan đến đề tài, khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động xã hội do đề tài đề xuất.

7.2 Nhóm phương pháp bổ trợ Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý số liệu thực trạng và khảo nghiệm.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

  • Chương 1. Cơ sở lý luận về quản giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
  • Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
  • Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ở nước ngoài

Thuật ngữ KNS đã xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ XX, trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần được giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về kĩ năng sống ở giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về kĩ năng sống cũng như chỉ ra được một bảng danh mục các kĩ năng sống mà thế hệ trẻ cần có [Dẫn theo 22].

Trong đó Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho những nghiên cứu về kĩ năng sống. UNESCO đã đưa ra 3 nguyên tắc cơ bản để định hướng cho việc triển khai giáo dục KNS trong thực tiễn đó là: Quyền được học KNS; Phát triển những KNS; Đánh giá KNS. Những nguyên tắc là cơ sở để giúp nhìn ra bốn trụ cột trong giáo dục thế kỉ XXI: Học để biết; Học để làm; Học để tự khẳng định mình và Học để cùng nhau chung sống, đây chính là khung cấu trúc của một cách tiếp cận KNS trong giáo dục hiện nay [Dẫn theo 5].

Tại diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại Senengan (2000) Chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó tại Mục tiêu 3 có nêu: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp”, tại mục tiêu 6 yêu cầu: “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kỹ năng sống của người học”. Cho nên, học KNS trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ năng sống của người học. Do đó, giáo dục KNS cho người học trở thành nhiệm vụ quan trọng của giáo dục các nước, vì thế vấn đề giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thông nói riêng được đông đảo các nước quan tâm.

Tại Hội nghị thượng đỉnh về trẻ em do Liên Hiệp Quốc tổ chức ở Newyork tháng 9-1990, cuốn sách “Để con em vững bước vào đời – Pour un bondeparrt dán la vie” tác giả đã làm rõ nguyên tắc để cứu trẻ em sinh tồn, phải đi đôi với cố gắng làm sao cho cuộc sống ý nghĩa. Những người đang cố gắng bảo vệ, giáo dục và giúp các em trưởng thành cần lấy định đề nói trên làm kim chỉ nam. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Nhóm nghiên cứu của trường đại học A&M của Mỹ trên nhóm 4H (1/1991). Nhóm 4H (Heart- Health- Head- Hand) thuộc tổ chức 4H, chuyên nghiên cứu và phát triển KNS trên các lứa tuổi. Trong đó, nghiên cứu này tập trung vào sự phát triển KNS của thành niên. Nghiên cứu này cho thấy sự tham gia trong chương trình 4H là khá tích cực liên quan đến phát triển kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng tự nhận thức cuộc sống. Đồng thời cũng chỉ ra mức độ phát triển kỹ năng lãnh đạo cuộc sống [Dẫn theo 13].

Mặc dù giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm, xuất phát từ quan niệm chung về KNS của Tổ chức Y tế thế giới hoặc của UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục kỹ năng sống ở các nước không giống nhau, song nội dung giáo dục KNS được triển khai ở các nước vừa thể hiện được cái chung, vừa mang những nét riêng của từng quốc gia dân tộc. Đến nay đã rất nhiều nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có gần 150 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở tiểu học và trung học.

Vào đầu thập kỷ 90 thế kỷ trước, các tổ chức Liên hợp quốc như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ (UNICEF), Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa LHQ (UNESCO) đã chung sức xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên, bởi theo UNICEF, những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều.

Theo WHO, KNS đó là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có thể đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Còn theo UNICEFF, đó là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả,…

Năm 2003, tiến sĩ Elizabeth Dunn và J.Gordon Arbuckle của trường đại học Missouri thuộc Côlômbia đã công bố kết quả nghiên cứu về KNS của trẻ em có cha phạm tội và chỉ ra những thiếu hụt về KNS của những trẻ có hoàn cảnh như vậy. Đồng thời có sự phân tích và đo lường mức độ KNS mà các em có được khi tham gia chương trình giáo dục KNS[32].

Kinh nghiệm trong nhà trường ở các nước cho thấy, giáo dục KNS thúc đẩy mối quan hệ tích cực hơn giữa học sinh và giáo viên, đem đến hứng thú học tập cho học sinh do các em cảm thấy được tham gia vào những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân, cũng như đem đến bầu không khí năng động hơn trong lớp học cũng như trong nhà trường.

1.1.2. Ở Việt Nam

  •  Nghiên cứu về kỹ năng sống Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Trong lịch sử giáo dục Việt Nam KNS và vấn đề Giáo dục kỹ năng sống cho con người biết đối nhân xử thế đã có mầm mống từ lâu như học ăn, học nói, học gói, học mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để ứng phó với thiên nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống lúc bấy giờ.

Việt Nam thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các trường phổ thông từ những năm 1995- 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Trong chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị và kỹ năng ra quyết định. Quan niệm về KNS được giới thiệu trong chương trình này đặt mục tiêu nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn. Giai đoạn 2 của chương trình mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kĩ năng sống”, trong giai đoạn này khái niệm KNS và Giáo dục kỹ năng sống được phát triển sâu sắc hơn [Dẫn theo 13].

Khái niệm “kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF và Viện chiến lược và chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23 – 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống.

Từ năm học 2002 – 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông trong cả nước. Theo đó các nội dung GD KNS được triển khai theo các cấp học và được chủ yếu thông qua chương trình các môn học và các hoạt 10 động GD KNS của nhà trường cùng với một số chương trình dự án do nước ngoài tài trợ như: Dự án VIE 01/10 do UNFPA tài trợ đã biên soạn tài liệu “Giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khóa trong nhà trường”; Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) đã hỗ trợ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh dự án: “Hỗ trợ tăng cường sức khỏe vị thành niên”; tổ chức UNESCO hợp tác với Viện chiến lược giáo dục thực hiện xây dựng tài liệu Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn…

Một trong những người đầu tiên và là người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo [3], [4]. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ: Chương trình, tài liệu giáo dục kỹ năng sống được thiết kế cho giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức, cụ thể là:

Lồng ghép vào chương trình dạy chữ, học vấn vào tất cả các môn học và các chương trình ở các mức độ khác nhau. Ví dụ: có nước lồng ghép dạy kỹ năng sống vào các chương trình dạy chữ cơ bản nhằm xoá mù chữ. Bên cạnh dạy chữ có kết hợp dạy kỹ năng làm nông nghiệp, kỹ năng bảo tồn môi trường, sức khỏe, HIV/AIDS;

Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ: tạo thu nhập; môi trường, kỹ năng nghề; kỹ năng kinh doanh.

Trong cuốn “Giáo trình Giáo dục kỹ năng sống” [4], tác giả Nguyễn Thanh Bình khẳng định những yêu cầu cụ thể đối với việc đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học. Tác giả cho rằng: “Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là hướng vào học tập chủ động, chống thói quen thụ động, đồng thời coi dạy học thông qua tổ chức hoạt động của học sinh là đặc trưng thứ nhất của phương pháp dạy học tích cực” [4].

Các tác giả biên soạn bộ sách Giáo dục Kỹ năng sống trong các môn học tiểu học – Tài liệu dành cho giáo viên [6] đã phân tích tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các trường phổ thông, kỹ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh, kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội và cho rằng giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ, giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và cách tiếp cận phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho học sinh tiểu học” đã chỉ ra rằng kỹ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục nhà trường. Tác giả đưa ra khái niệm về kỹ năng sống, các loại kỹ năng sống, vị trí vai trò của kỹ năng sống trong giáo dục nhà trường, phương pháp giáo dục kỹ năng sống và trình bày phương pháp xây dựng một chương trinh học tập, nguyên tắc chọn nội dung và và hướng dẫn giáo viên phương pháp giáo dục cho trẻ bằng việc làm để có được sản phẩm là kỹ năng sống. Tác giả Ngô Thị Tuyên cũng chỉ ra vai trò quan trọng của giáo dục kỹ năng sống trong các nhà trường và cho rằng thiếu kỹ năng sống con người sẽ thiếu nền tảng giá trị sống [17].

Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy Hằng thì học sinh phải tham gia chủ động vào các hoạt động giáo dục kỹ năng sống mới làm thay đổi hành vi của các em. Tài liệu cũng đưa ra các phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và cách thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học [15].

  • Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Nghiên cứu mang tính chất tổng quan và tham khảo hoạt động của các quốc gia khác có thể nói đến bài viết của tác giả Đỗ Ngọc Thống với tiêu đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Ở đây, tác giả phân tích kinh nghiệm giáo dục hoạt động Trải nghiệm sáng tạo của một số nước cụ thể là Anh, Hàn Quốc và liên hệ đến Việt Nam. Theo tác giả, giáo dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông của nhiều nước. Sáng tạo đòi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tư duy độc lập. Trong chương trình giáo dục của mỗi quốc gia, bên cạnh các hoạt động dạy và học qua các môn học còn có chương trình hoạt động ngoài các môn học. Ở đó, học sinh được trải nghiệm, thử sức thông qua các hoạt động đa dạng và phong phú gắn với thực tiễn. Việc áp dụng Hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông được các nước phát triển thực hiện một cách linh hoạt, hài hòa vừa giúp HS trải nghiệm thực tiễn vừa học tốt các môn học chính khóa. Ở Việt Nam, hoạt động Trải nghiệm sáng tạo chưa được chú ý đúng mức, chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động một cách phù hợp [19].

Tác giả [14] đã đưa ra những lý luận chung về trải nghiệm, sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

  • Nghiên cứu về quản lý giáo dục

Chưa có nghiên cứu mang tính tổng hợp về quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm. Các nghiên cứu mới được triển khai tiến hành ở địa bàn nhỏ. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:

Tác giả Hoàng Thị Hiền (2014) đã nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp, đã đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý có ý nghĩa nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Tuyên Quang” [13].

Tác giả Ngô Thị Ngọc Lan nghiên cứu về Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động xã hội cho học sinh các trường THPT huyện Thùy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

Tác giả Đoàn Thị Duyến nghiên cứu Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Do đó, KNS vẫn còn là một lĩnh vực đầy tiềm năng cần được khai thác và cần được sự quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn nữa. Như vậy, các công trình, bài viết nghiên cứu về KNS và Giáo dục kỹ năng sống đã đề cập những nội dung cơ bản về KNS, cách thức Giáo dục kỹ năng sống cho HS nói chung, song rất ít có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý Giáo dục kỹ năng sống. Đặc biệt việc nghiên cứu “Quản lý Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” hiện nay chưa có ai nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục

1.2.1.1. Quản lý

Quản lý là một hoạt động đặc biệt bao trùm lên các mặt của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách và dù trải qua nhiều thế hệ nghiên cứu và phát triển quản lý (F.W.Taylor, A.Fayol, A.I.Berg, Paul, Hersey, Kenneth Blanchard, P.Drucker, A.Church v.v.) nhưng chưa cách giải thích nào được chấp nhận hoàn toàn. Đa số định nghĩa xuất phát từ quan điểm cục bộ, ví dụ từ quản lý kinh doanh, quản lý tổ chức v.v… Điều đó là khách quan, vì không có khái niệm nào bao quát hết mọi lĩnh vực quản lý mà đều đúng. Chẳng hạn:

Tác giả Phạm Minh Hạc viết “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [12].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [1].

Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [8].

Từ những quan niệm khác nhau của các nhà khoa học về khái niệm quản lý, chúng tôi cho rằng: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, bao gồm nhiều giải pháp khác nhau, thông qua cơ chế quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.

1.2.2.1. Quản lý giáo dục Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Quản lý GD là một loại hình quản lý của xã hội, là quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo, Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động Giáo dục và Đào tạo, do các cơ quan quản lý Giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu GD và ĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu Giáo dục và Đào tạo của nhà nước. Nói cách khác GD và quản lý GD tồn tại song hành. GD nhằm thực hiện truyền những kinh nghiệm lịch sử – xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển. GD là một hiện tượng xã hội, do đó quản lý GD xuất phát từ quản lý xã hội là một tất yếu khách quan. Có những khái niệm khác nhau về quản lý GD nhưng cơ bản đều thống nhất về nội dung, bản chất…

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành theo đường lối GD của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [16].

Theo từ điển giáo dục học “Quản lý giáo dục (nghĩa hẹp) chủ yếu là quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân”.

Từ những khái niệm trên, chúng tôi quan niệm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, là quá trình tổ chức và điều khiển, là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân đưa giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến. Nói cách khác: Quản lý giáo dục là tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong hệ thống giáo dục nhằm làm cho hoạt động GD đạt được mục tiêu đã định.

1.2.2. Kỹ năng sống

Khái niệm kỹ năng nói chung được hiểu là là khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.

Thông thường, kỹ năng được chia thành 3 loại: Kỹ năng chuyên môn, kỹ năng sống và kỹ năng làm việc. Với học sinh phổ thông thì kỹ năng được định hướng cần kết hợp giáo dục ở nhà trường và gia đình là kỹ năng sống.

Có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau về kỹ năng sống: Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Trong những nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (viết tắt là UNICEF) thì KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng với mục đích giúp người học ứng phó với các vấn đề của cuộc sống và tự hoàn thiện mình [21].

Theo những nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (viết tắt là WHO): Kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội [Dẫn theo 4].

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (viết tắt UNESCO) quan niệm: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Khái niệm kỹ năng sống nêu trên được xác định theo cách tiếp cận năng lực hành động của con người trước những vấn đề của cuộc sống. Thực tế cho thấy năng lực hành động của con người được tổ hợp từ nhiều thành phần năng lực khác nhau như năng lực chuyên môn, tri thức hiểu biết, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá nhân vv…Khái niệm kỹ năng sống nêu trên được tiếp cận theo nghĩa rộng, bao gồm cả kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và kỹ năng bổ trợ [Dẫn theo 20].

Mặc dù cách biểu đạt khái niệm KNS có khác nhau (việc xác định nội hàm của khái niệm nông, sâu khác nhau dẫn đến phạm vi phản ánh của khái niệm rộng, hẹp khác nhau) nhưng điểm thống nhất trong các quan niệm về KNS đã trình bày ở trên là: khẳng định KNS thuộc về phạm trù năng lực (hiểu kỹ năng theo nghĩa rộng) chứ không thuộc phạm trù kĩ thuật của hành động, hành vi (hiểu kỹ năng theo nghĩa hẹp).

Với phân tích nêu trên, chúng tôi sử dụng khái niệm KNS trong nghiên cứu này như sau: “Kỹ năng sống là năng lực làm cho hành vi và sự thay đổi của cá nhân phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày để sống thành công, hiệu quả”.

1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống

Có nhiều cách biểu đạt khái niệm Giáo dục kỹ năng sống, mỗi khái niệm nhấn mạnh đến những khía cạnh khác nhau như:

Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): “GDKNS nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hành, củng cố các kỹ năng tâm lí trong một nền văn hoá và phát triển một cách thích hợp, nó góp phần vào việc thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội, phòng chống các vấn đề y tế, xã hội và việc bảo vệ quyền con người”. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình: Giáo dục kỹ năng sống là “hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp” [4].

Như vậy, cả WHO và tác giả Nguyễn Thanh Bình nhấn mạnh đến mục đích thực hiện Giáo dục kỹ năng sống.

Dựa vào phân tích ở trên chúng tôi xác định khái niệm giáo dục kỹ năng sống như sau: Giáo dục kỹ năng sống là quá trình dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm trang bị cho người học những kiến thức, thái độ, giá trị và tạo cho họ cơ hội rèn luyện, trải nghiệm trong cuộc sống thực tiễn, từ đó giúp họ làm chủ bản thân, ứng xử tích cực với mọi người và giải quyết có hiệu quả các tình huống, các vấn đề trong thực tiễn.

1.2.4. Hoạt động trải nghiệm

Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định.

Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích luỹ thêm và dần chuyển hoá thành năng lực [18].

Theo tác giả Bùi Ngọc Diệp, hoạt động trải nghiệm (sáng tạo)là một biểu hiện của hoạt động giáo dục đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân: bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo [11].

Nhìn chung, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất ở một điểm, coi hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương thức trải nghiệm nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp [10].

1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm là giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm đa dạng phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào các quá trình hoạt động, thông qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi cho người học theo hướng tích cực nhằm phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện, giúp các em có thể sống một cách an toàn, khoẻ mạnh, tích cực chủ động trong cuộc sống hàng ngày.

Giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm là quá trình thiết kế, vận hành đồng bộ các thành tố của hoạt động trải nghiệm và giáo dục KNS trong một chỉnh thể để thực hiện đồng thời cả mục tiêu của hoạt động trải nghiệm lẫn mục tiêu của giáo dục KNS. Về bản chất, giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm là thực hiện tích hợp hoạt động trải nghiệm với giáo dục KNS. Nói cách khác đó là quá trình thực hiện giáo dục KNS và hoạt động trải nghiệm theo quan điểm tích hợp.

Để thực hiện tích hợp giáo dục KNS với hoạt động trải nghiệm cần phải thực hiện các nội dung sau:

  • Tích hợp được các mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh Trung học cơ sở trong hoạt động trải nghiệm.
  • Xác định cụ thể các nội dung giáo dục KNS (xác định cụ thể các KNS cần hình thành và phát triển cho học sinh Trung học cơ sở) để tích hợp vào nội dung của hoạt động trải nghiệm.
  • Lựa chọn các phương pháp để thực hiện các nội dung của hoạt động trải nghiệm phù hợp với phương pháp giúp học sinh hình thành và phát triển các KNS đã xác định.
  • Thiết kế các công cụ kiểm tra đánh giá cho phép đánh giá được kết quả của hoạt động trải nghiệm và kết quả của giáo dục KNS.

1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Qua nhiều thế hệ nghiên cứu và phát triển khái niệm này, có thể hiểu khái quát: “Quản lý là quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [9].

Từ những phân tích các khái niệm thành phần, chúng tôi quan niệm:

“Quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm là hoạt động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo triển khai và kiểm tra đánh giá các hoạt động trải nghiệm nhằm giúp người học hình thành hành vi, thói quen theo hướng tích cực để giao tiếp, ứng phó hiệu quả và thích nghi với mọi hoàn cảnh sống”.

1.3. Định hướng đổi mới giáo dục và hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông 2018

1.3.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay

Giáo dục phổ thông hiện nay đổi mới theo các định hướng sau [7]. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.

Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.

1.3.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới – 2018

Theo công bố của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, hoạt động trải nghiệm có một số đặc điểm sau [10]:

Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện.

Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi.

Thông qua hoạt động trải nghiệm, những kinh nghiệm đã trải qua chuyển hoá thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.

Hoạt động trải nghiệm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Ở cấp trung học cơ sở, nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào các hoạt động trải nghiệm, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh.

1.3.2. Yêu cầu đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường trung học cơ sở

1.3.2.1. Giáo dục KNS cho học sinh thông Trung học cơ sở qua hoạt động trải nghiệm phải dựa trên cách tiếp cận hoạt động và nhân cách

Nhân cách con người chỉ được hình thành thông qua hoạt động và bằng hoạt động. Vì vậy có thể nói, KNS của học sinh chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động học tập và giảng dạy cũng như các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.

Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Trung học cơ sở là hoạt động có đối tượng, đối tượng của hoạt động giáo dục này là nội dung tri thức khái niệm, là các chuẩn mực về KNS và cách thực hiện KNS.

Tiếp cận hoạt động – nhân cách, vận dụng vào quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chính là làm cho cả giáo viên và học sinh đều trở thành chủ thể của hoạt động giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống, cả giáo viên và học sinh cùng đặt ra các nhiệm vụ chung với động cơ chung để đạt mục đích là hình thành phát triển kỹ năng sống cho học sinh.

Vì vậy trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, giáo viên là phải tạo ra động lực cho học sinh, làm cho các em tham gia một cách tích cực vào quá trình hình thành kỹ năng sống. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phải thực sự là phương pháp tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức, hoạt động rèn luyện KNS cho học sinh, làm cho hoạt động trải nghiệm cho học sinh nói chung và hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói riêng thực sự trở thành hoạt động cùng nhau của cả giáo viên và học sinh trong nhà trường Trung học cơ sở.

1.3.2.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm phải phù hợp và phát huy tính tích cực của học sinh

Lựa chọn phương pháp và hình thức giáo dục KNS cho học sinh Trung học cơ sở phải đảm bảo tính đa dạng và phong phú nhằm thay đổi hành vi của học sinh, phù hợp với khả năng tiếp nhận và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.

Thông qua các chủ đề hoạt động, phương pháp, hình thức hoạt động trải nghiệm cần giúp các em hiểu rằng giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp các em phát triển toàn diện và thích ứng với sự môi trường sống đa dạng, đồng thời mỗi học sinh phải có trách nhiệm tự rèn luyện KNS để sống an toàn khoẻ mạnh trở thành người có ích cho xã hội.

Trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, giáo viên cần phát huy tính tích cực, tính tự chủ của học sinh trong việc giải quyết các nhiệm vụ của hoạt động trải nghiệm, đồng thời giáo dục cho học sinh kỹ năng sống cần thiết như: kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định, kỹ năng ứng phó với xúc cảm, kỹ năng giao tiếp, v.v…

1.3.2.3. Phát huy thế mạnh của hoạt động trải nghiệm để giáo dục KNS cho học sinh Trung học cơ sở Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Hoạt động trải nghiệm là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục Trung học cơ sở. Bản chất của hoạt động này là thông qua tổ chức các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp người học chuyển hoá một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức thành hành động, biến yêu cầu của nhà trường, của nhà sư phạm thành chương trình hành động của tập thể lớp học sinh và của cá nhân học sinh, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm tri thức, thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong một môi trường an toàn, thân thiện có định hướng giáo dục. Thông qua hoạt động trải nghiệm có thể giúp học sinh sống một cách an toàn khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với những biến đổi của cuộc sống hàng ngày bởi nội dung hoạt động đa dạng phong phú, hình thức và phương pháp thực hiện luôn luôn được đổi mới.

Để khai thác các ưu thế của hoạt động trải nghiệm trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần:

  • Xây dựng động cơ hoạt động đúng đắn cho học sinh.
  • Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhằm kích thích học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm một cách tự giác, tích cực.
  • Bồi dưỡng năng lực tổ chức, quản lý hoạt động cho học sinh và giáo viên.

1.4. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm là thực hiện tích hợp các thành tố cơ bản của giáo dục KNS với các thành tố cơ bản của hoạt động trải nghiệm và vận hành chỉnh thể này một cách tối ưu. Vì vậy, căn cứ vào định hướng đổi mới giáo dục; đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục mới 2018; yêu cầu đối với hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm chúng tôi xác định các vấn đề cơ bản về giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục như sau:

1.4.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở

Giáo dục kĩ năng sống thông qua trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở nhằm các mục tiêu sau:

Củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập và sinh hoạt của học sinh; có hành vi giao tiếp ứng xử văn hoá và tập trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá nhân: trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; Học sinh hiểu được những tác động mà hành vi và thái độ của mình có thể gây ra, có thái độ và hành vi tích cực đối với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, đối với các vấn đề của cuộc sống. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Thay đổi hành vi của học sinh theo hướng tích cực, mang tính xây dựng đối với các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.

Hình thành các giá trị của cá nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học;

Như vậy, thông qua hoạt động trải nghiệm, học sinh có kiến thức cần thiết của cuộc sống, giúp các em thích ứng với cuộc sống hiện tại và không ngừng biến đổi trong tương lai, có ý nghĩa quan trọng trong việc can thiệp, ngăn ngừa những hành vi lệch lạc của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

1.4.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở

Hoạt động trải nghiệm được thiết kế theo tiếp cận năng lực nhằm hình thành và phát triển những năng lực chung (năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm (năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp).

Giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở cần đảm bảo tích hợp khoa học nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng sống cần thiết cho học sinh Trung học cơ sở như: KN tự phục vụ bản thân, KN xác lập mục tiêu cuộc đời, KN quản lý thời gian hiệu quả, KN điều chỉnh và quản lý cảm xúc, KN tự nhận thức và đánh giá bản thân, KN hợp tác và chia sẻ, KN thể hiện tự tin trước đám đông, KN đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống, KN đánh giá người khác.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở gồm các nội dung như sau:

  • Trang bị cho học sinh tri thức cần thiết về kỹ năng sống như: tầm quan trọng của kỹ năng sống và ý nghĩa của việc thực hiện kỹ năng sống đối với bản thân và xã hội, quy tắc thực hiện hành vi, …
  • Hình thành ở học sinh quy trình tập luyện, rèn luyện kỹ năng sống và quá trình thực hành kỹ năng sống trong các tình huống khác nhau.
  • Hình thành ở học sinh thái độ tích cực đối với việc thực hiện hành vi, kỹ năng sống, có niềm tin trong quá trình tập luyện, rèn luyện.

1.4.3. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm trường trung học cơ sở Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

  • Phương pháp giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong những tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp các em lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp.

Trong tổ chức hoạt động trải nghiệm, phương pháp giải quyết vấn đề thường được vận dụng khi học sinh phải xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.

  • Phương pháp sắm vai

Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành những cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Đóng vai thường không có kịch bản cho trước, mà học sinh phải tự xây dựng dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình hoạt động.

Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà quan trọng nhất là việc xử lý tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn ấy.

  • Phương pháp làm việc nhóm:

Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức giáo dục trong đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

  • Phương pháp nêu gương:

Dùng những tấm gương tiêu biểu, mẫu mực, cụ thể, thực tế trong đời sống hàng ngày để cho học sinh làm theo.

Trong giáo dục tấm gương được sử dụng như một phương tiện. Nó làm cho chuẩn mực đạo đức có tính thuyết phục. Lời nói sẽ giảm giá trị, giảm ảnh hưởng nếu nó không có các tấm gương thực tế sinh động, cụ thể của người khác chứng minh.

Khi tham quan các danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử ở địa phương, trong đất nước giáo viên nêu những tấm gương về lòng yêu nước, lòng dung cảm, những tấm gương hiếu học, những việc làm tốt của các thế hệ cha ông nhằm khích lệ cho các em noi gương và học tập. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

  • Phương pháp thuyết phục:

Là phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin, đạo đức với các nội dung:

Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ học ở các môn nhất là giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ,…

Nêu gương người tố, việc tốt bằng các hình thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo hoặc mời những người có gương phấn đấu tốt tới nói chuyện (ngày 26/3, ngày 22/12), nêu gương những học sinh tốt, giáo viên tốt trong nhà trường. Nhất là các nhân vật lịch sử thông qua hoạt động trải nghiệm. Trò chuyện với học sinh hay nhóm học sinh để khuyến khích, động viên những hành vi đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt của các em.

  • Phương pháp rèn luyện:

Là phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm của các em qua hành động.

Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường như dạy học trên lớp, lao động, hoạt động tập thể,…

Trong đó các phong trào thi đua, hoạt động trải nghiệm là biện pháp tác động tâm lý quan trọng nhằm thúc đẩy động cơ, kích thích tâm lý bên trong của học sinh, làm cho các em tích cực phấn đấu vươn lên để trở thành những người tốt. Vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và hoạt động trải nghiệm hợp lý nhất.

Sử dụng các phương pháp giáo dục trong tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau đây [18].

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; làm cho mỗi học sinh đều sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực;

Tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm;

Giúp học sinh suy nghĩ, phân tích, khái quát hóa những gì trải nghiệm để kiến tạo kinh nghiệm, kiến thức và kĩ năng mới;

1.4.4. Hình thức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm được thực hiện thông qua các nhóm hình thức tổ chức sau đây [18].

Các hình thức có tính khám phá: là những hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm với thế giới tự nhiên, trải nghiệm thực tế cuộc sống và công việc, giúp học sinh khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh… và mang lại những cảm xúc tích cực, tình yêu quê hương đất nước… Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa, du lịch qua màn ảnh nhỏ, bài tập quan sát phát hiện, xử lí tình huống…

Các hình thức có tính thể nghiệm, tương tác: là những hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh giao lưu và thể nghiệm ý tưởng như hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, giao lưu, hội thi, trò chơi, triển lãm, tạo sản phẩm…

Các hình thức có tính cống hiến: là những hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội…

Các hình thức có tính nghiên cứu: là những hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, hội thảo khoa học, báo cáo trình diễn, sáng tạo công nghệ và nghệ thuật…

1.5. Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

1.5.1. Yêu cầu đối với quản lý giáo dục kỹ năng sống ở trường trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Trước xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tất yếu phải đổi mới căn bản mới đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, trong đó quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý, giám sát và tự chịu trách nhiệm của nhà trường.

Cụ thể như sau: Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Hoạt động quản lý nhà trường cần đảm bảo về tổ chức, hoạt động và các điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống nói riêng, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung.

Nhà trường cần chú trọng bồi dưỡng năng lực cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm, tính chất mới của hoạt động trải nghiệm.

Nhà trường cần tự chủ về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nói chung, kế hoạch giáo dục kỹ năng sống nói riêng. Xây dựng danh mục kỹ năng sống phù hợp với đặc điểm và nhu cầu giáo dục của học sinh trung học cơ sở của nhà trường. Xây dựng được chương trình và kế hoạch giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sao cho đạt được mức cao nhất về kết quả phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo mục tiêu quy định của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, bảo đảm nội dung và thời lượng giáo dục bắt buộc đối với học sinh cả nước, đồng thời có một phần thích hợp theo hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. Để đạt được điều đó, giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường phải chủ động, tự tin, sáng tạo, vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Các cấp quản lý giáo dục phải tạo điều kiện và theo dõi, giám sát, hỗ trợ kịp thời nhưng không được làm thay hay áp đặt nhà trường.

Quản lý nhà trường cần khai thác triệt để ưu thế của hoạt động trải nghiệm trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Nhà trường phải chủ động khai thác các điều kiện của trường, của xã hội; của giáo viên trong tổ chức hoạt động trải nghiệm tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

1.5.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm

1.5.2.1. Lập kế hoạch Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở

Lập kế hoạch là chức năng quan trọng của hiệu trưởng nhà trường bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động của tổ chức, định hướng cho việc xác định các chức năng quản lý còn lại. Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như: mục tiêu, nội dung, các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và các biện pháp cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra.

Khi xây dựng kế hoạch Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, hiệu trưởng cần dựa trên những cơ sở sau:

  • Thực trạng giáo dục KNS của nhà trường trong năm học để thấy được ưu điểm và nhược điểm của công tác Giáo dục kỹ năng sống, những vấn đề gì còn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên từng vấn đề cần giải quyết.
  • Kế hoạch giáo dục của ngành, của địa phương, nhiệm vụ năm học.
  • Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương phù hợp cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
  • Thực trạng và nhu cầu giáo dục KNS của học sinh, mục tiêu giáo dục Trung học cơ sở.
  • Điều kiện giáo dục như: cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Yêu cầu khi xây dựng kế hoạch Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm:

  • Kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh phải phù hợp với kế hoạch, chương trình hoạt động trải nghiệm trải nghiệm và không cản trở việc thực hiện kế hoạch trải nghiệm.
  • Kế hoạch phải thể hiện được tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ thể và trọng tâm trong từng hoạt động trải nghiệm.
  • Kế hoạch phải mô tả rõ việc tích hợp mục tiêu, nội dung giáo dục KNS với mục tiêu, nội dung hoạt động trải nghiệm.
  • Kế hoạch phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém, củng cố ưu điểm, vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình thành KNS học sinh.
  • Kế hoạch phản ảnh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm với việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục KNS cho học sinh Trung học cơ sở.
  • Kế hoạch thể hiện được sự phân cấp quản lý của Hiệu trưởng, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và cụ thể.

1.5.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở

Tổ chức thực hiện kế hoạch Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm là sự xếp đặt những hoạt động và con người khoa học, hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận để tạo ra sự cộng hưởng trong thực hiện nhiệm vụ. Để thực hiện tốt chức năng này Hiệu trưởng phải thông báo kế hoạch, chương trình hành động đến các thành viên trong nhà trường sao cho mỗi thành viên hiểu và thực hiện đúng kế hoạch; phải quy định đúng chức năng, quyền hạn cho từng thành viên và tính đến năng lực, hiệu quả cho từng hoạt động, xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và các thành viên liên quan.

Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch gồm:

Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường do Hiệu trưởng làm trưởng ban. Ban chỉ đạo bao gồm:

  • Hiệu trưởng: Trưởng ban
  • Phó hiệu trưởng: Phó ban thường trực
  • Bí thư chi đoàn: Phó ban
  • Tổng phụ trách đội: Thư ký Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.
  • Các uỷ viên: Các giáo viên CN các lớp, các đoàn viên thanh niên trong nhà trường. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
  • Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động trải nghiệm;
  • Tổ chức những hoạt động lớn, quy mô trường và thực hiện sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường;
  • Tổ chức hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm tiến hành hoạt động ở lớp mình có hiệu quả;
  • Kiểm tra, đánh giá các hoạt động; phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
  • Công bố và giải thích rõ mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm và tổ chức thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch. Khi đã thống nhất về biện pháp thực hiện cần định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện. Trong việc tổ chức thực hiện, Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho người tham gia tổ chức giáo dục KNS thông qua Hoạt động trải nghiệm phát huy tinh thần tự giác, tích cực, phối hợp cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
  • Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm, nâng cao năng lực cho giáo viên về trải nghiệm tích hợp và phương pháp trải nghiệm tích cực chiếm ưu thế trong giáo dục KNS cho học sinh Trung học cơ sở.
  • Tổ chức phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường để thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Bởi hoạt động này có thể diễn ra trong nhà trường và ngoài nhà trường. Các lực lượng tham gia phối hợp bao gồm: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, giáo viên CN, giáo viên BM, nhân viên, Hội cha mẹ HS, các tổ chức xã hội: Đoàn phường, xã, Công an, Phụ nữ, các đơn vị kết nghĩa… Tổ chức tốt giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm chính là thực hiện XHH giáo dục, tạo môi trường giáo dục tốt nhất cho HS.
  • Tổ chức huy động nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho trải nghiệm, …

1.5.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GD KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GD KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở là sự can thiệp của Hiệu trưởng vào toàn bộ quá trình quản lý để bảo đảm việc thực hiện hoạt động trải nghiệm được diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch. Tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục để đạt hiệu quả giáo dục kỹ năng sống và giáo dục trải nghiệm như mục tiêu tích hợp đề ra.

Việc chỉ đạo GD KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sẽ đạt hiệu quả cao nếu Hiệu trưởng theo sát kế hoạch, thu thông tin phản hồi nhanh và biết kết hợp giữa uy quyền – thuyết phục – động viên khích lệ – tôn trọng, tạo điều kiện cho cấp dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ.

Chỉ đạo GD KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm trong trường Trung học cơ sở được thể hiện như sau:

  • Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động trải nghiệm tích hợp giáo dục KNS. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động trải nghiệm dựa trên chương trình hoạt động trải nghiệm và hướng dẫn thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm của cấp trên và kết quả thảo luận về yêu cầu và biện pháp thực hiện kế hoạch giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm.
  • Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hoạt động lớn, quy mô trường.
  • Chỉ đạo giáo viên CN thiết kế và tổ chức thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm thường xuyên tại lớp mình phụ trách. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.
  • Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục như: cán bộ Đoàn – Đội, cha mẹ học sinh, … trong tổ chức giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm.
  • Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh.
  • Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm. Hiệu trưởng cần tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính để hoạt động trải nghiệm được tiến hành thuận lợi có hiệu quả.
  • Chỉ đạo đổi mới hoạt động đánh giá kết quả giáo dục KNS, đánh giá hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phát triển.

1.5.2.4. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở

Kiểm tra, giám sát là nhận định về kết quả của việc thực hiện kế hoạch. Việc kiểm tra phải dựa vào chương trình, kế hoạch đã được quy định. Phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng hoạt động, có thể định tính, định lượng hoặc được sự thừa nhận của tập thể, của xã hội trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.

Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm giúp Hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm tốt công tác này hiệu trưởng cần:

  • Xây dựng được các tiêu chí đánh giá tích hợp kết quả giáo dục KNS và kết quả hoạt động trải nghiệm sát với mục đích yêu cầu của từng hoạt động, trong từng thời điểm.
  • Xây dựng lực lượng đánh giá có uy tín đối với từng hoạt động, việc đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết.
  • Sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá có ưu thế trong đánh giá năng lực như: phiếu khảo sát, quan sát thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên, học sinh.
  • Xử lý và phân tích kết quả đánh giá một cách kịp thời, chính xác, khách quan.
  • Phản hồi thông tin cho giáo viên, học sinh để giúp điều chỉnh từ nhiều phía hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm.

1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

  • Đặc điểm tâm lý của học sinh Trung học cơ sở Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Theo nghiên cứu về tâm lý học cũng như về mặt sinh lý, HS cấp Trung học cơ sở trong độ tuổi tư 11-15. Đây là lứa tuổi có đời sống tâm lý rất phong phú nhưng phức tạp. Cảm nhận về sự trưởng thành của chính bản thân là một trong những nét tâm lý đặc trưng xuất hiện ở lứa tuổi Trung học cơ sở. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này xuất hiện mâu thuẫn giữa ý muốn chủ quan và hiện thực khách quan. Có thể hiểu đơn giản là mong muốn trở thành người lớn, song vẫn ý thức được rằng mình chưa đủ khả năng. Mâu thuẫn này đã tạo ra những thay đổi lớn trong lĩnh vực tình cảm của lứa tuổi thiếu niên. Mặt khác, lứa tuổi Trung học cơ sở đứng trước một thách thức khách quan của cuộc sống là lựa chọn cho mình một hướng đi sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở. Đây là lứa tuổi được đánh giá là khởi đầu cho những khó khăn về tâm lý, những vướng mắc về học tập, hướng nghiệp, những bức xúc, mâu thuẫn của lứa tuổi… cần được giáo dục và được người lớn quan tâm, chia sẻ.

Mặt khác, sự thay đổi trong lĩnh vực động cơ của nhân cách cũng diễn ra cùng với động cơ học tập (động cơ số 1), nhu cầu trong giao tiếp bạn bè, việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị môi trường của thiếu niên cũng bắt đầu diễn ra. Trong quan hệ với cha mẹ, xuất hiện các dấu hiệu từ phản ứng, muốn thoát khỏi sự áp đặt quan điểm của người lớn về các vấn đề khác nhau đến việc bỏ trốn khỏi nhà. Liên quan tới việc hình thành tính tích cực nhân cách trong giai đoạn này là việc đẩy nhanh tính chất mạnh mẽ trong hình thành các đặc điểm nhân cách ở trẻ. Chính sự đẩy nhanh tốc độ cả về cơ thể lẫn nhân cách là bước chuyển từ trạng thái trẻ em sang người lớn. Sự phụ thuộc vào cha mẹ và người lớn dần phải được thay thế định hướng cho trẻ hướng tới tương lai của chính bản thân nó. Sự chuyển dịch này đưa ra yêu cầu khá cao không chỉ đối với hệ thần kinh trung ương, mà cả hệ thống giá trị, chuẩn mực, niềm tin vốn đã được hình thành trước đó ở trẻ.

Vì vậy quản lý hoạt động giáo dục KNS cho HS là nhiệm vụ rất cần thiết bởi bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch KNS ngay từ đầu, nếu có sự am hiểu tâm sinh lý của HS sẽ bước đầu tăng tính khả thi của Kế hoạch được đưa ra, huy động được sự ủng hộ của CMHS, sự chủ động tích cực tham gia của bản thân HS trong lớp. Đây là những yếu tố quan trọng, là điều kiện cần để việc triển khai GD đúng mục đích, hoàn thành chỉ tiêu, giúp các em phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách và phương thức giáo dục KNS, rất phù hợp với đặc điểm tâm lý HS Trung học cơ sở.

Nhận thức của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường Hoạt động trải nghiệm diễn ra ở phạm vi rộng (có thể trong nhà trường hoặc ngoài nhà trường). Các lực lượng giáo dục có ảnh hưởng tới hoạt động đó bao gồm: các tổ chức xã hội, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, cha mẹ học sinh, ban giám hiệu nhà trường và HS.

Để quản lý tốt hoạt động này, trước hết ban giám hiệu phải nhận thức được đầy đủ và sâu sắc về mục tiêu, vị trí, vai trò, tác dụng của hoạt động trải nghiệm trong việc giao dục KNS cho học sinh nói riêng và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh nói chung. Từ đó, các nhà quản lý nhà trường mới có thể tổ chức nâng cao nhận thức cho giáo viên, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác. Đồng thời ban giám hiệu còn phải thuyết phục mọi lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tích cực triển khai thực hiện nội dung hoạt động giáo dục này. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

Cán bộ giáo viên trong nhà trường – những người trực tiếp thiết kế và tổ chức giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm cần phải nhận thức đúng, đủ về cách thức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm, ưu thế của hoạt động trải nghiệm trong giáo dục KNS cho học sinh, nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, … Từ đó, mới xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức hoạt động. Ngược lại, thì chỉ thực hiện mang tính hình thức sẽ dẫn tới hiệu quả giáo dục không cao.

Cha mẹ học sinh cần nhận thức đúng về tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm và giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm trong việc hình thành nhân cách tốt đẹp cho con em họ, tạo hành trang để vững bước vào tương lai. Có nhận thức đúng thì họ sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình tham gia vào hoạt động và có thể ủng hộ cả vật chất cho việc tổ chức các hoạt động của lớp, của trường; còn nếu nhận thức không đúng thì họ sẽ không hoặc không biết cách tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình tham gia hoạt động và cũng khó có thể huy động họ đóng góp về tài chính cũng như CSVC cho Hoạt động trải nghiệm ST.

  • Năng lực quản lý của Hiệu trưởng

Trong tổ chức giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm, cán bộ quản lý nhà trường nói chung, hiệu trưởng nói riêng giữ vai trò quyết định. Chất lượng của hoạt động phụ thuộc vào năng lực quản lý, tổ chức và lãnh đạo của hiệu trưởng (cán bộ quản lý). Muốn quản lý tốt hoạt động này, hiệu trưởng phải thực hiện tốt các chức năng quản lý và không ngừng trau dồi, học hỏi để nâng cao năng lực quản lý của bản thân.

Hiệu trưởng trong nhà trường phải có kế hoạch cụ thể, giao cho người phụ trách, dự trù các hoạt động chính trong kỳ, trong năm, hoàn toàn chủ động, chỉ đạo và điều hành các hoạt động của nhà trường.

Hiệu trưởng là người chỉ huy, tạo các điều kiện để tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm.

Thực hiện nghiêm túc và khoa học hoạt động kiểm tra nội bộ trong nhà trường để duy trì kỷ cương, nề nếp làm việc của cán bộ, giáo viên, học sinh.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để tổ chức có hiệu quả hoạt động trải nghiệm và hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

  • Năng lực của người tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh

Giáo viên, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên được phân công nhiệm vụ có vai trò quan trọng, quyết định chất lượng của hoạt động giáo dục này. Đòi hỏi giáo viên phải hiểu sâu sắc bản chất của hoạt động trải nghiệm, sự khác biệt giữa hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong chương trình hiện hành. Giáo viên phải có năng lực thiết kế kế hoạch giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm, có năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm và năng lực đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm để rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động. Ngoài ra, giáo viên cần có năng lực diễn đạt tốt, sáng tạo, có năng lực thu hút học sinh vào hoạt động, …

  • Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm

Nhà trường cần phối hợp với các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường như: Các đoàn thể chính trị-xã hội ở địa phương; tổ chức chính quyền địa phương; các đơn vị kinh tế xã hội; cha mẹ học sinh, cộng đồng dân cư…

Nếu huy động tối đa các thế mạnh của các lượng lượng trên sẽ tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động giáo dục của nhà trường, khép kín được thời gian và không gian giáo dục học sinh. Ngược lại, sẽ làm cho hoạt động trải nghiệm của nhà trường thiếu đi điều kiện về tài chính, với nhiều hoạt động trải nghiệm sẽ không tổ chức được.

  • Điều kiện CSVC, kỹ thuật, tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm

Để tổ chức tốt các hoạt động trên thì ngoài nhân tố con người ra thì có một yếu tố khác cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng đó là yếu tố CSVC, tài chính phục vụ cho hoạt động. Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở. Các điều kiện và phương tiện như: loa, amply hay tài liệu, băng hình, tranh ảnh, … sẽ làm tăng tính hấp dẫn để hoạt động có hiệu quả.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung chính, quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Thông qua giáo dục kỹ năng sống, nó góp phần giáo dục nhân cách, phát triển toàn diện đáp ứng với nhu cầu về giáo dục con người mới của xã hội trong chương trình giáo dục phổ thông mới.

Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm, với một số kỹ năng cần dạy trong nhà trường Trung học cơ sở, với các phương pháp giáo dục kỹ năng sống đó là: Phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp sắm vai, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp nêu gương, phương pháp thuyết phục, phương pháp rèn luyện. Với các hình thức giáo dục kỹ năng sống như: hoạt động tham quan, tự nguyện, hoạt động nhân đạo, hoạt động giao lưu, hoạt động CLB, hoạt động thực hành, … trong đó quan tâm đến việc người cán bộ quản lý ở trường Trung học cơ sở phải làm tốt việc lên kế hoạch, phân công chuyên môn, triển khai quản lý, kiểm tra, đánh giá, hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế của học sinh.

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống ảnh hưởng bởi các yếu tố: văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, khung chương trình, văn bản chỉ đạo của Sở GD-ĐT,…, năng lực kinh nghiệm quản lý của các lực lượng tham gia, tính tích cực của học sinh, mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, điều kiện CSVC của nhà trường, địa phương. Vì vậy cần phải có biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống các trường Trung học cơ sở một cách hợp lý, phù hợp với khung chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương để việc giáo dục kỹ năng sống đạt hiệu quả cao nhất. Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống HS trung học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993