Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực tế hoạt động cho thuê ở công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1.Thực trạng môi trường kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính thành viên của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
2.1.1. Nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị.
Kể từ sau đại hội VI, nước ta chuyển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nền kinh tế mở. Lúc này các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải cạnh tranh để tồn tại. Giải pháp để cạnh tranh thắng lợi đã quá rõ ràng: Các doanh nghiệp cần đổi mới máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, việc thực hiện những giải pháp trên khó hơn việc chỉ ra nó rất nhiều. Nguyên nhân có rất nhiều, từ khách quan đến chủ quan, nhưng kết quả là sau nhiều năm chuyển đổi, trình độ công nghệ Việt Nam vẫn thuộc dạng lạc hậu nhất thế giới.
2.1.2. Vấn đề lãi suất.
Có thể nói, lãi suất cho vay của ngân hàng ảnh hưởng đến cả việc huy động và sử dụng vốn của các công ty cho thuê. Đơn giản bởi hai lý do:
Thứ nhất, nguồn vốn vay Ngân hàng đặc biệt từ các Ngân hàng mẹ luôn là một nguồn quan trọng, nhất là trong thực tế hiện nay thị trường vốn của Việt Nam chưa phát triển. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Thứ hai, nghiệp vụ cho thuê còn khá mới mẻ với khách hàng nếu so với nguồn tài trợ bằng tiền vay từ ngân hàng. Các khách hàng luôn đặt cho thuê trong mối quan hệ với vay tiền từ Ngân hàng, cụ thể qua việc so sánh phí thuê phải trả và lãi suất cho vay của Ngân hàng. Xét về mặt lý thuyết, rõ ràng phí cho thuê phải cao hơn lãi suất cho vay cùng kỳ hạn vì hoạt động cho thuê phát sinh nhiều chi phí hơn. Tuy nhiên khi lãi suất cho vay trung dài hạn của Ngân hàng giảm xuống thì không thể không giảm phí thuê. Nếu công ty giữ nguyên phí thuê thì khách hàng sẽ tính toán để chuyển sang vay trung dài hạn từ các Ngân hàng. Tình hình này có thể nhận thấy khá rõ trong thực tế hoạt động của các công ty cho thuê tài chính trong những năm 2018 – 2019.
Như đã biết Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều hành chính sách lãi suất tín dụng theo cơ chế lãi suất trần và lãi suất tái cấp vốn đối với các tổ chưc tín dụng. Trong khuôn khổ trần lãi suất cho vay, tổ chức tín dụng được quy định các mức lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi cụ thể phù hợp với quan hệ cung- cầu về vốn trong từng giai đoạn, nhằm mở rộng tín dụng góp phần vào việc kích thích tăng trưởng kinh tế. Trong năm 2018, trần lãi suất cho vay bằng VNĐ của các Ngân hàng thương mại quốc doanh ở khu vực thành thị được quy định là 1,2 -1,25%/ tháng thì mức phí thuê của các công ty cho thuê trong thời kỳ này giao động từ 1,4-1,5%/ tháng. Kết quả tất yếu của sự chênh lệch này là hầu hết các công ty cho thuê đều “vắng khách”. Đến năm 2019, Ngân hàng Nhà nước liên tục hạ trần lãi suất để thực hiện kích cầu và đến ngày 25/10/2019 trần lãi suất cho vay trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại quốc doanh chỉ còn 0,85%/ tháng. Các công ty cho thuê đương nhiên phải tiến hành hạ phí cho thuê theo, nhưng vẫn luôn cao hơn lãi suất cho vay từ 0,1- 0,2%/ tháng vì các công ty tính thuế bằng lãi suất cho vay cùng kỳ hạn cộng với phí cho thuê, phí bảo hiểm…
Như vậy, lãi suất cho vay nói riêng và việc điều hành chính sách tiền tệ qua công cụ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước nói chung giống như một sự rủi ro đối với hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Các công ty cho thuê hiện nay đều thụ động trong việc điều chỉnh phí cho thuê theo sự thay đổi lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước. Các công ty cho thuê đã xác định phí cho thuê bằng lãi suất cho vay cùng kỳ hạn cộng với các chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê là rất bất hợp lý. Thực tế hoạt động cho thuê ở nhiều quốc gia phát triển thì giá của một hợp đồng cho thuê thường không cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay cùng kỳ hạn. Khi một khách hàng tự vay vốn Ngân hàng để tiến hành đầu tư máy móc thiết bị thì phải chịu nhiều chi phí trung gian trong quá trình mua bán. Trong khi đó, công ty cho thuê tài chính với thế mạnh trong hoạt động chuyên biệt của mình và mối quan hệ với nhà cung cấp, có thể loại bỏ được chi phí này. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Do đó, việc xây dựng và xác định một chính sách lãi suất ( hay phí cho thuê ) dựa trên cơ sở lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của các Ngân hàng của các công ty cho thuê là rất cần thiết nhằm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường vốn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng
2.1.3. Tính cạnh tranh
Hiện nay ở Việt Nam có 9 công ty cho thuê tài chính. Như vậy, khác với thời kỳ 2015-2019 (thị trường tín dụng cho thuê còn tương đối mới mẻ, mức độ cạnh tranh chưa gay gắt), với sự tham gia của 9 công ty bao gồm 5 thành viên của bốn Ngân hàng Quốc doanh lớn, 2 liên doanh và 2 công ty 100% vốn nước ngoài, cuộc chiến giành thị phần đã đến hồi gay gắt.
Có thể khái quát một số nét về hoạt động của các công ty cho thuê tại Việt Nam trong hai năm 2019 – 2020 như sau (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước):
Về tổng dư nợ cho thuê:
Dư nợ cho thuê của các công ty cho thuê tài chính 100% vốn Việt Nam năm 2019 là 202,5 tỷ VND, chiếm 42% so với toàn khối và tăng 198% so với 31/12/2018. Sang năm 2020, con số này là 500 tỷ VND chiếm 62,5% so với toàn khối và tăng 146,9% so với cùng kỳ 2019. Như vậy số liệu cho thấy, mặc dù được thành lập sau nhưng dư nợ của nhóm công ty này tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn khối.
Dư nợ cho thuê của các công ty cho thuê có vốn nước ngoài năm 2019 là 284 tỷ VND, chiếm 58% so với toàn khối, giảm 46% so với 31/12/2018. Sang năm 2020, dư nợ của nhóm công ty này là 299,9 tỷ USD, chiếm 37,5% so với toàn khối và tăng 5,6%. Nguyên nhân chủ yếu là do hai công ty cho thuê tài chính có vốn đầu tư nước ngoài phải hạn chế hoạt động trong năm do khó khăn của Ngân hàng mẹ ở chính quốc. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Về nợ quá hạn
Năm 2019, nợ quá hạn của các công ty 100% vốn Việt Nam bằng 0, giảm 100% so với mức dư nợ quá hạn tại thời điểm 31/12/2018 (18 tỷ VND). Sang năm 2020, nợ quá hạn của các công ty này tăng lên 0,5 tỷ VND, chiếm 10,2% so với toàn khối và tăng 100% so với 2019.
Còn đối với các công ty có vốn nước ngoài, nợ quá hạn năm 2019 là gần 3,3 tỷ VND. Sang năm 2020, nợ quá hạn của các công ty này là 4,4 tỷ VND, chiếm 89,8% so với toàn khối và tăng 33,3% so với cùng kỳ 2019.
Doanh số cho thuê:
Doanh số cho thuê toàn khối năm 2020 là 719,3 tỷ VND, tăng 47,85% so với năm 2019, cụ thể:
Doanh số cho thuê của các công ty 100% vốn Việt Nam năm 2020 là 566,5 tỷ VND, chiếm 67,6% so với toàn khối và tăng 88,8% so với năm 2019 ( 300 tỷ VND).
Trong khi đó doanh số cho thuê của các công ty có vốn nước ngoài năm 2020 là 233,4 tỷ VND, chiếm 32,4% so với toàn khối và giảm 36% so với năm 2019 (364,8 tỷ VND).
Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, trong năm 2019, hầu hết các công ty cho thuê đều có lợi nhuận trước thuế (trừ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam) và sang năm 2020, một số công ty đã tạo được lợi nhuận trích lập các quỹ.
Như vậy, các công ty cho thuê thành viên của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã hoạt động hiệu quả hơn so với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ngay khi mới thành lập. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do có thời gian hoạt động thí điểm trước đây nên tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và đã tạo lập được mối quan hệ bước đầu với khách hàng. Một số đã tranh thủ được mạng lưới khách hàng truyền thống từ Ngân hàng mẹ. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Đối với công ty có vốn nước ngoài, hoạt động kém hiệu quả do tỷ lệ chi phí vận hành còn cao, các chi phí quảng cáo tiếp thị lớn trong khi chưa mở rộng được hoạt động cho thuê.
Hiện nay các công ty cạnh tranh nhau rất quyết liệt thông qua phí cho thuê và uy tín của Ngân hàng mẹ. Mỗi công ty luôn có khách hàng truyền thống và uy tín của mình. Tuy nhiên, do dịch vụ cho thuê là mới và quy mô của các công ty tương đương nhau (vốn tự có đều khoảng 55-70 tỷ VND) nên mỗi công ty phải tính rất kỹ giá cả mà cụ thể là phí cho thuê của các công ty khác. Đến thời điểm đầu tháng năm năm 2020, nhiều công ty đã hạ phí cho thuê với khách hàng truyền thống xuống bằng sàn lãi suất cho vay trung dài hạn của ngân hàng mẹ.
Tóm lại, sự cạnh tranh trên thị trường cho thuê sẽ ngày càng gay gắt. Mặc dù đã có những thành công nhất định trong vài năm đầu hoạt động nhưng các công ty cho thuê thành viên của các Ngân hàng thương mại quốc doanh tiếp tục bó hẹp thị trường của mình trên cơ sở khách hàng truyền thống của ngân hàng mẹ thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trước các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay, do mới hoạt động trong thời gian ngắn, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài chấp nhận chịu lỗ và chỉ phục vụ được các doanh nghiệp có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Nhưng trong tương lai không xa, họ sẽ vươn tới thị trường của các công ty cho thuê tài chính thành viên của 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh. Với lợi thế quan hệ rộng rãi với các nhà sản xuất nước ngoài, họ có thể đánh bật các công ty cho thuê tài chính thành viên của các Ngân hàng ra khỏi thị trường truyền thống. Vấn đề này đòi hỏi các công ty thuộc tứ đại Ngân hàng Việt Nam phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn để đảm bảo đứng vững và mở rộng thị phần.
2.1.4. Khách hàng khó tính. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của các công ty cho thuê tài chính đều rất khó tính. Tại sao lại như vậy? Để có được một câu trả lời chính xác, chúng ta sẽ xem xét hoạt động cho thuê dưới góc độ khách hàng.
Điều đầu tiên phải khẳng định rằng nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị cũng như thay mới hoàn toàn công nghệ tại các doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Trong khi đó, các doanh nghiệp đều khó khăn trong việc tiếp cận với các nguồn huy động vốn như vốn tự có, vay trung dài hạn từ các Ngân hàng,…
Thứ hai, vấn đề phí cho thuê gần như đã được các công ty cho thuê giải quyết ổn thoả khi phí cho thuê được giảm xấp xỉ sàn lãi suất cho vay trung dài hạn mà Ngân hàng Nhà nước quy định.
Thứ ba, các doanh nghiệp cũng đã nhận thấy nhiều lợi thế của cho thuê như vấn đề thuế thu nhập, khấu hao nhanh, không cần tài sản thế chấp,…
Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp, hiện tại vẫn coi cho thuê chỉ là hình thức tài trợ cuối cùng khi họ đưa ra phương thức tài trợ vốn. Qua nhiều phân tích, có thể tóm gọn một số nguyên nhân sau:
Một là, các doanh nghiệp hiện nay đa phần đều chưa thực sự hiểu đúng về nghiệp vụ cho thuê. Rất nhiều giám đốc doanh nghiệp không phân biệt được cho thuê tài sản và mua trả góp. Họ cho rằng tài sản đi thuê chỉ đem lại lợi ích cho họ từ khoảng thời gian khấu hao còn lại. Bên cạnh đó, họ không thấy được bản chất của vấn đề phí đi thuê tài sản. Trong nhận thức của các doanh nghiệp, phí thuê luôn luôn được so sánh với lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của các Ngân hàng thương mại. Nhìn về danh nghĩa, phí cho thuê tuy có cao hơn lãi suất cho vay bằng tiền một chút nhưng thực chất lại thấp hơn nhiều nếu đầu tư vào tài sản để thế chấp vay vốn Ngân hàng.
Hai là, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có tâm lý thích sử dụng vốn của Ngân hàng. Sở thích trên bắt nguồn từ cơ chế cho vay hiện nay cho phép việc gia hạn nợ thậm chí đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ đối với các khoản cho vay quá hạn. Các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong các ngành chủ đạo làm ăn không hiệu quả, rõ ràng coi đây như là một lợi ích quan trọng khi vay tiền từ các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Hơn nữa, các doanh nghiệp phần lớn đều thiếu vốn lưu động, do đo họ muốn mua để sở hữu qua đó có thể thế chấp để vay tiền từ Ngân hàng.
Chính những hạn chế trên dẫn đến sự khó tính của khách hàng khi tiến hành giao dịch với các công ty cho thuê tài chính. Và sự khó tính này phần nào tạo ra sự thiếu sôi động trên thị trường cho thuê.
2.2. Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agriculture Leasing Company I – ALC I) Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường của Việt Nam đặt ra trước mắt rất nhiều vấn đề cần được giải quyết. áp lực đòi hỏi phải có sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao phát sinh từ nhiều phía: nguy cơ tụt hậu, tỷ lệ tăng dân số cao, nạn thất nghiệp trầm trọng…
Điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đề ra những phương hướng, chiến lược cụ thể trước mắt và lâu dài trong công cuộc đổi mới đất nước, đưa đất nước phát triển theo hướng kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Để làm được điều này, nhu cầu tiêu dùng của người dân phải tăng lên, đi cùng với nó là sản xuất phát triển.
Song hiện nay, Việt Nam mới chủ yếu phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn lại rất lớn. Nếu chỉ dựa hoàn toàn vào các Ngân hàng thương mại hay sử dụng phương pháp chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ thì: thứ nhất, nhu cầu vốn vẫn không đủ; thứ hai, đây mới chỉ là giải pháp tạm thời, mang tính tình huống. Do đó, các doanh nghiệp để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, họ luôn phải tìm kiếm những nguồn vốn ổn định và lâu dài với chi phí vốn thấp.
Nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy sự cần thiết khách quan và tiềm năng phát triển của hoạt động cho thuê tài sản ở Việt Nam. Và trên thực tế, hoạt động này được chính thức thừa nhận ở nước ta từ năm 2011 (theo thông tư số 34/TC DN ngày 31/7/2011). Xuất phát từ tình hình thực tế trên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã xúc tiến nghiên cứu hoạt động này và áp dụng vào thực tế. Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo quyết định số 130/QĐ – NHNo ngày 28/9/2014 và qui chế tổ chức hoạt động của công ty thuê mua và tư vấn đầu tư cũng đã được xác định tại quyết định số 501/QĐ – NHNo ngày 4/11/2014 của tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Các qui định đó như sau:
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam . Công ty chỉ là đại diện pháp nhân và hạch toán kinh tế nội bộ. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư có các nhiệm vụ sau:
- Được uỷ quyền tập trung các nguồn vốn đầu tư.
- Góp vốn liên doanh, liên kết theo uỷ quyền của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê.
- Mô hình tổ chức bộ máy của công ty bao gồm hai phòng: phòng kế toán và phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Sau khi có Nghị định 64 /CP của Chính phủ cùng với thông tư 03/TT – NH5 của Ngân hàng Nhà nước và qua kinh nghiệm của một số công ty cho thuê trong và ngoài nước khác thì công ty thuê mua và tư vấn đầu tư phải được tổ chức lại để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đã quyết định thành lập công ty cho thuê tài chính trực thuộc.
Theo quyết định thành lập số 238/QĐ – NHNN 5 ngày 14/7/2018 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hai công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập bao gồm:
Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Riêng công ty cho thuê tài chính I, theo giấy phép kinh doanh số 112447 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 7/9/2018 với mức vốn điều lệ 65 tỷ VNĐ, công ty hoạt động theo các văn bản về hoạt động cho thuê tài chính trước đó và điều lệ hoạt động theo qui định số 492 – QĐ/ HĐQT do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định; tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước và các luật về Ngân hàng và công ty tài chính, các qui định của pháp luật hiện hành, điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
- Hoạt động chủ yếu của Công ty cho thuê tài chính I bao gồm: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác ( gọi chung là tài sản cho thuê ) phục vụ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ của các ngành kinh tế, ưu tiên phục vụ phát triển kinh tế nội ngành, các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, nhất là đối với các khách hàng truyền thống.
- Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty là một pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Ngân hàng Nông nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và những cam kết của mình.
- Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I từ Huế trở ra, được thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các khu vực khi được hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp phê duyệt và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
- Thời hạn hoạt động của công ty là 70 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Việc gia hạn thời hạn hoạt động của công ty do hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp quyết định và phải được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Nghiệp vụ hoạt động của công ty theo qui định của nghị định 16/CP của Chính phủ bao gồm:
Được phép huy động vốn từ các nguồn sau:
- Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
- Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Được vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Được nhận các nguồn vốn khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
- Cho thuê tài chính đối với khách hàng theo qui định của pháp luật hiện hành về cho thuê tài chính.
- Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những hoạt động, dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.- Thực hiện các nghiệp vụ khác do tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp giao và phải được Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước cho phép. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Vốn vay:
- Vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật hiện hành.
- Phát hành trái phiếu và giấy tờ có giá khác khi được Ngân hàng Nông nghiệp chấp thuận và được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Tổng nguồn vốn đi vay so với vốn tự có không được vượt quá tỷ lệ qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý:
Công ty chịu sự quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp về chiến lược phát triển, tổ chức và nhân sự, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và phạm vi hoạt động và chịu sự thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tính cho đến thời điểm hiện tại, tại trụ sở chính công ty có 4 phòng và 32 biên chế. Công ty có giám đốc, phó giám đốc, 4 trưởng phòng, 4 phó phòng; tại chi nhánh ở Hải Phòng có 12 biên chế. Mặc dù được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngày 14/7/2018 nhưng công ty chỉ ổn định tổ chức, đào tạo nghiệp vụ, nghiên cứu nhu cầu cho thuê và khả năng đáp ứng của công ty và chỉ thực tế đi vào kinh doanh kể từ đầu năm 2019.
2.3 Quá trình thực hiện một giao dịch cho thuê tại công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.3.1/ Tiếp nhận thông tin: Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Trong một giao dịch cho thuê, luôn luôn ít nhất phải có hai bên tham gia đó là khách hàng xin thuê và người cho thuê. Do đó, trước hết khách hàng có nhu cầu xin thuê tài sản sẽ thiết lập một bộ hồ sơ xin thuê bao gồm những hồ sơ sau:
Hồ sơ pháp lý:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận tổng giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng. Hồ sơ xin vay:
- Đơn đề nghị thuê tài chính.
- Dự án đầu tư được duyệt hoặc phương án sản xuất kinh doanh là cơ sở xin thuê tài chính có khả năng thực thi, có hiệu quả.
- Các tài liệu về tài sản thuê và văn bản thoả thuận với bên cung ứng tài sản.
- Báo cáo về tình hình tài chính hai năm liền kề và quý gần kề với quý thực hiện thuê tài chính trong năm kế hoạch hiện hành. Các lần sau chỉ cần gửi báo cáo tháng hoặc quý liền kề.
- Bảng kê dư nợ vay, thuê các tổ chức tín dụng và các khoản phải trả khác đến ngày xin vay.
- Bảng kê vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nếu có.
2.3.2. Công tác thẩm định hồ sơ xin thuê:
Cán bộ chuyên quản thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định, ghi rõ ý kiến và lý do đồng ý hay không đồng ý trình trưởng phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định, trưởng phòng kinh doanh ghi rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý trình cấp trên có thẩm quyền xem xét quyết định.
2.3.3. Phê duyệt và thông báo Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Hồ sơ sau khi được giám đốc phê duyệt, cán bộ chuyên quản thông báo cho khách hàng để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cho thuê.
Nếu không cho thuê, công ty thông báo rõ lý do và trả lại bộ hồ sơ cho khách hàng thuê.
2.3.4. Đàm phán, ký kết và đăng ký hợp đồng cho thuê
Cán bộ chuyên quản trực tiếp đàm phán và soạn thảo các điều khoản trong hợp đồng cho thuê với bên thuê. Sau khi thống nhất nội dung hợp đồng đi đến ký kết hợp đồng.
Trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và văn bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức, thời gian và địa điểm giao nhận lắp đặt và bảo hành tài sản thuê, cán bộ chuyên quản soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản. Sau khi thống nhất nội dung hợp đồng đi đến ký kết.
Sau khi hợp đồng cho thuê và hợp đồng mua tài sản đã được ký kết, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hoá đơn hợp lệ thực hiện công tác hạch toán kế toán và thanh toán tiền mua tài sản.
2.3.5. Giao nhận và quản lý tài sản thuê. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Bên thuê trực tiếp nhận tài sản thuê từ người bán theo thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng mua tài sản. Trong một số trường hợp có thể nhận từ bên cho thuê. Bên thuê chịu trách nhiệm kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tài sản thuê theo điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản. Nếu phát hiện tài sản thuê không đáp ứng được các đặc tính kỹ thuật, chủng loại đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản, bên thuê có quyền từ chối nhận hàng bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối gửi cho bên cho thuê và nhà cung cấp.
Việc giao nhận và kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tài sản thuê phải có sự chứng kiến của bên cho thuê (phòng kinh doanh). Kết thúc kiểm tra giao nhận phải có biên bản giao nhận có đầy dủ chữ ký của các bên có liên quan.
Phòng kinh doanh làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài sản theo quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản.
2.3.6. Kiểm tra sau khi cho thuê.
Sau khi hiệu lực hợp đồng cho thuê được bắt đầu, cán bộ chuyên quản kiểm tra sau khi cho thuê bao gồm: Kiểm tra lần đầu (sau khi bên thuê nhận tài sản thuê 30 ngày), kiểm tra định kỳ (được thực hiện phù hợp với kỳ thanh toán tiền thuê) và kiểm tra đột xuất do trưởng phòng kinh doanh đề xuất với giám đốc công ty quyết định khi cần thiết.
Mỗi lần kiểm tra, cán bộ kiểm tra phải lập biên bản và báo cáo với trưởng phòng kinh doanh để có ý kiến xử lý các vi phạm (nếu có) trình giám đốc quyết định. Biên bản kiểm tra cần viết ngắn gọn, nêu rõ nội dung sai phạm và giải pháp chỉnh sửa. Sau đó lưu vào bộ hồ sơ thuê tài chính của từng món vay.
2.4. Thực tế hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Chính thức đi vào hoạt động được hơn 4 năm, Công ty cho thuê tài chính I bước đầu đã khẳng định được hướng đi đúng đắn của mình. Với số lượng hợp đồng cho thuê tăng rất đáng kể cho thấy uy tín của công ty ngày càng được mở rộng, khách hàng xin thuê ở công ty ngày một gia tăng. Song nếu nhìn vào cơ cấu loại hình doanh nghiệp cho thuê ta thấy rằng tỷ phần các khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước ngày một giảm đi so với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và doanh nghiệp tư nhân (đặc biệt so với công ty TNHH). Điều này gây bất lợi cho công ty ở chỗ, thực tế đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khả năng trả nợ cao hơn và mức độ rủi ro của loại hình doanh nghiệp này cũng thấp hơn so với các loại hình doanh nghiệp còn lại (như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã) do được Nhà nước bảo trợ. Song từ khi có luật mới quy định rằng các doanh nghiệp Nhà nước có thể vay vốn ngân hàng mà không cần thế chấp tài sản thì hình thức cho thuê tài sản của công ty đối với các doanh nghiệp Nhà nước không còn được hấp dẫn như trước nữa. Điều này đã dẫn đến một thực tế là các doanh nghiệp Nhà nước thích vay vốn qua ngân hàng hơn là thuê tài sản của các công ty cho thuê, do đó số lượng khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước thuê tài sản ở công ty giảm đi dẫn đến làm thay đổi cơ cấu dư nợ của công ty.
Bảng phân loại số lượng khách hàng thuê
Thực tế này được xem xét kỹ hơn khi so sánh doanh số cho thuê và cơ cấu dư nợ của mỗi loại doanh nghiệp. Mặc dù tính cho đến quý I/2023 doanh số cho thuê đối với doanh nghiệp Nhà nước tăng lên đến 33133 triệu VNĐ song dư nợ chỉ có 22454 triệu (giảm 16% so với năm 2022). Trong khi đó, doanh số cho thuê đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân đều tăng gấp từ: 1,44 đến 2,9 lần so với năm 2022 (công ty cổ phần tăng 2,084 lần; công ty TNHH tăng 1,44 lần và doanh nghiệp tư nhân tăng 2,9 lần). Và cùng với doanh số cho thuê, dư nợ của các công ty này cũng tăng lên rất nhiều. Rõ ràng là hoạt động cho thuê của công ty đã mở rộng sang các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây cũng là một xu thế tất yếu chung đối với loại nghiệp vụ này. Nhất là lại áp dụng vào điều kiện kinh tế của Việt Nam, chủ yếu phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Xem xét bảng tính phần trăm dư nợ từng ngành so với tổng dư nợ thì ta đặc biệt thấy rằng việc áp dụng hình thức cho thuê tài sản đối với các công ty TNHH và công ty cổ phần tăng lên đáng kể. Điều này đưa đến một vấn đề là khả năng trả nợ của các công ty này liệu có đảm bảo một hệ số an toàn hay không?
Bảng tính phần trăm dư nợ của từng loại doanh nghiệp so với tổng dư nợ
Trong năm 2022,do doanh số cho thuê còn nhỏ (27.344 triệu VNĐ) nên thu nhập chủ yếu của công ty là thu lãi tiền gửi tại NHNo Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác trong nước.
Sang năm 2023, quy mô cho thuê của công ty tăng lên (tổng giá trị tài sản cho thuê tăng 283,7% so với năm 2022), do đó, công ty đã phải vay thêm vốn của NHNo Việt Nam với số tiền là 21,566 tỷ VNĐ và chiếm dụng vốn 13,880 tỷ VND. Dư nợ năm 2021 đạt 98,427 tỷ VNĐ đạt 151,4 % kế hoạch và tăng 427,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Thu nợ năm 2022 đạt 29,501 tỷ VND bằng 681,4% so với năm 2021. Dư nợ bình quân một cán bộ tín dụng đạt 14,061 tỷ VND.
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2021-2022
Sang năm 2023, thu nhập từ lãi và phí cho thuê có sự tăng trưởng rất đáng kể (+520%) song thu lãi tiền gửi cũng giảm đi nhiều (-91,15%). Do số lượng các hợp đồng xin thuê của công ty tăng lên (từ 42 lên 288 hợp đồng, tăng 585,7%) do đó chi phí nghiệp vụ cho thuê tăng (40,47%). Mặc dù thu lãi và phí tăng mạnh song tổng thu nhập từ hoạt động cho thuê giảm (-8,64%) và tổng chi phí của công ty tăng (150,7%), dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giảm (-44,5%). Nguyên nhân là hầu hết các loại chi phí đều tăng và tăng với tốc độ cao, đặc biệt trong đó, chi lương cho nhân viên và trả lãi tiền vay tăng vọt (489,9% và 251,15%) tỷ VND. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Bảng dư nợ hoạt động cho thuê của các công ty cho thuê tài chính năm 2022
Nếu tính chung cả hai công ty cho thuê của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thì doanh số cho thuê là lớn nhất, chiếm 39,38% tổng doanh số cho thuê. Song nếu tính riêng doanh số cho thuê của công ty cho thuê tài chính I thì so với các công ty cho thuê tài chính khác, thị phần của công ty đạt mức khá và hơn nữa, công ty không có nợ quá hạn.
Nhìn chung, nếu mới chỉ xem xét ở một vài điểm chính thu lãi từ hoạt động cho thuê cao, mức dư nợ cho thuê cao thị phần tương đối lớn, số lượng khách hàng tăng ta có thể nhận xét khái quát rằng hoạt động cho thuê của công ty phát triển đúng hướng. Song để có thể chi tiết hơn các hoạt động của công ty, ta sẽ xem xét hoạt động cho thuê của công ty thông qua những khía cạnh cơ cấu tài sản thuê và chất lượng các khoản cho thuê của công ty.
Cơ cấu tài sản thuê (2022-2023)
Từ cơ cấu tài sản cho thuê, ta nhận thấy, hướng đầu tư của công ty trong thời gian hoạt động vừa qua là tập trung chủ yếu vào những tài sản dễ quản lý, nhanh chóng phát huy hiệu quả đó là những phương tiện vận tải, ô tô du lịch, thiết bị xây dựng và dây chuyền sản xuất. Nhưng theo bảng cơ cấu tài sản cho thuê này, số lượng ô tô các loại chiếm tỷ trọng lớn so với toàn bộ đi thuê.
Năm 2021, cho thuê nội ngành mới chỉ chiếm 17,28% tổng dư nợ, song đó cũng là cơ sở để đội ngũ cán bộ công ty thực hành những bài tập sự đầu tiên, tạo đà để mạnh dạn đầu tư tiếp theo. Qua thuê nội ngành, các chi nhánh thành viên cũng hiểu rõ hơn về nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Nếu phân tích theo cấp quản lý Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Đến năm 2022, không có một dự án cho thuê nội ngành nào song không phải vì thế mà uy tín của công ty bị thu hẹp trong lĩnh vực này mà quan trọng hơn, công ty đã tìm thấy khách hàng thuê cho mình.
Khai thác thế mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có hệ thống chi nhánh rải rác khắp đất nước, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong văn bản 135 về việc uỷ thác cho thuê, kết quả ban đầu đã cho thuê thông qua uỷ thác được là 1.004 triệu, chiếm 4,4 % so với tổng dư nợ.
Trong hơn hai năm hoạt động nhìn chung về cơ bản chất lượng hoạt động cho thuê của công ty là tốt. Trong hai năm 2022-2023 tỷ lệ nợ quá hạn là rất thấp (0,1%), hầu hết khách hàng đều thực hiện trả nợ thuê đầy đủ, đúng hạn, chỉ có một số khách hàng chậm thanh toán tiền thuê, nhưng cũng chỉ trong một thời gian ngắn. Điều này cho thấy công tác thẩm định hồ sơ xin vay của cán bộ tín dụng công ty là tốt.
Nhìn tổng thể, hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua đạt được kết quả toàn diện, dư nợ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước và có những chuyển biến tích cực. Hầu hết các chỉ tiêu đã hoàn thành vượt mức trung ương giao.
Trên đây là toàn bộ tình hình hoạt động của công ty trong thời gian hơn hai năm vừa qua. Về cơ bản, hoạt động kinh doanh của công ty là tốt và có tiềm năng. Song bên cạnh đó, nó cũng có một số hạn chế mà công ty chưa khắc phục được. Thông qua đánh giá thực trạng hoạt động của công ty, ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này.
2.5. Đánh giá tình hình cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
2.5.1. Những kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
2.5.1.1. Qui mô khách hàng và doanh số cho thuê ngày một tăng
Quy mô khách hàng ngày càng được mở rộng số lượng hợp đồng thuê tài sản của công ty ngày một tăng lên, chứng tỏ công ty đã bắt đầu dần dần có uy tín trên thị trường. Hiện nay, đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp TNHH và công ty cổ phần. Mặc dù tỷ phần các khách hàng của công ty thì tăng không đáng kể. Do đó, một mặt công ty vẫn cố gắng thực hiện tốt việc quản lý và giữ vững mối quan hệ với các khách hàng đang giao dịch. Mặt khác, công ty tiến hành nhiều biện pháp nhằm thu hút các doanh nghiệp quốc doanh như: Công ty điện tử công nghiệp Hà nội, Công ty vận chuyển khách hàng du lịch và taxi, công ty công trình giao thông 128, tổng công ty Muối. Bên cạnh đó, công ty cũng chủ động mở rộng cho thuê với đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vốn hoạt động và giá trị tài sản cho thuê tương đối nhỏ, song phải trả trước 30 – 40% tổng giá trị tài sản (và còn có thể ký quỹ 10 – 15% tổng giá trị tài sản nếu thấy có rủi ro xẩy ra). Biện pháp này vừa nhằm gia tăng lượng khách hàng vừa phân tán rủi ro.
Tuy mới hoạt động, về tuổi đời và tuổi nghề còn rất trẻ song với nổ lực cố gắng của mình, công ty đã ngày càng mở rộng được quy mô hoạt động, làm tăng doanh số cho thuê. thị phần cho thuê của công ty trên thị trường ngày càng được gia tăng chứng tỏ rằng uy tín và tiềm năng của công ty ngày càng được củng cố và năng cao.
2.5.1.2. Khai thác tốt bề dày mối quan hệ khách hàng từ NHNo&PTNTVN.
NHNNo&PTNT Việt Nam là một trong 4 Ngân hàng Thương mại quốc doanh lớn nhất của Việt Nam, doanh số cho vay lớn nhất và có các chi nhánh rải đều trên toàn quốc. Có thể nói NHNo Việt Nam có quy mô hoạt động rộng rãi nhất cà có khả năng thu hút vốn đầu tư mạnh nhất. Nhờ đó, Ngân Hàng có phần lớn các “bạn hàng” là các doanh nghiệp.
Ưu thế này đã giúp cho NHNo Việt Nam nắm được các nhu cầu về vốn của khách hàng và có thể tư vấn cho họ các phương thức tài trợ phù hợp. Nếu doanh nghiệp xin vay để đầu tư vào tài sản thiết bị, Ngân hàng có thể giúp khách hàng lựa chọn giữa hai hình thức đi vay hoặc đi thuê. Do đó, với việc tận dụng tốt những mối quan hệ này, công ty đã thu hút được nhiều khách hàng và những nhà cung cấp có uy tín. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
2.5.2. Những hạn chế trong hoạt động cho thuê của Công ty CTTC I
2.5.2.1.Mức dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ cho thuê của Công ty:
Theo bảng phân tích cơ cấu khách hàng thuê trong phần thực trạng hoạt động cho thuê của công ty ở phần trên, hiện nay, dư nợ của công ty đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm khoảng 80% tổng dư nợ cho thuê, đặc biệt đối với các công ty TNHH con số này thường chiếm trên 60%. Theo định hướng chung của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế là khu vực kinh tế Nhà nước nắm vai trò chủ đạo thì cơ cấu này mất đi tính hợp lý của nó. Điều này gây ra một số bất lợi cho công ty:
Thứ nhất, việc cho thuê nhiều đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ gây ảnh hưởng không tốt, từ đó làm giảm ưu đãi của Nhà nước đối với hoạt động của công ty. Hơn nữa, các doanh nghiệp Nhà nước thường được Nhà nước bảo trợ, có tiềm lực tài chính cũng như uy tín kinh doanh lớn hơn các loại hình doanh nghiệp khác, do đó mức độ rủi ro xảy ra về khả năng trả nợ tiền thuê là thấp, công ty có thể yên tâm khi cho các doanh nghiệp này thuê.
Thứ hai, từ thực tế là hầu hết các khách hàng thuê phát sinh nợ quá hạn đều là các công ty TNHH, công ty cổ phần và các doanh nghiệp tư nhân thì việc công ty cho thuê quá lớn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn hiện nay sẽ là mối đe doạ lớn tới sự an toàn trong hoạt động cho thuê của công ty (do bởi cơ chế pháp lý đối với các loại hình doanh nghiệp này còn lỏng lẻo nên hệ số rủi ro là cao).
Bảng dư nợ quá hạn của một số khách hàng thuê tài sản của công ty CTTC I
Nguyên nhân: Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Công ty chưa xác định được nhu cầu của thị trường cho thuê. Đến nay, công ty chưa có một chiến lược nào về công tác nghiên cứu thị trường đối với thị trường cho thuê. Trong điều kiện hoạt động của kinh tế thị trường hiện đại, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải gắn với thị trường. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể. Song cho đến nay, trên thực tế chưa có một Ngân hàng thương mại quốc doanh nào cũng như các công ty cho thuê tài chính trực thuộc tập hợp được hoàn chỉnh các nhu cầu cần thuê mua của các doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho hoạt động của công ty thiếu sự định hướng rõ ràng khi chưa xác định được thị trường mục tiêu cho mình.
2.5.2.2. Cơ cấu tài sản cho thuê chưa phong phú, còn tập trung chủ yếu vào loại hình xe ô tô các loại.
Mục đích hoạt động cho thuê của công ty theo điều lệ hoạt động của công ty chủ yếu khai thác vào các lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp. Đây cũng là hình thức đặc thù của NHNNo & PTNT Việt Nam. Song công ty hầu như chưa đặt mối quan tâm của mình vào các lĩnh vực này. Tài sản cho thuê chủ yếu của công ty là ô tô (dư nợ năm 2022 về cho thuê ô tô chiếm 81,5% trong tổng dư nợ) và các thiết bị máy móc xây dựng. Trong cơ cấu ngành nghề của nước ta, chủ yếu vẫn phát triển nông nghiệp và các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến. Các lĩnh vực này đang rất cần đổi mới công nghệ song công ty lại chưa thực sự quan tâm. Hơn nữa, mặc dù ô tô là loại tài sản được đưa vào sử dụng ngay, thời gian khấu hao nhanh, dễ dàng quay vòng vốn nhưng mức độ rủi ro xẩy ra cũng không nhỏ; tai nạn giao thông, đổi phụ tùng, máy móc của xe gây khó khăn cho công ty trong công tác kiểm tra tài sản định kỳ.
Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Công ty chưa xác định được chủng loại tài sản cho thuê, mới chỉ chủ yếu cho thuê theo nhu cầu của khách hàng, mang tính phi tập trung. Khi xác định được thị trường mục tiêu, công ty cũng lựa chọn được chủng loại tài sản cho thuê thích hợp để có thể phát triển trong tương lai. Từ đó, công ty hướng nỗ lực vào các loại tài sản đó như thiết lập các mối quan hệ với nhà cung cấp, đào tạo cán bộ chuyên sâu hiểu biết rộng rãi về các loại tài sản này. Song cho đến nay, công ty chưa thực hiện được. Điều này gây bất lợi trong cạnh tranh với các công ty cho thuê tài chính khác.
2.5.2.3. Địa bàn hoạt động còn hạn hẹp.
Theo điều lệ hoạt động của công ty, địa bàn hoạt động kinh doanh của công ty tính từ Huế trở ra Miền bắc. Song trong tổng số 357 hợp đồng xin thuê tài sản tính đến 31/03/2023 thì có tới 278 hợp đồng có đơn vị kinh doanh xin thuê đóng tại Hà nội, 24 hợp đồng tại Hải phòng,12 hợp đồng ở Hà tây, 7 hợp đồng ở Quảng Ninh. Còn lại ở các tỉnh Phú Thọ, Thanh Hoá, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Nam – Đà Nẵng rải rác vài hợp đồng. Địa bàn hoạt động của công ty mới chỉ có từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở lại đây. Điều này thực tế đã gây bất lợi cho công ty trong chiến lược mở rộng quy mô cũng như địa bàn hoạt động, đồng thời cũng hạn chế uy danh của công ty trên thị trường trong lĩnh vực hoạt động này.
Nguyên nhân
Cơ cấu nhân sự và tổ chức cán bộ còn nhiều bất cập. Hiện nay, Công ty Cho thuê Tài chính I mới chỉ có 30 nhân sự, trong đó có 10 cán bộ phòng kế toán và 13 cán bộ phòng kinh doanh là trực tiếp thực hiện nghiệp vụ cho thuê này. Đây quả thực là con số ít ỏi so với nhu cầu của công ty. Do đó, mỗi cán bộ phải đảm đương rất nhiều công việc, vừa thẩm định, và quản lý tài sản thuê, lại kiêm cả chức năng tiếp thị, quảng cáo. Hơn nữa, không phải tất cả mọi nhân viên đều đã nắm vững về nghiệp vụ cho thuê, đồng thời kiến thức của cán bộ nhân viên công ty về các loại máy móc thiết bị còn rất hạn chế. Ngoài ra, công ty còn thiếu nguồn nhân lực trong việc mở rộng địa bàn hoạt động công ty.
Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức phòng ban của công ty còn gặp rất nhiều bất cập So với một cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp kinh doanh hoàn chỉnh hay một công ty tài chính thì cơ cấu bao gồm 4 phòng: Phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổng hợp và phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ thực sự chưa đầy đủ để đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty. Điều này bắt nguồn chủ yếu từ sự thiếu tốn về mặt nhân sự, gây ra những khó khăn trong việc phân công thực hiện các nhiệm vụ của công ty.
2.5.2.4. Kết quả kinh doanh giảm so với năm 2022 Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Do tổng thu nhập năm 2023 giảm (-8,64%) so với 2022, trong khi đó chi phí tăng mạnh (+ 150,9%) dẫn đến kết quả kinh doanh giảm (-44,5%). Nguyên nhân là do công ty mở rộng hoạt động cho thuê nên chi phí tăng vọt. Mặc dù đối với những công ty mới thành lập, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ 1-2 năm đầu là chuyện bình thường. Song hạn chế ở đây là việc tăng chi phí sẽ gây ảnh hưởng trong lợi nhuận còn lại của công ty dẫn đến việc không có lợi nhuận trích quỹ.
Nguyên nhân:
Những diễn biến về tình hình kinh tế trong thời gian qua đã có tác động không nhỏ tới hoạt động cho thuê của Công ty Cho thuê Tài chính I nói riêng cũng như hoạt động cho thuê Việt Nam nói chung. Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã chấm dứt, song “dư âm” của nó đã để lại những ảnh hưởng tiêu cực không phải là ít: đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng giảm mạnh, nhiều đối tác nước ngoài cũng như bạn hàng truyền thống của các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn nghiêm trọng, dẫn đến ách tắc đầu ra cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực mạnh mẽ như hiện nay, một sự thay đổi về chính sách kinh tế của các nước lớn cũng gấy không ít khó khăn cho các nước nhỏ. Từ đầu năm 2020, Mỹ đã có nguy cơ rơi vào khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ dẫn đến sự biến động tỷ giá, gây tác động xấu tới đầu tư và tiêu dùng của phần lớn các nước trên thế giới và khu vực. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của người dân trong nước giảm mạnh. Mặc dù Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ đã hai lần giảm lãi suất kể từ đầu năm 2021, kéo theo các nước cũng phải hạ lãi suất đồng đôla xuống song cũng không vì thế mà đồng đôla trong nước tăng lên. Hiệu quả của những tác động tiêu cực đối với doanh nghiệp là sự ứ đọng hàng hoá và đình đốn sản xuất, dẫn đến việc chậm trả nợ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Trong khi đó, phần lớn các Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại quốc doanh đều trong tình trạng thừa vốn, khó giải ngân mà các dự án có hiệu quả không nhiều (do hạn chế trong công tác thẩm tra dự án hoặc khả năng tài chính của người đi vay không đảm bảo) đã làm cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng trở nên gay gắt hơn. Mà cho thuê là một hình thức của tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó.
Ngoài ra, thị trường mua bán đồ cũ đã qua sử dụng chưa phát triển. Điều này cũng gây cản trở cho hoạt động cho thuê bởi hoạt động của thị trường này sẽ góp phần làm tăng nhanh danh mục tài sản cho thuê và làm giảm rủi ro cho người cho thuê khi cần thanh lý tài sản.
2.5.2.5. Phương thức cho thuê đơn điệu, chưa đáp ứng được nhu cầu đi thuê.
Hiện nay, Công ty Cho thuê Tài chính I – NHNNo & PTNT Việt Nam chủ yếu áp dụng phương thức cho thuê thuần tuý, có sự tham gia của ba bên: Nhà cung cấp, người thuê và công ty cho thuê. Phương thức này có ưư điểm là đơn giản, ít đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải hiểu biết về máy móc, thiết bị, nhưng nó cũng làm giảm khả năng thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngoài ra, công ty chỉ mới có một vài hợp đồng cho thuê áp dụng hình thức bán cho thuê lại (lease back) song hình thức này vẫn còng nhiều hạn chế do khách hàng không biết hoặc chưa tin tưởng vào hình thức tài trợ này. Có nhiều hình thức cho thuê song công ty mới chỉ áp dụng được loại hình này. Điều này đã làm giảm thị phần cũng như khả năng cạnh tranh của phương thức tài trợ với các hình thức tín dụng khác.
Nguyên nhân: Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Do năng lực của công ty chỉ có hạn, ngoài hình thức cho thuê thuần tuý công ty hầu như chưa tạo thêm được hình thức cho thuê mới. Hơn nữa, các doanh nghiệp và các khách hàng chưa hiểu rõ về nghiệp vụ cho thuê và các hình thức “biến tướng” của nghiệp vụ cho thuê.
2.5.2.6. Công ty chưa tìm được cho mình một thị trường mục tiêu, trong công tác thẩm định tình hình tài chính của khách hàng còn nhiều hạn chế.
Biểu hiện rõ nhất là trong hồ sơ thẩm định khách hàng xin vay, công ty mới chỉ đưa ra phân tích hai hệ số thanh toán tức thời và hệ số thanh toán ngắn hạn.
Các hệ số này chỉ có thể xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn (chủ yếu mang tính thời điểm) do đó không thể xác định được tình hình tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong thời gian dài. Hơn nữa, cho thuê lại một hình hức tín dụng trung , dài hạn. Vì vậy, công ty cần phải quan tâm hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong dài hạn – tức là quan tâm hơn đến công tác thẩm định để tránh rủi ro có thể xảy ra.
Rủi ro là điều không được báo trước và nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Do đó, khi thẩm định một hồ sơ xin vay, công ty hầu như bỏ qua yếu tố biến động môi trường kinh tế vĩ mô và các yếu tố về tỷ giá, lạm phát tiềm năng trong tương lai. Nếu không đánh giá cả những lĩnh vực này, những rủi ro tiềm năng xảy đến với công ty rất có thể không phải là ít.
Bên cạnh đó, công ty cũng chưa xác định cho mình một thị trường mục tiêu để định hướng các hoạt động của mình vào đó. Khách hàng của công ty chủ yếu là do quen biết với cán bộ tín dụng & một số ít thông qua quảng cáo hoặc giới thiệu với khách hàng.
Nói tóm lại, qua một số đánh giá nhận xét trên đây , hoạt động của công ty hiện nay khá cầm chừng, chủ yếu là thăm do thị trường. Mặc dù so với các công ty cho thuê khác thì hiệu quả hoạt động khá cao song so với quy mô và nhu cầu của công ty và thị trường , hiệu quả hoạt động của công ty chưa phải là cao. Tình trạng này xảy ra là do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân
Công ty chưa xác định được khả năng sản xuất và cung ứng của các doanh nghiệp trong nước, chưa thiết lập được mối quan hệ với các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng ở nước ngoài. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho thuê ở Agribank.
Hơn nữa, công ty chưa kỹ càng trong việc lựa chọn doanh nghiệp để cho thuê, trong công tác thẩm định hồ sơ xin thuê, các cán bộ tín dụng đôi khi xem nhẹ một số yêu cầu về khả năng tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến số dư nợ quá hạn ngày một gia tăng, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện phát triển hoạt động cho Agribank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com