Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hoạch định chiến lược nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của VNPT Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Chương 2 sẽ nêu khái quát về VNPT Hải Phòng. Cụ thể, tác giả sẽ nêu sơ đồ cơ cấu tổ chức, công nghệ, sản phẩm, marketing-mix, nhân sự,… của VNPT Hải Phòng thời gian qua từ đó giúp ta có được bức tranh khái quát về các nguồn lực hiện tại của VNPT Hải Phòng. Các căn cứ này sẽ giúp tác giả phân tích làm rõ hơn điểm mạnh, điểm yếu trong việc phân tích môi trường bên trong (nội bộ) của VNPT Hải Phòng thời gian qua để hoạch định chiến lược cho đơn vị thời gian tới tại Chương 3.

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VNPT HẢI PHÒNG

2.1.1. Giới thiệu về VNPT Hải Phòng

VNPT Hải Phòng – đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 633/ QĐ-TCCB/ HĐQT ngày 06-12-2016 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình.

Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, tâm huyết, sáng tạo, phong cách làm việc chuyên nghiệp, VNPT Hải Phòng đã và đang phát triển ngày càng lớn mạnh. VNPT luôn mong muốn được phục vụ quý khách hàng một cách chu đáo, tận tình, mang đến cho quý khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất trên nền tảng công nghệ thông tin và viễn thông. VNPT cũng tâm niệm rằng, công nghệ với mục đích chỉ đơn thuần là công nghệ sẽ không mang lại hiệu quả sản xuất và sự thoả mãn của khách hàng.

Vì thế trong quá trình phát triển và hội nhập, đội ngũ nhân viên của VNPT Hải Phòng luôn làm việc hết mình, không ngừng hoàn thiện, nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất, chính xác nhất, an toàn nhất, tiện lợi và văn minh nhất, xứng đáng với 10 chữ vàng: “Trung thành, Dũng cảm, Tận tụy, Sáng tạo, Nghĩa tình”. Bất cứ khi nào, bất cứ ở nơi đâu, VNPT Hải Phòng vẫn luôn giữ vững phương châm “Sự hài lòng của khách hàng là thành công của doanh nghiệp!”

Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Hải Phòng

  • (17/5/2021)

VNPT phóng thành công vệ tinh viễn thông thứ 2 của Việt Nam Ngày 16/5/2021, VNPT đã phóng thành công Vệ tinh viễn thông thứ 2 của Việt Nam Vinasat-2 lên quỹ đạo tại bãi phóng Kouru, Guyana, Nam Mỹ. Vệ tinh sẽ nằm tại vị trí vị trí 131,80E. Dự kiến Vinasat-2 vào đi vào khai thác trong quý 3 năm 2021. Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

  • VNPT được trao giải thưởng quốc tế “Băng rộng thay đổi cuộc sống”

Với những nỗ lực và kết quả đạt được trong việc phát triển mạng băng rộng phục vụ cộng đồng, đặc biệt là những người dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa của Việt Nam, ngày 27/9/2020, VNPT đã vinh dự được trao giải thưởng quốc tế “Băng rộng thay đổi cuộc sống” trong khuôn khổ Diễn đàn Băng rộng quốc tế lần thứ 11 tại Paris, Pháp.

  • VNPT được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động

Ngày 22/12, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 2056/QĐ-CTN về việc phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động cho Tập đoàn BCVT Việt Nam vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo từ năm 1999 đến năm 2017, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Trong chặng đường 10 năm phát triển từ 2009 đến nay, VNPT luôn giữ vững vai trò là doanh nghiệp chủ lực của đất nước trong lĩnh vực BCVT-CNTT, đã xây dựng và phát triển một hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc hiện đại, đồng bộ và rộng khắp phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước.

  • VNPT tiên phong triển khai 3G

Ngày 12/10/2018, VinaPhone – đơn vị cung cấp dịch vụ di động thuộc VNPT đã trở thành nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ 3G, ghi thêm Việt Nam vào bản đồ 3G thế giới, đưa vị trí của ngành di động Việt Nam lên một nấc thang mới. Tiếp đó, ngày 15/12/2018, MobiFone cũng chính thức cung cấp dịch vụ 3G trên thị trường, khẳng định vị trí tiên phong công nghệ của VNPT.

  • Hoàn thiện Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền trên toàn quốc

Ngày 30/3/2018, VNPT đã thiết lập thành công phiên họp trực tuyến lần đầu tiên của Chính phủ tới Văn phòng UBND 63 tỉnh/ thành, đánh dấu bước đổi mới tích cực trong việc ứng dụng VT-CNTT vào công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Đồng thời thể hiện năng lực của VNPT trong việc thực hiện Dự án “Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước”.

  • VNPT phóng thành công vệ tinh đầu tiên của Việt Nam VINASAT-1

05h17 phút ngày 19/4/2017, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT, với vai trò là chủ đầu tư dự án, đã phóng thành công vệ tinh đầu tiên của Việt Nam VINASAT-1 lên quỹ đạo. Đây là sự kiện khẳng định chủ quyền quốc gia của VN trên không gian, góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín của VN nói chung và VT- CNTT VN nói riêng. Với việc đưa vệ tinh viễn thông đầu tiên vào sử dụng, Việt Nam đã chủ động được toàn bộ các phương thức truyền dẫn, kể cả các phương thức truyền dẫn hiện đại, hoàn thiện hạ tầng thông tin liên lạc quốc gia, đảm bảo an toàn và tin cậy mạng lưới cơ sở hạ tầng viễn thông, tạo điều kiện cho các đơn vị phát triển các dịch vụ viễn thông, phát thanh, truyền hình… Với dung lượng truyền dẫn trên 10.000 kênh thoại, Internet, truyền số liệu; trên 120 kênh truyền hình chất lượng cao, VINASAT-1 sẽ đưa các dịch vụ viễn thông, Internet và truyền hình đến các vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo… là những nơi mà phương thức truyền dẫn khác khó vươn tới được.

  • Tách hoạt động Bưu chính và Viễn thông Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

Năm 2017 đánh dấu sự phát triển mới của Bưu chính Việt Nam với sự ra đời và chính thức đi vào hoạt động của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost), thành viên của VNPT từ ngày 1/1/2017. VNPost có số vốn điều lệ 8.122 tỷ đồng, kinh doanh các lĩnh vực như: thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ công ích khác. Tổ chức của VNPost gồm có 64 tỉnh, thành phố được hình thành trên cơ sở tách hoạt động bưu chính từ các bưu điện tỉnh, thành phố hiện nay. Khối Viễn thông các tỉnh, thành phố được tách ra từ các Bưu điện tỉnh, thành cũ thành các Viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam VNPT.

  • VNPT chuyển đổi sang mô hình Tập đoàn

Ngày 26/3/2015, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã chính thức ra mắt và đi vào hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi mô hình từ Tổng công ty. Theo đó, VNPT là Tập đoàn kinh tế chủ đạo của Nhà nước trong lĩnh vực BCVT & CNTT, kinh doanh đa ngành cả trong nước và quốc tế, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; làm nòng cốt để BCVT và CNTT Việt Nam phát triển và hội nhập quốc tế.

  • Việt Nam chính thức hòa mạng Internet quốc tế

Ngày 19/11/1997 Việt Nam chính thức hòa mạng Internet quốc tế. VDC (đơn vị trực thuộc của VNPT) là nhà cung cấp cổng truy nhập Internet duy nhất (IAP) và là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên của Việt Nam.

  • VNPT đón nhận Huân chương Sao vàng

Kỷ niệm 50 năm ngày truyền thống của Ngành (15/8/1945 – 15/8/1995), cán bộ CNVC của VNPT có vinh dự là ngành kinh tế-kỹ thuật đầu tiên trong cả nước đón nhận phần thưởng cao quý: Huân chương Sao vàng. Năm 1995, VNPT đã có 742.000 thuê bao điện thoại, đưa mật độ điện thoại của Việt Nam lên 1 máy/100 dân. Với con số này, lần đầu tiên mạng viễn thông Việt Nam có tên trên bản đồ viễn thông thế giới.

Thành lập Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) Tháng 4/1995,Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chính thức được thành lập theo mô hình Tổng Công ty 91, trực thuộc Chính phủ và Tổng cục Bưu điện với tên giao dịch quốc tế viết tắt là VNPT, chính thức tách khỏi chức năng quản lý nhà nước và trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh, quản lý khai thác và cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của VNPT Hải Phòng Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

VNPT Hải Phòng là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn Thông – Công nghệ thông tin như sau:

  • Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
  • Tổ chức quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
  • Sản xuất, kinh doanh, cung ứng đại lý vật tư, thiết bị viễn thông – CNTT theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu khách hàng.
  • Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông công nghệ thông tin.
  • Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
  • Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
  • Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và cấp trên.
  • Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của VNPT Hải Phòng

VNPT Hải Phòng hiện được chia thành 2 khối, khối kỹ thuật và khối kinh doanh, hoạt động theo mô hình trục dọc “chuyên biệt, khác biệt và hiệu quả”. Bao gồm 9 trung tâm trực thuộc: Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hải Phòng, Trung Công nghệ thông tin, Trung tâm viễn thông 1, 2, 3, 4, 5, 6, Trung tâm Điều hành thông tin và khối các phòng chức năng như: TC-KT, P. KTĐT, P. Nhân sự, P. THHC, P. KH-KD. Các đơn vị chức năng là khối đầu não của VNPT Hải Phòng có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị: Bao gồm các phòng chưc năng P. KT-ĐT, P. NS, P. THHC, P. KHKD, KT-TC.

Các đơn vị trực tiếp sản xuất gồm:

Trung tâm Kinh doanh:

  • Là đơn vị kinh tế trực thuộc VNPT Hải Phòng có chức năng:
  • Tổ chức kênh bán đối với tất cả các sản phẩm dịch vụ của VNPT bao gồm các dịch vụ VT và CNTT cũng như đưa ra các giải pháp về VT&CNTT cho khách hàng.
  • Tổ chức CSKH của VNPT.
  • Tổ chức truyền thông giá trị thương hiệu của VNPT và các sản phẩm của VNPT Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ VT-CNTT.
  • Kinh doanh các ngành nghề khác được VNPT Hải Phòng cho phép.

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của VNPT Hải Phòng

Trung tâm Điều hành Thông tin Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

  • Là đơn vị kinh tế trực thuộc VNPT Hải Phòng, hạch toán phụ thuộc, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành VT- CNTT cụ thể như sau:
  • Tổ chức, xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống trang thiết bị mạng lõi viễn thông – CNTT trên địa bàn TP. Hải Phòng.
  • Tổ chức, xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng trạm BTS VNP, tiếp nhận xử lý sự cố và ứng cứu thông tin cơ sở hạ tầng trạm BTS – VNP, quản lý các hợp đồng nhà trạm HOTS, hợp đồng điện phục vụ nhà trạm HOST.
  • Khảo sát, tư vấn thiết kế, giám sát lắp đặt thi công, bảo dưỡng, xây dựng các hệ thống công trình viễn thông-CNTT và truyền thông mạng lõi.
  • Cung cấp dịch vụ viễn thông Hệ 1, tổ chức phục vụ thi công đột xuất theo yêu cầu của các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương và của cấp trên.

Trung tâm CNTT

  • Là đơn vị kinh tế trực thuộc VNPT Hải Phòng, hạch toán phụ thuộc, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành VT-
  • Tổ chức, xây dựng và phát triển hệ thống CNTT phục vụ công tác quản lý sản xuất kinh doanh của VNPT HP.
  • Kinh doanh các dịch vụ tin học-CNTT.
  • Kinh doanh vật tư, thiết bị tin học-CNTT.

Trung tâm Viễn thông từ 1-6

  • Là những đơn vị kinh tế trực thuộc VNPT Hải Phòng, hạch toán phụ thuộc, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành VT-CNTT cụ thể như sau:
  • Tổ chức, xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống trang thiết bị mạng viễn thông – CNTT trên địa bàn quản lý.
  • Tổ chức, xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng trạm BTS VNP, tiếp nhận xử lý sự cố và ứng cứu thông tin cơ sở hạ tầng trạm BTS – VNP, quản lý các hợp đồng nhà trạm, hợp đồng điện phục vụ nhà trạm.
  • Khảo sát, tư vấn thiết kế, giám sát lắp đặt thi công, bảo dưỡng, xây dựng các hệ thống công trình viễn thông-CNTT và truyền thông.
  • Cung cấp dịch vụ viễn thông Hệ 1, tổ chức phục vụ thi công đột xuất theo yêu cầu của các cấp trên.
  • Kinh doanh các ngành nghề khác được VNPT Hải Phòng cho phép.
  • Phân địa bàn quản lý cụ thể như sau:
  • TTVT1: Bao gồm các quận Hồng Bàng, Lê Chân, huyện Bạch Long Vĩ
  • TTVT2: Bao gồm các huyện Thủy Nguyên, An Dương
  • TTVT3: Bao gồm quận Kiến An và huyện An Lão
  • TTVT4: Bao gồm quận Ngô Quyền, Hải An và huyện Cát Hải
  • TTVT5: Bao gồm huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng
  • TTVT6: Bao gồm huyện Kiến Thụy, quận Đồ Sơn, Dương Kinh

2.2. THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC NHẰM NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA VNPT HẢI PHÒNG Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

2.2.1. Thực trạng hoạch định chiến lược xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ sản xuất của VNPT Hải Phòng

2.2.1.1. Về cơ sở hạ tầng viễn thông của VNPT Hải Phòng

Với kế thừa nguyên trạng cơ sở hạ tầng của Bưu Điện Hải Phòng kể từ năm 2017 cho đến nay, VNPT Hải Phòng không ngừng nâng cao chất lượng tuyến truyền dẫn đảm bảo đầy đủ các chức phục vụ kịp thời sự Lãnh đạo chỉ đạo của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn TP Hải Phòng được cụ thể hóa trong việc đầu tư hạ tầng hàng năm:

  • Trên 6000 km cáp quang truyền dẫn kết nối khắp các xã phường quận huyện, Hải đảo của TP. Hải Phòng.
  • Đầu tư trên 1500 trạm phát song 2G, 3G, 4G để đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi thông tin của người dân cũng như đáp ứng tính năng công nghệ thế hệ mới.
  • Xây dựng 5 tổng đài HOST của hãng Siments tại các khu vực trung tâm của Thành Phố Hải Phòng.
  • Cho đến cuối năm 2025 VNPT Hải Phòng đã xây dựng xong toàn bộ cơ sở hạ tầng phục vụ truyền hình hội nghị cho tất cả các sở ban ngành, quận huyện của TP. Hải Phòng với Trung ương đặc biệt kết nối tất cả các trạm y tế xã với Sở y tế và các bệnh viện TW trong việc phục vụ công tác đào tạo, khám chữa bệnh cho người dân.

2.2.1.2. Công nghệ sản xuất của VNPT Hải Phòng

Trong lĩnh vực thị trường di động trên địa bàn Hải Phòng đạt mức 104 máy/100 dân và doanh nghiệp viễn thông đang thực hiện việc thu hồi sim kích hoạt sẵn trên các kênh phân phối theo chủ trương, chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong lĩnh vực băng thông rộng cáp quang, truyền hình, các nhà cung cấp thường xuyên khuyến mại, giảm giá cước, nâng tốc độ khiến doanh thu các dịch vụ này ngày một giảm. Hơn nữa, xu hướng công nghệ thông minh IoT, smart TV, smart box tác động đến hành vi của người tiêu dùng đặc biệt trong lĩnh vực truyền hình trả tiền, làm giảm hiệu quả kinh doanh của các dịch vụ.

Trước những thách thức trên, Đảng ủy VNPT Hải Phòng chủ trương thay đổi phương thức kinh doanh để phù hợp chính sách quản lý mới. Theo đó, Đảng ủy VNPT Hải Phòng chỉ đạo hai đơn vị trên địa bàn là VNPT Hải Phòng và Trung tâm Kinh doanh VNPT Hải Phòng triển khai nhiều giải pháp kinh doanh, hạ tầng mạng lưới viễn thông; xây dựng cơ chế phối hợp chung tạo động lực cho các đơn vị trực thuộc thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng thị phần, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhờ đó, các dịch vụ của Viễn thông Hải Phòng như dịch vụ di động, băng thông rộng, công nghệ thông tin… đều đạt tăng trưởng cao. Trong đó, doanh thu từ dịch vụ di động đạt gần 429 tỷ đồng, tăng 7,84% so với cùng kỳ; dịch vụ băng thông rộng cố định đạt doanh thu hơn 311 tỷ đồng, tăng hơn 23% so với cùng kỳ, đứng số 1 về quy mô tăng trưởng dịch vụ băng rộng toàn Tập đoàn Bưu chính Viễn thông. Trong phát triển dịch vụ công nghệ thông tin, Đảng ủy VNPT Hải Phòng chỉ đạo các đơn vị chủ động xây dựng các module, các ứng dụng phần mềm trên thiết bị điện thoại thông minh (smartphone) đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất kinh doanh. Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

Để có được thành công trong sản xuất, kinh doanh, một trong những yếu tố rất quan trọng đó là Đảng ủy VNPT Hải Phòng chủ động tổ chức rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ giai đoạn 2024- 2029, xây dựng quy hoạch cán bộ giai đoạn 2029- 2034, đồng thời công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ được thực hiện dân chủ, công khai. Mặc dù đang trong quá trình tái cơ cấu, đổi mới mô hình sản xuất, Đảng ủy VNPT Hải Phòng luôn duy trì sinh hoạt định kỳ, lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai có hiệu quả cao các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, của Đảng bộ và chính quyền thành phố, Đảng ủy tập đoàn, bảo đảm vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng trên các lĩnh vực. Cùng với việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, tăng cường tính gắn kết các hoạt động giữa khối kỹ thuật và kinh doanh, Đảng ủy VNPT Hải Phòng chú trọng làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, kiểm tra giám sát, tổ chức cán bộ; đấu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí, lãnh đạo đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, sản xuất kinh doanh năm 2025.

  • Công nghệ cáp quang hiện nay: GPONE chuẩn ITU tiêu chuẩn quốc tế về truyền tải băng thông siêu tốc, thiết bị của hãng Zte, Acatel.
  • Công nghệ 4G -LTE theo chuẩn ITU tiêu chuẩn quốc tế.
  • Thiết bị của hãng Ericsion.
  • Tất cả các thiết bị đầu cuối đều do Tập đoàn VNPT sản xuất đạt chuẩn quốc tế.
  • Các dịch vụ Viễn thông với chất lượng tốt nhất.
  • Các giải pháp VT-CNTT cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia.đình
  • Các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền Viễn thông.
  • Outsourcing phần mềm.

2.2.2. Thực trạng chiến lược phát triển thị trường của VNPT Hải Phòng

2.2.2.1. Phát triển thị trường Hải Phòng

Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp Hải Dương, phía Tây Nam giáp Thái Bình và phía Đông là bờ biển chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam từ phía Đông đảo Cát Hải đến cửa sông Thái Bình. Là nơi hội tụ đầy đủ các lợi thế về đường biển, đường sắt, đường bộ và đường hàng không, giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong cả nước và các quốc gia trên thế giới. Do có cảng biển, Hải Phòng giữ vai trò to lớn đối với xuất nhập khẩu của vùng Bắc Bộ, tiếp nhận nhanh các thành tựu khoa học – công nghệ từ nước ngoài để rồi lan toả chúng trên phạm vi rộng lớn từ bắc khu Bốn cũ trở ra. Cảng biển Hải Phòng cùng với sự xuất hiện của cảng Cái Lân (Quảng Ninh) với công suất vài chục triệu tấn tạo thành cụm cảng có quy mô ngày càng lớn góp phần đưa hàng hoá của Bắc bộ đến các vùng của cả nước, cũng như tham gia dịch vụ vận tải hàng hoá quá cảnh cho khu vực Tây Nam Trung Quốc.

Hải Phòng ngày nay bao gồm 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 quận (Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh), 8 huyện (An Dương, An Lão, Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, Vĩnh Bảo). Dân số thành phố là trên 1.937.000 người, trong đó số dân thành thị là trên 947.000 người và số dân ở nông thôn là trên 990.000 người. (theo số liệu điều tra dân số năm 2022). Mật độ dân số 1.207 người/km2.

Dưới đây là một số phân tích các đặc thù dân cư, địa lý của người dân Hải Phòng có ảnh hưởng đến công tác truyền thông:

  • Hải Phòng là 1 trong 5 tỉnh thành có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên toàn quốc. Với 2 triệu dân trong đó 45% là thành thị và 55% là nông thôn, Hải Phòng được đánh giá là một tỉnh thành có tỷ lệ tiếp cận CNTT cao.
  • Xu hướng đời sống sinh hoạt tại Hải Phòng hiện đại, ứng dụng CNTT phổ biến trong đời sống hàng ngày.
  • Là một thành phố cảng và du lịch, Hải Phòng chịu tác động từ các tỉnh thành lẫn quốc gia khác cả về tài chính kinh tế lẫn đời sống văn hóa. Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.
  • Người dân Hải Phòng cũng như người dân tại các tỉnh miền Bắc nói chung, có tính cộng đồng cao cùng văn hóa truyền miệng ăn sâu vào thói quen truyền thông.
  • Người dân Hải Phòng hiếu kỳ, tò mò, dễ bị thu hút bởi sự mới lạ, ảnh hưởng mạnh bởi hiệu ứng đám đông.
  • Người Hải Phòng có cái tôi cao, thích thể hiện, chứng tỏ mình.
  • Một bộ phận lớn qua tâm đến các hình thức khuyến mãi như: giảm giá, tặng, miễn phí…

Có sự khác biệt rõ ràng giữa thói quen, hành vi, nhận thức giữa 2 vùng dân cư tại Hải Phòng. Cụ thể là tại vùng nội thành, người dân có tâm lý tìm hiểu, ít bị tác động từ phía nhà cung cấp và tự tìm đến nhà cung cấp. Còn vùng ngoại thành có tâm lý chờ đón thông tin, bị tác động mạnh từ phía nhà cung cấp và chấp nhận nhà cung cấp tìm đến mình.

Độ tuổi trung bình của người dân tại Hải Phòng trẻ, thuận lợi cho việc tiếp cận các trào lưu và xu hướng hiện đại.

Với xu hướng công công nghệ hóa toàn cầu và sự bùng nổ về VT và CNTT “cuộc cách mạng cộng nghệ số thứ 4” đã và đang là cơ hội cũng như thách thức lớn đối với doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm dịch vụ VT& CNTT, trong bối cảnh đó Tập đoàn BCVT Việt Nam đã và đang có nhiều giải pháp cho định hướng kinh doanh của mình đặc biệt là khâu phân tích tình hình cạnh tranh.

Địa bàn kinh doanh: Với đặc thù về vị trí địa lý của Thành Phố Hải Phòng, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, mặt khác Hải Phòng là địa phương được Trung ương rất chú trọng và có sự quan tâm đặc biệt do có lợi thế về vị trí địa lý, có cảng biển, sân bay quốc tế, giao thông thuận lợi.

Nghị quyết Đảng bộ TP. Hải Phòng khóa 15 (2024-2029) đã khẳng định “Xây dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm Khoa học công nghệ, giáo dục-Đào tạo, y tế dựa trên nền tảng của Thành Phố thông minh”. Cơ cấu dân số của TP. Hải Phòng, cho đến hết năm 2025 dân số HP khoảng 2,03 triệu dân, cơ cấu theo dân số trẻ, độ tuổi lao động chiểm 36% dân số.

Năm 2025 là năm đánh dấu mốc son trong lịch sử thu hút vốn đầu tư của Thành Phố Hải Phòng (Trên 12 tỷ đô la) đứng số 1 toàn quốc, chủ yếu tập trung đầu tư vào các khu công nghiệp như VSIP của Singapo, Tràng Duệ, Đình Vũ Cát Hải, phần lớn các chủ đầu tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo…, ngành nghề đầu tư chủ yếu sản xuất các mặt hàng công nghệ cao như: Tivi, điện thoại di động, ô to…

Về kinh tế của Thành Phố Hải Phòng năm 2106 cũng đã có những bước phát triển đột phá cả về quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng cụ thể tổng thu ngân sách trên địa bàn Thành Phố năm 2025 đạt 77.665 tỷ, thu Hải Quan trên 48.000 tỷ, còn lại là thu nội địa trên, có nhiều các giải pháp trong việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc thu ngân sách của Thành Phố, tỷ lệ tăng trưởng tăng 14,5% so với năm 2024. Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

Về chính sách đẩy mạnh cải cách hành chính, TP. Hải Phòng cũng rất quan tâm đến lĩnh vực này, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững, Lãnh đạo TP. Hải Phòng quyết liệt chỉ đạo trong triển khai nhiệm vụ trọng tâm này. Về cơ cấu ngành nghề đối với Công nghiệp nặng chiểm tỷ trọng 35%, công nghiệp nhẹ 25%, dịch vụ chiếm 15% Hải Phòng cũng là nơi tập trung nhiều trường Đại học Cao đẳng (Đại học Hàng Hải VN, Đại học Hải Phòng, Dân Lập Hải Phòng, Cao đẳng nghề….) hằng năm tỷ lệ tuyển sinh vào các trường trên địa bàn TP khoảng 30.000 học sinh, học sinh của Hải Phòng chiểm khoảng 43% còn lại là các tỉnh Duyên hải Bắc Bộ. Nhiệm vụ trọng tâm của TP. Hải Phòng năm 2026 là xây dựng chính quyền điện tử, trong đó giai đoạn 1 là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn thành phố, đặc biệt năm 2026 TP. Hải Phòng đã ký kết với một số đối tác của nước ngoài về xây dựng TP thông minh, trong đó bao hàm rất nhiều yếu tố của cơ sở hạ tầng.

2.2.2.2. Hoạt động marketing của VNPT Hải Phòng

Đối với VNPT Hải Phòng việc tổ chức các hoạt động Marketing là yếu tố quan trọng, bởi VNPT Hải Phòng là nhà cung cấp các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT theo chuỗi giá trị của sản phẩm từ khâu sản xuất ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ ra thị trường. Tập hợp bốn biến số chính (sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng) cấu thành marketing hỗn hợp (marketing-mix).

  • Sản phẩm (Product-P1)

Các sản phẩm chủ lực hiện nay của VNPT Hải Phòng:

  • Các sản phẩm VT: Di động Vinaphone, Cáp quang FiberVnn, điện thoại cố định, Truyền hình MYTV, Mytvnet, TSL, Kênh thuê riêng,…
  • Các sản phẩm CNTT: IVAN (phần mềm quản lý BHXH), CA (chữ ký số), HIS (phần mềm quản lý bệnh viện), Vnedu (phần mềm quản lý giáo dục)…
  • Các giải pháp về VT-CNTT cho các hộ gia đình và Doanh nghiệp

Giá (Pricing-P2)

Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. VNPT Hải Phòng xác định giá cho các sản phẩm như sau:

  • Giá theo đơn giá dịch vụ (theo ngày, tháng, năm)
  • Đóng gói sản phẩm (combo) tích hợp đa dịch vụ
  • Gói giải pháp

Phân phối (Placement-P3) Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

Nội dung cơ bản của chính sách phân phối là thiết kế và quản lý mạng lưới bán hàng trong quá trình đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng. Mạng lưới bán hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau để đưa hàng hoá từ doanh nghiệp sản xuất đến các khách hàng một cách thuận lợi và nhanh nhất. Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng hoá của doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:

  • Phù hợp với tính chất của sản phẩm.
  • Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản phẩm một cách dễ dàng.
  • Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
  • Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối quan hệ bền vững với các trung gian.

VNPT Hải Phòng hiện chọn 2 kênh phân phối là trực tiếp (không qua trung gian) và gián tiếp (qua các đại lý trung gian).

Kênh trực tiếp

Kênh gián tiếp: Thế nào là một đại lý của VNPT? Đó là một trung gian marketing bán một phần hoặc tất cả dòng sản phẩm của doanh nghiệp ở một vùng lãnh thổ định trước. Về hình thức phân phối, VNPT Hải Phòng dùng các hình thức phân phối sau:

Phân phối đặc quyền: Hình thức này chỉ áp dụng cho sản phẩm dịch vụ VinaPhone hay còn gọi là Đại lý “Uỷ Quyền” trong cơ cấu kênh phân phối của VNPT thì Đại lý bán sim thẻ phải có đầy đủ các tiêu chí để đáp ứng các nội dung công việc để bán sản phẩm Vinaphone ra thị trường. VNPT Hải Phòng luôn lựa chọn những Đại lý có đầy đủ tiêu chí cũng như độ phủ của kênh này VD: Bình quân 2 ĐLUQ/ Phường, xã hoặc theo tiêu chí 1000 hộ dân, Điểm, tùy theo đặc thù vùng miền mà đề ra những quy định cho phù hợp, đối với kênh này VNPT xác định dó là chân rết của mình, xong để điều tiết và kiểm soát bắt buộc VNPT phải có cơ chế đủ mạnh nhằm căn bằng lợi ích của ĐLUQ và VNPT.

Phân phối có chọn lọc: Là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí để kiểm soát các địa điểm bán hàng. Hiện nay VNPT Hải Phòng đã ký kết với các đối tác có đủ năng lực để kết hợp bán các sản phẩm dịch vụ VD: Hệ thống siêu thị điện máy CPN, Thế giới di động, điện máy Trần Anh.

Phân phối rộng rãi: Kênh bán hàng online trên các trang mạng xã hội, kênh CTV…Doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ thống bán hàng.

Kênh CBCNV trực tiếp bán hàng đến tận tay người tiêu dùng: Đây là mục tiêu của VNPT nhằm xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, không chỉ đem sản phẩm có sẵn của VNPT mà còn đưa ra các giải pháp tối ưu cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của VNPT. Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

  • Xúc tiến bán hàng (Promotion)

VNPT Hải Phòng sử dụng đồng thời cả 4 hoạt động:

  • Quảng cáo: Trên Đài PTTH Hải Phòng, báo, bảng, biển, website,…
  • Khuyến mại: Quà tặng, giảm giá,…
  • Bán hàng trực tiếp thông qua đội ngũ nhân viên và đại lý trung gian.
  • Marketing trực tiếp, PR: dùng thư, tin nhắn gửi thông tin tới khách hàng.

2.2.3. Phân tích môi trường hoạt động bên ngoài của VNPT Hải Phòng

2.2.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh tại TP. Hải Phòng

Với xu hướng toàn cầu hóa và sự bùng nổ về VT và CNTT “Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4” đã và đang là cơ hội cũng như thách thức lớn đối với doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT. Trong bối cảnh đó Tập đoàn BCVT Việt Nam đã và đang có nhiều giải pháp cho định hướng kinh doanh của mình đặc biệt là khâu phân tích tình hình cạnh tranh.

Địa bàn kinh doanh: Với đặc thù về vị trí địa lý của Thành Phố Hải Phòng, rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác Hải Phòng là địa phương được Trung ương rất chú trọng và có sự quan tâm đặc biệt do có lợi thế về cảng biển, sân bay quốc tế, giao thông thuận lợi.

Nghị quyết Đảng bộ TP. Hải Phòng khóa 15 (2024-2029) đã khẳng định “Xây dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm Khoa học-Công nghệ, Giáo dục-Đào tạo, y tế dựa trên nền tảng của Thành Phố thông minh.” Hải Phòng có dân số trẻ, trên dưới 2 triệu. Trên 800.000 người đang sống ở thành thị. Năm 2025 là năm đánh dấu mốc son trong lịch sử thu hút vốn đầu tư của Thành phố Hải Phòng (trên 12 tỷ đô la) đứng số 1 toàn quốc, chủ yếu tập trung đầu tư vào các khu công nghiệp như VSIP của Singapo, Tràng Duệ, Đình Vũ Cát Hải. Phần lớn các chủ đầu tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo…, ngành nghề đầu tư chủ yếu sản xuất các mặt hàng công nghệ cao như: Tivi, điện thoại di động, ô tô…

Về kinh tế, Thành phố Hải Phòng năm 2106 đã có những bước phát triển đột phá cả về quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng. Tổng thu ngân sách trên địa bàn Thành Phố năm 2025 đạt 77.665 tỷ, thu Hải Quan trên 48.000 tỷ, còn lại là thu nội địa. Về chính sách đẩy mạnh cải cách hành chính, TP. Hải Phòng cũng rất quan tâm đến lĩnh vực này, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững, Lãnh đạo TP. Hải Phòng quyết liệt chỉ đạo trong triển khai nhiệm vụ trong tâm này. Hải Phòng cũng là nơi tập trung nhiều trường Đại học, Cao đẳng (Đại học Hàng Hải VN, Đại học Hải Phòng, Dân Lập Hải Phòng, Cao đẳng nghề….) hằng năm tuyển sinh vào các trường trên địa bàn TP khoảng 30.000 học sinh.

Nhiệm vụ trọng tâm của TP. Hải Phòng năm 2026 là xây dựng chính quyền điện tử, trong đó giai đoạn 1 là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn thành phố, đặc biệt năm 2026 TP. Hải Phòng đã ký kết với một số đối tác của nước ngoài về xây dựng TP thông minh, trong đó có cơ sở hạ tầng.

2.2.3.2. Phân tích đối thủ trong ngành trên địa bàn Hải Phòng Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

Hiện nay trên địa bàn Hải Phòng có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông và CNTT cụ thể như Viettel, FPT, CMC, Gtel, Mobi…, phải nói rằng đây là địa bàn rất màu mỡ cho các nhà mạng đẩy mạnh việc tăng thị phần của mình.

Viettel Hải Phòng: Là chi nhánh thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Tổng số lao động của Viettel HP là 700 người, lực lượng lao động từ 35 tuổi trở xuống chiếm 85%, trình độ Đại học và cao đẳng chiếm 90% đây là thế mạnh của đơn vị này, với phong cách sáng tạo, quyết đoán tuân thủ theo mệnh lệnh quân đội, có chiến lược kinh doanh cho các cấp rất rõ ràng, có bộ máy lãnh đạo trẻ tâm huyết và tài năng, bản thân Viettel năm 2019 đã xây dựng chiến lược cho tập đoàn này đến năm 2024 và tầm nhìn đến năm 2029 gọi tắt là VIETTEL 2.0. Doanh thu năm 2025 đạt 1223 tỷ VNĐ, trong đó DT băng rộng đạt 102 tỷ chiếm 8,3%, di động đạt 1088 tỷ chiếm 89%, còn lại là CNTT và các dịch vụ khác.

Về hạ tầng viễn thông: Trạm 2G = 580, trạm 3G = 620, trạm 4G = trên 400, được phủ khắp các quận huyện, hải đảo của TP. Hải Phòng, với hơn 4500km cáp trục chính được phân bổ khắp các quận huyện nội, ngoại thành của HP. Về thị phần đến hết 30/6 năm 2026 Di động chiếm 53,2%, Băng rộng cố định chiếm 21%.

FPT Hải Phòng: Là chi nhánh thuộc tổng công ty FPT Telecom, tổng số lao động của đơn vị này 168 người, tỷ lệ lao động dưới 35 tuổi chiếm 76%, trình độ cao đẳng đại học trở lên chiếm 95%, đơn vị này hoạt động rất chuyên nghiệp, lao động trẻ sáng tạo, dám làm, luôn đưa ra những giải pháp mới trong kinh doanh. Lãnh đạo là những cá nhân tiêu biểu của Việt Nam, với phương châm kinh doanh hiệu quả không đầu tư lan dải, DT năm 2025 trên địa bàn TP. Hải Phòng đạt 232 tỷ VNĐ. Hiện nay đối FPT đã dịch chuyển cơ cấu lao động từ viễn thông sang CNTT bài bản. Cán bộ trẻ có nhiều năng lực đặc biệt trong lĩnh vực CNTT.

CMC Hải Phòng: Đây là đơn vị mới kinh doanh các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT và truyền thông, cơ sở hạ tầng không có, chủ yếu đi thuê doanh nghiệp khác, lao động mỏng có khoảng 35 người, chủ yếu là những nhân viên chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực VT-CNTT, doanh thu VT-CNTT của CMC trên địa bàn rất thấp < 5 tỷ đồng, đây cũng là đơn vị có những giải pháp kinh doanh theo xu hướng mới về lĩnh vực VT-CNTT đó là chuyên cung cấp các giải pháp cho khách hàng là doanh nghiệp, xong với đặc thù mặt bằng chung của Việt Nam hiện nay thì được coi là tiềm năng.

Gtel: Cung cấp dịch vụ chủ yếu là di động và giải pháp VT-CNTT. Đây là đối thủ tiềm năng vì đã chính thức phối kết hợp với Bộ Công An để triển khai mạng di động tại 63 tỉnh thành của Việt Nam, bước đầu cơ sở hạ tầng còn kém, xong đây cũng là nhà mạng có tốc độ phát triển cực nhanh trong thời gian vừa qua, tính đến hết 30/6 thi phần di động chiếm 10%.

Mobiphone: Tại Hải Phòng được coi là nhà mạng kinh doanh dịch vụ di động hiệu quả nhất so với các nhà mạng khác cụ thể: Doanh thu năm 2025 đạt 905 tỷ, trong đó thu từ di động chiếm 90% còn lại là CNTT và các dịch vụ khác. Hạ tầng: Trạm 2G = 416, trạm 3G = 438, trạm 4G = 216 (tính đến hết 31/7). Thị phần di động đến 30/6 chiếm 28%.

Mobiphone Hải Phòng được Mobiphone đầu tư hạ tầng từ rất sớm cũng như xây dựng kênh phân phối bài bản, mặt khác địa bàn Hải Phòng là trung tâm VMS5 (13 tỉnh Duyên hải). Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

Qua phân tích các đối thủ cạnh tranh ta thấy họ đều là những đối thủ rất mạnh về tài chính, thương hiệu, công nghệ, có kinh nghiệm và bề dầy lâu năm trong việc kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ trong ngành viễn thông-CNTT trên phạm vi thế giới và Việt Nam. Họ đều có các chiến lược tiếp cận thị trường rất tốt. Trong số các đối thủ của VNPT Hải Phòng phải kể đến Viettel, một doanh nghiệp có một chiến lược rất khác biệt như đã phân tích ở trên là “phát triển thị trường ở nông thôn”. Chính chiến lược này đã giúp Viettel có những nền tảng thành công ban đầu làm bàn đạp phát triển sang các thị trường và lĩnh vực khác, sau cũng đã vươn ra thị trường quốc tế thành công. Đây thực sự là đối thủ đáng gờm nhất của VNPT Hải Phòng trên địa bàn.

Tóm lại, chương 2 đã nêu khái quát về VNPT Hải Phòng, thực trạng nguồn lực, hoạt động marketing,… nhằm phục vụ cho việc phân tích, hoạch định chiến lược kinh doanh ở Chương 3. Vậy chiến lược nào cho VNPT Hải Phòng giai đoạn 2027-2029 tầm nhìn 2034 để nâng cao năng lực cạnh tranh và giữ được vị thế của một đơn vị VT-CNTT uy tín trên thị trường? Bằng phân tích SWOT, tác giả sẽ tìm ra hướng đi thích hợp giúp VNPT Hải Phòng đạt được các mục tiêu đề ra. Luận văn: Thực trạng chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Giải pháp chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh VNPT

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993