Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

  • Địa chỉ: Số 5 Trần Quốc Nghiễn, P. Hòn Gai, TP. Hạ Long, Quảng Ninh
  • Điện thoại: (020) 33 826 1
  • Website: www.quangninhcustoms.
  • Quá trình ra đời và phát triển của Hải quan Quảng Ninh luôn gắn liền với những điểm mốc lịch sử quan trọng của tỉnh Quảng Ninh và của Hải quan Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng:
  • Từ ngày thành lập (08/02/1964) đến nay, Cục Hải quan tỉnh Quảng

Ninh có những tên gọi sau:

Chi cục Hải quan Quảng Ninh thuộc Bộ Ngoại thương theo Quyết định số 47/BNT-TCCB thành lập Chi cục Hải quan Quảng Ninh trên cơ sở hợp nhất Chi sở Hải quan Hồng Quảng và Phòng Hải quan Hải Ninh.

Hải quan tỉnh Quảng Ninh thuộc Tổng cục Hải quan theo Quyết định của Tổng cục Hải quan vào tháng 5/1985.

Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thuộc Tổng cục Hải quan theo Quyết định số 91/TCHQ-TCCB ngày 01/6/1994 của Tổng cục Hải quan. Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước và của tỉnh Quảng Ninh, Hải quan Quảng Ninh cũng từng bước đổi mới và phát triển vượt bậc về mọi mặt. Khi thành lập (năm 1964) Chi cục Hải quan Quảng Ninh lúc bấy giờ chỉ có 18 người, trụ sở làm việc phải đóng nhờ, trang thiết bị, phương tiện vô cùng thiếu thốn. Đến nay, sau hơn 50 năm xây dựng, củng cố và trưởng thành, Hải quan Quảng Ninh đã có đội ngũ hơn 500 CBCC với 10 Phòng (Ban) tham mưu giúp việc, 7 Chi cục Hải quan, 3 Đội kiểm soát, 01 Chi cục Kiểm tra sau thông quan và 01 đơn vị tương đương; Cơ sở vật chất từ Trụ sở làm việc đến các phương tiện hoạt động đều được trang bị khang trang, hiện đại.

Trong quá trình xây dựng và phát triển, Hải quan Quảng Ninh luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, không ngừng cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, XNC, đầu tư, du lịch phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hoá Hải quan. Hàng năm, tổ chức chỉ đạo công tác thu thuế XNK đạt và vượt chỉ tiêu, năm sau cao hơn năm trước; Công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại (CBL& GLTM) thường xuyên được tăng cường và đổi mới, đã tập trung đánh trúng đường dây, ổ nhóm, các đối tượng buôn lậu lớn có tổ chức, các mặt hàng cấm, trị giá hàng hóa bị bắt giữ hàng năm khá lớn.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

Sau khi Luật Hải quan ra đời và có hiệu lực thi hành, bộ máy tổ chức Cục Hải quan Quảng Ninh được sắp xếp xây dựng theo quy định của Luật Hải quan và phù hợp với các quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và quy trình nghiệp vụ Hải quan.

Hiện nay, Cục có 20 đơn vị trực thuộc bao gồm: 07 chi cục Hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu, 08 phòng ban tham mưu, 04 đơn vị tương đương (Đội KSHQ là đơn vị tương đương cấp Chi cục và Chi cục kiểm tra sau thông quan là Chi cục thực hiện chức năng riêng biệt).

2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu

Trong giai đoạn 2021 – 2025, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện nhiệm vụ chính trị trong bối cảnh tình hình chung có nhiều thuận lợi, Chính phủ tập trung nhiều biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa, thu hút khách quốc tế và đầu tư nước ngoài; kinh tế tỉnh Quảng Ninh tăng trưởng ổn định; Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan quyết liệt thực hiện các mục tiêu cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN, tăng cường đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, đẩy mạnh hiện đại hóa hải quan và kiểm soát nội ngành.

Tuy nhiên, nền kinh tế gặp không ít khó khăn, thách thức như vấn đề thâm hụt ngân sách, hoạt động khai khoáng giảm sâu, giá dầu thô trên thế giới liên tục điều chỉnh, ngành than khó khăn, hoạt động thương mại biên giới với Trung Quốc (biên mậu) giảm mạnh, diễn ra không ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất, kinh doanh và các chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh nói chung, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp, nặng nề đến việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Mặc dù gặp không ít những khó khăn nhưng với tinh thần quyết tâm cao và phát huy truyền thống đơn vị Anh hùng, cùng với việc thường xuyên được Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, tỉnh Quảng Ninh và cơ quan hữu quan quan tâm, ủng hộ, tạo điều kiện, giúp đỡ nên trong những năm qua Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, trong đó có những lĩnh vực luôn hoàn thành rất xuất sắc như công tác thu thuế XNK, chống buôn lậu…, qua đó đã đóng góp tích cực vào việc ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, tăng thu ngân sách, ổn định kinh tế, tăng cường an sinh xã hội, ổn định chính trị, cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.

Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong giai đoạn 2021 – 2025, do một số CBCC đến tuổi nghỉ hưu, một số khác chuyển công tác nên số lượng CBCC của Cục có xu hướng giảm, từ 536 cán bộ trong năm 2021 xuống còn 472 cán bộ (trung bình mỗi năm giảm 3,12%), nhưng kim ngạch XNK, phương tiện XNC vẫn tăng. Kim ngạch XNK tăng từ 9,2 tỷ USD năm 2021 lên 10,2 tỷ USD năm 2025 (tăng bình quân 6,75%/năm); số lượng phương tiện XNC cũng tăng bình quân 10,24%/năm. Đặc biệt, số vụ buôn lậu, GLTM, tội phạm ma túy được phát hiện cũng tăng nhanh, từ 586 vụ trong năm 2021 lên 2469 vụ năm 2025.

Bảng 2. 1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Cục Hải Quan Quảng Ninh

Mặc dù số thu nộp ngân sách của Cục có xu hướng giảm do chính sách thuế nhập khẩu giảm nhưng số thu nộp ngân sách luôn cao hơn số thuế được giao, trung bình khoảng 4,4%/năm (riêng năm 2022 số thu nộp chỉ bằng 91,4% số được giao). Đặc biệt năm 2025, mặc dù bị mất nguồn thu lớn từ mặt hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu qua cảng Cái Lân (hụt thu 4.624 tỷ đồng) nhưng các nhóm hàng chính, nhóm hàng truyền thống có số thu cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu của Cục Hải quan tỉnh vẫn tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2024 như: Than XK tăng 140%; Xăng dầu NK tăng 129%; NLSX thức ăn chăn nuôi tăng 7%.

Có được kết quả trên là do Cục Hải quan tỉnh luôn năng động, sáng tạo, chủ động, tích cực đổi mới và có nhiều đột phá trong tiến trình cải cách, phát triển hiện đại hóa. Tích cực cùng với toàn Ngành triển khai sâu rộng các hoạt động cải cách từ hệ thống cơ sở pháp lý, thực hiện thông quan điện tử, thu thuế điện tử, dịch vụ công trực tuyến, kết nối một cửa quốc gia, một cửa ASEAN đến việc nỗ lực, chủ động đổi mới toàn diện các mặt công tác và cả các hoạt động hỗ trợ, tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.

Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh ở tất cả các khâu nghiệp vụ, các mảng công việc, trong đó tập trung vào 02 trọng tâm chính là cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực đội ngũ hướng tới mục tiêu «Ba giảm » – Giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp với nhiều hoạt động nổi bật như: Xây dựng Đề án triển khai mô hình thông quan, quản lý tập trung tại Móng Cái; Mở rộng thực hiện thanh toán thuế, lệ phí Hải quan bằng phương thức điện tử, nộp thuế điện tử và thông quan 24/7; Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ 02 thủ tục hành chính, sửa đổi 01 Thủ tục không đáp ứng các tiêu chí về sự cần thiết, gây khó khăn cho doanh nghiệp; Kiến nghị và được Bộ Nông nghiệp hướng dẫn thực hiện kiểm tra chất lượng đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi giúp doanh nghiệp giảm chi phí và thời gian đi lại; Đổi mới cách thức tiếp cận và hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, chuyển từ thụ động sang chủ động đến với doanh nghiệp để lắng nghe, trao đổi, tìm hiểu, chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và cam kết tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là cam kết về loại bỏ chi phí không chính thức; Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh trực tiếp đến gặp gỡ, làm việc với các doanh nghiệp chiến lược, doanh nghiệp tiềm năng có nguồn thu lớn như: Tập đoàn Xăng dầu, các doanh nghiệp nhập máy móc thiết bị ngành than, Tập đoàn Sun Group, các doanh nghiệp NK thức ăn chăn nuôi, nhập khẩu than… ; Thay đổi tư duy, nhận thức, phương thức làm việc, thái độ phục vụ của CBCC Hải quan để tạo được niềm tin, uy tín, sự hài lòng khi các doanh nghiệp đến với Hải quan Quảng Ninh, coi những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp chính là những khó khăn, vướng mắc của Hải quan.

Do đó, đã tạo ra được môi trường đầu tư, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuận lợi nên trong năm có nhiều doanh nghiệp chủ động tăng số lượng hàng, chuyến hàng, mở rộng ngành hàng, mặt hàng và đưa về làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu, cảng biển của Quảng Ninh, số doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK luôn tăng góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh khởi sắc và tăng thu ngân sách nhà nước. Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Trong đó, điểm sáng tạo trong công tác cải cách lại chính là các hoạt động, biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, Ngành của Cục Hải quan tỉnh năm 2025 (DDCI) và là đơn vị đầu tiên trong toàn Ngành và Tỉnh triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp cơ sở (CDCI) để khảo sát ý kiến đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp đối với 07 Chi cục Hải quan thuộc Cục hải quan tỉnh; Bên cạnh những Hội nghị tham vấn, đối thoại thường niên, định kỳ, việc đổi mới tổ hội nghị đối thoại doanh nghiệp cấp Cục theo mô hình “Cafe Hải quan – Doanh nghiệp ” với sự tham gia của trên 150 doanh nghiệp và các sở, ban ngành trong Tỉnh, có lãnh đạo Tỉnh dự, phát biểu chỉ đạo quan trọng, mang lại hiệu quả rõ nét, thiết thực, được cộng đồng doanh nghiệp, Tỉnh và Ngành ghi nhận, đánh giá cao. Triển khai phương châm “Bốn bám, Ba đồng hành”: Bám chủ trương, chính sách – Bám chỉ đạo Bám cơ sở – Bám việc và Đồng hành cùng doanh nghiệp – Đồng hành cùng đơn vị cơ sở – Đồng hành cùng cấp dưới ; Lập trang Fanpage DDCI Hải quan để tương tác trực tuyến, thu thập ý kiến đánh giá mạng xã hội đối với hoạt động của Cục Hải quan tỉnh.

Bên cạnh đó, ngoài việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2025-2028 tại Cục Hải quan Quảng Ninh, Cục Hải quan tỉnh còn có nhiều biện pháp xây dựng, rèn luyện đội ngũ CBCC, đảng viên vững về chính trị, gương mẫu về phẩm chất đạo đức, lối sống, kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm trong thực hiện quy trình thủ tục tục, ứng xử thiếu văn hóa, làm việc thiếu trách nhiệm, có biểu hiện gây phiền hà, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, đơn vị.

2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

2.2.1  Thực trạng về số lượng

Đối với Ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan Quảng Ninh nói riêng thì số lượng CBCC được cấp (biên chế) hàng năm là một trong những yếu tố quan trọng để có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.

Sự biến động về số lượng CBCC của Cục thể hiện trong bảng 2.2.

Bảng 2.2 cho thấy, trong giai đoạn 2021 – 2025, số lượng CBCC của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh có xu hướng giảm theo các năm: Nếu năm 2021 là 536 cán bộ thì năm 2025 chỉ còn 472 cán bộ, trung bình giảm 3,12%/năm. Nguyên nhân chính là do Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, quản lý tập trung, đáp ứng yêu cầu thực tế nhiệm vụ, thực hiện giảm từ 35 xuống còn 29 Tổ/Đội; ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội/Tổ công tác. Đồng thời, rà soát, cân đối, sắp xếp, kiện toàn lực lượng đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, đặc biệt chú trọng công tác bố trí, sắp xếp nhân sự, tập trung nguồn lực triển khai Mô hình thủ tục và quản lý hải quan tập trung tại Chi cục HQCK Móng Cái.

Bảng 2. 2: Số lượng CBCB tại Cục Hải Quan Quảng Ninh

Tuy số lượng CBCC giảm nhưng khối lượng công việc cũng như những nhiệm vụ mà Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh phải thực hiện luôn gia tăng, cụ thể như kim ngạch (6,75%), phương tiên XNC (10,24%), số thuế thực hiện luôn cao hơn số được giao (4,4%), số vụ buôn lậu và gian lận thương mại, tội phạm về ma tuý (71,22 %)… điều này cho thấy hiệu quả công việc của lực lượng hải quan của Cục luôn tăng, đây là một kết quả đáng khích lệ của Cục.

2.2.2 Thực trạng về chất lượng: Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

  • Cơ cấu CBCC theo vị trí, lĩnh vực công tác

Bảng 2. 3: Cơ cấu CBCC theo vị trí, lĩnh vực công tác

Do yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ của Ngành Hải quan có sự thay đổi do vậy về cơ cấu tổ chức, bộ máy bên trong của các đơn vị trong Ngành Hải quan cũng có sự biến đổi theo để phù hợp với tình hình chung, dẫn theo đó là cơ cấu CBCC tại các bộ phận, lĩnh vực cũng có sự thay đổi, vì vậy nếu phân tích cơ cấu CBCC cho cả giai đoạn 2021-2025 có thể sẽ không được chính xác và không phản ánh đúng thực trạng của việc bố trí CBCC tại các vị trí, lĩnh vực công tác nên trong luận văn tác giả xin chỉ phân tích số liệu về cơ cấu CBCC trong 02 năm gần nhất (năm 2024 và 2025), bởi đây là hai năm bộ máy tổ chức tương đối ổn định, không có những sự thay đổi lớn để từ đó tìm thấy được sự phân bố CBCC hợp lý hay không hợp lý giữa các vị trí, lĩnh vực công tác.

  •  Lãnh đạo quản lý (Tính từ cấp phó Đội, Tổ công tác trở lên)
  •  CBCC tại các phòng, ban tham mưu
  •  CBCC trực tiếp tại các khâu nghiệp vụ ở các Chi cục, Đội KSHQ và tương đương

Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu CBCC theo vị trí, lĩnh vực công tác

Qua số liệu được nêu trong bảng 2.3 và biểu đồ 2.1 cho thấy, năm 2025 biên chế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh giảm 26 người, tương ứng với 5,22% so với năm 2024, đồng thời số lượng CBCC tại các vị trí, lĩnh vực công tác cũng đều giảm nhưng với tỷ trọng không đều. Đặc biệt là tỷ trọng giữa lực lượng CBCC trực tiếp làm nghiệp vụ ở các Chi cục, Đội KSHQ và tương đương năm 2025 mặc dù chiếm tỷ lệ khá cao (trên 52%) nhưng đã về tỷ trọng (giảm 0,69% điểm tỷ trọng so với năm 2024) trong khi tỷ trọng cán bộ quản lý và ban tham mưu đều có xu hướng tăng. Như vậy có thể thấy sự phân bố CBCC giữa các vị trí, lĩnh vực công tác chưa thật sự hợp lý bởi trong thực tế nhiệm vụ chính trị của Cục Hải quan Quảng Ninh trong những năm qua đều tăng dần theo từng năm, năm sau luôn cao hơn năm trước, điều đó cũng có nghĩa là khối lượng công việc của những CBCC trực tiếp các khâu nghiệp vụ ở các Chi cục, Đội KSHQ và tương đương cũng tăng cao hơn và đòi hỏi phải được bố trí số lượng CBCC nhiều hơn để có thể đảm đương và giải quyết tốt công việc cũng như giảm áp lực công việc cho lực lượng CBCC tại những bộ phận này. Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Phân tích chất lượng CBCC theo trình độ

  • Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu CBCC theo trình độ chuyên môn
  • Biểu đồ 2. 3: Cơ cấu CBCC theo trình độ ngoại ngữ
  • Biểu đồ 2. 4: Cơ cấu CBCC theo trình độ tin học
  • Biểu đồ 2. 5: Cơ cấu CBCC theo trình độ lý luận chính trị

Qua phân tích số liệu cho ta thấy trình độ mọi mặt của lực lượng CBCC tại Cục Hải quan Quảng Ninh về cơ bản là tương đối cao và đều được tăng dần qua từng năm nhưng với một tỷ trọng không đều, trong đó riêng trình độ về chuyên môn và ngoại ngữ, tin học là được cải thiện nhiều nhất, điều này xuất phát từ 2 vấn đề chính:

Một là, với vai trò là người gác cửa nền kinh tế quốc gia đồng thời cũng là những người đầu tiên và cuối cùng tiếp xúc với hành khách XNC, do vậy trong điều kiện nền kinh tế đất nước ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế khu vực và thế giới nên đòi hỏi người công chức Hải quan ngày càng phải có một trình độ chuyên môn cao, kiến thức về tin học, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp vững để có thể đáp ứng được yêu cầu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Từ những yêu cầu thực tiễn trên nên trong những năm qua, điều kiện để tuyển dụng lực lượng CBCC mới của Ngành Hải quan nói chung ngày càng được nâng cao.

Hai là, công tác đào tạo và đào tạo lại của Cục Hải quan Quảng Ninh thường xuyên được quan tâm và triển khai thực hiện có hiệu quả: Làm tốt công tác rà soát, thống kê trình độ mọi mặt của CBCC, từ đó khi phát hiện những trường hợp có trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng yêu cầu công việc để quan tâm, bố trí đi học nhằm hoàn thiện và nâng cao trình độ cho CBCC. Chính điều này đã làm cho tỉ lệ người có bằng cấp chuyên môn cũng như chứng chỉ ngoại ngữ, tin học ở trình độ cao ngày càng tăng lên.

Tuy nhiên, nhìn về mặt số lượng thì thấy đội ngũ CBCC tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh có thể đáp ứng tốt được yêu cầu nhiệm vụ nhưng thực chất về mặt chất lượng thì vẫn còn một bộ phận không nhỏ những CBCC vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc một cách tốt nhất vì một số CBCC mặc dù có trình độ đại học, cao đẳng nhưng vẫn còn thiếu những kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, đặc biệt là kỹ năng làm việc theo nhóm và kỹ năng tổng hợp, do vậy trong thời gian tiếp theo rất cần phải tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng bổ sung những kỹ năng này cho lực lượng CBCC tại Cục Hải quan Quảng Ninh.

  • Phân tích chất lượng CBCC theo độ tuổi

Phân tích số liệu tại biểu đồ 2.5 ta thấy:

Số lượng CBCC có độ tuổi dưới 30 chiếm trung bình khoảng 3,4% trên tổng số lực lượng CBCC của Cục Hải quan Quảng Ninh, đây là lực lượng trẻ, năng động, được đào tạo cơ bản tuy nhiên đây là lực lượng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác nên cần được đào tạo, bồi dưỡng và kèm cặp thêm. Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Biểu đồ 2. 6: Cơ cấu CBCC theo độ tuổi

Số lượng CBCC có độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi chiếm một tỷ trọng rất cao (trung bình trên 79 % so với tổng số CBCC), đây là lực lượng có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác và thực tế là lực lượng này trong những năm qua đã đóng góp rất nhiều vào việc thực hiện nhiệm vụ của Cục Hải quan Quảng Ninh.

Số lượng CBCC ở độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn (7,6%), đây là số CBCC có rất nhiều kinh nghiệm công tác và hầu hết là làm công tác quản lý ở các cấp hoặc những CBCC có thâm niên công tác cao.

Qua phân tích các số liệu trên có thể thấy độ tuổi CBCC trong giai đoạn 2021-2025 của Cục Hải quan Quảng Ninh về cơ bản là hợp lý. Tuy nhiên, trong thời gian tới cũng cần tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC trẻ được đào tạo bài bản, chính quy để phục vụ cho công tác kế cận, dự nguồn.

  • Phân tích chất lượng CBCC theo giới tính

Phân tích số liệu trong Biểu đồ 2.7 cho thấy tỷ lệ CBCC nữ trên tổng số CBCC của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong 05 năm (2021-2025) khá thấp và cơ bản có sự thay đổi không đáng kể, điều này phản ánh đúng nhu cầu về lực lượng CBCC nữ trong cơ quan bởi do đặc thù hoạt động của ngành là thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới và tội phạm về ma tuý…nên các hoạt động hầu hết diễn ra tại nơi biên giới, cường độ lao động nặng nhọc, vất vả và nhiều công việc cũng rất nguy hiểm nên những CBCC là nam giới sẽ đảm trách tốt hơn những CBCC là nữ giới.

Biểu đồ 2. 7: Cơ cấu CBCC theo giới tính

Tuy nhiên, sau này khi các hoạt động nghiệp vụ được ứng dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhiều hơn thì nhiều vị trí công tác cũng có thể giao cho nữ giới đảm trách được. Vì vậy, trong hướng tuyển dụng CBCC trong tương lai Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh cũng nên chú trọng vấn đề này để khuyến khích đội ngũ CBCC trong đơn vị phát triển cân bằng về giới.

Ngoài ra việc cân bằng về giới tính cũng làm cho các hoạt động khác hoạt động sẽ tốt hơn như công tác phong trào, đoàn thể… qua đó góp phần giúp cho đời sống tinh thần của CBCC trong đơn vị được hài hòa.

2.3. Thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

2.3.1 Thực trạng công tác đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. 1  Mục đích, nội dung, nguyên tắc đánh giá năng lực CMNV

  • Mục đích đánh giá

Hệ thống hóa một cách cơ bản về các văn bản quy định chế độ, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuế, quy trình thủ tục hải quan và các quy định pháp luật có liên quan đến công tác quản lý của cơ quan Hải quan để công chức tự nghiên cứu, học tập.

Khắc phục được tình trạng ngại học, ngại nghiên cứu văn bản, làm việc theo lối mòn của nhiều công chức hiện nay. Đồng thời, thúc đẩy phong trào học tập, tạo ý thức tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ của đông đảo công chức nhằm thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất.

Đánh giá một cách tương đối chính xác, khách quan về trình độ năng lực của cán bộ công chức để làm cơ sở cho việc: (i) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ công chức một cách khoa học, đúng năng lực, trình độ; (ii) Lựa chọn được những công chức có năng lực trình độ để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo các cấp và đội ngũ chuyên gia của Cục Hải quan tỉnh; (iii) Kết quả đánh giá năng lực còn là một yếu tố để phân loại công chức hàng năm

  • Nội dung đánh giá

Tổ chức đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức thuộc lĩnh vực chính (1-Giám sát quản lý, 2-Thuế XNK, 3-Chống buôn lậu, 4- Kiểm tra sau thông quan, 5-Quản lý rủi ro, 6-Xử lý vi phạm) đang công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, cụ thể:

Kiểm tra kiến thức, mức độ am hiểu tất cả các kiến thức trọng tâm về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Khung năng lực do Tổng cục Hải quan ban hành. Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Kiểm tra kiến thức, mức độ am hiểu tất cả các kiến thức có liên quan trong thực thi nhiệm vụ.

Kiểm tra các kỹ năng thực thi cụ thể tại tất cả lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của Cục Hải quan tỉnh.

  • Nguyên tắc đánh giá

Công khai minh bạch: Các công cụ, tài liệu đánh giá, tài liệu hướng dẫn sử dụng và tài liệu ôn thi được công khai, dễ tiếp cận, thực hành và dễ sử dụng.

  • Công bằng: Tất cả công chức đều có cơ hội và quyền lợi ngang nhau.
  • Cạnh tranh: Thông qua cạnh tranh để lựa chọn được các công chức giỏi, đáp ứng tốt yêu cầu, vị trí công tác. Các công chức chưa đáp ứng yêu cầu hoặc điểm số thấp có động lực để tự nghiên cứu, học tập, nâng cao năng lực chuyên môn.
  • Khách quan: Hoạt động đánh giá năng lực phải dựa trên số liệu, kết quả thực tế, tránh cảm tính, phiến diện.
  • Chính xác: Việc đánh giá năng lực phải phản ánh được đúng ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức theo các quy định của Khung năng lực hiện hành.
  • Phân hóa được cấp độ thành thạo năng lực: Qua kỳ đánh giá có thể xác định được cấp độ thành thạo năng lực của công chức
  • Hiệu quả: Qua kỳ đánh giá xác định được điểm mạnh và điểm yếu cần khắc phục của mỗi công chức. Từ đó xác định chính xác nhu cầu đào tạo, nâng cao hiệu quả đào tạo, nâng cao năng lực công chức, đảm bảo điều động, luân chuyển và bố trí sắp xếp công chức đúng người đúng việc.
  • Tiết kiệm chi phí: Đảm bảo tiết kiệm chi phí tối đa trong suốt quá trình triển khai đánh giá năng lực, bộ đề đánh giá có thể sử dụng lại nhiều lần, tránh trường hợp chỉ dùng được một lần gây lãng phí.

2.3.1. 2 Cách thức kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn

Việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo hính thức kiểm tra trắc nghiệm thông quan bộ câu hỏi có sẵn trên phần mềm đánh giá năng lực công chức của Cục Hải quan tỉnh.

Năng lực công chức được đánh giá, phân loại theo 03 cấp độ

  • Cấp độ 1: Đạt – Có kiến thức cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
  • Cấp độ 2: Đạt – Có khả năng làm việc độc lập.
  • Cấp độ 3: Đạt – Có khả năng nghiên cứu chuyên sâu, làm việc thành thạo.

Hàng năm, Cục Hải quan tỉnh tổ chức 02 kỳ kiểm tra, đánh giá:

  • Kỳ 1: tổ chức vào tháng 6 hàng năm để phân loại năng lực công chức.
  • Kỳ 2: tổ chức vào tháng 10 hàng năm để công chức không đạt tại kỳ 1 được thi lại.

Các đơn vị có thể báo cáo Cục trưởng để tổ chức cho CBCC tại đơn vị kiểm tra, đánh giá năng lực (nếu có nhu cầu).

2.3.1. 3 Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra, đánh giá năng lực CMNV

Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức được xây dựng dựa trên: (1) Khung năng lực chuyên môn nghiệp vụ (kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ cần có để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi vị trí việc làm); (2)Các văn bản quy định hiện hành về chuyên môn nghiệp vụ; (3)Năng lực thực tiễn trong thực thi công vụ (kỹ năng xử lý tình huống thường gặp trong công việc). Mỗi câu hỏi trắc nghiệm có 04 phương án lựa chọn A, B, C, D và chỉ có 01 đáp án đúng. Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Phân nhóm và cấp độ đối với câu hỏi trắc nghiệm

  • Nhóm các câu hỏi về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của
  • lĩnh vực chính (1-Giám sát quản lý, 2-Thuế XNK, 3-Chống buôn lậu, 4-Kiểm tra sau thông quan, 5-Quản lý rủi ro, 6-Xử lý vi phạm) được phân thành 03 cấp độ: (1)Câu hỏi cấp độ 1 (dễ – cơ bản); (2)Câu hỏi cấp độ 2 (trung bình độc lập); (3)Câu hỏi cấp độ 3 (khó – thành thạo).
  • Nhóm các câu hỏi về đạo đức công vụ, tin học văn phòng không phân cấp độ (tạm thời chưa kiểm tra kiến thức về ngoại ngữ).

Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đánh giá năng lực công chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh do các Tổ xây dựng Bộ đề soạn thảo trên cơ sở đặc thù hoạt động nghiệp vụ của Cục Hải quan tỉnh. Ngân hàng câu hỏi được bảo mật.

2.3.1. 4 Bộ đề kiểm tra và cách tính điểm đánh giá năng lực CMNV

Đề kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức được xây dựng từ ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm.

  • Thời gian làm bài kiểm tra trắc nghiệm: 90 phút. Cấu trúc đề gồm câu, trong đó gồm:
  • 10 câu hỏi về đạo đức công vụ, tin học văn phòng. Mỗi câu đúng được tính 1 điểm.
  • 60 câu hỏi về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cấp độ 1. Mỗi câu đúng được tính 1 điểm.
  • 30 câu hỏi về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cấp độ 2. Mỗi câu đúng được tính 2 điểm.
  • 20 câu hỏi về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cấp độ 3. Mỗi câu đúng được tính 3 điểm.
  • Tổng điểm là 190. Điểm sàn là 70 điểm.
  • Công chức đạt từ 70÷99 điểm, đánh giá năng lực tương đương cấp độ
  • Đạt – Có kiến thức cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
  • Công chức đạt từ 100÷159 điểm, đánh giá năng lực tương đương cấp độ 2: Đạt – Có khả năng làm việc độc lập;

Công chức đạt từ 160÷190 điểm, đánh giá năng lực tương đương cấp độ 3: Đạt – Có khả năng nghiên cứu chuyên sâu, làm việc thành thạo.

2.3. 2 Thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

2.3. 2.1 Kết quả đánh giá năng lực CMNV theo khung năng lực

Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã thí điểm đánh giá năng lực công chức thừa hành tại 06 lĩnh vực nghiệp vụ chính gồm: Thuế xuất nhập khẩu, Giám sát quản lý, Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm, Quản lý rủi ro, Kiểm tra sau thông quan…

  • Đánh giá một cách tương đối chính xác, khách quan về trình độ năng lực của cán bộ công chức tại 06 lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ nêu trên.
  • Thông qua kết quả kiểm tra sẽ phân loại trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo lại, đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cơ bản cho công chức. Kết quả đánh giá năng lực CMNV theo khung năng lực thể hiện trong bảng 2.4.

Bảng 2. 4: Kết quả kiểm tra đánh giá năng lực công chức

Qua số liệu trên cho thấy, tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, có tổng số 279 người công chức tham dự đánh giá trong số 279 công chức được triệu tập kiểm tra, đánh giá.

Hầu hết các CBCC Hải quan tỉnh Quảng Ninh đều đáp ứng được yêu cầu về năng lực chuyên môn (đạt 96,4%). Tỷ lệ CBCC Có khả năng nghiên cứu chuyên sâu, làm việc thành thạo đạt khá cao(39,8%); Số cán bộ có khả năng làm việc chiếm tỷ lệ cao nhất (51,3%); Số CBCC Có kiến thức cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chiếm 5,4% và chỉ có 10 CBCC tham gia đánh giá nhưng không đạt (tương đương với 3,6%).

Để đạt được kết quả này, Cục hải quan Quảng Ninh đã đã cử 233 lượt công chức tham gia 47 lớp đào tạo, bồi dưỡng do Bộ, Ngành, Tỉnh tổ chức; mở 15 lớp tập huấn cho 643 lượt công chức, 204 doanh nghiệp; các đơn vị tự tổ chức 10 lớp đào tạo cho 199 công chức và 56 doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh cũng thực hiện chuẩn hóa danh mục mô tả công việc vị trí việc làm theo đặc thù, qua đó xác định biên chế tối thiểu theo vị trí việc làm; rà soát, đánh giá, xác định năng lực thực tiễn, lựa chọn công chức nghiệp vụ chuyên trách, bố trí, sử dụng theo hướng chuyên trách, chuyên sâu… Công tác chuyển đổi vị trí, bố trí, sắp xếp nhân sự hợp lý, đúng quy định, đáp ứng yêu cầu, tạo nền tảng cho cán bộ công chức phát huy năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ.

Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức được Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh không chỉ là công cụ để đánh giá năng lực chuyên môn của CBCC mà còn tạo ra phong trào học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ trong cán bộ công chức; đồng thời đánh giá một cách tương đối chính xác, khách quan về trình độ năng lực của cán bộ công chức, từ đó, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại.

2.3. 2.2 Đánh giá của CBCC Hải quan và doanh nghiệp về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của CBCC tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Trong quá trình nghiên cứu, để có thể đưa ra những kết luận chính xác nhất về năng lực chuyên môn của CBCC tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh, tác giả đã thực hiện điều tra khảo sát để lấy ý kiến của 2 nhóm: (1)CBCC làm việc tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh (58 phiếu) và (2)Các doanh nghiệp XNK thường xuyên qua Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh (118 phiếu), kết quả đạt được thể hiện chi tiết trong bảng 2.5 và bảng 2.6.

  • Bảng 2.5: Đánh giá của CBCC về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC tại Cục
  • Bảng 2.6: Đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC tại Cục

Bảng 2.5 và 2.6 cho thấy, đối với 04 chỉ tiêu đánh giá về năng lực chuyên môn của CBCC tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh được đánh giá chủ yếu ở các lựa chọn “hoàn toàn đồng ý” và “đa phần đồng ý”, không có ai lựa chọn phương án “hoàn toàn không đồng ý”. Điều đó có nghĩa là năng lực chuyên môn của CBCC cơ bản đáp ứng với yêu cầu công việc hiện tại của Cục.

Khi so sánh kết quả giữa 2 bảng 2.5 và 2.6 ta thấy, với cùng nhóm chỉ tiêu đánh giá thì kết quả đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của CBCC thấp hơn kết quả đánh giá của chính đội ngũ CBCC. Thậm chí có khá nhiều doanh nghiệp cho rằng số lượng CBCC hiện nay chưa đủ để đáp ứng nhu cầu công việc (5,9%) và thái độ của CBCC hải quan chưa thực sự đúng mực (11,9%).

Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do khối lượng công việc tại Cục liên tục tăng trong khi số lượng CBCC có xu hướng giảm dẫn đến tình trạng chậm thông quan.

Mặt khác, tại Cục Hải quan Quảng Ninh, độ tuổi trung bình của CBCC tương đối trẻ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, được đào tạo cơ bản tốt tuy nhiên kinh nghiệm xử lý công việc (đặc biệt là xử lý tình huống) chưa tốt. Bên cạnh đó, do yêu cầu của Tổng cục Hải quan, các CBCC chịu nhiều sức ép từ việc liên lục phải luân chuyển cán bộ, thay đổi vị trí trong cùng đơn vị 3 năm/lần; thay đổi đơn vị công tác 5 năm/lần dẫn đến tình trạng CBCC chưa thạo việc đã phải luân chuyển dẫn đến chưa nhận được cảm nhận tích cực từ phía các đối tượng đánh giá.

2.4. Đánh giá về năng lực chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

2.4.1. Ưu điểm

Trong giai đoạn 2022-2025, việc nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của CBCC tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã góp phần quan trọng trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại. Có được thành quả này là do sự tâm huyết, cố gắng hết mình của các CBCC trong Cục, có thể thấy được những điểm mạnh chủ yếu về năng lực chuyên môn nghiệp vụ tại Cục như sau:

  • Hầu hết CBCC tại Cục đã đạt yêu về chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo được khối lượng công được giao.
  • Độ tuổi của CBCC còn khá trẻ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, được đào tạo cơ bản tốt, dễ dàng cập nhật kiến thức mới.
  • Đội ngũ CBCC có trình độ ngoại ngữ, tin học tốt, đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế cũng như yêu cầu hiện đại hóa thủ tục hải quan.

2.4.2. Hạn chế

  • Do đội ngũ CBCC khá trẻ cùng áp lực luân chuyển cán bộ liên tục nên kinh nghiệm cũng như kỹ năng làm việc chưa được thành thạo.
  • Việc ứng dụng các trang thiết bị hiện đại đối với công tác quản lý hải quan tại khối cửa khẩu đường bộ còn hạn chế, chủ yếu thực hiện thủ công.
  • Công tác quản lý, sử dụng các phần mềm nghiệp vụ còn sai sót, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.

2.4.3. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Một số CBCC chưa thay đổi phù hợp với tư duy quản lý hải quan hiện đại, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan chưa thực sự đổi mới, vẫn còn tư duy làm việc theo lối mòn, không kịp thời phát hiện những bất cập giữa chính sách và thực tiễn quản lý để có đề xuất xử lý.

Do khâu tuyển dụng và đào tạo không đảm bảo đầy đủ chất lượng theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.

Tính chuyên sâu trong chuyên môn nghiệp vụ hải quan được xem là lĩnh vực rất khó và có yêu cầu rất cao. Tuy nhiên, một số lượng công chức hải quan tăng hàng năm chủ yếu là do tuyển dụng mới, đó là những người chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực hải quan. Thêm vào đó, việc tuyển dụng, bố trí cán bộ lãnh đạo, và cán bộ có một số trường hợp chưa đúng chuyên môn, chưa được đào tạo đầy đủ kiến thức về kinh tế, tài chính kế toán, kiểm toán hoặc ngoại thương nên đã gặp khó khăn trong khả năng xử lý nghiệp vụ của mỗi cuộc kiểm tra và là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm chất lượng của hoạt động hải quan.

Do cơ chế luân chuyển cán bộ còn chưa hợp lý. Việc luân chuyển cán bộ không mang tính kế thừa mà còn mang nặng tính chủ quan, máy móc, cứng nhắc. Theo quy định, cán bộ hải quan là cán bộ nằm trong quy chế bắt buộc phải luân chuyển vị trí theo định kỳ nhằm hạn chế các hiện tượng tiêu cực xảy ra. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực hải quan cần có tính chuyên sâu nên việc luân chuyển cán bộ phải yêu cầu tính kế thừa để đảm bảo chất lượng về nghiệp vụ chuyên môn. Mặc dù vậy, tại Cục nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu, nhưng sau một thời gian ngắn đã phải chuyển sang các bộ phận khác theo quy chế chung, mà không tính đến tính kế thừa và tính chuyên sâu của công việc.

Một số cán bộ hải quan còn thiếu về kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn và nhất là thông tin cập nhật còn thiếu. Điều này được thể hiện qua chất lượng các cuộc tham vấn; làm thủ tục giải quyết khiếu nại; thực hiện trình tự thủ tục áp dụng các phương pháp xác định giá tính thuế;… còn nhiều sai sót… Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức.

Bên cạnh đó, việc tự đào tạo cán bộ trong nội bộ còn yếu, đa số phụ thuộc kế hoạch đào tạo của Tổng cục, việc cử cán bộ đi học còn mang tính hình thức chưa đúng đối tượng. Cơ chế đãi ngộ chưa khuyến khích và động viên được công chức hải quan, chưa phù hợp để có thể khuyến khích công chức hải quan hoàn thành nhiệm vụ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng năng lực nghiệp vụ cán bộ công chức […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993