Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng công tác Giáo dục thể chất và quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Khái quát chung về đặc điểm tình hình kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

2.1.1. Đặc điểm tình hình thị xã Bến Cát

Thực hiện Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ, huyện Bến Cát điều chỉnh giới hành chính để thành lập thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2014; thị xã Bến Cát là một trong 09 đơn vị hành chính của tỉnh Bình Dương, cách Thành phố Hồ Chí Minh 50 km, cách trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương 15km; có 8 đơn vị hành chính gồm 03 xã và 05 phường với 44 khu phố, ấp; có tổng diện tích tự nhiên 23.442,24 ha; phía Bắc giáp huyện Dầu Tiếng và huyện Bàu Bàng; phía Nam giáp Thành phố Thủ Dầu Một; phía Đông giáp thị xã Tân Uyên và huyện Bàu Bàng; phía Tây giáp huyện Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh. Dân số 80.611 hộ với 208.829 nhân khẩu; dân địa phương 24.736 hộ với 100.678 nhân khẩu; dân nhập cư 55.875 hộ với 108.151 nhân khẩu. Ngày 28-3- 2014, thị xã Bến Cát tổ chức lễ công bố quyết định thành lập thị xã theo tinh thần Nghị quyết 136/NQ-CP của Chính phủ. Bến Cát chia thành 8 đơn vị là 5 Phường (Hòa Lợi, Tân Định, Chánh Phú Hòa, Mỹ Phước, Thới Hòa và 3 Xã (Phú An, An Điền, An Tây).

Đảng bộ thị xã có 37 tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc, hiện có 2610 đảng viên; với sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh và sự giúp đỡ của các cơ sở, ngành của Tỉnh cùng với tinh thần đoàn kết quyết tâm cao, của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể cùng toàn thể nhân dân. Những kết quả đạt được về phát triển kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội của thị xã Bến Cát

  • Về kinh tế

Trong 05 năm qua, tình hình kinh tế – xã hội tiếp tục phát triển ổn định, tổng giá trị sản xuất đạt 278.082,8 tỉ đồng, tăng 2,67 lần so với nhiệm kì IX; Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (theo giá so sánh 13,5%) theo giá thực tế 18,91% (Nghị quyết tăng từ 21-23%); trong đó Công nghiệp tăng 16,94% (Nghị quyết tăng từ 19-21%); Dịch vụ tăng 33% (Nghị quyết tăng từ 35-37%); Nông nghiệp tăng 24,1% (Nghị quyết tăng từ 3-4%); GDP bình quân đầu người đạt 62.800.000 đồng/người/năm (Nghị quyết trên 60.000.000 đồng). Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

  • Văn hóa, xã hội

Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và Dân số – Kế hoạch hóa gia đình: Thị xã Bến Cát luôn xác định công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ thường xuyên, đã đầu tư xây dựng mới 01 phòng khám đa khoa khu vực; 03 trạm y tế và nâng cấp 01 trạm y tế thành phòng khám đa khoa; bên cạnh đó mời gọi đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân; kiểm soát và không để các dịch bệnh xảy ra. Thường xuyên kiểm tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhìn chung Đề án Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 cơ bản đã đạt được những kết quả nhất định, đặc biệt là công tác xã hội hóa y tế.

  • Về Giáo dục và Đào tạo

Thị xã đã xây dựng mới 13 trường gồm 02 trường Mẫu giáo, 06 trường Tiểu học, 05 trường Trung học cơ sở và 01 trường Trung học phổ thông (giai đoạn 2) theo hướng đạt chuẩn Quốc gia; Toàn thị xã có 41 trường học, 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên – Kĩ thuật – Hướng nghiệp, 01 trường Trung – Tiểu học – Mẫu giáo Phù Đổng và 76 nhóm trẻ – lớp mẫu giáo; Có 19/33 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm tỉ lệ 57,58% (Nghị quyết có 70% trường học ở các cấp đạt chuẩn Quốc gia); 8/8 xã, phường đạt phổ cập Trung học (Nghị quyết đạt 90%) và 8/8 xã, phường đều thành lập Trung tâm học tập cộng đồng và Hội khuyến học; chất lượng giảng dạy có chuyển biến theo chiều hướng tích cực.

Thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, cơ bản hoàn thành các mục tiêu Đề án đặt ra, công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và sách giáo khoa cho các trường được quan tâm thực hiện nên chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, tạo tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu trong thời gian tới; Số học sinh lên lớp thẳng ngày càng cao; Tỉ lệ HS bỏ học giảm dần đối với bậc Tiểu học và Trung học cơ sở; Tuy nhiên mạng lưới trường, lớp Mầm non chưa đáp ứng nhu cầu, một số chỉ tiêu kết quả đạt được vẫn chưa cao.

  • Chính sách xã hội đời sống lao động việc làm

TX luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa; giải quyết kịp thời các chế độ cho người có công cách mạng, Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình chính sách… nhất là trong các dịp lễ, Tết với tổng kinh phí trên 85 tỷ; tỉ lệ lao động có việc làm ổn định đạt trên 98 %; Tính đến nay tỉ lệ hộ nghèo trên địa bàn TX giảm còn 0,9%, hộ nghèo và hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Các hoạt động văn hóa, Thể dục thể thao được tổ chức với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân, đặc biệt là trong các dịp lễ, Tết.

  • Lĩnh vực văn hóa, thông tin và Thể dục thể thao: Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Trung tâm Hội nghị – quảng trường, 02 Trung tâm Văn hóa – Thể thao (Phú An và Chánh Phú Hòa), 01 nhà hát, 101 cơ sở dịch vụ văn hóa Thể dục thể thao do Doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và hộ gia đình trực tiếp kinh doanh; 03 di tích lịch sử văn hóa: 01 di tích cấp quốc gia (Di tích lịch sử Địa đạo Tây Nam), 02 di tích cấp tỉnh (Bót Cầu Định, Chùa Tổ Long Hưng – phường Tân Định); thị xã có 33/44 khu phố văn hóa và 20.628/22.171 hộ gia đình văn hóa (số hộ gia đình vận động); tuyên truyền kịp thời các văn bản pháp luật, sự kiện chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.1.2. Đặc điểm các trường Tiểu học trong thị xã Bến Cát

Hiện nay trên địa bàn thị xã Bến Cát các loại hình giáo dục đã được củng cố, điều chỉnh và phát triển tương đối hợp lý ở các địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu học tập của học sinh và thực hiện được mục tiêu giáo dục theo qui định của Bộ GD&ĐT. Với một thị xã năng động, dân cư từ nhiều tỉnh về an cư lập nghiệp nên việc đầu tư cho giáo dục tại thị xã không ngừng tăng lên nhằm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Thị xã Bến Cát có 16 trường TH gồm 446 lớp, tổng số 18.437 HS (có 15 trường TH công lập và 1 trường TH tư thục), nằm trên 5 phường và 3 xã trong thị xã, trong đó có 02 trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I, TH An Điền với tổng số HS là 813 học sinh, tổng số lớp là 25, TH Chánh Phú Hòa với tổng số HS là 1114 HS, tổng số lớp là 33 và 01 trường đạt chuẩn cấp độ 3, TH Mỹ Phước tổng số học sinh TH là 2190 TH, với tổng số lớp là 48; cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Tổng số học sinh các trường Tiểu học thị xã Bến Cát năm học 2016-2017

Bảng 2.2 dưới đây trình bày thực trang chất lượng 3 mặt giáo dục của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Nguồn: Số liệu Phòng GD&ĐT thị xã Bến Cát cung cấp.

Qua số liệu thống kê ta thấy chất lượng 3 mặt GD của học sinh TH thị xã Bến Cát tương đối ổn định và ngày một nâng cao, về mặt Giáo dục thể chất của các trường cũng đã hoàn thành theo đúng mục đích chỉ đạo của phòng; kết quả đạt 100% đối với các khối từ lớp 1 – lớp 5. Để có được chất lượng trên thì có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp cần kể đến đó là trình độ đào tạo cán bộ quản lí cũng như trình độ chuyên môn của các Giáo viên ngày một nâng lên, được trình bày thực trạng qua Bảng 2.3 Bảng 2.4, Bảng 2.5. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Bảng 2.3. Tổ chức bộ máy quản lí của phòng GD&ĐT thị xã Bến Cát.

Với quy mô 16 trường TH, gồm 446 lớp, 18.437 học sinh thì đội ngũ gồm 1 cán bộ quản lí Thể dục thể thao và 2 chuyên viên chuyên trách khối TH là rất khó khăn trong việc chỉ đạo và triển khai các hoạt động giáo dục và hoạt động Giáo dục thể chất một cách đồng bộ trong toàn thị xã Bến Cát.

Bảng 2.4: Thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ quản lí (Hiệu trưởng) TH thị xã Bến Cát

Từ số liệu thống kê thực trạng của đội ngũ cán bộ quản lí trường TH thị xã Bến Cát ở bảng 2.4 ta thấy: Đội ngũ cán bộ quản lí các trường TH thị xã Bến Cát đến nay 100% đạt chuẩn, đa số đều có bề dày về kinh nghiệm quản lí nhà trường trên 5 – 10 năm; 100% số Hiệu trưởng các trường TH của thị xã Bến Cát được đánh giá có năng lực quản lí giỏi.

Bảng 2.5: Thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên Giáo dục thể chất các trường TH thị xã Bến Cát.

Qua số liệu thống kê ở bảng 2.5 cho thấy số giáo viên Giáo dục thể chất được bồi dưỡng nâng cao trình độ ngày càng tăng. Do đó tỉ lệ GV có trình độ chuyên môn khá, giỏi (100%) và trình độ đào tạo trên chuẩn khá cao (87.5%). Tuy nhiên đa số giáo viên hiện đang đứng lớp tuổi cũng đã cao nên dù được học nâng trình độ lên các hệ Cao đẳng, Đại học nhưng những GV này mạnh về bề dày kinh nghiệm công tác song sự nhanh nhạy, nắm bắt và áp dụng những cái mới vào trong công tác giảng dạy còn hạn chế so với lực lượng GV trẻ.

Mặc dù là thị xã Bến Cát có điều kiện thuận lợi để phát triển về kinh tế xã hội, nơi có điều kiện khá tốt về công tác giáo dục nói chung và công tác Giáo dục thể chất nói riêng, nhưng với tổng số 51 GV Thể dục (trong đó có 06 GV dạy môn Thể dục trình độ trung cấp, 12 + 2 và 9 + 3) thì có thể thấy rằng số lượng và chất lượng đội ngũ GV Thể dục của các trường TH thị xã Bến Cát hạn chế .

2.2. Khảo sát nghiên cứu thực trạng hoạt động Giáo dục thể chất và quản lí nội dung hoạt động Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương

Hiện nay, việc tổ chức các tiết Hoạt động Giáo dục thể chất đã được triển khai rộng rãi ở các khối lớp trong các nhà trường TH. Trong nhiều năm qua, hầu hết các trường Tiểu học thị xã Bến Cát đã thực hiện nghiêm túc các tiết giảng dạy TD chính khóa theo đúng phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên giảng dạy Thể dục được trang bị đủ sách giáo viên, trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho công tác giảng dạy. Ban giám hiệu các trường luôn quan tâm chỉ đạo sát sao tới Hoạt động Giáo dục thể chất và tổ chức các hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa. Các tiết chuyên đề Hoạt động Giáo dục thể chất được tổ chức đều đặn 2 chuyên đề/ học kì và được sắp xếp thời gian thực hiện phù hợp để GV trong nhóm chuyên môn có thể tham dự đầy đủ. Việc quản lí hoạt động sinh hoạt nhóm chuyên môn cũng được nhà trường hết sức quan tâm. Hoạt động Thể dục thể thao của các trường phát triển tương đối mạnh. Học sinh tích cực tham gia các hoạt động Thể dục thể thao. Các trường đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động Thể dục thể thao như bàn bóng, đá cầu, góc Giáo dục thể chất, phối hợp với các Câu lạc bộ Thể dục thể thao để bồi dưỡng vận động viên, tạo nguồn vận động viên thành tích cao cho thị xã Bến Cát. Vì vậy, trong những năm qua, thị xã Bến Cát đã thu được một số thành tích đáng kể trong phong trào Thể dục thể thao. Về thành tích tập thể, nhiều năm liền Bến Cát được xếp hạng 06 về Thể dục thể thao cấp Tỉnh và nhiều giải cấp Thị. Đặc biệt tại Đại hội Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương 2017 đoàn thể thao Thị xã Bến Cát được xếp hạng 4 toàn đoàn; xếp sau các đoàn TP. TDM, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Để đạt được những kết quả đó, Ban Giám Hiệu các trường đã áp dụng những biện pháp chỉ đạo Hoạt động Giáo dục thể chất ở trường TH thị xã Bến Cát thể hiện cụ thể ở các bảng như sau:

2.2.1. Về công tác giảng dạy chính khóa môn học Thể dục

Tất cả các trường phổ thông đều đảm bảo dạy đầy đủ và có chất lượng 2 tiết Thể dục/1 tuần theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT, kể cả các trường ngoài công lập, không cắt xén, bỏ bớt giờ học Thể dục của học sinh; Tiếp tục thực hiện tốt những quy định về việc tổ chức giảng dạy như sau:

  • Thực hiện bố trí giờ học Thể dục trái buổi với các môn học khác để đảm bảo thời gian và chất lượng giờ học Thể dục và không ảnh hưởng tới các môn học khác.
  • Đối với giáo viên lên lớp giờ Thể dục phải mặc trang phục huấn luyện Thể dục thể thao đã được cấp theo tiêu chuẩn, học sinh phải bảo đảm đồng phục Thể dục khi học tập (quần, áo, giầy, vớ).
  • Đối với các trường điều kiện sân bãi chật hẹp có thể tổ chức dạy ở nơi khác (như sân vận động, bãi đất trống …) nhưng Ban Giám Hiệu phải thường xuyên theo dõi và giáo viên dạy lớp phải ghi sổ đầu bài đầy đủ.
  • Được phép tổ chức lớp học nam riêng, nữ riêng (ghép lớp) nhưng phải đảm bảo tiết học không quá 50 học sinh/lớp, không dạy Thể dục ở các tiết 4, 5 của buổi sáng và tiết 1, 2 của buổi chiều.

Việc thực hiện chương trình: Bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS; thực hiện giảng dạy theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT ban hành.

Không được tự ý thay đổi nội dung chương trình do Bộ GD&ĐT quy định, có khó khăn trong việc thực hiện phải xin ý kiến Phòng GD&ĐT. Nếu do điều kiện sân bãi không đáp ứng được cùng lúc một nội dung của nhiều lớp thì có thể thay đổi thứ tự nội dung, phân môn giảng dạy và phải có kế hoạch giảng dạy thông qua tổ chuyên môn và được Ban Giám Hiệu phê duyệt.

Tổ chức dạy, học môn thể thao tự chọn; Đối với các trường TH có thể chọn các môn thể thao: Cờ vua, Bóng bàn, Đá cầu, Bóng đá, Thể dục, Bơi lội, Điền kinh, tập trung vào các môn theo khả năng chuyên sâu của GV, điều kiện cơ sở vật chất của trường. Kế hoạch dạy môn tự chọn phải được thông qua tổ chuyên môn Giáo dục thể chất và Ban Giám Hiệu; Giáo viên dạy lớp phải chú ý đến phương án bảo hộ, đảm bảo an toàn trong giảng dạy và tập luyện các môn thể thao tự chọn cho HS. Tổ trưởng tổ chuyên môn Giáo dục thể chất chịu trách nhiệm việc tổ chức dạy môn tự chọn trước Ban Giám Hiệu và Phòng GD&ĐT; Môn thể thao tự chọn nên tổ chức giảng dạy trong suốt cấp học; các trường cần chú ý phối hợp thực hiện đề án phổ cập bơi cho học sinh đặc biệt là học sinh TH, cử giáo viên phụ trách theo dõi và thực hiện báo cáo về công tác phổ cập bơi của nhà trường.

(phụ lục 5: CHƯƠNG TRÌNH THỂ DỤC (Theo công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) thì địa phương còn căn cứ vào điều kiện thực tế của từng trường: về kinh phí, cơ sở vật chất, GV…áp dụng thêm những môn tự chọn của HS để đưa vào giảng dạy.. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Các giờ học TD chính khóa cung cấp cho HS kiến thức về Thể dục thể thao, vệ sinh thân thể, môi trường, dinh dưỡng và văn hóa thể chất, các kỹ năng vận động cơ bản, thói quen luyện tập Thể dục thể thao. Chương trình được phân phốí như sau: lớp 1, mỗi tuần học 1 tiết, cả năm 35 tuần (35 tiết học); từ lớp 2-5, mỗi tuần học 2 tiết, cả năm 35 tuần, (70 tiết học). Ngoài việc giảng dạy môn Thể dục chính khóa theo chương trình khung của Bô GD&ĐT. Cơ bản số lượng tiết dạy ở các trường TH đều thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo của Phòng GD&ĐT thị xã Bến Cát, cụ thể qua bảng 2.6, bảng 2.7.

Bảng 2.6. Thực trạng số lượng tiết dạy Giáo dục thể chất các trường

Qua số liệu thống kê ở bảng 2.6 cho thấy thực trạng số lượng tiết dạy Giáo dục thể chất các trường trên địa bàn thị xã Bến Cát có tổng số tiết là 27.930. Số tiết dạy này được thực hiện tùy theo tình hình số lượng học sinh đang sinh sống ở từng địa phương.

Bảng 2.7 Hoạt động môn thể thao tự chọn trường Tiểu học thị xã Bến Cát

Qua số liệu thống kê ở bảng 2.7 cho thấy hoạt động môn thể thao tự chọn trường Tiểu học thị xã Bến Cát có thực hiện nhưng chưa đồng bộ. Một số trường có đầu tư nhiều cho hoạt động các môn tự chọn. Bên cạnh đó còn một số trường thì rất hạn chế trong hoạt động này và điều này cũng ảnh hướng rất nhiều trong phát triển thể lực cho học sinh cũng như các thành tích thể thao trên địa bàn thị xã.

2.2.2. Thực trạng trang bị thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy, học tập và các hoạt động rèn luyện, tập luyện và tổ chức thi đấu Thể dục thể thao của học sinh trong các trường học

Các trường học đã quy hoạch, xây dựng các thiết chế Thể dục thể thao tối thiểu như: Trang bị thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy, học tập và các hoạt động rèn luyện, tập luyện … để phục vụ việc giảng dạy chính khóa các môn học Thể dục cho HS thể hiện qua bảng 2.8 Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Bảng 2.8 Trang thiết bị dụng cụ phục vụ giảng dạy, học tập và các HĐ rèn luyện, tập luyện Giáo dục thể chất các trường TH thị xã Bến Cát

Nhìn chung đa số Hiệu trưởng các trường Tiểu học đều thực hiện theo văn bản chỉ đạo cụ thể như: có kế hoạch dự trù kinh phí để tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng, bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm dụng cụ, trang thiết bị Thể dục thể thao để đảm bảo được yêu cầu về cơ sở vật chất cho hoạt động giảng dạy chính khóa và tập luyện Thể dục thể thao của học sinh (Nguồn kinh phí theo phân cấp và huy động từ nguồn xã hội hóa).

Qua kết quả khảo sát, thống kê tình hình trang thiết bị dạy học môn học Thể dục của các trường tại bảng 2.8 nêu trên, có thể thấy rằng các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập môn Thể dục còn ít về số lượng, hạn chế về chất lượng và thiếu về chủng loại sân bãi. Đây cũng chính là những hạn chế trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác Giáo dục thể chất trong các trường TH thị xã Bến Cát.

2.2.3. Thực trạng hoạt động Giáo dục thể chất và tổ chức các hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa

Các trường đảm bảo tối thiểu một tuần có 2 tiết học ngoại khóa có hướng dẫn của giáo viên Thể dục thể thao, đối với các trường có giáo viên Thể dục dạy không hết số tiết quy định (17 tiết/tuần đối với THPT và 19 tiết/tuần đối với THCS, 23 tiết/tuần đối với TH), Ban Giám Hiệu có trách nhiệm bố trí dạy ngoại khóa cho đủ tiết quy định.

Xây dựng kế hoạch năm học 2016 – 2017 có nội dung chuẩn bị lực lượng để tham dự Hội khỏe Phù Đổng ( Hội khỏe Phù Đổng) cấp thị xã; Giải Thể dục thể thao học sinh cấp tỉnh và các giải thể thao học sinh do Bộ GD&ĐT tổ chức.

  • Các mốc thời gian chính tổ chức các hoạt động Thể dục thể thao năm học.
  • Các giải thi đấu TT do Phòng GD&ĐT tổ chức (cấp Huyện, TX).
  • Các trường TH, THCS Tổ chức KHPĐ cấp trường phải hoàn thành trong tháng 11/2016 và tiến tới tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp thị xã trong tháng 12/2016.
  • Công tác tổ chức cần đảm bảo điều kiện sân bãi và công tác trọng tài.
  • Các giải thi đấu thể thao do Sở GD&ĐT tổ chức (cấp tỉnh).
  • Giải bóng chuyền giáo viên truyền thống (dự kiến tháng 11/2016).
  • Giải cầu lông GV lần thứ IV năm học 2016 – 2017 (tháng 11/2016).
  • Giải thể thao học sinh tỉnh Bình Dương năm học 2016-2017 (tổ chức từ 12/2016 đến 03/2017), gồm 12 môn thi đấu ( 7 môn TH và 12 môn THCS): 1. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Điền kinh, 2. Bơi lội, 3. Bóng đá, 4. Đá cầu, 5. Bóng bàn, 6. TD nhịp điệu, 7. Cờ vua (Tiểu học), 8. Kéo co, 9. Bóng chuyền, 10 Bóng rổ, 11. Cầu lông, 12. Võ thuật (cấp THCS).

Tham dự các hoạt động Thể dục thể thao do Bộ GD&ĐT tổ chức (cấp Quốc gia).

Phòng GD&ĐT yêu cầu các trường phổ thông: Tiểu học, THCS trong TX phải đảm bảo duy trì nề nếp tập TD buổi sáng, Thể dục giữa giờ cho HS vào tất cả các ngày học chính khóa; Sử dụng các bài tập buổi sáng, giữa giờ hiện có hoặc biên soạn phù hợp với độ tuổi HS từng cấp học.

Các đơn vị trường học tổ chức và tham gia đầy đủ, tích cực các HĐ, sự kiện Thể dục thể thao cho HS trong năm học; thành lập các câu lạc bộ Thể dục thể thao trong nhà trường để duy trì phong trào tập luyện các môn TT trong HS cụ thể qua bảng 2.9.

Bảng 2.9. Nội dung, hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa thường xuyên của các học sinh Tiểu học ở câu lạc bộ và địa phương của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát

Qua kết quả khảo sát nội dung và hình thức tập luyện thể thao ngoại khóa thường xuyên của các học sinh TH trên địa bàn thị xã Bến Cát có thể thấy rằng số lượng học sinh tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa thường xuyên chưa nhiều và hầu hết việc tập luyện của các em mang tính tự phát. Số lượng các học sinh tham gia tập luyện tại các câu lạc bộ thể thao, bên cạnh đó các lớp năng khiếu, các câu lạc bộ thể thao cũng chưa phong phú về số lượng các môn thể thao để đáp ứng nhu cầu tập luyện của các em học sinh trong giai đoạn hiện nay.

2.2.4. Thực trạng các tiết chuyên đề chuyên môn nghiệp vụ Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát

Tổ bộ môn Giáo dục thể chất trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2016 – 2017 và tổ chức thực hiện, đặc biệt chú trọng vào công tác nâng cao chất lượng giảng dạy môn học Giáo dục thể chất cho học sinh.

Các tiết chuyên đề Hoạt động Giáo dục thể chất được tổ chức đều đặn 2 chuyên đề/ học kì và được sắp xếp thời gian thực hiện phù hợp để GV trong nhóm chuyên môn có thể tham dự đầy đủ.

Hoạt động chuyên đề liên quan Giáo dục thể chất cung cấp cho HS những thông tín, kiến thức về giáo dục sức khỏe ban đầu cho HS; phòng chống các bệnh học đường, các bệnh truyền nhiễm… Hoạt động này được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau do cán bộ y tế và GV phụ trách. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Việc quản lí hoạt động sinh hoạt nhóm chuyên môn cũng được nhà trường hết sức quan tâm. Hoạt động Thể dục thể thao của các trường phát triển tương đối mạnh.

HS tích cực tham gia các Hoạt động Thể dục thể thao. Các trường đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ cho Hoạt động Thể dục thể thao như bàn bóng, đá cầu, góc Giáo dục thể chất, phối hợp với các Câu lạc bộ Thể dục thể thao để bồi dưỡng vận động viên, tạo nguồn vận động viên thành tích cao cho TX Bến Cát. Vì vậy, trong những năm qua, TX Bến Cát đã thu được một số thành tích đáng kể trong phong trào Thể dục thể thao. Về thành tích tập thể, nhiều năm liền Bến Cát được xếp hạng 06 về Thể dục thể thao cấp tỉnh và nhiều giải cấp TX. Đặc biệt tại Đại hội Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương 2017 đoàn thể thao TX Bến Cát được xếp hạng 4 toàn đoàn; xếp sau các đoàn TP. TDM, TX Thuận An, Thị xã Dĩ An.

2.2.5. Hoạt động các môn thi đấu Thể dục thể thao của học sinh

Đối với HS Tiểu học, hoạt động thi đấu Thể dục thể thao là các hoạt động thi đấu Hội khỏe Phù Đổng; Hoạt động của các chương trình, đề án phù hợp với học sinh TH. Hoạt động thi đấu Thể dục thể thao gồm các môn: cờ vua, cờ tướng, bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, bơi lội…Các hoạt động thi đấu Thể dục thể thao của HS cần được thực hiện, bồi dưỡng thường xuyên, phải có sự đầu tư của nhà trường, phụ huynh HS để đạt những thành tích tốt nhất. Các hoạt động tập luyện phải được chuẩn bị lâu dài, có kế hoạch, chương trình tập luyện phù hợp và đặc biệt phải biết tuyển chọn, quan sát đối tượng, nguồn dự bị.

Nằm trong sự phát triển chung của GD thị xã, phong trào Thể dục thể thao khối các trường Tiểu học của thị xã cũng đã xây dựng được một số câu lạc bộ thể thao tự chọn cho học sinh và đóng góp được những thành tích đáng kể thể hiện qua bảng 2.10 như sau:

Bảng 2.10 . Thành tích các giải thể thao học sinh Tiểu học của thị xã Bến Cát

Qua bảng 2.10 cho thấy: Thành tích các giải thể thao học sinh Tiểu học của thị xã Bến Cát ngày càng phát triển. Một số trường có đầu tư, quan tâm chỉ đạo, huấn luyện chuyên sâu nhiều cho đội tuyển các môn năng khiếu cho nên thành tích các giải TT cấp thị và tỉnh được duy trì và phát triển. Tuy nhiên một số trường thành tích còn rất hạn chế do chưa chú trọng đến huấn luyện đội tuyển và thiếu chuyên môn cũng như các điều kiện cơ sở vật chất.

2.2.6. Công tác đảm bảo an toàn trong Giáo dục thể chất và thực trạng về công tác phòng tránh đuối nước các trường Tiểu học thị xã Bến Cát

2.2.6.1. Công tác đảm bảo an toàn trong Giáo dục thể chất cho học sinh các trường Tiểu học thị xã Bến Cát

Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ hợp thứ 10 ở mục 2 Giáo dục thể chất và thể thao nhà trường đã nêu: Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

  • Giáo dục thể chất và thể thao nhà trường

 Giáo dục thể chất là môn chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

Hoạt động Thể dục thể thao nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.

  • Trách nhiệm của Nhà nước đối với Giáo dục thể chất và Thể dục thể thao nhà trường

 Nhà nước có chính sách dành đất đai, đầu tư cơ sở vật chất cho Giáo dục thể chất và TT nhà trường, bảo đảm đủ GV, giảng viên Thể dục thể thao cho các bậc học.

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao xây dựng chương trình Giáo dục thể chất, đào tạo bồi dưỡng GV, giảng viên Thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa trong nhà trường.

  • Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất, nhà tập đa năng, bảo đảm trang thiết bị dụng cụ thể thao, chỉ tiêu biên chế giáo viên, giảng viên Thể dục thể thao các trường công lập thuộc địa phương.

Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật đối với trường tư thục, trường dân lập để các trường này có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất phục vụ Giáo dục thể chất và Thể dục thể thao trong nhà trường.

  • Trách nhiệm của nhà trường Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.
  • Tổ chức thực hiện chương trình môn học Giáo dục thể chất theo quy định của Bộ GD&ĐT.
  • Quản lí và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ Giáo dục thể chất và TT nhà trường.
  • Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa
  • Đảm bảo an toàn cho người dạy và người học trong các hoạt động
  • Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
  • Quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên Thể dục thể thao
  • Giảng dạy môn học Giáo dục thể chất đúng chương trình.
  • Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa, phát triển và bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
  • Tôn trọng, đối xử công bằng và thực hiện các quy định đảm bảo an toàn cho người học.
  • Được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
  • Quyền và nghĩa vụ của người học
  • Thực hiện nhiệm vụ học tập môn học Giáo dục thể chất.
  • Được tham gia hoạt động thể thao theo sở thích.
  • Được tuyển chọn vào các lớp năng khiếu TT.
  • Được sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ Giáo dục thể chất và TT nhà trường.
  • Thi đấu thể thao trong nhà trường
  • Cơ quan quản lí nhà nước về GD&ĐT các cấp, nhà trường có trách nhiệm tổ chức thi đấu TT để động viên phong trào Thể dục thể thao trong học sinh, sinh viên.
  • Nội dung, hình thức và các quy định về thi đấu TT phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của người học và điều kiện cơ sở vật chất.
  • Trách nhiệm của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về thể thao

Có trách nhiệm phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động TT ngoại khóa cho người học.

Từ những quy định trên chúng ta có thể thấy rằng công tác quản lí hoạt động Giáo dục thể chất tại trường Tiểu học cần đảm bảo an toàn vì luyện tập Thể dục thể thao có tác dụng trực tiếp đến cơ thể người tập, khi quá trình luyện tập phù hợp với nguyên tắc vệ sinh và và đặc điểm sinh lí cơ thể (phù hợp với thể trạng, thần kinh, tinh thần,…) của người tập thì mới thu được kết quả tốt. Muốn vậy cần chú ý những điểm sau đây:

  • Luyện tập thể thao phải thực hiện với ý thức tự giác và kiên trì luyện tập thường xuyên.
  • Luyện tập phải tiến hành từng bước, từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, luyện tập phải có hệ thống, kế hoạch, chương trình phù hợp với lứa tuổi, giới tính.

Phải luyện tập toàn diện các động tác đến tất cả các bộ phận của cơ thể. Không chỉ nhằm rèn luyện phát triển cơ bắp, xương mà có ảnh hưởng đến cơ quan nội tạng, thần kinh và tinh thần. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Cần phải luyện tập làm quen dần với môi trường, khí hậu nóng, lạnh (nhất là đối với các em độ tuổi Tiểu học). Luyện tập cơ thể làm quen với trạng thái vận động. Từ những bài tập khởi động để chuẩn bị cho cơ thể tiếp cận dần với các yêu cầu vận động), đến các bài tập thể lực, nâng cao khối lượng vận động cần có thời gian và quá trình, từng bước cho phù hợp với thời tiết, khí hậu, trình độ thể lực cá thể,…

Phải chú ý đến đặc điểm cơ thể, tùy khả năng tình trạng sức khỏe mà định ra thời gian và phương pháp tập luyện cho thích hợp. Học sinh Tiểu học phải luyện tập các môn phù hợp với sức khỏe, lứa tuổi, tránh luyện tập những môn thể thao cần khối lượng vận động lớn như cử tạ, chạy bền, hoặc tập các dụng cụ chỉ chuyên dùng cho lứa tuổi trưởng thành.

Phải luyện tập đúng kỹ thuật động tác, từ động tác đơn giản đến phức tạp, từ yêu cầu vận động nhịp độ từ thấp đến cao. Luyện tập phải tạo được tâm lý hào hứng tập trung tư tưởng trong khi tập luyện thì mới đỡ tốn sức lực và mới có kết quả.

Trong tập luyện Thể dục thể thao phải kết hợp chặt chẽ với vệ sinh phòng bệnh và kiểm tra theo dõi sức khỏe thường xuyên. Những điều cần chú ý khi tập luyện:

Chỉ tập sau bữa ăn 2 giờ. Sau tập luyện phải được nghỉ ít nhất 30 phút mới tiến hành ăn bữa chính.

  • Tập xong còn ra mồ hôi không nên tắm ngay. Sau khi tập luyện cần có thời gian nghỉ ngơi hồi tĩnh.
  • Phải đề phòng cảm nắng, cảm nóng khi nhiệt độ cao và tránh để nhiễm lạnh khi nhiệt độ thấp.
  • Nơi tập phải đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ và thóang mát, sân bãi, dụng cụ tập luyện phải an toàn.
  • Sau khi đau ốm có bệnh cần có ý kiến y bác sĩ cho phép trước khi tập luyện.
  • Phải thường xuyên tự kiểm tra và theo dõi sức khỏe trong luyện tập theo các nội dung sau: về sức khỏe và trạng thái tâm lí; Về giấc ngũ; Ăn uống; Kết quả công tác và học tập; Về cân nặng; Mạch đập; Ghi những điểm cần chú ý khi bị mệt mõi vùng, nơi có cảm giác đau, chấn thương,…; Nữ cần ghi rõ tinh hình kinh nguyệt (nếu có).

2.2.6.2. Thực trạng về công tác phòng tránh đuối nước

Ngoài việc đảm bảo an toàn cho GV và học sinh trong các hoạt động Giáo dục thể chất trên địa bàn TX Bến Cát. Hiện nay các trường Tiểu học trên địa bàn thị xã đã và đang thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em; Công văn số 1761/BGD&ĐT-CTHSSV ngày 21/4/2016 của Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích và đuối nước cho trẻ em, học sinh; Kế hoạch số 914/KH-SGDĐT ngày 18/6/2013 của Giám đốc Sở GD&ĐT về việc thực hiện công tác phòng, tránh tai nạn do đuối nước cho trẻ em, học sinh trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Thực hiện Đề án “Phòng chống đuối nước, phổ cập bơi cho học sinh trên địa bàn thị xã Bến Cát giai đoạn 2015-2020” đã được Ủy ban nhân dân TX Bến Cát thông qua, theo đó các đơn vị trường học xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em, học sinh theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, rà soát, bổ sung thực hiện “4 có” theo quy định:

  • Kiện toàn thành viên tổ công tác phòng, tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em, học sinh.
  • Xây dựng qui chế hoạt động; lập kế hoạch hoạt động năm với nhiệm vụ phù hợp tình hình thực tiễn tại từng đơn vị trường học. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.
  • Tổ chức triển khai các hoạt động dạy bơi cho HS theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT.
  • Tăng cường giáo dục và tuyên truyền về biện pháp phòng, tránh đuối nước trên các phương tiện thông tin, các chương trình sinh hoạt lồng ghép của nhà trường và địa phương; tạo điều kiện cho trẻ em, HS, sinh viên tham gia các lớp học bơi, đảm bảo vệ sinh môi trường các khu vực tắm, dạy bơi.
  • Xây dựng lực lượng dạy bơi, cứu đuối: Các trường cử GV dạy lớp môn TD tham dự lớp tập huấn nội dung bơi lội, cứu đuối do Phòng GD&ĐT tổ chức (tháng 11/2016).

Đánh giá chung thực trạng thực hiện nội dung hoạt động Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát:

Ưu điểm:

  • Đa số Ban Giám Hiệu các trường quan tâm chỉ đạo sát sao các HĐGDTC.
  • Các trường đã thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  • Phong trào Thể dục thể thao của các trường phát triển tương đối mạnh.
  • Việc triển khai các kế hoạch hoạt động Giáo dục thể chất được thực hiện đúng tiến độ.
  • HĐTDTT của các trường được duy trì, tổ chức đúng kế hoạch, ổn định và nề nếp.
  • Học sinh đa số tích cực tham gia các hoạt động Thể dục thể thao.
  • Giáo viên Thể dục năng lực chuyên môn vững.
  • Việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục đã tiến hành.

Hạn chế:

  • Việc áp dụng các biện pháp chỉ đạo Hoạt động Giáo dục thể chất như đã nêu ở trên tuy đã đem lại những kết quả nhất định song vẫn còn một số tồn tại như sau:

Về phía học sinh, các em đã có nhiều cố gắng phát huy mạnh mẽ tính tích cực chủ động trong các hoạt động Thể dục thể thao nhưng hiệu quả chưa cao.

Về phía giáo viên, còn chưa đi sâu nghiên cứu tìm tòi sáng tạo đổi mới phương pháp giảng dạy để tạo hứng thú học tập cho học sinh ở một số nội dung. Về điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, do đó hiệu quả giảng dạy còn hạn chế. Mặt khác, do đặc thù của bộ môn, điều kiện cơ sở vật chất chưa đồng bộ nên ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học còn gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ GV chuyên trách của các trường còn ít nên việc trao đổi chuyên môn và học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp còn chưa đạt kết quả như mong muốn. Thực tế, một số năm gần đây, Ban Giám Hiệu các trường đã hết sức quan tâm tới việc chỉ đạo tổ chức có hiệu quả các Hoạt động Giáo dục thể chất và đã thu được kết quả đáng ghi nhận.

  • Tiết Thể dục ở một số trường hiệu quả còn chưa cao.

Một số giáo viên mới vào ngành nên kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và tổ chức các Hoạt động Giáo dục thể chất còn chưa nhiều. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

HS một số trường còn chưa tích cực tham gia các hoạt động Thể dục thể thao. Từ những thực trạng trên, người cán bộ quản lí cần nghiên cứu đưa ra những giải pháp quản lí các Hoạt động Giáo dục thể chất cho phù với đối tượng học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của các trường hiện nay.

2.3. Thực trạng quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lí Hoạt động Giáo dục thể chất chúng tôi điều tra 107 cán bộ quản lí và GV của 16 trường TH trong thị xã Bến Cát: trong đó có 16 người là Hiệu trưởng, 24 Phó Hiệu trưởng, 16 Tổ trưởng chuyên môn, 51 GV.

Như phần trình bày ở trên về nội dung hoạt động Giáo dục thể chất cho HS tại trường TH gồm có 6 HĐ. Vì thế, quản lí hoạt động Giáo dục thể chất trường TH chính là quản lí 6 hoạt động nêu trên. Việc quản lí các HĐ này cần được Hiệu trưởng thực hiện qua các chức năng quản lí: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

  • Mô tả quá trình khảo sát và kĩ thuật đánh giá

Nôi dung khảo sát: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động Giáo dục thể chất cho HS tại các trường Tiểu học TX Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Thông qua quá trình tập luyện và rèn luyện thể chất, nhận thức, mức độ quan trọng của hoạt động Giáo dục thể chất đối với học sinh TH; Hứng thú của HS đối với hoạt động Giáo dục thể chất;…

  • Kĩ thuật đánh giá:

Để đánh giá Hoạt động Giáo dục thể chất và quản lí Hoạt động Giáo dục thể chất chúng tôi xây dựng các mẫu phiếu điều tra và sử dụng trong các biện pháp điều tra thì cách tính điểm như sau:

  • Về mức độ cần thiết: Rất cần thiết (3 điểm), Cần thiết (2 điểm), Không cần thiết (1 điểm).
  • Về mức độ khả thi: Rất khả thi (3điểm), Khả thi (2 điểm), Không khả thi (1 điểm).
  • Về mức độ sử dụng: Rất thường xuyên (3 điểm), thường xuyên (2 điểm), không thường xuyên (1 điểm).
  • Kết quả thực hiện: Tốt (3 điểm), Khá (2 điểm), Bình thường (1 điểm).

Sau đó lấy điểm tổng và điểm trung bình cho mỗi biện pháp để xếp thứ bậc. Tổng điểm kết quả điều tra, khảo sát thực trạng các mức độ đánh giá hoạt động Giáo dục thể chất và mức độ quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của 16 trường TH về các biện pháp quản lí hoạt động Giáo dục thể chất. Kết quả thu được như phần trình bày dưới đây:

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về vai trò của hoạt động Giáo dục thể chất Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Hoạt động Giáo dục thể chất là một hoạt động bắt buộc và có vai trò rất quan trọng trong quá trình GD toàn diện cho học sinh. Để Hoạt động Giáo dục thể chất đạt được hiệu quả cao, đòi hỏi các cán bộ quản lí, các GV Thể dục và học sinh tham gia vào hoạt động này phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động Giáo dục thể chất. Để khảo sát thực trạng nhận thức của những người tham gia vào hoạt động này, đề tài đã tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi những đối tượng sau:

  • 40 Cán bộ quản lí của các trường TH thị xã bến Cát.
  • 16 Tổ trưởng chuyên môn Giáo dục thể chất, 51 giáo viên TD của các trường TH thị xã Bến Cát.
  • 1000 học sinh của các trường TH trên địa bàn thị xã Bến Cát.
  • 500 phụ huynh HS của các trường TH trên địa bàn thị xã Bến Cát. Với nội dung phỏng vấn được trình bày ở phiếu điều tra phụ lục 1.

Kết quả phỏng vấn sau khi xử lý tính tỉ lệ % được trình bày ở bảng 2.11

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát mức độ quan trọng của Hoạt động Giáo dục thể chất đối với HS Tiểu học

Qua bảng 2.11 cho thấy: Cán bộ quản lí và Tổ trưởng CM, giáo viên Giáo dục thể chất chỉ có từ 37.3% đến 52.5% nhận thức vai trò phát triển của Giáo dục thể chất trong giáo dục học sinh TH là ở mức rất quan trọng và có 47.5% đến 62.7% cán bộ quản lí và giáo viên chỉ đánh giá vai trò phát triển thể chất của Giáo dục thể chất trong giáo dục học sinh ở mức bình thường. Đối với nhận thức của học sinh có 22.4 cho rằng Giáo dục thể chất có vai trò rất quan trọng để phát triển thể chất; 63,4% số học sinh được hỏi cho là Giáo dục thể chất chỉ có vai trò bình thường đối với phát triển thể chất. Điều đáng quan tâm là còn có tỷ lệ không nhỏ 14,2% đánh giá vai trò Giáo dục thể chất trong việc phát triển thể chất cho học sinh là không quan trọng. Bên cạnh đó, 100% phụ huynh học sinh được hỏi đều cho rằng Giáo dục thể chất có vai trò quan trọng trong việc phát triển thể chất và giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có 8.6 % phụ huynh học sinh cho rằng, Giáo dục thể chất có vai trò rất quan trọng, 91.4% ở mức bình thường.

Từ các kết quả điều tra trên ta có thể rút ra nhận xét chung là: Các cán bộ quản lí, giáo viên và phụ huynh học sinh đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của Giáo dục thể chất đối với việc phát triển thể chất và giáo dục toàn diện cho học sinh. Song ở đối tượng học sinh còn có một tỷ lệ khá lớn 14.2% chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của hoạt động Giáo dục thể chất trong nhà trường. Đây cũng chính là một trong những rào cản trong việc nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất mà công tác quản lí Giáo dục thể chất ở các trường TH thị xã Bến Cát cần có giải pháp tháo gỡ để giúp học sinh nhận thức đúng đắn hơn về tầm quan trọng của việc rèn luyện thể chất. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí nội dung hoạt động Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

2.3.2.1. Thực trạng lập kế hoạch Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát.

Công tác lập kế hoạch là nội dung đầu tiên và đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lí. Một bảng kế hoạch chi tiết và cụ thể sẽ định hướng tốt cho toàn bộ quá trình hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Để đánh giá, thực trạng về xây dựng kế hoạch quản lí Giáo dục thể chất, đề tài đã xây dựng phiếu hỏi (phụ lục 1) về mục tiêu, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Tác giả khảo sát 40 cán bộ quản lí, 16 Tổ trưởng chuyên môn Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát. Kết quả khảo sát được trình bày ở các bảng 2.12;

Bảng 2.12. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát. (n = 56)

Từ kết quả của bảng 2.12 cho thấy: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của các trường TH thị xã Bến Cát chưa được quan tâm đúng mức. Thể hiện qua công tác quản lí các hoạt động Giáo dục thể chất được quan tâm đúng mức và đặt ra được các tiêu chí cụ thể để đánh giá Giáo dục thể chất đối với nhà trường vẫn còn một số cán bộ quản lí thực hiện không thường xuyên chiếm tỉ lệ 16.08% – 17,87%, mức độ sử dụng quan tâm đúng mức rất thường xuyên và thường xuyên còn thấp chiếm 19.64% – 64.28%. Trong khi đó việc thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá về công tác dạy học Thể dục thể thao trong nhà trường, kế hoạch quản lí về Giáo dục thể chất đặt ra các mục tiêu cụ thể cho từng năm, lập kế hoạch năm học, kế hoạch dạy học, thời khóa biểu, môn TD chiếm tỉ lệ khá cao trên 75% cán bộ quản lí rất thường xuyên và thường xuyên thực hiện.

2.3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Để đánh giá, thực trạng về tổ chức thực hiện nội dung quản lí Giáo dục thể chất, đề tài đã xây dựng phiếu hỏi (phụ lục 3) về mục tiêu tổ chức thực hiện nội dung quản lí hoạt động Giáo dục thể chất. Trong quá trình thực hiện Tác giả khảo sát 40 cán bộ quản lí, 16 Tổ trưởng chuyên môn, 51 GV Thể dục của các trường Tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát. Kết quả khảo sát được trình bày ở các bảng 2.13.

Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung quản lí hoạt động Giáo dục thể chất

Kết quả của bảng 2.13 cho thấy: nội dung thứ 6: tổ chức các hoạt động sư phạm: dự giờ, hội giảng, thảo luận thống nhất mục đích yêu cầu từng tiết dạy đều rất thường xuyên trong công tác quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của Tổ trưởng chuyên môn. Điều này cho thấy rằng điểm trung bình chung của các mức độ thực hiện là 2.39. Điểm trung bình của Tổ trưởng chuyên môn đã quản lí hoạt động Giáo dục thể chất dao động là 0.89% (1.94%) được thể hiện ở bảng bảng 2.13 rất cao. Điều này chứng tỏ rằng việc quản lí các nội dung của Tổ trưởng chuyên môn đã quản lí hoạt động Giáo dục thể chất chưa đồng đều.

2.3.2.3. Thực trạng chỉ đạo quản lý việc thực hiện chương trình Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát

Chương trình môn Thể dục (chương trình giáo dục phổ thông cấp TH được Bộ GD&ĐT ban hành theo Quyết định số:16/2006/QĐ-Bộ GD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) bậc học TH được bộ GD&ĐT ban hành có mục tiêu môn học:

Có sự tăng tiến về sức khỏe, thể lực đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi, giới tính và thể hiện khả năng của bản thân về Thể dục thể thao; biết một số kiến thức kỹ năng cơ bản để tập luyện, giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực; rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật, thói quen tự giác tập luyện Thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh, vận dụng ở mức độ nhất định những điều đã học vào nề nếp sinh hoạt ở trường và ngoài trường.

Chương trình Thể dục chia đều cho 5 khối lớp, khối 1 mỗi tuần 1 tiết. Khối 2, 3, 4, 5 mỗi tuần 2 tiết. Nội dung cơ bản phân bố theo bảng 2.14:

Bảng 2.14. Phân phối chương trình Thể dục các lớp bậc học Tiểu học

Qua bảng 2.14 ta thấy rằng các tiết dạy được thực hiện theo quy định chương trình Thể dục của Bộ GD&ĐT là phù hợp với lứa tuổi học sinh Tiểu học. Trong phần nội dung trò chơi được chú trọng nhiều để các em có nhiều hứng thú, vui vẻ, tích cực tập luyện thể lực thông qua các bài tập giúp các em phát triển toàn diện thể chất.

2.3.2.4.Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát

Bảng 2.15. Thực trạng nội dung, hình thức, phương pháp công tác kiểm tra hoạt động Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Kết quả của bảng 2.15 cho thấy: Nội dung công tác kiểm tra hoạt động GDTC của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát như sau:

Nội dung kiểm tra: Về khả năng và nề nếp quản lí tổ chuyên môn mức độ thực hiện đều rất thường xuyên trong công tác kiểm tra hoạt động Giáo dục thể chất của Tổ trưởng chuyên môn. Điều này cho thấy rằng điểm trung bình chung của các mức độ thực hiện là 2.36. Điểm trung bình của công tác kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn dao động là 0.87% (1.93% đến 2.80%) được thể hiện ở bảng bảng 2.15 rất cao. Điều này chứng tỏ rằng việc quản lí các nội dung công tác kiểm tra hoạt động của Tổ trưởng chuyên môn đã quản lí hoạt động tổ chuyên môn chưa đồng đều.

Hình thức kiểm tra: Về Kiểm tra định kỳ mức độ thực hiện đều rất thường xuyên trong công tác kiểm tra hoạt động Giáo dục thể chất của Tổ trưởng chuyên môn. Điều này cho thấy rằng điểm trung bình chung của các mức độ thực hiện là 2.67%. Điểm trung bình của công tác kiểm tra hoạt động dao động là 0.3% (2.5% đến 2.8%) được thể hiện ở bảng bảng 2.15 rất cao.

Phương pháp kiểm tra: Về dự sinh hoạt tổ nghe báo cáo của Tổ trưởng chuyên môn; cách thức, nội dung sinh hoạt của tổ. Mức độ thực hiện đều rất thường xuyên trong công tác kiểm tra hoạt động Giáo dục thể chất của Tổ trưởng chuyên môn. Điều này cho thấy rằng điểm trung bình chung của các mức độ thực hiện là 2.50. Điểm trung bình của công tác kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn dao động là 0.61% (2.16% đến 2.77%) được thể hiện ở bảng bảng 2.15 rất cao.

2.3.3. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của các trường Tiểu học thị xã Bến Cát

Bảng 2.16. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động Giáo dục thể chất

Kết quả của bảng 2.16 cho thấy: Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động Giáo dục thể chất như sau:

Thuận lợi: Tổ trưởng chuyên môn có năng lực, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao: mức độ ảnh hưởng đều rất nhiều. Trong khi đó các yếu tố như: Việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV chưa được chú trọng; Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường hiện chưa đủ đáp ứng được yêu cầu dạy và học; Năng lực quản lí của Tổ trưởng chuyên môn chưa tốt, chưa có sự tín nhiệm cao trong tập thể; Chất lượng bộ môn của tổ chưa được nâng cao và thiếu yếu tố bền vững; Giáo viên chưa có ý thức xây dựng tổ chuyên môn thành một tập thể mạnh thì mức độ ảnh hưởng lại rất ít. Điều này cho thấy rằng điểm trung bình chung của các mức độ ảnh hưởng thuận lợi là 50.9%. Điểm trung bình của mức độ ảnh hưởng thuận lợi rất nhiều dao động là 97% (1%đến 98%) được thể hiện ở bảng 2.16 rất cao. Điều này chứng tỏ rằng những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của tổ chuyên môn chưa đồng đều được thể hiện qua biểu đồ 1.

Khó khăn: Việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên chưa được chú trọng và năng lực quản lí của Tổ trưởng chuyên môn chưa tốt, chưa có sự tín nhiệm cao trong tập thể cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường hiện chưa đủ đáp ứng được yêu cầu dạy và học: mức độ ảnh hưởng đều gặp khó khăn rất nhiều. Điều này cho thấy rằng điểm trung bình chung của các mức độ ảnh hưởng khó khăn là 66.1%. Điểm trung bình của mức độ ảnh hưởng khó khăn rất nhiều dao động là 87% (11% đến 98%) được thể hiện bảng 2.16 rất cao. Điều này chứng tỏ rằng những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động Giáo dục thể chất của tổ chuyên môn chưa đồng đều được thể hiện qua biểu đồ 2.

Thực trạng năng lực, phẩm chất đạo đức của quản lí chuyên môn Giáo dục thể chất

Bảng 2.17 Thực trạng năng lực, phẩm chất của quản lí chuyên môn Giáo dục thể chất Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Từ kết quả của bảng 2.17 cho thấy thực trạng năng lực, phẩm chất của Tổ trưởng chuyên môn như sau:

Về mặt năng lực quản lí chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn ở các trường TH trên địa bàn thị xã Bến Cát được thể hiện ở mức độ nhận thức khá cao, với điểm trung bình chung là 2.688 và mức độ thực hiện với điểm trung bình chung là 2.409.

Trong đó nội dung Có trình độ hiểu biết, vững vàng về chuyên môn đạt thứ bậc cao nhất là 2.85 xếp thứ 1/10, Có năng lực hiểu và vận dụng linh hoạt được các yêu cầu đặt ra của tổ chuyên môn xếp thứ bậc thấp nhất là 1.96 xếp thứ 10/10 .

Về mặt phẩm chất của quản lí chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn các trường TH trên địa bàn thị xã Bến Cát được thể hiện ở mức độ nhận thức khá cao, với điểm trung bình chung là 2.712 và mức độ thực hiện với điểm trung bình chung là 2.493.

Trong đó nội dung yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị – xã hội đạt thứ bậc cao nhất là 2.84 xếp thứ 1/10, Luôn tìm tòi, học hỏi, sáng tạo để đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác xếp thứ bậc thấp nhất là 2.12 xếp thứ 10/10 thể hiện qua b iểu đồ 3 và biểu đồ 4 .

  • Biểu đồ 3: Phẩm chất đạo đức của Tổ trưởng chuyên môn
  • Biểu đồ 4: Năng lực của Tổ trưởng chuyên môn

Đánh giá chung

  • Ưu điểm

Là một thị xã có khu công nghiệp phát triển, điều kiện kinh tế xã hội nói chung và điều kiện về giáo dục, về Giáo dục thể chất nói riêng của thị xã Bến Cát có nhiều thuận lợi hơn các địa phương khác trong tỉnh Bình Dương.

Công tác giáo dục nói chung và công tác Giáo dục thể chất nói riêng của thị xã luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của ngành GD&ĐT tỉnh Bình Dương, của cấp uỷ, chính quyền địa phương. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Với điều kiện thuận lợi hơn các địa phương khác trong tỉnh nên chất lượng công tác Giáo dục thể chất trong giờ học chính khóa cũng như chất lượng công tác thể thao ngoại khóa của học sinh TH thị xã Bến Cát luôn đạt kết quả cao so với các địa phương khác trong tỉnh. Vì vậy, trong những năm qua, phong trào Giáo dục thể chất nói chung của các trường TH thị xã Bến Cát luôn nằm trong tốp hạng 4 – 5 toàn tỉnh về hoạt động Thể dục thể thao chỉ xếp sau Thành phố Thủ Dầu Một, TX. Thuận An và Dĩ An, đồng thời các trường TH thị xã Bến Cát cũng là nguồn cung cấp các học sinh có thành tích tốt cho các đội tuyển thể thao học sinh của tỉnh Bình Dương trong các kỳ tham dự Hội khỏe Phù Đổng các cấp tỉnh và các giải thể thao học sinh cấp khu vực, toàn quốc trong những năm qua.

Đội ngũ giáo viên Thể dục của các trường TH thị xã Bến Cát thường xuyên được tham gia tổ chức các hoạt động thể thao cấp huyện, thị, cấp tỉnh,…nên có nhiều điều kiện được bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác Thể dục thể thao.

Đại đa số các học sinh TH thị xã Bến Cát đều có ý thức đối với việc tập luyện Thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, nâng cao thể chất và đáp ứng nhu cầu tinh thần thông qua các hoạt động thể thao nên đã góp phần thúc đẩy phong trào thể thao học đường, phong trào hoạt động thể thao ngoại khóa phát triển.

  • Một số hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, những mặt mạnh của công tác Giáo dục thể chất trong các trường TH thị xã Bến Cát, qua kết quả thăm dò, khảo sát thực trạng về quản lí Giáo dục thể chất ở các trường TH, đề tài đã rút ra những mặt còn yếu kém là:

Nhận thức của các học sinh về vai trò của Giáo dục thể chất đối với việc phát triển thể chất và giáo dục toàn diện cho học sinh còn chưa đồng đều. Nhiều HS còn coi nhẹ môn học Thể dục, coi các giờ học Thể dục là thời gian vui đùa, giải trí…

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập môn thể dục nói chung và phục vụ cho các hoạt động thể thao trong các nhà trường còn thiếu. Số lượng, chủng loại cũng như chất lượng của các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện Thể dục thể thao của các nhà trường còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh. Cơ sở vật chất tập luyện Thể dục của các nhà trường không đảm bảo cho việc giảng dạy các nội dung có yêu cầu đủ tiêu chuẩn …

Đội ngũ giáo viên Thể dục của các nhà trường còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Tình trạng có trường học không có giáo viên chuyên môn sâu về Thể dục dẫn đến tình trạng hoạt động các Câu lạc bộ ngoại khóa, môn tự chọn chưa hiệu quả…

Việc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh còn chưa được quan tâm đúng mức. Số lượng các hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh còn hạn chế, hình thức tổ chức chưa phong phú nên chưa thu hút được sự tích cực hưởng ứng tham gia của học sinh. Các loại hình tổ chức tập luyện thể thao ngoài giờ cho các trường TH thị xã Bến Cát nói chung và của đối tượng là học sinh TH nói riêng còn rất thiếu, các lớp năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể thao cơ sở chưa nhiều nên chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện thể thao ngoài giờ cho các em học sinh được thường xuyên.

Công tác xã hội hóa giáo dục của thị xã Bến Cát còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội để góp phần đầu tư nâng cao chất lượng, phát triển hệ thống cơ sở vật chất… đối với công tác giáo dục nói chung và công tác Giáo dục thể chất nói riêng. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu về việc đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập môn Thể dục của các nhà trường trong thị xã Bến Cát.

  • Nguyên nhân của mặt ưu điểm và hạn chế

Nhận thức về Giáo dục thể chất của cán bộ, GV, HS còn nhiều hạn chế. Phần lớn GV, HS hiểu Giáo dục thể chất trong nhà trường là dạy môn TD, và một số môn TT tự chọn. Chưa quan tâm đến các vấn đề giáo dục môi trường, giáo dục vệ sinh phòng chữa bệnh, phòng tránh chấn thương, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh học đường, phòng tránh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội…

Các lực lượng xã hội chưa xây dựng được môi trường giáo dục sức khỏe thống nhất trong trường, ở gia đình và trong cộng đồng. Một trong các nguyên nhân là vì hoàn cảnh kinh tế, địa lý ở địa phương có khó khăn, nhưng nguyên nhân chủ yếu là các cấp quản lí chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề GDTC, chưa có kế hoạch cụ thể, chưa có các mục tiêu phấn đấu hàng năm.

Giáo viên Thể dục ở một số trường còn thiếu dẫn đến việc dạy chéo môn, dạy dồn, dạy ghép. Số giờ giảng dạy chuyên môn đã vượt quá tiêu chuẩn quy định trong khi đó giáo viên Thể dục lại phải đảm nhiệm nhiều công việc về hoạt động phong trào; Thiếu thời gian học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu huấn luyện các môn tự chọn. Đây là những khó khăn và là nguyên nhân quan trọng gây ảnh hưởng đến quá trình quản lí hoạt động Giáo dục thể chất trong các nhà trường TH. Nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục là đội ngũ giáo viên, việc đáp ứng đủ số lượng, chất lượng giáo viên theo quy định là điều kiện cơ bản để đáp ứng việc thực hiện mục tiêu Giáo dục thể chất đã đề ra.

Việc thực hiện nội dung chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành là pháp lệnh song để đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh điều kiện thực tế ở các vùng miền cần “mềm” hóa nội dung chương trình. Công việc này cần sự chỉ đạo của cán bộ quản lí và được bàn bạc trao đổi một cách nghiêm túc trong giáo viên thì việc tăng cường nội dung Giáo dục thể chất ngoài giờ lên lớp vào các các hoạt động khác mới thực hiện được. Mặt khác việc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh cũng cần những điều kiện như kinh phí xây dựng chương trình, sự tham gia nhiệt tình của giáo viên dạy các môn… Qua thăm dò ý kiến cán bộ, giáo viên cho thấy: Ở các trường TH thị xã Bến Cát chưa có nội dung chương trình hoạt động thể thao ngoại khóa kết hợp với các hoạt động phong trào khác ngoài giờ lên lớp. Đây là một vấn đề còn tồn tại trong quản lí Giáo dục thể chất cần được giải quyết. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Việc đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi luyện tập, dụng cụ thể thao đòi hỏi nguồn kinh phí lớn, trong thực tế ở nhiều trường những điều kiện cơ bản cần thiết hơn như lớp học, bàn ghế, đồ dùng dạy học,… vẫn chưa được đáp ứng tốt thì việc tập trung kinh phí để đầu tư sân bãi, mua sắm trang thiết bị dụng cụ học tập Thể dục thể thao là rất khó khăn. Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết để thực hiện các giờ học Thể dục thể thao và các hoạt động Giáo dục thể chất ngoài giờ. Để có một nhà trường với trang thiết bị dụng cụ, sân bãi tập luyện Thể dục thể thao có thể đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động Giáo dục thể chất hiện nay ở thị xã Bến Cát là rất cần có sự đầu tư của nhà nước, của các cấp, các ngành, đoàn thể cũng như sự tham gia ủng hộ của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong toàn xã hội.

Môi trường hoạt động thể thao ngoại khóa cho các đối tượng thiếu niên nhi đồng nói chung và đối tượng học sinh TH nói riêng của thị xã Bến Cát còn hạn chế. Các hoạt động ngoại khóa trong hệ thống giáo dục của địa phương mới chỉ dừng lại ở một số hoạt động thi đấu theo hệ thống Hội khỏe Phù Đổng, hệ thống hội thi thể thao các cấp mà chưa có các hoạt động thi đấu giao lưu thể thao thường xuyên giữa các lớp, các khối, các trường… Một số ngành chuyên môn như ngành văn hóa, thể thao, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi của thị xã Bến Cát … chưa tổ chức được nhiều lớp năng khiếu thể thao, câu lạc bộ thể thao để tạo môi trường thuận lợi thu hút và đáp ứng nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khóa nâng cao thể chất, phát triển tài năng thể thao cho các em học sinh.

Việc kiểm tra đánh giá công tác Giáo dục thể chất chưa có chuẩn cụ thể và chưa được tổ chức thường xuyên. Nội dung Giáo dục thể chất mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá kỹ năng vận động, nhiều nội dung khác thuộc nhiệm vụ của Giáo dục thể chất chưa được đề cập trong các hình thức kiểm tra đánh giá. Việc đánh giá tình trạng sức khỏe toàn diện của học sinh, kiểm tra đánh giá kiến thức về vệ sinh thân thể phòng bệnh… chưa được quan tâm và chưa có cách thức kiểm tra đánh giá hợp lý.

Kết luận chương 2 Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

Thực trạng quản lí hoạt động Giáo dục thể chất là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các giải pháp quản lí hoạt động Giáo dục thể chất cho học sinh TH thị xã Bến Cát.

Bằng phương pháp khảo sát thông qua các phiếu câu hỏi cũng như phương pháp quan sát sư phạm, đề tài đã khảo sát thực trạng hoạt động Giáo dục thể chất ở trường TH thị xã Bến Cát. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy:

Nhận thức của cán bộ QLGD, giáo viên và HS các trường TH trên địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương về vai trò của Giáo dục thể chất đối với sự phát triển toàn diện về thể lực, trí lực và nhân cách của HS còn hạn chế.

Đội ngũ GV dạy Giáo dục thể chất của các trường TH trên địa bàn thị xã Bến Cát. Còn thiếu nhiều về số lượng, hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là việc giáo dục về vai trò của vệ sinh thân thể đối với sự phát triển của cơ thể. Đặc biệt hoạt động phòng tránh chấn thương trong luyện tập Thể dục, thể thao hầu như không được đề cập đến.

Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa về Giáo dục thể chất chưa được các cấp quản lí từ Sở đến đến Phòng và các nhà trường quan tâm đúng mức. Các hoạt động giao lưu, thi đấu trong nhà trường, giữa các trường TH thị xã chưa được nhiều.

Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về Giáo dục thể chất còn đơn điệu, chưa thu hút được sự quan tâm của HS. Chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia tích cực vào công tác Giáo dục thể chất cho học sinh TH.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho Giáo dục thể chất chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện cho HS. Chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Việc kiểm tra, đánh giá về Hoạt động Giáo dục thể chất tại các nhà trường còn sơ sài, chưa đánh giá được toàn diện sự phát triển Giáo dục thể chất của HS. Nhất là kiến thức về vệ sinh thân thể; Kiến thức về an toàn, phòng tránh chấn thương trong tập luyện và rèn luyện Thể dục thể thao.

Đây cũng chính là những cơ sở đề xuất những giải pháp quản lí Hoạt động Giáo dục thể chất của Phòng GD&ĐT thị xã Bến Cát, đối với các nhà trường TH. Nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy những điểm mạnh để trong thời gian tới chất lượng Giáo dục thể chất cho HS Tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát được tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu phát triển toàn diện về trí lực, thể lực và nhân cách cho HS TH, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Luận văn: Thực trạng quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lí Giáo dục thể chất ở trường Tiểu học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993