Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại DG dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư thương mại DG

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Tên Công ty :  Công ty cổ phần Đầu tư thương mại DG.

Địa chỉ : Tòa nhà DG 15 Trần Phú – Ngô Quyền – Hải Phòng. Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại DG là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.

Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại DG thành lập vào năm 2001 theo giấy phép kinh doanh số 0203000056 ngày 25/04/2001 (Đăng kí lần đầu ngày 05 tháng 04 năm 2001) do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp.

Kể từ khi mới thành lập, công ty đã gặp khá nhiều khó khăn. Lúc ban đầu, do vốn đầu tư còn hạn hẹp nên công ty rất khó có thể mở rộng quy mô hoạt động. Đội ngũ quản lý và công nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm. Lĩnh vực kinh doanh ban đầu của công ty là đầu tư xây dựng công trình và cho thuê mặt bằng là chủ yếu. Trong giai đoạn này công ty vấp phải sự cạnh tranh khá mạnh mẽ từ những công ty khác. Bên cạnh đó, thực trạng xây dựng hạ tầng chung của cả nước bị đình trệ nên hoạt động kinh doanh của công ty cũng gặp không ít khó khăn. Vốn ngân sách Nhà nước giải ngân chậm, hoạt động của công ty rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Mặt khác nhiều công trình của công ty ở ngoại tỉnh nên khó khăn cho công tác quản lý…

Sau gần 20 năm hoạt động và phát triển, công ty đã từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của công ty đã trải dài trên các quận nội thành như: Lê Chân, Ngô Quyền, Hồng Bàng, Dương Kinh, Hải An và một số huyện ngoại thành như An Lão, Thủy Nguyên, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và khu vực Đồ Sơn, Cát Bà. Hơn nữa thời gian gần đây, công ty đã mở rộng kinh doanh ra hầu khắp các tỉnh lân cận như Hải Dương, Quảng Ninh, Hà Nội… Các công trình mà công ty đã và đang nhận thi công đều là những công trình lớn, có vốn ban đầu tư khá cao. Ban quản lý công ty ngày càng dày dặn kinh nghiệm. Công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, các kỹ sư có trình độ đại học và trên đại học cùng với hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại và tích luỹ trong quá trình phát triển. Ngoài ra, công ty có đủ khả năng để thi công, xây lắp các công trình theo lĩnh vực kinh doanh của mình trên các địa bàn trong nước.

Từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại DG đã hoàn thành kế hoạch đề ra trong các năm, tăng trưởng kinh tế ổn định, năm sau cao hơn năm trước. Công ty luôn luôn hoàn thành chỉ tiêu thuế với Nhà nước trong các năm, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, đóng BHXH đầy đủ và các hoạt động xã hội khác.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

  • Kinh doanh bất động sản và hạ tầng kĩ thuật đô thị
  • Đầu tư xây dựng các trạng trại, nhà vườn, nhà nghỉ cuối tuần
  • Kinh doanh khách sạn nhà hàng, văn phòng đại diện
  • Kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt thép các loại
  • Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy bộ.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thương mại DG

Bộ máy quản lý của Công ty được chia thành các phòng chức năng, bố trí theo sơ đồ hỗn hợp trực tuyến. Sau đây là bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư thương mại DG:

Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại DG gọn nhẹ linh hoạt hoạt động hiệu quả.

Hội đồng quản trị

Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất tại công ty, là người đại diện cho công ty trước pháp luật, là người đưa ra quyết định cuối cùng đến từng phòng ban, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách việc mua bán hàng hóa, trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Phó giám đốc điều hành: phụ trách nội bộ của công ty về mặt quản trị, tổ chức hành chính, phúc lợi công cộng.

Phòng hành chính nhân sự tổng hợp: phụ trách công việc liên quan đến các thủ tục hành chính, điều động nhân sự, tuyển dụng nhân sự, theo dõi nhân viên…

Phòng kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các họat động tiếp thị – bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần, nghiên cứu, điều tra, khảo sát thị trường, mở rộng thị trường… Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Phòng kế toán – tài chính: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. Thực hiện việc chi trả tiền lương cho cán bộ, nhân viên trong công ty.

Phòng kế hoạch: Tổ chức thực hiện các công tác kế hoạch bao gồm:

(1)Xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn cho toàn công ty; (2)Hỗ trợ Ban Giám đốc kiểm soát, giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch; (3)Đề xuất hiệu chỉnh các kế hoạch nếu cần…

Kho: Gồm thủ kho và các nhân viên kho, bảo vệ. Là nơi lưu trữ, xuất nhập hàng hóa của công ty.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của DG.

2.1.3. Khái quát về kết quả HĐKD của Công ty giai đoạn 2019 – 2023

Trong giai đoạn 2019 – 2023, Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại DG bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Kết quả HĐKD của Công ty DG

Số liệu trong bảng 2.1 cho thấy, hoạt động kinh doanh của Công ty ngày một tăng trưởng, doanh thu tăng bình quân 26%/năm, lợi nhuận tăng bình quân 64%/năm, đời sống cán bộ công nhân viện được cải thiện với mức thu nhập tăng bình quân 10%/năm. Thế mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây là lĩnh vực kinh doanh bất động sản, văn phòng cho thuê và kinh doanh vật liệu xây dựng, đây được coi là hướng phát triển phù hợp nên Công ty cần tập trung và đầu tư vốn cho lĩnh vực này.

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tư thương mại DG Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

2.2.1 Thực trạng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) cho biết trong kỳ nếu Công ty tạo ra 100 đồng thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

  • Bảng 2.2: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)
  • Biểu đồ 2.1: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DTT (ROS)

Biểu đồ 2.1 cho thấy năng sinh lời trên doanh thu thuần của DG có xu hướng biến động không nhất quán qua các năm, song xu hướng chung có sự gia tăng rõ rệt. Năm 2019 tỷ lệ này đạt 4,3% và tăng lên 5,7% vào năm 2020. Đến năm 2021 chỉ còn 4,8%, đến năm 2022 tăng lên 7% và chỉ số này được cải thiện rõ rệt đạt ngưỡng 10,6% vào năm 2023. Điều này cho thấy chi phí của DG đã được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả làm cho HQSDV của DG có xu hướng được cải thiện trong những năm gần đây. Thực trạng này xuất phát từ những lý do sau:

Thứ nhất, tỷ lệ giá vốn trên doanh thu có xu hướng giảm. Giá vốn hàng bán trung bình chiếm từ 82%- 86% doanh thu thuần của DG và đang có chiều hướng giảm. Một trong những nguyên nhân chính là do Công ty đã tích cực áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý nhằm cắt giảm chi phí nhân công, góp phần giảm giá thành sản phẩm.

Thứ hai, Công ty đã quản lý tốt chi phí kinh doanh, đặc biệt là chi phí chi phí quản lý doanh nghiệp

2.2.2 Thực trạng Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Khả năng sinh lời kinh tế của tài sản tại DG trong giai đoạn 2019-2023 khá thấp, không ổn định và có xu hướng tăng.

  • Bảng 2.3: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
  • Biểu đồ 2.2: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tài sản (BEP)

Năm 2019 tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tài sản của DG là 1,2% đến năm 2020 tăng lên 2% thì đến năm 2021 chỉ đạt 1,2%. Chỉ tiêu này tăng lên đạt 2,7% vào năm 2022 và tăng lên 5,3% vào năm 2023. Điều này cho thấy, nếu như năm 2019 doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì thu được 1,2 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế nhưng đến năm 2023 đã đạt được 5,3 đồng, hiệu quả sử dụng tài sản mặc dù còn khá thấp nhưng đã được cải thiện rõ rệt.

BEP được đánh giá là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh khả năng sinh lời kinh tế của tài sản (khả năng sinh lời của vốn kinh doanh). Vì vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cũng như hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp người ta thường so sánh BEP với lãi suất vay vốn của các doanh nghiệp (lãi suất cho vay của ngân hàng).

Biểu đồ 2.3: Quan hệ giữa BEP và lãi suất cho vay

Trong giai đoạn 2020 – 2023, lãi suất cho vay bình quân trên thị trường khá ổn định ở mức 10,5% (riêng trong năm 2019 là 12,5%). Mặc dù lãi suất cho vay có xu hướng giảm và BEP của DG có xu hướng tăng nhưng BEP của DG vẫn thấp hơn so với lãi suất cho vay chứng tỏ lợi nhuận tạo ra từ các đồng vốn vay không đủ để trang trải cho chi phí sử dụng các đồng vốn vay này. Đặc biệt trong giai đoạn 2019 – 2022, BEP của DG thấp hơn lãi suât cho vay vốn bình quân cao từ 8% tới 11%.

Số liệu trong biểu đồ 2.3 cho thấy DG sử dụng vốn vay và đòn bẩy tài chính không hiệu quả, nếu Công ty càng tăng vay nợ sẽ gặp nhiều rủi ro và làm giảm ROE. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Do đặc thù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và cho thuê văn phòng nên nhu cầu vốn rất lớn. Để đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục, DG thường phải sử dụng một lượng vốn vay lớn. Do công tác sử dụng vốn vay không hiệu quả, nên càng tăng sử dụng vốn vay thì càng làm lợi nhuận của Công ty giảm.

Để đánh giá chính xác hơn tình tình tài chính của Công ty, ngoài chỉ tiêu BEP chúng ta cần phân tích thêm chỉ tiêu ROA. Đây là một chỉ tiêu được đánh giá là rất quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. ROA cho biết cứ 100 đồng tài sản đưa vào kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng vốn càng cao.

2.2.3 Thực trạng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)

Cũng tương tự như chỉ tiêu BEP, ROA của DG trong giai đoạn 2019 – 2023 khá thấp, không ổn định và có xu hướng được cải thiện.

  • Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)
  • Biểu đồ 2.4: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)

Năm 2019 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA) của DG chỉ đạt 0,8%, đến năm 2020 tăng lên 0,9% thì đến năm 2021 giảm xuống chỉ còn 0,8%. Chỉ tiêu này tăng lên đạt 2,0% vào năm 2022 và tăng lên 4,1% vào năm 2023.

Như vậy, trong giai đoạn 2019- 2023 khả năng sinh lời ròng trên tài sản của DG khá thấp và nhưng xu hướng được cải thiện. Nếu năm 2019 trung bình 100 đồng tài sản đưa vào kinh doanh đem lại 0,8 đồng lợi nhuận sau thuế, sang năm 2023 cũng 100 đồng tài sản đưa vào kinh doanh chỉ đem lại 4,1 đồng lợi nhuận sau thuế.

Một trong những nguyên nhân chính là do công ty phát triển mạnh sang lĩnh vực cho thuê văn phòng, sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận tăng nên hiệu quả sử dụng tài sản đã được cải thiện rõ rệt.

2.2.4 Thực trạng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Chỉ tiêu ROE của DG trong giai đoạn 2019- 2023 nhìn chung không ổn định và có xu hướng giảm. Cụ thể, ROE năm 2019 của DG đạt 23,3%, đến năm 2020 tăng lên 32,2% thì đến năm 2021 chỉ đạt 13,8%. Thậm chí chỉ tiêu này chỉ đạt 7,1% và 7,8% trong năm 2022 và năm 2023.

  • Bảng 2.5: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
  • Biểu đồ 2.5: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Để đánh giá giữa ROE của DG ngân hàng. chính xác hơn khả năng sinh lời cần xem xét tương quan với lãi suất huy động bình quân trên thị trường của các

Biểu đồ 2.6: Quan hệ giữa ROE và lãi suất huy động

Biểu đồ 2.6 cho thấy, trong giai đoạn 2019 – 2023 mặc dù ROE đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đảm bảo được lợi ích cho vốn đầu tư của CSH, thậm chí còn thấp hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm.

Nguyên nhân chính của tình trạng này là lượng hàng tồn kho của Công ty khá lớn và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của Công ty (trung bình khoản 76%) dẫn đến lượng vốn bị tồn đọng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Bên cạnh đó giá trị khoản phải thu của Công ty cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể (trung bình khoảng 23% so với tài sản ngắn hạn) dẫn đến lượng vốn bị chiếm dụng kéo theo hiệu quả sử dụng vốn giảm. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

2.2.5 Thực trạng hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Sau khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của DG dưới góc độ từng thành phần thì một trong những nội dung quan trọng cần phải nghiên cứu đó là đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một các tổng quát mà DG đã đạt được.

  • Bảng 2.6: Vòng quay vốn kinh doanh (vòng quay TTS)
  • Biểu đồ 2.7: Vòng quay vốn kinh doanh

Số vòng quay tổng vốn kinh doanh của DG khá thấp, giảm nhẹ trong 2 năm đầu và tăng lên trong giai đoạn 2020-2023.

Năm 2019 số vòng quay tổng vốn kinh doanh đạt 0,19 vòng, đến năm 2020 tăng lên 0,15 vòng và đạt 0,17 vòng vào năm 2021. Tuy nhiên năm 2022 chỉ tiêu này đạt 0,28 vòng và tăng lên 0,38 vòng vào năm 2023. Điều này chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn của DG mặc dù đã được cải thiện nhưng còn khá chậm, khả năng tạo ra doanh thu thuần từ mỗi đồng vốn đầu tư thấp. DG chưa khai thác triệt để năng lực sản xuất của tài sản, tốc độ tăng doanh thu chưa theo kịp tốc độ đầu tư tài sản làm số đồng doanh thu trên một đồng tài sản tuy có xu hướng tăng nhưng còn khá thấp ảnh hưởng không nhỏ tới HQSDV của Công ty.

Thực trạng này xuất phát từ những lý do sau:

Thứ nhất, ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế đã tác động tiêu cực đến các DNTM nói chung và DG nói riêng.

Thứ hai, thị trường bất động sản còn khá trầm lắng, nhiều khoản đầu tư của doanh nghiệp không có khả năng thu hồi, nợ đọng kéo dài.

2.2.6 Thực trạng khả năng thanh toán ngắn hạn Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mức độ mà DN đảm bảo chi trả các khoản nợ. Trong giai đoạn 2019 – 2023 khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại DG khá cao nhưng có xu hướng giảm trong 3 năm cuối.

  • Bảng 2.7: Khả năng thanh toán ngắn hạn
  • Biểu đồ 2.8: Khả năng thanh toán ngắn hạn

Năm 2019 cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 3,34 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2020 chỉ số này tăng lên đạt 3,48 đồng và giảm xuống còn 1,7 – 1,8 đồng trong giai đoạn 2021 – 2023. Hệ số thanh toán lớn hơn 1, cho thấy khả năng đảm bảo chi trả các khoản nợ ngắn hạn của Công ty là càng cao, rủi ro phá sản thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt, nó cho thấy sự dồi dào của DN trong việc thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng vốn do DN đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến tình hình tài chính xấu.

2.2.7 Thực trạng khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng Công ty dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Trong giai đoạn 2019 – 2023 khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại DG khá thấp nhưng có xu hướng được cải thiện trong năm 2022 và năm 2023.

Theo số liệu trong bảng 2.8 cho thấy, năm 2019 cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,41 đồng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Năm 2020 chỉ số này tăng lên đạt 0,43 đồng và giảm xuống còn 0,31 đồng trong năm 2021. Tuy nhiên chỉ số này tăng lên tương ứng đạt 0,51 và 0,89 đồng trong 2 năm 2022 và 2023 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Công ty trong giai đoạn này khá khả quan.

  • Bảng 2.8: Khả năng thanh toán nhanh
  • Biểu đồ 2.9: Khả năng thanh toán nhanh

Để có được kết quả này là do cả tài sản ngắn hạn và lượng hàng tồn kho và nợ ngắn hạn của Công ty đều có xu hướng giảm nhưng tốc độ giảm của hành tồn kho nhanh hơn tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn nên đã góp phần cải thiện khả năng thanh toán nhanh của Công ty.

2.2.8 Thực trạng hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Số vòng quay vốn ngắn hạn

Nhìn chung, hiệu suất sử dụng VLĐ của DG khá thấp và có xu hướng được cải thiện trong giai đoạn 2019-2023. Năm 2019 là 0,22 vòng, năm 2020 đạt 0,17 vòng, nhưng năm 2023 chỉ tiêu này đã đạt 1,21 vòng. DG có vốn lưu động trung bình chiếm từ 50%- 80% tổng vốn kinh doanh, do đó việc tăng hiệu suất sử dụng VLĐ đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và HQSDV nói chung của DG.

Chỉ tiêu số ngày một vòng quay vốn ngắn hạn

Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Số ngày một vòng quay VLĐ của DG có xu hướng giảm cùng với sự gia tăng của số vòng quay VLĐ. Năm 2020 một vòng quay vốn lưu động cần 1.667 ngày thì đến năm 2023 giảm xuống còn 301 ngày. Sự suy giảm của số ngày luân chuyển VLĐ cho thấy khả năng chuyển hoá VLĐ của DG trong những năm qua mặc dù khá thấp nhưng đã được cải thiện.

Như vậy, xét cả giai đoạn 2019- 2023, hiệu suất sử dụng VLĐ có xu hướng tăng khá nhanh. Do đó hiệu suất sử dụng VLĐ sẽ có tác động tích cực đến hiệu suất sử dụng tổng vốn, là yếu tố góp phần làm tăng HQSDV cho DG.

Để đánh giá chi tiết về hiệu suất sử dụng VLĐ có thể xem xét hiệu suất sử dụng của 3 loại vốn chủ yếu cấu thành nên VLĐ đó là: vốn bằng tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn.

Thực trạng tốc độ quay vòng tiền Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Trong giai đoạn 2019- 2023, thị trường cho thuê văn phòng bắt đầu ấm lên và có dấu hiệu phục hồi. Mặc dù doanh thu của DG tăng nhưng lượng tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu đã làm giảm vòng quay tiền.

Bảng 2.10: Tốc độ quay vòng của tiền

Qua biểu đồ 2.2 cho thấy số vòng quay tiền của DG có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2023. Cụ thể, năm 2019 tiền của DG quay được 257 vòng thì năm 2019 giảm xuống còn 210 vòng nhưng đến năm 2023 chỉ còn 44 vòng. Như vậy, tốc độ luôn chuyển vốn bằng tiền của DG ngày càng chậm đã làm ảnh hưởng không tốt đến tốc độ quay vòng của vốn lưu động nói riêng và toàn bộ vốn của doanh nghiệp nói chung.

Biểu đồ 2. 10: Tốc độ quay vòng tiền

Như vậy, có thể đánh giá việc quản lý vốn bằng tiền của DG chưa thật sự hiệu quả và có xu hướng ngày càng kém đi. Đây là biểu hiện không tốt, ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do DG chưa thực sự quan tâm đến công tác lập dự báo dòng tiền. Tại DG, kế hoạch huy động vốn trong kỳ chủ yếu dựa vào các hợp đồng được ký kết, chính sách thanh quyết toán với khách hàng và các bên khác liên quan cũng như kế hoạch đầu tư tài sản của Công ty. Tuy nhiên, công tác này chỉ mang tính ước lượng, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.

Bên cạnh đó, công tác xác định mức tồn quỹ tối ưu cũng chưa được DG quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng chưa chủ động trong việc xử lý lượng tiền thừa, thiếu trong từng thời điểm nhất định, làm giảm khả năng thanh toán cũng như tăng chi phí của doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Thực trạng tốc độ quay vòng hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho khá thấp và có xu hướng tăng chậm trong giai đoạn 2019 –2021, sau đó tăng mạnh trong năm 2022-2023.

  • Bảng 2.11: Vòng quay hàng tồn kho
  • Biểu đồ 2. 11: Vòng quay hàng tồn kho

Năm 2020 có số vòng quay hàng tồn kho thấp nhất là 0,16 vòng, giảm 0,05 vòng so với năm 2019. Số vòng quay hàng tồn kho tăng lên đạt 0,28 vòng trong năm 2021. Năm 2022 chỉ số này là 0,94 vòng thì năm 2023 tăng lên 1,63 vòng. Nguyên nhân chính bởi hàng tồn kho có xu hướng giảm trong khi giá vốn có xu hướng tăng.

Hàng tồn kho của DG chủ yếu là nguyên vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc các dự án hoàn thành nhưng chưa thể nghiệm thu hoặc chưa bán được.

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho của DG giảm do sự gia tăng của số vòng quay hàng tồn kho, năm 2019 trung bình là 1715 ngày/vòng đến năm 2020 tăng là 2253 ngày/vòng. Tuy nhiên đến năm 2021 chỉ tiêu này của DG chỉ còn 1285 ngày/vòng, thậm chí đến năm 2022 -2023 chỉ còn lại tương ứng là 309 và 224 ngày. Mặc dù số ngày một vòng quay còn khá dài song đây được coi là kết quả đáng khích lệ của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

Biểu đồ 2. 12: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Thực trạng tốc độ quay vòng các khoản phải thu ngắn hạn

Đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp chúng ta dựa vào hai chỉ tiêu là: số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn và kỳ thu tiền bình quân. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

  • Bảng 2.12: Vòng quay khoản phải thu
  • Biểu đồ 2.13: Vòng quay khoản phải thu ngắn hạn

Trong giai đoạn 5 năm 2019-2023, tốc độ quay vòng các khoản phải thu ngắn hạn của DG không ổn định có xu hướng tăng (năm 2019 là 1,82 vòng, 2020 là 1,43 vòng, 2021 là 2,06 vòng, 2022 là 3,78 vòng đến năm 2023 chỉ đạt 3,34 vòng). Như vậy, trong giai đoạn này, tốc độ quay vòng các khoản phải thu ngắn hạn tăng làm tăng HQSDV của DG.

Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân của DG giảm do sự gia tăng của số vòng quay các khoản phải thu, năm 2019 trung bình là 200 ngày đến năm 2020 tăng là ngày/vòng. Tuy nhiên đến năm 2021 chỉ tiêu này của DG chỉ còn 176 ngày/vòng, thậm chí đến năm 2022 -2023 chỉ còn lại tương ứng là 96 và 109 ngày. Điều này cho thấy nếu như năm 2019 bình quân để thu hồi KPT ngắn hạn thì DG cần 200 ngày tới năm 2020 cũng để thu hồi các KPT ngắn hạn DG mất tới 255 ngày thì trong năm 2023 chỉ cần 109 ngày đã thu được tiền. Đây được coi là kết quả đáng khích lệ của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

Biểu đồ 2.14: Kỳ thu tiền bình quân

Kết quả này sự kết hợp của tất cả các khâu trong hoạt động của Công ty. Ngay từ khâu sàng lọc khách hàng, lựa chọn các điều khoản thanh toán khi ký hợp đồng đến công tác theo dõi và thu hồi công nợ đều được DG chú trọng. Công nợ được theo dõi chi tiết như: (1)theo dự án; (2)theo khoản mục phát sinh; (3)theo khách hàng và (4)theo tuổi nợ (thời gian thu hồi nợ). Công tác đối chiếu công nợ được thực hiện thường xuyên định kỳ theo tháng, quý và kết thúc năm. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh, việc phát sinh công nợ là khó tránh khỏi, nhiều khách hàng thực sự gặp khó khăn về tài chính nhưng cũng có khách hàng cố tình không trả nợ đúng hạn.

2.2.9 Thực trạng chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn dài hạn Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn của DG không ổn định và có xu hướng giảm.

Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn

Bảng 2.13 cho thấy, năm 2020 hiệu suất sử dụng vốn dài hạn của DG là 1,07 vòng, giảm 0,14 vòng so với năm 2019  tuy nhiên vẫn cao hơn năm 2021 (năm 2021 chỉ đạt 0,43 vòng). Năm 2022 và 2023 chỉ số này của DG chỉ còn 0,41 và 0,58 vòng. Việc giảm hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và HQSDV nói chung của DG.

Biểu đồ 2. 15: Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Nguyên nhân chính là do DG không ngừng đẩy mạnh đầu tư tài sản cố định nhằm tăng quy mô kinh doanh làm tăng doanh thu. Tuy nhiên, doanh thu tăng chậm hơn tốc độ tăng của TSDH nên hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp giảm.

2.2.10 Phương trình Dupont đánh giá HQSDV

Phân tích chỉ tiêu ROE bằng DUPONT trong giai đoạn 5 năm từ năm 2020-2023 cho thấy khả năng tạo doanh thu và kiểm soát các loại chi phí của DG không tốt (đặc biệt là chi phí xây dựng và chi phí lãi vay), hiệu suất sử dụng tài sản giảm và việc sử dụng đòn bẩy tài chính cao trong điều kiện bất lợi làm sụt giảm khả năng sinh lời trên vốn CSH.

Số liệu trong bảng 2.13 cho thấy, Năm 2020 ROE của DG đạt 1,68%; tăng 0,13% so với năm 2019 là do: (1)Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 3%; (2)Lãi vay tăng làm ROE giảm 0,34 lần; (3)Mức khấu hao giảm 7% làm ROE tăng 0,06 lần; (4)lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao trên doanh thu tăng làm ROE tăng 0,07 lần; (5)vòng quay của vốn giảm làm ROE giảm 0,04 lần và (6)mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giảm làm ROE tăng 0,06 lần.

Năm 2021 ROE của DG đạt 1,64%; giảm 0,04% so với năm 2020 là do: (1)Lãi vay giảm làm ROE tăng 0,3 lần; (2)Mức LNTT và lãi vay trên LNTT, lãi vay và khấu hao làm ROE giảm 0,02 lần; (3)lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao trên doanh thu làm ROE giảm 0,07 lần; (4)vòng quay của vốn làm ROE giảm 0,02 lần và (5)mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính làm ROE tăng 0,02 lần. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Năm 2022 ROE của DG đạt 2,92 tăng 0,28% so với năm 2021 là do: (1)Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 3%; (2)Lãi vay giảm làm ROE tăng 0,07 lần; (3)Mức LNTT và lãi vay trên LNTT, lãi vay và khấu hao làm ROE tăng 0,05 lần; (4)Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao trên doanh thu làm ROE tăng 0,02 lần; (5)Vòng quay của vốn làm ROE tăng 0,11 lần và (6)mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính làm ROE giảm 0,55 lần.

Năm 2023 ROE của DG tăng lên 5,98%; tăng 3,06% so với năm 2022 là do: (1)Lãi vay giảm làm ROE tăng 0,04 lần; (2)Mức LNTT và lãi vay trên LNTT, lãi vay và khấu hao làm ROE tăng 0,02 lần; (3)lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao trên doanh thu làm ROE tăng 0,04 lần; (4)vòng quay của vốn làm ROE tăng 0,02 lần và (5)mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính làm ROE tăng 0,02 lần.

Như vậy, có thể thấy trong giai đoạn 2019- 2023, ROE của DG mặc dù khá thấp nhưng có xu hướng được cải thiện là do:

  • ROS có xu hướng được cải thiện qua các năm từ 4,3% năm 2020 lên 10,6% năm 2023. Doanh thu của Công ty liên tục tăng (trung bình 26%/năm); hiệu quả của công tác quản lý chi phí đã được cải thiện nên lợi nhuận sau thuế có xu hướng tăng.
  • Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính có xu hướng giảm tuy nhiên khả năng sinh lời kinh tế của tài sản luôn thấp hơn so với lãi suất vay vốn bình quân tại cùng thời điểm làm ROE giảm.

Bảng 2. 14: Khả năng sinh lời trên vốn CSH theo Dupont

Sử dụng phương trình DUPONT để phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến ROE của DG trong giai đoạn 2019-2023 cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của DG có xu hướng được cải thiện nhưng vẫn khá thấp đặc biệt khả năng sinh lời của tài sản thấp hơn lãi suất vay vốn nên việc sử dụng đòn bẩy tài chính càng làm sụt giảm khả năng sinh lời trên vốn CSH.

2.3. Đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doạnh tại

2.3. 1 Điểm mạnh Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

Qua những phân tích đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của các DG chúng ta thấy một số kết quả đạt được như sau:

  • Doanh thu có xu hướng tăng và kinh doanh có lãi. Như chúng ta thấy trong giai đoạn 2019- 2023, thị trường bất động sản và văn phòng cho thuê khá trầm lắng. Mặc dù vậy, DG vẫn cố gắng khắc phục khó khăn duy trì doanh thu hàng năm luôn tăng.
  • Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn tăng kéo theo kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn giảm góp phần làm tăng HQSDV của Công ty.
  • Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho ngày càng được cải thiện làm tăng HQSDV của Công ty.
  • Vòng quay khoản phải thu tăng, kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm.
  • Khả năng thanh toán (thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh) của công ty khá tốt.

2.3. 2 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được thì DG cũng gặp những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cần khắc phục. Trong đó có các hạn chế nổi bật như sau:

  • Mặc dù kỳ thu tiền bình quân đã được cải thiện nhưng vẫn ở mức cao dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn, giảm HQSDV của Công ty.
  • Vòng quay hàng tồn kho đã được cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp dẫn đến tình trạng bị ứ đọng vốn, giảm HQSDV của Công ty. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.
  • Khả năng sinh lời của tổng tài sản, sinh lời theo vốn chủ thấp.

Từ những nghiên cứu và đánh giá về HQSDV của DG có thể thấy trong thời gian qua mặc dù đã rất cố gắng trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhưng kết quả vẫn chưa đạt được như kỳ vọng. Để có thể xây dựng các biện pháp đúng hướng, phù hợp và có tính thực tiễn cao thì việc tìm ra các nguyên nhân của hạn chế trên là một việc làm rất có ý nghĩa.

2.3.3 Đánh giá các chính sách sử dụng vốn của Công ty

Công tác quản lý vốn lưu động còn hạn chế.

Những năm qua, DG bị đọng quá nhiều vốn vào HTK và NPT. Do chính sách bán hàng chưa linh hoạt nên lượng hàng tồn kho và nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Bên cạnh đó việc bán hàng lại để cho đối tác chiếm dụng quá nhiều vốn cũng làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ đi xuống. Các mô hình tiên tiến về quản lý tiền, quản lý HTK và NPT chưa được sử dụng rộng rãi. Việc đầu tư vào HTK và NPT phụ thuộc quá nhiều vào các nhân tố khách quan, thiếu sự chủ động. Một số quyết định về dự trữ HTK và gia tăng NPT mang tính cá nhân, vội vã chưa mang tính chất khoa học và có chiến lược cụ thể. Chính những điều này đã làm sụt giảm sâu sắc hiệu quả sử dụng VLĐ của DN.

Công tác đầu tư, nâng cấp vốn cố định trong doanh nghiệp chưa khoa học, hợp lý

Tài sản cố định của DN quyết định năng lực cạnh tranh của các DN trong dài hạn. Những năm qua, DG đã đầu tư một lượng lớn TSCĐ để nâng cao mở rộng quy mô sản xuất, tuy nhiên tác động tích cực của nó thì không nhiều. Việc đầu tư quá nhiều vào VCĐ cộng với việc ít thanh lý tài sản cố định đã lạc hậu làm giảm HQSDV.

Ngoài ra, các quyết định hay các phương án đầu tư nâng cấp TSCĐ của DG hiện nay diễn ra một cách tuỳ ý. Việc cân nhắc, tính toán chưa được coi trọng một cách đầy đủ dẫn tới phương án mua sắm trước khi thực hiện rất khả thi nhưng khi mua về thì lại không mang lại lợi nhuận như kỳ vọng. Chính vì vậy, nhiều phương án đầu tư đã trở nên lãng phí và trở thành gánh nặng của Công ty khi hầu hết các tài sản này được tài trợ bởi vốn vay ngân hàng.

Công  tác quản lý nhân sự còn nhiều bất cập 

Điều này đúng với cả lao động trình độ cao và lao động phổ thông tại DG. Nếu như tìm được lao động có chất lượng cao ngày một khó khăn do nguồn lao động này vốn đã ít lại chủ yếu làm việc tại các công ty nước ngoài thì nguồn lao động phổ thông có tay nghề và kỷ luật rất kém.

Bên cạnh đó, việc đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động khá khó khăn do đặc thù Công ty làm theo ca ở các khu vực khác nhau. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Giải pháp hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993