Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Đánh Giá Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3 dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC 3

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3

Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, lớn thứ 2 ở Việt Nam và lớn nhất miền Bắc, là cửa ngõ quốc tế của Việt Nam, có khả năng tiếp nhận tàu hàng tổng hợp, tàu container có trọng tải lớn, tàu khách du lịch trong nước và quốc tế có trọng tải tương đương 20.000 DWT. Cảng là đầu mối quan trọng vận chuyển hàng hóa chính của khu vực miền Bắc Việt Nam.

Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan, đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh, Bộ công thương ban hành Nghị định số 87/BCT- NĐ-KB thành lập Sở Hải quan Hải Phòng. Qua 3 lần đổi tên Phân sở Hải quan Hải Phòng (1958), Phân cục Hải quan Hải Phòng (1962), Hải quan thành phố Hải Phòng (1984) đến năm 1994 đổi tên thành Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.

Trên cơ sở quy định của Pháp lệnh Hải quan và Nghị định số 16/CP, bộ máy tổ chức của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng gồm 10 Chi cục Hải quan cửa khẩu và 08 Phòng ban tham mưu như sau:

1. Chi cục Hải quan cửa khẩu và tương đương:

  • Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1
  • Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
  • Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3
  • Chi cục Hải quan Đình Vũ
  • Chi cục Hải quan Quản lý hàng đầu tư và gia công
  • Chi cục Hải quan Hải Dương
  • Chi cục Hải quan Hưng Yên
  • Chi cục Hải quan Thái Bình
  • Chi cục Hải quan Khu chế xuất, Khu công nghiệp Hải Phòng Chi cục Kiểm tra sau thông quan

2. Phòng ban tham mưu: Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

  • Văn phòng
  • Phòng tổ chức cán bộ
  • Phòng Giám sát quản lý về Hải quan
  • Phòng Thuế xuất nhập khẩu
  • Phòng Thanh tra
  • Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm
  • Phòng Công nghệ thông tin
  • Đội Kiểm soát Hải quan

Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 là một trong 4 Chi cục Hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.

Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 tiền thân là đơn vị Hải quan Vạn Mỹ, được sắp xếp lại và đổi tên theo Quyết định 1366/QĐ-TCCB ngày 16/12/2001 của Tổng cục Hải quan, có trụ sở đặt tại số 1 Đường Ngô Quyền, Phường Đông Hải, Quận Hải An, TP Hải Phòng.

Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 hoạt động theo đặc thù của Cảng biển. Địa bàn quản lý gồm 01 Cảng Hàng không Quốc tế Cát Bi, 06 cảng biển: Nam Hải, Nam Hải Đình Vũ, Transvina, Đoạn Xá, Vip Green và Greenport; 04 cảng chuyên dùng: Cảng Cửa Cấm, Thủy Sản, Sellgar, Đài Hải; 05 kho địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS): Viconship, Vijaco, Gemadept, Vinabridge và Logistics xanh; 14 kho Ngoại quan: Tradimexco, Hùng Cường, Cát Vận, Thanh Huyền, Cemaco, Vietracimex, Vietrans, Logistics xanh, Inlaco Logisstic, Gemadept, Bình Phú, Quảng Bình, Hoàng Cầu, Giao nhận vận tải ngoại thương HP, Cemaco.

Biên chế của đơn vị: 141 người (Trong đó có 133 cán bộ công chức và 8 hợp đồng lao động).

Là một Chi cục Hải quan cửa khẩu lớn, có truyền thống đoàn kết, dân chủ trong công tác, cán bộ công chức trong Chi cục có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, luôn luôn nỗ lực về mọi mặt. Qua hơn mười năm trưởng thành và phát triển, Chi cục là một trong những đơn vị điển hình với rất nhiều thành tích xuất sắc, nhiều năm là đơn vị dẫn đầu phong trào của Cục Hải quan Thành Phố Hải Phòng. Chi cục luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt được những danh hiệu cao quý như: Bằng khen của Chính Phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, UBND Thành phố Hải Phòng. Hàng chục lượt cá nhân, tập thể được nhận Bằng khen của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan… Năm 2023 Chi cục phấn đấu để đạt được những thành tích tốt nhất trong mọi lĩnh vực.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.

Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:

Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.

Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.

Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan.

Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Hải quan.

Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng và của Tổng cục Hải quan.

Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi cục Hải quan được pháp luật quy định.

Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Hải quan.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.

Thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan thành phố.

Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng và Tổng cục Hải quan.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng giao.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3

Tính đến năm 2023, Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 có 141 cán bộ công chức và hợp đồng lao động. Bộ máy tổ chức gồm có 01 Chi cục trưởng, 04 phó Chi cục trưởng, 136 công chức và hợp đồng lao động được phân công công tác tại 05 đội nghiệp vụ :

  • Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu
  • Đội Quản lý thuế
  • Đội Giám sát Hải quan.
  • Đội Nghiệp vụ Hàng không
  • Đội Tổng hợp.

Tổ chức chức bộ máy của Chi cục được thể hiện ở sơ đồ sau:

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3

2.2. ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

2.2.1. Cơ sở pháp lý quốc tế về thủ tục hải quan điện tử

Công ước về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi 1999) của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) quy định tại phụ lục tổng quát, Chương III, mục 3.11: “Đối với quy trình thông quan tự động, hình thức tờ khai hàng hóa đăng ký bằng phương tiện điện tử phải dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế đối với việc trao đổi thông tin điện tử như quy định trong các Khuyến nghị của Hội đồng Hợp tác Hải quan về công nghệ thông tin.”Theo chuẩn mực chuyển tiếp 3.1: “Cơ quan Hải quan phải cho phép nộp các chứng từ đi kèm bằng phương tiện điện tử.”. Theo chuẩn mực chuyển tiếp 3.2: “Cơ quan Hải quan phải cho phép nộp Tờ khai hàng hóa bằng phương tiện điện tử.”.Theo chuẩn mực chuyển tiếp 3.32, quy định chế độ riêng cho những người được ưu tiên thì:

“Đối với những người được ưu tiên đáp ứng các tiêu chuẩn do cơ quan hải quan quy định, như có truyền thống tuân thủ các quy định của cơ quan hải quan và có một hệ thống quản lý sổ sách kinh doanh tốt, cơ quan hải quan phải cho phép:

Giải phóng hàng trên cơ sở những thông tin tối thiểu cần thiết cho phép xác định được hàng hóa và cho phép hoàn thành tờ khai hàng hóa sau.

Làm thủ tục thông quan tại trụ sở của người khai hải quan hay tại các địa điểm khác được cơ quan hải quan cho phép; và tùy theo khả năng cho phép, được thực hiện các thủ tục ưu đãi khác như:

Cho phép sử dụng một tờ khai hàng hóa duy nhất đối với tất cả các lần xuất khẩu hay nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định nếu hàng hóa đó thường xuyên được xuất khẩu hay nhập khẩu bởi cùng một người.

Người được ưu tiên sử dụng sổ sách kinh doanh của mình để tự tính thuế hải quan và thuế khác, và, tùy theo trường hợp, để đảm bảo việc tuân thủ các quy định khác của hải quan. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Cho phép nộp tờ khai hàng hóa bằng cách nộp/sử dụng sổ sách của người được ưu tiên trước, sau đó mới bổ sung bằng tờ khai hàng hóa.”

Hiện nay, trên thế giới chỉ có một số quốc gia áp dụng nội dung này của Công ước. Ví dụ: Ở khu vực Đông Nam Á chỉ có Malaysia áp dụng cho các doanh nghiệp chế xuất, ở Châu Âu áp dụng vào năm 2008. Tuy nhiên, với mong muốn thực hiện đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết thì nội dung này cũng đã được đưa vào áp dụng tại Việt Nam trong quy trình thông quan điện tử.

Chuẩn mực chuyển tiếp 6.1 thể hiện: “Cơ quan Hải quan cần sử dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử ở mức cao nhất có thể nhằm nâng cao công tác kiểm tra Hải quan.”Chuẩn mực chuyển tiếp 7.1: “Cơ quan Hải quan phải áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho các hoạt động Hải quan nếu việc áp dụng đó tiết kiệm hơn và mang lại hiệu quả hơn cho Hải quan cũng như cho giới kinh doanh. Hải quan phải quy định rõ các điều kiện cho việc áp dụng công nghệ thông tin.”[6,tr.79].

Khung các tiêu chuẩn đảm bảo an ninh và thuận lợi hóa thương mại toàn cầu (Nhà xuất bản Tổ chức hải quan thế giới – Bản dịnh của dự án ETV2 – Hợp phần Hải quan) – Mục 1.3.3: “Nhà nhập khẩu hay đại lý hải quan của mình sẽ nộp tờ khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu dưới dạng điện tử cho Hải quan trước khi phương tiện vận tải đến cơ quan hải quan đầu tiên”.

Hiệp định hải quan ASEAN được lập tại PhuKẹt – Thái Lan ngày 1/3/1997 gồm 13 điều, trong đó chương 6 có quy định:

“1. Các nước thành viên sẽ đơn giản và hài hoà thủ tục hải quan nhằm thông quan một cách nhanh chóng và hiệu quả hàng hoá giao thương trong ASEAN.

Việc đơn giản và hài hoà thủ tục hải quan trong ASEAN nên tuân theo các chuẩn mực và khuyến nghị thực hành của Công ước Kyoto, đã được sửa đổi, dưới sự bảo trợ của Hội đồng hợp tác hải quan (CCC) hoặc WCO.”

Hiệp định Hải quan ASEAN được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Công ước Kyoto sửa đổi, theo đó các quy định mang tính chất về nghiệp vụ, thủ tục và quy trình hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong nghiệp vụ hải quan và kiểm soát hải quan, hỗ trợ hành chính lẫn nhau đã được tổng hợp và đưa ra cụ thể tại Hiệp định. Hiệp định Hải quan ASEAN xây dựng theo hướng tổng hợp các cam kết hội nhập kinh tế ASEAN có liên quan đến hải quan đã được thống nhất như cam kết về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN, cam kết về tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh và các cam kết trong khuôn khổ Chương 6 của Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), Nghị định thư về thực hiện Danh mục Biểu thuế hài hòa ASEAN… Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Như vậy theo công ước của Tổ chức Hải quan thế giới và Hiệp định Hải quan ASEAN thì các nội dung về hải quan điện tử được quy định rõ ràng,đầy đủ. Việt Nam có tham gia và áp dụng là cơ sở cho thực hiện thủ tục Hải quan điện tử.

2.2.2. Cơ sở pháp lý Quốc gia về thủ tục hải quan điện tử

2.2.2.1 Hệ thống Luật

Luật Hải quan

“Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 gồm có 3 chương, 82 điều. Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 gồm có 3 Điều. Qua 4 năm triển khai, nhiều vướng mắc mà ngành hải quan thực hiện thì có 16 vấn đề lớn, đặc biệt là những vấn đề mới như khai hải quan điện tử, thông quan tự động, hệ thống tổ chức của hải quan theo sự quản lý của Bộ Tài chính, thay đổi phạm vi, trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; bổ sung trách nhiệm của người khai hải quan cũng như cán bộ hải quan trong việc thu thuế và các khoản thu khác và bổ sung thêm một khoản về phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu và xác định thuế suất đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và các khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp. So với Luật 29/2001/QH10, Luật sửa đổi bổ sung sửa đổi về phạm vi điều chỉnh, hoạt động quốc tế, hiện đại hóa, nhiệm vụ hải quan … để phù hợp tình hình hiện tại” [2,tr.79].

“Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 đã được điều chỉnh bởi Luật Hải quan số 54/2020/QH13 ngày 23/06/2020 được bố cục thành 8 Chương gồm 104 Điều, trong đó: Giữ nguyên: 7 Điều; Sửa đổi: 56 Điều; bổ sung: 41 Điều; bỏ 7 Điều. Qua số liệu trên Luật 2020 đã căn bản thay đổi hầu hết các nội dung so với luật sửa đổi 2005. Những nội dung mới của Luật có thể chia thành 4 nhóm: Nhóm vấn đề về cải cách thủ tục hải quan, hiện đại hoá quản lý hải quan, nội luật hoá các cam kết quốc tế đáp ứng yêu cầu hội nhập và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; Nhóm vấn đề về nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý hải quan; tăng cường công tác bảo vệ an ninh quốc gia và an ninh kinh tế nhằm phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, gian lận thương mại; Nhóm vấn đề về sửa đổi, bổ sung những quy định trong Luật hiện hành để bảo đảm tính thống nhất, khả thi của pháp luật hải quan, phù hợp với văn bản pháp luật có liên quan và thực tế hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; Nhóm vấn đề liên quan đến kiện toàn hệ thống tổ chức hải quan,xây dựng trên nguyên tắc phù hợp với yêu cầu mục tiêu chung của cải cách nền hành chính quốc gia; minh bạch, đơn giản hóa thủ tục về hải quan, giảm thời gian thông quan…”[1] ,[2] ,[3,tr.79].

Luật Giao dịch điện tử Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

“Luật số 51/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam ban hành ngày 29/11/2005, gồm có 8 chương và 54 điều, có hiệu lực từ ngày 01/03/2006. Sự ra đời của Luật Giao dịch điện tử năm 2005 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình xây dựng khung pháp luật cho thương mại điện tử, cho giao dịch điện tử, trong đó có hợp đồng điện tử. Đây là đạo luật đầu tiên điều chỉnh trực tiếp việc sử dụng các phương tiện điện tử trong trao đổi, giao dịch. Luật Giao dịch điện tử năm 2005 có phạm vi điều chỉnh khá bao quát, bao gồm các giao dịch điện tử trong các lĩnh vực hành chính, dân sự và thương mại. Việc ban hành Luật Giao dịch điện tử năm 2005 phù hợp với xu hướng chung của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về thương mại điện tử và hợp đồng điện tử. Luật Giao dịch điện tử năm 2005 đưa ra một số quy định liên quan đến giao kết hợp đồng điện tử như: khái niệm về hợp đồng điện tử (điều 33); khẳng định giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử (điều 34); nguyên tắc giao kết hợp đồng điện tử (điều 36); khái niệm giao kết hợp đồng điện tử (điều 37). Ngoài ra, Luật còn quy định về chữ ký điện tử; nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử; nghĩa vụ của người ký chữ ký điện tử và của bên chấp nhận chữ ký điện tử v.v…Tuy chưa thật là đầy đủ và cụ thể nhưng những quy định này là những quy tắc pháp luật đầu tiên hướng dẫn giao kết hợp đồng điện tử. Những quy định này có ý nghĩa như những quy định cơ bản, nền tảng để điều chỉnh việc giao kết hợp đồng điện tử. Với những quy tắc pháp luật này, có thể thấy rõ Luật Giao dịch điện tử năm 2005 chính là đạo luật khung điều chỉnh giao dịch điện tử nói chung và giao kết hợp đồng điện tử nói riêng” [4,tr.79].

  • Luật Quản lý thuế

Luật số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.

2.2.2.2. Các văn bản dưới luật Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại.

  • Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thông quan điện tử.
  • Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
  • Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
  • Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/7/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
  • Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/2012 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
  • Thông tư số 22/2020/TT-BTC ngày 14/2/2020 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
  • Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2020 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ CHO THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC 3

Để thực hiện thành công thủ tục hải quan điện tử nói chung, trong từng giai đoạn phát triển nói riêng, một trong những yếu tố là cơ sở hạ tầng cho thực hiện và trang thiết bị phục vụ cho thực hiện thủ tục tại Chi cục.

Về hệ thống mạng Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Hiện tại Chi cục được trang bị hệ thống mạng WAN và mạng LAN theo mô hình quản lý dữ liệu tập trung tại Trung tâm dữ liệu, đảm bảo cho việc xử lý toàn bộ tờ khai làm thủ tục tại điạ bàn Chi cục, hệ thống mạng được xây dựng đồng bộ, kết nối bằng đường truyền tốc độ cao từ 256 kbps trở lên bảo đảm thực hiện việc truyền nhận, trao đổi, xử lý dữ liệu giữa doanh nghiệp với Chi cục và Chi cục với Phòng Công nghệ thông tin Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng và Cục Công nghệ thông tin – Tổng cục Hải quan Trung tâm dữ liệu. Hệ thống các phần mềm quản lý thông tin đã được quản lý tập trung, thống nhất từ Tổng cục Hải quan xuống Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng và xuống tới các Chi cục. Hệ thống thông quan điện tử (VINACCS), Hệ thống Quản lý thuế, Hệ thống quán lý giám sát (E – CUSTOM)… được Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng cài đặt tới các điểm làm thủ tục hải quan thuộc Chi cục. Mặt khác Chi cục đã phối hợp với Phòng Công nghệ thông tin, Công ty TNHH Thái Sơn, Công ty FPT hỗ trợ, hưỡng dẫn và cài đặt cho Doanh nghiệp về chữ ký số và phần mềm đầu cuối của Doanh nghiệp.

Về hệ thống thiết bị

Căn cứ theo nhu cầu và thực trạng hạ tầng trang thiết bị của từng Chi cục Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng đã trang bị cho Chi cục đảm bảo đủ số lượng, cấu hình trang thiết bị máy chủ, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị lưu trữ,… cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ triển khai hải quan điện tử. Cụ thể trang bị 01 máy chủ và 133 máy trạm tại các khâu nghiệp vụ, đảm bảo 1 công chức/ 01 máy để thực hiện nhiệm vụ.

Với thực trạng về hệ thống mạng và cơ sở vật chất phục vụ cho thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục có một bước tiến rõ rệt: Giúp Doanh nghiệp khai báo thủ tục nhanh hơn trước, các bước thực hiện trên hệ thống rút ngắn thời gian, giảm nhiều thao tác thao tác của công chức tạo điều kiện cho việc thông quan hàng hoá nhanh chóng, giảm chi phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo quản lý tốt các hoạt động về hải quan và chống gian lận thương mại có hiệu quả. Mặt khác giúp việc minh bạch hoá về thủ tục hải quan, doanh nghiệp chấp hành tốt thủ tục hải quan sẽ được tạo điều kiện thuận lợi trong làm thủ tục hải quan; cơ quan hải quan áp dụng hệ thống thông tin để thực hiện nhiệm vụ sẽ giải trừ được những rủi ro, trách nhiệm so với trước đây thực hiện bằng phương pháp thủ công.

Tuy nhiên hiện tại đường truyền đôi khi gặp sự cố nghẽn mạch, nghẽn mạng và vẫn còn một số lượng đáng kể máy tính đã cũ, cấu hình thấp ảnh hưởng tới tốc độ làm việc của công chức cững như thời gian làm thủ tục của Doanh nghiệp.

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC 3 Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Tính đến năm 2023, Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 có tổng số 141 cán bộ công chức và hợp đồng lao động, trong đó 133 công chức được phân công trực tiếp thực hiện nhiệm vụ liên quan đến thủ tục hải quan, cụ thể: Đội thủ tục hàng xuất nhập khẩu 40 công chức; Đội Tổng hợp 4 công chức, Đội Giám sát Hải quan 60 công chức, Đội Nghiệp vụ Hàng không 12 công chức, Đội Quản lý thuế 10 công chức và 02 quản trị mạng.Toàn bộ cán bộ công chức (trừ các công chức & hợp đồng lao động thực không thực hiện nhiệm vu liên quan đến nghiệp vụ hải quan) đều được học, tập huấn về thủ tục hải quan điện tử. Phần lớn trong số 133 Cán bộ công chức là những Cán bộ công chức trẻ và thuộc các Đội thủ tục đã có kỹ năng tham gia tác nghiệp trên các hệ thống hải quan điện tử trước đây. Tuy nhiên những Cán bộ công chức tuổi cao và Cán bộ công chức thuộc Đội giám sát có nhận thức, kỹ năng về Công nghệ thông tin còn rất hạn chế (khoảng 30%).

2.4.1. Đánh giá về nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn

Tính đến năm 2023, toàn Chi cục hiện có 15 người có trình độ Thạc sĩ (chiếm tỷ lệ 11,3%); 113 người có trình độ Đại học (tỷ lệ 84,9%); Cao đẳng có 5 người (tỷ lệ 3,7 %); Tốt nghiệp trung cấp và phổ thông trung học 0%.

Trình độ tin học: Cử nhân Tin học 8 người chiếm tỷ lệ 6,1%; Tin học cơ sở 93,9%; Sử dụng được trong công việc, chưa có chứng chỉ 0%.

Tỷ lệ về trình độ chuyên môn của công chức được thể hiện theo hình 2.2. sau:

Hình 2.2. Tỷ lệ nguồn nhân lực Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 theo trình độ chuyên môn

2.4.2. Đánh giá về nguồn nhân lực theo độ tuổi Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Trong tổng số 133 công chức trong Chi cục thì độ tuổi từ 25 – 35 có 30 người (tỷ lệ 22,55%), từ 36 – 45 tuổi: 71 người (tỷ lệ 53,38%), từ 46 đến 59 tuổi: 32 người (tỷ lệ 24,06%). Kết quả so sánh về độ tuổi của cán bộ công chức trong chi Cục được thể hiện ở hình 2.3 sau:

Hình 2.3. Tỷ lệ nguồn nhân lực Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 theo độ tuổi.

Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 được Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng đánh giá là một trong những đơn vị có đội ngũ Cán bộ công chức làm công tác nghiệp vụ chắc, mạnh cả về số lượng, về trình độ đào tạo và về kinh nghiệm thực tiễn. Qua rà soát theo các số liệu trên về trình độ và độ tuổi về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công việc nghiệp vụ nói chung và nghiệp vụ hải quan điện tử nói riêng, Chi cục đã căn cứ theo trình độ, nhận thức, sức khỏe… để phân công công việc cho hợp lý, phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Song còn có những hạn chế nhất định sau:

Nhận thức của cán bộ Hải quan về vai trò, lợi ích việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác hiện đại hóa không đầy đủ, còn tâm lý sử dụng theo phương thức truyền thống, ở giai đoạn bắt đầu triển khai các ứng dụng thường gặp nhiều khó khăn đổ lỗi cho máy móc trang bị thiếu, đường truyền không tốt, phần mềm còn lỗi.

Năng lực trình độ không đồng đều, các công chức sử dụng hệ thống tại các khâu nghiệp vụ thường xuyên thay đổi, luân chuyển cũng gây khó khăn trong việc xử lý các khâu nghiệp vụ trên máy.

Chính sách đào tạo nguồn nhân lực về Công nghệ thông tin mới chỉ dừng ở đào tạo kỹ thuật cơ bản, thiếu định hướng lâu dài dẫn đến thiếu hụt đội ngũ chuyên gia trình độ cao đặc biệt là khâu phân tích, thiết kế các hệ thống lớn; quản trị dự án; đảm bảo chất lượng phần mềm. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Trên thực tế qua kết quả kiểm tra đánh giá, các số liệu trên chưa thể hiện đúng thực chất về trình độ của một số cán bộ công chức. Có khoảng 5-10% số lượng cán bộ công chức có trình độ thấp hơn bằng cấp, chứng chỉ được cấp, một số công chức trình độ về nghiệp vụ, tin học còn hạn chế, đến 20 % công chức tuổi cao, trình độ về Công nghệ thông tin còn hạn chế cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả công việc. Như vậy đòi hỏi Chi cục phải chú trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ công chức cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, nhất là cán bộ công chức ở bộ phận giám sát. Việc đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức trong thời gian tới là rất quan trọng và cần thiết nếu muốn phát triển thủ tục HQĐT trên diện rộng trong phạm vi toàn Chi cục, đồng thời quán triệt và bồi dưỡng văn hóa giao tiếp cho cán bộ công chức nhằm nâng cao hiệu quả và tạo hình ảnh đẹp của Chi cục trong cộng đồng Doanh nghiệp. Tư tưởng, đời sống của Cán bộ công chức thực hiện thủ tục hải quan điện tử còn nhiều vấn đề cần quan tâm.

2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC 3

Hiện nay Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo hệ thống thông quan một cửa quốc gia gọi là VNACCS/VCIS.

Để chuẩn bị cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử theo hệ thống thông quan một cửa quốc gia VNACCS/VCIS. Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan đã chuẩn bị kỹ lưỡng đề ra kế hoạch cụ thể với thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 3/2020 và Cục Hải quan Hải Phòng là Cục Hải quan duy nhất trên toàn quốc được lựa chọn thực hiện triển khai trong thời gian đầu tiên (tháng 4/2020).

Thực hiện nhiệm vụ Cục Hải quan Hải Phòng giao, Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 đã xây dựng và thực hiện kế hoạch chuẩn bị: Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

  • Tuyên truyền cho cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên địa bàn để Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng triển khai thành công Dự án. Thông báo hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký, tham gia Hệ thống VNACCS/VCIS và gửi trực tiếp tới các doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục hải quan tại Chi cục, đồng thời niêm yết tại trụ sở Chi cục.
  • Tổ chức hướng dẫn và đào tạo tại chỗ cho toàn bộ cán bộ công chức trong Chi cục có nhiệm vụ thực hiện nghiệp vụ.
  • Thực hiện chạy thử hệ thống: Phân công công chức chạy thử hệ thống theo kich bản, giải đáp vướng mắc phát sinh trong quá trình chạy thử cho cán bộ công chức hải quan tại đơn vị cũng như các doanh nghiệp tham gia chạy thử trên địa bàn.
  • Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ dự án, lắp đặt và bổ sung tất cả các đường truyển từ Chi cục tới các điểm thực hiện tiếp nhận, giám sát.
  • Báo cáo Cục Hải quan Hải Phòng về hoàn tất mọi công việc chuẩn bị để triển khai thực hiện, nhằm mục tiêu lớn nhất là thành công Dự án.

Ngày 10/4/2020, Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 chính thức thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo hệ thống VNACCS/VCIS. Thủ tục hải quan điện tử thực hiện theo Thông tư 22/2020/TT-BTC ngày 14/2/2020 và Quyết định 988/2020/QĐ- BTC ngày 28/3/2020. Qua hơn ba năm thực hiện, với các kết quả đã đạt được thì Dự án đã thành công tại đơn vị.

2.5.1. Giới thiệu chung về hệ thống thông quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia (Hệ thống VNACCS/VCIS)

Hệ thống VNACCS/VCIS là Hệ thống thông quan điện tử và Cơ chế một cửa quốc gia. Hệ thống VNACCS/VCIS nằm trong dự án “Xây dựng, triển khai Hải quan điện tử và thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia phục vụ hiện đại hóa Hải quan tại Việt Nam” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ. Việc chuyển giao dựa trên hệ thống thông quan NACCS/CIS của hải quan Nhật, với công nghệ hiện đại. Hệ thống này bao gồm 02 hệ thống nhỏ là hệ thống thông quan hàng hóa tự động của Việt Nam và hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ. Tổng quan về hệ thống này được thể hiện ở hình 2.4 sau:

Hình 2.4. Sơ đồ tổng quan về cơ chế hoạt động của Hệ thống VNACCS/VCIS

2.5.1.1. Hệ thống thông quan hàng hóa tự động của Việt Nam

Hệ thống thông quan hàng hóa tự động của Việt Nam (tên tiếng Anh là Viet Nam Automated Cargo Clearance System, gọi tắt là hệ thống VNACCS); Hệ thống VNACCS sử dụng cho mục đích thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu:

  • Tiếp nhận trao đổi thông tin với bên ngoài (DN Xuất nhập khẩu, cơ quan quản lý nhà nước, đại lý hãng vận tải…);
  • Xử lý thông tin về người khai, về đối tượng khai, xử lý các nghiệp vụ,

Phân luồng tờ khai… Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Trao đổi thông tin với VCIS và các hệ thống nội bộ ngành Hải quan. VNACCS được sử dụng cho mục đích thông quan hàng hóa xuất nhập

khẩu. Hệ thống được xây dựng trên nguyên tắc áp dụng tối đa các chuẩn mực, tư duy quản lí của Hải quan Nhật Bản và có điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của Việt Nam hiện nay. Khi triển khai Hệ thống VNACCS sẽ bao phủ 133 quy trình nghiệp vụ hải quan bằng hình thức trực tuyến và 6 quy trình nghiệp vụ Batch (thực hiện theo gói tin). Tuy nhiên, việc ứng dụng các phần mềm nghiệp vụ trong VNACCS không có nghĩa là triệt tiêu các hệ thống công nghệ thông tin hiện có của Hải quan Việt Nam, mà sẽ có cơ chế để kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa VNACCS và các hệ thống này. Ví dụ như cơ chế kết nối giữa VNACCS với phần mềm thống kê hải quan, hệ thống thanh toán thuế KTT559, trao đổi thông tin hóa đơn tự in trực tuyến, hệ thống thông tin tình báo. Đặc biệt với mục tiêu thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia nên VNACCS sẽ cho phép kết nối với các đơn vị bên ngoài ngành Hải quan như DN xuất nhập khẩu, đại lý hải quan, các công ty về logictics, các bộ ngành liên quan, các hãng vận tải và hệ thống ngân hàng.

2.5.1.2. Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ

Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ (tên tiếng anh là Vietnam Customs Intelligence Information System, gọi tắt là hệ thống VCIS) là 1 hệ thống thông tin tình báo Hải quan phục vụ cho công tác Quản lý rủi ro và giám sát nghiệp vụ của Hải quan Việt Nam.

Hệ thống nghiệp vụ này phục vụ cho riêng cơ quan hải quan:

  • Quản lý hồ sơ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hồ sơ rủi ro, hồ sơ vi phạm.
  • Thiết lập các tiêu chí chọn phân luồng.
  • Kiểm tra , xử lý tờ khai, tra cứu thông tin tổng hợp người khai hải quan, XNK, Đại lý.…

Hệ thống VCIS xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lí của cơ quan Hải quan trong công tác Quản lý rủi ro và thông quan hàng hóa Xuất nhập khẩu. VCIS có mục đích nhằm phục vụ thông quan hàng hóa, Quản lý rủi ro hải quan. VCIS gồm 15 quy trình nghiệp vụ trực tuyến và 09 quy trình nghiệp vụ và cũng có cơ chế kết nối với các hệ thống Công nghệ thông tin hiện có của Hải quan Việt Nam. Tuy nhiên, VCIS sẽ không thực hiện kết nối với các cơ quan ngoài ngành Hải quan. Đây là điểm khác biệt so với VNACCS cơ chế hoạt động của VCIS được thể hiện thông qua mô hình hóa sau:

Hình 2.5. Sơ đồ cơ chế hoạt động của VCIS

2.5.2. Các bước thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Hiện nay Chi cục đang thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử theo hợp đồng thương mại theo hệ thống Hệ thống thông quan điện tử/Vicis gồm 5 bước như sau:

  • Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
  • Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan
  • Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
  • Bước 4: Xác nhận thông quan/ giải phóng hàng/ đưa hàng về bảo quản/ vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra.
  • Bước 5: Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan

Để thực hiện 5 bước trên, nhiệm vụ của doanh nghiệp và cơ quan hải quan là:

  • Đối với doanh nghiệp

Trước khi tiến hành khai hải quan, người khai hải quan phải đăng ký trước với cơ quan Hải quan các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Sau khi đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai hải quan.

Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để khai hải quan. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Người khai hải quan khi tiếp nhận các thông tin phản hồi của cơ quan Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 1 (xanh), người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá, tự in tờ khai à làm tiếp thủ tục.

Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 2 (vàng), người khai hải quan thực hiện xuất trình, nộp cho cơ quan Hải quan toàn bộ các chứng từ theo quy định thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định. Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan, người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan. Nếu hợp cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình hàng hoá để kiểm tra thực tế, người khai hải quan thực trình hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra.

Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 3 (đỏ), người khai hải quan xuất trình, nộp toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra. Trường hợp sau khi kiểm tra cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá. Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan thì thực hiện người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.

Sau khi tờ khai đã được quyết định thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản… người khai hải quan tự in tờ khai hải quan đến bộ phận giám sát làm tiếp thủ tục xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát” cho lô hàng.

Đối với cơ quan hải quan

  • Việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan được tự động thực hiện thông qua Hệ thống.
  • Hệ thống tự động kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, bao gồm:
  • Doanh nghiệp không thuộc các tình trạng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích;
  • Kiểm tra tính đầy đủ các thông tin khai báo trên tờ khai.
  • Trường hợp không chấp nhận tờ khai hải quan, cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống thông báo nội dung khai sai để người khai hải quan thực hiện khai báo lại. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Trường hợp thông tin khai báo được chấp nhận thì Hệ thống tự động cấp số tờ khai hải quan và phân luồng theo một trong các hình thức sau:

  • Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng 1 – xanh); Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan.
  • Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra (luồng 2 – vàng).
  • Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và hàng hóa để kiểm tra (luồng 3 – đỏ).

Sau khi kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp, công chức cập nhật vào hệ thống. Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan.

  • Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan:

Công chức được phân công kiểm tra hồ sơ hải quan: kiểm tra thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống, kiểm tra chứng từ giấy, cập nhật vào hệ thống.

Công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hóa: kiểm tra trực tiếp thực hiện thủ công hoặc bằng dụng cụ, máy móc, thiết bị kỹ thuật hay bằng các nghiệp vụ khác, cập nhật vào hệ thống.

  • Đối với công chức giám sát: tiếp nhận tờ khai đã được thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản…đối chiếu tờ khai với hệ thống E custom (hệ thống giám sát), xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên tờ khai và hệ thống, trả tờ khai cho người khai để vận chuyển hàng ra khỏi khu vực giám sát.
  • Công chức đã giải quyết thủ tục cho lô hàng nêu trên phải tiếp nhận chứng từ, hoàn thiện hồ sơ hải quan và chuyển bộ phân lưu trữ theo quy định [14,tr.80]. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Quy trình thông quan điện tử trên hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS được thực hiện theo mô hình sau:

  • Hình 2.6. Mô hình quy trình thông quan điện tử trên hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS
  • Hình 2.7: Mô hình quy trình thông quan điện tử trên hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS
  • Hình 2.8: Mô hình quy trình thông quan điện tử trên hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS

2.5.3. Đánh giá các bước quy trình

Đánh giá quy trình thủ tục đối với luồng xanh

Sau khi người khai hải quan truyền tải các dữ liệu lên hệ thống, hệ thống chấp nhận những thông tin mà người khai hải quan đã khai báo, miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Qua đó doanh nghiệp không cần phải trực tiếp đến trụ sở của cơ quan hải quan để xuất trình hồ sơ giấy, cũng không cần phải xuất trình hàng hóa để kiểm tra. Doanh nghiệp chỉ cần thực hiện một bước đơn giản là tới khu vực giám sát hàng hóa, xuất trình những hồ sơ giấy tờ cần thiết và sau đó có thể đưa hàng hóa ra khỏi khu vực này.

Số liệu tờ khai luồng xanh theo các năm như sau:

  • Bảng 2.1. Số tờ khai luồng xanh từ năm 2019 – 2023 tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3
  • Hình 2.9. Số tờ khai luồng xanh tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3

Ta có thể thấy số lượng tờ khai luồng xanh chiếm tỷ trong lớn nhất trong tổng số tờ khai và đang có xu hướng tăng mạnh trong thời gian qua. Năm 2019 số tờ khai luồng xanh là 85.240 tờ, năm 2020 là 97.911 tờ tăng 12.671 tờ tương đương tỷ lệ tăng 15%. Năm 2021 số tờ khai luồng xanh là 115.627 tờ tăng 17.716 tờ so với năm 2020 tương đương tỷ lệ tăng 18%. Năm 2022 số tờ khai luồng xanh là 140.041 tờ và tăng 21% so với năm 2021 và tăng 24.414 tờ. Năm 2023 số tờ khai luồng xanh là 180.927 tờ tăng 29% là năm tăng mạnh nhất trong giai đoạn 2019-2023.

Đánh giá quy trình thủ tục đối với luồng vàng Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Người khai hải quan truyền tải dữ liệu khai báo lên hệ thống để hệ thống kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai. Nếu những thông tin khai báo hợp lệ, hệ thống cấp số tờ khai, phân luồng 2 (vàng), yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ để cơ quan hải quan kiểm tra. Công chức hải quan kiểm tra chứng từ giấy, căn cứ kết quả kiểm tra chứng từ giấy, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc chuyển kiêm tra thực tế hàng hóa. Doanh nghiệp tự in tờ khai xuất trình tại văn phòng giám sát để làm tiếp thủ tục đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát.

Đối với tờ khai luồng vàng, nếu được quyết định thông quan, giải phóng hàng thì người khai hải quan giảm được thời gian không phải xuất trình hàng hóa để kiểm tra.

  • Bảng 2.2. Số tờ khai luồng vàng từ năm 2019-2023 tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3
  • Hình 2.10. Số tờ khai luồng vàng từ tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3

Giai đoạn 2019 – 2023 số tờ khai luồng vàng có xu hướng tăng dần năm 2023 số tờ khai luồng vàng là 365.298 tờ tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2019. Cụ thể năm 2020 số tờ khai luồng vàng là 193.244 tờ tăng 22,8% so với năm 2019. Năm 2021 số tờ khai luồng vàng là 234.791 tờ tăng 41.547 tờ tương đương 21,5% so với năm 2020. Năm 2022 số tờ khai luồng vàng là 298.048 tờ tăng 54.257 tờ tương đương 23,1% so với năm 2021. Năm 2023 số tờ khai luồng vàng là 365.298 tờ tăng 76.250 tờ tương đương 26,4% so với năm 2022.

Số tờ khai luồng vàng tăng mạnh do một số doanh nghiệp còn lúng túng trong quá trình khai báo hải quan dẫn đến khai nhầm, khai thiếu thông tin trong hồ sơ chứng từ do đó bị hệ thống VNACCS/VCIS phân vào luồng vàng. Bên cạnh đó, luồng vàng tăng còn do tình hình buôn lậu, gian lận không giảm. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Đánh giá quy trình thủ tục đối với luồng đỏ

Người khai hải quan xuất trình giấy tờ theo theo quy trình tại luồng vàng trên và cơ quan hải quan sẽ kiểm tra thực tế hàng hóa.Cán bộ hải quan sử dụng các phương pháp kiểm tra thủ công hoặc bằng thiết bị để kiểm tra và cập nhật kết quả vào hệ thống.

  • Bảng 2.3. Số tờ khai luồng đỏ từ năm 2019 – 2023 tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3
  • Hình 2.11. Số tờ khai luồng đỏ tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3

Nhờ sự nỗ lực, tích cực trong công tác cải cách hành chính của Cục Hải quan Hải Phòng mà tỷ lệ luồng đỏ giảm đáng kể. Từ con số 6.736 tờ khai phân luồng đỏ năm 2019 chiếm 2,7% tổng số tờ khai thì đến năm 2023 là 3.032 tờ chỉ chiếm 0,55% trong tổng số tờ khai Hải quan.

Việc giảm tỷ lệ luồng đỏ cũng đồng nghĩa doanh nghiệp giảm được chi phí, nhân lực cho việc phải kiểm tra hàng hóa thực tế. Ví dụ như mỗi container làm thủ tục tại cảng biển nếu bị phân luồng đỏ sẽ mất trung bình 1,8 triệu đồng chi phí mở container, đó là chưa kể phải điều động 2 đến 3 nhân viên cùng tham gia giám sát hàng hóa khi cơ quan hải quan có yêu cầu.

2.6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC 3

Là một đơn vị trực tiếp thực hiện các chính sách liên quan đến hoạt động Xuất nhập khẩu của rất nhiều các doanh nghiệp, Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 luôn nhận thức sâu sắc thời cơ và thách thức đối với công tác quản lý Nhà nước về Hải quan cũng như vai trò, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn quản lý trên từng giai đoạn.

Các Đội công tác của Chi cục đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời tích cực tham gia vào các giải pháp, góp phần tham gia vào việc đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa.

Thực hiện các giải pháp cải cách mà trọng tâm là thực hiện thành công dự án mô hình thông quan điện tử một cửa quốc gia cũng tạo điều kiện để cán bộ công chức hải quan tự rèn luyện, học tập nâng cao trình độ nghiệp vu đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xu thế hội nhập, hạn chế tiêu cực và sai sót nghiệp vụ. Cán bộ công chức trong chi cục đều phấn khởi, yên tâm công tác. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Ý thức chấp hành pháp luật của đại đa số các doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục đã được nâng lên một bước.

Đã thu hút được một lượng lớn doanh nghiệp tới làm thủ tục tại đơn vị, được cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan liên quan đánh giá cao về hiệu quả công tác.

Chính vì vậy, hoạt động của Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 ngày càng phát huy hiệu quả và đóng góp ngày càng lớn vào tổng thu Ngân sách nhà nước của thành phố Hải Phòng. Công tác thu Ngân sách nhà nước đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần quyết định rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.

Kết quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử qua việc đăng ký tờ khai từ khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử VNACCS/VCIS tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3 đến nay thể hiện theo các bảng 2.4 và hình 2.12; hình 2.13 và hình 2.14 sau:

  • Bảng 2.4. Tổng số tờ khai, Kim ngạch Xuất nhập khẩu và Tổng số thuế phải nộp từ 2019 – 2023 tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3
  • Hình 2.13. Kim ngạch Xuất nhập khẩu từ năm 2019 – 2023 tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3.
  • Hình 2.14. Thuế Xuất nhập khẩu phải nộp từ năm 2019 – 2023 tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3.

Qua số bảng trên thể hiện số lượng tờ khai thực hiện tại Chi cục từ khi bắt đầu thực hiện thủ tục hải quan điện tử Hệ thống thông quan điện tử/VICIS đến nay ổn định về số lượng, kim ngạch thay đổi theo hướng tăng và số thuế ra thông báo tăng nhiều. Tuy nhiên khi bắt đầu triển khai có rất nhiều vướng mắc do cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan phải thực hiện trên hệ thống hoàn toàn mới thay thế các hệ thống trước đây đã thực hiện được hơn 10 năm. Với sự nỗ lực của cả cơ quan Hải quan và doanh nghiệp giai đoạn 1 về thực hiện thủ tục Hải quan VNACCS/VCIS đã thành công.

Mặt khác, năm 2023 nền kinh tế đã phục hồi và phát triển rất nhiều, các chính sách mới của Nhà nước về ưu đãi cho Doanh nghiệp được áp dụng. Chi cục đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp tới làm thủ tục, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, cải cách thủ tục hành chính và đặc biệt triển khai thành công hệ thống thông quan điện tử Hệ thống thông quan điện tử/VICIS có chất lượng cả chiều rộng và chiều sâu, quan tâm tới tất cả các khâu doanh nghiệp làm thủ tục. Đặc biệt là chi cục duy nhất trên toàn quốc được áp dụng giám sát hải quan bằng đề án mã vạch tại khu vực cảng biển, giảm thời gian thông quan hàng hóa nhưng vẫn đảm bảo công tác quản lý nhà nước về Hải quan. Số thu ngân sách năm 2020 đạt 40.199 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch giao và tăng 6,23% so với năm 2019, năm 2021 đạt 45.014 tỷ đồng và tăng 11,98% so với năm 2020, năm 2022 đạt 48.545 tỷ đồng và tăng 7,84% so với năm 2021, năm 2023 đạt 50.531 tỷ đồng và tăng 4,09% so với năm 2022, kim ngạch Xuất nhập khẩu trong năm 2020 là 6,043 tỷ USD tăng 8,55% so với năm 2019, kim ngạch Xuất nhập khẩu trong năm 2021 là 7,771 tỷ USD tăng 28,60% so với năm 2020, kim ngạch Xuất nhập khẩu trong năm 2022 là 8,353 tỷ USD tăng 7,49% so với năm 2021, kim ngạch Xuất nhập khẩu trong năm 2023 là 9,604 tỷ USD tăng 8,55% so với năm 2022, số lượng 549.257 tờ khai đã làm thủ tục trong năm 2023. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Qua số liệu phân tích tại bảng các bảng trên cũng cho thấy tỷ lệ tờ khai, kim ngạch thông quan theo phương thức điện tử và tổng số thuế thu nộp ngân sách trong năm 2023 là rất lớn. Kết quả này là sự ghi nhận những ưu điểm của thủ tục hải quan điện tử thông quan một cửa quốc gia Hệ thống thông quan điện tử/VICIS [16].

2.7. ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU, KHÓ KHĂN, BẤT CẬP ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC 3

2.7.1. Thành tựu

  • Đối với cơ quan hải quan

Trong thời gian vừa qua, việc thực hiện thông quan điện tử tại Chi cục đã đạt được một số kết quả quan trọng, giúp giảm thời gian thông quan, qua đó tiết kiệm thời gian, nhân lực vả chi phí cho doanh nghiệp. đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan.

Mức độ điện tử hóa được nâng lên một bước, cụ thể như sau:

Tờ khai hải quan đã được điện tử hóa hoàn toàn; các chứng từ khác trong bộ hồ sơ hải quan được điện tử hóa trên cơ sở chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Hồ sơ hải quan dựa trên chứng từ điện tử: Tờ khai hải quan được điện tử hóa và có giá trị như tờ khai giấy, các chứng từ khác điện tử hóa thông qua hình thức chuyên đổi chứng từ giấy sang thông tin điện tử và khai tới cơ quan hải quan (theo quy định của Luật giao dịch điện tử).

Xử lý thông tin khai hải quan tự động: Đã kiểm tra hợp lệ, hợp chuẩn thông tin khai báo; đã kiểm tra cảnh báo chính sánh mặt hàng cho một số danh mục hàng hoá quản lý theo chuyên ngành do các Bộ, Ngành công bố đã chuẩn hoá theo mã HS.

Đã áp dụng phương thức quản lý dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro để đánh giá độ tuân thủ và phân luồng hàng hóa dựa trên bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ tuân thủ doanh nghiệp thay cho việc kiểm soát từng giao dịch xuất nhập khẩu.

Hiện tại thời gian thông quan đối với các lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan là khoảng 3 giây; đối với các lô hàng phải kiểm tra hồ sơ từ 5 phút – 20 phút; đối với các lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa phụ thuộc vào thời gian kiểm tra hàng.

Với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan, doanh nghiệp được khai và thực hiện thủ tục hải quan tại trụ sở doanh nghiệp (hiện nay, số lượng lô hàng thuộc diện này chiếm khoảng 50% trên tổng số lượng tờ khai).

Giảm số lượng chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan phải nộp: Đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan, doanh nghiệp chỉ cần khai tờ khai hải quan còn các chứng từ khác lưu tại Doanh nghiệp; Đối với lô hàng phải qua kiểm tra hồ sơ, doanh nghiệp cũng chỉ phải nộp các chứng từ (có thể dưới dạng chứng từ điện tử được chuyển hóa từ chứng từ giấy) khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan.

Thông quan điện tử trên hệ thống VNACCS/VCIS góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của Chiến lược phát triển Việt Nam đến năm 2020 và Kế hoạch cải cách , phát triển và hiện đại hóa hải quan, phù hợp với định hướng phát triển của Hải quan thế giới và khu vực. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Thông quan điện tử trên hệ thống VNACCS/VCIS góp phần đảm bảo việc thống nhất, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thông quan và hạn chế việc tiếp xúc của công chức hải quan với người làm thủ tục hải quan, hạn chế các tiêu cực phát sinh trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Việc chuyển đổi mô hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử là một quyết định đúng đắn, đã tạo sức lan tỏa lớn, phù hợp với thực tiễn và trình độ phát triển hiện tại của ngành Hải quan; nâng cao tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các Cục hải quan tỉnh, thành phố; mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy cải cách hành chính hiện đại hóa hải quan theo Đề án 30 của Chính phủ.

Từng bước cải cách hoạt động nghiệp vụ theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hải quan hiện đại trong khu vực và thế giới; góp phần đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ hải quan. Tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận và có căn cứ pháp lý để thông quan hàng hóa. Thời gian thông quan giảm, tỷ lệ luồng xanh tăng, giảm việc tiếp xúc trực tiếp giữa doanh nghiệp và công chức hải quan trong khâu thông quan.

Các khâu khai, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ điện tử, ra quyết định, phản hồi cho doanh nghiệp đã bước đầu được tự động hóa và thực hiện trên cơ sở dữ liệu điện tử; phù hợp với phương thức mà hải quan các nước tiên tiến trong khu vực đang áp dụng.

Việc triển khai thông quan điện tử trên hệ thống VNACCS/VCIS đã mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thời gian thông quan đối với các lô hàng thực hiện thủ tục hải quan điện tử giảm đáng kể; các doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử trên hệ thống VNACCS/VCIS đã được tạo các điều kiện thuận lợi khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, được hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc kịp thời. Qua điều tra, lấy ý kiến của các doanh nghiệp thì hầu hết đều đồng tình, ủng hộ chủ trương mở rộng thủ tục hải quan điện tử và đánh giá cao phương thức này.

  • Đối với người khai hải quan Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản hài hòa và thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế sẽ góp phần làm giảm thời gian thông quan hàng hóa cụ thể hiện nay thời gian chỉ còn từ 5 giây (đối với luồng xanh), giảm chi phí và tiết kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp. Đặc biệt, doanh nghiệp không phải đến trụ sở của cơ quan hải quan như theo phương thức hải quan truyền thống trước đây mà có thể tự khai tại bất cứ địa điểm nào có máy tính kết nối mạng và được thông quan ngay đối với lô hàng được xếp vào trường hợp được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, đối với trường hợp này khi hệ thống đã chấp nhận thông quan, doanh nghiệp tự in tờ khai không phải tới đội thủ tục mà ra thẳng khu vực giám sát làm tiếp thủ tục lấy hàng ngay (thời gian 1 phút tại bộ phận này). Trường hợp đối với những hàng hóa thuộc luồng vàng và đỏ thì thủ tục hải quan cũng không phức tạp. Doanh nghiệp có thể tải mẫu đơn đăng kí trên các website của Tổng cục Hải quan và sau ba ngày sẽ được cấp giấy xác nhận kèm theo tài khoản và mã truy cập của hệ thống khai báo hải quan điện tử. Khi đến nộp hồ sơ thì các dữ liệu thông tin về lô hàng đã được xác định trước, vì thế doanh nghiệp sẽ mất ít thời gian chờ đợi để làm thủ tục thông quan lô hàng. Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục hải quan, thông qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo được niềm tin của doanh nghiệp tới các chính sách, giải pháp của ngành hải quan nói riêng và của Nhà nước nói chung. Được sự ủng hộ của doanh nghiệp cũng chính là thành công của cơ quan hải quan trong việc đẩy nhanh tiến độ ứng dụng hải quan điện tử, hiện đại hóa ngành hải quan.

Với hệ thống máy tính được kết nối với hệ thống dữ liệu điện tử của hải quan thì doanh nghiệp có thể chủ động được thời gian đăng kí tờ khai trên hệ thống dữ liệu điện tử của hải quan, chủ động trong việc sắp xếp thời gian nhận và xuất hàng hóa vì doanh nghiệp có thể đăng kí tờ khai bất cứ lúc nào chứ không bắt buộc phải đăng kí vào khung giờ hành chính theo phương pháp thủ công truyển thống như trước kia. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Nhờ ứng dụng thủ tục hải quan hiện đại, nên doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Điều này tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi làm ăn kinh doanh với các đối tác nước ngoài và mở rộng thị trường quốc tế. Bởi vì khi tham gia trên thị trường quốc tế thì doanh nghiệp bắt buộc phải nắm được các Luật lệ, thông tục của các nước trên thế giới, nhờ đó mà có thể đẩy nhanh tiến độ ký kết hợp đồng, hợp tác làm ăn.

Một số trường hợp đặc biệt được tạo thuận lợi như trường hợp đối với những doanh nghiệp là thương nhân được ưu tiên đặc biệt còn được hưởng những lợi ích như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng, được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/một tháng cho tất cả hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác và cùng một loại hình xuất khẩu nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai tạm và được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do thương nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký và được cơ quan hải quan chấp nhận, được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Đây là chính sách tích cực của cơ quan Nhà nước động viên và khích lệ doanh nghiệp tham gia ứng dụng Thủ tục Hải quan điện tử và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực hải quan.

Dựa trên nền tảng công nghệ của Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS được áp dụng hiệu quả ở Nhật Bản, hệ thống VNACCS/VCIS cùng với các hệ thống công nghệ thông tin vệ tinh: hệ thống thông quan điện tử tập trung, hệ thống trị giá tính thuế và hệ thống kế toán thuế được thực hiện tự động hóa ở cấp độ cao cho phép nâng cao hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp gấp nhiều lần so với hiện nay.Vận hành hệ thống VNACCS/VCIS sẽ giúp cộng đồng gần 40.000 doanh nghiệp đang tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở nước ta được thụ hưởng nhiều lợi ích vượt trội hơn so với trước đây, điển hình như : Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Tiếp nhận hồ sơ khai báo: Khi áp dụng VNACCS/VCIS, hệ thống sẽ tự động kiểm tra và tiếp nhận. Việc này sẽ hạn chế được sự tiếp xúc trực tiếp giữa doanh nghiệp và hải quan, đảm bảo sự công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan

Khai báo hải quan: Hệ thống sẽ xử lý hoàn toàn tự động từ việc tiếp nhận, xử lý đến phân luồng với thời gian xử lý diễn ra rất nhanh và độ chính xác cao hơn. Cụ thể thời gian xử lý thông quan trung bình với luồng xanh là 3 giây.

Khai bổ sung sau thông quan: Hệ thống VNACCS/VCIS còn cho phép doanh nghiệp khai bổ sung sau thông quan. Nếu cơ quan hải quan phát hiện ra những sai sót trong nội dung khai báo thì sẽ thông báo cho người khai hải quan biết để hiệu chỉnh và khai bổ sung.

Chuẩn hóa loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu: Với VNACCS/VCIS, hệ thống đã chuẩn hóa còn hơn 40 loại hình cụ thể. Ngoài ra, hệ thống VNACCS còn hỗ trợ khai đơn giản đối với hàng hóa trị giá thấp. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình thực hiện khai báo một tờ khai hải quan với các loại hình sát hơn với thực tế của doanh nghiệp.

Trị giá tính thuế: Hệ thống VNACCS/VCIS cho phép gộp một số chỉ tiêu của tờ khai trị giá theo phương pháp trị giá giao dịch vào tờ khai nhập khẩu.

Do đó, về cơ bản, đối với phương pháp trị giá giao dịch không cần phải khai riêng tờ khai trị giá như hiện nay. Hệ thống cũng tự động phân bổ các khoản điều chỉnh theo tỷ lệ trị giá hóa đơn, từ đó tự động tính toán trị giá tính thuế cho từng dòng hàng.

Thuế và tính thuế: Hệ thống hải quan điện tử cũ không cho phép tính thuế tự động. Tuy nhiên, với hệ thống VNACCS/VCIS chức năng tính thuế tự động đã được hoàn thiện. Hệ thống VNACCS/VCIS hỗ trợ việc tính thuế tự động, tự động tìm thuế suất theo mã HS (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu), theo mã phân loại thuế suất (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…). Tuy nhiên, hệ thống cũng có cơ chế linh hoạt để người khai có thể tự nhập thuế suất. Bên cạnh đó, hệ thống VNACCS/VCIS còn có chức năng tính toán các loại thuế khác khi phát sinh (thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử…). Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Danh mục ưu đãi miễn thuế: Đây là một trong những điểm mới, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đăng ký danh mục miễn thuế để nhập khẩu hàng hóa với dự án được ưu đãi đầu tư. Bởi lẽ, hệ thống VNACCS/VCIS cho phép xử lý hoàn toàn tự động đối với doanh nghiệp khi danh mục ưu đãi miễn thuế. Đặc biệt, ở tỉnh ta khi số lượng danh mục miễn thuế ngày càng tăng thì hình thức đăng ký danh mục trên VNACCS/VCIS này sẽ góp phần đơn giản hóa thủ tục hải quan và tiết kiệm được thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, Hệ thống đã chuẩn hóa loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu chỉ còn 38 loại hình cụ thể, giúp doanh nghiệp dễ dàng trong thực hiện khai báo. Tính năng cho phép gộp một số chỉ tiêu của tờ khai trị giá theo phương pháp trị giá giao dịch và tờ khai nhập khẩu. Trong tương lai, khi hệ thống đã được xây dựng, phát triển hoàn thiện trở thành hệ thống một cửa quốc gia, kết nối được với các Bộ ngành, sẽ tạo thuận lợi lớn hơn cho doanh nghiệp, tiết kiệm được nhiều thời gian và giảm chi phí hơn.

2.7.2. Những khó khăn, bất cập

Thực tế việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CK cảng Hải Phòng KVIII, đặc biệt là thủ tục điện tử VNACCS/VCIS cho thấy Chi cục đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số vướng mắc, bất cập ảnh hưởng nhiều đến tốc độ làm thủ tục của công chức và thời gian thông quan của doanh nghiệp, đó là:

  • Về cơ chế chính sách

Một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ hoặc còn chồng chéo với một số văn bản quy phạm pháp luật trong và ngoài ngành, một vài loại hình chưa có một quy trình thống nhất khiến cho Hải quan địa phương rất khó thực hiện, hoặc thực hiện không đồng nhất gây ra nhiều khó khăn cho cả cơ quan hải quan và cộng đồng Doanh nghiệp Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

  • Về cơ sở vật chất kỹ thuật

Hệ thống tiếp nhận và thông quan là Hệ thống thông quan điện tử, tuy nhiên thực hiện qua khu vực giám sát, công chức lại thao tác trên hệ thống vệ tinh của Hệ thống thông quan điện tử là hệ thống E – custom (hai hệ thống khác biệt, không tích hợp), như vậy khó khăn cho công chức giám sát và ngược lại, mỗi khi có nhu cầu phải mở hệ thống cần khai thác. Mặt khác trên hệ thống một số chức năng phục vụ yêu cầu về quản lý nhà nước về hải quan còn thiếu, chưa đầy đủ như: chức năng hỗ trợ công tác giám sát, quản lý hàng hóa (các tờ khai vận chuyển, các danh mục miễn thuế, tờ khai tạm nhập tái xuất, tờ khai sửa đổi bổ sung sau thông quan, trừ lùi giấy phép; chức năng kiểm tra, xác định giá, thông tin cảnh báo của khâu trước cho khâu sau, cập nhật thời hạn nợ c/o, cập nhật hồ sơ vi phạm…,); các chức năng về báo cáo thông kê, các chức năng khác phục vụ các công tác quản lý hải quan. Điều này dẫn tới việc quản lý, tra cứu thống kê còn phức tạp, công tác báo cáo còn thao tác nhiều công đoạn.

Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với 01 lô hàng xuất nhập khẩu tại tất cả các khâu trong quy trình công chức và người khai hải quan thực hiện khai thác, thao tác hầu hết trên cơ sở hệ thống (người khai khai báo truyển thông tin lên hệ thống, công chức thao tác từ tra cứu nợ thuế, và các bước tiếp theo đến khi thông quan đều thực hiện trên hệ thống, doanh nghiệp tự in tờ khai không cần phải có dấu và chữ ký của công chức tiếp nhận mà xuất trình thẳng cho công chức giám sát, công chức giam sát đối chiếu trên hệ thống phù hợp thì cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát…). Tuy nhiên tốc độ đường truyền dữ liệu tới đơn vị cửa khẩu thấp, truyền nhận dữ liệu điện tử vẫn xảy ra trục trặc và sự cố lỗi mạng, nghẽn mạng tại các hệ thống VNACCS và E – CUSTOM hay xảy ra, ảnh hưởng lớn đến tiến độ khai báo, thời gian thông quan của doanh nghiệp, đôi lúc gây bức xúc cho doanh nghiệp nhất là vào các thời gian cao điểm. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Hiện Chi cục được trang bị 01 máy chủ và 133 máy trạm, về số lượng đủ máy trạm/01 công chức thực hiện nghiệp vụ hải quan điện tử, tuy nhiên một số lượng đáng kể máy đã cũ, cấu hình thấp, cũng ảnh hưởng tới thao tác của công chức Hải quan.

  • Các công cụ hỗ trợ hoạt động thông quan điện tử

Theo phản ánh của doanh nghiệp: tỷ lệ hàng hóa phân vào luồng Đỏ và luồng Vàng tăng so với trước đây. Lý do là hệ thống VNACCS/VCIS thông quan tự động hàng hóa, việc phân luồng là do hệ thống Quản lý rủi ro chỉ dẫn và hệ thống trực tiếp phân luồng tờ khai (hệ thống chưa có đầy đủ về những chức năng Quản lý rủi ro, các thông tin cảnh báo của hệ thống hỗ trợ cho việc phân luồng mang tính chung chung mức độ chính xác không cao, việc cập nhật các thông tin phục vụ cho việc Quản lý rủi ro các thông tin phục vụ cho việc Quản lý rủi ro và phân luồng tờ khai tự động chưa thực sự kịp thời) khó khăn trong việc xử lý phân luồng tờ khai.

Trường hợp một lô hàng doanh nghiệp khai báo, truyền nhiều lần, qua Chi cục hoặc các Chi cục khác nhau, sau đó lựa cho tờ khai hệ thống phân luồng 1 (xanh) để thông quan và làm công văn xin hủy các tờ khai còn lại. Hiện tượng này xảy ra là do hệ thống chưa có chức năng cập nhật các tiêu chí rủi ro cảnh báo việc khai báo trùng thông tin rất dễ cho các doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thương mại.

  • Thủ tục hành chính

Các thủ tục hành chính cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến thủ tục hải quan điện tử. Hiện tại một số thủ tục hành chính còn nhiều khâu, chưa được tinh giản, văn bản còn chồng chéo chưa nhất quán, chưa phù hợp, chậm được chuẩn hóa theo hướng đơn giản và thuận lợi gây khó khăn cho doanh nghiệp.

  • Chức năng hệ thống Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Mặc dù tại Thông tư 22/2020/TT-BTC loại hình thủ tục hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan thuộc phạm vi điều chỉnh, nhưng do loại hình này hệ thống VNACCS hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý, nên tại Chi cục khi làm thủ tục vẫn đăng ký tờ khai cho loại hình này trên tờ khai giấy (phương pháp thủ công, không thực hiện được trên hệ thống điện tử).

Thủ tục thanh khoản đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, không yêu cầu doanh nghiệp phải xuất trình tờ khai đã có xác nhận xuất khẩu, công chức căn cứ trên hệ thống làm thủ tục thanh khoản cho tờ khai, tuy nhiên trên hệ thống chưa có chức năng cập nhật thanh khoản hoặc không có ô tiêu chí ghi chú để cập nhật tờ khai đã thanh khoản. Đối với các tờ khai có thuế suất 0% thì không có cơ sở lưu trữ, hoặc ghi nhận để biết lô hàng đã thanh khoản xong, rất khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan Hải quan trong trường hợp này.

  • Phối kết hợp điện tử giữa ngành Hải quan với các Cơ quan liên quan

Đối với các mặt hàng cần có giấy phép nhập khẩu hoặc thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, Ngành (như tân dược, nguyên phụ liệu thuốc lá), phải có giấy phép kiểm dịch động vật, thực vật (như sữa, bột mì); phải có giấy đăng ký kiểm tra chất lượng (dụng cụ điện, nguyên liệu sản xuất thực phẩm), khi thực hiện Thủ tục Hải quan điện tử sẽ được phân vào luồng vàng. Doanh nghiệp phải xuất trình các giấy tờ cho phép Xuất nhập khẩu đối với các mặt hàng này cho cơ quan Hải quan. Hiện nay, các Bộ Ngành chưa có kết nối điện tử với chương trình thông quan trên hệ thống, nên việc tra cứu nhanh, kịp thời chưa thực hiện được.

Thực hiện công tác hiện đại hóa thu nộp ngân sách, hiện nay đã có 17 ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu ngân sách với Tổng cục Hải quan, theo đó hệ thống kết nối trực tuyến giữa các ngân hàng với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, đã đem lại nhiều lợi ích cho người nộp thuế như: quy trình thủ tục đơn giản, thuận tiện, giảm thời gian làm thủ tục hải quan, giảm thời gian thông quan, từ đó giảm các chi phí phát sinh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên một số doanh nghiệp chưa nhận thức việc này nên họ chưa tham gia. Mặt khác đôi khi hệ thống có sự cố hoặc ngân hàng chưa chú trọng cập nhật kịp thời số thuế doanh nghiệp đã nộp trên hệ thống nên việc nhận thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp đi lại nhiều phát sinh chi phí và tăng thời gian làm thủ tục.

  • Quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Xác định tầm quan trọng trong quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp, trong những năm qua, Ngành Hải quan đã và đang nỗ lực xây dựng, thúc đẩy mối quan hệ trên ngày càng phát triển, hiệu quả.. Ngành Hải quan đã cải tiến rất nhiều từ các khâu thủ tục hành chính, chính sách… cho đến việc “chấn chỉnh” lại phương pháp, thái độ làm việc, sẵn sàng lắng nghe, hợp tác để tháo gỡ vướng mắc nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp khi đến làm việc với cơ quan Hải quan. Đối với thực hiện thủ tục hải quan điện tử nội dung này là một trong những yếu tố góp phần thành công trong triển khai thực hiện. Tuy nhiên, thực tế cách làm và triển khai trong quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp vẫn còn một khoảng cách, gặp khó khăn do chưa có chương trình tổng thể và nhất quán, thiếu kinh nghiệm thực tế, thường bị động để xử lý những vấn đề phát sinh và phần nhiều là xuất phát từ tâm lý. Các doanh nghiệp còn “e dè” và có phần chưa đồng hành cùng cơ quan Hải quan. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp chưa nắm rõ và cập nhật kịp thời các quy định, văn bản pháp luật hiện hành, nhất là các quy định, chính sách liên quan đến công tác hải quan mới ban hành.

  • Nguồn nhân lực

Qua thực tế triển khai Thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục, ta thấy số lượng Cán bộ công chức triển khai còn hạn chế, trong khi số lượng công việc tăng nhanh và sức ép lớn nên xử lý một số việc đôi lúc còn chậm. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một bộ phận Cán bộ công chức hải quan chưa nắm vững quy định nghiệp vụ, có thái độ gây phiền hà, sách nhiễu làm kéo dài thời gian thông quan, tăng chi phí của doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

2.7.3. Nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc về thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KV3.

Thông quan điện tử là một vấn đề mới, không có mô hình nguyên mẫu nào phù hợp ngay với Việt Nam, do vậy việc triển khai thí điểm phải dựa trên cơ sở vừa nghiên cứu, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, đã tiêu tốn quỹ thời gian không nhỏ.

Hệ thống VNACCS/VCIS là một hệ thống mới đòi hỏi phải chuẩn hóa cao, trong giai đoạn đầu một số doanh nghiệp còn bỡ ngỡ, chưa thành thạo trong khai báo nên khai chưa chính xác làm ảnh hưởng đến quá trình thông quan, Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đối tác quan trọng của Hải quan trong thủ tục hải quan điện tử vẫn còn có bộ phận chưa thực sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm thủ tục hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử được hiệu quả.

Nguồn lực để triển khai của đơn vị còn hạn chế và không có đủ kinh nghiệm để bao quát hết tất cả các nội dung nghiệp vụ trong thủ tục hải quan điện tử. Số lượng công chức đủ trình độ triển khai hạn chế trong khi số lượng công việc, thao tác nghiệp vụ tăng nhanh nên đôi khi việc xử lý vướng mắc còn chậm chưa kịp thời.

Vấn đề công nghệ thông tin và hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò thiết yếu để triển khai thủ tục hải quan điện tử. Tuy nhiên cho đến nay nhiều quy định của Luật Giao dịch điện tử và Nghị định hướng dẫn thi hành vẫn chưa đi vào cuộc sống, đặc biệt là quy định về chữ ký điện tử. Hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam chưa đáp ứng được việc triển khai giao dịch điện tử theo đúng chuẩn mực của thế giới và khu vực;

Việc kết nối cổng thông tin điện tử Hải quan với các bộ ngành liên quan chưa được hoàn thiện.

Chưa có thông tin đầy đủ để đánh giá độ tuân thủ của doanh nghiệp trong việc xây dựng hồ sơ doanh nghiệp cũng như đánh giá rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử.

Chưa có sự phối hợp hịêu quả của các bộ ngành với cơ quan Hải quan trong vịêc cung cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý rủi ro.

Mặc dù đã nhận được sự phối hợp của các bộ ngành liên quan trong việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử, song vẫn chưa thực sự đảm bảo yêu cầu.

Hạ tầng mạng và thiết bị vẫn chưa đầy đủ. Nhà cung cấp dịch vụ vẫn chưa được công nhận chính thức nên chưa đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như hỗ trợ tốt cho khách hàng. Công tác tuyên truyền chưa được thực hiện đầy đủ đến các đối tượng tham gia thủ tục hải quan điện tử cả trong và ngoài Ngành. Luận văn: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử.

Vấn đề trao đổi thông tin kịp thời giữa các cơ quan nhà nước (các Bộ, ngành cấp giấy phép, Ngân hàng thương mại, Kho bạc…) cũng còn hạn chế nên ảnh hưởng phần nào đến thông quan của doanh nghiệp (Thí dụ: độ trễ của việc luân chuyển thông tin từ Ngân hàng thương mại đến Kho bạc… ảnh hưởng đến việc xác định ân hạn thuế cho doanh nghiệp…)

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993