Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Kỹ thuật Việt Trì trong bối cảnh hiện nay dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục để phát triển toàn diện luôn con người luôn là mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của giáo dục Việt Nam. Chỉ thị số 32-CT/TW cũng đã nêu “Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục đạo đức không phải là công việc riêng của ngành giáo dục mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị để công tác này ngày càng phát huy cao hơn nữa đến các tầng lớp nhân dân. Vì thế, việc tuyên truyền cần sử dụng các công cụ phương tiện của Nhà nước và xã hội, với lực lượng nòng cốt là ngành tư pháp, từ đó có các biện pháp tuyên truyền và phổ biến thực sự hiệu quả, phong phú, hiện đại sao cho đúng trọng tâm, trọng điểm, địa bàn, đối tượng gắn với giáo dục đào tạo cùng sự tham gia của thành phần với kế hoạch cụ thể của từng ngành, từng lĩnh vực” [9].
Trước viễn cảnh về sự phát triển của giáo dục trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giáo dục Việt Nam có những thuận lợi căn bản để đón nhận cơ hội phát triển mà cuộc cách mạng công nghiệp này mang đến, Chúng ta luôn được đánh giá cao trong việc tạo môi trường học tập tích cực, bảo đảm kỷ cương, nền nếp trường học và giúp học sinh có thái độ học tập tốt. Sự tham gia, khuyến khích lớp trẻ từ các bậc cha mẹ học sinh cũng là yếu tố tích cực trong việc hình thành một xã hội học tập
Học sinh THPT là lứa tuổi đang hình thành và phát triển nhân cách. GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục ở Việt Nam. Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, đặc biệt là đối với người quản lý thì GDĐĐ học sinh là công việc trọng tâm và vô cùng nan giải, không thể giải quyết trong một thời gian ngắn mà là cả một quá trình có tính lâu dài. Trong tình hình hiện nay, đã có một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên có những biểu hiện chưa ngoan trong học tập, rèn luyện đạo đức dẫn đến thực trạng đạo đức của HS có chiều hướng đi xuống. Nhiều tỉnh, thành HS còn đang ngồi trên ghế nhà trường đã trở thành tội phạm giết người hoặc gây thương tích cho người khác. Nhiều HS đã trở thành hiện tượng mạng nhưng với hình ảnh phản cảm, thiếu đạo đức, làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm sinh lí lứa tuổi Trường THPT Kỹ thuật Việt Trì(KTVT) cũng không đứng ngoài thực trạng đó, HS chủ yếu ở nông thôn, điều kiện gia đình khá khó khăn. Trong xã hội ngày nay, nhiều gia đình tập trung cho việc phát triển kinh tế, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ, hàng loạt các tệ nạn xã hội đã tác động rất xấu đến đạo đức học sinh. Đặc thù trường THPT KTVT có vị trí địa lý khá phức tạp, là nơi giáp ranh giữa thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao, Phù Ninh; giáp với trường Cao đẳng nghề Phú Thọ, là trường có nhiều học sinh thường xuyên mắc vào các tệ nạn xã hội; học sinh trường THPT KTVT đến từ 10 phường xã nên lối sống, tập tục khác nhau làm cho việc quản lý, giáo dục học sinh cũng rất khó khăn. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Trong năm học 2019 – 2020, Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ ban hành Quy định đạo đức, phong cách học sinh với 10 nội dung: kính trọng, lễ phép với người thân, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; đoàn kết, tôn trọng, chia sẻ, giúp đỡ bạn học; hành vi, ngôn ngữ ứng xử văn minh, lịch sự; chăm chỉ, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập; trung thực trong kiểm tra, thi cử; giữ gìn vệ sinh, quang cảnh trường lớp và nơi công cộng; trang phục, đầu tóc gọn gàng, giản dị, phù hợp lứa tuổi học sinh; không sử dụng điện thoại trong giờ học, không hút thuốc lá, không gây gổ đánh nhau, không nói tục, chửi bậy, không mắc tệ nạn xã hội; không bịa đặt, vu khống, không lợi dụng mạng xã hội làm ảnh hưởng đến nhà trường, danh dự, nhân phẩm nhà giáo và bạn học… Thực hiện nghiêm quy định này, 100% trường học đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện; tổ chức cho học sinh ký cam kết thực hiện ngay từ đầu năm học. Đối với cấp tiểu học, chú trọng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn đạo đức; cấp THPT thông qua môn giáo dục công dân. Tăng cường các hoạt động xã hội, từ thiện, sinh hoạt ngoại khóa bằng nhiều hình thức như trò chơi dân gian, hội thi sân khấu hóa, chăm sóc các di tích lịch sử, chăm sóc cây xanh, vệ sinh đoạn đường do nhà trường đảm nhận, giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ, học sinh nghèo… Thông qua đó góp phần giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước, lòng biết ơn các thế hệ đi trước, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.
Tuy nhiên một số trường trong địa bàn thành phố chỉ chú trọng đến việc trang bị những kiến thức chuyên môn mà chưa quan tâm đến GDĐĐ cho học sinh đúng như yêu cầu. Hiện tượng HS có hành vi như: vô lễ, vi phạm nội quy HS tăng lên trong các nhà trường; hiện tượng lười học, bỏ giờ ngày càng nhiều, truyền thống tôn sư trọng đạo bị chà đạp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Kỹ thuật Việt Trì trong bối cảnh hiện nay”. làm đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục với mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và các kỹ năng sống cho học sinh THPT, góp phần giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu giáo dục giai đoạn hiện nay.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận làm tiền đề nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông thành phố Việt Trì nói chung và trường THPT Kỹ thuật Việt Trì nói riêng, đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Kỹ thuật Việt Trì
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT?
- Làm thế nào để quản lý tốt hơn hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì?
5. Giả thuyết khoa học Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Học sinh không chỉ được học những kiến thức cơ bản mà còn được rèn dạy về đạo đức. Những giá trị đạo đức căn bản (tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, lòng yêu thương…) sẽ giúp cho con người sống tốt đẹp hơn. Nhưng dường như những giá trị này đang bị xuống cấp, thể hiện qua những hành vi bạo lực trong nhà trường, những vụ án nghiêm trọng, nhưng hành vi gian lận ở nhiều cấp độ… Vấn đề này đang là sự quan tâm của xã hội hiện nay. Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc xử lý các mối quan hệ trong gia đình, cộng đồng hay xã hội, được thừa nhận rộng rãi. Đạo đức quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội nói chung; là những nguyên tắc phải tuân theo trong quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với xã hội, phù hợp yêu cầu của mỗi chế độ chính trị và kinh tế xã hội nhất định. Nếu không tuân theo những “nguyên tắc” ấy thì được gọi là người vô đạo đức. Nếu có những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức phối hợp với giáo dục đạo đức đổi mới cả về nội dung, hình thức, phương pháp sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu giáo dục giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức kết hợp với giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông thành phố Việt Trì, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và những kinh nghiệm về giáo dục đạo đức cấp THPT
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THPT trong thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ để rút ra những ưu, nhược điểm cũng như tìm ra nguyên nhân dẫn đến hạn chế của thực trạng đó đối với trường THPT Kỹ thuật Việt Trì
- Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì để thực hiện tốt công tác này
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu 219 người trong đó:
- Cán bộ quản lý: 04 cán bộ
- Giáo viên: 80 giáo viên
- Học sinh: 120 học sinh
- Lực lượng giáo dục khác: 15 người
7.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì trong năm học: 2019-2020
Sử dụng số liệu thứ cấp: năm học 2017- 2018; 2018-2019 Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
8. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp một số nhóm nghiên cứu sau
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở của đề tài
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập các thông tin từ đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, học sinh và phụ huynh về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì
- Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì
- Phương pháp quan sát: nhằm thu thập các thông tin về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm được sử dụng để tổng kết các kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì hiện nay
8.3. Phương pháp thống kê số liệu, phân tích thực trạng
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của các nhà trường trong thành phố Việt Trì, của trường THPT Kỹ thuật Việt Trì về kết quả giáo dục đạo đức học sinh nhằm đúc rút những kinh nghiệm về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì trong bối cảnh hiện nay
9. Những đóng góp của đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Luận văn đã làm sáng tỏ thêm nội hàm khái niệm đạo đức học sinh và các đặc trưng biểu hiện suy thoái đạo đức trong bối cảnh kinh tế-xã hội chuyển đổi hiện nay, các giá trị mới và các yếu tố tác động đến nhân cách nói chung và đạo đức nói riêng của học sinh THPT, từ đó phát hiện kịp thời những biểu hiện suy thoái đạo đức của học sinh
Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, luận văn đã chỉ ra được những bất cập trong giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Kỹ thuật Việt Trì hiện nay, tìm ra nguyên nhân của thực trạng này. Đó là: Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, quản lý còn chưa sát sao thể hiện qua kế hoạch sơ sài, hình thức, thiếu chỉ đạo sát sao hoạt động giáo dục này; sự phối kết hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội chưa được phát huy trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì nói riêng một cách hiệu quả và thuận tiện cho các nhà trường trên địa bàn thành phố Việt trì vận dụng.
Xác định được vai trò và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội về hoạt động giáo dục đạo đức ở cấp THPT.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Kỹ thuật Việt Trì trong bối cảnh hiện nay
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Kỹ thuật Việt Trì trong bối cảnh hiện nay
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Giáo dục đạo đức là một trong những nội dung quan trọng của quá trình giáo dục hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, đặc biệt trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Có thể kể đến một số hội thảo, công trình nghiên cứu tiêu biểu về giáo dục pháp luật trong thời gian gần đây như ở phương Đông, Khổng Tử coi giáo dục đạo đức là vị trí hàng đầu và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp giáo dục cũng như về tâm lý giáo dục. Ông cho rằng sự hiểu biết không phải bẩm sinh mà phải được hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện lâu dài, bền bỉ. Qua nhiều năm giảng dạy cũng như nghiên cứu,
Ông đã căn dặn học sinh rằng: Ở nhà thì ăn ở hiếu thuận với cha mẹ, ra ngoài xã hội thì kính trọng nhường nhịn các bậc huynh trưởng; nên ít lời và đã nói thì phải thành thực, nên thân yêu rộng khắp mọi người. Các đức tính cần phải học tập rèn luyện thì mới có thể phát triển đúng hướng, ứng dụng hoàn hảo như nhân, trí, tín, trực, dũng, cương [33].
Ở phương Tây, Nhà triết học Socrate (470 – 399 TCN) coi tính thiện, đạo đức luôn là nguồn gốc của đạo đức con người, tức là có đạo đức là nhờ sự hiểu biết và con người sau khi có hiểu biết mới trở thành đạo đức [19].
Tại Nhật bản thì đạo đức là môn học bắt buộc dành cho học sinh ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Đạo đức không đơn thuần là một môn học mà còn đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ các khía cạnh trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Chương trình giáo dục đạo đức tại Nhật được xây dựng trên nền tảng pháp luật quốc gia với bộ tiêu chuẩn mà tất cả các trường học từ công lập đến tư thục đều phải thực hiện. Trang đầu tiên cuốn sách đạo đức của học sinh Nhật Bản có một lời nhắn nhủ rất tâm huyết: “Bất kỳ đâu, bất kỳ khi nào, bao nhiêu lần đi nữa, các em hãy mở cuốn sách đạo đức, để suy nghĩ xem trong cuộc sống, điều gì là quan trọng nhất đối với chúng ta và hãy phát huy nó trong đời sống của mình”[12]. Đạo đức có rất nhiều chức năng, trong đó tập trung ở ba chức năng cơ bản là chức năng điều chỉnh hành vi, chức năng giáo dục và chức năng nhận thức.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Vấn đề đạo đức luôn được nhiều nhà quản lý giáo dục quan tâm, nghiên cứu và chọn làm đề tài luận văn để nghiên cứu như đề tài “ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thi, “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức kết hợp với giáo dục pháp luật cho học sinh THPT tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Thị Lý, “ Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT” của Lê Thị Ngọc Thảo
Phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách đó chính là đạo đức con người. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay là nhiệm vụ chung của nhà trường, các nhà giáo dục và của toàn xã hội. Việt Nam là đất nước có truyền thống dân tộc với nhiều giá trị tốt đẹp, đó cũng đều nhờ giáo dục mà nên.
Từ các lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc đã được lưu truyền từ đời này sang đời khác, trở thành những châm ngôn sống, nội dung giảng dạy trong các trường học thời bấy giờ
Nước ta có nhiều sách dạy về luân lý, dạy làm người, dạy giao tiếp từ những năm trước cách mạng tháng 8 năm 1945, như các tác phẩm “Cờ bạc nha phiến”, “Phong hóa điều hành”, “Gia huấn ca”, “Đạo đức và luân lý” của Phan Chu Trinh , “Khổng học đăng” của Phan Bội Châu [18].
Trong các tác phẩm nói về luân lý, dạy làm người thì tác phẩm “Đạo đức và luân lý” của Phan Chu Trinh có tính đề sức mạnh đạo đức, nhân cách, bản lĩnh con người. Theo ông, một dân tộc muốn đứng lên không bị người ta chèn ép thì phải có một nền đạo đức vững chặt, đó là cái tính chất của dân tộc đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử… [18].
Như vậy, mặc dù trải qua nhiều các biến động của lịch sử, điều kiện nghiên cứu và nhận thức con người khác nhau nhưng các nhà lãnh đạo cấp cao đến các học giả, các sĩ phu yêu nước, những nhà nghiên cứu đều rất coi trọng việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Người rất coi trọng vấn đề GDĐĐ cho con người, nhất là lứa tuổi học sinh. Người luôn có ý thức rất rõ ràng về vị trí, vai trò, sức mạnh của đạo đức. Trong GDĐĐ có ba mối quan hệ cơ bản đó là với mình, với người và với công việc thì luôn được người xem xét, coi trọng. Trong ba mối quan hệ đó, hoạt động của con người hình thành nên những hành vi, chuẩn mực đạo đức, đó là việc mình có nghiêm khắc với chính bản thân hay không? Với gia đình, đối với đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới, đối với quần chúng nhân dân, đối với Đảng và Nhà nước, với kẻ thù thì thái độ của mình như thế nào? Chúng ta thực sự có dành hết tâm huyết với công việc được giao hay không? Điều đó phần nào xác định đạo đức của mỗi người
Trong hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ rõ “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục – đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”, xuất phát từ mục tiêu lấy con người là trung tâm trong giai đoạn phát triển công nghiệp hoá – hiện đại hoá, Đảng ta đã chỉ đạo “ Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện, đức dục , trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách , khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”.[ 5]
Những kết quả nghiên cứu của các công trình trên đã giúp tác giả tham khảo, nghiên cứu và định hướng cho việc nghiên cứu đề tài của mình. Đã chỉ ra được rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức và sự cần thiết của GDĐĐ. Tuy nhiên, ở tỉnh Phú Thọ nói chung và trường THPT Kỹ thuật Việt Trì nói riêng thì vấn đề GDĐĐ chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống dựa trên đặc điểm đặc thù của nhà trường về lý luận và thực tiễn. Vì vậy qua đề tài này tác giả mong rằng sẽ giúp cho trường THPT KTVT cũng như các trường THPT trong thành phố tìm ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường phổ thông trong tỉnh nhà
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Một công việc mà một người lãnh đạo cần học suốt đời, không thấy chán đó chính là quản lý và những gì họ nghiên cứu cho sự khởi đầu công việc lãnh đạo cũng là quản lý. Quản lý có thể hiểu như là nhiệm vụ của một nhà quản lý, nó gồm hai quá trình luôn song hành với nhau. Quá trình “ Quản gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ ổn định ”; quá trình “ lý ” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “ phát triển ” [22].
Quản lý là khái niệm được xem xét theo hai khía cạnh khác nhau:
- Theo khía cạnh chính trị-xã hội: quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với lao động, giữa lý thuyết với thực hành. Đề thực hiện thành công sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp với thực tiễn. Để xã hội có thể phát triển được thì phải có cơ chế đúng, hợp lý thì và ngược lại thì xã hội kém phát triển, tụt hậu
- Theo khía cạnh các trường phái QLGD: quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành.
Ta có thể đi đến định nghĩa từ những cơ sở lý luận trên, như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động 1.2.1.2. Quản lý nhà trường.
Nhà trường là một tổ chức chính trị, ở đó tiến hành quá trình dạy và học, chủ thể trực tiếp được giáo dục là con người. Hoạt động đặc trưng của nhà trường chính là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là hoạt động có kế hoạch, mục tiêu có sự lãnh đạo của nhà quản lý, có sự hoạt động của người học. Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho các nội dung nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Nhà trường là nơi tổ chức QL quá trình giáo dục. Quá trình này gồm hoạt động của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu theo yêu cầu của xã hội. Cụ thể, QL nhà trường là hệ thống những tác động của hiệu trưởng đến giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trong trường nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, đạt được mục tiên giáo dục hợp với quy luật và quy chuẩn đề ra.
Nội hàm của khái niệm QL nhà trường được nhiều tác giả trong và ngoài nước diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau. Để đẩy mạnh những hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo thì QL nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD. QL nhà trường cần thực hiện một cách toàn diện, chú trọng hoàn thiện và phát triển nhân cách cho HS một cách hiệu quả, hợp lý và khoa học. Do vậy muốn thực hiện công tác QL giáo dục có hiệu quả cần phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trường, quan tâm thực hiện việc cải tiến công tác QLGD đối với nhà trường, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
QL nhà trường cũng chính là một bộ phận của QLGD, QL nhà trường là những tác động sư phạm khoa học có hệ thống và có tính định hướng của chủ thể QL đến GV, HS và các lực lượng giáo dục khác để nhà trường hoạt động theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam.
1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
1.2.2.1. Đạo đức
Có rất nhiều những quan điểm khác nhau khi tiếp cận khái niệm đạo đức. Theo tác giả, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội, con người có thể nhờ vào đó mà tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng và xã hội. Một người có đạo đức là một người có sự rèn luyện và thực hành các lời răn dạy về đạo đức, có lối sống chuẩn mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn. Đạo đức có những biểu hiện như sau:
Theo phạm vi hẹp: đạo đức được thể hiện trong phong cách sống của mỗi người, rèn luyện ý chí theo các bậc tiền nhân, có quy tắc ứng xử, tư duy tốt đẹp.
Theo phạm vi cộng đồng: đạo đức thể hiện qua những quy tắc ứng xử dựa trên những đạo lý xưa nay và phong tục của địa phương, cộng đồng. Có thể nói, đạo đức chính là một nét đẹp trong truyền thống văn hóa.
Theo phạm vi xã hội: khi xã hội bị hỗn loạn và thiếu chuẩn mực, đạo đức sẽ là yếu tố đầu tiên được nhắc đến. Lúc này sẽ xuất hiện những chuẩn mực cơ bản nhất để tạo dựng nền tảng đạo đức mới cho xã hội.
Các giá trị đạo đức ở Việt Nam là sự kết hợp giữa truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại. Đạo đức không ở đâu xa, đó chính là tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động, là lòng yêu quê hương đất nước, là cách sống và làm việc theo pháp luật, lối sống văn minh lành mạnh… Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến cho các quy tắc và chuẩn mực đạo đức dần bị biến đổi và mai một. Những giá trị đạo đức cũ bị mất đi và thay thế bằng giá trị đạo đức mới. Do đó, mỗi bản thân chúng ta cần phải biết nhận thức đúng đắn về giá trị đạo đức để có lối hành xử phù hợp
Trong luận văn này quan niệm: Đạo đức là một hệ thống các qui tắc, các chuẩn mực của cộng đồng xã hội nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Để hình thành nhân cách cho học sinh phổ thông thì GDĐĐ là một vấn đề cốt lõi, mang tính quyết định, GDĐĐ là cả một quá trình được chuẩn bị đầy đủ về kế hoạch, tri thức và chiến lược đào tạo lâu dài, từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
GDĐĐ là một quá trình hai mặt, mặt chủ thể từ việc tiếp nhận của người được giáo dục và mặt tác động của nhà sư phạm, xuất phát từ những nhu cầu, phát triển của xã hội và được hình thành những phẩm chất bên trong của cá nhân. Nhà trường là nhân tố chủ đạo trong quá trình GD nhưng chúng ta không thể loại trừ các tác nhân quan trọng khác là gia đình và xã hội, vì vậy gia đình, nhà trường và xã hội là ba thành tố của GDĐĐ. Sự phát triển giáo dục của nhà trường có thể tăng lên rất nhanh nếu trình độ văn hóa của gia đình và xã hội tốt nhưng cũng có thể diễn biến xấu đi kết quả quá trình giáo dục rất công phu của thầy cô giáo trong nhà trường. GDĐĐ được hợp thành từ ba bộ phận giáo dục, bao gồm: Giáo dục kiến thức đạo đức; Giáo dục thái độ đạo đức; Giáo dục kỹ năng – hành vi đạo đức. Những năm gần đây, công tác GDĐĐ, lối sống cho HS đã được quan tâm nhiều hơn tuy nhiên một số công tác GDĐĐ chưa được đồng bộ, vẫn bộc lộ những hạn chế, bất cập, thể hiện qua số HS vi phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật còn nhiều, có xu hướng diễn biến phức tạp. Do đó, phải những giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho HS
Bản chất GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của LLGD và yếu tố tự giáo dục của HS, để HS nhận thức đúng, hình thành hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội, tình cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen. Trong cuộc sống, nhân cách con người mới được hình thành và phát triển thông qua hoạt động, thông qua giao lưu giữa người với người
GDĐĐ có nhiệm vụ rèn luyện ý trí, thái độ, thói quen và hình thành ở người học các phẩm chất đạo đức như tính trung thực, khiêm tốn, tự trọng, lòng dũng cảm, nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động,…GDĐĐ không thể tách rời với giáo dục trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, giáo dục chính trị, giáo dục pháp luật và lao động hướng nghiệp.
GDĐĐ giúp đối tượng giáo dục nâng cao nhận thức được các giá trị đạo đức, góp phần tạo ra những giá trị đạo đức mới, xây dựng những phẩm chất đạo đức mới và hình thành quan niệm sống tích cực cho mỗi đối tượng giáo dục. Hơn nữa, GDĐĐ đã góp phần khắc phục những quan điểm đạo đức lạc hậu, sự lệch chuẩn các giá trị nhân cách, chống lại các hiện tượng phi đạo đức, vô văn hóa tạo ra cơ chế phòng ngừa các phản giá trị đạo đức, phản văn hóa trong mỗi một con người. GDĐĐ giúp cho thế hệ sau tiếp nối những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp mà từ đời này qua đời khác mà chúng ta đã dày công xây dựng và giữ gìn. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức
GDĐĐ trong nhà trường là một hoạt động của quá trình hoạt động sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ chặt chẽ với các những hoạt động giáo dục bộ phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục hướng nghiệp.
Hoạt động GDĐĐ sẽ hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho HS, xây dựng các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng – xã hội, với lao động, với tự nhiên một cách đúng mực. Hoạt động GDĐĐ phải có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp với lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Hoạt động GDĐĐ phải có sự đa dạng, đảm bảo được các mối quan hệ như: giáo dục thể chất, tinh thân; giáo dục tư tưởng chính trị, tử tưởng; giáo dục cho HS các phẩm chất đạo đức cao đẹp của con người mới
Hoạt động GDĐĐ là các hoạt động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển hóa những chuẩn mực, qui tắc đạo đức… từ bên ngoài xã hội thành cái của riêng mình. Hoạt động GDĐĐ không chỉ đơn thuần là việc truyền thụ lý thuyết, khái niệm, những tri thức đạo đức, mà kết quả GDĐĐ phải được thể hiện qua hành động thực tế, tình cảm, niềm tin của học sinh.
GDĐĐ trong nhà trường chỉ đạt được kết quả khi nhà giáo dục biết tổ chức hoạt động một cách phù hợp, đa dạng về hình thức, khơi dậy được tính tích cực, chủ động sáng tạo và tự giáo dục của người học. Qua đó GDĐĐ cho học sinh về giáo dục truyền thống tốt đẹp của ông cha ta, giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc và sự kế thừa, tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại; giúp cho học sinh thấy được và biết giữ gìn những thành quả Cách mạng, chuyển hoá những cái tốt đẹp đó thành phẩm chất nhân cách của mình, phục vụ cho cuộc sống xã hội.
Như vậy, giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu của xã hội.[24]
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Hoạt động giáo dục đạo đức là một hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có mục đích, có chương trình, có kế hoạch vì vậy hoạt động GDĐĐ cũng cần có quản lý như các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Quản lý hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động GDĐĐ giúp mọi người trong xã hội nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, từ đó đạt được kết quả mong muốn, cho thấy tính cấp thiết của công tác giáo dục đạo đức trong xã hội.
Quản lý hoạt động GDĐĐ nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục đạo đức người học, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa. Trên cơ sở nhận thức cũng như sử dụng những quy luật khách quan của sự phát triển về tâm lý và thể chất của người học, của quá trình dạy học và giáo dục.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan của Hiệu trưởng tới các lực lượng giáo dục, học sinh và các điều kiện hỗ trợ nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Như vậy, có thể định nghĩa quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là tác động có tổ chức, có mục đích của nhà quản lý lên đối tượng quản lý nhằm điều phối, điều chỉnh, giám sát các kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức kết hợp với giáo dục pháp luật để nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
GDĐĐ cho HS trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam có vị trí đặc biệt quan trọng. Mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động rất lớn đến thế hệ trẻ. Những tệ nạn xã hội mang ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức, lối sống của học sinh phổ thông, đã không ít HS mắc vào các tệ nạn xã hội từ rất sớm. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Lịch sử xã hội loài người đã khẳng định tầm quan trọng của GDĐĐ trong quá trình tổ chức thiết lập, duy trì trật tự, ổn định và phát triển xã hội. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế – xã hội mà sự tác động của đạo đức đến cá nhân và xã hội có khác nhau. Vai trò của GDĐĐ được thể hiện như sau:
GDĐĐ góp phần nhân đạo hóa con người và xã hội loài người, giúp con người sống thiện, sống có ích.
Qua các nghiên cứu lý luận cho thấy vị trí, vai trò quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông là hết sức quan trọng, là yếu tố ảnh hưởng mang tính quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Lứa tuổi HS THPT đang trong độ tuổi mà tâm sinh lý có sự chuyển biến mạnh mẽ, rất thích khám phá cái mới nhưng chưa đủ nhận thức và bản lĩnh do đó dễ bị lôi kéo bởi các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất là sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường. Do đó, việc xác định rõ vị trí, vai trò GDĐĐ và quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách đối với tất cả các trường nói chung.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức của học sinh trung học phổ thông
Mục tiêu GDĐĐ trong NT THPT là giúp cho học sinh có được những tri thức cần thiết về đạo đức, tri thức, văn hóa, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua hoạt động giáo dục này để hình thành ở HS thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người xung quanh, xây dựng cho HS những chuẩn mực đạo đức xã hội, thực hiện tốt quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT là: Một là: Phải có tinh thần yêu nước, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đây là đức tính có tính xuyên suốt trong quá trình GDĐĐ cho HS. Yêu nước thể hiện thông qua ý trí, hành động để thực hiện mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Hai là: Phấn đấu vì lợi ích chung của tập thể, đoàn kết, đùm bọc.
Đây là những phẩm chất quý báu của dân tộc ta. Nhờ có sự đoàn kết mà dân tộc ta đã tạo nên một sức mạnh to lớn và giành thắng lợi to lớn, vẻ vang trước các thế lực phong kiến, thực dân, đế quốc xâm lược.Trong công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh CNH – HĐH, tăng cường ý thức tập thể, tinh thần đoàn kết chính là thể hiện trách nhiệm của bản thân với tập thể, với cộng đồng trong thực hiện mục tiêu chung; mỗi người phải tự đấu tranh với chính mình, ra sức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, lối sống, học tập và làm việc vì lợi ích chung.
Ba là: Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Mỗi cá nhân không ngừng tự tu dưỡng rèn luyện, thực hành những chuẩn mực xã hội,cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, biết lắng nghe và điều chỉnh hành vi đạo đức nhằm hoàn thiện mình.
Bốn là: Lao động chăm chỉ để nâng cao hiệu quả, làm việc phải có lương tâm, có kỹ thuật, sáng tạo, phát triển lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
Người học, nhất là thế hệ trẻ mà có ý thức, tổ chức kỷ luật thì các việc làm sẽ có năng suất cao, chất lượng, hiệu quả. Đã lao động phải cố gắng vì sự phát triển của đất nước, làm việc chăm chỉ và có lương tâm, trách nhiệm của mình với công việc, với sản phẩm của mình làm ra; lao động gắn lợi ích quốc gia, dân tộc,.
Năm là: Thường xuyên học hỏi, không ngừng nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực [34].
Học suốt đời và luôn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là điều mà thế hệ trẻ đang hướng tới. Học để làm người, làm cán bộ, học để phục vụ nhân dân như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Trách nhiệm thế hệ trẻ đối với sự nghiệp đổi mới rất to lớn, vì vậy người học phải thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực là yêu cầu vô cùng cần thiết.
1.3.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học phổ thông Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển mạnh nhất của lứa tuổi học sinh. Lứa tuổi có tâm lý có sự thay đổi mạnh mẽ, có tác động lớn đến quá trình học tập và sinh hoạt.
Lứa tuổi này thường thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: tâm lý và sinh lí. Trong thời kỳ này, các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý không phải lúc nào cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội nên đây là vấn đề khó khăn và phức tạp. Có nghĩa là thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động trưởng thành nhưng sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Công tác GDĐĐ cho học sinh THPT cần lưu ý nhiều hơn tới ảnh hưởng của nhóm – hội tự phát ngoài nhà trường để có thể tránh được những hậu quả xấu của nhóm tự phát này mang lại. Để làm được điều đó nên tổ chức các hoạt động tập thể (như là các nhóm chính thức) thật phong phú, sinh động. Ở trường THPT thì Đoàn thanh niên giữ vai trò quan trọng trong công tác này
Đặc điểm tâm, sinh lí của lứa tuổi học sinh THPT có những biểu hiện cụ thể như sau :
1.3.3.1. Về thể lực và trí tuệ
Dưới tác dụng sinh lí của tuyến yên và tuyến sinh dục, ở trẻ diễn ra hàng loạt những thay đổi nhanh chóng hình dáng của cơ thể. Đây là thời kì thể lực của cơ thể phát triển sung mãn, sinh lực dồi dào có tính đột biến (bước ngoặt).
Ở thời kì này, các em đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Thể chất của các em đã bước vào thời kì phát triển hài hòa, cân đối. So với người trưởng thành thì cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn, các em có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo trước các đối tượng đã biết đã đọc.
Có thể thấy về mặt trí tuệ thông thường của các em đã được hình thành và chúng vẫn còn tiếp tục được hoàn thiện.
1.3.3.2. Về mặt tính cách, tình cảm và nhân cách Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Học sinh THPT là đối tượng của giáo dục pháp luật kết hợp với GDĐĐ phần lớn trong độ tuổi từ 15 đến dưới 18. Đây là tuổi chưa thành niên theo quy định của pháp luật Việt Nam. Lứa tuổi này có sự chuyển biến mạnh mẽ về thể chất cũng như tâm sinh lý. Trong giai đoạn này, các em thường bộc lộ những nét tính cách đặc biệt có ảnh hưởng đến quá trình giáo dục, nhận thức, hành động như: tâm lý thích cái mới (cả cái mới tích cực lẫn tiêu cực); nhiệt tình, sôi nổi, chân thành; thích tìm hiểu, khám phá, sáng tạo; giàu óc tưởng tượng; tò mò hay bắt chước; nhiều mơ ước, dễ kết bạn, xả thân vì bạn, thích hoạt động tập thể…
Tuy nhiên, hạn chế của lứa tuổi này là sự thiếu kinh nghiệm sống, sự từng trải, bồng bột, hấp tấp vội vàng, cả tin, dễ mặc cảm, hay thần tượng hóa (thường là chủ quan), dễ bốc đồng và tổn thương. Điều này khiến các em rất dễ bị kích động, bị lợi dụng. Mặt khác, tính ham hiểu biết ở giai đoạn phát triển cũng dễ dàng dẫn các em đi vào con đường phiêu lưu mạo hiểm, những hành động cực đoan, gây hậu quả khó lường cho xã hội. Trách nhiệm của chúng ta là phải lắng nghe, theo dõi đến ý kiến của các em, từ đó kịp thời có biện pháp phù hợp để giúp đỡ các em có được hình mẫu về nhân cách của học sinh THPT.
Như vậy, ham học hỏi, thích cái mới, tò mò, hay bắt chước làm theo là những đặc trưng nổi bật của tuổi vị thành niên. Chính sự thay đổi về tâm sinh lý ở độ tuổi giao nhau giữa trẻ con và người lớn mà cái tốt lẫn cái xấu của môi trường xung quanh các em đều có thể tiếp thu rất nhanh, từ nhận thức đến hành vi chỉ là một khoảng cách rất ngắn. Do đó, việc quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách của các em là nhờ giáo dục đúng lúc, đúng hướng của NT, GĐ và XH
Để thực hiện tốt công tác giáo dục nói chung, cũng như GDĐĐ nói riêng, đòi hỏi các chủ thể giáo dục phải có kiến thức và nắm vững các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi để lựa chọn cách thức tác động phù hợp. Học sinh THPT là những đối tượng cần được giáo dục đặc biệt, quan tâm bảo vệ, chăm sóc trong mọi lĩnh vực, nhất là GDĐĐ, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện.
1.3.4. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức của học sinh trung học phổ thông
1.3.4.1. Nội dung giáo dục đạo đức
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT rất rộng, bao hàm nhiều vấn đề với trọng tâm là hướng đến”chân-thiện-mỹ”, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc, địa phương. Nội dung GDĐĐ cho HS THPT phải căn cứ vào nhận thức tư tưởng, chính trị; nghĩa vụ công dân, hướng vào những đức tính hoàn thiện bản thân, hướng vào tính nhân văn, lợi ích cộng đồng, xây dựng môi trường sống. Nội dung GDĐĐ cần bám sát vào chương trình của các môn văn hóa và tổ chức các hoạt động giáo dục khác kết hợp với giáo dục văn hóa, truyền thống dân tộc, địa phương.
Có thể xác định hệ thống chuẩn mực đạo đức theo năm nhóm phản ánh mối quan hệ chính mà con người phải giải quyết sau đây: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị (tư tưởng sống của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạo đức xã hội): Nhóm chuẩn mực đạo đức này bao gồm: Có lý tưởng chủ nghĩa xã hội, thực hiện CNH- HĐH đất nước; Yêu quê hương, đất nước; Tự cường và tự hào dân tộc chính đáng; Tin tưởng vào Đảng và đường lối mới của Đảng, của nhà nước. Ý nghĩa của những chuẩn mực đạo đức thể hiện tư tưởng chính trị sẽ góp phần định hướng lẽ sống (lý tưởng sống) cho mỗi cá nhân. Đạo đức cao nhất của mỗi con người là sống và làm việc vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, vì lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội mà trước mắt là thực hiện mục tiêu CNH – HĐH đất nước.
Nhóm những chuẩn mực đạo đức hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân bao gồm các chuẩn mực sau: Nhóm chuẩn mực đạo đức này bao gồm: Tự trọng (tự tin vào bản thân, tin vào sự phát triển của đất nước); tự lập (không ỷ lại vào người khác); giản dị, trung thực (không lừa dối người khác và chính lương tâm của mình); siêng năng, hướng thiện (trong suy nghĩ và hành động), biết kiềm chế, biết hối hận.
Nhóm những chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người, với dân tộc khác: Đó là: Nhân nghĩa cụ thể là biết ơn (tổ tiên, cha mẹ, thầy cô, người có công với dân, với nước và kính trọng người đã sinh thành, nuôi dưỡng, giúp đỡ những người có nhân cách); yêu thương, khoan dung, vị tha, hợp tác (đồng cảm, biết chia sẻ, đoàn kết, hữu nghị); bình đẳng; lễ độ, lịch sự, tôn trọng mọi người,…
Nhóm những chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc: Đó là: Trách nhiệm cao; có lương tâm; tôn trọng pháp luật; tôn trọng lẽ phải (chân lý); dũng cảm, liêm khiết. Những giá trị đạo đức này thể hiện nhận thức, thái độ, chất lượng hiệu quả hoạt động của cá nhân đối với nhiệm vụ học tập, lao động … Những giá trị trên sẽ là động lực giúp mỗi cá nhân nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện nhân cách, học tập và hoạt động xã hội.
Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống gồm: tự nhiên, văn hóa và xã hội: Đó là: Xây dựng và giữ gìn, bảo vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên, xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội bình đẳng dân chủ, văn minh, bảo vệ phát huy truyền thống, di sản văn hóa của dân tộc và nhân loại.
Những giá trị trên có liên quan đến nghĩa vụ của công dân trong việc xây dựng môi trường sống của con người bao gồm: gia đình, cộng đồng nơi ở, đoàn thể cơ sở của mỗi công dân như Đảng, Đoàn, Đội, các Hội quần chúng, địa phương, quốc gia, quốc tế.
Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội có mối quan hệ với nhau tạo ra môi trường sống của con người. Giữ gìn, xây dựng, bảo vệ môi trường sống là vấn đề bức xúc của thời đại ngày nay, đòi hỏi mọi người phải có lương tâm, phải có những chuẩn mực đạo đức nhất định. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Con người là sản phẩm đồng thời là chủ thể của lịch sử và được sinh ra trong mỗi một gia đình lịch sử xã hội nhất định sẽ chịu sự tác động mạnh mẽ của hệ thống đạo đức xã hội và chính bản thân con người cũng tác động trở lại hệ thống đó. Môi trường đạo đức tác động đến cá nhân bằng nhận thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nhận thức đạo đức giúp cho đạo đức xã hội chuyển hóa thành ý thức đạo đức cá nhân. Thực tiễn đạo đức là hiện thực hóa nội dung giáo dục đạo đức bằng hành vi đạo đức trong cuộc sống. Các hành vi này lặp đi lặp lại trong đời sống xã hội và cá nhân hình thành nên thói quen, truyền thống, tập quán đạo đức. Để giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao, cần giáo dục đạo đức với những nội dung cơ bản sau:
Giáo dục tri thức đạo đức: Tri thức được coi là nhân tố cốt lõi, cơ bản nhất của ý thức con người. Tri thức có nhiều nhiều mức độ, lĩnh vực khác nhau nhưng trong đó tri thức đạo đức có vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành, phát triển nhân cách con người.
Tri thức đạo đức thông thường là những tri thức mà sự ra đời của tri thức thương gắn liền với sự hình thành của xã hội loài người.
Giáo dục tình cảm đạo đức: Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm, một hình thái đặc biệt của con người đối với sự vật, hiện tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ. Mọi hoạt động của con người được chi phối bởi tình cảm và là một trong những động lực quan trọng của hoạt động con người.
Ý thức đạo đức được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong đó tình cảm đạo đức là một yếu tố chủ đạo. Giáo dục tình cảm đạo đức có nhiều ảnh hưởng tích cực và ngày càng có ý nghĩa cấp thiết ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực của nó cũng sẽ làm suy giảm tình cảm đạo đức, tình cảm gắn kết với con người với tập thể và với xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống đạo đức trong gia đình có chiều hướng suy giảm gây ảnh hưởng đến việc duy trì hạnh phúc của gia đình. Một số cán bộ, đảng viên xem nhẹ việc giáo dục và tự giáo dục đạo đức. Do vậy, cùng với sự điều tiết cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giáo dục tình cảm đạo đức sẽ góp phần tích cực khắc phục tình trạng đó, bồi đắp lại những tình cảm đạo đức tốt đẹp đó của con người [25].
Giáo dục lí tưởng đạo đức: Một yếu tố quan trọng cấu thành nên ý thức đạo đức cá nhân chính là lí tưởng đạo đức. Giáo dục lí tưởng có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng, củng cố tình cảm, niềm tin, bản lĩnh chính trị, qua đó xây dựng thế hệ trẻ có hoài bão, lý tưởng, khát vọng[25]. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Vì vậy, GDĐĐ với tư cách là quá trình làm hình thành và phát triển ý thức đạo đức con người, cũng đồng thời là quá trình phát triển năng lực hoạt động đạo đức hay nói cách khác là đánh giá và thực hiện hành vi đạo đức của con người.
Giáo dục giá trị đạo đức: Giá trị đạo đức bao gồm những giá trị đạo đức cá nhân, giá trị đạo đức cách mạng, giá trị truyền thống của dân tộc và tinh hoa đạo đức nhân loại. Vì thế, nó trở thành một triết lý xã hội, một hình thức giáo dục đạo đức sâu sắc. Giáo dục cho học sinh chủ nghĩa yêu nước; truyền thống đoàn kết “lá lành đùm lá rách”, truyền thống lạc quan, yêu đời và giáo dục truyền thống cần cù, sáng tạo,…
Giáo dục cho học sinh có được giá trị đạo đức cách mạng. Đó là thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và của nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân, hết lòng phục vụ nhân dân, luôn luôn tự phê bình và phê bình để nâng cao tư tưởng chính trị của Đảng [21].
Giáo dục đạo đức cho học sinh về tinh hoa đạo đức nhân loại: Giá trị đạo đức phương Đông được thể hiện rõ nét trong Nho giáo đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; là lí tưởng về một xã hội bình trị. Bên cạnh đó, là những giá trị phật giáo như giáo dục tư tưởng vị tha, nếp sống giản dị, giáo dục tính bình đẳng, dân chủ và đề cao lao động. Giá trị đạo đức phương Tây được thể hiện qua lòng nhân ái, chủ nghĩa nhân văn, quyền tự do[21].
1.3.4.2. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông
Cũng như tất cả các loại hình giáo dục khác, giáo dục đạo đức đòi hỏi một hệ thống các hình thức giáo dục thống nhất và đa dạng. Điều đó được quy định trước hết tính đa dạng của đối tượng giáo dục về mặt tuổi tác, nghề nghiệp, điều kiện sinh sống, học vấn và những đặc điểm xu hướng, tính cách. Trong quá trình xã hội hóa giáo dục nói chung, xã hội hóa giáo dục đạo đức nói riêng, đã và đang xuất hiện nhiều hình thức giáo dục cụ thể và hiệu quả. Trường trung học cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân nên cũng có những hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung.
Hình thức GDĐĐ cho HS THPT rất đa dạng và phong phú, không chỉ đóng khung trong các trường học với các giờ giảng trên lớp mà còn đưa các nội dung, chủ đề giáo dục vào mọi hoạt động thực tiễn của cá nhân và tập thể học sinh tại trường lớp, ngoài xã hội qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: sinh hoạt dã ngoại, lao động công ích, thể thao, văn nghệ, tham quan,…
Hiện nay các nhà trường có nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 loại sau đây: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học: Mỗi môn học đều có nội dung, mục tiêu khác nhau. Các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về các lĩnh vực của đời sống xã hội thông qua các môn học.
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động giáo ngoài giờ lên lớp: Mục tiêu giáo dục toàn diện ngày càng được chú trọng trong các hoạt động giáo dục hiện nay, các hoạt động ngoài giờ lên lớp góp phần hình thành nhân cách HS. Các hoạt động tập thể, vui chơi sinh hoạt chủ điểm, văn nghệ, thể dục thể thao giúp HS được vui chơi, thư giãn và bộc lộ được những tài năng, giúp học sinh trải nghiệm và hình thành các quan hệ đạo đức, rèn luyện các hành vi đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Thông qua hoạt động này, học sinh có điều kiện rèn luyện ý chí, nghị lực, tinh thần trách nhiệm, có cơ hội mở rộng và hài hòa các mối quan hệ khác nhau trong xã hội.
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự giáo dục với gia đình và các lực lượng ngoài xã hội: Sự phối hợp này thể hiện chức năng xã hội hóa trong vấn đề giáo dục đạo đức và có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của các CBQL và các nhà giáo dục là phải thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời để tìm ra biện pháp tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, tạo mối đồng thuận cao giữa NT, GĐ và XH.
1.3.4.3. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là cách thức tác động của các nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho đối tượng giáo dục những chuẩn mực đạo đức cần thiết phù hợp với đạo đức xã hội hiện đại.
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau:
Phương pháp đàm thoại: Giáo viên và Học sinh sẽ tương tác với nhau qua hệ thống những câu hỏi; HS sẽ tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống [35]
Phương pháp nêu gương: Giáo viên dùng những tấm gương điển hình về phẩm chất đạo đức, hành vi để HS có thể học tập, noi theo. Giáo viên cần lựa chọn những điển hình phù hợp với HS khi sử dụng phương pháp này (những tấm gương có thật và tồn tại ngay trong cuộc sống hàng ngày, có tính chân thực và phù hợp với đối tượng cần giáo dục) và chủ yếu sử dụng những tấm gương tốt[35]
Phương pháp dự án: Đây là phương pháp mà học sinh cần thực hiện trong một thời gian dài, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Phương pháp này HS được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc lập kế hoạch hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện[35] Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Phương pháp GDĐĐ cho học sinh THPT rất đa dạng. Vì vậy, các nhà QLGD và GD cần phải vận dụng linh hoạt phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh và từng tình huống cụ thể.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông
1.4.1. Tổ chức nghiên cứu đặc điểm của học sinh, bối cảnh nhà trường, chương trình giáo dục đạo đức, lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
1.4.1.1. Tổ chức nghiên cứu đặc điểm của học sinh, bối cảnh nhà trường, chương trình giáo dục đạo đức
Nhà trường là cơ quan thực hiện chức năng giáo dục và đào tạo con người. QL nhà trường cũng chính là hoạt động quản lý sư phạm của giáo viên và HS, diễn ra trong quá trình dạy học, giáo dục.
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc “QL nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, được nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục- với thế hệ trẻ- với trường học” [21].
Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường, cần phần nghiên cứu đặc điểm học sinh nhà trường, phân chia theo đối tượng để giáo dục, cùng với đó là điều kiện và bối cảnh nhà trường để đưa ra chương trình giáo dục đạo đức phù hợp. Các nhà trường là cơ quan giáo dục của nhà nước trong đó Hiệu trưởng có trách nhiệm QL nhà trường, QLGD. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ đối với các hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó có giáo dục đạo đức.
Quản lý GDĐĐ cho HS được thể hiện ở các chức năng QL giáo dục thông qua các hoạt động như: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá.
1.4.1.2. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Việc xây dựng kế hoạch phải căn cứ đầu tiên vào nội dung GDĐĐ. Kế họach hoá là một nội dung và là một chức năng quan trọng nhất của QL. Từ những vấn đề mang tính vĩ mô đến những vấn đề mang tính vi mô trong mỗi giai đoạn. Hiệu trưởng khi xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh cần dựa trên những cơ sở sau:
Những kết quả của GDĐĐ trong những năm học trước. Kết quả này thể hiện rõ trong báo cáo tổng kết năm học. Từ đó phân tích được ưu và nhược điểm của công tác GDĐĐ, xác định những vấn đề còn tồn tại để xếp ưu tiên từng vấn đề cần giải quyết
Căn cứ vào kế hoạch chung của ngành, mục tiêu giáo dục và điều kiện thực tế của nhà trường để từ đó xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức. Kế hoạch này đảm bảo được tính chi tiết, cụ thể về một mặt giáo dục quan trọng của nhà trường, phải có tính thống nhất giữa GDĐĐ với các mặt giáo dục khác, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Xác định điều kiện thực tế của nhà trường như: cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian, năng lực của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức:
Kế hoạch phải đảm bảo tính kế thừa, thể hiện được tính khoa học, sáng tạo, cụ thể và trọng tâm trong từng thời kì.
Kế hoạch phải được phát huy những ưu điểm, thành tựu đã đạt được và khắc phục những mặt nhược điểm, vạch ra được định hướng phát triển trong việc GDĐĐ cho học sinh.
Kế hoạch phải được Hiệu trưởng phân cấp quản lý rõ ràng, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và cụ thể.
Do đó, khi xây dựng kế hoạch GDĐĐ thì Hiệu trưởng phải quan tâm đến mục tiêu của nhà trường, hiệu quả kế hoạch và đưa ra sự nhìn nhận đúng đắn, qua đó làm biến đổi nhận thức và hành động của từng thành viên trong nhà trường.
Bản kế hoạch được hoàn thiện vào trước thời gian bước vào năm học mới. Sau đó lãnh đạo nhà trường cùng thảo luận, đóng góp. Đến đầu năm học, sẽ được phổ biến đến các thành viên chủ chốt trong hội đồng sư phạm nhà trường và sau đó là toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
Việc lập kế hoạch nói chung và kế hoạch GDĐĐ nói riêng không phải chỉ là quá trình lý thuyết mà phải thực hiện được kế hoạch. Do đó yếu tố con người nắm vai trò chủ đạo, vì vậy kế hoạch được coi là quá trình tương tác giữa con người với con người, con người với kế hoạch và có sự giải thích, quyết định, lựa chọn.
1.4.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch
Tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch là xếp đặt một cách khoa học những nội dung, nguồn lực, những dạng hoạt động của các lực lượng giáo dục thành một hệ toàn vẹn, tương tác với nhau một cách tối ưu, đạt được mục đích đề ra. Lênin nói : “Một trăm người sẽ mạnh hơn một ngàn người, khi một trăm người này biết tổ chức lại thì nó sẽ nhận sức mạnh lên mười lần”[33]
HS là được coi là chủ thể của hoạt động nhận thức, được rèn luyện phẩm chất đạo. Việc tổ chức thực hiện GDĐĐ cho HS phải đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Qua đó hình thành những chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội và sẽ trở thành những phẩm chất riêng trong nhân cách của HS.
Việc tổ chức hoạt động học tập văn hoá cho học sinh THPT trong nhà trường có liên quan mật thiết đến các hoạt động GDĐĐ.
Kế hoạch được thực hiện bao gồm các quá trình: Nêu lên mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch GDĐĐ Thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Bố trí, sắp xếp con người, phân công trách nhiệm quản lý, huy động tối đa nguồn lực, cơ sở vật chất, kinh tế. Khi sắp xếp bố trí con người, Hiệu trưởng phải nắm được năng lực và phẩm chất từng người, điểm mạnh, điểm yếu, nếu cần có thể phân công theo từng khâu, từng nội dung nhỏ để công việc được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả.
Xác định rõ thời gian bắt đầu, kết thúc và tiến trình, tiến độ thực hiện. Trong khi tổ chức thực hiện, người tham gia cần phát huy tinh thần tự giác, tích cực, phối hợp với nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ dưới sự tạo điều kiện của Hiệu trưởng.
1.4.3. Phối hợp các lực lượng tham gia quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Công tác xã hội hoá trong giáo dục đạo đức là giải pháp then chốt trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì giáo dục đạo đức là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức đoàn thể, cần huy động sức mạnh tổng hợp trong giáo dục đạo đức cho học sinh, đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình – xã hội và nhất là địa phương nơi học sinh cư trú, học tập , sinh hoạt. Gia đình, nhà trường có thể liên lạc, trao đổi bằng nhiều cách như: mạng xã hội, điện thoại, thư, gặp trực tiếp…để nắm được tình hình học tập rèn luyện của con em mình.
Gia đình là một tế bào của xã hội. Gia đình là nơi trực tiếp chuyển giao các giá trị, nuôi dưỡng lớp trẻ, qua đó hình thành nhân cách con người. Trong nhiều bài viết, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở nhà trường “Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trò. Để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn thì phải có sự giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội. Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”[26].
Để tạo nên sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức đoàn thể trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, trước hết phải làm cho lãnh đạo nhà trường và giáo viên nhận thức đúng về sự cần thiết phải tổ chức các hoạt động phối hợp trên cơ sở thống nhất mục đích, nhiệm vụ
Việc học tập, sinh hoạt của HS phải được nhà trường quản lý sát sao, nhà trường cần nắm vững toàn bộ thông tin về học sinh để thông tin thường xuyên với gia đình HS, phối hợp với gia đình đưa ra các biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những biểu hiện trái đạo đức của HS. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Nhà trường cần tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương, tạo lập trật tự và môi trường lành mạnh xung quanh trường học. Phổ biến, tuyên truyền trong cha mẹ học sinh bằng cách xây dựng những tấm gương điển hình, tiến tiến giáo dục trong và ngoài nhà trường. Nâng cao các hoạt động để giúp HS phát huy khả năng cá nhân trong tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, có ý thức hơn về vai trò và trách nhiệm của mình, phải tự học tập, rèn luyện bản thân mình tiến bộ
1.4.4. Xây dựng tập thể sư phạm mô phạm làm gương cho học sinh như một công cụ hữu hiệu trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Đạo đức của đội ngũ nhà giáo có vai trò rất quan trọng, góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động sư phạm và nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Các thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng để mọi thế hệ học trò noi theo và để làm tròn sứ mệnh cao cả “trồng người”, mỗi nhà giáo phải luôn tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội
Các thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng về đạo đức để người học noi theo. Xây dựng tập thể sư phạm có đạo đức đóng vai trò rất quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sư phạm và nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trường. Mỗi nhà giáo phải luôn rèn luyện đạo đức nghề nghiệp để xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội
1.4.5. Xây dựng tập thể học sinh
Nhìn chung lứa tuổi cấp THPT là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối với cuộc đời con người. Đây là thời kì có rất nhiều thay đổi về tâm lý, thể chất, HS ở lứa tuổi này sẽ có sự hình thành nhân cách một cách rõ nét nhất
Người ta thường gọi là thời kỳ “quá độ”, “tuổi khó khăn”, “tuổi khủng hoảng”… đã cho thấy sự phức tạp, quan trọng đang diễn ra trong lứa tuổi THPT. Sự phức tạp thể hiện qua tính hai mặt của hoàn cảnh phát triển của HS. Đôi khi lứa tuổi này dễ sinh ra chủ quan, kiêu ngạo, nông nổi, ít chịu học hỏi để nâng cao trình độ. Vì vậy cần phải hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Cần phải giáo dục để HS hình thành sự tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi học sinh THPT để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Các nhà quản lý và các nhà giáo dục phải xây dựng được chương trình GDĐĐ phù hợp với trình độ tri thức, tâm lý lứa tuổi, có sự thống nhất đồng bộ trong việc chỉ đạo và thực hiện, vận dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục, các hoạt động nhằm phát huy khả năng tự giác, tự giáo dục của HS một cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trường
1.4.6. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức học sinh Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Kiểm tra đánh giá là một chức năng của quản lý, không phân biệt họ làm việc ở cấp nào trong bộ máy quản lý nói chung và trong bộ máy QL trường học nói riêng, nếu không có chức năng này người quản lý sẽ buông lỏng quản lý, rơi vào tình trạng chủ quan duy ý. Hoạt động kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện đồng thời, đó là những phán đoán nhận định về kết quả của công việc dựa trên mục tiêu đã đề ra.
Trong lĩnh vực quản lý thì đánh giá việc GDĐĐ cho HS là rất cần thiết, nó giúp nhà quản lý biết được việc thực hiện kế hoạch, nắm được tiến độ thực hiện, từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời điều chỉnh và có hướng đào tạo, sử dụng cán bộ tốt hơn.
Trong quản lý giáo dục đạo đức kết hợp với giáo dục pháp luật cho học sinh việc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa không chỉ đối với nhà quản lý giáo dục mà còn có ý nghĩa đối với học sinh. Vì qua kiểm tra đánh giá của giáo viên, học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình. Từ đó hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp đạo đức và pháp luật.
Việc kiểm tra có tính định kì, thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra, trực tiếp hoặc gián tiếp. Việc kiểm tra đánh giá phải khách quan, toàn diện, đảm bảo tính công khai, minh bạch. Sau kiểm tra có nhận xét, góp ý; phải động viên khen thưởng những người làm tốt, nhắc nhở kịp thời những sai trái thì mới có tác dụng. Cần xây dựng một thang chuẩn đánh giá phù hợp với đặc điểm của nhà trường thì việc kiểm tra, đánh giá mới khách quan công bằng, rõ ràng, chính xác
1.4.7. Quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Sử dụng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước một cách có hiệu quả, kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh – sạch – đẹp, an toàn theo qui định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút HS đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia thực hiện các nhiệm vụ để nâng cao đạo đức cho học sinh
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức
1.5.1. Yếu tố giáo dục nhà trường Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Phẩm chất của mỗi cá nhân với tư cách là một phần của tính cách, được hình thành và phát triển thông qua chung sống với người khác, hướng tới các chuẩn mực xã hội và ẩn dụ văn hóa. Trẻ thiết lập biên giới cá nhân thông qua một quá trình đàm phán giữa các cá nhân. Những nỗ lực của nhà trường có vai trò quan trọng trong việc đạt được các giá trị quan trọng, cốt lõi, đạo đức trong giáo dục phẩm chất. Giáo dục phẩm chất khởi nguồn từ gia đình, tiếp tục ở nhà trường, đây chính là môi trường thứ hai trong cuộc sống trẻ em. Bầu không khí chấp nhận và ấm áp đối với học sinh là một yếu tố thiết yếu của giáo dục phẩm chất ở mỗi lớp học. Đặc biệt là ở những năm đầu của thời thơ ấu, ảnh hưởng tích cực được thể hiện công khai trong nội dung giáo dục trong nhà trường. Trẻ em học các phẩm chất trong suốt chương trình giảng dạy, các văn bản và từ giáo viên.
So với gia đình, trường học có ảnh hưởng muộn hơn so với việc nuôi dạy trẻ bởi vì: cha mẹ gần với trẻ nhiều hơn trong những năm đầu đời và nhiều trẻ em không trải nghiệm việc học toàn thời gian hoặc thậm chí là bán thời gian cho đến khi chúng được ba, bốn hoặc năm tuổi, khi đó nhiều khía cạnh của tính cách đã được phát triển. Các trường học có thể ảnh hưởng đến khái niệm bản thân, kỹ năng xã hội, giá trị, sự trưởng thành về lý luận đạo đức, khuynh hướng và hành vi xã hội, kiến thức về đạo đức, giá trị, v.v. Luôn song hành, phối hợp cùng nhau, hai tổ chức xã hội hình thành (trường học và gia đình) có sức mạnh thực sự để nâng cao đạo đức và nâng cao đời sống đạo đức của quốc gia.
Giáo viên là thành phần cốt lõi của trường học và họ đóng vai trò quan trọng trong giáo dục phẩm chất. Trước hết GV cần hiểu rõ rằng giáo dục phẩm chất là nỗ lực có chủ ý để dạy các đức tính đại diện cho các tiêu chuẩn đạo đức khách quan vượt qua thời gian, văn hóa và lựa chọn cá nhân. Để phát triển tính cách đạo đức trong học sinh của mình, giáo viên phải giúp trẻ biết những phẩm chất đó là gì, đánh giá cao tầm quan trọng của chúng và muốn sở hữu chúng và để thực hành chúng trong hành vi hàng ngày.
1.5.2. Yếu tố giáo dục gia đình
Trong quá trình HS tự rèn luyện tư cách đạo đức thì luôn chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó gia đình là yếu tố tác động sớm nhất, có tính thường xuyên, liên tục và lâu dài nhất. Yếu tố giáo dục gia đình rất có ý nghĩa đối với học sinh, đó là quan hệ giữa cha mẹ, họ hàng, cách đối xử của cha mẹ đối với các thành viên trong gia đình. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng đạo đức của mỗi người bắt đầu hình thành ở gia đình. Khổng Tử, nhà triết học lỗi lạc, tư tưởng của ông rất có ảnh hưởng đến văn hóa Việt Nam cho rằng giáo dục đạo đức là quan trọng nhất, trong đó gia đình là trường học đầu tiên để con người rèn luyện và trưởng thành. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Những nghiên cứu gần đây cũng cho thấy vai trò rất quan trọng của gia đình trong xã hội hiện đại: gia đình là nơi truyền tải giá trị chính hoặc duy nhất; mặc dù trường học có vai trò quan trọng trong việc phát triển tính cách của học sinh, nhưng tác động sâu sắc nhất đến sự phát triển của học sinh đến từ gia đình, đặc biệt là từ cha mẹ học sinh, cho dù đó là phát triển xã hội, đạo đức, hành vi hay học tập; trẻ nhỏ tin vào những gì đúng và sai theo truyền thống đã bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi gia đình của chúng; gia đình là nhà giáo dục đạo đức chính của trẻ, cha mẹ chính là giáo viên dạy đạo đức đầu tiên và cha mẹ cũng là người có ảnh hưởng lâu dài nhất; rõ ràng là cách cha mẹ nuôi dạy một đứa trẻ ảnh hưởng chủ yếu đến sự hình thành tính cách của trẻ, tất cả các khía cạnh của tính cách trẻ em đều bị ảnh hưởng bởi những yếu tố này và các yếu tố nuôi dạy trẻ khác và trong giáo dục phẩm chất tốt.
Ngày nay, điều kiện kinh tế gia đình cũng ảnh hưởng rất lớn đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình. Bố mẹ đôi khi chỉ tập trung làm kinh tế, việc quan tâm tới quá trình phát triển về tâm sinh lý và các yếu tố tác động đến hành vi đạo đức của con em mình còn ít. Gia đình chỉ cung cấp đầy đủ vật chất cho con nhưng ít quan tâm đến việc học tập, tâm sinh lí cũng như hành vi của con con cái nên con cái dễ có biểu hiện sai lệch chuẩn mực hành vi đạo đức. Việc GDĐĐ thì hoàn toàn trông chờ vào nhà trường, không có sự phối hợp trong việc GDĐĐ cho con mình, dẫn đến HS không được trang bị những kỹ năng sống tối thiểu.
1.5.3. Yếu tố kinh tế – xã hội
Do tác động của mặt cơ chế thị trường làm cho trẻ vị thành niên bị cám dỗ vào lối sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỉ …. Việc “mở cửa, hội nhập” đã có những tác động tiêu cực, những mặt trái của cơ chế thị trường đã có cơ hội xâm nhập vào đối tượng thanh thiếu niên. Một bộ phận không nhỏ HS thích chạy theo lối sống thực dụng, biểu hiện suy thoái về đạo đức, không có lý tưởng cách mạng. Sự hội nhập với nền văn hóa văn minh, hiện đại đã khiến không ít bạn trẻ choáng ngợp trước lối sống mới lạ và đã không chọn lọc nên rơi vô tình rơi vào nhiều cạm bẫy, nảy sinh những cách sống thiếu lành mạnh, như sống thử, quan hệ tình dục trước hôn nhân, tư tưởng thích sống tự do buông thả. Vì vậy, GDĐĐ, lối sống cho HS luôn là một vấn đề cấp bách đặt ra cho toàn xã hội hiện nay cần được giải quyết nhanh chóng và kịp thời.
Thực tế cho thấy, một bộ phận không nhỏ trong xã hội đã có những biểu hiện xem nhẹ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu không lành mạnh. Bên cạnh những ưu điểm mà quá trình hội nhập mang lại thì những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào đạo đức, lối sống của nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đội ngũ học sinh. Vì thế nhiều HS có đạo đức, lối sống bị “ lệch chuẩn” Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Môi trường xã hội được đề cập trong việc GDĐĐ học sinh là nơi cư trú của học sinh, là cộng đồng cư trú từ xóm giềng, khu phố đến các tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan nhà nước. Xã hội là môi trường lớn mà học sinh ở đó tiếp thu, những giá trị đạo đức của xã hội, kiểm nghiệm những giá trị đạo đức được thầy cô, nhà trường giáo dục.
Nền tảng kinh tế của địa phương góp phần xây dựng cảnh quan sư phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp NT, GĐ và XH trong việc GDĐĐ cho học sinh. Xóm giềng, khu phố, các tổ chức xã hội, chính quyền ở địa phương được tổ chức tốt sẽ tham gia nhiệt tình vào công tác giáo dục cùng với NT và GĐ học sinh. Các phong trào xây dựng gia đình văn hoá, gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học…, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm là điều kiện tốt nhất để GDĐĐ cho học sinh. Văn hoá truyền thống của địa phương, các phong tục đẹp (lễ hội, nhớ ơn các bà mẹ anh hùng, thương binh, liệt sĩ…) nếu tổ chức tốt sẽ lôi cuốn được HS, là môi trường thuận lợi, tự nhiên cho sự phối hợp giữa NT, GĐ, tổ chức XH nhằm GDĐĐ cho học sinh.
Có thể khẳng định, một môi trường xã hội trong sạch lành mạnh, một cộng đồng xã hội tốt đẹp, văn minh là điều kiện thuận lợi nhất cho giáo dục và hình thành nhân cách thế hệ trẻ
1.5.4.Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh
Ở lứa tuổi học THPT, sự phát triển ý thức đạo đức, lối sống, nếp sống có những diễn biến phức tạp và có nhiều biến động mạnh mẽ, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình định hình nhân cách. Vì thế ở giai đoạn này tự giáo dục có vai trò rất quan trọng. Việc các em không tự lừa dối, thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy và thấy cái dở, cái xấu, cái ác để khắc phục, đấu tranh đồng thời tu dưỡng, hình thành hành vi, thói quen đạo đức và tuân thủ pháp luật trong mọi hoạt động thực tiễn, trong đời sống hằng ngày của mỗi cá nhân cũng như trong sinh hoạt cộng đồng, trong mọi mối quan hệ của mình sẽ ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết định đến đạo đức và nhân cách của các em.
Quá trình tự giáo dục và rèn luyện thường xuyên, liên tục là động lực mạnh mẽ, giúp các em chuyển hoá những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội, quy định của pháp luật của Nhà nước thành những phẩm chất bên trong, thành thói quen chấp hành pháp luật và ngày càng làm cho nó phát triển.
Tự giáo dục có vai trò động lực bên trong hết sức to lớn. GDĐĐ đạt được mục đích trong điều kiện nếu nó phối hợp với tự giáo dục, bổ sung cho tự giáo dục. Quá trình tự giáo dục sẽ góp phần bổ sung cho giáo dục, củng cố kết quả giáo dục. Tự giáo dục thúc đẩy cá nhân và có ảnh hưởng đến kết quả giáo dục.
1.5.5. Bạn bè Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
Để đạt được sự độc lập, được thích nghi với cái mới, được chia sẻ và được khẳng định mình cũng như đáp ứng những nhu cầu tình cảm và sự thay đổi của sinh lí, thanh niên học sinh thường thích giao lưu với bạn bè và có nhu cầu tình bạn khác giới cao.
Bạn bè cùng lứa tuổi là những người có nhiều điểm chung về môi trường, điều kiện sống, quan niệm, nhận thức, tình cảm và sở thích. Họ có thể chia sẻ, giúp đỡ nhau trong mọi mặt của đời sống.
Với học sinh THPT, quan hệ bạn bè là một trong những quan hệ chủ đạo, rất phong phú và phức tạp. Những ảnh hưởng của mối quan hệ bạn bè này đến đạo đức và sự phát triển nhân cách của các em có tính chất hai mặt rất rõ rệt. Điều kiện thuận lợi để các em học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách cũng như đứng vững trước những tác động không tích cực của nhóm bạn xấu, những cám dỗ của tệ nạn xã hội nếu các em có được những người bạn tốt
1.5.6. Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục đạo đức
Ảnh hưởng lớn đến đạo đức học sinh chính là đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Đối với các lực lượng tham gia giáo dục GDĐĐ học sinh cần tổ chức tuyên truyền, nâng cao trình độ về công tác GDĐĐ học sinh; là hoạt động quản lý có ý nghĩa trên hết. Vì có hành động đúng trước hết phải có nhận thức đúng và là đó cơ sở để hướng đến một kết quả hoàn thiện
Mỗi một GV, hãy phấn đấu làm tốt công tác chuyên môn của mình, chú ý đến mọi đối tượng HS, để tận tình giúp đỡ các em tiếp thu tốt nhất kiến thức mình truyền đạt. Thực hiện việc lồng ghép nội dung GDĐĐ học sinh trong môn học, giờ học để nâng cao chất lượng giờ dạy. Trong đó môn giáo dục công dân có vai trò quan trọng trong việc hình thành, GDĐĐ cho HS, trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về nghĩa vụ công dân từ đó hình thành phẩm chất, đạo đức và sẽ giúp học sinh có thái độ tích cực và thực hiện những hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức
Lãnh đạo cần thường xuyên quan tâm, kiểm tra chất lượng đội ngũ GV để nâng cao hiệu quả QL công tác giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức nói riêng Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
1.5.7. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính
Đối với các cơ sở đào tạo nói chung và trường THPT KTVT nói riêng, ngoài các yếu tố như nội dung chương trình đào tạo, hệ thống giáo dục hay đội ngũ cán bộ QL, giáo viên giảng dạy thì yếu tố cơ sở vật chất, tài chính cũng có vai trò hết sức quan trọng. Một nhà trường có đầy đủ các yếu tố nêu trên nhưng chưa đảm bảo về cơ sở vật chất, không theo kịp sự phát triển của xã hội thì việc nâng cao chất lượng GDĐĐ không thể có được một chất lượng tốt nhất. Do đó, việc tăng cường cơ sở vật chất, trang bị các phương tiện giảng dạy và học tập hiện đại trong trường học cần được các cấp quan tâm, chú trọng để đáp ứng những yêu cầu GDĐĐ toàn diện cho thế hệ trẻ hiện nay trong, góp phần đào tạo nên đội ngũ lao động có chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay
Trang thiết bị hiện đại phù hợp với thực tiễn đáp ứng được các hoạt động giáo dục sẽ nâng cao chất lượng GD nói chung và GDĐĐ nói riêng. Vì vậy, để tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ GDĐĐ cho HS cần phải huy động được các nguồn lực tài chính, đây chính là một trong những nội dung của việc quản lý công tác GDĐĐ.
Tiểu kết chương 1 Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
GDĐĐ cho HS là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể nên phải đảm bảo chặt chẽ của quy trình QL giáo dục. GDĐĐ học sinh là một quy trình đảm bảo thống nhất và toàn vẹn từ việc lập kế hoạch, thực hiện đến việc chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá. Từng khâu thực hiện có một vai trò, chức năng riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau; chức năng này được thực hiện tốt sẽ tạo cơ sở, điều kiện để thực hiện các chức năng tiếp theo
Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã làm rõ các khái niệm về quản lý, quản lý nhà trường; đạo đức, giáo dục đạo đức; hoạt động giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Để nâng cao công tác GDĐĐ học sinh thì bên cạnh việc xây dựng nội quy kỷ luật học sinh, cần xây dựng cán bộ GV có đầy đủ phẩm chất, năng lực, tạo một bầu không khí làm việc tích cực trong nhà trường và ngoài xã hội. Cán bộ, GV luôn có tương trợ đoàn kết, quan hệ đồng nghiệp thân thiết, sự mẫu mực trong sinh hoạt, lối sống của CBGV sẽ là tấm gương GDĐĐ để HS noi theo.
Trong giai đoạn hiện nay thì việc GDĐĐ học sinh càng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn, thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tuởng , tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “. GDĐĐ học sinh không những là trách nhiệm của nhà trường, gia đình mà còn của toàn xã hội. Đó vừa là sứ mệnh lịch sử, vừa là niềm vinh dự, trách nhiệm mà xã hội giao cho nhà trường và mỗi chúng ta nói riêng, ngành GD&ĐT nói chung
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT bao gồm: quản lý mục tiêu, quản lí nội dung, phương pháp, hình thức; quản lí sự phối hợp các lực lượng trong GDĐĐ HS. Trong giai đoạn hiện nay chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó vấn đề bối cảnh xã hội có nhiều thay đổi, đòi hỏi phối hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội
Đây là những vấn đề lý luận cơ bản để làm cơ sở cho việc khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức từ đó đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT KTVT, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay ở các chương tiếp theo của luận văn Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com