Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, hội nhập theo xu hướng toàn cầu hoá và tri thức được xem như là một loại hàng hóa, nhiều quốc gia đã hình thành nền kinh tế tri thức. Vì vậy, tri thức có vai trò quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay. Để tạo ra tri thức thì giáo dục giữ vai trò cực kỳ quan trọng mà người GV chính là nhân tố cốt lõi để tạo nên chất lượng của nền giáo dục mỗi quốc gia.
Trong nhà trường phổ thông, GV có vai trò quyết định chất lượng giáo dục, chất lượng GV có tốt thì chất lượng giáo dục mới tốt. Có đội ngũ cốt cán giỏi, nhưng điều hành như thế nào để họ tận tâm với nghề lại có trách nhiệm cao trong tập thể, phối hợp nhịp nhàng, đồng thuận vì mục tiêu chung của trường, trách nhiệm này lại là của nhà quản lý. “Để nâng cao chất lượng giáo dục phải bắt đầu từ đội ngũ GV, muốn thu hút và giữ chân được GV giỏi cần có chế độ đãi ngộ lớn. Nếu chúng ta cứ giữ mãi định biên như hiện nay sẽ khó tạo ra được động lực cho những người tâm huyết và lâu dài khó tạo được “đột phá” cho quá trình đổi mới giáo dục” Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ chia sẻ bên hành lang Quốc hội ngày 25 tháng 5 năm 2017 (Phi Long, 2017).
Theo Nghị quyết 29-NQ/TW tại hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam thì một trong những giải pháp cho vấn đề đổi mới này là “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013). Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Chính phủ, 2010). Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013), Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (Thủ tướng Chính phủ, 2015). Quyết định số 732/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025 (Thủ tướng Chính phủ, 2016).
Theo chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) ngày 10 tháng 8 năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 – 2019 của ngành giáo dục cần phải: Nâng cao chất lượng đội ngũ GV và CBQL giáo dục các cấp: “Triển khai các đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán theo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GV để thực hiện bồi dưỡng GV, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới” (Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, 2018).
Theo báo cáo số 82/BC-PGDĐT ngày 14/11/2018 về Công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2018 – Kế hoạch năm 2019 của Phòng GD&ĐT thị xã Bến Cát: Chất lượng đội ngũ đã có sự chuyển biến tích cực, hầu hết các chỉ tiêu và trình độ đào tạo bồi dưỡng được nâng lên. Công tác đào tạo bồi dưỡng về quản lý cho CBQL được chú trọng, công tác giáo dục tư tưởng, lý luận chính trị được quan tâm. Đa số CBQL và GV đều có tinh thần trách nhiệm trong công việc và luôn tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Hằng năm đánh giá chuẩn nghề nghiệp cho CBQL và GV đều đạt 100%. Công tác giải quyết các chế độ chính sách liên qua đến đào tạo bồi dưỡng đều giải quyết tốt và thực hiện kịp thời. Công tác tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, rà soát trình độ được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ. Tuy nhiên, một bộ phận GV hiện nay còn yếu về kỹ năng sư phạm và kiến thức chuyên môn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Còn một số CBQL chưa đạt trình độ đại học. Một số GV và CBQL chưa đạt yêu cầu về ngoại ngữ nên chưa chuẩn bị tốt việc thi đầu vào trình độ Thạc sĩ, nhất là về năng lực ngoại ngữ. Công tác triển khai các văn bản quy định liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng ở một vài đơn vị chưa được thực hiện tốt dẫn đến tình trạng một số viên chức đi học không thực hiện đúng hồ sơ thủ tục, đi học sau đại học không đúng ngành đào tạo, ảnh hưởng đến việc thực hiện chế độ, chính sách trong khi học và sau khi tốt nghiệp. Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên chưa thật sự đạt hiệu quả cao, đặc biệt là việc bồi dưỡng các kỹ năng, phương pháp giáo dục, giảng dạy nhằm phát huy tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Một số GV có trình độ đào tạo chuyên môn nhưng năng lực thực tế chưa đáp ứng yêu cầu. Nhìn chung chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo ngày càng cao theo xu thế hiện đại. Bên cạnh, việc quản lý hoạt động BD CM cho GV ở trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương chưa thật sự đạt được hiệu quả (Phòng GD&ĐT, 2018). Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Ngành giáo dục đào tạo thị xã Bến Cát nhận được nhiều sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, hệ thống trường lớp tiếp tục ổn định và phát triển, cơ sở vật chất các trường tiếp tục được xây mới và mở rộng thêm trong những năn gần đây phần nào đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của thị xã theo hướng chuẩn hóa cơ sở vật chất trường học, đội ngũ giáo viên toàn ngành cơ bản đủ cho các trường, không có tình trạng thiếu giáo viên và tỷ lệ giáo viên đủ chuẩn chuyên môn nghiệp vụ được nâng lên so với năm học trước. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giáo dục của thị xã trong năm học qua vẫn còn một số hạn chế nhất định, chất lượng giảng dạy và học tập vẫn chưa đồng đều giữa các trường trong thị xã. Nguyên nhân là do trình độ giáo viên chưa đồng đều, giáo viên đa số còn trẻ, nhiệt tình giảng dạy nhưng còn thiếu kinh nghiệm, mặt khác đa số học sinh là dân nhập cư theo cha mẹ đi làm ăn nên phụ huynh học sinh chưa quan tâm đúng mức đến các em. Một số ít cán bộ quản lý trường học mới được bổ nhiệm chưa được bồi dưỡng công tác quản lý giáo dục nên còn hạn chế trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn tại cơ sở.
Như vậy: Năng lực chuyên môn GV là cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo và điều hành GV để họ tận tâm với nghề, có trách nhiệm cao với tinh thần tập thể, phối hợp tốt trong công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của trường đòi hỏi người quản lý phải có những biện pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ GV có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục.
Từ nhận thức về năng lực chuyên môn GV và việc quản lý hoạt động BD CM cho GV như trên, tác giả nhận thấy cần phải quan tâm đặc biệt tới công tác quản lý hoạt động BD CM môn cho GV và xem đó là đòi hỏi cấp bách cần được giải quyết. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận hoạt động BD CM cho GV, quản lý hoạt động BD CM cho GV và khảo sát thực trạng tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, đề tài đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động BD CM cho GV nhằm hướng đến nâng cao chất lượng GV ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV các trường THCS. Tiến hành khảo sát, mô tả và đánh giá thực trạng về công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GV THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GVTHCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
5. Giả thuyết khoa học
Thực tiễn công tác quản lý hoạt động BD CM vẫn còn một số hạn chế nhất định trong nhận thức, trong việc xây dựng kế hoạch còn mang tính chủ quan; tổ chức thực hiện chưa thật sự đồng bộ do trình độ GV chưa đồng điều; chỉ đạo thực hiện đôi khi chưa sâu sát nên kế hoạch mặc dù hoàn thành nhưng hiệu quả chưa cao; kiểm tra, đánh giá đôi khi còn mang tính hình thức và e dè vì còn nể nang nhau. Cần dựa trên những nghiên cứu khảo sát thực trạng từ đó đề xuất các biện pháp cần thiết và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động BD CM cho GV ở các THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng về hoạt động BD CM cho GV và công tác quản lý hoạt động bồi BD CM cho GV ở các trường trung học cơ sở và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BD CM cho GV THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Đối tượng khảo sát về công tác quản lý hoạt động BD CM cho GV của Hiệu trưởng là CBQL, tổ trưởng chuyên môn và GV ở 8 trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương là: THCS Mỹ Phước, THCS Bình Phú, THCS Hòa Lợi, THCS Chánh Phú Hòa, THCS Thới Hòa, THCS Mỹ Thạnh, THCS Phú An, THCS Lê Quí Đôn.
6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động BD CM cho GV của Hiệu trưởng từ năm học 2016-2017, năm học 2017-2018 và học kỳ I năm học 2018-2019.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Vận dụng quan điểm này vào đề tài nghiên cứu là tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác quản lý hoạt động BD CM với quản lý các hoạt động khác trong nhà trường. Từ đó giúp tìm hiểu rõ bản chất của thực trạng quản lý hoạt động BD CM ở trường THCS.
7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là quản lý hoạt động BD CM cho GV ở các trường THCS với những ưu điểm cần phát huy và tồn tại cần khắc phục. Nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trật tự logic.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Qua khảo sát thực tế, phân tích để phát hiện những bất cập, tồn tại trong thực tiễn về quản lý hoạt động BD CM ở các trường THCS và trên cơ sở thực tiễn đó, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động BD CM , góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài; phân loại và hệ thống hoá những nội dung lí luận nói trên làm cơ sở lí luận về quản lý hoạt động BD CM cho GV ở các trường THCS.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục đích: Thu thập các thông tin về quản lý hoạt động BD CM cho GV ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Nội dung: Tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động BD CM cho GV các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân; đồng thời khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Công cụ khảo sát: Xây dựng các bảng hỏi nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng khảo sát là CBQL, tổ trưởng chuyên môn và GV.
- Cách tiến hành: Mẫu được chọn theo lối ngẫu nhiên, sau đó thiết lập được danh sách mẫu điều tra. Bảng hỏi được gửi đến các mẫu trong danh sách, bao gồm 23 CBQL và 177 GV ở 8 trường THCS. Bảng hỏi thu về được nhập liệu và lưu trữ trong phần mềm SPSS, phiên bản 22.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Nhằm làm rõ những vấn đề phát sinh từ kết quả thu được thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đây là phương pháp bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Nội dung: Một số nội dung về thực trạng BD CM của GV và công tác quản lý hoạt động BD CM cho GV của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Cách tiến hành: Tác giả đã chọn mẫu và phỏng vấn một số CBQL và một số GV ở trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Số lượng mà tác giả phỏng vấn gồm: 4 CBQL và 8 GV đang giảng dạy ở 4 trường. Số liệu phỏng vấn sẽ dùng vào việc đối chiếu, so sánh để làm rõ kết quả điều tra về thực trạng quản lý hoạt động BD CM cho GV ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Thu thập thông tin thông qua nghiên cứu một số kế hoạch, báo cáo tổng kết của các trường THCS ở thị xã Bến Cát, một số hồ sơ báo cáo thống kê số liệu tổng hợp đánh giá, kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm hoặc từng giai đoạn, chiến lược phát triển giáo dục của Phòng GD&ĐT Bến Cát, Sở GD&ĐT Bình Dương.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu trên phiếu điều tra, khảo sát thu thập dữ liệu định lượng bằng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 22.
8. Đóng góp của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động BD CM cho cho GV ở các trường THCS.
Luận văn đã khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động BD CM cho GV ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Luận văn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý hoạt động BD CM cho GV ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
9. Bố cục luận văn
Luận được văn trình bày gồm 3 phần chính và danh mục tài liệu tham khảo:
- Chương 1 – Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS.
- Chương 2 – Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Chương 3 – Các biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở
Giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của nghề nghiệp, GV cần phải thường xuyên được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vấn đề đặt ra ở đây là việc quản lý hoạt động BD CM cho GV phải đạt yêu cầu đề ra, sao cho thật hiệu quả để GV luôn đảm bảo vai trò nòng cốt trong hoạt động dạy học ở nhà trường. Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Các nước trên thế giới luôn chú trọng đến hoạt động BD CM cho GV, xem đó là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Các cấp quản lý giáo dục tạo điều kiện thuận lợi cho GV có cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Dưới đây là hoạt động bồi BD CM cho GV ở một số nước trên thế giới:
Đào tạo, BD CM cho GV ở Hàn Quốc: Chương trình đào tạo chứng chỉ: khi giảng viên chuyển bậc chứng chỉ, họ được học 30 ngày tại viện giáo dục quốc gia để thi nhận chứng chỉ mới; Đào tạo chung: giảng viên được 10 ngày/năm để học cập nhật kiến thức mới; Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dành cho phó giảng viên chính trở lên; Chương trình bồi dưỡng đặc biệt: đây là chương trình thời hạn từ 2 đến 3 năm do Bộ giáo dục tổ chức để nâng cao kiến thức trong những lĩnh vực đặc biệt; Tham quan nước ngoài: giảng viên được dành 10 đến 12 ngày để đi tham quan nước ngoài nhằm mở rộng hiểu biết và nâng cao trình độ.
Giáo viên ở Đài Loan được tuyển chọn và đào tạo tốt, lại được tái đào tạo và bồi dưỡng liên tục. Có nhiều trung tâm đào tạo nâng cao tại chức nhằm cập nhật kiến thức và huấn luyện GV thực hiện những chính sách về cải cách giáo dục, giúp họ không ngừng phát triển, không ngừng trưởng thành. Những trung tâm này có nhiệm vụ cung cấp thông tin và tài liệu tham khảo về giáo dục và quản lý giáo dục, tạo ra một cơ chế để trao đổi thông tin giữa các nhà giáo dục và những người lãnh đạo giáo dục, những người hoạch định chính sách ở các địa phương; khuyến khích GV học tập suốt đời và không ngừng cải thiện việc dạy học. Nó cũng đem lại cho GV những tư vấn và hỗ trợ cần thiết trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể của giáo dục trong đời sống hàng ngày. Hoạt động của các trung tâm này phục vụ đắc lực cho cải cách giáo dục và làm cho giáo dục trở nên theo sát các nhu cầu thực tế của địa phương, cũng như giúp GV thực hiện vai trò của mình một cách tốt nhất.
Một đặc điểm trong đào tạo theo hệ thống cấp chứng chỉ dạy học ở Nhật Bản là thời gian cho sinh viên thực tập tại các trường phổ thông là không nhiều. Trong bồi dưỡng GV, Nhật Bản chú trọng việc bồi dưỡng trực tiếp tại các trường phổ thông với sự tham gia của giảng viên đến từ các trường đại học, các GV có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm.
Kinh nghiệm của Malaysia trong phát triển chuyên môn cho GV theo Ngô Vũ Thu Hằng chia sẻ trong tham luận tại Hội thảo khoa học quốc tế “Kinh nghiệm của Malaysia và Singapore về đào tạo, bồi dưỡng GV phổ thông, CBQL các cơ sở giáo dục phổ thông và giảng viên sư phạm” do Trường ĐHSP Hà Nội tổ chức. Theo Ngô Vũ Thu Hằng, để nâng cao hoạt động bồi dưỡng, Malaysia chú trọng thực hiện các hoạt động sau: “…; Các khóa học về quản lí giáo dục được thiết kế dành cho những người điều hành và lãnh đạo nhà trường; Các khóa học bồi dưỡng GV tài năng; Chương trình phát triển chuyên môn kéo dài 14 tuần dành cho GV; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ kéo dài 1 năm”.
Điểm nổi bật và cũng là kinh nghiệm quý cho nhiều nước trong bồi dưỡng và phát triển năng lực nghề cho GV của Singapore là hoạt động BD xuất phát từ nhu cầu nâng cao tay nghề, phát triển nghề nghiệp của GV và gắn với hoạt động thực tiễn của họ thông qua các hình thức hoạt động đa dạng: BD tại chỗ (tại trường phổ thông); BD thông qua nghiên cứu cải tạo thực tiễn, thông qua hoạt động nghiên cứu bài học và thông qua sinh hoạt chuyên môn của cộng đồng GV, cũng như qua nhiều hình thức BD khác với mục tiêu phát triển năng lực GV liên tục, bền vững. Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Cùng nằm trong khối ASEAN, Singapore và Malaysia có nhiều điểm tương đồng trong phát triển nghề nghiệp GV (Bộ Giáo dục quản lí toàn bộ hoạt động đào tạo và bồi dưỡng; Chính phủ hai nước đều đặt mục tiêu nâng cao chất lượng GV thông qua việc tạo cơ hội học thêm, lương thưởng, đãi ngộ; Tập trung vào đào tạo GV từ giai đoạn ban đầu), giáo dục nói chung và đào tạo, bồi dưỡng GV nói riêng của hai nước trong hơn 50 năm qua đã có những thành tựu lớn với những bước phát triển vượt bậc. Đó là do sự nỗ lực của Chính phủ hai nước trong việc đề ra sách lược, tầm nhìn, xây dựng triết lí giáo dục và sự mạnh dạn đầu tư cho giáo dục, cho đào tạo và phát triển nghề nghiệp GV.
Tại Liên Xô (cũ) nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Komenxki đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng phát triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Tóm lại, các nước trên thế giới cũng có những chương trình đào tạo, BD CM cho GV theo mục tiêu chung của từng quốc gia. Vì vậy mà công tác quản lý hoạt động BD CM mỗi quốc gia cũng hướng tới mục tiêu chung nhằm đáp úng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn cụ thể.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ngày 22 tháng 8 năm 2018 Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT về việc ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định chuẩn nghề nghiệp GV bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quy trình đánh giá xếp loại GV, quy định này áp dụng đối với mọi loại hình GV tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng GV như: GS.TS. Phạm Minh Hạc, GS. Đặng Vũ Hoạt, PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, PGS.TS Trần Kiểm…
Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, cụ thể:
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của Nguyễn Văn Diệu năm 2011 với đề tài “Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài đề ra các biện pháp nâng cao nhận thức của CBQL và GV về hoạt động bồi dưỡng GV, điều chỉnh mục tiêu, phát triển chương trình, đổi mới phương pháp, phương tiện và cải tiến các hình thức bồi dưỡng GV THCS (Nguyễn Văn Diệu, 2011).
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học năm 2013 của Trần Thị Hồng Phượng với đề tài “Xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”. Đề tài khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV từ đó đề tài đề xuất xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV tại các Trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương (Trần Thị Hồng Phượng, 2013).
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học năm 2014 của Nguyễn Thị Ánh Thu với đề tài
“Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”. Đề tài đề cập đến các giải pháp như nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng GV, đổi mới hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV THPT (Nguyễn Thị Ánh Thu, 2014). Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục năm 2018 của Nguyễn Thị Thùy Dung với đề tài “Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục”. Đề tài khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ GV tại các trường THCS và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ GV ở các trường THCS (Nguyễn Thị Thùy Dung, 2018).
Tóm lại, về đề tài nghiên cứu: Tại trường ĐH Thủ Dầu Một trong những năm qua, trong các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về QLGD có đề cập đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GV nói chung nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu đề cập đến công tác quản lý hoạt động BD CM cho GV THCS. Như vậy nghiên cứu về quản lý hoạt động BD CM cho GV THCS là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có sự phân công lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định, dạng lao động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động quản lý.
Theo F.W.Taylo: Thuật ngữ “Quản lý” được dùng trong các các công trình nghiên cứu “Quản lý ở nhà máy” (1903), “Những nguyên lý quản lý theo khoa học” (1911), ông đã hình thành thuyết Quản lý theo khoa học, mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý ở Mỹ.
Theo Harold Koontz (1993): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Theo Karl Heinrich Marx (1993): “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ nhiều hay ít sự quản lý”.
K.H.Marx đã nói lên được bản chất của quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người. Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” (Trần Kiểm, 2006).
Tác giả Trần Kiểm còn cho rằng: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” (Trần Kiểm, 2008, trang 7).
Qua các khái niệm được diễn đạt như trên, cho thấy điểm chung của quản lý mà mà tác giả Trần Kiểm đã đề cập là:
Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối tượng, yếu tố con người, trong đó người quản lý và những người bị quản lý giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận thức và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan, lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Từ những điểm chung nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp những cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác GD&ĐT, nó nằm trong môi trường xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó. Tại Điều 48 Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2009, trang 15).
Theo quan điểm của tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh” (Phạm Minh Hạc, 1981, trang 34).
Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV và học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến (Trần Kiểm, 2002, trang 27). Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Theo Phan Ngọc Liên (2006) cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của Hiệu trưởng (the principal) đến con người (giáo viên, nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, v.v..) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội, v.v..) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”.
Như vậy, quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của nhà trường. Người đứng đầu là Hiệu trưởng tác động đến GV, NV và HS… nhằm đưa ra các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu phát triển nhân cách toàn diện cho người học ở mọi cơ sở giáo dục, đào tạo ra những công dân có ích cho xã hội.
1.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở
1.2.2.1. Bồi dưỡng
Theo Từ điển Tiếng Việt (2008) – NXB Hồng Đức “Bồi dưỡng là vun trồng, nuôi nấng cho mạnh”. Về góc độ chuyên môn thì “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Về kiến thức và nghiệp vụ thì “Bồi dưỡng được xem là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” (Hoàng Long & Quang Hùng, 2008, trang 14).
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ khẳng định “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” (Chính phủ, 2010).
Như vậy, bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp. Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn, đồng thời nhằm mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức – kỹ năng – kỹ xảo, chuyên môn đã có sẵn, giúp cho công việc đang làm đạt được hiệu quả tốt hơn.
1.2.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, nhất là trong giai đoạn hiện nay với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện việc triển khai giảng dạy theo chương trình dạy học đổi mới đòi hỏi GV phải có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu mới.
Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận biết dạy – học và đặc trưng trong việc định hướng lại giáo dục. Người ta luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc dứt khoát vào “ý chí muốn thay đổi” cũng như chất lượng GV. Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những GV làm việc cho nó (Trần Thị Hương, 2007, trang 54).
Về bồi dưỡng GV: Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Điều 72, Luật Giáo dục quy định: “Nhà giáo không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học”. Điều 80, Luật Giáo dục cũng quy định trách nhiệm “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005).
Bồi dưỡng GV là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ GV (cả về phẩm chất, năng lực, sức khoẻ) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn. Như vậy chủ thể bồi dưỡng là người lao động đã được đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng GV là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (những nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định, giúp GV có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả đang làm (Bùi Minh Hiền & Vũ Ngọc Hả & Đặng Quốc Bảo, 2006, trang 379).
Điều 17, Luật Viên chức (2010) quy định nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp quy định “Viên chức phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2010).
Theo quyết định số 732/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29 tháng 4 năm 2016 về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025 với mục tiêu chung: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bảo đảm chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Thủ tướng Chính phủ, 2016).
Như vậy, BD CM cho GV là học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị cho GV, tiếp tục phát huy năng lực tự học, tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo nhiều hình thức. BD CM cho GV là việc bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã bị lạc hậu, cập nhật thêm những kiến thức mới về các lĩnh vực khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho GV để có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu mới ngày càng cao của sự phát triển giáo dục.
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Quản lý hoạt động BD CM cho GV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình tổ chức BD CM cho GV, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến khâu kiểm tra đánh giá để công tác BD CM cho GV đạt được mục tiêu và hiệu quả.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trong việc quản lý BD GV.
Điều 54, Luật Giáo dục quy định: Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận; Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005).
Điều 19, Điều lệ trường trung học quy định:
Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng: Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, quản lý GV, quản lý chuyên môn, phân công công tác, đánh giá xếp loại GV; quản lý tài chính, tài sản nhà trường; quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh, xét duyệt đánh giá xếp loại HS; chịu trách nhiệm toàn bộ trước cấp trên về các mặt hoạt động trong nhà trường (Bộ GD&ĐT, 2011).
Vì vậy, với nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Luật Giáo dục và Điều lệ trường trung học, để thực hiện tốt vai trò quản lý hoạt động sư phạm của nhà trường, Hiệu trưởng cần đánh giá đúng tình hình thực tế đội ngũ GV về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trên cơ sở đó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch BD CM, nghiệp vụ cho GV phù hợp với đơn vị nhà trường và đúng theo kế hoạch của cấp trên, đặc biệt là việc thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV và thực hiện quản lý hoạt động BD CM cho GV của đơn vị mình một cách đạt hiệu quả nhất.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở
1.3.1. Những đổi mới trong giáo dục phổ thông hiện nay
Theo Nghị quyết số 29 NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới giáo dục toàn diện đã đặt ra nhiều yêu cầu mới trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo hiện nay. Chương trình giáo dục phổ thông mới chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của học sinh. Vì vậy, người GV phải đổi mới tư duy không ngừng học hỏi, phải áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống cụ thể. Trong kiểm tra, đánh giá GV tăng cường các câu hỏi vận dụng, ra đề thi dưới dạng đề mở. Đặc biệt phải coi trọng việc nhận xét đánh giá khách quan, toàn diện của GV đối với học sinh nhằm đào tạo, rèn luyện, bồi dưỡng và phát hiện khả năng, năng lực của các em để định hướng trong việc dạy và học, phát triển nghề nghiệp. Do đó, phát triển giáo dục phổ thông hiện nay phải đảm bảo được phát triển năng lực và phẩm chất của người học, nhận thức của học sinh phải được tích hợp từ nội dung chương trình và liên thông qua các cấp học, từ đó nó phải đảm bảo mục tiêu về kiến thức liên thông, tổng hợp, tạo cho học sinh có cái nhìn toàn diện về những môn học và cấp học.
1.3.2. Mục tiêu Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Mục tiêu quản lý hoạt động BD CM cho GV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực của người GV, đồng thời chuẩn hoá trình độ của đội ngũ nhà giáo để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, của địa phương và của ngành giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Tùy đối tượng, hoàn cảnh và yêu cầu đặt ra mà công tác BD CM cho GV nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
- Bồi dưỡng chuẩn hóa:
Theo Điều 77 của Luật Giáo dục 2005 qui định: Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với GV THCS (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005).
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn:
Theo Điều 80 của Luật Giáo dục 2005 qui định: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005).
Theo Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã nêu: “Tiến tới tất cả các GV tiểu học, THCS, GV, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013).
- Bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ, tin học:
Ngày 16 tháng 9 năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ đã ban hành ban hành thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với GV bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông công lập. Trong công văn quy định rõ yêu cầu về “chứng chỉ ngoại ngữ” theo quy định tại thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT (Bộ GD&ĐT, 2014), “chứng chỉ tin học” theo quy định tại thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ GD&ĐT đối với GV từng cấp (Bộ GD&ĐT, 2014). Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Đối với GV THCS không chuyên ngoại ngữ theo khung ngoại ngữ 6 bậc Châu Âu thì: Hạng I: Chứng chỉ B1; Hạng II: Chứng chỉ A2; Hạng III: Chứng chỉ A1. Chứng chỉ Tin học vẫn theo quyết định số 21/2000/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thì: Hạng I: Chứng chỉ C; Hạng II: Chứng chỉ B; Hạng III: Chứng chỉ A (UBND tỉnh Bình Dương, 2018).
- Bồi dưỡng để cập nhật kiến thức
Bộ GD&ĐT cũng đã Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS nhằm giúp GV nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Đối với GV THCS phải thực hiện bồi dưỡng 120 tiết/năm để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp (Bộ GD&ĐT, 2011).
- Bồi dưỡng trình độ đào tạo theo chức danh nghề nghiệp:
Theo Quyết định số 2512/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thì mục tiêu bồi dưỡng GV THCS hạng II là: cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV THCS (Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, 2016).
Theo Quyết định số 2513/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thì mục tiêu bồi dưỡng GV THCS hạng I là: cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV THCS (Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, 2016).
- Bồi dưỡng để dạy theo chương trình và SGK mới
Theo kế hoạch số 270/KH-BGDĐT ngày 02 tháng 05 năm 2018 của Bộ GD&ĐT về đào tạo, bồi dưỡng GV cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới: Bảo đảm tất cả GV cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước hoàn thành chương trình bồi dưỡng trước thời gian bắt đầu triển khai áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới tuần tự đối với từng cấp học, từ năm học 2019-2020 đối với lớp 1 cấp tiểu học, từ năm học 2020-2021 đối với lớp 6 cấp trung học cơ sở và từ năm học 2021-2022 đối với lớp 10 cấp trung học phổ thông (Bộ GD&ĐT, 2018).
1.3.2.1. Yêu cầu về phẩm chất của giáo viên
Theo Điều 3 của Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 về chuẩn nghề nghiệp GV trung học: Phẩm chất là tư tưởng, đạo đức, lối sống của GV trong thực hiện công việc, nhiệm vụ (Bộ GD&ĐT, 2018).
Theo Điều 4 của Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 về chuẩn nghề nghiệp GV trung học: phẩm chất GV được xem là tiêu chuẩn hàng đầu với 2 tiêu chí yêu cầu “Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo” (Bộ GD&ĐT, 2018).
1.3.2.2. Yêu cầu về năng lực của giáo viên Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Theo Điều 3 của Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 về chuẩn nghề nghiệp GV trung học: Năng lực là khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của GV (Bộ GD&ĐT, 2018).
Từ Điều 5 đến Điều 8 của Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 về chuẩn nghề nghiệp GV trung học: Chuẩn nghề nghiệp GV trung học tại Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định 4 tiêu chuẩn với 13 tiêu chí yêu cầu về năng lực GV (Bộ GD&ĐT, 2018).
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Bồi dưỡng chuyên môn cho GV THCS phải được phối hợp giữa các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương và giữa các lực lượng xã hội có liên quan tới giáo dục đẩy mạnh việc thực hiện nhiệm vụ BD CM cho GV có chủ định. Việc quản lý có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo điều kiện cho mọi GV có cơ hội học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.
Các nghiên cứu trên chỉ ra rất đa dạng và phong phú những yếu tố cần thiết thuộc nội dung BD CM cho GV. Tác giả tổng hợp những yếu tố này thành các nhóm sau: Bồi dưỡng giáo viên THCS theo chương trình BD của Bộ GD&ĐT; Bồi dưỡng giáo viên THCS theo chương trình BD của Sở GD&ĐT; Bồi dưỡng giáo viên THCS theo chương trình BD của Phòng GD&ĐT; Bồi dưỡng giáo viên THCS theo chương trình BD của trường; Tự bồi dưỡng của giáo viên.
1.3.3.1. Bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo chương trình bồi dưỡng của Bộ giáo dục và đào tạo
Bồi dưỡng GV THCS theo chương trình của Bộ GD&ĐT là thực hiện theo sự thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương do Bộ GD&ĐT quy định và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình và tài liệu bồi dưỡng trên phạm vi toàn quốc như: Bồi dưỡng chương trình thay sách giáo khoa, bồi dưỡng chuẩn hoá GV, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng đổi mới về phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, bồi dưỡng đổi mới về kiểm tra đánh giá…
Theo Điều 5 của Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 quy định về bồi dưỡng chuyên môn: đối với GV THCS hàng năm phải dành 3 tuần cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ (Bộ GD&ĐT, 2009).
Bộ GD&ĐT cũng đã Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS nhằm giúp GV nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Đối với GV THCS phải thực hiện bồi dưỡng 120 tiết/năm để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp (Bộ GD&ĐT, 2011).
1.3.3.2. Bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo chương trình bồi dưỡng của Sở giáo dục và đào tạo
Bồi dưỡng GV THCS theo chương trình của Sở GD&ĐT là thực hiện sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT về các chủ trương quy định nâng cao chất lượng nhà giáo của Đảng và Nhà nước, về công tác bồi dưỡng GV của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và các trường sư phạm căn cứ vào nội dung chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ, xây dựng kế hoạch bồi dường GV hằng năm cho phù hợp với các loại đối tượng, đảm bảo mọi nhà giáo, CBQL giáo dục đều được bồi dưỡng. Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Sở GD&ĐT ban hành công văn số 1133/SGDĐT-GDTrHTX ngày 08/7/2016 về việc tiếp tục hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên cấp THCS, THPT và GDTX hè 2016 và năm học 2016-2017. Việc xây dựng chương trình bồi dưỡng của Sở GD&ĐT phải đảm bảo vừa đúng chủ trương của Bộ vừa phù hợp với thực tiễn địa phương, giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch chung và có theo dõi kiểm tra. Sở GDĐT phải tích cực chỉ đạo việc đổi mới phương pháp bồi dưỡng GV, đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng GV. Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục địa phương, giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, chú trọng đến việc giáo dục đạo đức, ý thức, tình yêu đối với quê hương và kỹ năng sống, Sở GD&ĐT lưu ý nội dung giáo dục về địa phương qua các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân (Sở GD&ĐT, 2016).
1.3.3.3. Bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo chương trình bồi dưỡng của Phòng giáo dục và đào tạo
Phòng GD&ĐT ban hành văn bản số 313/PGDĐT-GDTrH ngày 27/9/2017 về thực hiện nội dung bồi dưỡng 3 Chương trình BDTX CBQL THCS hè 2017 và năm học 2017-2018. Bồi dưỡng theo chương trình của Phòng GD&ĐT là thực hiện các kế hoạch chỉ đạo và hướng dẫn của Phòng GD&ĐT về công tác bồi dưỡng CBQL và GV như: các chương trình bồi dưỡng do Phòng GD&ĐT phối hợp với các cơ quan chính trị Đảng, Nhà nước, các cơ quan có chức năng bồi dưỡng GV tại địa phương (bồi dưỡng hè, bồi duỡng chính trị thời sự trong nước và địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật Nhà nước, Luật Giáo dục, Pháp lệnh CB – CC, Luật Khiếu nại – tố cáo… bồi dưỡng về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh), bồi dưỡng các chuyên đề (chuyên môn, tổ chức hội giảng), bồi dưỡng qua tổ chức các hội thi GV giỏi, hội thi bài giảng điện tử cấp huyện…, đồng thời tham gia quản lý công tác bồi dưỡng trên địa bàn; tổ chức thanh kiểm tra, đánh giá chuyên môn hàng năm, quản lý theo dõi việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ở các đơn vị cơ sở (Phòng GD&ĐT, 2017).
1.3.3.4. Bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo chương trình bồi dưỡng của nhà trường
Bồi dưỡng GV tại trường và của tổ chuyên môn, Hiệu trưởng phải dựa vào chủ trương kế hoạch bồi dưỡng của cấp trên (thường trực tiếp là Phòng GD&ĐT), dựa vào yêu cầu phát triển và thực tế của trường để xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng cho GV, đề ra các chỉ tiêu, tiêu chuẩn bồi dưỡng để triển khai đến từng tổ bộ môn và GV, tổ bộ môn có kế hoạch triển khai đến từng GV, tổ chức nhiều loại hình hoạt động cho GV tham gia bồi dưỡng tại trường như: hội giảng, thao giảng, dự giờ, thăm lớp, thực tập, tổ chức thi GV giỏi, thi bài giảng điện tử tại trường…
Trong quản lý, Hiệu trưởng cần sử dụng các biện pháp, tổ chức nhiều loại hình bồi dưỡng phong phú, sinh động nhằm yêu cầu cũng như kích thích GV nhiệt tình hưởng ứng tham gia bồi dưỡng. Hiệu trưởng phải tạo mọi điều kiện ưu tiên về thời gian, kinh phí, nhân lực hỗ trợ cũng như khuyến khích động viên GV tham gia bồi dưỡng đạt hiệu quả, mặt khác phải tổ chức đánh giá, sơ tổng kết, báo cáo, rút kinh nghiệm sau khi bồi dưỡng. Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
1.3.3.5. Tự bồi dưỡng của giáo viên
Tự bồi dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất và quyết định đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV, điều đó thể hiện được ý thức nghề nghiệp và tinh thần tự giác của GV đối với nghề nghiệp nhằm tìm tòi những sáng kiến hay, rút kinh nghiệm công tác, tìm hiểu thêm những gì chưa biết, chưa được đào tạo để cập nhật cũng như khắc phục những khó khăn trong quá trình dạy học, tích cực nghiên cứu các tài liệu tham khảo, nhất là những vấn đề lý luận dạy học, nâng cao nhận thức về vấn đề tự bồi dưỡng, nhất là bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm và chuẩn nghề nghiệp.
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công trong các hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Chức năng quản lý xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các công việc của quá trình quản lý, mỗi chức năng có nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Theo PGS.TS Hoàng Tâm Sơn “Chức năng quản lý có thể hiểu là một dạng hoạt động quản lý sinh ra một cách khách quan từ hoạt động của khách thể quản lý” (Hoàng Tâm Sơn, 2007, trang 34).
Có bốn chức năng cơ bản trong quá trình quản lý giáo dục có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau:
1.4.1. Chức năng lập kế hoạch
Kế hoạch hóa là một quá trình gồm: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu, nghĩa là căn cứ vào thực trạng ban đầu để xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Đây là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục, xây dựng chương trình hành động, xác định từng bước đi, thứ tự cụ thể các công việc phải làm theo một trình tự, điều kiện, phương tiện và tiến trình thời gian cụ thể (Hồ Văn Liên, 2007, trang 24).
Việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV mang tính chiến lược, đây là công việc phải làm mang tính thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường. Mặc khác công tác đào tạo, bồi dưỡng GV còn mang tính cấp bách bởi nhà trường phải thực hiện ngay những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn hiện nay. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV phải đảm bảo nguyên tắc: đào tạo, BD CM cho GV phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của nghề nghiệp, ngạch bậc viên chức, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị, đồng thời kế hoạch phải có tính khả thi và phù hợp thực tế.
Để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn cho đội ngũ GV, Hiệu trưởng cần phải: Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của ngành về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp CBQL, GV, nhân viên; Dự kiến chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cần đạt; Chuẩn bị các nguồn lực, điều kiện phục vụ và tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV phải được đưa và kế hoạch của nhà trường và đưa vào nghị quyết của Hội nghị cán bộ công chức, viên chức hàng năm. Kế hoạch phải chỉ rõ mục tiêu phát triển đội ngũ GV và đặc biệt cần quan tâm nâng cao trình độ trên chuẩn cho đối tượng CBQL, GV, nhân viên trẻ tuổi có tiềm năng về chuyên môn (Trường cán bộ QLGD TP. Hồ Chí Minh, 2013, trang 268).
1.4.2. Chức năng tổ chức thực hiện Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Tổ chức là một trong những hoạt động có ý thức quan trọng nhất của con người. Tổ chức là “Liên hiệp nhiều người lại để thực hiện một công tác nhất định” (Nguyễn Đức Minh & Nguyễn Hải Khoát, 1981, trang 167).
Tổ chức trong quản lý là thực hiện quá trình xây dựng, lựa chọn, phân công, bố trí, sắp xếp các bộ phận và từng cá nhân một cách khoa học; đề ra nhiệm vụ, quy định sự phối hợp cộng tác một cách chặt chẽ hợp lý; đó là sự chia sẻ quyền lực, tạo chủ động, năng động cho các bộ phận và người thừa hành nhưng phải bảo đảm thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu. Thực tế tình hình quản lý hiện nay cho thấy rằng không phải mọi CBQL đang giữ cương vị lãnh đạo đều là người tài giỏi, hơn nữa, người ta cũng thấy rằng ngay cả những người có trình độ văn hóa hoặc chuyên môn cao cũng chưa chắc quản lý tốt một tập thể. Có thể do nhiều nguyên nhân, và một trong những nguyên nhân quan trọng là do họ thiếu năng lực tổ chức, như VI.Lênin nói “Muốn quản lý được tốt thì ngoài cái tài biết thuyết phục, còn phải biết tổ chức trong lĩnh vực thực tiễn. Đó là một nhiệm vụ khó khăn nhất” (Nguyễn Đức Minh & Nguyễn Hải Khoát, 1981, trang 167).
Như vậy, tổ chức quản lý hoạt động BD CM cho GV nhằm xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường, xây dựng và phát triển đội ngũ GV đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, xây dựng các mối quan hệ trong nhà trường, phân công và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
1.4.3. Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và hướng dẫn điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu tổ chức (Hồ Văn Liên, 2007, trang 13).
Lãnh đạo chỉ huy là chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh và đi trước. Lãnh đạo là một chức năng chung của quản lý có liên quan đến các hoạt động hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động viên, thúc đẩy những người dưới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Thực hiện chức năng lãnh đạo trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường cần quán triệt phương châm: Duy trì – ổn định – đổi mới – phát triển (Trần Thị Tuyết Mai, 2017, trang 8).
Vì vậy, khi kế hoạch đào tạo, BD CM cho đội ngũ GV đã được thiết lập, cơ cấu tổ chức đã hình thành, người Hiệu trưởng phải thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ, bảo đảm thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ của từng thành viên trong tổ chức. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng có ý nghĩa quyết định đối với việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực.
1.4.4. Chức năng kiểm tra, đánh giá Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Kiểm tra là quá trình xem xét, đánh giá diễn biến cũng như kết quả các hoạt động giáo dục và điều kiện phục vụ dạy học, giáo dục trong nhà trường; khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra quyết định điều chỉnh nhằm phát triển nhà trường, phát triển hệ thống giáo dục quốc dân (Trần Thị Tuyết Mai, 2017, trang 9).
Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là xem xét kết quả thu được và rút kinh nghiệm cho việc tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tiếp theo. Khi tiến hành đánh giá quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, Hiệu trưởng cần quan tâm những vấn đề như: Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có đạt mục tiêu đề ra hay không? Đội ngũ tiếp thu được gì từ những chương trình đào tạo, bồi dưỡng? Chương trình đào tạo, bồi dưỡng có cấn được thay đổi, bổ sung hay cải thiện? Những vấn đề về kết quả thực hiện công việc của đội ngũ là gì? Những lợi ích của nhà trường sau khi tiến hành các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ là gì? Đánh giá đúng kết quả đào tạo, bồi dưỡng và thành quả lao động của đội ngũ giúp cho qui trình công tác quản lý nhân sự sẽ chính xác, vấn đề chọn người giao việc được phù hợp, hiệu quả đồng thời giúp đội ngũ phát huy hết sở trường, năng lực của bản thân (Trường cán bộ QLGD TP. Hồ Chí Minh, 2013, trang 275).
Tóm lại: Trong quá trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình quản lý, từng chức năng vừa là mục đích vừa có vai trò là phương tiện để thực hiện. Muốn kế hoạch hóa phải sử dụng chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra thật tốt, như vậy thông tin mới chính xác, kế hoạch đề ra mới khả thi, mới có khả năng đạt được mục tiêu quản lý. Ngược lại, trong chỉ đạo hoạt động của bộ máy quản lý không thể thiếu tính kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thường xuyên. Trong QLGD, việc vận dụng các chức năng quản lý vào thực tế ở nhà trường phổ thông là hết sức linh hoạt, phụ thuộc vào tính chất hoạt động và thực tiễn của nhà trường. Để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, người CBQL cần biết các chức năng quản lý trở thành các yếu tố tích cực, vận dụng nó tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh. Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Hiệu trưởng là người đứng đầu của một tập thể trong nhà trường phải chịu mọi trách nhiệm đối với cấp trên. Để xây dựng đội ngũ giáo GV có nề nếp kỷ cương, tình thương, trách nhiệm và tạo thành một khối đoàn kết thống nhất, có sức mạnh sáng tạo khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ thì vai trò, trách nhiệm của người Hiệu trưởng là vô cùng to lớn.
Nhận thức của Hiệu trưởng về vai trò, trách nhiệm, năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm, đạo đức theo chuẩn nghề nghề nghiệp của GV để hiểu và ý thức được những việc mình phải thực hiện trong công tác BD CM cho GV và tự BD CM của mình.
Sự hiểu biết về chuyên môn của Hiệu trưởng để đánh giá thực trạng của từng GV với các thế mạnh yếu, ưu điểm, nhược điểm trước yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục để xây dựng chiến lược của nhà trường, mục tiêu kế hoạch, tổ chức nhân sự đội ngũ GV hợp lí cho việc dạy học, xây dựng các điều kiện phục vụ nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng thường xuyên cập nhật thông tin mới về khoa học giáo dục, nắm vững những vấn đề về đổi mới giáo dục để chỉ đạo, tổ chức triển khai hoạt động BD CM cho GV trong nhà trường.
Hiệu trưởng quan tâm, chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cơ sở vật chất, nhân lực để bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV. Tổ chức thường xuyên và định kì các lớp học tập, bồi dưỡng chuyên đề về giáo dục để đội ngũ GV có thể trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, các phương pháp quản lí, giáo dục hiệu quả… giúp mọi người cùng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
Từ đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí BD CM cho đội ngũ GV về nâng cao phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục nhằm xây dựng thương hiệu nhà trường đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội.
1.5.2. Yếu tố khách quan Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng đối với Giáo dục và Đào tạo.
Đại hội lần thứ XI của Đảng đã tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013). Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển GD là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ GV cũng như đội ngũ CBQL cả về tư tưởng, chính trị, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ.
Sự ra đời của luật GD và các luật có liên quan đến GD như: luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em, công ước quốc tế về quyền trẻ em, luật phổ cập giáo dục…, các luật trên đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến đội ngũ GV vì nó đòi hỏi người GV không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học mà còn phải thực hiện tốt nghĩa vụ, trách nhiệm của người công dân đối với xã hội.
Nền kinh tế thị trường đã có tác động mạnh đến đội ngũ GV. Nó đòi hỏi người GV phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn vững vàng để góp phần nâng cao chất lượng GD. Bên cạnh đó, nhà quản lý GD cũng cần tìm ra các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động BD CM cho GV hữu hiệu hơn, giúp người GV có đầy đủ các phẩm chất và năng lực cần thiết để đứng vững trước các tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
Sự phát triển của nền GD Việt Nam trong hơn 60 năm qua, là sự thay đổi theo xu hướng phát triển của thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật và sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ GV là phải không ngừng học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của xã hội và vượt qua những thách thức, khó khăn.
Tiểu kết chương 1
Trong chương cơ sở lý luận về quản lý quản lý hoạt động BD CM tại các trường THCS, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu của những tác giả trong và ngoài nước. Đây là những nghiên cứu rất hữu ích nên tác giả tóm lược những nội dung chính của chương cơ sở lý luận:
Công tác quản lý hoạt động BD CM cho GV
Quản lý hoạt động BD CM cho GV là cơ sở để thực hiện các hoạt BD CM cho GV. Công tác quản lý hoạt động BD CM cho GV được triển khai tốt sẽ tăng cường tính hiệu quả các hoạt động BD CM cho GV.
Nội dung quản lý hoạt động BD CM cho GV
Trong luận văn này, tác giả căn cứ vào các chức năng quản lý hoạt động BD CM cho GV dựa trên các chức năng của quản lý, bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra – đánh giá hoạt động BD CM cho GV.
Tác giả sẽ mô tả và phân tích đánh giá thực trạng hoạt động BD CM, quản lý hoạt động BD CM đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của hoạt động BD CM, quản lý hoạt động BD CM tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Đó cũng là nội dung chính của Chương 2 dưới đây. Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com