Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Phân tích Thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên vị trí giao dịch viên tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh gia định dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Giới thiệu chương

Để mô tả mẫu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng thống kê mô tả để phân tích cụ thể các đặc điểm của mẫu. Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo được thực hiện bằng phân tích Cronbach’s Alpha để loại bỏ các biến không tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cũng được sử dụng để xác định các nhóm biến có thể biết đến thống kê Vì vậy, để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, tác giả sử dụng phân tích tương quan Pearson. Tiếp theo, mô hình hồi quy được thực hiện để xác định mức độ ảnh hưởng giữa các biến độc lập đến biến phụ thuộc.

3.2. Tổng quan về Vietinbank

3.2.1. Lịch sử hình thành Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiền thân là Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Sự ra đời của Ngân hàng đã đánh dấu sự khởi đầu của hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch rõ chức năng quản lý Nhà nước với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng.

Ngày 14/11/1990, theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam chuyển thành Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 27/03/1993, theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam, thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 21/09/1996, theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập lại. Ngày 15/04/2008, Ngân hàng Công thương đổi tên thương hiệu từ IncomBank sang thương hiệu mới VietinBank.

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội, nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn ngày càng lớn, điều đó đòi hỏi sự đổi mới của ngành ngân hàng. Ngày 23/09/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1354/QĐ-TTg phê duyệt Phương án Cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25/12/2008, Ngân hàng tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, NHNN ký Quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

  • Tên đăng ký tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
  • Tên đăng ký tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
  • Tên giao dịch: VietinBank
  • Hội sở: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội, Việt Nam
  • Vốn điều lệ: 26.218 tỷ đồng (31/12/2012) Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Giấy CNĐKKD: 0100111948 (do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/07/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 28/12/2011) Swift Code: ICBVVNVX

Nhân sự : 19.840 (tính đến ngày 31/12/2012)

Mạng lưới hoạt động : Ngân hàng có 1 Hội sở chính, 1 Sở giao dịch, 3 Đơn vị sự nghiệp, 2 Văn phòng đại diện, 147 Chi nhánh cấp 1 với 1.123 đơn vị mạng lưới tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước và 3 Chi nhánh tại nước ngoài (Lào, Đức, Anh).

VietinBank là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh với Ngân hàng INDOVINA, có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. VietinBank cũng là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001/2000, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.

3.2.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi

Về tầm nhìn, Vietinbank đã đặt ra mục tiêu cao cả là trở thành định chế tài chính hàng đầu không chỉ tại Việt Nam mà còn tại cả khu vực Đông Nam Á. Nền tảng số được kỳ vọng sẽ là một trong những nền tảng hiện đại nhất tại Việt Nam, và không ngừng nỗ lực để đạt được vị thế trong danh sách 100 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á.

Về sứ mệnh, Là ngân hàng tiên phong trong phát triển đất nước trên cơ sở mang lại giá trị tối ưu cho khách hàng, cổ đông, người lao động, đối tác và cộng đồng.

Về tầm nhìn, Ngân hàng đa năng, hiện đại, hiệu quả hàng đầu tại Việt Nam, đến năm 2030 thuộc Top ngân hàng mạnh nhất Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương; Đến năm 2045 là ngân hàng mạnh nhất và uy tín nhất Việt Nam, hàng đầu Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và uy tín cao trên thế giới.

  • Về giá trị cốt lõi

Hình 3.2.1. Giá trị cốt lõi của Vietinbank

Chính trực có nghĩa là luôn trung thực, thẳng thắn, khách quan, tuân thủ và đáng tin cậy. Chính trực là cơ sở tạo dựng nên Niềm tin và Uy tín của VietinBank. Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Trí tuệ có nghĩa là khả năng suy nghĩ, sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, nhìn nhận, đánh giá vấn đề sâu sắc, đa chiều để tạo ra các giá trị mới, dẫn dắt sự phát triển. Trí tuệ là nền tảng thành công của người VietinBank.

Tận tâm có nghĩa là luôn thể hiện sự nhiệt huyết, tình yêu nghề, trách nhiệm, đam mê, nỗ lực vượt khó, hết lòng, hết sức vì công việc. Tận tâm là nguồn lực nội sinh, là yếu tố nội lực của người VietinBank.

Thấu cảm có nghĩa là sự hiểu biết thấu đáo, trọn vẹn về điều gì đang xảy ra, những cảm xúc, những nhu cầu, những trải nghiệm và câu chuyện của từng khách hàng, cổ đông, đồng nghiệp, đối tác và xã hội. Thấu cảm góp phần tạo dựng nên một VietinBank tôn trọng, hợp tác và gắn kết.

Thích ứng có nghĩa là làm chủ sự thay đổi. Chỉ có sự nhạy bén, chủ động thích nghi và ứng biến với thời đại mới đTôi lại sự phát triển bền vững và trường tồn cho VietinBank.

3.2.1.2. Các giải thưởng Vietinbank đạt được

Năm 2023 là năm có ý nghĩa hết sức đặc biệt, đánh dấu hành trình 35 năm xây dựng, phát triển của VietinBank. VietinBank đã khẳng định vị thế, uy tín thương hiệu khi liên tiếp được các tổ chức uy tín trong nước và các tổ chức quốc tế tôn vinh với vị trí xếp hạng cao cùng nhiều giải thưởng, danh hiệu danh giá. VietinBank thuộc TOP 200 Thương hiệu ngân hàng có giá trị nhất thế giới, TOP 10 Thương hiệu giá trị nhất Việt Nam theo Bảng xếp hạng của Brand Finance. Giá trị thương hiệu đạt 1,3 tỷ USD. Trong năm 2023, Fitch Ratings tiếp tục nâng xếp hạng tín nhiệm của VietinBank lên BB+ và giữ triển vọng “Ổn định” giúp nâng cao vị thế, uy tín của VietinBank.

Cùng với công cuộc phát triển kinh tế, đổi mới và hội nhập thành công của đất nước, hoạt động của VietinBank đã đạt được kết quả hết sức to lớn, Tổng tài sản của VietinBank đến hết năm 2023 lần đầu tiên vượt mốc hơn 2 triệu tỷ đồng; tiền gửi khách hàng và dư nợ cho vay đều tăng trưởng ở mức hai chữ số so với năm 2022, với tỉ lệ tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất ngành ngân hàng. Lợi nhuận trước thuế năm 2023 đạt mục tiêu Đại hội đồng cổ đông giao. Tỉ lệ nợ xấu cuối năm 2023 ở mức 1,13%, thấp hơn tỉ lệ nợ xấu toàn ngành

3.2.2. Giới thiệu về Vietinbank- CN Gia Định Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

3.2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 10/08/2016, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Định chính thức khai trương và đi vào hoạt động, Chi nhánh Vietinbank Gia Định thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh ngân hàng như: Huy động vốn, cung cấp tín dụng, thanh toán, ngân quỹ, dịch vụ chi trả tiền kiều hối,dịch vụ thẻ ATM, ngân hàng điện tử, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế,….Vietinbank CN Gia Định hiện đang tọa lạc tại Tầng trệt, 1,2,3,4, Tòa nhà số 92 Nguyễn Văn Trỗi, phường 8, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một trong 6 CN được thành lập gần nhất từ giai đoạn 2016 đến nay là CN Phú Quốc, CN Hà Thành, CN An Giang, CN Sông Hàn, CN Chợ Mới. Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Gia Định trong những ngày đầu mới thành lập gặp ít nhiều khó khăn. Do là một ngân hàng còn non trẻ chưa có thâm niên so với các ngân hàng khác xung quanh lại gặp sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường nên trong thời gian đầu thành lập, tình hình kinh doanh của chi nhánh còn khá nhiều vướng mắc. Tuy nhiên, cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh cũng như sự chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của các cấp lãnh đạo, Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Gia Định đã đi vào hoạt động ổn định và dần có những bước tăng trưởng, phát triển vượt bậc.

3.2.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự

Hình 3.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank CN Gia Định

Ban lãnh đạo: Gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc chịu trách nhiệm điều phối trực tiếp hoạt động kinh doanh và báo cáo kết quả của chi nhánh trước Hội sở. Là người đại diện trước pháp luật, chỉ đạo các phòng ban.

Bộ phận tín dụng gồm: 3 bộ phận thực hiện tín dụng liên quan đến các nghiệp tín dụng, các sản phẩm liên quan đến tín dụng

Bộ phận khách hàng doanh nghiệp (QHKH DN): giao dịch với khách hàng doanh nghiệp lớn và khách hàng FDI nhằm khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ và giao dịch với khách hàng thuộc phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng khai thác nguồn vốn từ các đối tượng doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

Bộ phận khách hàng cá nhân bán lẻ (QHKH CN): giao dịch với khách hàng siêu vi mô và khách hàng cá nhân, thực hiện nghiệp vụ tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử.

Phòng kế toán, hành chính tổng hợp : chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, các hoạt động chi tiêu trong chi nhánh, đồng thời tham mưu cho ban giám đốc để đảm bảo các khoản tài chính được phép sử dụng theo đúng quy định của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Quản lý rủi ro, tổ chức đào tạo, thực hiện chức năng quản trị văn phòng, phục vụ hoạt động kinh doanh.

Phòng quản lý kiểm soát sau (QLKS): quản lý các nghiệp vụ liên quan đến nợ quá hạn, giám sát các khoản mục cho vay, đầu tư, nhằm đảm bảo tuân thủ các tín dụng, đồng thời thực hiện thẩm định, tái thẩm định và đánh giá khách hàng từ đó đưa ra các quyết định, phương án giải quyết. Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Phòng tiền tệ, kho quỹ: thực hiện quản lý kho quỹ, quỹ tiền mặt, ứng và thu chi tiền cho các quầy giao dịch trong toàn chi nhánh.

Có tất cả 3 phòng giao dịch. Các phòng giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, báo cáo theo chế độ hiện hành, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và chi nhánh Gia Định quy định.

3.2.2.3. Hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2023 tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Gia Định

Bảng 3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Gia Định giai đoạn 2018-20213

Do chi nhánh mới bước đầu thành lập nên trong hai năm 2018, 2019 theo bảng 1 kết quả kinh doanh lỗ trong kế hoạch cụ thể doanh thu 2018 là 6,902.42 triệu đồng, chi phí 11,838.64 triệu đồng, lỗ (4,936.22) triệu đồng. Năm 2019 doanh thu 62,632.54 triệu đồng ứng với chi phí 71,463047 triệu đồng, lỗ (8,830.94) triệu đồng. Năm 2020 tình hình kinh doanh bắt đầu khởi sắc lợi nhuận đạt 7,788.43 triệu đồng, năm 2021 đạt 44,890.44 triệu đồng tăng trưởng 476.3% nguyên nhân là do tổng thu nhập tăng 45.4% ,chi phí chỉ tăng 20.47%. Ta có thể thấy năm 2021 là bước đột phá giúp chi nhánh khẳng định thương hiệu và địa thế của mình trên địa bàn cũng như khách hàng của Vietinbank. Năm 2022 lợi nhuận có phần giảm nhẹ 30,511.81 triệu đồng giảm 32.1% so với năm 2021 nguyên nhân do lợi nhuận 2022 chỉ tăng 6.25% nhưng chi phí 2022 tăng 16.88% so với 2021. Năm 2023 lợi nhuận tăng 65,447.12 triệu đồng tăng khá cao so với cùng kỳ các năm trước.

Nhìn chung qua các năm kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh có phần tiến triển trong kiểm soát cho thấy sự nổ lực không ngừng của tập thể cán bộ tại đơn vị cũng như sự chỉ đạo sát sao từ ban lãnh đạo, chính điều này đã thật sự tạo đuợc lòng tin của khách hàng và thu hút khá nhiều khách hàng tiềm năng

3.2.2.4. Nhân sự tại Vietinbank CN Gia Định

Tại VietinBank Chi nhánh Gia Định, cơ cấu nhân sự được tổ chức khá đa dạng, với tổng số 310 cán bộ nhân viên đảm nhận các vị trí khác nhau trong hoạt động của ngân hàng. Trong đó, đội ngũ giao dịch viên chiếm một tỷ lệ đáng kể, với 108 người, chiếm khoảng 34.8% tổng nhân sự toàn chi nhánh. Đáng chú ý, đội ngũ giao dịch viên có sự phân bổ không đồng đều về giới tính, bao gồm 19 nam và 89 nữ, cho thấy nữ giới chiếm ưu thế rõ rệt trong vai trò này. Đây là một đặc điểm phổ biến tại các ngân hàng, nơi mà sự tỉ mỉ, khéo léo và khả năng giao tiếp tốt của nữ giới được đánh giá cao trong việc phục vụ khách hàng và xử lý giao dịch. Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Tuy nhiên, đặc điểm này cũng đặt ra những thách thức nhất định trong quản lý nhân sự. Giao dịch viên nữ, chiếm đến 82.4% tổng số giao dịch viên, thường đối mặt với áp lực công việc lớn hơn do vừa phải đáp ứng yêu cầu công việc cao vừa cần cân bằng với các trách nhiệm cá nhân và gia đình. Điều này đòi hỏi chi nhánh không chỉ tập trung vào việc phân bổ công việc hợp lý mà còn cần xây dựng các chính sách hỗ trợ phù hợp để giảm bớt áp lực cho nhân viên. Việc quản lý một lực lượng nhân sự lớn, đặc biệt là đội ngũ giao dịch viên nữ đông đảo, đòi hỏi chi nhánh Gia Định phải chú trọng không chỉ vào hiệu quả làm việc mà còn vào sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên. Đây chính là yếu tố quyết định để duy trì một đội ngũ nhân sự ổn định và hiệu quả trong bối cảnh ngành ngân hàng ngày càng cạnh tranh.

Thông qua bảng khảo sát được gửi qua Zalo của nhân viên tại vị trí Giao dịch viên Vietinbank CN Gia Định, kết quả thu được 108 phiếu khảo sát hợp lệ, mẫu khảo sát thu thập phù hợp yêu cầu và đảm bảo cho tính đại diện của đề tài.

Mẫu đưa vào phân tích chính thức có cơ cấu như sau

Bảng 3.2.2. Bảng thống kê số lượng mẫu

  • Giới tính
  • Thu nhập
  • Bằng cấp
  • Kinh nghiệm

Trong tổng số 78 đối tượng khảo sát, nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn với 82.4% (89 người), so với nam giới chỉ chiếm 17.6% (19 người). Điều này cho thấy sự hiện diện mạnh mẽ của lao động nữ trong nhóm nhân viên quản lý khách hàng tại chi nhánh. Phần lớn nhân sự (71.3%) nằm trong nhóm từ 25 đến 35 tuổi, cho thấy đây là độ tuổi chủ đạo trong lực lượng lao động. Độ tuổi từ 35 đến 45 chiếm 20.4%, còn độ tuổi dưới 25 và trên 45 lần lượt là 3.7% và 4.6%, thể hiện sự chiếm ưu thế của nhóm tuổi trẻ trung và trung niên. Tỷ lệ nhân viên có mức thu nhập từ 15 triệu đến dưới 25 triệu đồng chiếm phần lớn (62%). Nhóm có thu nhập từ 25 triệu trở lên chiếm 20.4%, và nhóm có thu nhập dưới 15 triệu chiếm 17.6%, cho thấy mức thu nhập trung bình tương đối phổ biến trong số nhân viên.Đa số nhân viên có trình độ cử nhân (83.3%), trong khi tỷ lệ nhân viên có bằng thạc sĩ là 16.7%. Điều này phản ánh rằng đa phần nhân viên có trình độ học vấn cao nhưng chủ yếu dừng ở mức cử nhân. Nhóm nhân viên có từ 1 năm đến dưới 3 năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ cao nhất với 57.4%. Tiếp theo là nhóm dưới 1 năm kinh nghiệm chiếm 25.9%, và nhóm từ 3 năm trở lên chỉ chiếm 16.7%, điều này cho thấy phần lớn lực lượng lao động có kinh nghiệm làm việc vừa phải.

Từ kết quả này, có thể thấy lực lượng nhân sự chủ yếu là nữ, trẻ trung với độ tuổi phổ biến từ 25 đến 35, có trình độ cử nhân và thu nhập ở mức trung bình. Kinh nghiệm làm việc phần lớn nằm trong khoảng từ 1 đến 3 năm, cho thấy đội ngũ còn tương đối mới và năng động. Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

3.2.2.5. Đánh giá chất lượng làm việc của giao dịch viên tại Vietinbank CN Gia Định

Theo Trần Kim Dung (2003) việc trả công lao động luôn luôn là một trong những vấn đề thách thức nhất cho các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có nhiều quan điểm, mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả công. Lương thưởng là yếu tố đánh giá khách quan nhất về việc đánh giá năng lực làm việc của nhân viên.

Hình 3.2.3. Thu nhập bình quân 1 người/tháng từ năm 2018-2023 ở vị trí Giao dịch viên theo lương KPIs

Theo sơ đồ tổng thu nhập bình quân của vị trí Giao dịch viên từ giai đoạn 2018- 2023 tại Vietinbank chi nhánh Gia Định cho thấy thu nhập của nhân viên ngày càng tăng. Tại 2023 đã tăng trung bình hơn 6.000.000 vnđ/ tháng. Tuy nhiên, nhưng sự tăng trưởng này vẫn chậm so với sự khủng hoảng kinh tế, khi vật giá chi tiêu càng tăng mạnh.

Để động viên những nỗ lực của người lao động hướng tới đạt được các mục tiêu của tổ chức thì việc khen thưởng phải gắn liền với kết quả và hiệu quả của việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động (Nguyễn Hữu Lam, 1996).

Ngoài hưởng lương theo KPIs thì nhân viên, đặc biệt là Giao dịch viên còn có thêm 2 chương trình thi đua: tăng trưởng các chỉ tiêu chính do Chi nhánh tổ chức và lương hiệu quả do Vietinbank tổ chức, cả 2 chương trình này đều bắt đầu từ năm 2022.

Hình 3.2.4. Mức thưởng thi đua trung bình trong 1 tháng tại Vietinbank cn Gia Định năm 2023

Với tổng số lượng 310 nhân viên,trong đó CB QHKH là 202 nhân sự và GDV là 108 nhân sự thì GDV cũng chiếm 34.83% tổng mức chi nhánh chi thưởng thi đua trong 1 tháng.

Năng suất làm việc của GDV cũng tương đồng với 2 CB QHKH trong năm 2023, một năm khó khăn về mảng dư nợ, chính vì thế GDV phải chịu gấp đôi chỉ tiêu về Huy động vốn để cân bằng về lợi nhuận cho chi nhánh.

Hình 3.2.5. Mức thưởng hiệu quả bình quân 3 tháng đầu năm 2023 của Giao dịch viên

Lương hiệu quả sẽ được tính trên số liệu tăng tưởng mới trong tháng, không tính số bị mất đi. Đây là chương trình thi đua được bắt đầu từ 2022 và thử nghiệm đầu tiên trên vị trí Giao dịch viên, vào tháng 03/2023 sẽ được áp dụng cho CB QHKH bán lẻ và doanh nghiệp. Điều này là một khoản rất an ủi đổi với GDV.

3.3. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng về lòng trung thành của nhân viên vị trí Giao dịch viên tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Gia Định Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

3.3.1. Thống kê kết quả mẫu nghiên cứu

Bảng 3.3.1.Kết quả thống kê trung bình các biến quan sát

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
BC1 108 3,00 5,00 4,3889 ,74675
BC2 108 3,00 5,00 4,4537 ,60193
BC3 108 3,00 5,00 4,3241 ,69482
Valid N (listwise) 108

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
LT1 108 3,00 5,00 3,9815 ,78516
LT2 108 2,00 5,00 4,2037 ,72032
LT3 108 2,00 5,00 4,1574 ,75085
LT4 108 3,00 5,00 4,2593 ,63202
LT5 108 3,00 5,00 3,8981 ,79649
Valid N (listwise) 108

Descriptive Statistics Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
MT1 108 3,00 5,00 4,1759 ,59324
MT2 108 3,00 5,00 4,1759 ,69482
MT3 108 3,00 5,00 4,0926 ,70429
MT4 108 3,00 5,00 4,1296 ,76235
MT5 108 3,00 5,00 4,1296 ,68485
Valid N (listwise) 108
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
DT1 108 2,00 5,00 3,9259 ,85055
DT2 108 2,00 5,00 3,7315 ,91311
DT3 108 2,00 5,00 3,9352 ,83468
DT4 108 3,00 5,00 4,3333 ,69712
DT5 108 3,00 5,00 4,3333 ,76121
Valid N (listwise) 108

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
CB1 108 3,00 5,00 4,2870 ,67048
CB2 108 3,00 5,00 4,1204 ,74530
CB3 108 3,00 5,00 4,2037 ,68029
CB4 108 3,00 5,00 4,1574 ,67203
CB5 108 3,00 5,00 4,4352 ,63058
Valid N (listwise) 108

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả thống kê cho thấy biến sự tin cậy có các biến quan sát có giá trị trung bình trong khoảng 3.50 – 4.35 điều đó cho thấy những người tham gia khảo sát tại Vietinbank CN Gia Định đang đồng ý với các quan điểm của sự tin cậy, trong đó biến có mức độ đồng ý cao nhất là BC2 “Tự do trong việc ra quyết định và điều hành công việc hàng ngày” với giá trị trung bình là 4,4537 và biến quan sát có mức độ đồng ý thấp nhất là biến LT5 với giá trị trung bình là 3,8981 “Chính sách đãi quan tâm đến đời sống cá nhân”.

3.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Bảng 3.3.2.Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến BC

Reliability Statistics

Cronbach’s Alpha N of Items
,7103
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach’s Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
BC1 8,7778 1,165 ,584 ,549
BC2 8,7130 1,571 ,484 ,676
BC3 8,8426 1,330 ,531 ,617

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Bảng 3.3.3.Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến LT

Reliability Statistics

Cronbach’s Alpha N of Items
,782 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach’s Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
LT1 16,5185 4,663 ,596 ,728
LT2 16,2963 4,883 ,596 ,729
LT3 16,3426 4,919 ,545 ,745
LT4 16,2407 5,437 ,496 ,761
LT5 16,6019 4,728 ,559 ,742

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Bảng 3.3.4.Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến MT

Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
,6885 Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach’s Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
MT1 16,5278 3,971 ,411 ,652
MT2 16,5278 3,747 ,396 ,658
MT3 16,6111 3,548 ,471 ,625
MT4 16,5741 3,424 ,457 ,633
MT5 16,5741 3,574 ,483 ,620

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Bảng 3.3.5.Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến DT

Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
,6275
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach’s Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
DT1 16,3333 4,598 ,367 ,581
DT2 16,5278 3,990 ,504 ,503
DT3 16,3241 4,558 ,395 ,566
DT4 15,9259 5,340 ,259 ,626
DT5 15,9259 4,817 ,379 ,575

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Bảng 3.3.6.Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến CB

Reliability Statistics
Cronbach’s AlphaN of Items
,7245
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach’s Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
CB1 16,9167 3,629 ,560 ,647
CB2 17,0833 3,685 ,444 ,696
CB3 17,0000 3,776 ,481 ,679
CB4 17,0463 3,820 ,471 ,682
CB5 16,7685 3,937 ,470 ,683

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Bảng 3.3.7.Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến TT

Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
,9055 Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach’s Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
TT1 18,6296 3,805 ,665 ,904
TT2 18,6852 3,545 ,841 ,867
TT3 18,7315 3,581 ,764 ,883
TT4 18,6759 3,810 ,692 ,898
TT5 18,6852 3,526 ,852 ,864

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của 5 biến đều lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy thang đo này đều đáp ứng độ tin cậy, không xuất hiện biến bị loại bỏ. Như vậy 28 biến đều tiếp tục sử dụng trong phân tích EFA.

3.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

3.3.3.1. Đối với biến độc lập

Bảng 3.3.8.Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,677
Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 738,509
df 253
Sig. ,000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định EFA các biến độc lập cho thấy hệ số KMO = 0.677 > 0.5 và sig Bartlett’s Test =0.000 (sig. <0.05) cho thấy phân tích EFA là phù hợp. Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Bảng 3.3.9.Bảng Phương sai trích các biến độc lập

Total Variance Explained

Compon ent Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Loadings Loadings
Total % of Variance Cumulativ e % Total % of Variance Cumulativ e % Total % of Variance Cumulativ e %
1 4,467 19,420 19,420 4,467 19,420 19,420 2,760 12,000 12,000
2 2,547 11,075 30,496 2,547 11,075 30,496 2,484 10,802 22,802
3 1,986 8,636 39,131 1,986 8,636 39,131 2,441 10,613 33,415
4 1,824 7,931 47,063 1,824 7,931 47,063 1,871 8,137 41,552
5 1,550 6,738 53,801 1,550 6,738 53,801 1,854 8,060 49,612
6 1,238 5,383 59,184 1,238 5,383 59,184 1,704 7,409 57,021
7 1,048 4,555 63,739 1,048 4,555 63,739 1,545 6,718 63,739
8 ,933 4,057 67,796
9 ,832 3,618 71,413
10 ,784 3,409 74,822
11 ,745 3,239 78,061
12 ,656 2,854 80,915
13 ,603 2,621 83,536
14 ,587 2,554 86,090
15 ,501 2,176 88,266
16 ,453 1,972 90,238
17 ,443 1,924 92,162
18 ,415 1,805 93,967
19 ,360 1,567 95,534
20 ,299 1,302 96,835
21 ,271 1,179 98,014
22 ,239 1,040 99,054
23 ,218 ,946 100,000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Phân tích nhân tố khám phá EFA với giá trị Eigenvalue là 1.048 > 1 nên có 5 nhân tố được trích đại diện cho 23 biến quan sát. Kết quả trên cũng cho thấy giá trị phương sai trích là 63,739% > 50%, điều này có nghĩa là 5 nhân tố được trích giải thích được 63,739% mức độ biến động của 23 biến quan sát trong các thang đo.

Bảng 3.3.10.Ma trận xoay các biến độc lập

Với phép xoay Varimax, kết quả cho thấy 23 biến quan sát hội tụ và phân biệt thành 5 nhân tố và tất cả các biến quan sát trong các nhân tố được trích đều có hệ số tải Factor Loading > 0.3, vì vậy các biến quan sát này đều có ý nghĩa đóng góp vào mô hình.

3.3.3.2. Đối với biến phụ thuộc

Bảng 3.3.11.Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,769
Approx. Chi-Square 502,841
Bartlett’s Test of Sphericity df 10
Sig. ,000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định EFA các biến độc lập cho thấy hệ số KMO = 0.769 > 0.5 và sig Bartlett’s Test =0.000 (sig. <0.05) cho thấy phân tích EFA là phù hợp.

Bảng 3.3.12.Bảng Phương sai trích biến phụ thuộc

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 3,640 72,804 72,804 3,640 72,804 72,804
2 ,579 11,579 84,383
3 ,440 8,802 93,185
4 ,313 6,254 99,439
5 ,028 ,561 100,000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Phân tích nhân tố khám phá EFA với giá trị Eigenvalue là 3.640 > 1 nên có nhân tố được trích đại diện cho 5 biến quan sát. Kết quả trên cũng cho thấy giá trị phương sai trích là 72.804% > 50%, điều này có nghĩa là nhân tố được trích giải thích được 72.804% mức độ biến động của 5 biến quan sát trong các thang đo.

Bảng 3.3.13.Ma trận xoay các biến phụ thuộc

Component Matrixa

Component
1
TT5 ,921
TT2 ,914
TT3 ,853
TT4 ,794
TT1 ,774

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Hệ số tải Factor Loading > 0.5, vì vậy các biến quan sát này đều có ý nghĩa đóng góp vào mô hình.

3.3.4. Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson

  • X1: BC: Bản chất công việc
  • X2: LT: Chế độ đãi ngộ và lương, thưởng
  • X3: MT: Môi trường làm việc
  • X4: DT: Đào tạo và thăng tiến
  • X5: CB: Cân bằng công việc và cuộc sống
  • Y: TT: Lòng trung thành với tổ chức

Bảng 3.3.14.Ma trận tương quan giữa các biến

Kết quả phân tích trên cho thấy tất cả các giá trị sig tương quan Pearson giữa các biến độc lập X1, X2, X3, X4, X5 với biến phụ thuộc Y đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy các biến độc lập: đều có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc: Lòng trung thành của nhân viên với Vietinbank CN Gia Định.

3.3.5. Kết quả phân tích hồi quy Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Bảng 3.3.15.Kết quả ANOVA

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 9,023 5 1,805 12,402 ,000b
1 Residual 14,842 102 ,146
Total 23,865 107

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định F ở bảng ANOVA cho giá trị sig bằng 0,00 < 0,05, có nghĩa phân tích hồi quy là phù hợp và mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với tập dữ liệu thu thập được.

Bảng 3.3.16.Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 ,760a ,578 ,571 ,33747 1,695

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

R bình phương hiệu chỉnh là 0.571 = 57,1%.

Kết quả phân tích độ phù hợp của mô hình hồi quy cho thấy mức độ phù hợp của mô hình đạt 57,1% ( R2 hiệu chỉnh = 0.578). Như vậy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 57,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc TT.

Bảng 3.3.17.Kết quả hệ số hồi quy

Coefficientsa

Kết quả phân tích cho thấy hệ số hồi quy của tất cả các biến số X1, X2, X3, X4, X5 đều có mức ý nghĩa Sig. < 0.05. Như vậy, hệ số hồi quy của các biến đều có ý nghĩa thống kê. Do đó, các yếu tố này đều có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên vị trí Giao dịch viên tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Gia Định được xây dựng có dạng như sau:

Y= -0.123 + 0.154*X1 + 0.248*X2 + 0.184*X3 + 0.286 *X4 + 0.244*X5 + ε

3.4. Chuẩn đoán nguyên nhân nghiên cứu Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả 5 nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu đều có tác động cùng chiều đến lòng trung thành của nhân viên giao dịch viên tại VietinBank Chi nhánh Gia Định, với mức ý nghĩa 1%. Thứ tự ảnh hưởng giảm dần của các nhân tố bao gồm: đào tạo và thăng tiến, chế độ đãi ngộ và lương, thưởng, sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, môi trường làm việc, và bản chất công việc. Vấn đề nổi bật được phát hiện từ kết quả này là nhân viên giao dịch viên cảm nhận lòng trung thành của họ bị ảnh hưởng đáng kể bởi những yếu tố liên quan trực tiếp đến cơ hội phát triển nghề nghiệp, sự công nhận và các hỗ trợ thiết thực từ ngân hàng. Điều này phản ánh thực trạng trong ngành ngân hàng nói chung và tại VietinBank Gia Định nói riêng, nơi giao dịch viên thường chịu nhiều áp lực công việc nhưng cơ hội thăng tiến và các chế độ đãi ngộ chưa thực sự đáp ứng kỳ vọng.

Nguyên nhân gốc rễ của vấn đề có thể xuất phát từ cách tổ chức công việc và chính sách nhân sự tại chi nhánh. Việc đào tạo và thăng tiến, mặc dù được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất, nhưng có thể chưa được thực hiện một cách đồng bộ và minh bạch, khiến nhân viên thiếu động lực để gắn bó lâu dài. Bên cạnh đó, chế độ lương, thưởng và đãi ngộ, dù đóng vai trò quan trọng thứ hai, cũng có thể chưa phản ánh đúng mức độ đóng góp của giao dịch viên, đặc biệt khi so sánh với các bộ phận khác như tín dụng. Ngoài ra, việc thiếu cân bằng giữa công việc và cuộc sống là một trong những nguyên nhân chính khiến giao dịch viên dễ cảm thấy kiệt sức, bởi họ phải đảm nhận khối lượng công việc lớn, vừa tiếp thị khách hàng, vừa xử lý công việc nội bộ và đảm bảo KPIs bán hàng. Môi trường làm việc và bản chất công việc, tuy có mức độ ảnh hưởng thấp hơn, nhưng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc tạo áp lực tâm lý và sự không hài lòng ở nhân viên. Dưới đây là một số thông tin và số liệu thứ cấp về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên giao dịch viên tại ngân hàng, được tổng hợp từ các nghiên cứu và báo cáo liên quan:

  • Đào tạo và thăng tiến Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Số liệu từ ngành ngân hàng: Theo báo cáo của PwC (2022), hơn 60% nhân viên ngân hàng coi cơ hội đào tạo và thăng tiến là yếu tố quan trọng nhất để quyết định gắn bó với tổ chức.

Thực tế tại Việt Nam: Một nghiên cứu của Nguyễn Văn A (2020) cho thấy, các ngân hàng lớn tại Việt Nam chỉ dành khoảng 3-5% tổng chi phí nhân sự cho đào tạo và phát triển, thấp hơn so với mức trung bình của các ngành dịch vụ khác.

  • Chế độ đãi ngộ, lương và thưởng

Chênh lệch lương: Lương trung bình của giao dịch viên thường dao động từ 8-12 triệu VND/tháng, thấp hơn đáng kể so với nhân viên tín dụng (15-20 triệu VND/tháng) hoặc quản lý cấp trung (25-30 triệu VND/tháng).

Phúc lợi: Theo một khảo sát của JobStreet Việt Nam (2021), chỉ khoảng 45% nhân viên giao dịch viên tại các ngân hàng cảm thấy hài lòng với chính sách đãi ngộ hiện tại.

  • Cân bằng công việc và cuộc sống

Giờ làm việc kéo dài: Theo báo cáo của World Bank (2021), giao dịch viên ngân hàng tại Việt Nam thường làm việc từ 9-10 tiếng/ngày, vượt quá giờ làm việc tiêu chuẩn 8 tiếng.

Áp lực công việc: Một khảo sát của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2020) cho thấy 70% giao dịch viên cảm thấy căng thẳng do phải hoàn thành chỉ tiêu bán hàng ngoài nhiệm vụ chính.

  • Môi trường làm việc

Văn hóa tổ chức: Một nghiên cứu của Mai Thanh Hùng và cộng sự (2021) ghi nhận rằng 50% giao dịch viên tại các ngân hàng thương mại cảm thấy môi trường làm việc thiếu sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và quản lý.

Trang thiết bị và công nghệ: Theo báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2021), nhiều chi nhánh ngân hàng nhỏ vẫn chưa được trang bị công nghệ tiên tiến, gây khó khăn cho giao dịch viên trong xử lý công việc.

  • Bản chất công việc

Tính chất lặp đi lặp lại: Nghiên cứu của Alharbi và Hossain (2019) cho thấy công việc giao dịch viên thường bị đánh giá là đơn điệu và ít cơ hội sáng tạo, dẫn đến mức độ gắn bó thấp.

Chỉ tiêu KPIs nặng nề: Theo khảo sát nội bộ của một ngân hàng thương mại cổ phần, giao dịch viên phải đảm bảo trung bình 5-7 chỉ tiêu KPIs mỗi tháng, bao gồm cả bán sản phẩm tài chính. Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

Các số liệu trên phản ánh rõ ràng rằng lòng trung thành của giao dịch viên tại ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố như cơ hội thăng tiến, chế độ đãi ngộ, áp lực công việc, môi trường làm việc và tính chất công việc. Đây là những vấn đề quan trọng cần được các ngân hàng chú trọng để duy trì và phát triển đội ngũ nhân sự ổn định, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng khốc liệt của ngành ngân hàng.

Tóm tắt chương 3

Chương 3 bao gồm việc thu thập và phân tích dữ liệu thực tế về tình hình lòng trung thành của giao dịch viên tại chi nhánh. Các chỉ số về các nhân khẩu học giới tính, độ tuổi, thu nhập, bằng cấp, kinh nghiệm xem xét để hiểu rõ mức độ trung thành hiện tại. Dữ liệu có thể được lấy từ khảo sát, đánh giá

Phần nguyên nhân: Tác giả xác định các nguyên nhân tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự trung thành của giao dịch viên, bao gồm: Chính sách đãi ngộ, Môi trường làm việc, Đào tạo và thăng tiến, Bản chất công việc, Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

Kết quả phân tích từ chương này giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đặt nền tảng cho các đề xuất cải thiện và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao lòng trung thành của giao dịch viên trong chương tiếp theo. Luận văn: Thực trạng nâng cao lòng trung thành tại VietinBank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao lòng trung thành tại VietinBank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993