Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn Ô Tô Chiến Thắng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng
2.1.1. Giới thiệu chung
- Tên tiếng Việt: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ô tô Chiến Thắng.
- Tên tiếng Anh: Chien Thang Auto Company Limited.
- Trụ sở: số 251 Đường Trần Tất Văn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
- Người đại diện: Ông Nguyễn Văn Mãi.
- Chức vụ Giám đốc. Điện thoại: 0313.876.159
- Fax: 0313.676.67
- Email: otochienthang@gmail
- Website: www.otochienthang
- Số tài khoản: 210020103121
- Mã số thuế: 0200444027
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.
- Giấy phép kinh doanh số: 0202000414, do Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 20/09/2001.
- Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất và đóng mới, sửa chữa xe ô tô; Đại lý mua bán, ký gửi vật tư hàng hóa; Xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng
Ban đầu Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng được thành lập từ năm 1991, trên cơ sở là Nhà máy Ô tô Chiến Thắng. Công ty là đơn vị chuyên sản xuất, lắp ráp các sản phẩm cơ khí xe công nông đầu dọc, VC ² 91. Những chiếc xe thô sơ như vậy lúc đó phần nào đã đáp ứng được nhu cầu rất lớn của người lao động trong hoàn cảnh đất nước còn nhiều khó khăn.
Từ năm 1993 đến năm 1999 sản phẩm của Công ty được nâng cấp là những chiếc xe công nông lắp máy ngang và ôtô tải nhẹ VC2.5-18 (do Bộ Giao thông Vận tải cấp phép) đã đạt sản lượng sản xuất hàng trăm xe/năm; từ năm 1999 đến nay Công ty chuyên lắp ráp các loại ô tô tải nhẹ cung cấp cho các tỉnh, thành của nước ta.
Trong thời gian qua phát huy truyền thống và lợi thế sẵn có, Công ty đã huy động các nguồn lực nhằm mục đích hội đủ các sức mạnh về tài chính và nhân lực để tổ chức sản xuất, lắp ráp ô tô với quy mô lớn hơn, sản phẩm có chất lượng tốt hơn thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng cũng như nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Vị thế uy tín của Công ty TNHH ôtô Chiến Thắng ngày được khẳng định và đã thu được những thành công nhất định trong lĩnh vực phát triển sản xuất ô tô ở Việt Nam.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công ty Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
- Chức năng, nhiệm vụ: Sản xuất và đóng mới, sửa chữa xe ô tô; Đại lý mua bán, ký gửi vật tư hàng hóa; xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa.
- Phạm vi hoạt động: Hiện nay Chiến Thắng Auto là một thương hiệu có uy tín lớn trên thương trường. Cho đến nay Công ty đã có gần một trăm đại lý tiêu thụ sản phẩm trên 64 tỉnh, thành trong cả nước. Sản phẩm của
Công ty đa dạng gần 50 loại xe tải bàn, tải ben có tải trọng từ 0.5 ÷ 5 tấn, một cầu và hai cầu chủ động.
Công ty chịu trách nhiệm thiết kế, đóng mới, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải ô tô, các phương tiện thiết bị xe chuyên dùng phục vụ ngành giao thông vận tải.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức Công ty
Công ty được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ của Công ty và các quy định hiện hành của pháp luật. Sơ đồ tổ chức của Công ty như sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.4.1. Phòng kinh doanh tổng hợp
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các vấn đề liên quan đến công tác kinh doanh có sử dụng nguồn vốn của Công ty; Xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để thu hồi vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn để triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm đã được phê duyệt của Công ty; tổ chức thực hiện tiếp thị, quảng cáo, bán hàng nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.4.2. Phòng Tài chính – Kế toán
Có chức năng tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý và cung cấp các số liệu về tình hình tài chính của Công ty. Thực hiện phân tích hoạt động kinh tế theo yêu cầu của Ban Giám đốc. Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
2.1.4.3. Phòng Nhân sự tổng hợp
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác như tổ chức sản xuất, quản lý sắp xếp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ, nhân viên, bảo vệ chính trị nội bộ, nghiên cứu xây dựng các nội quy, quy định, chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công nhân viên Công ty.
2.1.4.4. Phòng Điều hành sản xuất
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và thực hiện nhiệm vụ Giám đốc giao trên các lĩnh vực công tác như: Công tác kế hoạch và điều hành sản xuất và đóng mới, sửa chữa xe; công tác quản trị công nghệ sản xuất; kỹ thuật công nghệ, thiết bị và chất lượng toàn Công ty; công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, công tác ATLĐ và vệ sinh môi trường toàn Công ty.
Công tác thống kê, ký các phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Công ty trong phạm vi được giao; Công tác vận chuyển hàng hoá của Công ty; công tác tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty trong các hội nghị sơ kết, tổng kết công tác SXKD tháng, quý, năm và làm báo cáo gửi các cấp liên quan tháng, quý và năm. Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
2.1.4.5. Phòng KCS (Trạm đăng kiểm)
Kiểm tra việc tuân thủ quy trình công nghệ, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm trong Công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào cũng đều dựa trên ba yếu tố chính là doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Là một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, trong những năm gần đây bộ mặt Công ty đã có nhiều thay đổi lớn. Công ty luôn mở rộng hình thức kinh doanh mua bán trao đổi xuất nhập khẩu hàng hoá, luôn hợp tác với các tổ chức cá nhân, tổ chức kinh tế, trong nước và ngoài nước để đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên đa dạng hoá các mặt hàng và tạo lập được mạng lưới khách hàng đông đảo, thường xuyên và ổn định lâu dài, tiến tới thâm nhập được vào các thị trường mới. Lãnh đạo Doanh nghiệp là những nhà kinh doanh có năng lực, năng động và nhạy bén, luôn tìm mọi biện pháp huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh với mục tiêu đề ra là lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
2.2.1. Đánh giá thực trạng về công tác lập kế hoạch nhân lực
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, công tác lập kế hoạch giúp Công ty định hướng được hoạt động của mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm nhiều nội dung, trong đó công tác hoạch định nguồn nhân lực là một trong những nội dung cũng được đề cập đến. Theo chủ trương, đây là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình hoạt động đảm bảo cho Công ty có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Tuy nhiên, thực tế việc triển khai thực hiện của công tác hoạch định nguồn nhân lực tại công ty chưa thật sự tốt, vẫn tồn tại một số mặt chưa được. Công tác hoạch định nguồn lực của công ty hiện nay chưa dự báo được nguồn nhân lực theo sự phát triển của công ty trong dài hạn mà chỉ hạn chế trong việc dự báo ngắn hạn. Vì vậy, khi có sự thiếu hụt hay khuyết vị trí công việc thì điều chuyển cán bộ từ phòng ban, bộ phận này sang phòng ban, bộ phận khác, điều nay mang tính chất xử lý, giải quyết tạm thời chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên sâu, không tạo điều kiện cho người có chuyên môn phát huy hết đúng với năng lực của họ; chưa gắn kết nguồn nhân lực với các yêu cầu hoạt động của công ty, sự liên kết giữa việc tuyển chọn, đào tạo với phân công bố trí, sắp xếp lao động, trả lương, chia thưởng chưa thật sự hợp lý. Một số người có năng lực chuyên môn khá giỏi, làm việc có hiệu quả, có cống hiến nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh, nhưng chưa được hưởng chế độ phù hợp, chưa bố trí đúng công việc.
Trong khi đó một bộ phận người lao động ( do quen biết hay người thân của lãnh đạo) không nhỏ của công ty chưa thật sự đáp ứng được với yêu cầu của công việc về trình độ chuyên môn nhưng vẫn phải sắp xếp, bố trí công việc và được trả lương, chia thưởng theo kiểu “bình quân”… Do vậy, công tác hoạch định chưa giúp cho Công ty thấy được nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa bảo đảm sắp xếp đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết để linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường. Ở các thời điểm, trong công ty có khi chỗ này lại thừa nhân viên, chỗ khác lại thiếu nhân viên hoặc chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu công việc làm ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc. Để thực hiện tốt công tác hoạch định nguồn nhân lực của Công ty là tốt nhất là tuyển dụng, đào tạo và trả lương cho người lao động sao cho họ có thể sáng tạo ra những chiến lược tương lai tốt nhất, phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. Công tác này phải chú trọng tới các đặc điểm chung của con người như khả năng sáng tạo, trí thông minh, tính ham hiểu biết, để có một đội ngũ lao động có thể tin cậy được và tận tuỵ với tổ chức. Mặt khác, việc tìm ra cách thức tốt nhất để đánh giá đúng năng lực hoàn thành công việc của nhân viên để thực hiện trả công và đãi ngộ xứng đáng, vừa là để nhân viên gắn bó lâu dài với công ty, tích cực tích luỹ kinh nghiệm, phát huy sáng kiến trong công việc để cống hiến cho đơn vị mình và cũng chính là để nâng cao lợi ích của chính bản thân họ vừa là để tạo tính cạnh tranh nhằm thu hút người tài từ bên ngoài. Đó cũng chính là những nội dung cơ bản của công tác hoạch định nguồn nhân lực mà công ty cần quan tâm, một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Bảng 2.3 Thực trạng công tác quản trị nhân sự của Công ty 2015-2017
2.2.2. Đánh giá thực trạng về công tác tuyển dụng lao động Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
Tùy theo yêu cầu của từng vị trí công việc, căn cứ vào quy chế tuyển dụng của Công ty, việc tuyển dụng người lao động dựa trên các tiêu chuẩn cho ứng viên tham gia như sau: – Trình độ chuyên môn: Tùy theo từng vị trí công việc, đòi hỏi ứng viên đã tốt nghiệp: trên Đại học, Đại học, Cao đẳng hay Trung cấp trở lên đúng với chuyên ngành; – Có khả năng nắm bắt công việc nhanh, chăm chỉ, ham học hỏi;, chịu được áp lực công việc, có kỹ năng làm việc độc lập và theo nhóm; – Có tư cách đạo đức tốt, trung thực, có lối sống lành mạnh, biết nhẫn nại, khiêm tốn, hòa đồng với mọi người, có tinh thần trách nhiệm cao với cả gia đình và cộng động; – Tư tưởng vững vàng, biết hi sinh lợi ích cá nhân vì tập thể, vì mục tiêu của công ty; có ý thức chấp hành kỷ luật tốt; – Có sức khỏe tốt, mong muốn được làm việc lâu dài cho công ty; – Trình độ ngoại ngữ: theo yêu cầu công việc cụ thể; – Trình độ tin hoc: theo yêu cầu công việc cụ thể.
Quy trình tuyển dụng tại Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng.
Sơ đồ 2.2. Quy trình tuyển dụng Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng
Bước 1: Căn cứ vào đội ngũ cán bộ, công nhân thiếu tại các tổ, phòng và ban của Công ty do nghỉ chế độ hoặc tay nghề không đáp ứng được công việc; Công ty có thông báo tuyển dụng trên bảng tin của Công ty.
Bước 2: Thu nhận hồ sơ của những người có nhu cầu lao động tại Công ty.
Bước 3:
- Kiểm tra hồ sơ, các văn bằng và giấy tờ có liên quan.
- Tổ chức phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra tay nghề đối với người có nhu cầu (trực tiếp là Giám đốc); sau khi kiểm tra, phỏng vấn ứng viên mà đáp ứng được các tiêu chuẩn, yêu cầu thì tiến hành cho thử việc :
Bước 4: Thử việc: Thời gian thử việc trong 03 tháng tại tổ sản xuất hoặc phòng, ban của Công ty. Tại đây người Tổ trưởng hay Trưởng phòng, ban trực tiếp theo dõi và đánh giá tay nghề, trình độ chuyên môn và ý thức tổ chức, kỷ luật; sau đó báo cáo Giám đốc về kết quả thử việc của người lao động.
Bước 5: báo cáo đánh tuyển dụng.
Quyết định tuyển dụng: Hết thời gian thử việc; căn cứ vào kết quả giá của Tổ trưởng, Trưởng phòng, ban, Giám đốc ra quyết định Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
Bảng 2.4. Kết quả tuyển dụng
Nhận xét:
Lực lượng lao động của Công ty trong 5 năm, giai đoạn 2013 – 2017 theo chức năng nghề nghiệp cho thấy, lao động kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động từ 86 – 87% (270-361 người) và là lực lượng có biến động giảm về số lượng nhất trong những năm gần đây do tác động của khủng khoảng kinh tế. Các lao động khác như: hành chính, kinh tế, cán bộ kỹ thuật, lao động khác đều chiếm tỷ trọng nhỏ (13-14%) và ít biến động qua các năm.
2.2.3. Đánh giá thực trạng về sử dụng đội ngũ lao động:
2..2.3.1 . Thực trạng sử dụng lao động
Bảng 2.5. Tình hình nhân lực của Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng theo trình độ tay nghề
Với số lượng cán bộ, công nhân của Công ty như bảng 2.4 và thực trạng của Công ty thường xuyên thiếu cán bộ, công nhân và đặc biệt là công nhân có tay nghề cao với nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do tay nghề của người lao động không đáp ứng được yêu cầu đề ra, tiền lương còn thấp, nghỉ hưu theo chế độ; nguồn tuyển dụng hiện nay của Công ty ưu tiên hàng đầu là con em cán bộ, công nhân viên chưa có việc làm.
2.2.3.2. Công tác chế độ đãi ngộ, phúc lợi, khen thưởng đối với người lao động
Chế độ đãi ngộ, phúc lợi:
- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy của nhà nước.
- Người lao động được nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm theo quy định của Luật lao động; nội quy, quy chế của Công ty và thảo thuận lao động giữ Công ty và người lao động.
- Người lao động được tham gia vào các tổ chức đoàn thể, công đoàn … Các hoạt động của tổ chức Công đoàn Công ty rất thiết thực chăm lo đến đời sống khó khăn của các đoàn viên như thăm hỏi khi gia đình đoàn viên có việc hiếu, việc hỷ…
- Người lao động được đào tạo, trang bị kiến thức về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ theo định kỳ.
- Công ty cũng trang bị đồng phục cho cán bộ, công nhân, xây dựng môi trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp.
- Hàng năm Công ty thường tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi tham quan du lịch các tỉnh miền Trung, miền Nam.
Chế độ khen thưởng: Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
- Công ty đã xây dựng Quy chế khen thưởng và thành lập Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật của Công ty.
- Người lao động được thưởng vào những dịp lễ tết trong năm hoặc khen thưởng đột xuất khi có thành tích xuất sắc nhiệm vụ, có sáng kiến trong công việc.
Nhận xét:
Ưu điểm:
- Công ty đã quan tâm đến các chế độ cho người lao động, điều này rất tốt cho người lao động vì họ tin tưởng vào Ban lãnh đạo Công ty tạo cho họ một môi trường làm việc thoải mái.
- Tăng tính đoàn kết của từng tổ, phòng và các tổ; các phòng với nhau tạo ra một tập thể vững mạnh đoàn kết.
Nhược điểm:
- Mức tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên chưa nhiều; việc khen thường có khi chưa đúng người đúng việc.
- Chưa thường xuyên thực hiện các chế độ đãi ngộ, phúc lợi, khen thưởng, đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động.
- Chưa động viên khuyên khích các cán bộ, công nhân lao động có tay nghề cao phát huy được khả năng của mình đặc biệt trong việc tăng năng xuất lao động trong Công ty.
2.2.3.3. Công tác tiền lương
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi người lao động. Một hình thức tiền lương đơn giản rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của ngưòi lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản lý tiền lương trong doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
Như chúng ta đã biết Nhà nước chỉ bắt buộc không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu chứ không bắt buộc các DN (kể cả DNNN) phải trả mức lương cụ thể cho từng người lao động. Việc quy định mức lương tối thiểu mang tính pháp lý chung cho mọi DN là cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động: “Chính phủ công bố thang lương, bảng lương để làm cơ sở tính các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương làm thêm giờ, làm đêm, ngừng việc, nghỉ hàng năm và các trường hợp nghỉ việc khác của người lao động; sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người lao động”.
- Thuộc Bộ luật lao động, chương tiền lương, Điều 57.
Hiện tại Công ty đang trả lương cho người lao động theo chế độ sau:
- Chế độ tiền lương cho lao động trực tiếp:
Tại Công ty có những lao động trực tiếp sau: Các công nhân lao động như thợ điện; sơn; gò; hàn; gia công… Tiền lương mà Công ty trả cho người lao động trực tiếp theo sản phẩm:
Trong đó:
- Ti: Tiền lương của người thứ i nhận được.
- m: Số người làm gia sản phẩm của Công ty.
- Vt: Tổng số tiền mà Công ty trả theo mức độ hoàn thành sản phẩm.
- hcb: Hệ số công bậc lương (Số ngày công x bậc thợ của người thứ i)
- hsci: Số ngày làm việc trong tháng của người thứ i.
- hbi: Bậc thợ của người thứ i (Công ty xây dựng bậc thợ cho người lao động).
- pcn: Phụ cấp trách nhiệm (200.000 đồng/tháng).
Bảng 2.6. Bảng thanh toán lương Tháng 5/2017 của Tổ gia công của Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng
Bảng 2.7. Bảng Báo cáo sản lượng công việc hoàn thành Tháng 5/2017 của Tổ gia công của Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
Ví dụ: Thu nhập của Ông Đặng Hữu Hùng – Tổ trưởng Tổ gia công được tính như sau:
Đơn giá tiền lương theo sản phẩm:
- Hệ số ngày công: 29 ngày.
- Bậc thợ: 1,7
- Phụ cấp trách nhiệm: 200.000 đồng/tháng.
Tổng tiền lương của Ông Đặng Hữu Hùng trong tháng: 199.230 x 29 x 1,7 + 200.000 = 10.022.015 đồng.
Nhận xét:
Ưu điểm:
- Cách tính lương cho người lao động trực tiếp ở trên là ngắn gọn dễ hiểu.
- Qua bảng lương, người cán bộ, công nhân ý thức được mình cần phải cố gắng hàng ngày để cho thu nhập của mình được nâng lên đồng thời cũng nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhược điểm:
- Khoảng chênh lệch giữa hệ số bậc thợ là cao dẫn đến thu nhập giữa người công nhân bậc cao với người công nhân bậc thấp (những công nhân trẻ tuổi) là cao. Điều này phần nào cũng gây bức xúc cho những người lao động trẻ tuổi có trình độ, sức khỏe, xông xáo từ đó chất lượng công việc chung chưa được cao.
- Chưa khuyến khích được người lao động có tay nghề để họ yên tâm công tác, cống hiến tài năng và sức lực làm giàu cho Công ty, cho xã hội.
- Ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược tối đa hóa lợi nhuận của Công ty vì những người có tay nghề cao, có tâm với công việc, họ sẽ tìm đến những nơi đáp ứng được nhu cầu của họ.
- Chế độ tiền lương cho lao động gián tiếp: Chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, nhân viên các phòng, ban của Công ty. Hình thức trả lương cho người lao động gián tiếp là công nhật 200.000 đồng/ngày.
Ti = hnciđgcn + ptgi + pđti Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
Trong đó:
- Ti: Tiền lương của người thứ i nhận được.
- hnci: Số ngày công trong tháng của người thứ i.
- đgcn: Đơn giá công nhật tùy theo năng lực của người lao động.
- ptgi: Phụ cấp thêm giờ (Đơn giá công nhật của người lao động thứ i/8 giờ x số giờ làm thêm).
- pđti: Phụ cấp điện đoại và trách nhiệm của người thứ i.
Bảng 2.8. Bảng thanh toán lương Tháng 5/2017 của cán bộ, lãnh đạo Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng
Ví dụ: Thu nhập của Ông Nguyễn Văn Hiền – Phó Giám đốc Công ty được tính như sau:
- Đơn giá công nhật: 200.000 đồng; Hệ số ngày công: 30 ngày.
- Phụ cấp thêm giờ: 13 giờ x 200.000/8 giờ làm việc = 325.000 đồng
- Phụ cấp trách nhiệm: 1000.000 đồng/tháng.
Tổng tiền lương của Ông Nguyễn Văn Hiền trong tháng 05 năm 2014: 200.000 x 30 + 325.000 + 1000.000 = 7.325.000 đồng.
Nhận xét:
Ưu điểm:
- Cách tính lương cho người lao động trực tiếp ở trên là ngắn gọn dễ hiểu, ít hệ số tham góp.
- Thu nhập của cán bộ, nhân viên Công ty có tính ổn định ít liên quan đến năng suất lao động của các tổ sản xuất, phần nào cũng làm cho người lao động yên tâm công tác. Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
Nhược điểm:
- Khoảng cách thu nhập giữa người cán bộ với người nhân viên là thấp. Không khuyến khích được người cán bộ có năng lực thực tiễn, có tâm với nghề, để họ công hiến những tài năng, những sự đam mê công việc làm giàu cho Công ty.
- Ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược tối đa hóa lợi nhuận của Công ty vì không có những người có trình độ chuyên môn cao cũng như người quản lý giỏi thì Công ty sẽ không phát triển mạnh được và bị các đối thủ cạch tranh bỏ xa trên thị trường.
2.2.4. Đánh giá thực trạng về công tác phát triển đội ngũ lao động
- Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực:
Về công việc đào tạo, đào tạo lại: Công ty chưa chú trọng nhiều, phần thì do cách làm việc của cán bộ quản lý phần thì do cán bộ, công nhân viên ngại đi học để nâng cao tay nghề mà chỉ đào tạo theo cách người này truyền cho người kia; học lỏm nhau là chính.
- Phát triển đội ngũ lao động và NSLD của công ty
Bảng 2.9. Tình trạng nguồn lao động dựa trên trình độ của nguồn lao động
Bảng 2.10. Tình hình năng suất lao động của Công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng
Nhận xét:
Ưu điểm:
- Công ty áp dụng hình thức đào tạo cho cán bộ, công nhân viên bằng phương pháp người đi trước có kinh nghiệm truyền đạt cho người đi sau. Đó là phương pháp thực tế, đó là cầm tay chỉ việc, tạo điều kiện thuận lợi cho người học nhanh hiểu mà nhớ được lâu.
- Chi phí đào tạo thấp, hiệu quả của việc đào tạo là người lao động có thể trực tiếp làm việc được ngay sau khi được tuyển dụng. Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
Nhược điểm:
- Công ty không tổ chức đào tạo theo đúng quy định đào tạo nghề mà chủ yếu là tuyển dụng người có thời gian công tác ở lĩnh vực cần tuyển, hoặc thông qua lao động trực tiếp giữ người lao động đối với nhau để truyền đạt những kinh nghiệm do đó chất lượng không cao.
- Phương pháp đào tạo như vậy thiếu tính khoa học; chưa chủ động trong công việc và chỉ áp dụng cho công nghệ cũ.
- Người lao động chỉ thực hiện được một nội dung công việc do người có tay nghề cao truyền đạt trực tiếp, không thực hiện được nhiều nhiệm vụ chung của Công ty.
Từ năng xuất lao động thấp dẫn đến lợi nhuận không cao làm cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh hạn chế, không chủ động được nhiều trong chiến lược phát triển đội ngũ lao động trước mắt cũng như lâu dài.
2.3. Đánh giá công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH Ô tô Chiến Thắng
2.3.1. Mặt mạnh
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ô tô Chiến Thắng là một Công ty có nguồn vốn lớn (hàng trăm tỷ), có đội ngũ cán bộ, công nhân viên dồi dào và đặc biệt là thị trường kinh doanh rộng (trên phạm vi toàn quốc gia); có những đối tác quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất Ô tô ở nước ngoài.
Về công tác quản trị nhân lực Ban lãnh đạo Công ty ngày được quan tâm góp phần vào kết quả đạt được, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay Công ty vẫn đang duy trì và phát triển tốt, đội ngũ người lao động dao động khoảng 270 đến 361 người luôn làm việc tại Công ty với mức lương bình quân khoảng từ 5,9 đến 7,5 triệu đồng/năm/người. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng khảng định được vị thế của Công ty trên thị trường Việt Nam. Người lao động khá hài long với môi trường làm việc của Công ty, mức thu nhập của người lao động ngày được nâng lên; người lao động có cơ hội học hỏi và nâng cao trình độ… Người lao động yên tâm làm việc tại Công ty, muốn gắn bó lâu dài với Công ty.
2.3.2. Hạn chế Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh do chất lượng nhân lực mang lại thì vẫn còn hạn chế đang tồn tại:
Thứ nhất về đội ngũ lao động: Công ty chuyên thiết kế, đóng mới, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải ô tô, các phương tiện thiết bị xe chuyên dùng phục vụ ngành giao thông vận tải vì thế Công ty đang sử dụng nhiều lao động trực tiếp (thợ gò, thợ hàn, thợ gia công…) từ 197 đến 264 người. Còn lại Công ty đang sử dụng lao động gián tiếp kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ chuyên môn khác nhau đây cũng là việc thường thấy ở nhiều doanh nghiệp nước ta; việc tuyển dụng chưa xuất phát từ nhu cầu công việc của Công ty mà nhiều khi chỉ để giải quyết các vấn đề xã hội, tình cảm của cán bộ, công nhân viên. Tuy nhiên việc kiêm nhiệm nhiều vệc và tuyển dụng chưa theo một quy trình cụ thể như vậy dẫn đến chất lượng công việc và kết quả đạt được là chưa cao từ đó khó có thể thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Thứ hai về trình độ của đội ngũ lao động: Trình độ trên đại học có 02 người; đại học khoảng 12 đến 19 người/năm; cao đẳng khoảng 46 đến 55 người/năm; công nhân kỹ thuật khoảng 195 đến 270 người/năm; lao động phổ thông 12 người/năm, tổng số lao động của Công ty khoảng 270 đến 311 người lao động/năm. Một doanh nghiệp lớn như Công ty THHH ô tô Chiến Thắng rất cần những người có trình độ chuyên môn cao và được đào chính quy ở những trường đại học kỹ thuật và kinh tế có tiếng (Đại học Bách khoa, Đại học Công nghiệp, Đại Kinh tế Quốc dân….) và cũng có thể được đào tạo ở nước ngoài, những người này họ sẽ tạo ra những sự khác biệt về năng suất lao động, chiến lược kinh doanh lâu dài và đem lại tối đa hoá lợi nhuận cho Công ty.
Thứ ba về chế độ tiền lương: Dù biết tiền lương của người lao động rất quan trọng nhưng Công ty đã trả lương cho cán bộ, công nhân với mức lương bình quân khoảng từ 2,9 triệu đến 3,5 triệu, với mức lương bình quân này thì khó có thể giữ chân được những người lao động có trình độ và tay nghề cao.
Thứ tư về tình hình sản xuất kinh doanh: Hàng năm Công ty đã bỏ chi phí rất lớn nhưng ngược lại lợi nhuận thu về thì rất ít (trung bình chi phí cho một năm là 442,7 tỷ đồng nhưng lợi nhuận thu về là 10,4 tỷ đồng).
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Về nguyên nhân chủ quan: Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
Ban lãnh đạo Công ty chưa chú trọng nhiều đến chế độ, chính sách tiền lương đối với cán bộ và công nhân viên của Công ty, một phần cũng do là doanh nghiệp chuyên lắp ráp, sửa chữa, hoán cải ô tô, các phương tiện thiết bị xe chuyên dùng phục vụ ngành giao thông vận tải, Công ty chú trọng nhiều đến chi phí cho việc mua sắm nguyên vật liệu.
Lực lượng lao động trẻ, đông đảo nên gây ra vấn đề thiếu kinh nghiệm. Còn nhiều hạn chế về tác phong làm việc công nghiệp … nên gây ra nhiều khó khăn cho công tác tổ chức.
Là Công ty chuyên thiết kế, đóng mới, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải ô tô, các phương tiện thiết bị xe chuyên dùng phục vụ ngành giao thông vận tải; Công ty phải mua nguyên vật liệu để sản xuất với chí phí rất lớn, doanh thu có được chủ yếu là kết quả của lao động trực tiếp nên lợi nhuận hàng năm không cao điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty trong tương lai.
- Về nguyên nhân khách quan:
Chính sách thay đổi quá nhanh, quá nhiều, sự không thống nhất về quan điểm, chính sách giữa các cơ quan quản lý chung. Theo thống kê, đến nay có 14 loại thuế, phí đánh vào ô tô và thuế chiếm đến 60% giá bán xe.
Không chỉ mâu thuẫn, chính sách còn thay đổi liên tục và quá nhanh trong một thời gian ngắn. Từ năm 2013 đến nay, chính sách ô tô liên tục được thay đổi, có năm thay đổi tới 3 – 4 lần, làm cho doanh nghiệp không kịp điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm mạnh sản lượng tiêu thụ xe trong suốt năm 2017. Cụ thể, Việt Nam muốn phát triển ngành công nghiệp ôtô nhưng lại có hàng loạt chính sách để hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân và đặc biệt là các chính sách thuế linh kiện thường xuyên thay đổi, làm nản lòng các nhà đầu tư; với các nhà sản xuất ôtô, việc lên kế hoạch sản xuất và kinh doanh hay đầu tư thường phải tính đến mức thời gian tối thiểu là 5 năm. Nếu thị trường biến động đến mức không dự đoán được năm tiếp theo sẽ ở đâu thì quả là rất khó khăn cho hoạt động của ngành. Luận văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Ô Tô.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực cty Ô Tô
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com