Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam

2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam là một tỉnh nằm ở trung độ của đất nước, có diện tích tự nhiên là 10.406 km2, trong đó diện tích rừng, đồi núi chiếm khoảng 78%, chỉ có 22% diện tích tự nhiên ở đồng bằng và vùng cát ven biển. Có nhiều sông suối phân bổ đều ở các vùng trong tỉnh, đặc biệt có những con sông lớn như sông Vu gia, Thu Bồn, Sông Tiên, Sông Tranh với nguồn thuỷ năng lớn có thể xây dựng được nhiều công trình thuỷ điện lớn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời cung cấp một lượng phù sa đáng kể cho các vùng đồng bằng ở các huyện phía Bắc tỉnh và tạo thuận lợi cho việc phát triển hệ thống giao thông đường thuỷ phục vụ cho việc đi lại, giao lưu kinh tế của nhân dân ở một số vùng phía Bắc và Tây Bắc tỉnh.

Là tỉnh mới được tái lập từ đầu năm 2015, Quảng Nam hiện có 15 huyện và 2 thị xã, trong đó có 8 huyện miền núi và 2 huyện trung du, dân số khoảng gần 1,4 triệu người, gồm 233 xã, phường, thị trấn. Theo điều tra vào quý II/2023 toàn tỉnh có 71 xã nghèo đặc biệt khó khăn, có 11 xã chưa có trạm y tế xã để chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, có 14 xã chưa có điện thắp sáng, 45 xã chưa có trường trung học cơ sở, 29 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, 88 xã chưa có trạm truyền thanh, 53 xã chưa có điện thoại. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Là một tỉnh nghèo, có điểm xuất phát về kinh tế thấp, song Quảng Nam có truyền thống văn hoá, truyền thống cách mạng kiên cường, nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, thách thức đã đạt được những thành quả đáng khích lệ trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế tỉnh nhà trong những năm qua, nội lực của nền kinh tế bước đầu được khơi dậy và phát huy, GDP tăng 19,6%, dịch vụ tăng 12,1%, kim ngạch xuất khẩu tăng 28%, huy động vốn đầu tư cho xã hội tăng 32% … đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt, giảm hộ đói nghèo từ 27,04% năm 2015 xuống còn 9,5% năm 2023 (theo chuẩn cũ).

Tuy nhiên, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, một số lĩnh vực phát triển chậm, một số yếu tố thiếu vững chắc, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh thấp, chuyển biến trong nông nghiệp, nông thôn chậm, hiệu quả trong nông nghiệp chưa cao, chưa tháo gỡ được những khó khăn về kinh tế – xã hội ở nông thôn, nhất là vùng cát, vùng trung du, miền núi nông dân còn nghèo. Sản xuất công nghiệp phát triển nhưng tăng lên trong cơ cấu còn thấp, thị trường tiêu thụ chưa được mở rộng. Trong sản xuất – kinh doanh thiếu những tổng công ty mạnh, còn nhỏ lẻ, thiếu liên kết. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn thấp. Kinh tế du lịch gắn với phát triển các giá trị văn hoá và sinh thái chưa được đầu tư đúng mức.

Những thuận lợi, thời cơ đan xen với khó khăn, thách thức của nền kinh tế tỉnh nhà, đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngành Ngân hàng trên địa bàn nói chung và ngân hàng chính sách xã hội nói riêng. song, cùng với tiến trình xây dựng và phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà, hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội đã có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo của địa phương trong những năm qua.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2.1.2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 49/QĐ-HĐQT ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội (HĐQT-NHCSXH) trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo, tách ra từ NHNo & PTNT. Mô hình tổ chức của Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam được triển khai từ Ban đại diện Hội đồng quản trị đến bộ phận tác nghiệp từ tỉnh đến cơ sở.

BĐD-HĐQT ở tỉnh có 11 người, do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban và 10 thành viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành và hội đoàn thể của tỉnh. ở các huyện, thị BĐD-HĐQT cũng được thành lập có từ 9 đến 10 thành viên, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị làm Trưởng ban. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Về mạng lưới tổ chức Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam đến 31/12/2023 gồm 1 hội sở tỉnh và 16 Phòng giao dịch huyện, thị và 216 điểm giao dịch tại xã, phường. Điều hành tác nghiệp ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng nam có Ban Giám đốc và các phòng chuyên môn.

Các Phòng Giao dịch ở huyện, thị cũng được tổ chức, bố trí giao dịch trực tiếp với khách hàng để huy động vốn, cho vay thu nợ, thu lãi.

Ngoài ra ở các xã, phường, thị trấn còn có đội ngũ cộng tác viên là cán bộ chuyên trách công tác xoá đói, giảm nghèo tham gia tư vấn trong việc bình xét cho vay, quản lý và xử lý nợ được ngân hàng chính sách xã hội trả thù lao hàng tháng trên cơ sở khối lượng tín dụng quản lý và hiệu quả đạt được.

2.1.3. Chương trình mục tiêu về giảm nghèo 2025-2030 của tỉnh Quảng Nam Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

2.1.3.1 Thực trạng hộ nghèo, xã nghèo

Tiêu chí xác định hộ nghèo giai đoạn 2025-2030

Theo quy định tại Quyết định số 170/2023/QĐ-TTg ngày 8/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2025-2030 như sau: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 260.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị là hộ nghèo.

Thực trạng hộ nghèo:

Kết quả cuộc điều tra vào quý II/2023 theo tiêu chí mới, toàn tỉnh đã xác định được 101.160 hộ/391.182 khẩu nghèo, chiếm 30,29% so với tổng số hộ dân. Trong đó: Hộ nghèo có thành viên hưởng chính sách người có công có 3.350 hộ/14.564 khẩu, chiếm tỷ lệ 1%, chính sách xã hội có 2.929 hộ/7.166 khẩu, chiếm tỷ lệ 0,88%; hộ nghèo có chủ hộ là nữ giới 39.492 hộ/115.923 khẩu, chiếm tỷ lệ 11,83%; dân tộc thiểu số nghèo có 15.470 hộ/78.981 khẩu, chiếm 4,63% [34, tr.9].

Nếu chia theo khu vực thì: Thành thị (2 thị xã) có 5.033 hộ nghèo/17.756 khẩu, chiếm tỷ lệ 12,31%; Nông thôn có 96.127 hộ/373.426 khẩu, chiếm 32,80% so với tổng số dân từng khu vực (trong đó nông thôn miền núi 8 huyện có 27.101 hộ/130.255 khẩu, tỷ lệ khu vực này là 52,17% và nông thôn đồng bằng trung du 7 huyện 69.026 hộ/243.171 khẩu, tỷ lệ khu vực này là 28,63% so với tổng hộ dân từng khu vực) [34, tr.9].

Như vậy, khu vực nông thôn tỷ lệ hộ nghèo cao hơn gấp 2,5 lần so với khu vực thành thị. Nếu so sánh thành 3 khu vực thì khu vực nông thôn miền núi tỷ lệ hộ nghèo cao xấp xỉ 2 lần khu vực đồng bằng trung du và gấp 4,3 lần so với khu vực thành thị.

2.1.3.2 Nguyên nhân đói nghèo Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Nguyên nhân khách quan: Là tỉnh mới chia tách năm 2015, xuất phát điểm của nền kinh tế khó khăn, hậu quả chiến tranh nặng nề, nguồn thu ngân sách còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, điều kiện tự nhiên và diễn biến thời tiết không thuận lợi ở một số vùng.

Nguyên nhân chủ quan: Ngoài một số cơ chế, chính sách vẫn còn bất cập, chậm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp từ phía các ngành chức năng, còn có nguyên nhân nghèo bắt nguồn trực tiếp từ phía hộ nghèo. Qua phân tích kết quả điều tra hộ nghèo theo chuẩn mới, có 5 nhóm nguyên nhân nghèo chính như sau:

  • Nhóm thứ nhất: Do gia đình thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, do gia đình có người ốm đau tàn tật, không có khả năng lao động và hộ gia đình già cả neo đơn: 58.550 hộ, chiếm tỷ trọng 57,88% trong tổng số hộ nghèo.
  • Nhóm thứ 2: Do thiếu việc làm và thiếu lao động: 15.593 hộ, chiếm tỷ trọng 7,95 %; Do đó thiếu lao động: 7.551 hộ, chiếm tỷ trọng 7,46% [34, tr.10].
  • Nhóm thứ 3: Nhóm nguyên nhân nghèo do gia đình có đông con (đông trẻ em, nhiều người ăn theo): 12.415 hộ, chiếm tỷ trọng 12,27% [34, tr.10].
  • Nhóm thứ 4: Do thiếu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn và thiếu đất sản xuất: 11.209 hộ, chiếm tỷ trọng 11,08%. Thực tế số hộ thiếu đất sản xuất tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi cao và một số huyện đồng bằng. Nguyên nhân là do quá trình giao đất cho dân còn chậm (miền núi), một số hộ nghèo ở đồng bằng do quỹ đất ở một số địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất sản xuất của nhân dân, quá trình đô thị hoá đã làm mất đất sản xuất (Núi Thành, Tam Kỳ, Điện Bàn) [34, tr.10] Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.
  • Nhóm thứ 5: Nhóm nguyên nhân khác như tai nạn rủi ro, thất nghiệp, chay lười lao động, mắc tệ nạn xã hội: 3.393 hộ, chiếm tỷ trọng 3,36%. Đây là nhóm nguyên nhân nghèo chiếm tỷ lệ ít nhất nhưng lại là nguyên nhân phức tạp nhất, rất khó xoá nghèo. Vì vậy đòi hỏi phải có sự can thiệp của toàn xã hội [34, tr.10].

2.1.3.3. Mục tiêu và giải pháp thực hiện chương trình

Mục tiêu chương trình:

Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền và giữa các khu vực trong tỉnh. Đảm bảo cho các hộ nghèo đều được hưởng các chính sách về giảm nghèo của Nhà nước.

Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, đến năm 2030 còn dưới 18% (theo tiêu chí mới). Mức giảm bình quân mỗi năm từ 3-4% (tương ứng khoảng 10.000 hộ), trong đó khu vực thành thị giảm 2-3%, khu vực nông thôn giảm 4-5% (nông thôn miền núi giảm 5-6%/năm). Không còn xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 40%.

Các xã nghèo ngoài chương trình 135, xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh và cho sản xuất. Mỗi năm giảm từ 6-7 xã nghèo ngoài chương trình 135 (theo tiêu chí mới giai đoạn 2025-2030). Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Giải pháp thực hiện chương trình

Để đạt được các mục tiêu nêu trên của chương trình, hoàn thành nhiệm vụ của chương trình trong giai đoạn 2025-2030, cần tập trung thực hiện đồng bộ những giải pháp chủ yếu sau đây:

Giải pháp chung về giảm nghèo:

Tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng các chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước, tập trung hoàn thiện cơ chế khuyến khích đầu tư ưu tiên như cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; cơ chế hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò theo QĐ 66 của UBND tỉnh; cơ chế phát triển tổ hợp tác, Hợp tác xã các huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; giao đất công nghiệp cho cộng đồng và giao đất ở, đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số…tăng cường lồng ghép các chương trình, dự án như chương trình mục tiêu về việc làm, chương trình mục tiêu về giáo dục, chương trình 257, chương trình 134, chương trình 135…với chương trình mục tiêu giảm nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, đảm bảo đến 2030 đạt được các mục tiêu đề ra.

Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức, năng lực ở các cấp, các ngành và người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và chủ trương của Đảng, nhà nước về giảm nghèo. Từ đó đề cao tính trách nhiệm để từng bước xoá bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhà nước, làm cho công tác xóa đói giảm nghèo thật sự trở thành phong trào của quần chúng nhân dân, có sự gắn kết trách nhiệm của gia đình, tộc họ thôn bản, khối phố. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Đẩy mạnh việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, góp phần xóa đói giảm nghèo trên tinh thần tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch hành động về Dân số – Gia đình và Trẻ em tính đến năm 2030 đảm bảo đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra về giảm tỷ lệ dân số, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, góp phần xóa đói giảm nghèo. Giao Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh chủ trì tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên.

ưu tiên bố trí và phụ cấp cho mỗi xã 1 cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo để mỗi xã có 1 cán bộ theo dõi, đủ sức tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa phương, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo; Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo, vì đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo các mục tiêu của chương trình và đưa được các chính sách, dự án vào cuộc sống nhân dân. Thiếu đội ngũ cán bộ chuyên trách và thiếu năng lực chuyên môn sẽ là một trở ngại lớn cho việc xác định đối tượng và tiếp cận của hộ nghèo tới các chính sách, dự án của chương trình.

2.2. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

2.2.1. Nguồn vốn

Tính đến 31/12/2023 tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt 388.684 triệu đồng với cơ cấu như sau:

  • Vốn trung ương:  355.928 triệu đồng.
  • Vốn ngân sách địa phương: 17.312 triệu đồng.
  • Vốn huy động: 15.444 triệu đồng

Biểu 2.1: Nguồn vốn của ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam (tính đến 31-12-2023)

Tổng nguồn vốn qua 9 năm tăng 348.592 triệu đồng, bình quân mỗi năm tăng trên 38 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn Trung ương tăng 323.061 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 92,6%, trong khi đó nguồn vốn ngân sách địa phương qua 9 năm chỉ tăng 10.087 triệu đồng. Như vậy nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh vẫn là nguồn vốn được điều chuyển từ Ngân hàng trung ương. Về nguồn vốn huy động Chi nhánh bắt đầu triển khai từ năm 2021 với số dư đến 31/12/2023 là 15.444 triệu đồng, bình quân mỗi năm 5 tỷ đồng, tỷ lệ nguồn vốn huy động chỉ chiếm khoảng 4% trên tổng nguồn vốn(biểu 2.1).

2.2.2 Sử dụng vốn cho vay Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Tổng hợp tình hình cho vay qua 9 năm (2015-2023)

Biểu 2.2: Sử dụng vốn cho vay qua 9 năm (2015-2023)

Ghi chú:(Trong 224.882 triệu dư nợ cuối năm 2021 có 33.283 triệu dư nợ chương trình 120 nhận bàn giao từ Kho bạc Nhà nước.)

Sau 9 năm hoạt động, kể từ khi tái lập tỉnh, trong đó 6 năm Ngân hàng phục vụ người nghèo (2015-2020) và 3 năm ngân hàng chính sách xã hội (2021-2023) Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam trực tiếp quản lý và điều hành tín dụng ưu đãi từ một chương trình tín dụng hộ nghèo thiếu vốn sản xuất lên 5 chương trình, đó là chương trình cho vay hộ nghèo; cho vay giải quyết việc làm; cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; cho vay đối tượng chính sách đi lao động nước ngoài; cho vay dự án trồng rừng của Ngân hàng thế giới.

Qua biểu 2.2 cho thấy, tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ tăng nhanh và ổn định qua các năm. Dư nợ đến cuối năm 2023 là 386 tỷ tăng so với ngày đầu tái lập tỉnh là 335 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng trên 37 tỷ đồng. Điều đó thể hiện sự hoạt động bền vững của tín dụng chính sách, đặc biệt khi thành lập ngân hàng chính sách xã hội, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, NHNo&PTNT chỉ tập trung kinh doanh, ngân hàng chính sách xã hội tập trung đầu tư mảng tín dụng ưu đãi thì quy mô và chất lượng tín dụng ngày càng tăng cao, thể hiện chủ trương hoàn toàn đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng trong tình hình mới. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Về chất lượng tín dụng:

Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm đều ở mức thấp, bình quân dưới 2%, điều này cho thấy nhìn chung hộ nghèo đã biết sử dụng vốn tín dụng đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao thu nhập, bước đầu làm quen với dịch vụ vay, trả vốn tín dụng ngân hàng chính sách xã hội.

Qua theo dõi cho thấy, nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân. Ngoài nguyên nhân khách quan như: thiên tai, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, cây trồng, vật nuôi… còn có nguyên nhân chủ quan từ bản thân người nghèo, nguyên nhân từ cơ chế chính sách và quản lý điều hành.

Cụ thể nguyên nhân từ bản thân người nghèo như: chưa biết sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều hộ nghèo trình độ dân trí thấp, không biết cách làm ăn, có hộ còn ỷ lại vào các chính sách trợ cấp của Nhà nước; ở nhiều vùng Miền núi, do điều kiện khí hậu, địa lý rất khắc nghiệt, hộ nghèo sản xuất theo hình thức tự cung, tự cấp, không thể tự tiêu thụ được những sản phẩm làm ra, do vậy rất khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay, đặc biệt thị trường nông sản bấp bênh, giá cả thua lỗ làm cho nông dân nghèo không trả được nợ.

Nguyên nhân từ cơ chế chính sách và quản lý điều hành; chính sách về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn cách thức làm ăn cho các hộ nghèo chưa được phối hợp đồng bộ với chính sách tín dụng. Khi thực hiện chính sách tín dụng xuất phát từ nguồn vốn phụ thuộc Ngân sách Nhà nước nên khi có vốn thường tổ chức phát tiền vay đồng loạt, tại một thời điểm nên không phù hợp với thời vụ sản xuất. Trong quản lý điều hành vẫn còn tình trạng một số Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn tự ý thu nợ, thu lãi của hộ nghèo không nộp ngân hàng… đây cũng là nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, giảm hiệu quả vốn vay của ngân hàng chính sách xã hội.

Dư nợ phân theo từng vùng kinh tế như sau: Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Biểu 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ phân theo vùng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm toàn tỉnh là 41.482 triệu đồng, trong đó khu vực đồng bằng là nơi có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, môi trường đầu tư thuận lợi,địa bàn rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của cộng đồng người nghèo nơi đây cũng được thuận lợi, nên tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm của vùng đồng bằng đạt 22.875 triệu đồng, vùng trung du là nơi có điều kiện để phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp song địa bàn hẹp do đó dư nợ ở khu vực này tăng bình quân hàng năm 6.302 triệu đồng. Riêng khu vực miền núi,với 8 huyện nhưng do môi trường đầu tư còn nhiều bất cập, trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng còn hạn chế, nên tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân ở những năm đầu đạt thấp.Tuy nhiên kể từ năm 2021 đến 2023 khi ngân hàng chính sách xã hội được thành lập, thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ về phát triển kinh tế xã hội của miền núi, cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng các chương trình khuyến nông khuyến lâm của nhà nước, chi nhánh đã tập trung đầu tư vốn ở miền núi và trung du, hướng đồng vốn vào chăn nuôi bò, cải tạo vườn tạp, trồng lúa nước từ đó đã đưa dư nợ ở 2 khu vực này 3 năm 2021-2023 tăng bình quân trên 35 tỷ đồng.(biểu 2.3).

Kết quả thực hiện cho vay các chương trình những năm qua như sau:

Về chương trình cho vay hộ nghèo

Đây là chương trình tín dụng chủ yếu và có quy mô lớn nhất của Chi nhánh với tổng dư nợ đến 31/12/2023 là 329 tỷ đồng với trên 82 ngàn hộ vay, với mức dư nợ bình quân là 4 triệu đồng/hộ vay.

Mục đích cho vay của chương trình nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Phương thức cho vay hộ nghèo được Chi nhánh uỷ thác bán phần qua NHNo & PTNT từ năm 2015 đến 2021 và uỷ thác qua các tổ chức đoàn thể xã hội từ năm 2022 đến nay. Trong tổng dư nợ 312 tỷ đồng thì uỷ thác qua hội phụ nữ là 138 tỷ đồng, hội nông dân là 140 tỷ đồng, hội Cựu chiến binh là 30 tỷ đồng, Đoàn thanh niên là 4 tỷ đồng.

Thực tế cho thấy việc thực hiện phương thức cho vay uỷ thác bán phần qua các tổ chức đoàn thể xã hội, thông qua việc xây dựng và phát triển mạng lưới hàng ngàn tổ tiết kiệm và vay vốn là một chủ trương đúng và là cách làm để đưa đồng vốn đến người cần vốn một cách công khai dân chủ, kịp thời, bởi lẽ không ai sâu sát các thành viên của hội bằng lãnh đạo hội ở cấp xã, phường, thôn, bản. Mặt khác với trên 82 ngàn hộ vay vốn trong khi số cán bộ tín dụng chỉ có khoảng 80 người, như vậy mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý trên 1.000 hộ vay lại cư trú trên một địa bàn rất rộng, rõ ràng nếu không có mạng lưới tổ tiết kiệm và vay vốn thì chi nhánh khó có thể đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra về tăng trưởng cũng như nâng cao chất lượng tín dụng hộ nghèo trong những năm qua. Bên cạnh đó các tổ chức đoàn thể xã hội có điều kiện tập hợp, giúp đỡ đoàn viên, hội viên. Chính quyền các cấp sử dụng ngân hàng chính sách xã hội như một trong những công cụ kinh tế quan trọng của Nhà nước thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích mọi người vươn lên làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.

Nguồn vốn cho vay của chương trình đã góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trên toàn tỉnh từ 27,4% năm 2015 xuống còn 9,5% cuối năm 2023, bình quân hằng năm giảm 10.460 hộ, vượt so với chỉ tiêu đề ra là 2.960 hộ. Có hàng ngàn hộ nghèo nhờ vay vốn Ngân hàng đã vươn lên làm ăn khá, góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn, tỷ lệ hộ nghèo được vay đạt từ 85-87%. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

  • Về cho vay giải quyết việc làm

Đây là chương trình tín dụng được thực hiện trên cơ sở Nghị Quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm.

Mục đích cho vay của chương trình để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Về Thẩm quyền và Quyết định cho vay của chương trình: Ngành Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước (nay là ngân hàng chính sách xã hội) tổ chức thẩm định và trình UBND cùng cấp ra Quyết định cho vay hoặc Tổ chức Hội đoàn thể xã hội trung ương ra Quyết định cho vay (nếu là nguồn vốn do tổ chức hội quản lý). Nguồn vốn cho vay được trích từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm của Trung ương và Địa phương hàng năm.

Qua 14 năm tổ chức thực hiện, đến 31/12/2023 tổng dư nợ của chương trình là: 50 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng khoảng 3 tỷ đồng. Nợ quá hạn 1.172 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,34%.

Nhiều năm qua, tuy nguồn vốn không lớn nhưng đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm tại địa phương. Hiện nay với trên 4.800 dự án còn dư nợ, giải quyết cho 9.000 lao động có việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

Chương trình cho vay xuất khẩu lao động Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Mục đích cho vay của chương trình nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới.

Để giải quyết cho vay nguồn vốn của chương trình, hằng năm căn cứ Chương trình và Đề án xuất khẩu lao động của tỉnh, chi nhánh đã chủ động phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động, nắm bắt số lượng lao động được đào tạo nghề là con em hộ nghèo, hộ chính sách, để xây dựng kế hoạch nguồn vốn của chương trình; với mức vay 20 triệu đồng/1 lao động không phải thế chấp tài sản, đã tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài trang trải những chi phí cần thiết.

Mặc dù vừa mới triển khai vào giữa năm 2023, nhưng đã có doanh số cho vay gần 6 tỷ đồng, thu nợ 818 triệu đồng, dư nợ 4.864 triệu đồng, với 327 lao động còn dư nợ. Đây có thể nói là chương trình có vòng quay vốn nhanh nhất trong các chương trình mà ngân hàng chính sách xã hội đang thực hiện, vì hầu hết các em sau khi sang lao động đã có thu nhập và gửi tiền về trả nợ Ngân hàng.

Chương trình cho vay học sinh sinh viên

Mục đích cho vay của chương trình là giúp cho các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đi học nhằm nâng cao nhận thức và địa vị xã hội, góp phần đào tạo nguồn nhân lực tương lai cho đất nước, xây dựng xã hội dân chủ,công bằng, văn minh.

Với mức vay 300.000đồng/tháng, thời gian cho vay từ khi học sinh được vay đến khi kết thúc khoá học.Dư nợ cho vay học sinh sinh viên đến 31/12/2023 đạt 955 triệu đồng, tạo điều kiện cho gần 400 học sinh có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn để hỗ trợ việc học. Chương trình này đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, nhận được sự đồng tình hưởng ứng của các bậc cha mẹ học sinh. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Tại Quảng Nam số dư nợ chương trình này đạt thấp là do trước đây việc cho vay được thực hiện tại địa phương có trường nơi học sinh sinh viên theo học, mà tại Quảng Nam chưa có trường Đại học, nên số lượng học sinh sinh viên vay thấp, bên cạnh đó với phương thức cho vay trực tiếp đến HSSV do đó khả năng thu hồi rất thấp, vì phần lớn các em sau khi ra trường về địa phương thì Ngân hàng rất khó thu hồi nợ.

Chương trình cho vay Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp

Đây là chương trình được thực hiện bằng vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB) để thực hiện Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp. Dự án được triển khai tại 4 tỉnh của miền trung, gồm: Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định. ngân hàng chính sách xã hội được tham gia cung cấp vốn vay với lãi suất ưu đãi tới các hộ gia đình và các thành viên khác có đủ điều kiện tham gia vào dự án trồng rừng thương mại.

Đối với Quảng Nam, dự án được triển khai tại 26 xã của 4 huyện Quế Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Bắc Trà My, tổng diện tích rừng trồng khoảng 10.600 ha, với tổng nguồn vốn dự kiến cho vay là 106 tỷ đồng.

Năm 2023 là năm đầu triển khai thí điểm, với dư nợ cho vay gần 1,3 tỷ đồng, số còn lại sễ được triển khai vào các năm tiếp theo.

2.2.3 Kết quả tài chính Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Là một định chế tài chính đặc thù, hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. ngân hàng chính sách xã hội có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, thực hiện bảo tồn và phát triển vốn, bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động theo quy định.

Đối với chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Quảng Nam đã thực hiện tốt quản lý món vay, thu lãi, tận thu các khoản nợ tồn đọng. Kết quả tài chính qua các năm cụ thể như sau:

Biểu 2.4: Kết quả tài chính (2015-2023).

  • Tổng thu 9 năm đạt 83.836 triệu đồng, trong đó thu lãi cho vay chiếm 96%.
  • Tổng chi phí 9 năm: 82.781 triệu đồng, trong đó chi trả phí sử dụng vốn trung ương:
  • 27.018 triệu đồng chiếm 32,63%, chi trả phí NHNo:24.458 triệu đồng.
  • Chênh lệch thu lớn hơn chi là: 1.055 triệu đồng.

Định mức chi phí quản lý từ năm 2015, 2016 thực hiện theo hình thức dự toán được duyệt, tỷ lệ thu lãi thấp trong lúc đó phải đảm bảo các khoản chi cần thiết, nên chênh lệch thu, chi âm. Từ năm 2016 đến 2020, áp dụng hình thức khoán định mức chi phí quản lý theo doanh thu đã khuyến khích cơ sở tăng cường thu nợ, thu lãi, tạo nguồn để áp ứng nhu cầu chi phí, nên tỷ lệ thu lãi luôn đạt trên 95%. Việc định mức chi phí là một trong những giải pháp điều hành có tác động tích cực đến việc tổ chức quản lý món vay, nâng cao hiệu quả tín dụng. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Từ năm 2021 khi ngân hàng chính sách xã hội được thành lập, việc giao kế hoạch tài chính hàng năm được thực hiện theo nguyên tắc khoán thu, khoán chi trên cơ sở định mức giao của Bộ Tài chính cho toàn ngành. Năm 2021,2023 chênh lệch thu, chi âm là do chi mua sắm tài sản, công cụ theo chỉ tiêu giao của Ngân hàng trung ương.

2.2.4. Hoạt động kiểm tra và kiểm toán nội bộ

Công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của đơn vị luôn được Ban đại diện Hội đồng quản trị và bộ phận điều hành từ tỉnh đến huyện quan tâm, xem đây như là một giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng quản trị, hàng năm Ban đại diện Hội đồng quản trị tỉnh, huyện đều xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát các mặt hoạt động của toàn Chi nhánh nhất là kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi, hiệu quả kinh tế – xã hội của đồng vốn đã đầu tư. Qua kiểm tra Ban đại diện các cấp đã đánh giá cao kết quả hoạt động của Chi nhánh, tinh thần tận tuỵ, sâu sát của cán bộ ngân hàng và vai trò phối hợp của các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn trong việc chuyển tải đồng vốn tín dụng ưu đãi đến với các đối tượng thụ hưởng.

Cùng với các hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị, bộ phận điều hành cấp tỉnh và huyện cũng thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra và tự kiểm tra, nội dung kiểm tra được tập trung vào việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng, mục tiêu, định chế nghiệp vụ mà Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc đã hoạch định và ban hành. Qua kiểm tra tại cơ sở cho thấy, các đơn vị trực thuộc đã chấp hành tốt quy trình tín dụng, chế độ quản lý tài chính – kế toán của Nhà nước và ngành, những sai sót chủ yếu là về mặt kỹ thuật nghiệp vụ trong quá trình thiết lập hồ sơ tín dụng, chứng từ kế toán, nhưng đã được chấn chỉnh kịp thời.

2.3. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

2.3.1. Những kết quả đạt được

Sau 03 năm triển khai đi vào hoạt động của chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam, mạng lưới hoạt động của chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Quảng Nam không ngừng được củng cố, hoàn thiện và phát triển, với 1 Hội sở tỉnh, 16 phòng giao dịch tại các huyện thị, 216 điểm giao dịch xã phường cùng với hàng ngàn tổ TK & VV.

Hoạt động của Chi nhánh đã thu được những kết quả và đạt được cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội.

2.3.1.1. Hiệu quả về kinh tế

Chỉ qua 9 năm hoạt động Chi nhánh đã cung cấp tín dụng cho đại bộ phận dân nghèo vay vốn, đến nay nguồn vốn của Chi nhánh đã cho vay 100% các xã phường trên địa bàn, tạo cơ hội để hộ nghèo tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Bên cạnh đó bản thân Chi nhánh cũng không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Từ ban đầu chỉ có vài cán bộ kiêm nhiệm phụ thuộc hoàn toàn vào NHNo & PTNT nay tách ra hoạt động độc lập và đã hình thành mạng lưới rộng khắp, đủ sức thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh nhà.

Hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội đã tập trung được các chương trình tín dụng chính sách có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo về một đầu mối là ngân hàng chính sách xã hội và quản lý thống nhất theo chủ trương chính sách của Chính phủ. Hoạt động cho vay hộ nghèo đã dựa vào các tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến xã, phường với phương thức uỷ thác từng phần từ đó đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị – xã hội cùng đồng tâm nhất trí thực hiện Nghị định 78/2020/NĐ-CP của Chính Phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho những đối tượng này tiếp cận với dịch vụ tài chính tiền tệ, tín dụng ngân hàng, lĩnh vực mà lâu nay họ chưa có cơ hội tiếp cận. Một mặt các tổ chức chính trị – xã hội có màng lưới rộng lớn đến tận địa bàn thôn, xã, bản, các cán bộ tổ chức hội sống gần dân, hiểu dân, có kinh nghịêm trong công tác quần chúng. Mặt khác do tín dụng đối với người nghèo trải rộng từ đồng bằng đến vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, địa bàn đi lại khó khăn, hạn mức tín dụng nhỏ lẻ… nên việc thực hiện uỷ thác qua các tổ chức hội đã tận dụng được bộ máy cán bộ, tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý xã hội, tạo điều kiện cho ngân hàng và các tổ chức chính trị – xã hội lồng ghép có hiệu quả chương trình tín dụng và các chương trình văn hoá – xã hội đạt kết quả cao hơn. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Các chương trình tín dụng của Chi nhánh đã giúp cho các hộ gia đình nghèo có đủ vốn để đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ…tạo điều kiện cho hộ nghèo có vốn sản xuất tạo việc làm, người nghèo có cơ hội tăng thu nhập, cải thiện đời sống, từng bước làm quen với với nền sản xuất hàng hoá, tiếp cận với cơ chế thị trường và các hoạt động tài chính vi mô cho xoá đói giảm nghèo.

Về hoạt động cho vay: với phương châm hoạt động “ đưa ngân hàng chính sách xã hội đến gần nhà người dân” những năm qua Chi nhánh đã thực hiện tốt mục tiêu đề ra đó là cho vay kịp thời và đến tận tay người cần vốn góp phần giải quyết việc làm, hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, xoá bó dần khoảng cách giàu nghèo. Đồng thời còn thể hiện tính ưu việt của cơ chế tín dụng chính sách như điều kiện cho vay được nới rộng, không phải thế chấp tài sản hoặc xây dựng các dự án vay vốn, nâng cao vai trò kiểm soát thông qua việc điều hành của Ban đại diện hội đồng quản trị ở các cấp. Việc xác định đối tượng được vay vốn được bình xét công khai, dân chủ đảm bảo công bằng và có sự giám sát của cộng đồng nên hạn chế được những tiêu cực xảy ra, tiết kiệm chi phí giao dịch cho khách hàng và Ngân hàng. Cơ chế quản lý tài chính của Chính phủ đối với ngân hàng chính sách xã hội đang được thực hiện là cơ chế khoán tài chính như một đơn vị sự nghiệp có thu, nâng cao dần tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Qua thanh tra, kiểm tra của nhiều đoàn thuộc các ngành, các cấp và của nội bộ ngân hàng chính sách xã hội đã cho thấy vốn của Chi nhánh trong những năm qua trực tiếp đến tay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. vốn vay được sử dụng đúng theo mục đích xin vay, đã và đang phát huy hiệu quả kinh tế. Một số địa phương đã lồng ghép với các chương trình kinh tế – xã hội khác như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao dân trí, xoá mù chữ… nên vốn vay đã phát huy hiệu quả thiết thực. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

2.3.1.2. Hiệu quả về mặt xã hội

Việc thành lập ngân hàng chính sách xã hội là một chủ trương sáng suốt, phù hợp với ý Đảng lòng dân. Do đó nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp. Kết quả hoạt động trong thời gian qua tuy chưa dài song đã gây được lòng tin và ấn tượng tốt đẹp trong nhân dân, đặc biệt là nông dân nghèo rất phấn khởi và ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Đây là một giải pháp rất cụ thể góp phần ổn định kinh tế chính trị, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn minh. Với những kết quả đã đạt được tín dụng đối với hộ nghèo đã thực sự đóng vai trò trung gian cầu nối củng cố khối liên minh công nông. Hoạt động của Chi nhánh đã huy động được sức mạnh tổng hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cùng với chi nhánh đưa nguồn vốn tín dụng chính sách đến tận tay người được thụ hưởng chính sách.

Hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, phát huy tiềm lực đất đai, ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi và tình trạng bán lúa non, cầm cố ruộng đất ở nông thôn, đời sống dân nghèo được cải thiện góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội đất nước.

Thực hiện kênh tín dụng đối với hộ nghèo đã thể hiện tính nhân văn, nhân ái và lương tâm trách nhiệm của cộng đồng đối với người nghèo, góp phần củng cố khối liên minh công nông và thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Các cấp uỷ, chính quyền địa phương đã xem ngân hàng chính sách xã hội như một công cụ tài chính quan trọng để góp phần thực hiện mục tiêu xói đói giảm nghèo trên địa bàn.

Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát thông qua việc điều hành của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp ở địa phương, qua bình xét đối tượng được vay vốn của các tổ chức chính trị xã hội, từng bước mở rộng tính công khai, dân chủ và tính nhân dân sâu sắc trong hoạt động tín dụng ngân hàng là sợi dây kinh tế thắt chặt và củng cố khối liên minh công nông.

Với đặc thù riêng, mô hình quản lý và phương thức tín dụng được ngân hàng chính sách xã hội triển khai thực hiện không chỉ tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận với dịch vụ tài chính tiền tệ tín dụng Ngân hàng mà còn khuyến khích họ tham gia quản lý xây dựng tổ chức Ngân hàng phục vụ mình.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

2.3.2.1. Hạn chế

Vấn đề khó khăn nhất hiện nay của toàn hệ thống nói chung và chi nhánh nói riêng là việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội đã được Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể trong Nghị định 78, song thực tế thời gian qua việc tạo lập nguồn vốn hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội là vấn đề không đơn giản, quy mô tín dụng phụ thuộc vào khối lượng vốn cấp bù của Ngân sách hàng năm. Tại địa phương tuy đã được UBND tỉnh, huyện, thị xã quan tâm chuyển vốn để lập quỹ cho vay nhưng do ngân sách còn nghèo do đó tổng nguồn vốn địa phương đến nay đạt trên 17 tỷ đồng, chỉ chiếm gần 5% tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh, do đó việc chủ động nguồn vốn để đầu tư luôn là bài toán khó đối với đơn vị. Công tác thanh toán cho ngân hàng chính sách xã hội đã được thiết lập nhưng chưa triển khai được các dịch vụ nhận tiền gửi, chưa tổ chức thanh toán đến hộ gia đình ở nông thôn; chưa tranh thủ được các nguồn vốn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước không có lãi hoặc có lãi suất thấp để mở rộng nguồn vốn cho vay giảm gánh nặng cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân sách Nhà nước. Với cơ cấu nguồn vốn như hiện nay đi đôi với việc càng mở rộng đối tượng cho vay lớn bao nhiêu thì Ngân sách Nhà nước phải cấp bù lãi suất ngày càng lớn bấy nhiêu, đây chính là nguyên nhân tạo khoảng cách giữa cung và cầu vốn luôn luôn căng thẳng và là yêu cầu bức xúc hiện nay cũng như trong thời gian tới của ngân hàng chính sách xã hội. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Việc triển khai chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với vùng II, vùng III, vùng đặc biệt khó khăn và một số chương trình tín dụng chính sách khác cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa,… do còn có nhiều ý kiến khác nhau về chính sách và đối tượng thụ hưởng nên vẫn chưa được chuyển giao việc thực hiện từ các Ngân hàng thương mại cho Ngân hàng Chính sách xã hội, do đó với 1 tỉnh nghèo như Quảng Nam có 8 huyện miền núi thì cần sớm có sự hỗ trợ của nhà nước về tín dụng đối với vùng II, vùng III để tạo điều kiện phát triển kinh tế tỉnh nhà.

Các chính sách về nguồn vốn, chính sách về đầu tư còn bị động, chắp vá,ví dụ như chương trình cho vay giải quyết việc làm, nguồn vốn phân bổ hàng năm rất thấp nhưng thường xuyên bị tồn đọng do để thẩm định một món vay cần phải có đủ 3 ngành Ngân hàng, Lao động TB & XH, tài chính; cho vay trồng rừng phải có ngành nông nghiệp phối hợp thẩm định, trình UBND ra Quyết định cho vay …

Các quy định cụ thể về cho vay đối với hộ nghèo còn chưa phù hợp với yêu cầu sản xuất và đời sống như: mức cho vay còn thấp,việc bình xét cho vay còn mang tính bình quân, dàn đều, lãi suất cho vay chưa hợp lý. vốn vay mới đáp ứng yêu cầu sản xuất chăn nuôi nhỏ, chia đều xẻ mỏng, việc đầu tư theo chương trình, dự án còn ít nên hiệu quả chưa cao.

Thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị ngân hàng chính sách xã hội ở các cấp là các quan chức trong bộ máy quản lý nhà nước làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên ít thời gian và điều kiện để thực thi nhiệm vụ. Hiện nay Ban đại diện HĐ QT có đại diện Lãnh đạo của các tổ chức chính trị – xã hội nhưng các tổ chức chính trị xã hội lại là đối tác ký hợp đồng giải ngân cho ngân hàng chính sách xã hội. Như vậy, việc một số thành viên BĐD hội đồng quản trị vừa tham gia ban hành chính sách vừa là đối tác của ngân hàng chính sách xã hội là chưa hợp lý. Một số Ban xói đói giảm nghèo xã phường từ khi thành lập đến nay chỉ sinh hoạt vì việc phân phối vốn cho các hội đoàn thể mà chưa chú trọng đến công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra sử dụng vốn của hộ nghèo. Khi có nợ quá hạn thì khoán trắng cho cán bộ Ngân hàng mà không có biện pháp xử lý cụ thể. đặc biệt phần lớn các xã phường chưa xây dựng được chương trình kế hoạch xóa đói giảm nghèo cụ thể trong năm và phân loại nguyên nhân, do đó chưa chủ động được công tác giải ngân. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Công tác phối hợp với các Ban, Ngành còn nhiều bất cập, việc lồng ghép với các chương trình kinh tế – xã hội đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn, bức xúc. Bởi vì, việc chỉ đạo phải thực hiện các chương trình, mục tiêu theo định hướng riêng của từng ngành, từng cấp nên điều kiện nâng cao hiệu quả các chương trình lồng ghép đến nay còn nhiều tồn tại, gây lãng phí tài sản, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.

Về cơ chế lãi suất vẫn còn nhiều bất cập, chưa hợp lý cùng một đối tượng khách hàng vay ngân hàng chính sách xã hội nhưng các chương trình tín dụng khác nhau được hưởng các khoản lãi suất khác nhau gây tâm lý so bì, nghi kỵ lẫn nhau.

Việc tổ chức cho vay hộ nghèo ở miền núi, nhất là các xã vùng cao gặp rất nhiều khó khăn, do điều kiện giao thông trở ngại, nhiều xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, việc vận chuyển tiền cho vay có nơi phải cõng bộ, tuy chưa có mất máu lẫy ra nhưng phải nói rằng về lâu dài là không đảm bảo an toàn. Cán bộ tín dụng ở vùng này quá tải trong công việc.

Khả năng tiếp cận và sử dụng vốn có hiệu quả của hộ nghèo còn thấp, điều kiện sản xuất kinh doanh không thuận lợi, thiếu kiến thức và kinh nghiệm làm ăn, nhiều hộ nghèo nhất là ở vùng sâu, vùng xa không biết sử dụng vốn để đầu tư làm việc gì. Hiệu quả xói đói giảm nghèo chưa thật sự bền vững, chỉ cần có thiên tai xảy ra hoặc trong gia đình có người ốm đau.. thì đói nghèo có thể tái xuất hiện đối với gia đình họ.

Công tác kiểm tra, đối chiếu nợ vay, thăm hỏi khách hàng không thường xuyên, cá biệt nhiều nơi làm chưa tốt, nên có UBND xã, hội đoàn thể, tổ trưởng lợi dụng xâm tiêu tiền vốn thu hồi của Nhà nước không nộp vào Ngân hàng, gây ảnh hưởng không tốt trong xã hội. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Chế độ tài chính tuy đã được bổ sung, điều chỉnh nhưng vẫn chưa phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng chính sách xã hội và luôn ở thế bị động, chắp vá, chưa khích thích đội ngũ cán bộ gắn bó với công việc, tính bền vững của ngân hàng chính sách xã hội bị hạn chế. Đối với Quảng Nam mức khoán chi là 40 triệu trên 1 tỷ đồng dư nợ có thu được lãi trong khi chi phí đầu tư quá cao là chưa phù hợp với thực tế.

Về cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc, tuy đã được sự quan tâm của các cấp, các ngành nhưng mới chỉ là giải pháp tình thế, khắc phục khó khăn trước mắt. Mặt khác, trong điều kiện biên chế có hạn, nhiệm vụ được giao ngày càng nhiều, trong khi cơ sở vật chất kỷ thuật, công cụ làm việc còn thiếu thốn, công nghệ Ngân hàng còn lạc hậu, lao động thủ công vẫn là chính, năng suất thấp, nắm bắt xử lý thông tin chưa kịp thời. Hiện nay toàn bộ trụ sở làm việc từ tỉnh đến các huyện, thị đều phải thuê mượn của UBND, các ngành và nhà dân do đó không đảm bảo yêu cầu hoạt động của một Ngân hàng.

Công tác thông tin tuyên truyền tiếp thị các chính sách tín dụng chưa thực sự sâu rộng đến các đối tượng thụ hưởng và những người triển khai chính sách, đôi lúc, đôi nơi còn xem chương trình tín dụng ưu đãi là kiểu hỗ trợ không hoàn lại của nhà nước cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách.

Một số phòng giao dịch huyện, thị cán bộ tín dụng còn thiếu đôn đốc trong kiểm tra, giám sát việc thu hồi vốn gốc và thu lãi theo định kỳ đã thoả thuận. Việc tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp trong chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng hộ nghèo trên địa bàn còn hạn chế.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan

Là một tổ chức tín dụng đặc thù vừa mới được thành lập nên kinh nghiệm trong quản lý điều hành còn chưa nhiều, có những qui định, qui trình thay đổi nhiều lần làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động. Sự phối hợp giữa chương trình tín dụng của ngân hàng với các chính sách khác trong chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển cơ sở hạ tầng…còn chưa đồng bộ, làm hạn chế hiệu quả hoạt động tín dụng đối với người nghèo của ngân hàng chính sách xã hội. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Ngân hàng Chính sách xã hội về hình thức là một tổ chức tín dụng của Nhà nước có tư cách pháp nhân nhưng trong hoạt động còn chịu sự tác động của nhiều phía như: về chế độ tài chính phụ thuộc Bộ tài chính, quy chế hoạt động nghiệp vụ phụ thuộc Ngân hàng Nhà nước và một số Bộ, Ngành có liên quan theo từng chương trình, việc thực hiện cho vay chủ yếu thông qua uỷ thác do vậy phần nào còn bị động về việc lựa chọn đối tượng cho vay, từ đó làm hạn chế vai trò tín dụng đối với hộ nghèo.

Với mô hình hoạt động đặc thù của ngân hàng chính sách xã hội là có sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước với vai trò Ban đại diện hội đồng quản trị ở các cấp. Thời gian qua nhìn chung Ban đại diện hội đồng quản trị ở các cấp đã thực hiện được vai trò chỉ đạo đối với hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội các cấp song bên cạnh đó cũng có một số nơi hiệu quả hoạt động của Ban đại diện hội đồng quản trị chưa cao, thiếu sự chỉ đạo kiểm tra, giám sát và tạo sự phối hợp giữa các Ban, Ngành, đoàn thể; còn sự bất cập nhất là trong việc tuyên truyền các chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hưóng dẫn cách cách thức làm ăn, chỉ dẫn thị trường tiêu thụ sản phẩm… Một số còn phát sinh tiêu cực trong việc sử dụng vốn vay là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng trong tình hình kinh tế có nhiều biến động, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra như hiện nay thì luôn luôn chứa đựng nhiều rủi ro, bên cạnh đó đối tượng khách hàng của ngân hàng chính sách xã hội đa số là hộ nghèo, ý thức xã hội chưa cao, trình độ năng lực sản xuất yếu kém, vay không có tài sản thế chấp, thông qua hình thức tín chấp từ các đoàn thể xã hội thì càng chứa đựng nhiều rủi ro.

Là một định chế tài chính nhà nước vừa mới được thành lập trên cơ sở tách ra từ NHNo & PTNT lại hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, với mạng lưới hoạt động rộng khắp từ trung ương đến huyện, thị do đó việc xây dụng trụ sở, phương tiện làm việc cần phải có thời gian trong điều kiện ngân sách hiện nay, đặc biệt đối với Quảng Nam, một tỉnh nghèo vừa được tái lập năm 2015 thì việc tận dụng các trụ sở dôi dư của các ban ngành khác theo chỉ đạo của Chính Phủ là rất khó khăn.

Nguyên nhân chủ quan Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

  • Số lượng công việc cho mỗi cán bộ, nhất là cán bộ tín dụng hiện nay của ngân hàng chính sách xã hội rất nặng nề, khó khăn trong việc tổ chức kiểm tra kiểm soát, hướng dẫn người nghèo sử dụng vốn vay, có nơi người nghèo do không được đôn đốc kiểm tra nên đã sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn vay vào tiêu dùng, nợ xấu có xu hướng tăng cao.
  • Do ngân hàng chính sách xã hội mới được thành lập, chưa thể bố trí và mua sắm thiết bị, công nghệ hiện đại nên chưa chủ động, nhất là nghiệp vụ thanh toán. Cho nên việc huy động vốn, tức là khâu đi vay còn bị động. Khi đầu vào đã bị động thì đầu ra cũng phải bị động. Do vậy, việc cho vay hộ nghèo trong thời gian qua thường bị động về nguồn, thời gian giải ngân phụ thuộc vào lúc vay được vốn, thường vào cuối năm. Tình hình này không phù hợp với thời vụ sản xuất của hộ nghèo vay vốn, hạn chế tác dụng của vốn tín dụng đối với người nghèo.
  • Sự phối hợp giữa ngân hàng và các cơ quan ban ngành liên quan trong việc triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi đôi lúc đôi nơi còn chưa đồng bộ, việc phân định trách nhiệm một số mãng công việc chưa rõ ràng.
  • Lực lượng cán bộ của chi nhánh đa số là tuyển dụng mới chiếm trên 85% tổng số cán bộ và là những cán bộ trẻ có tuổi đời dưới 30 tuổi được đào tạo cơ bản nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, công tác đào tạo tập huấn chưa được quan tâm đúng mức cả về phương pháp và nội dung cũng là một nguyên nhân dẫn đến các tồn tại nêu trên.

Kết luận chương 2

Hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam 9 năm qua kể từ ngày tái lập tỉnh, đã phát triển nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu, đúng hướng và có hiệu quả. Mạng lưới hoạt động của chi nhánh đã có mặt tại tất cả các huyện, thị và các điểm giao dịch xã phường, tạo nên mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa ngân hàng chính sách xã hội với nhân dân, với chính quyền và các đoàn thể xã hội các cấp; các chương trình tín dụng ưu đãi ngày càng được mở rộng cả về quy mô và đối tượng phục vụ, nguồn vốn được tập trung tốt hơn để tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, cải thiện cuộc sống, từng bước góp phần xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Luận văn: Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng VBSP.

Tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Để đạt được mục tiêu ổn định và phát triển bền vững thì việc tiếp tục đổi mới hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội nói chung và ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam nói riêng cần được tiếp tục nghiên cứu khắc phục những tồn tại, hạn chế để có các giải pháp cụ thể cho những mục tiêu đề ra.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp đổi mới hoạt động của CN Ngân hàng VBSP

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993