Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty TNHH Jet Delivery Logistics Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Giới thiệu công ty TNHH JDL VN

2.1.1.  Khái quát chung về công ty

  • Tên công ty: Công ty TNHH JET DELIVERY LOGISTICS VIỆT NAM
  • Tên tiếng anh: JDL VN COMPANY LIMITED
  • Tên giao dịch: JDLVN CO.,LTD
  • Logo:
  • Trụ sở công ty: T10, Tòa nhà 319, số 63 Lê Văn Lương, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
  • Giám đốc: SEO EUN KYUNG
  • Mã số thuế: 0106870532
  • JDL VN là thành viên của Hiệp hội giao nhận kho vận thế giới (FIATA) và Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS).

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2.  Bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của công ty

2.1.2.1. Bộ máy tổ chức

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH JDL VN

TỔNG GIÁM ĐỐC

  • Là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty
  • Là người có quyền quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty liên quan đến vốn, phương hướng kinh doanh, các mục tiêu chiến lược của công ty… Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • Ban hành các quy chế quản lý nội bộ
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý,…

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

  • Điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng pháp luật của nhà nước, đại diện công ty ký hợp đồng với khách hàng.
  • Thực hiện các định hướng chính sách và nghị quyết mà tổng giám đốc đề ra.
  • Lập kế hoạch và nghiên cứu mọi lĩnh vực của công ty, đồng thời theo dõi quản lý toàn bộ 10 chi nhánh của công ty.
  • Theo dõi tình hình và báo cáo trực tiếp tình hình công ty cho tổng giám đốc khi được yêu cầu.

PHÕNG HIỆN TRƯỜNG

  • Thực hiện các thủ tục khai quan, mở container, cược container, thủ tục lưu kho, lưu bãi tại cảng.
  • Theo dõi và báo cáo tình trạng container hàng.
  • Sắp xếp, điều phối hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng và phòng xuất- nhập khẩu nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và thời gian giao hàng chính xác.

PHÒNG KINH DOANH

  • Phối hợp với phòng xuất- nhập khẩu để giải quyết các thông tin bán hàng.
  • Lên kế hoạch bán hàng và thăm hỏi khách hàng hàng tuần, lập chỉ tiêu sản lượng phấn đấu mục tiêu đạt được cho hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
  • Viết báo cáo sau mỗi lần gặp khách hàng, phối hợp với trưởng phòng để giải quyết các vấn đề ngoài thẩm quyền.
  • Phối hợp với mạng lưới giao nhận ở nước ngoài trong việc khai thác thông tin, tìm nguồn hàng, khai thác danh sách khách hàng (Sales list) do đại lý, chi nhánh gửi đến và viết danh sách khách hàng, hướng dẫn đại lý, chi nhánh tiếp cận với khách hàng ở nước ngoài để có quyết định hàng chỉ định.
  • Trả lời, giải quyết các thư từ, telex, fax, thông tin liên quan đến khách hàng.
  • Khuếch trương, giới thiệu các dịch vụ giao nhận của công ty như door to door, cosolidator.
  • Lập phần mềm để thống kê, lập danh sách phân loại khách hàng để có đối sách và chế độ thích hợp.
  • Dựa trên bảng đánh giá của hãng tàu, xem xét tình hình cạnh tranh từng thời điểm để lập một bảng giá cước của công ty và một bảng giá dịch vụ phụ trợ khác. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • Dự báo và đề xuất với trưởng phòng về đối pháp Marketing thích hợp cho từng thời điểm.
  • Thông báo trước (Pre-alert) hoặc thông báo vận tải (Shipping advice) cho mạng lưới đại lý nước ngoài dựa trên mẫu lập sẵn và theo danh mục của các đại lý, đảm bảo đúng người có trách nhiệm và đúng bộ phận đảm nhiệm ở nước ngoài. Nội dung của Pre- alert thông báo những chi tiết bắt buộc về xếp hàng như chuyến tàu, so MB/L, so HB/L, term of payment, số tiền nhờ thu, tên người gửi, người nhận, và các loại hình dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.

PHÕNG XUẤT – NHẬP KHẨU

  • Khi lô hàng đã được chỉ định hoặc khách hàng đồng ý sử dụng dịch vụ của công ty, hình thành hồ sơ vụ việc (job file) và nhận hướng dẫn từ chủ hàng cho lô hàng, chuyển hồ sơ hướng dẫn cùng hướng dẫn từ chủ hàng cho lô hàng, chuyển hồ sơ hướng dẫn cùng hướng dẫn vận chuyển (Shipping instuction) cho phòng hiện trường (Operation) để thực hiện.
  • Đặt chỗ (booking space) với hãng tàu và nhận xác nhận (Confirmation) từ hãng tàu.
  • Lên bảng giá (giá mua, giá bán, hoa hồng đề nghị và các chi khác) cho từng đơn hàng cụ thể và chuyển qua bộ phận kế toán để lên hoá đơn, báo phòng hiện truờng để phát hành vận đơn.
  • Trường hợp hàng gấp, dễ hỏng, dễ vỡ phải thông báo cho đại lý và khách hàng để làm chứng từ nhập trước khi hàng đến cho kịp thời.
  • Dựa trên cơ sở hồ sơ vụ việc (job file) và huớng dẫn vận chuyển (Shipping instruction) đã hình thành, phòng hiện truờng sẽ phối hợp cùng phòng kinh doanh theo dõi tiến hành các buớc giao nhận.

Trong phòng xuất nhập khẩu gồm hai bộ phận chính là bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ.

Bộ phận giao nhận làm những nhiệm vụ sau:

  • Tiến hành nhận hàng tại các địa điểm mà chủ hàng thông báo trong thư huớng dẫn đã lập sẵn.
  • Đưa hàng vào kho cảng, bốc dỡ lưu kho nếu có yêu cầu.
  • Kiểm tra tình trạng bao bì, đóng gói, nhãn hiệu.
  • Kiểm tra tính hợp lệ, đúng đắn của các chứng từ do khách hàng cung cấp (giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói). Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • Khai báo hải quan: Lập tờ khai, kiểm hoá hải quan, thanh lý tờ khai.
  • Cân, đo, đong, đếm xếp hàng vào container.
  • Liên hệ với các hãng tàu phát hành vận đơn chủ (Master bill of lading- MB/L)
  • Lập vận đơn nhà (House Bill of Lading- HB/L)
  • Lập tờ khai hàng hoá (Cargo manifest) cho các lô hàng gom.
  • Trả phí lưu kho nếu có.
  • Kiểm tra, đối chiếu các chi tiết gửi hàng trong MB/L và HB/L dựa trên booking của hãng tàu và hướng dẫn gửi hàng (Shipping instruction).
  • Thống kê, nhập số liệu hàng xuất trong ngày, tuần, tháng. Photocopy vận đơn và chi tiết có liên quan để lưu trữ hồ sơ.

Bộ phận chứng từ làm các nhiệm vụ sau:

  • Tổ chức thực hiện lịch gửi hàng hàng ngày, phân công cụ thể cho nhân viên hiện trường thực hiện các lô hàng đuợc giao để phân định các lô hàng cụ thể.
  • Theo dõi booking hàng hóa, thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách nhiệm phát hành vận đơn, lệnh giao hàng…
  • Kiểm tra giám sát toàn bộ các lô hàng xuất đi trong ngày, kiểm tra lại việc cân đếm (trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì, thể tích).
  • Tập trung, thống kê và chuyển toàn bộ chứng từ đã lập trong ngày cho phòng kinh doanh để viết Pre-alert hoặc Shipping advice cho đại lý nuớc ngoài cũng như đôn đốc, kiểm tra với các hãng tàu hoặc đại lý giao nhận về tuyến đường đi và thời gian vận chuyển lô hàng. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • Lập các thống kê, so lưu, lập hồ sơ cho các lô hàng xuất trong ngày, tuần, tháng. Quản lý và lưu trữ các hồ sơ, chứng từ, công văn liên quan.

PHÕNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP

  • Thanh toán cuớc phí với các hãng tàu, hãng giao nhận, khách hàng.
  • Thanh toán cuớc phí nội địa và các nhiệm vụ phát sinh
  • Báo cáo doanh thu, tình hình thu – chi hàng tháng, lập bảng luơng, chấm công.
  • Với các chủ hàng, bộ phận kế toán lập hoá đơn thu tiền cuớc phí và dịch vụ với các lô hàng xuất từ các chủ hàng.
  • Đối với đại lý giao nhận, kế toán lập Credit note hay Debit note cho đại lý hàng tháng, thu cuớc phí collect và lệ phí nhờ thu của các lô hàng từ đại lý nuớc ngoài gửi về.
  • Với hãng tàu phải đối chiếu cuớc phí, xác nhận thanh toán, lập hoá đơn, thu phí hoa hồng với hãng tàu.
  • Quản lý nợ trong và ngoài nước, báo cáo thuế và đóng thuế
  • Lập hoá đơn thu nội bộ các phòng ban trong công ty đưa hàng lại.
  • Thanh toán cước phí nội địa trong nước đối với các dịch vụ chuyển tải và hàng door to door.
  • Chi trả tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
  • Thanh toán các khoản tạm ứng, các chi phí phát sinh.
  • Theo dõi công nợ phát sinh, tổng hợp và kiểm tra các báo cáo kết quả kinh doanh từ các kế toán của các chi nhánh gửi đến công ty.
  • Chịu trách nhiệm về các công tác liên quan tới nhân sự: quản lý, tuyển dụng, lưu trữ hồ sơ, lên kế hoạch và thực hiện các chương trình xây dựng văn hóa công ty.

Nhìn chung các phòng ban trong công ty có mối quan hệ khăng khít và hỗ trợ lẫn nhau, hoạt động thông suốt, nhịp nhàng nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh thị trường ngành đang cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Theo điều lệ quy định của công ty, các chức năng và nhiệm vụ của công ty bao gồm:

  • Phối hợp tổ chức với các tổ chức khác trong và ngoài nước để chuyên chở, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng hội chợ triển lãm, hàng tư nhân, chứng từ liên quan…
  • Nhận uỷ thác về dịch vụ giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho bãi, lưu cước các phương tiện vận tải (tàu biển, ô tô, máy bay, xà lan, container…) bằng các hợp đồng trọn gói “door to door” và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá nói trên như việc thu gom, chia lẻ hàng hoá, làm các thủ tục xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá và giao hàng hóa đó cho người chuyên chở để tiếp tục chuyển đến nơi qui định.
  • Thực hiện các dịch vụ tư vấn về các vấn đề vận tải, giao nhận, kho hàng và các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
  • Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa trên cơ sở giấy phép xuất nhập khẩu của công ty.
  • Tiến hành làm các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện chuyên chở của mình hoặc thông qua phương tiện chuyên chở của các đơn vị khác.
  • Làm đại lí cho các hãng tàu nước ngoài và làm các công tác phục vụ cho tàu biển nước ngoài vào cảng Việt Nam.
  • Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển giao nhận kho bãi, thuê tàu,…
  • Khách hàng chủ yếu của công ty là tập đoàn Samsung, Hyundai, LG Electronics và nhiều khách hàng lớn khác.

2.1.3. Lĩnh vực hoạt động và mạng lưới kinh doanh của công ty

2.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh

Bảng 2.1: Lĩnh vực kinh doanh của JDL VN

2.1.3.2. Mạng lưới kinh doanh của công ty TNHH JDL Việt Nam

Sau vài năm đi vào hoạt động hiện nay công ty TNHH JDL VN đã mở rộng được 10 chi nhánh trên cả nước. Mạng lưới kinh doanh của công ty được biểu hiện dưới hình sau: Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Hình 2.2: Mạng lưới kinh doanh của JDL VN

Công ty TNHH JDL VN đang mở rộng sự hợp tác, liên kết, liên doanh với tất cả các đối tác trong nước và nước ngoài để trở thành một tập đoàn hùng hậu trong lĩnh vực vận tải và giao nhận ngoại thương – Logistics,…

Ta có thể khái quát hệ thống kho của JDL qua bảng sau:

Bảng 2.2: Hệ thống kho của JDL VN

Thêm nữa công ty còn có mạng lưới đại lý toàn cầu với hơn 50 đại lý lớn nhỏ chia làm 3 khu vực chính:

Tại khu vực Đông Á gồm có:

  1. Ace – Jcl Logistics Ltd
  2. Huanji Supply Chain Management Co., Ltd
  3. Neo Gls – Shanghai Branch
  4. Cts International Transportation Co., Ltd.
  5. Pax Clobal Cargo, Inc
  6. Tianjin Risheng Int’l Freight Forwarding Co.,Ltd.
  7. Tianjin Hk International Forwarding
  8. Mj Logistics (Shenzhen) Branch
  9. Korchina Logistics (Shenzhen) Limited
  10. Pacific United Logistics Inc. Ltd (Pul)…

Tại khu vực Đông Nam Á và Trung Đông gồm có:

  1. Centran International Corp (Thailand) Co.,Ltd
  2. Transpole Logistics Pvt. Ltd
  3. MAX Shipping & Air Cargo, Inc.
  4. Kornet Express Inc.
  5. AAI Worldwide Logistics
  6. Global Airfreight (M) Sdn. Bhd.,
  7. Kuala Lumpur
  8. SBS Transpole Logistics PTE. LTD…

Tại khu vực châu Mỹ và châu Âu gồm có :

  1. Total Express Vancouver
  2. National Cargo
  3. Atlantic Inter Grated Freight Sarl
  4. Mission Freight
  5. Ecls Ecologis Gmbh
  6. I.F S.R.L/Milan
  7. Cotalia
  8. Dc Logistics Brasil….

2.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty TNHH JDL VN Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chung

Trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh, ngoài dịch vụ kinh doanh truyền thống chủ yếu là giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, kinh doanh kho bãi, JDL VN đã và đang đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình sang nhiều lĩnh vực khác như tư vấn, vận tải nội địa, vận tải container, kinh doanh xuất nhập khẩu, lắp đặt công trình…

Bằng những biện pháp thiết thực, hữu ích như vậy, công ty đã đạt được những kết quả nhất định thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.3: Doanh thu của công ty TNHH JDL VN từ năm 2021-2023

Biểu đồ 2.1: Các nguồn doanh thu của công ty TNHH JDL VN từ năm 2021-2023

Doanh thu từ hoạt động vận tải:

  • Vận chuyển hàng hóa nghĩa là Interlogistics mua cước của các hãng tàu rồi bán lại cho người xuất khẩu.
  • Năm 2021 doanh thu trong lĩnh vực vận tải là 84,9 tỷ đồng chiểm tỉ trọng 28,3% trong tổng doanh thu năm 2021.
  • Năm 2022 doanh thu trong lĩnh vực vận tải là 97,3 tỷ đồng chiểm tỉ trọng 27,8% trong tổng doanh thu năm 2022.
  • Năm 2023 doanh thu trong lĩnh vực vận tải là 154 tỷ đồng chiểm tỉ trọng 28% trong tổng doanh thu năm 2023.

Nguyên nhân tăng doanh thu trong các năm là do công ty nắm bắt được nhu cầu của thị trường, ký hợp đồng dài hạn với các hãng tàu nên được giảm mức cước vận chuyển đồng thời công ty cũng có thêm được nhiều khách hàng mới. Điều này càng tạo tiền đề cho việc kinh doanh của công ty phát triển, phục vụ khách hàng với những dịch vụ tốt hơn, giảm số lượng hàng không có container đóng, hàng hóa bị lưu lại bãi do không có tàu. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

  • Doanh thu do làm đại lý giao nhận

Giao nhận là dịch vụ về giám sát vận tải đa phương thức hàng nguyên container từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu. Doanh thu trong dịch vụ giao nhận bao gồm cước phí đường biển và cả cước phí vận tải nội địa. Với dịch vụ door to door, khách hàng chỉ cần liên lạc ký hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ Logistics và hoàn toàn yên tâm chờ nhận hàng thay vì phải cử nhân viên giám sát từng khâu từ mua hàng, vận chuyển, làm thủ tục hải quan, bốc dỡ hàng hóa. Là một đại lý giao nhận, công ty TNHH JDL VN thực hiện việc giao hàng theo chỉ định của đối tác ở nước ngoài hoặc nhận hàng nhập khẩu từ đối tác và giao cho khách hàng. Với những lô hàng xuất LCL, công ty phải thực hiện cả việc gom hàng, sau đó đóng trong container, chuyển tải qua các cảng trung chuyển, thường là Taiwan, Singapore, Malaysia,… Tại cảng trung chuyển hàng hóa (được gom rời) từ các nước khác nhau sẽ được dỡ ra và đóng gói lại theo nơi đến. Tại nước nhập, đại lý của công ty sẽ cùng đại lý của các công ty Logistics khác nhận nguyên container, tiến hành dỡ hàng, làm thủ tục hải quan và giao hàng rời cho khách hang – nhà nhập khẩu.

Từ bảng số liệu bên trên cho thấy doanh thu từ hoạt động đại lý giao nhận chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng doanh thu. Năm 2021 là 50,5%, năm 2022 là 50,1% và năm 2023 là 50,8% chứng tỏ giao nhận là lĩnh vực chủ lực của công ty. Doanh thu tăng đều qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.

Hoạt động đại lý giao nhận hàng hóa là một lĩnh vực quan trọng mà công ty cần đầu tư hơn nữa như mở rộng mạng lưới đại lý giao nhận, vận chuyển trên nhiều tuyến đường, nhiều địa điểm khác nhau vì các hãng tàu chỉ vận chuyển hàng hóa từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng. Do đó chưa đáp ứng được nhu cầu của người nhận hàng, cho nên khi công ty vận chuyển tiếp hàng hóa bằng đường bộ, đường hàng không giao cho người nhận theo yêu cầu của họ sẽ giúp công ty tăng thêm doanh thu.

  • Doanh thu từ dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm dịch vụ khai thuê hải quan, làm chứng từ, tư vấn xuất nhập khẩu, xin C/O, giấy chứng nhận các loại, đóng gói bao bì sản phẩm,…Các khoản thu được trong lĩnh vực này đóng góp một phần đáng kể trong tổng doanh thu của công ty với tỉ trọng đứng thứ 3 trong tổng doanh thu của công ty qua các năm. Doanh thu tăng qua các năm, tốc độ tăng của năm sau cao hơn năm trước thể hiện sự nỗ lực của toàn thể nhân viên cũng như uy tín của công ty được nâng cao tạo được lòng tin ở khách hàng. Tuy nhiên công ty chỉ thu được các khoản này từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với quy mô vừa và nhỏ vì các doanh nghiệp lớn thường có một bộ phận làm thủ tục hải quan riêng. Trong khi đó các doanh nghiệp luôn có xu hướng ngày càng phát triển và tận dụng tối đa nội lực của công ty để tiết kiệm chi phí do đó mà trong thời gian tới có thể công ty không tránh khỏi khả năng mất một lượng lớn khách hàng trong dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu này. Do đó đòi hỏi công ty luôn phải nghiên cứu, tìm tòi và thu hút thêm nhiều khách hàng mới, giữ chân được những khách hàng cũ.

  • Doanh thu từ hoạt động kho bãi

Doanh thu từ hoạt động kho bãi của công ty là do công ty có một lượng lớn kho bãi dải đều đất nước, thêm nữa công ty đã ký hợp đồng với những khách hàng có nhu cầu thuê kho bãi dài hạn và các lô hàng không làm thủ tục hải quan, phải chuyển vào lưu kho chờ hoàn tất thủ tục, thu phí CFS từ những lô hàng LCL vì phải đợi hàng hóa từ những địa điểm khác chuyển đến để đóng chung container.

Ngoài ra còn các hoạt động khác liên quan đến dịch vụ kho bãi như:

  • Xử lý đối với hàng hư hỏng: một số hàng hóa khi giao nhận do lỗi sản xuất hay do vận chuyển bị xước hay rách, shipping mark viết sai, nhân viên kho phải kết hợp với nhân viên nghiệp vụ để giúp khách hàng sửa chữa những sai sót đó: thay thùng, thay nhãn,…
  • Dán nhãn hàng hóa: một số khách hàng yêu cầu công ty in nhãn và tiến hành dán nhãn hàng hóa để đảm bảo nhãn hàng được in ấn và dán đúng quy định. Dịch vụ này giúp khách hàng chỉ cần ra yêu cầu với InterLogistics mà không phải mất công hướng dẫn, đào tạo riêng lẻ cho từng vendor về quy cách nhãn hàng.

Dựa vào bảng số liệu bên trên ta cũng hình dung được phần nào hoạt động dịch vụ kho bãi của công ty TNHH JDL VN từ năm 2021-2023 như sau: Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Về tỉ trọng đối với tổng doanh thu các năm của doanh nghiệp có phần giảm sút do một số khách hàng có kho bãi riêng như năm 2021 là 7,4%; năm 2022 là 6,9% và năm 2023 là 6,4%.

Nhưng nhìn chung về doanh thu qua các năm vẫn liên tục tăng cụ thể năm 2021 là 22,2 tỷ đồng; năm 2022 là 24,15 tỷ đồng và năm 2023 là 35,2 tỷ đồng.

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của JDL VN từ năm 2021-2023

Qua số liệu ở bảng trên ta có thể thấy được tình hình hoạt động của công ty trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế như sau:

  • Hoạt động giao nhận tăng mạnh vào năm 2022 với tốc độ tăng của doanh thu tuy chỉ 16,7% nhưng lợi nhuận tăng tới 40% so với năm 2021.
  • Năm 2023 so với năm 2022 con số này còn tăng đột biến, doanh thu tăng 57,1% và lợi nhuận tăng gấp đôi (99,05%).

Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động giao nhận vận chuyển

Biểu đồ 2.2: Các nguồn doanh thu từ hoạt động giao nhận vận tải của công ty TNHH JDL VN từ 2021-2023

Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp công ty TNHH JDL VN.

Trong vòng 3 năm từ 2021 đến 2023, công ty thực hiện giao nhận vận tải trung bình khoảng 7000 lô hàng một năm.

Năm 2021 doanh thu từ hoạt động giao nhận vận tải đạt được là 300 tỷ đồng nhưng đến năm 2022 và 2023 doanh thu tăng lần lượt là 350 tỷ đồng và 550 tỷ đồng.

Năm cao nhất là năm 2023, công ty đã thực hiện giao nhận vận chuyển 9563 lô hàng xuất nhập khẩu, doanh thu tăng 57,1% so với năm 2022. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Trong đó lượng hàng công ty thực hiện giao nhận vận chuyển qua đường biển vào năm 2021 là 3045 lô tương đương 188,4 tỷ đồng. Đến năm 2023 lượng hàng giao nhận vận chuyển bằng đường này tăng đáng kể 5578 lô đạt doanh thu 386,1 tỷ đồng.

Số lượng hàng hoá xuất nhập khẩu mà công ty thực hiện giao nhận vận chuyển hiện nay chủ yếu tập trung vào lượng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, chiếm 58% số lượng lô hàng nhưng doanh thu lại kém hơn đường hàng không do tính chất đặc thù về mặt hàng của đường hàng không. Tuy có sự chênh lệch về số lượng và doanh thu nhưng công ty đang trên đà phát triển và đã có những định hướng phát triển nhất định.

Để đạt được những thành tựu trên ngoài sự nỗ lực của bản thân, công ty đã gặp được nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó, công ty vẫn còn gặp khó khăn gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá.

2.2.2. Kết quả hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế.

Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH JDL VN

Căn cứ vào số liệu phân tích trong bảng 2.6, tình hình thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu luôn vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể, năm 2021 khối lượng giao nhận vượt 4,64%, năm 2022 là 6,29% và năm 2023, khối lượng vượt đáng kể với mức chênh lệch là 24,31%. Về số container huy động tham gia vào hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu năm 2021 vượt 11,59%, năm 2022 thực tế chênh lệch với kế hoạch là 7,81% và năm 2023 là 15,3%. Giá trị giao nhận hàng xuất khẩu thực tế cũng cao hơn so với kế hoạch đề ra với tỷ lệ chênh lệch lần lượt là 1,96% năm 2021, 3,99% năm 2022 và 20,41% năm 2023.

Đối với giao nhận hàng hóa nhập khẩu, tình hình thực hiện có sự biến động so với kế hoạch. Năm 2021, khối lượng nhập khẩu thực tế vượt chỉ tiêu đề ra là 5,44%, số container vận chuyển vượt 5,29% số kế hoạch và giá trị dịch vụ tăng so với kế hoạch là 2,44%. Tuy nhiên, đến năm 2022 và năm 2023, khối lượng nhập khẩu giảm so với số liệu kế hoạch là 15,19% và 14,17%. Trong khi đó, số container cần huy động thực tế cũng giảm 2,48% vào năm 2022 và 4,95% vào năm 2023, giá trị dịch vụ không đạt chỉ tiêu đề ra, năm 2022 chỉ đạt 78,34% và năm 2023 bằng 84,04% số liệu kế hoạch.

Mức chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch ở mức đáng kể cho thấy việc lập kế hoạch giao nhận hàng hóa XNK chưa sát với tình hình thực tế, công tác dự báo biến động chưa hiệu quả. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Bảng 2.7: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty TNHH JDL VN

Các mặt hàng công ty thực hiện giao nhận xuất khẩu chính là các mặt hàng ưu thế của Việt Nam như giày dép, dệt may, than đá, hàng thủ công mỹ nghệ…Hàng xuất khẩu của công ty trong những năm qua đã có sự gia tăng chứng tỏ công ty đã quan tâm đẩy mạnh thị trường giao nhận xuất khẩu, cụ thể:

Giao nhận xuất khẩu với mặt hàng giày dép tăng từ 14,6% năm 2021 đến 15,2% vào năm 2022 và tiếp tục tăng mạnh lên mức 20,2% vào năm 2023.

Hàng dệt may cũng có sự biến động trong suốt giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023 với tỷ trọng lần lượt là 19,6% năm 2021, 20,7% vào năm 2022 và 18,2% năm 2023.

Hàng gốm sứ thủy tinh và than đá cũng có tỷ trọng gia tăng trong cơ cấu hàng giao nhận nhập khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ có sự biến động tăng giảm trong giai đoạn này còn các mặt hàng khác thì thể hiện xu hướng biến động giảm.

Công ty TNHH JDL VN đã thực hiện quản trị theo các mặt hàng xuất đảm bảo các yêu cầu về bảo quản và vận chuyển, có sự tập trung vào các mặt hàng ưu thế dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ.

Bảng 2.8: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH JDL VN

Hàng nguyên vật liệu là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong hàng giao nhận nhập khẩu của công ty, năm 2021 là 25,1%, năm 2022 là 20,1% và năm 2023 là 18,6%. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Hàng công trình là mặt hàng giao nhận nhập khẩu đứng thứ hai, tỷ trọng lần lượt là 14,2%, 17,1% và 16,7%.

Đứng thứ ba trong các mặt hàng giao nhận nhập khẩu là dược, tỷ trọng của mặt hàng này tăng liên tục trong cả giai đoạn, cụ thể năm 2022 tăng lên 13,1% và năm 2023 tăng đạt 14%.

Như vậy, trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu mà công ty tiến hành hoạt động giao nhận chủ yếu là hàng công trình, hàng nguyên vật liệu. Đây là những mặt hàng mà trong công tác giao nhận phải sử dụng thêm các thiết bị hỗ trợ để phục vụ cho quá trình giao nhận. Hiện nay, Công ty TNHH JDL VN đã thực hiện việc quản trị hàng hóa nhập khẩu theo các mặt hàng, tập trung vào các mặt hàng có cơ cấu lớn tuy nhiên công ty chưa có các phương tiện vận tải nên phải thực hiện liên kết với một số các doanh nghiệp vận tải khác để tổ chức vận chuyển hàng, trong đó có những mặt hàng dự án quan trọng, điều này có thể dẫn đến các vấn đề phát sinh trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như việc chậm trễ giao nhận hàng.

Bảng 2.9: Cơ cấu thị trường hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của công ty TNHH JDL VN

Biểu đồ 2.3: Các các thị trường giao nhận của công ty TNHH JDL VN từ năm 2021 – 2023

Thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế tập trung chủ yếu vào thị trường tiềm năng nhất của công ty là Hàn Quốc do chủ sở hữu công ty là người Hàn Quốc và bà đã có kinh nghiệm cũng như các mối quan hệ với các đối tác bên Hàn Quốc và các công ty Hàn Quốc có nhà máy tại Việt Nam như Samsung, Huyndai, LG Electronics, Haesung Vina,… Số lượng thị trường còn lại là do đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh tự tìm đối tác cho công ty.

2.3. Phân tích quy trình giao nhận vận tải hàng hóa đường biển Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

2.3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu qua đường biển tại công ty TNHH JDL VN trong thực tế

Trong thực tế, quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty về cơ bản được diễn theo trình tự như hình 1.2, tuy nhiên trong thời điểm hiện nay để phù hợp với yêu cầu của các hợp đồng về tính nhanh chóng, chính xác và hiệu quả trong giao nhận cũng như phù hợp với điều kiện hoạt động của chính doanh nghiệp, JDL VN đã linh hoạt trong việc thực hiện các quy trình, cụ thể như sau:

Bước 1: Khách hàng liên hệ với công ty để thảo luận và thống nhất với phòng giao nhận để ký kết hợp đồng. Sau đó phòng giao nhận sẽ cử nhân viên giao nhận xuống làm việc trực tiếp với khách hàng.

Bước 2: Theo lý thuyết, khách hàng cung cấp cho nhân viên giao nhận những chứng từ liên quan đến xuất khẩu bao gồm: Hợp đồng thương mại (Containerract), hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận đăng ký mã số Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, giấy giới thiệu của doanh nghiệp và các giấy tờ có liên quan khác. Đồng thời nhân viên giao nhận liên hệ với các hãng tàu để đặt chỗ cho hàng hóa. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên trong thực tế, bộ phận giao nhận thường đảm đương luôn công việc này của nhân viên giao nhận, tức sau khi đã ký kết hợp đồng, khách hàng sẽ chuyển các chứng từ cần thiết cho bộ phận giao nhận từ đó bộ phận này sẽ liên hệ để đặt chỗ cho hàng hóa. Với các mối quan hệ lâu năm với nhiều hãng tàu quốc tế như Maersk, CK Line, Evergreen, APL, Heung-A, KMTC, SITC hoặc các hãng tàu nội địa như ASX Alphaliner, Biển Đông, Đông Đô, Gemadept, Marina Hà Nội, Nam Triệu, Vinafco, Vinalines, v.v… bộ phận giao nhận của JDL chắc chắn sẽ làm việc có hiệu quả hơn cá nhân nhân viên giao nhận trong việc lựa chọn hãng tàu cũng như cung đường biển thích hợp cho việc xuất khẩu hàng hóa.

Bước 3: Sau khi nhận đầy đủ bản chính hoặc bản fax chứng từ của khách hàng, nhân viên giao nhận tiến hành lập tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu dựa vào các thông tin trên bộ chứng từ. Trên thực tế, đây mới là khâu nhân viên giao nhận bắt đầu đóng góp vai trò vào quá trình thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu. Nhân viên giao nhận đến hải quan thực hiện quy trình làm thủ tục giấy tờ để hàng hóa được xuất khẩu. Sau khi mở tờ khai hải quan và kết thúc quá trình kiểm hóa nhân viên sẽ chuẩn bị đưa hàng lên phương tiện vận tải và giao cho người vận tải. Tùy theo mặt hàng mà chuẩn bị tiền đóng thuế ngay hay là đóng thuế sau một thời gian nào đó.

Trong quá trình giao nhận, trước khi mở tờ khai hải quan, khâu kiểm hóa thường được nhân viên giao nhận thực hiện đồng thời với các thủ tục thông quan hàng xuất khẩu khác. Qua thực tế cho thấy cách thức hoạt động này đã làm giảm thời gian trong việc thực hiện các thủ tục hải quan, đẩy nhanh quy trình tới bước tiếp theo là giao hàng lên tàu. Song song với đó, việc này đòi hỏi sự am hiểu về quy trình nghiệp vụ hải quan của nhân viên giao nhận cũng như phát sinh các chi phí ngoài dự kiến thường xuất phát từ sự thiếu minh bạch của một bộ phận hải quan.

Bước 4: Giao hàng cho người vận tải Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

  • Ðối với hàng phải lƯu kho bãi của cảng

Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước: Thay mặt chủ hàng, nhân viên giao nhận của công ty sẽ đảm nhận công việc giao hàng XK cho cảng, sau đó tại cảng tiến hành giao hàng cho tàu.

Giao hàng XK cho cảng

  • Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo quản hàng hoá với cảng.
  • Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao cho cảng các giấy tờ: giấy phép xuất khẩu – Export license (nếu có), danh mục hàng hoá XK – Cargo list, thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp – Shipping note và lệnh xếp hàng – Shipping order.
  • Giao hàng vào kho, bãi cảng và nhận phiếu nhập kho

Cảng giao hàng cho tàu:

  • Trước khi giao hàng cho tàu, nhân viên giao nhận phải hoàn tất thủ tục liên quan đến XK: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có)….
  • Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận NOR
  • Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
  • Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu: Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó (Clean Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L).

Ðối với hàng hoá không phải lưu kho bãi tại cảng

Hàng hóa do chủ hàng vận chuyển từ các nơi trong nước để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình giao trực tiếp cho tàu. (Các bước giao nhận cũng giống như đối với hàng qua cảng).

  • Ðối với hàng XK đóng trong container:

Nếu gửi hàng nguyên (FCL) Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

  • Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào booking note và đưa cho đại diện hãng tàu để xin ký cùng với bản danh mục XK (cargo list)
  • Sau khi đăng ký booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng mượn.
  • Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình, đóng hàng vào, kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu có), làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì.
  • Giao hàng cho tàu tại CY quy định, trước khi hết thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi tàu bắt đầu xếp hàng) và lấy Clean Mate’s Receipt để lập B/L.
  • Sau khi container đã xếp lên tàu thì người gửi hàng mang Clean Mate’s Receipt để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu hàng theo FOB, CFR, CIF).

Nếu gửi hàng lẻ (LCL):

  • Người gửi hàng mang hàng đến giao cho người vận tải tại CFS quy định, và lấy HB/L.
  • Người chuyên chở hoặc người gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container sau khi đã kiểm hóa và niêm phong kẹp chì.
  • Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.

Trong những năm gần đây, công ty TNHH JDL VN thường sử dụng dịch vụ của các hãng vận tải để thực hiện khâu giao hàng lên tàu. Điều này dẫn tới sự gia tăng chi phí của hoạt động giao nhận nhưng cũng đồng thời giảm thời gian giao hàng, đẩy nhanh tiến độ đưa hàng lên tàu cũng như chuyển giao các rủi ro trong nghiệp vụ giao hàng tại cảng sang các doanh nghiệp vận tải.

Bước 5: Gửi chứng từ cho đại lý nước ngoài

  • Sau khi giao hàng xong cho người vận tải thì nhân viên giao nhận phải lấy Mate’s Receipt do thuyền phó cấp.
  • Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu mua theo CIF hoặc CIP)

Lập bộ vận đơn và yêu cầu thuyền trưởng hoặc đại lý của tàu ký, cùng với các chứng từ khác lập thành một bộ chứng từ phù hợp với hợp đồng hoặc L/C chuyển giao nhanh tới ngân hàng trong thời gian hiệu lực của L/C nhằm nhanh chóng thu hồi tiền hàng. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Thông báo cho người mua kết quả giao hàng để người mua kịp mua bảo hiểm cho hàng (trong trường hợp khách hàng của công ty bán theo điều kiện FOB, FCA, CFR…).

Bước 6: Thanh lý và quyết toán hợp đồng

Bộ phận giao nhận của công ty TNHH JDL VN thường thay thế vai trò của nhân viên giao nhận trong việc yêu cầu chủ hàng thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận như trong hợp đồng và các chi phí phát sinh (nếu có) cho công ty giao nhận.

Nhân viên giao nhận là người chịu trách nhiệm theo dõi (tracing) lịch trình của lô hàng trong toàn bộ thời gian vận chuyển. Nếu có bất cứ trục trặc gì xảy ra như hàng bị chậm (delay), hoặc hàng bị ướt, bị mất mát… trong quá trình vận chuyển thì nhân viên giao nhận tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các cơ quan liên quan về tổn thất hàng hóa (nếu có), và cùng các bên liên quan tìm cách giải quyết, khắc phục trong thời gian ngắn nhất.

2.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu qua đường biển tại công ty TNHH JDL VN Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Cũng giống như quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu, trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty TNHH JDL VN cũng giống như sơ đồ 1.3 phía trên nhưng được thay đổi linh hoạt để phù hợp với các điều kiện của đơn hàng cũng như doanh nghiệp, cụ thể như sau:

Bước 1: Trước khi nhận hàng:

Công ty và khách hàng liên hệ với nhau làm các thủ tục hợp đồng rồi công ty cử nhân viên giao nhận đến làm việc trực tiếp với khách hàng.

Bước 2: Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan:

Về lý thuyết, nhân viên giao nhận sẽ đảm đương toàn bộ công đoạn này tuy nhiên trong thực tế, công việc này cũng có sự tham gia của bộ phận giao nhận. Trước tiên, bộ phận giao nhận phải nhận các chứng từ liên quan đến lô hàng NK từ tay của khách hàng. Bộ phận giao nhận có thể nhận bộ chứng từ tại văn phòng của khách hàng, hoặc khách hàng gửi qua fax tới công ty. Chuẩn bị các loại chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo đúng quy định và các điều kiện có liên quan khác để hoàn chỉnh chứng từ khai báo hải quan trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.

Bước 3: Khai báo hải quan:

Khi nhận được NOR thì công ty sẽ mang hồ sơ hoàn chỉnh ra cơ quan hải quan tiếp nhận để mở tờ khai. Nhân viên giao nhận sẽ phải tiến hành việc áp mã tính thuế trước khi đăng ký tờ khai.

Nếu doanh nghiệp không nợ thuế, hồ sơ đầy đủ, nhân viên hải quan sẽ ký xác nhận và chuyển hồ sơ qua đội trưởng hải quan để lập tờ khai và bộ phận thu thuế sẽ ra thông báo thuế. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Bước 4: Kiểm hóa

Khi kiểm hóa, nhân viên giao nhận có trách nhiệm mở hàng, giải trình để hải quan kiểm tra xem hàng có phù hợp với tờ khai và bộ chứng từ không. Đồng thời, phải theo sát và giải thích tường tận về tên gọi, xuất xứ, công dụng, chất liệu… tránh xảy ra hiểu lầm gây khó khăn cho việc giải phóng hàng. Sau khi kiểm hóa, cán bộ hải quan sẽ xác nhận “Đã hoàn thành thủ tục hải quan”, khi đó, công ty TNHH JDL VN sẽ được đem hàng ra khỏi cảng và vận chuyển tới địa điểm giao hàng cho người nhận hàng.

(Tuy nhiên để thuận tiện cho việc khai báo hải quan, nhân viên giao nhận thường tiến hành khâu kiểm hóa trước.)

Bước 5: Nhận hàng nhập khẩu

Lưu ý đến lệnh giao hàng (D/O) xem còn hạn hay không, nếu hết hạn thì đem lệnh đến hãng tàu để xin gia hạn. Nhân viên giao nhận tiến hành làm giấy mượn container rỗng (vì thường mỗi hãng tàu có chỗ hạ container rỗng khác nhau).

Đem D/O đến phòng điều độ để đổi lấy “Phiếu vận chuyển container” gồm 4 liên, màu khác nhau nhưng có giá trị như nhau. Đồng thời thông báo cho nhân viên phòng điều độ biết số xe nào sẽ vận chuyển container nào để nhân viên điều độ ghi cụ thể từng số xe ứng với từng container trên “giấy nhận chuyển container” (mỗi container sẽ có 1 giấy vận chuyển riêng). Nhân viên phòng điều độ giữ một bản màu trắng. Cùng lúc đó, nhân viên giao nhận ghi số container ứng với số xe tài xế vào một số nhỏ để tài xế tự điều động gắp container lên xe và chờ sẵn ở bãi.

Tiếp theo nhân viên giao nhận đến bộ phận hải quan ở cổng xuất trình tờ khai hải quan và 03 “giấy nhận chuyển container” còn lại. Sau khi kiểm tra tờ khai hải quan, hải quan cổng sẽ gửi lại cho nhân viên giao nhận đồng thời lưu 1 liên màu xanh và ký tên xác nhận vào hai liên còn lại. Hai liên này, một liên màu hồng dùng để đưa bảo vệ cổng cảng để ra khỏi cảng, một đưa tài xế để đi đường. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Vậy là thủ tục nhận hàng xem như là hoàn tất..

Bước 6: Giao hàng cho khách hàng:

Tổ chức vận chuyển và giao hàng cho chủ hàng: Nếu hợp đồng thỏa thuận người nhận hàng tự tổ chức vận chuyển hàng từ cảng về kho của mình thì nghĩa vụ của công ty chấm dứt ngay sau khi giao hàng cho người vận chuyển của chủ hàng tại cảng. Lúc này, nhân viên giao nhận của công ty sẽ lập 01 biên bản bàn giao hàng hóa với người chuyên chở của chủ hàng và hai bên cùng ký nhận. Thông thường thì công ty đảm nhận luôn việc tổ chức vận chuyển hàng tận kho, bãi của chủ hàng theo thỏa thuận trước giữa 2 bên.

Bước 7: Thanh toán và thanh lý hợp đồng

Sau khi hoàn tất công việc giao nhận trên, nhân viên giao nhận phải báo cáo kết quả thực hiện thương vụ và quyết toán toàn bộ chi phí tạm ứng với bộ phận kế toán của công ty. Nội dung bảng quyết toán này là cơ sở để công ty thanh toán lại với chủ hàng.

Công ty sẽ gửi cho chủ hàng bảng quyết toán (Debit Note) cùng với hóa đơn, biên lai… làm chứng từ thanh toán. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày gửi nếu chủ hàng không có khiếu nại gì thì coi như đã chấp thuận bảng quyết toán cho công ty theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Nếu có những tổn thất xảy ra, công ty TNHH JDL VN sẽ lập những văn bản ghi nhận tổn thất, biên bản giám định. Thay mặt khách hàng liên hệ với những người chuyên chở cũng như đối với công ty bảo hiểm để giải quyết khiếu nại có liên quan đến hàng hóa. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

2.3.3. Kết luận chung về quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu qua đường biển của công ty

2.3.3.1. Thành công

Với kinh nghiệm còn hạn chế nhưng công ty TNHH JDL VN đã hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả đặc biệt là việc thực hiện các hợp đồng giao nhận bằng đường biển. Quy trình giao nhận trong thời gian qua diễn ra tương đối thuận lợi, tốc độ ổn định và việc vận dụng phương thức giao nhận hàng hóa bằng đường biển đối với các đối tác ngày càng được ưa chuộng và tạo dựng được uy tín trên nhiều nước khác nhau trên thế giới. Quy trình vận chuyển, giao nhận bằng đường biển của công ty có những ưu điểm sau:

Kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa XNK qua đường biển nói riêng cũng như hoạt động giao nhận nói chung của công ty TNHH JDL VN những năm sau luôn cao hơn năm trước, tốc độ tăng doanh thu của công ty năm 2023 đạt hơn 57,1%, có xu hướng phát triển và mở rộng vào năm tiếp theo.

Do có những sửa đổi linh hoạt trong quy trình giao nhận hàng hóa XNK, việc thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển cho khách hàng diễn ra rất nhanh và chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, công ty cũng không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, luôn giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng qua việc cung cấp các dịch vụ ngày càng đa dạng và tốt hơn.

Các mối quan hệ lâu dài được tạo dựng một cách bền vững cũng đóng vai trò như một nguồn lực quan trọng. Công ty TNHH JDL VN đã có quan hệ hợp tác rất tốt với các công ty giao nhận khác, các hãng tàu và các công ty vận tải, góp phần tạo nên sự thông suốt, nhanh chóng và uy tín cho công ty. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

2.3.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm trên, quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại công ty cũng có những hạn chế nhất định cần được khắc phục và tháo gỡ.

Trong quá trình giao nhận hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ: giao nhận xuất nhập khẩu bằng đường biển cần đến sự phối hợp của rất nhiều khâu khác nhau trong đó có nhiều khâu có tác động trực tiếp lên hàng hóa như bao gói, kiểm hàng, bốc dỡ hàng, vận chuyển hàng, giao hàng…chúng ít nhiều có liên quan, ảnh hưởng và trong nhiều trường hợp làm hàng hóa bị hỏng hóc, sứt mẻ, đổ vỡ… làm giảm chất lượng giao nhận hàng của công ty.

Hạ tầng thông tin của công ty chưa thể đáp ứng được yêu cầu của nhiều khách hàng và sức cạnh tranh còn hạn chế so với nhiều công ty lớn trong ngành. Hiện nay trang Web của công ty vẫn còn đang xây dựng, chưa đi vào hoạt động nên thiếu hẳn các công cụ phục vụ cho khách hàng như track and trace (theo dõi đơn hàng), lịch tàu, theo dõi chứng từ,…

Cơ sở vật chất của công ty phục vụ cho công tác giao nhận hàng hóa còn hạn chế. Mặt khác, công ty chưa có đầy đủ các phương tiện vận tải để vận chuyển hàng hóa từ kho của khách hàng đến cảng nên thường phải thuê từ một doanh nghiệp khác, làm tăng chi phí.

Do vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, tốc độ của tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển còn bị hạn chế, chính vì vậy mà trong khi hoạt động cũng có hợp đồng công ty đã bị chậm trễ, dẫn đến việc gây tổn thất trong doanh thu và lợi nhuận chung của cả công ty, không chỉ vậy còn gây ra sự mất uy tín đối với những khách hàng khó tính.

2.3.3.3. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Nguyên nhân chủ quan:

Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của đội ngũ nhân viên công ty mặc dù luôn được bồi dưỡng, đào tạo ở cả trong và ngoài nước tuy là cao so với một số công ty trong nước, song so với trình độ giao nhận trên thế giới vẫn còn kém.

Trong khi đó nghiệp vụ giao nhận quốc tế lại là nghiệp vụ đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức sâu rộng về ngoại ngữ, pháp luật quốc tế, những kinh nghiệm về lập kế hoạch vận tải quốc tế, các thuộc tính hàng hoá khi vận chuyển bằng các phương tiện vận tải biển, hàng không…

Bộ máy thực hiện quy trình giao nhận theo hình thức giao nhận bằng đường biển còn tương đối cồng kềnh, lắm khâu kỹ thuật. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bộ phận tham gia hoạt động còn chưa rõ ràng và cụ thể.

Cơ sở vật chất của công ty còn hạn chế, nguồn vốn tuy lớn nhưng chưa ổn định, thị trường còn nhiều cạnh tranh nên công ty chưa dám mạnh dạn đầu tư lâu dài và bỏ số vốn lớn. Số lượng nhân viên không nhiều nên đôi khi còn chậm trễ do khối lượng công việc mang tính thời vụ.

Nguyên nhân khách quan:

Tác động phức tạp của thiên tai với tần suất cao tại nhiều vùng miền trên cả nước.

Thị trường khu vực có nhiều biến động, căng thẳng chính trị, bất ổn xã hội diễn ra tại nhiều khu vực trên thế giới với tần suất cao hơn làm gián đoạn hoạt động thương mại. Đặc biệt tình hình căng thẳng tại khu vực Trung Đông dẫn đến giá dầu cũng như giá vàng thay đổi liên tục. Những vụ kiện tranh chấp lãnh thổ biển đảo cũng tác động không nhỏ đến các doanh nghiệp tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Môi trường pháp lý trong nước luôn thay đổi cũng ảnh hưởng lớn tới kinh doanh giao nhận nói chung và kinh doanh vận tải nói riêng. Các công ty cung ứng dịch vụ vận tải phải tuân theo những nguyên tắc quy định trong luật pháp Việt Nam cũng như trong các đạo luật đã được ban hành. Luận văn: Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Luật doanh nghiệp tuy đã thông thoáng hơn nhiều nhưng nhiều bộ luật, nghị định của các ban ngành vẫn còn chồng chéo, thiếu thống nhất gây trở ngại lớn cho các doanh nghiệp và phát sinh một loạt thủ tục hành chính mà các doanh nghiệp không thể đáp ứng được.

Công ty TNHH JDL VN là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải và xuất nhập khẩu chính vì thế mà tỷ giá đồng ngoại tệ lên xuống ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của công ty. Khi tỷ giá tăng lên, đối với khoản tiền dịch vụ thu bằng tiền ngoại tệ thì công ty sẽ được lợi nhiều khi tính ra tiền VNĐ, nhưng đối với khoản tiền thu bằng tiền VNĐ thì tính ra tiền ngoại tệ sẽ không được cao. Mà trong khi giao dịch với nước ngoài, khách hàng sẽ phải thanh toán bằng tiền ngoại tệ mà khi đó tỷ giá lên cao sẽ khiến công ty mất nhiều tiền VNĐ hơn.

Đối với dịch vụ làm vận tải và làm đại lý hải quan thì giá cả cũng ảnh hưởng không nhỏ. Giá đầu vào của dịch vụ giao nhận chính là chi phí để thanh toán cho dịch vụ làm thủ tục hải quan và chi phí để chi trả cho quá trình làm dịch vụ vận tải. Khi giá đầu ra là cố định thì giá đầu vào ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của dịch vụ. Giá đầu vào tăng sẽ làm lợi nhuận của công ty giảm còn nếu giá đầu vào giảm thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. Đối với dịch vụ vận tải quốc tế (vận chuyển bằng đường biển) giá cả càng ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ.

Khi giá cả của các sản phẩm đầu vào đối với dịch vụ giao nhận vận tải tăng lên, chẳng hạn: các chi phí khấu hao về điện thoại, cước điện thoại, máy tính, chi phí internet, tiền lương, thưởng, xăng tăng giá, dịch vụ vận chuyển bằng đường biển và đường bộ tăng giá thì nó sẽ kéo theo cả một dây truyền dịch vụ tăng giá.

Tóm lại, nền kinh tế nước ta đang phát triển, đang chuyển đổi nên môi trường kinh doanh chưa ổn định, hệ thống các văn bản luật và các qui định của dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế còn thiếu, chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, đội ngũ cán bộ còn yếu và quản lý, kiến thức và tầm nhìn còn hạn chế, đội ngũ chuyên môn còn thiếu nhiều nên chúng ta đã và đang gặp phải không ít các khó khăn trong việc xây dựng một ngành dịch vụ giao nhận quốc tế tiên tiến của mình.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993