Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của từng dân tộc. Bản sắc văn hóa, giá trị truyền thống là cơ sở quan trọng để làm nên nét riêng của mỗi dân tộc, tạo nên sự khác biệt giữa các dân tộc cùng cư trú trên một địa bàn, một lãnh thổ. Người Khmer Nam Bộ nói chung và Học sinh người Khmer nói riêng dù cộng cư với người Kinh và người Hoa trên một vùng đất nhưng vẫn có những nét đặc trưng về mặt văn hóa. Tuy nhiên, Học sinh Khmer học tập và sinh hoạt trong môi trường nội trú, thay đổi hình thức hoạt động, xa rời thói quen sinh hoạt hàng ngày, hụt hẫng tình cảm gia đình, chịu ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế – xã hội nơi đô thị, khiến các em dễ xa rời văn hóa truyền thống dân tộc, nhiều Học sinh đã quên đi tiếng mẹ đẻ của mình, quên đi bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của dân tộc. Nguy cơ đánh mất bản sắc diễn ra âm thầm nhưng khá mạnh mẽ.

Công tác giáo dục giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong nhà trường đã được Đảng và nước quan tâm từ rất lâu, đặc biệt là sự ghi nhận dấu ấn đậm nét trong tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII với mục tiêu xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Để cụ thể hóa chủ trương đó trong công tác giáo dục Học sinh, chính phủ đã ban hành nghị định số 05/2011/NĐ – CP, ngày 14 tháng 01 năm 2011 về công tác dân tộc, trong đó khẳng định: “Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, trường Phổ thông Dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc”. Tuy nhiên trên thực tế, việc giữ gìn tiếng nói đã cụ thể hóa thành chương trình đào tạo và có công cụ kiểm định nhưng vấn đề giữ gìn truyền thống văn hóa tốt đẹp vẫn chưa được hiện thực hóa và đo lường, đánh giá. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của trường Phổ thông Dân tộc nội trú là “tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc chất lượng cao cho tỉnh để phục vụ công tác cán bộ tại quê hương” nên ngoài việc đào tạo kiến thức văn hóa còn cần giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, trong đó khơi gợi lòng tự hào về truyền thống dân tộc, lịch sử quê hương vùng đồng bào dân tộc là yếu tố quan trọng giúp các em phát triển tình yêu đối với quê hương. Nắm được các nội dung về giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc là một điều kiện thuận lợi cho Học sinh công tác sau này tại quê hương khi các em đã trưởng thành. Do đó, ngoài nhiệm vụ tăng cường chất lượng trong giảng dạy kiến thức phổ thông thì vấn đề đặt ra đối với đội ngũ Giáo viên của trường Phổ thông Dân tộc nội trú còn là nâng cao chất lượng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho Học sinh. Tuy nhiên, thực trạng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng hiện nay chưa toàn diện, thiếu tính hệ thống, chưa sát hợp thực tế ở địa phương và chưa đáp ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng” cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

  • Khách thể nghiên cứu: Quá trình hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
  • Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng đã đạt kết quả nhất định trong việc xây dựng kế hoạch, phối hợp các lực lượng giáo dục. Tuy vậy, việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng còn hạn chế. Vì vậy, nếu khảo sát và đánh giá được thực trạng của hoạt động sẽ là cơ sở đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
  • Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bản sắc
  • Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng.

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng.

Để khảo sát thực trạng, đề tài sử dụng các số liệu, dữ kiện được thu thập trong thời gian từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2016 – 2017 của 9 trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận nghiên cứu

7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Quan điểm hệ thống cấu trúc: Nghiên cứu công tác quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc một cách toàn diện, trên nhiều mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận trong một chỉnh thể. Kết quả nghiên cứu được trình bày một cách hệ thống và có cấu trúc theo một trình tự khoa học. Đồng thời các biện pháp được đề xuất phải dựa trên một quy trình cụ thể.

Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào đề tài này, người nghiên cứu có thể nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng. Trong đó, nghiên cứu công tác quản lý ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng cần nghiên cứu một hệ thống bao gồm những yếu tố cấu thành như: Chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý; chức năng quản lý; nội dung quản lý; phương pháp quản lý; công cụ quản lý; kết quả quản lý.

Khi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng, các biện pháp được sắp xếp trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau và theo một chỉnh thể thống nhất. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic

Quan điểm lịch sử – logic: Tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh phát triển của công tác quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra khách quan nhất. Việc đề xuất và khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được thực hiện theo một trình tự khoa học.

Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình phát triển từ quá khứ, hiện tại và tương lai. Ba thời kỳ này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì thế cần dựa vào quan điểm này để đề xuất các biện pháp cho công tác quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc đảm bảo phù hợp với thực tiễn, đồng thời thừa hưởng những ưu điểm, kết quả đạt được trong quá khứ cũng như khắc phục những hạn chế còn tồn đọng nhằm hướng đến sự phát triển trong tương lai.

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm thực tiễn: Trên cơ sở xuất phát từ các vấn đề cấp thiết của thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng còn hạn chế, từ đó người nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm góp phần khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

  • Nhóm phương pháp này nhằm thu thập, nghiên cứu các văn bản, Chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác Giáo dục, những tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
  • Nhóm này gồm các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
  • Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
  • Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Chủ yếu điều tra bằng phiếu hỏi: Dùng phiếu hỏi để điều tra thực trạng quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng.

7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thu thập, xử lí và phân tích các số liệu nghiên cứu thông qua các số liệu thống kê.

8. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
  • Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng.
  • Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng.

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC KHMER CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc là một trong những vấn đề được Bộ GD&ĐT, các địa phương chỉ đạo, đôn đốc các ngành chuyên môn và các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện. Thông qua các hoạt động, bảo đảm tính giáo dục về tư tưởng chính trị, đạo đức, văn hóa, lối sống, tuyên truyền về chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; gắn mục tiêu giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc với hỗ trợ các hoạt động, các môn học; xây dựng môi trường văn hóa, giáo dục toàn diện cho Học sinh.

Một trong năm nội dung chính của Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, Học sinh tích cực” do Bộ GD&ĐT phát động từ năm 2008 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008) là giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Ngành GD&ĐT đã chủ động, phối hợp tích cực với ngành Văn hóa ở các địa phương để triển khai, thực hiện nội dung này với nhiều hình thức phong phú và bước đầu đã có kết quả. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Bên cạnh đó còn có mốt số công trình nghiên cứu khác viết về di sản văn hóa người Khmer của cả khu vực Nam bộ chẳng hạn: Phân viên nghiên cứu văn hóa – nghệ thuật tại Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với nhà xuất bản tổng hợp Hậu Giang với “Tìm hiểu vốn văn hóa dân gian Khmer Nam bộ” xuất bản năm 1988; hay Trương Lưu – Chủ biên cuốn sách gồm nhiều tác giả viết về: “Văn hóa người Khmer vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” do nhà xuất bản văn hóa dân tộc phát hành năm 1993 (Trương Lưu, 1993).

Năm 2002, tác giả Vũ Đình Mười đã đề cập đến vấn đề GD truyền thống của người Khmer xã Lương Hòa – Châu Thành – Trà Vinh qua nghiên cứu “GD truyền thống của người Khmer (nghiên cứu ở xã Lương Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh)”, đồng thời tác giả khẳng định, nghiên cứu GD truyền thống sẽ góp phần tìm hiểu về văn hóa tộc người, xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách, xây dựng phương pháp GD phù hợp cho đồng bào.

Năm 2004, tác giả Phan Xuân Biên đã đề cập đến “Vấn đề dân trí và phát triển văn hóa ở vùng người Khmer Nam Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tác giả khẳng định: “GD phải đi cùng với phát triển văn hóa. Bảo tồn và phát huy những tinh hoa văn hóa dân tộc được coi là giải pháp hàng đầu trong việc ứng xử với người Khmer trong tiến trình xây dựng đời sống văn hóa thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Phan Xuân Biên, 2004).

Năm 2013, trong công trình nghiên cứu của mình “Nét văn hóa của người Khmer Nam Bộ”, tác giả Nguyễn Thành Luân đã giới thiệu văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể của người Khmer ở Nam Bộ.

Năm 2017, tác giả Sơn Lương – Phó Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Sóc Trăng đã đề cập đến “Phong tục – Lễ hội của đồng bào Khmer tỉnh Sóc Trăng”, nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa trong phong tục – lễ hội tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù trong hoạt động phát triển du lịch của địa phương và từ đó có thể giới thiệu văn hóa Khmer đến người trong nước cũng như bạn bè quốc tế.

Tuy nhiên, hầu hết các tài liệu nghiên cứu cũng chỉ đề cập hay phản ánh nhiều khía cạnh khác nhau đến những nét văn hóa truyền thống của các dân tộc, việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc anh em, cũng như về chủ đề người Khmer, dân tộc Khmer và văn hóa Khmer. Tuy nhiên, chưa có những công trình nghiên cứu giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh. Đặc biệt, chưa có một đề tài nào nghiên cứu nào về quản lý hoạt động GD bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường DTNT tỉnh Sóc Trăng.

1.2. Các Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

1.2.1. Quản lý Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

  • Khái niệm quản lý

Trong khoa học quản lý, khái niệm “quản lý” được coi là một trong những khái niệm công cụ đặc biệt quan trọng. Vì thế, các nhà khoa học quản lý đã đưa ra nhiều khái niệm về quản lý. Tùy theo cách tiếp cận, quản lý được hiểu với nhiều cách khác nhau như sau:

Theo Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm năm yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” (Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2012).

Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất (William – Tay Lor) (Nguyễn Duy Quý Chủ biên, 2006).

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý bao gồm: Quản có nghĩa là duy trì ổn định, lý là làm cho phát triển. Vậy quản lý là làm cho ổn định và phát triển” (Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4, 2005).

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” (Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2003). Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” (Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2010).

Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan” (Phạm Viết Vượng – Chủ biên, 2003).

Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” (Bùi Minh Hiền – Chủ biên, 2006).

Tóm lại: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, thông qua công cụ và phương pháp quản lý nhằm làm cho tổ chức đó vận hành thuận lợi và đạt được mục tiêu đề ra.

Các khái niệm trên về “quản lý” được trình bày khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt song chúng có những đặc điểm chủ yếu sau: Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích (sự tác động có tổ chức, có mục đích…) của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức nguồn nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lý hoặc người quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục đích trong điều kiện môi trường luôn biến động; Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; Hoạt động quản lý phải phù hợp với quy luật khách quan; Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

  • Chức năng quản lý

Quản lý là một quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý trong một tổ chức bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh giá, dựa trên những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục đích của tổ chức.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: “Kế hoạch hóa – Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm tra” (Đặng Quốc Bảo, 2004). Có thể khái quát 4 chức năng như sau:

Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu.

Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người, những hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách hợp lý.

Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực hiện kế hoạch đã đề ra.

Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Thông tin được coi là sợi dây liên kết cả 4 chức năng của quản lý.

1.2.2. Bản sắc văn hóa dân tộc Khmer Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

  • Văn hóa dân tộc Khmer
  • Văn hóa

Bất kỳ một quốc gia, dân tộc nào cũng đều có một nền văn hóa riêng, nó ra đời và phát triển gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc.

Trong nghiên cứu về văn hóa nhiều học giả cho rằng văn hóa (hiểu theo nghĩa rộng) nói chung bao gồm tất cả những giá trị vật chất và tinh thần. Theo nghĩa rộng nhất của nó, văn hóa bao gồm những sáng tạo về vật chất và tinh thần của con người trong quá trình cải tạo hiện thực khách quan. Những tri thức, các kết quả của hoạt động cải tạo xã hội và tự nhiên là thành phần của văn hóa. Văn hóa không tự hạn chế vào một số biểu hiện của đời sống tinh thần. Nó là toàn bộ cuộc sống; cả vật chất, tinh thần của từng cộng đồng người. Như vậy, có thể khẳng định rằng: tất cả những gì không phải là thiên nhiên đều là văn hóa.

Văn hóa tinh thần cũng được hiểu theo hai nghĩa cơ bản rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng, văn hóa được hiểu là toàn bộ những giá trị, những hoạt động tinh thần của con người. E.B. Taylor cho rằng “Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng nhất của nó là toàn bộ phức thể bao gồm hiểu biết, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và những khả năng và tập quán khác mà con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội” (Trần Ngọc Thêm, 1997). Tiêu biểu cho cách hiểu này là A.K Vlêđốp: “Việc coi văn hóa tinh thần chỉ là tổng hợp những giá trị tinh thần là phiến diện. Văn hóa tinh thần như là sự hoạt động sáng tạo tích cực của con người, như là sự sản xuất cất giữ và sử dụng những giá trị tinh thần” (Trần Ngọc Thêm, 1997).

Theo nghĩa hẹp, các tác giả cho rằng văn hóa tinh thần là những dấu ấn tinh thần, những giá trị tinh thần đặc thù của một quốc gia dân tộc nhằm phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Tiêu biểu cho cách hiểu này là khái niệm văn hóa của UNESCO được thừa nhận rộng rãi: Văn hóa là “tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của con người đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại. Qua hàng thế kỷ các hoạt động sáng tạo ấy đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống thị hiếu thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình” (Thành Lê, 2001).

Văn hóa là một hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và tinh thần do con người, loài người sáng tạo, tích lũy thông qua hoạt động thực tiễn trong suốt quá trình lịch sử của mình. Con người là sản phẩm cao nhất của tự nhiên và văn hóa là sản phẩm đặc sắc nhất của con người. Có thể nói văn hóa là sự hóa thân của đời sống, nó thấm vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người, nó xuyên suốt cơ thể xã hội, nó biểu hiện trình độ người, trình độ xã hội, văn minh quốc gia, văn minh nhân loại.

  • Dân tộc Khmer Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Đồng bào Khmer là dân tộc thiểu số, chiếm một tỉ lệ khá lớn. Dân tộc Khmer Việt Nam có khoảng 1,3 triệu người, sống tập trung ở tại các tỉnh Nam Bộ như Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Cần Thơ, Vĩnh Long…

Cuộc sống của người Khmer gắn liền với nghề canh tác lúa nước và nhiều nghề thủ công. Dân tộc Khmer có cả một kho tàng phong phú về truyện cổ và có kiến trúc chùa tháp đặc sắc. Các lễ hội lớn trong năm là dịp để đồng bào Khmer Nam bộ thể hiện những nét sinh hoạt văn hóa đặc sắc của dân tộc mình. Tiếng nói của dân tộc Khmer thuộc nhóm ngôn ngữ Môn – Khmer. Tuy sống cùng trên một địa bàn với các dân tộc Kinh, Hoa từ rất lâu nhưng hình thái cư trú của người Khmer vẫn giữ được đặc điểm riêng của mình, phổ biến là hình thái cư trú theo cộng đồng người với tên gọi là “phum” và “sóc”. Người Khmer sinh sống bằng nhiều nghề trong đó có đánh cá, dệt, chiếu, đan lát, dệt vải, làm đường thốt nốt và làm gốm.

Đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào Khmer Nam Bộ rất phong phú. Trong hệ thống lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ, có nhiều lễ hội đặc sắc nhưng phải kể đến các lễ lớn trong năm là Tết Chôl Chnăm Thmây và Lễ hội Ook Om Bok,… Người Khmer Nam Bộ hầu hết đều theo tín ngưỡng Phật giáo, hệ phái Nam Tông. Di sản đặc sắc nhất của văn hoá Khmer cũng chính là nghệ thuật và kiến trúc chùa tháp. Người Khmer lớn lên được tu dưỡng trong tinh thần Phật pháp, học giáo lý Phật và học văn hoá tại chùa trước khi bước vào cuộc sống tự lập của người trưởng thành.

Trong suốt quá trình phát triển, nền văn hóa Khmer giao hòa, gắn kết với các nền văn hóa khác ở đồng bằng sông Cửu Long. Điều này góp phần tạo thành nền văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam đậm đà bản sắc.

  • Bản sắc văn hóa dân tộc Khmer

Văn hóa Khmer đã duy trì những yếu tố văn hóa chung tiêu biểu cho nền văn hóa bản địa ở khu vực lục địa Đông Nam Á. Đó là nền văn hóa của cư dân nông nghiệp, canh tác lúa nước cổ truyền.

Như trên đã phân tích, người Khmer là cư dân lâu đời, có mặt từ rất sớm trên vùng đất đồng bằng Nam Bộ. Do điều kiện sinh sống đồng bằng và tập quán sản xuất đã hình thành ở đây nền văn minh lúa nước. Từ những kinh nghiệm về thủy lợi, đến việc chế tạo các công cụ lao động để sản xuất, việc thờ cúng các vị thần… đã làm cho người Khmer bản địa có một nền văn hóa được định hình và tương đối phát triển. Tuy hiện nay, nền văn hóa Khmer đã bị Phật giáo hóa cao độ, nhưng bên dưới lớp văn hóa Phật giáo đó vẫn còn tiềm ẩn những nghi lễ mang nặng màu sắc dân gian. Đặc trưng nổi bật của nền văn hóa cư dân nông nghiệp canh tác lúa nước là tính chất chậm tiến, bảo thủ và trì trệ, mang nặng bản chất thần thoại và huyền bí.

Văn hóa Khmer Nam Bộ chịu ảnh hưởng một cách tự nguyện và sâu sắc văn hóa Ấn Độ. Nói cách khác, văn hóa Khmer là một nền văn hóa có tính chất vừa bản địa, vừa Ấn Độ. Nhưng sự kết hợp đó đã được chọn lọc cho phù hợp với nền văn hóa bản địa và đều được Khmer hóa. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Các tài liệu lịch sử cho thấy, văn hóa Ấn Độ thâm nhập vào vùng đất Khmer Nam Bộ, chủ yếu là Phật giáo và Bà La Môn giáo. Nó được người Khmer tiếp nhận, lưu giữ và phát triển, làm cho văn hóa Phù Nam xưa mang đậm màu sắc tín ngưỡng tôn giáo. Những người theo đạo Bà La Môn phần lớn là những người trong hoàng tộc, quan lại. Họ thờ thần Siva, Visnu, Harihara. Đa số những người theo Phật giáo là dân thường. Đại bộ phận theo tín ngưỡng Arak, Neakta, Têvada, kru. Thờ cúng người đã khuất theo truyền thống xa xưa của họ. Đến thế kỷ thứ XIII, Phật giáo Tiểu thừa du nhập từ trước đã nhanh chóng trở thành tôn giáo chủ đạo của cộng đồng người Khmer. Sự hòa quyện giữa văn hóa Ấn Độ với văn hóa Khmer bản địa diễn ra một cách tự nguyện và sâu sắc, đã nâng văn hóa Khmer bản địa lên một bước phát triển rực rỡ hơn, phong phú hơn và mang bản sắc đậm đà tính cách Khmer.

Văn hóa Ấn Độ, thông qua Phật giáo và Bà La Môn giáo, đã đến với cộng đồng người Khmer Nam Bộ, thay vì nó chiếm lĩnh, thì nó đã bị bản địa hóa, Khmer hóa thông qua một cách sàng lọc theo tính cách của dân tộc Khmer. Những yếu tố văn hóa nào tỏ ra thích nghi với yếu tố đồng bằng và đặc trưng của dân tộc Khmer thì nó tồn tại và phát triển. Còn những yếu tố văn hóa nào không phù hợp với bản chất Khmer thì nó tự mất đi hoặc chuyển sang một dạng văn hóa khác cho phù hợp với thực tiễn xã hội ở đây. Chẳng hạn, các vị thần Ấn độ như Preah Neareay thường được người Khmer dân gian hóa thành “Thần bốn mặt”. Còn các nữ thần, trong đó có Mê Đeng hay Yeay Khmau thì giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của đồng bào Khmer. Thế giới quan phức tạp và hệ thống đẳng cấp chặt chẽ của Bà La Môn giáo càng làm xa dần với tư tưởng của người Khmer, ý thức hệ Phật giáo thể hiện sự gần gũi và dễ cảm thông hơn đối với họ. Do đó, tư tưởng Phật giáo đã nhanh chóng thay thế Bà La Môn giáo và trở thành một tôn giáo chủ đạo của dân tộc Khmer.

Đạo Phật Tiểu thừa chi phối thế giới quan, nhân sinh quan, tập quán lễ nghi và lối sống của người Khmer một cách sâu sắc. Nhưng, đạo Phật cũng phải chấp nhận một sự dung hòa với những yếu tố bản địa và tập quán địa phương để tồn tại và phát triển. Chẳng hạn, việc duy trì lá phướn cá sấu (không phải của Phật giáo) trong chính điện nhà chùa và sự hiện diện của miếu Neakta vat (miếu thờ ông Tà) trong khuôn viên nhà chùa là một điều minh chứng. Hay, nhà chùa không chỉ là nơi diễn ra các nghi lễ và giáo điều Phật giáo mà còn là trung tâm diễn ra các lễ hội dân gian như Tết Chôl Chnăm Thmây, Ook Om Bok, Sen Đôn Ta. Rõ ràng, đạo Phật Tiểu thừa ở đây đã được dân tộc hóa, dân gian hóa và trở thành một đặc điểm của tính cách dân tộc Khmer, khác xa với đạo Phật chính thống Ấn Độ. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Tuy sống chung với người Chân Lạp trong một thời gian dài (từ thế kỷ VII đến thế kỷ XVIII), với một nền văn hóa cơ bản của người Campuchia, nhưng văn hóa dân tộc Khmer vẫn gắn chặt và nảy nở trên địa bàn sinh tụ của mình, là vùng đất Nam bộ. Thiên nhiên đồng bằng, với mảnh đất vừa rộng rãi, màu mỡ, vừa hoang dã, khắc nghiệt, đã khiến con người phải ứng xử với nó một cách đúng đắn. Từ đó, tri thức và kinh nghiệm dân gian dần dần được tích lũy, với khát vọng cao nhất là chinh phục và làm giàu đẹp mảnh đất này. Khí hậu ở đây có hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Mùa nắng kéo dài làm khô hạn, vạn vật bị hủy hoại, tàn phá sức sống của cây cỏ. Kế đến là mùa mưa không ngớt, gây lụt lội, nhấn chìm nhà cửa, đồng ruộng, thôn xóm. Có lẽ đó là hình ảnh hiện thực được người Khmer phản ánh trong truyện thần thoại “Nguồn gốc vũ trụ và muôn loài”. Câu chuyện nói lên quá trình chiếm lĩnh các giồng đất cao để lập Phum, dựng sóc – nơi cư trú phổ biến của người Khmer. Ngoài ra, còn có các truyền thuyết địa phương như: sự tích chiếc thuyền vỡ ở Vũng Thơm (Sóc Trăng), sự tích Bô pil diệt cá sấu ở vàm sông Long Xuyên, sự hình thành các giồng trải dài từ Sằng Ke (Long Phú) đến giồng Rừng Gòn (Mỹ Xuyên – Sóc Trăng). Truyền thuyết gắn với sông rạch, ao đầm, núi non gồm có: Sự tích ao Bà Om (Trà Vinh), giếng Chị giếng Em, núi Mê Đeng (núi Bà Đen – Tây Ninh)… đã phản ánh mối liên hệ giữa con người với thiên nhiên vùng đồng bằng Nam Bộ, dưới hình thức những câu chuyện thần thoại.

Nghiên cứu đời sống xã hội của người Khmer Nam Bộ nói chung và người Khmer Sóc Trăng nói riêng từ việc ăn ở, cư trú, sinh hoạt, lao động sản xuất… đến sự hiểu biết của họ về những quy luật về nắng, gió, con nước, thủy triều… cho thấy văn hóa dân tộc Khmer đã đạt đến một trình độ phát triển nhất định, song vẫn còn mang nặng dấu ấn chất phác.

Phong cách văn hóa Khmer không chỉ được hình thành và phát triển mang đậm dấu ấn của cư dân đồng bằng, mà còn thể hiện tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em một cách sâu sắc. Đó chính là kết quả của quá trình giao thoa giữa ba nền văn hóa của ba dân tộc Khmer, Việt, Hoa cùng cộng cư trên vùng đất Nam Bộ. Sự giao thoa văn hóa diễn ra một cách toàn diện, nảy sinh từ yêu cầu thực tế cuộc sống. Nó được bắt đầu từ những yếu tố văn hóa tiến bộ. Những yếu tố văn hóa của tộc người nào tỏ ra lạc hậu so với sự tiến bộ, hoặc không phù hợp với các đặc trưng của từng dân tộc thì sẽ không được tiếp thu. Ở đây, người Việt là tộc người có số lượng đông nhất, lại có nhiều loại hình văn hóa phong phú, đa dạng, tiên tiến hơn, nên đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của nền văn hóa các dân tộc trong quá trình giao thoa văn hóa này.

Về sinh hoạt kinh tế, người Khmer đã tiếp thu nhiều yếu tố văn hóa của người Việt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp lúa nước. Họ đã chia sẻ kinh nghiệm và kỹ thuật canh tác cho nhau, từ việc chọn giống, cày bừa, gieo mạ, cấy lúa, bón phân cho đến thu hoạch… người Khmer và người Việt đều có cách làm tương đối giống nhau.

Về nhà ở, nhà sàn là truyền thống cư trú cổ truyền của người Khmer trước đây, vì nó rất phù hợp với thiên nhiên Nam Bộ do bị lũ lụt vào mùa mưa, ngày nay, một số vùng của người Việt cũng cất nhà sàn để ở. Hay trong tập tục mai táng, nhiều người Việt, Hoa sống trong vùng người Khmer cũng thực hiện lễ nghi, hỏa táng khi có người chết và gửi tro (cốt) vào trong tháp của các chùa Khmer. Ngược lại, người Khmer cư trú ở vùng có đông người Việt, người Hoa thì chôn xác (thổ táng) chứ không hỏa táng. Tiếng nói, có rất nhiều người Khmer đều nghe, nói và hiểu được tiếng Việt như tiếng phổ thông trong quan hệ giao tiếp. Nhiều người Hoa cũng nói và nghe được tiếng Việt và tiếng Khmer. Người Việt cũng vậy, họ cũng nói, nghe và hiểu được tiếng Hoa và tiếng Khmer. Cho nên trong giao tiếp, họ chuyển từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác một cách tự nhiên. Về mặt từ vựng, có rất nhiều từ của nhau được vay mượn, trao đổi, nhất là những từ khoa học kỹ thuật và cách mạng thường được vay mượn từ tiếng Việt trở thành ngôn ngữ phổ biến chung. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Sự giao thoa về văn hóa còn ảnh hưởng đến phong tục, tập quán, tôn trọng tín ngưỡng của dân tộc Khmer. Trước đây, việc thờ cúng ông bà thường tập trung ở chùa, nhưng ngày nay, giống như người Việt và người Hoa, người Khmer cũng lập bàn thờ ông bà trong nhà. Trên bàn thờ thường thờ mỗi người một lư hương (cắm nhang), đôi khi còn vẽ một tấm giấy đỏ viết chữ Trung Quốc. Bàn thờ Phật của người Khmer đặt ngay chính giữa ngôi nhà theo lối người Hoa chứ không nhất thiết phải luôn quay về hướng mặt trời mọc như trước đây. Ngoài ra, tượng Quan Công hay tượng Quan Thế Âm Bồ Tát, là những đấng siêu nhiên quen thuộc của người Hoa và người Việt cũng được xuất hiện trên bàn thờ của người Khmer.

Như vậy, quá trình phát triển văn hóa của người Khmer bên cạnh sự vận động phát triển nội tại của nó, còn là kết quả tác động của sự giao thao văn hóa giữ các dân tộc Việt – Khmer – Hoa cùng cộng cư trên vùng đất đồng bằng. Nó đã du nhập, bổ sung những yếu tố mới, kích thích sự phát triển của nền văn hóa Khmer, để từ đó, làm phong phú thêm phong cách văn hóa Khmer trong vườn hoa văn hóa của dân tộc ở nước ta.

Một đặc trưng nổi bật nữa của bản sắc văn hóa Khmer là nhà chùa. Chùa Khmer là một loại hình văn hóa vừa mang tính vật thể, vừa mang tính phi vật thể. Chùa không chỉ là quần thể kiến trúc độc đáo bao gồm chính điện, sala, nhà tăng, cổng chùa… mà còn là nơi gắn bó chặt chẽ với từng người Khmer cả phần hồn lẫn phần xác. Người Khmer từ lúc sinh ra đến khi trưởng thành, rồi về già, mọi buồn, vui đều diễn ra ở chùa, đến lúc chết, xác được thiêu cũng gửi cốt vào chùa. Chùa đối với người Khmer rất quan trọng, bất cứ nơi nào có người Khmer cư trú thì nơi đó đều có chùa. Chùa được xây dựng chủ yếu là do sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân trong vùng. Họ xem việc chăm sóc, xây dựng chùa là công việc tích đức, là con đường chắc chắn đưa đến sự giải thoát cho con người. Cho nên người Khmer có thể đóng góp của cải vào xây chùa trong khi mình đang nghèo đói. Chùa to hay nhỏ, giàu hay nghèo, cứ nhìn vào đó là thấy được phần nào đời sống của người Khmer trong khu vực chùa.

Về mặt tổ chức, mỗi chùa đều có tăng trưởng trụ trì (sư cả), từ 1-2 phó gọi là sư nhì, một vị Achar chuyên dạy giáo lý Phật giáo và một số Achar khác chuyên hướng dẫn nghi thức từng lễ hội. Có ít nhất 10-15 tăng, nhiều thì khoảng 30-40 tăng. Ngoài ra, còn có Ban quản trị chùa do toàn thể tín đồ Phật tử nhất trí cử ra. Tùy theo chùa lớn, nhỏ mà số lượng các thành viên trong Ban quản trị chùa nhiều hay ít, chùa lớn có thể hơn 30 người, còn chùa nhỏ có thể có từ 5-7 người, trong Ban quản trị có trưởng ban và từ 1-2 phó ban. Ngày xưa, tăng trưởng nắm ngân quỹ của chùa và chủ trì điều khiển mọi việc, lễ lộc lớn nhỏ. Hiện nay, tăng trưởng chỉ lo quản lý điều khiển tăng đoàn, còn mọi việc khác thì do Ban quản trị gánh vác và hợp tác chặt chẽ với tăng trưởng để tổ chức thực hiện. Trong các chùa đều có thư viện tàng trữ các thư tịch cổ và trường dạy chữ dân tộc. Có thể nói, nhà chùa là trung tâm tôn giáo, văn hóa, xã hội của người Khmer. Chùa là một nét văn hóa đặc sắc, mọi sinh hoạt văn hóa tinh thần của người Khmer đều gắn với nhà chùa. Nhà chùa gắn liền với các hoạt động sau đây:

Thứ nhất, chùa là nơi sinh hoạt tôn giáo thường xuyên có định kỳ của các tín đồ Phật giáo. Theo truyền thống của người Khmer, đi chùa vào các ngày mùng 5, 8, 15, 23, 30 hàng tháng (tính theo lịch Khmer, cũng giống như Âm lịch Việt Nam nhưng luôn luôn sớm hơn Âm lịch Việt Nam 1 ngày). Ngày nay, do hoàn cảnh xã hội có thay đổi, công việc làm ăn sinh sống bận rộn, cho nên các tín đồ thích đi chùa ngày nào thì tùy theo điều kiện sinh hoạt của từng người nhưng phải đúng vào các ngày qui ước đó. Riêng những người già cả và những người sùng đạo thì thường là đi đủ các ngày nói trên. Trong các ngày sinh hoạt này, tất cả các tín đồ đều mang cơm nước, hương đăng, trà quả đến chùa để cúng. Lễ cúng được cử hành theo nghi thức Phật giáo dưới sự hướng dẫn của vị Achar. Khi xong, các tăng lại tụng kinh cảm ơn và chúc phúc cho toàn thể tín đồ thí chủ. Sau đó, tất cả mọi người cùng nhau ăn uống đàm đạo, nếu cần có trao đổi những vấn đề lớn của xã hội thì tăng trưởng, trưởng ban quản trị chùa và vị Achar là những người chủ trì để định hướng. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Thứ hai, Chùa là nơi tổ chức các lễ hội mang tính tôn giáo Phật giáo Tiểu thừa như: lễ Phật Đản, lễ nhập hạ, xuất hạ, lễ dâng y cà sa, lễ kết giới chính điện, lễ an vị tượng Phật, lễ ngàn vái… và tổ chức các lễ hội truyền thống dân gian như: Tết vào năm mới (Chôl Chnăm Thmây), lễ cúng ông bà (Sen Đôn Ta), lễ cúng trăng (Ook Om Bok), lễ đua ghe Ngo (Bon Om Tuk),…

Thứ ba, ngoài các lễ hội nói trên, nhà chùa mà đại diện là sư sãi còn có vai trò quan trọng trong các nghi lễ thuộc phong tục, tập quán dân gian của người Khmer.

Có những nghi lễ theo tập tục Phum, sóc hàng năm như ngày lễ cúng và lên ông tà vào đầu mùa mưa để cầu xin cho năm đó được mưa thuận, gió hòa, người ta cũng mời sư sãi đến để tụng kinh và thực hiện các thủ tục theo Phật giáo. Sau đó, đến buổi chiều mới cúng bái, cầu mưa theo nghi thức dân gian…

Ngay trong các nghi lễ ở từng gia đình như lễ cưới, lễ tang, cúng tuần, làm nhà, cúng vào mùa; mừng trẻ con đầy tháng, thôi nôi… người ta cũng mời tăng đến để chứng kiến. Mời ít hay nhiều là tùy theo khả năng của từng gia đình và tùy theo gia chủ tổ chức lễ lớn hay nhỏ. Tổ chức lễ nhỏ cũng mời khoảng hai, ba vị sư, còn tổ chức lớn có khi mời đến cả chục vị sư sãi đến dự.

Người ta quan niệm, nếu không mời được sư sãi đến tham dự thì coi như lễ ấy thiếu long trọng, khiến người ta không an tâm và coi đó là một điều thiếu sót rất to lớn. Ngoài ra, gia đình chủ lễ còn phải lo phần lễ vật như gạo nếp, trà, đường, sữa, nhang đèn, tiền bạc để dâng cúng cho tăng. Nếu có phần tiền của khách đi đám, gia đình cũng dâng hết cho tăng. Làm như thế mới được phước.

Tóm lại, dân tộc Khmer là một dân tộc có mặt từ rất sớm trên vùng đất Nam Bộ, có nền văn hóa khá phát triển. Đặc trưng nổi bật của bản sắc văn hóa dân tộc Khmer là tiêu biểu cho nền văn hóa nông nghiệp lúa nước, chịu ảnh hưởng nặng nề, sâu sắc nhưng rất tự nguyện bởi nền văn hóa Ấn Độ, làm cho nền văn hóa Khmer mang đậm màu sắc tín ngưỡng tôn giáo, mà chủ yếu là Phật giáo Tiểu thừa. Đạo Phật Tiểu thừa là tôn giáo chính của dân tộc Khmer. Người Khmer thờ Phật trong chùa. Chùa là một nét văn hóa đặc sắc của người Khmer. Chùa là nơi tuyên truyền, phổ biến lối sống, đạo đức, tiếng nói, chữ viết, nghệ thuật… cho nhân dân trong vùng. Tuy nhiên, nhà chùa Khmer không bảo thủ đối với cái gì cổ xưa, lạc hậu mà luôn cách tân để thích nghi với cái mới phù hợp với sự phát triển của xã hội, do đó, nó không bị mất tín đồ, mất vai trò trung tâm. Nhà chùa gắn rất chặt với đời sống bình dân, trở thành hơi thở, nhịp tim của đồng bào dân tộc. Sự gắn bó giữa người Khmer với nhà chùa như là một tập tục sinh hoạt văn hóa tinh thần, vượt ra khỏi phạm vi tín ngưỡng tôn giáo Phật giáo. Tất cả những điều đó đã hình thành nên sắc thái độc đáo và diện mạo riêng có của nền văn hóa dân tộc Khmer.

1.2.3. Hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho rằng hoạt động “là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể” (Lê Văn Hồng (Chủ biên) – Lê Ngọc Lan- Nguyễn Văn Thàng, 1995).

Lý thuyết về hoạt động chú trọng vai trò của chủ thể hoạt động. Chủ thể (con người) chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động (hành vi, tinh thần, trí tuệ,…) tác động vào đối tượng (sự vật, tri thức,…). Hoạt động của con người được phân biệt với hoạt động của loài vật ở tính mục đích của hoạt động. Nghĩa là chủ thể (con người) thực hiện ý đồ của mình, biến cái “vật chất được chuyển vào trong đầu mỗi người được cải biến trong đó” (K.Marx) thành hiện thực. Như vậy, nhờ có hoạt động, con người làm ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu cụ thể của mình.

Giáo dục (education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học.

Giáo dục văn hóa dân tộc là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho Học sinh phẩm chất, năng lực, trí thức cấp thiết về giá trị vật chất và tinh thần, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, ngôn ngữ… của một dân tộc hướng tới sự phát triển toàn diện của người học trong đời sống văn hóa xã hội của chính dân tộc đó. Chính vì vậy, quan tâm đến việc giáo dục văn hóa dân tộc là một chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong thời gian qua.

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc là quá trình tác động hình thành cho người được giáo dục những tri thức và niềm tin tương ứng về các giá trị truyền thống đặc sắc, độc đáo riêng có của dân tộc. Từ đó, giúp họ có thái độ, tình cảm đúng đắn, biết thực hiện những hành động giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của văn hóa truyền thống trong quá trình phát triển của dân tộc mình. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer

Quản lý giáo dục chính là một quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục chủ đề trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục đề ra. Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện các tác động có mục đích của giáo dục. Trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt động của hệ thống giáo dục theo mục tiêu đề ra. Đối tượng quản lý giáo dục bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở vật chất kĩ thuật của giáo dục và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục. Đó chính là đối tượng chịu sự tác động của chủ thể quản lý để thực hiện mục đích quản lý mà chủ thể quản lý đã đề ra.

Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, Giáo viên, Học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài trường huy động họ tham gia và quan tâm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho Học sinh.

1.2.5. Trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Trường Phổ thông Dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà nước thành lập trường Phổ thông Dân tộc nội trú nhằm đào tạo các bậc học cho đối tượng con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện KT – XH khó khăn, là nơi đào tạo cán bộ cho các vùng dân tộc (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016).

Trường Phổ thông Dân tộc nội trú có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KTXH và củng cố an ninh quốc phòng ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa.

Trường Phổ thông Dân tộc nội trú là loại trường chuyên biệt mang tính phổ thông, dân tộc và nội trú. Trường Phổ thông Dân tộc nội trú còn là nơi để thực hiện chế độ chính sách của Đảng, nhà nước đối với Học sinh phổ thông dân tộc thiểu số một cách khá đầy đủ và toàn diện nhất.

1.3. Hoạt động giáo dục bản sắc CHDT Khmer cho Học sinh ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. Bản sắc văn hóa của người Khmer cũng vậy! Đó là sự tổng hợp của các giá trị nhân văn mà các thế hệ đã lưu truyền từ đời này sang đời khác, là những lễ hội, những tập tục, món ăn và trang phục mang những hơi thở, màu sắc riêng biệt của mình. Văn hóa người Khmer là một bức tranh đặc biệt trong tổng thể bức tranh của nền văn hóa các dân tộc Việt Nam. Vì thế, trong thời đại ngày nay, việc lưu giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của người Khmer cho thế hệ trẻ con em đồng bào Khmer đang là một trong những việc làm hết sức thiết thực và cấp bách. Để đạt được mục tiêu cuối cùng là bảo tồn toàn vẹn những giá trị nhân văn bất hủ của nền văn hóa Khmer, thì hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú là một trong những công việc trọng tâm, trọng điểm mà các nhà giáo dục cần quan tâm.

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer là quá trình tác động hình thành cho người được GD những tri thức và niềm tin tương ứng về các giá trị truyền thống đặc sắc, độc đáo riêng có của dân tộc Khmer. Nó giúp họ có thái độ, tình cảm đúng đắn, biết thực hiện những hành động giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của văn hóa truyền thống trong quá trình phát triển của dân tộc mình.

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú là một quá trình toàn vẹn, bao gồm những thành tố sau:

1.3.1. Mục tiêu của giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú nhằm cung cấp cho Học sinh vốn hiểu biết về văn hóa truyền thống có từ lâu đời của địa phương, góp phần bồi dưỡng cho Học sinh tình yêu quê hương, nét đặc sắc văn hóa của dân tộc mình. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh cần đạt được mục tiêu sau:

Về tri thức: Học sinh hiểu biết về sự đa dạng văn hoá của 54 dân tộc anh em sinh sống, bản sắc văn hóa dân tộc Khmer, biết cách gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa độc đáo đó; hiểu được ý nghĩa của việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Khmer; bồi dưỡng cho Học sinh tình yêu quê hương, nét đặc sắc văn hóa của dân tộc mình.

Về kỹ năng: Rèn luyện cho Học sinh các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi trung học cơ sở như: kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể nhằm góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Khmer; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và hoạt động xã hội.

Về thái độ: Hình thành ở Học sinh thái độ đúng đắn, tạo nhiều hứng thú đối với các hoạt động giáo dục, góp phần nâng cao nhận thức về bản sắc văn hóa dân tộc Khmer và tinh thần tích cực trong học tập tại các trường Phổ thông Dân tộc nội trú; hình thành ở Học sinh tinh thần đoàn kết tập thể, khả năng làm việc nhóm của bản thân, có nhu cầu tự điều chỉnh, tự hoàn thiện để trở thành một chủ thể tích cực, năng động.

1.3.2. Nội dung giáo dục Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Bản sắc văn hóa dân tộc của người Khmer vô cùng phong phú, đa dạng. Đó là sự kết tinh ngàn đời của các thế hệ cha ông, được lưu truyền và hun đúc dưới ngọn lửa cháy bỏng của cả một tộc người. Nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú bao gồm:

Các lễ hội của người Khmer: Chôl Chnăm Thmây, Sen Đôn Ta, Bon Om Tuk (Lễ hội đua ghe Ngo), Ook Om Bok – Thvai Pres Kher (Lễ đút cốm dẹp – cúng trăng), Bun boong boc côm (Lễ thả đèn gió), Lôi protip (Lễ thả đèn nước)

Trang phục người Khmer: Có thể nói rằng, trang phục của người Khmer luôn mang những nét đẹp riêng của một dân tộc có bề dày lịch sử lâu đời. Đó là sự kết tinh của trí tuệ, tâm hồn của những người con dân tộc anh hùng vào từng đường kim, mũi chỉ. Đó là những chiếc váy xampot, áo wên, áo srây hoặc áo tầm vong,… tất cả những bộ trang phục ấy đều mang những nét hơi thở của người Khmer, kín đáo, trang nhã, lịch thiệp. Việc giáo dục cho Học sinh về trang phục của dân tộc Khmer nhằm tác động đến ý thức về nguồn cội, bên cạnh việc hội nhập với thế giới hiện nay cũng không quên đi những nét đẹp của giá trị văn hóa cổ xưa đã được kết tinh qua từng đường nét dệt thêu của tổ tông.

Ẩm thực người Khmer: Người Khmer có một nền ẩm thực vô cùng phong phú, đa dạng với những món ăn mang đậm hương vị đặc trưng mà chỉ có ở đồng bào Khmer. Người Khmer biết làm trên 20 loại bánh khác nhau như bánh tét, bánh ít, bánh xèo, bánh ú tro,… và đặc biệt là món mắm prohok, một loại mắm mang hương vị đồng quê của người Khmer.

Kiến trúc: Người Khmer có những công trình kiến trúc vô cùng đặc sắc và ấn tượng, điều đáng nói nhất đó chính là các chùa chiềng của người Khmer luôn mang những nét đẹp vừa cổ kính, tôn nghiêm nhưng vô cùng ấn tượng với những nét chạm trỗ, điêu khắc hình tượng của những vị thần, tượng phật,…

Về tôn giáo, tín ngưỡng: Người Khmer cũng như cộng đồng dân tộc khác đều có tín ngưỡng thờ cúng ông bà, tổ tiên, với những nét đẹp truyền thống được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, đó là truyền thồng “uống nước nhớ nguồn”, là truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái,… Về tôn giáo, có thể nói vấn đề tôn giáo luôn gắn liền với vấn đề dân tộc. Người Khmer theo đạo Phật Nam tông là chính.

Văn học, âm nhạc, các điệu múa dân gian, trò chơi dân gian: Người Khmer có rất nhiều điệu múa dân gian đặc sắc, mang đậm truyền thống văn hóa dân tộc, đó có thể là điệu múa romvong, lămleo,… cùng với những trò chơi dân gian mang tính đoàn kết cao, về văn học và âm nhạc cũng mang những nét đặc trưng riêng biệt, góp phần tô thắm cho vẻ đẹp văn hóa dân tộc của đại dân tộc Việt Nam. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

1.3.3. Phương pháp, phương tiện giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh

Phương pháp giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc đề cập đến hệ thống cách thức tác động đến sự hình thành và phát triển ở Học sinh những hành vi, thói quen hành vi giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Khmer trên cơ sở ý thức và thái độ, tình cảm tích cực có liên quan đến những giá trị văn hóa độc đáo của dân tộc. Cụ thể ở những phương pháp sau:

Phương pháp thảo luận nhóm: là một dạng tương tác nhóm mà trong đó các thành viên đều tự giải quyết vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt được sự hiểu biết chung. Thảo luận tạo ra cơ hội cho Học sinh bày tỏ ý kiến và kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội làm quen nhau và hiểu nhau hơn.

Phương pháp sắm vai: phương pháp này được sử dụng nhiều để đạt mục tiêu thay đổi thái độ của Học sinh đối với một vấn đề hay một đối tượng nào đó. Phương pháp sắm vai có hiệu quả trong việc rèn kỹ năng sống và kỹ năng giao tiếp cho Học sinh.

Phương pháp giải quyết vấn đề: là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực của Học sinh. Tuy nhiên, phương pháp này khi giải quyết vấn đề không có tính khuôn mẫu nên đòi hỏi Học sinh phải tự tìm tòi, vượt qua khó khăn.

Phương pháp giao nhiệm vụ: là đặt Học sinh vào vị trí nhất định buộc các em phải thực hiện trách nhiệm cá nhân. Trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nên giao cho cán bộ lớp để các em chủ động điều hành các hoạt động. Từ đó, sẽ giúp các em tích cực chủ động, sáng tạo khả năng giải quyết mọi tình huống trong thực tế.

Phương pháp xêmina: Là một dạng nội hội thảo, nghiên cứu chuyên đề, có thể hiểu đơn giản là một hình thức học tập, mà trong đó người học chủ động hoàn toàn từ khâu chuẩn bị tài liệu, trình bày nội dung đưa dẫn chứng, trao đổi, thảo luận với các thành viên khác và cuối cùng tự rút ra nội dung bài học hay vấn đề khoa học cũng như đề xuất các ý kiến để mở rộng nội dung.

  • Phương pháp tương tác trao đổi: Là phương pháp đưa ra vấn đề nhằm phân tích giải quyết vấn đề giữa trò và thầy.
  • Phương pháp thể hiện phi ngôn ngữ: Đây là phương pháp dùng ngôn ngữ hình thể, ánh mắt cử chỉ, điệu bộ,… để giảng dạy. Phương pháp này rất thích hợp trong việc giáo dục các điệu múa dân gian, sân khấu dù kê của người Khmer,…
  • Phương pháp giả định: Là cách đưa ra các tình huống, lập luận xây dựng trên cơ sở của tri thức đưa người lập luận đặt mình vào vị trí người tiếp thu, tìm sự lôi cuốn dễ hiểu nhất trong vấn đề mà người lập luận muốn triển khai.
  • Phương pháp trò chơi: Có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như làm quen, tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn các kỹ năng…
  • Phương pháp phản biện: Giáo viên sẽ đưa ra những nhận định và học sinh sẽ đứng lên phản biện, đưa ra quan điểm, chứng kiến của mình về vấn đề mà nhà giáo dục cần đề cập đến.
  • Phương pháp xử lý tình huống: Tình huống là hoàn cảnh thực tế, trong đó chứa đựng những mâu thuẫn. Người ta phải đưa ra những quyết định dựa trên cơ sở cân nhắc các phương án khác nhau.
  • Phương tiện giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh Khmer là hệ thống những công cụ tương ứng, góp phần thực hiện có hiệu quả các phương pháp giáo dục. Có thể kể đến các phương tiện giáo dục như: các giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc Khmer, năng lực và phẩm chất của nhà giáo dục, ngôn ngữ của nhà giáo dục…

1.3.4. Hình thức giáo dục Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Hình thức tổ chức giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer đề cập đến các loại hình hoạt động giáo dục khác nhau ở trong và ngoài nhà trường nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh, góp phần thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm vụ, nội dung giáo dục đã đề ra.

  • Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng tích hợp nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer vào các môn học thích hợp.
  • Tổ chức hoạt động ngoại khóa gắn với môn học có ưu thế.
  • Kết hợp giữa giáo dục nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội ở địa phương.
  • Xây dựng, tổ chức những buổi hoạt động ngoại khóa, lồng ghép việc giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.
  • Tổ chức những cuộc thi tìm hiểu kiến thức lịch sử văn hóa dân tộc.
  • Gìn giữ và phát huy, giao lưu, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong các dịp lễ tết của người Khmer.

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú

1.4.1. Vai trò của trường Phổ thông Dân tộc nội trú trong hoạt động giáo dục bản sắc

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer có vai trò quan trọng trong giáo dục học sinh trong các trường Phổ thông Dân tộc nội trú. Hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer là hoạt động giáo dục có mục đích nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh về các giá trị văn hóa dân tộc Khmer. Đồng thời, hoạt động này còn bồi dưỡng ở học sinh tình cảm trân trọng, yêu quý các giá trị văn hóa truyền thống, hình thành ý thức trách nhiệm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Khmer.

Trường Phổ thông Dân tộc nội trú là nơi tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer góp phần giáo dục toàn diện học sinh cả về trí, đức, thể, mỹ. Giúp các em tìm hiểu về bản sắc văn hóa dân tộc và vận dụng các giá trị văn hóa dân tộc Khmer vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, sinh hoạt nội trú,… có đủ năng lực và phẩm chất để phát huy các giá trị đó vào thực tế đời sống, trở thành những người lao động mới, những cán bộ ưu tú cho vùng dân tộc.

Trường Phổ thông Dân tộc nội trú còn tạo điều kiện để học sinh được thể nghiệm các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình, đồng thời giúp học sinh tiếp xúc, giao lưu văn hóa của các dân tộc khác. Thông qua các hoạt động đó, học sinh sẽ hiểu biết nhau, tôn trọng nhau và thật sự sống với nhau bằng thái độ và tình cảm thân thiện. Nhờ sự giáo dục của nhà trường mà học sinh có được một môi trường tập thể trong lành, giúp các em gắn bó với nhau, cùng nhau trưởng thành.

Hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer trong trường Phổ thông Dân tộc nội trú không chỉ là điều kiện để mỗi học sinh người Khmer được thể hiện những giá trị bản sắc văn hóa của dân tộc mình mà còn giúp học sinh người Kinh, Hoa được tiếp cận, giao lưu học hỏi với giá trị văn hóa, hiện tượng văn hóa của dân tộc Khmer. Qua các hoạt động này, học sinh được hòa nhập với bạn bè, hiểu biết về văn hóa, lối sống của các dân tộc. Từ đó biết điều chỉnh, tiếp thu những văn hóa tích cực mà tạo nên sự hòa nhập, thân thiện với tập thể, bạn bè, thầy cô. Hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer tạo ra một môi trường tốt để tăng cường sự đoàn kết các dân tộc. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer trong trường Phổ thông Dân tộc nội trú góp phần thực hiện bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Mỗi học sinh dân tộc Khmer là đại diện văn hóa của một dân tộc, một vùng quê. Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tạo điều kiện để học sinh được tiếp xúc thể nghiệm các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình, để mạch chảy văn hóa không ngừng được nuôi dưỡng và lớn mạnh. Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tổ chức các hoạt động tìm hiểu, thể hiện, giao lưu văn hóa để học sinh được trao đổi học tập và cùng tham gia vào việc bảo tồn, phát triển các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc Khmer. Nhờ được tiếp xúc thường xuyên với các giá trị văn hóa mà học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú vẫn là người con của dân tộc Khmer, hiểu biết và giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình; song song đó còn giúp cho học sinh là dân tộc khác đang học tập tại trường hiểu hơn về dân tộc mình.

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trong giai đoạn hiện nay

Xây dựng kế hoạch giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó phải xác định những vấn đề như nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; Dự báo các khả năng; Lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của quá trình. Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định hình thành mục tiêu, xác định và đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối cùng là quyết định xem hoạt động nào là cấp thiết tiến hành để đạt được mục tiêu đặt ra.

Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh. Kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer được xây dựng cụ thể, chi tiết mục tiêu và biện pháp thực hiện hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer phù hợp với tình hình thực tế của trường. Điều đó, sẽ giúp việc thực hiện kế hoạch dễ dàng và mang lại hiệu quả cao. Nội dung của một kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer được xây dựng gồm có:

  • Phân tích và đánh giá biểu hiện về bản sắc văn hóa dân tộc Khmer của học sinh, tình hình thực tế của trường về hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh.
  • Xác định mục tiêu hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh phù hợp Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông Dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDD ngày 15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định cụ thể với từng đối tượng, từng nhiệm vụ cụ thể trong giáo dục văn hóa dân tộc.
  • Xác định đúng nội dung hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học phù hợp với thực tế và có tính khả thi. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.
  • Xác định phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh phù hợp với từng nội dung, đặc điểm tâm lý, lứa tuổi học sinh dân tộc và điều kiện thực tế của nhà trường.

Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh theo năm học, từng học kỳ của nhà trường, cụ thể: Trên cơ sở kế hoạch tổng thể của nhà trường, tiến hành xây dựng kế hoạch giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer thông qua các môn học, các buổi sinh hoạt trên lớp, các hoạt động văn hóa – văn nghệ – thể dục thể thao – vui chơi – giải trí; các cuộc thi tìm hiểu bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của dân tộc.

Thực hiện việc quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc Khmer trong trường PTDTNT tuân theo quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Bộ GD&ĐT và quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông Dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDD ngày 15/01/2016 của Bộ GD&ĐT. Trong đó, văn bản đã quy định cụ thể với từng đối tượng, từng nhiệm vụ cụ thể trong giáo dục văn hóa dân tộc. Bên cạnh đó mỗi nhà trường cần xây dựng kế hoạch và ban hành các qui chế, qui định để thúc đẩy hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh đạt hiệu quả. Làm tốt việc xây dựng kế hoạch giúp cho cán bộ, Giáo viên và Học sinh có căn cứ thực hiện nhiệm vụ và là chứng cứ để người quản lý kiểm tra việc thực hiện giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer trong nhà trường. Từ đó có sự điều chỉnh, khen – chê kịp thời.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh. Đây là một nội dung cần thiết bởi vì môi trường để giữ gìn và phát triển bản sắc VHDT Khmer không thể chỉ có trong nhà trường. Việc giáo dục này cần cả môi trường bên ngoài nhà trường với các lực lượng khác tham gia như: gia đình, họ tộc, Phum sóc, cộng đồng, …

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho đội ngũ Giáo viên. Hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer trong trường Phổ thông Dân tộc nội trú đòi hỏi người tổ chức, người giảng dạy phải có chuyên môn sâu. Hiện tại các trường Phổ thông Dân tộc nội trú đội ngũ Giáo viên là người dân tộc thiểu số chưa nhiều, việc am hiểu phong tục, tập quán của dân tộc đã, đang và sẽ theo học tại trường không sâu sắc. Đồng thời hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cần số người tham gia đông, thuộc các lĩnh vực khác nhau. Muốn thực hiện tốt hoạt động này, cần có kế hoạch xây dựng, tuyển chọn đội ngũ cán bộ, Giáo viên có đủ năng lực, có tâm huyết và lòng nhiệt tình để triển khai nhiệm vụ. Bên cạnh đó cũng cần hợp tác với đội ngũ chuyên gia về các lĩnh vực liên quan để hỗ trợ cho hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer của nhà trường. Đội ngũ chuyên gia phải là những người hiểu biết sâu, có năng lực tổ chức hoạt động giáo dục học sinh về giá trị văn hóa dân tộc theo từng vùng, miền.

Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Tổ chức là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý và sử dụng các nguồn lực của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, cá nhân cùng các công việc để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.

Tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh là quá trình Hiệu trưởng thực hiện việc phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu trong kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh đã đề ra. Tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh gồm các công việc sau:

  • Phân cấp, phân quyền chỉ đạo giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh có cơ cấu hợp lý.
  • Triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh hiệu quả.
  • Sắp xếp, bố trí phân công cán bộ, Giáo viên và các lực lượng bên ngoài nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh một cách hợp lý.
  • Tổ chức bồi dưỡng cho Giáo viên về kiến thức, kỹ năng, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh.
  • Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện nội dung, tiêu chí kiểm tra đánh giá việc thực hiện của Giáo viên cũng như các tổ chức đoàn thể trong khi thực hiện nhiệm vụ, ban hành các quy chế phối hợp giữa các lực lượng tham gia, văn bản hướng dẫn hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh.
  • Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh, chỉ rõ nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên, các bộ phận tham gia hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Chỉ đạo bao hàm việc định hướng và lôi cuốn mọi thành viên của tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với người khác và khuyến khích, động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này, trong thực tiễn quản lý luôn tác động sâu sắc đến các chức năng khác và tham gia vào quá trình điều hòa, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức trong quá trình quản lý. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Chỉ đạo hoạt động hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh là quá trình tác động cụ thể của Cán bộ quản lý tới các tổ chức và cá nhân trong nhà trường nhằm biến những nhiệm vụ chung về hoạt động hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh thành hoạt động thực tiễn của từng người.

Thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh; thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định trong bước tổ chức như:

  • BGH chỉ đạo chung việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh.
  • Tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh của các thành viên trong tổ.
  • Động viên, khích lệ Giáo viên, nhân viên tham gia tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh.
  • Phát huy vai trò của các cấp quản lý trong hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh.
  • Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức và xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh. Tổ chức và cơ chế phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh.

Hiệu trưởng muốn đạt hiệu quả cao trong việc quản lý thì cần phải có sự phối hợp giữa nhà trường với các bộ phận đó là các lực lượng tham gia giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh bao gồm: Lực lượng giáo dục nhà trường (CBQL, Giáo viên, đoàn viên thanh niên…); lực lượng giáo dục gia đình (phụ huynh học sinh) và lực lượng giáo dục xã hội (cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý văn hóa; Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh; các nhà thơ, nhà văn, nhà hoạt động văn hóa, các nghệ sĩ, nghệ nhân…).

Các lực lượng giáo dục phối kết hợp với nhau trong quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh (xác định mục đích, nhiệm vụ, nội dung giáo dục; tổ chức hoạt động giáo dục một cách có kế hoạch, có phương pháp hợp lí, khoa học và có hệ thống; phát huy ý thức tự giáo dục của học sinh; kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá kết quả giáo dục học sinh). Mỗi lực lượng giáo dục có vai trò riêng, trong đó lực lượng giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo, đặc biệt là Hiệu trưởng.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của quản lý. Thông qua đó, một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát quá trình hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa uốn nắn khi cấp thiết. Đó là quá trình tự điều chỉnh của tổ chức, diễn ra có tính chu kỳ trên cơ sở người quản lý đặt ra những chuẩn mực, đối chiếu đo lường kết quả, mức độ đạt được so với mục tiêu, chuẩn mực đã đặt ra, điều chỉnh những vấn đề cấp thiết và thậm chí phải hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực cấp thiết.

Kiểm tra hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh là quá trình người Cán bộ quản lý xem xét thực tiễn để phát hiện, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh nhằm thực hiện các công việc sau:

  • Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các quy chế, quy định, nội quy, các văn bản hướng dẫn hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh.
  • Xác định, bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh một cách khoa học, hợp lý.
  • Kiểm tra hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh có tính đồng bộ, công khai, chính xác, khách quan.
  • Kiểm tra hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh theo kế hoạch;\Kiểm tra hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh định kì; đột xuất.
  • Sơ kết, tổng kết đánh giá giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh, thi đua khen thưởng hợp lý, kịp thời.
  • Đề xuất các biện pháp điều chỉnh hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh kịp thời, hiệu quả để đạt được các mục tiêu về giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh đã đề ra.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh của các trường Phổ thông Dân tộc nội trú là việc làm thường xuyên của Hiệu trưởng và các thành viên tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục bản sắc VHDT Khmer cho học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh có các yếu tố như: Tổ chức phản hồi thông tin về kết quả đánh giá và áp dụng các biện pháp khắc phục; Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh; Sự thường xuyên, độ chính xác, tính khách quan của việc đánh giá hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường DTNT tỉnh Sóc Trăng phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:

Hệ thống cơ chế chính sách có liên quan về quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc nói chung và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer nói riêng. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Yếu tố này có ý nghĩa rất quan trọng, nó có thể mang lại những tác động tích cực hoặc kìm hãm sự phát triển cũng như chất lượng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú. Bởi vì, hệ thống cơ chế, chính sách này sẽ định hướng một cách đúng đắn cho việc tổ chức, thực hiện hoạt động giáo dục, đồng thời định hướng cho việc đảm bảo các điều kiện để tiến hành giáo dục mang lại hiệu quả.

Hệ thống cơ chế, chính sách có liên quan đến giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú bao gồm: Các văn bản pháp quy về giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trúcủa các Bộ, Ban, Ngành từ Trung ương đến địa phương.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của các lực lượng đảm trách quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú. Vì họ là chủ thể giáo dục tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú. Chính vì thế khi chất lượng chủ thể giáo dục cao thì giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú sẽ đạt được hiệu quả cao và ngược lại.

Nội dung hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú là quá trình có những nội dung cụ thể. Nội dung giáo dục là hệ thống tri thức về bản sắc văn hóa dân tộc Khmer mà học sinh cần phải nắm vững để biến nó thành ý thức, thái độ và hành vi cá nhân. Do đó, nội dung hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú cần được thiết kế theo mục đích giáo dục của xã hội, của nhà trường, được chi tiết hóa thành từng mặt phù hợp với trình độ, lứa tuổi, theo cấp học, phù hợp với tình huống giáo dục cụ thể.

Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú. Một phương pháp quản lý không phải bao giờ cũng thành công với mọi đối tượng, mọi tình huống quản lý. Phương pháp quản lý muôn hình, muôn vẻ, không có “khuôn mẫu chung” cho mọi trường hợp. Do đó, để quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú đạt được chất lượng và hiệu quả, chủ thể giáo dục phải lựa chọn đa dạng các phương pháp giáo dục, đồng thời sử dụng kết hợp các phương pháp giáo dục.

Hình thức tổ chức quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú là yếu tố cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giáo dục. Bởi lẽ, kết quả quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer phụ thuộc rất nhiều vào tính đa dạng, linh hoạt, hấp dẫn của các hình thức tổ chức.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện quản lý hoạt động giáo dục bản sắc VHDT Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú là những điều kiện cần thiết để nhà quản lý tiến hành các quá trình quản lý. Do vậy, muốn tổ chức quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú đạt kết quả, cần phải đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cần thiết,… Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý hoạt động giáo dục bản sắc VHDT Khmer cho Học sinh các trường DTNT. Hoạt động này có ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer. Bởi lẽ, thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá được thực hiện đảm bảo các nguyên tắc cơ bản, sử dụng hợp lí phương pháp và các công cụ thì sẽ thu được kết quả một cách khách quan, làm cơ sở cho việc điều chỉnh các hoạt động quản lý trong thời gian tiếp theo.

Kinh phí tổ chức các quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho HS các trường Phổ thông Dân tộc nội trú. Bất cứ một hoạt động quản lý nào cũng cần phải được đảm bảo về nguồn kinh phí nhất định để có thể đảm bảo các điều kiện, phương tiện cho việc tổ chức các hoạt động quản lý. Nếu nguồn kinh phí đầy đủ là điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng các điều kiện cần thiết cho hoạt động quản lý, từ đó, các hoạt động quản lý sẽ được tổ chức một cách thuận lợi, đạt kết quả cao và ngược lại.

Tính tích cực của đối tượng giáo dục. Học sinh là đối tượng của quá trình quản lý, trình độ nhận thức của học sinh là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng mục tiêu, tổ chức và thực hiện quá trình quản lý cho họ một cách khoa học, hợp lí và hiệu quả. Tính tích cực và chủ động của Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú có tác động rất lớn, ảnh hưởng quyết định tới kết quả của quản lý hoạt động giáo dục bản sắc

Thời gian dành cho quá trình quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú. Giáo dục là một quá trình mang tính lâu dài. Do đó, muốn quá trình quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú đạt được chất lượng và hiệu quả, nhà trường, gia đình và xã hội cần phải có kế hoạch chủ động sử dụng thời gian cho quá trình này, đồng thời, các lực lượng quản lý cần kiên trì chờ đợt kết quả quản lý mang lại, tránh tình trạng, nóng vội.

Tiểu kết chương 1

Bản sắc văn hóa dân tộc là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được dân tộc sáng tạo, gìn giữ trong lịch sử, là những nét độc đáo rất riêng của dân tộc này so với dân tộc khác.

Trường Phổ thông Dân tộc nội trú là một loại hình chuyên biệt nhằm tạo nguồn cán bộ cho con em người dân tộc. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của trường DTNT là giữ gìn bản sắc văn hóa cho các dân tộc. Nét nổi bật của các trường Phổ thông Dân tộc nội trú ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có Học sinh người Khmer là chủ yếu. Vì vậy, nội dung quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, ở tỉnh Sóc Trăng nói riêng chủ yếu vào công tác giáo dục bản sắc văn hóa người Khmer cho Học sinh.

Nội dung quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh của các trường Phổ thông Dân tộc nội trú đòi hỏi phải thực hiện tốt 04 nội dung chủ yếu: Quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh.

Những kết quả nghiên cứu ở chương 1 là cơ sở để tác giả có thể phân tích đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Khmer cho Học sinh các trường DTNT tỉnh Sóc Trăng. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993