Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, văn hóa và giáo dục của thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, văn hóa của thành phố Thuận An

Thành phố Thuận An có 10 đơn vị hành chính bao gồm 09 xã phường: Bình Hòa, Thuận Giao, An Phú, Hưng Định, Lái Thiêu, Vĩnh Phú, Bình Chuẩn, Bình Nhâm và xã An Sơn với diện tích tự nhiên 8.426 ha, dân số 382.034 người. TP TA nằm gần các tuyến đường giao thông quan trọng như quốc lộ 13, quốc lộ 1K, và gần khu vực trung tâm TP HCM, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và di chuyển trong khu vực.

Toàn TP TA hiện có 03 khu công nghiệp (VSIP 1, Việt Hương, Đồng An) thu hút 2.368 doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong những năm qua, TP TA luôn là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bình Dương. Cụ thể, theo tổng cục Thống kê, TP TA thuộc tỉnh Bình Dương có thu nhập bình quân cao nhất trong tất cả các thành phố trực thuộc tỉnh tại Việt Nam. Thu nhập bình quân của TP TA đạt khoảng 8 triệu đồng/tháng. Năm 2022, TP TA đã thực hiện đạt và vượt 15/16 chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện được 256.750 tỷ đồng, đạt 100,8% chỉ tiêu nghị quyết HĐND thành phố giao; giá trị ngành thương mại dịch vụ thực hiện 93.030 tỷ đồng, tăng 23,02% so với năm 2021, đạt 100,02%. (Báo cáo UBND Thành phố Thuận An, 2022)

TP TA có những di tích lịch sử và văn hóa phong phú, đa dạng. Cư dân địa phương duy trì và phát huy các nét văn hóa truyền thống, đặc trưng và các nghi lễ. Hằng năm TP TA cũng tổ chức các hoạt động văn hóa sự kiện, lễ hội để quảng bá và giới thiệu đến bạn bè gần xa như: Lễ hội rước cộ Bà Thiên hậu thánh mẫu vào ngày 14/01 âm lịch và lễ hội mùa trái chín vào tháng 5…

Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và văn hóa của TP TA đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển và đáp ứng nhu cầu của cư dân địa phương.

2.1.2  Tình hình giáo dục mầm non tại lớp mầm non độc lập trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Trên địa bàn TP TA có 133 cơ sở GDMN độc lập với 265 lớp/ 5.033 trẻ. Mạng lưới LMNĐL được phân bố hợp lý trên địa bàn TP TA, điều đó đảm bảo cho người dân đưa trẻ tới trường thuận tiện, an toàn và đáp ứng được với nhu cầu giáo dục của bậc học mầm non. (Báo cáo tổng kết năm học 2022 -2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Thuận An)

Các cơ sở GDMN độc lập thực hiện Chương trình GDMN theo quy định hướng dẫn của BGDĐT tại thông tư 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của BGDĐT: thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; phối hợp với Trung tâm y tế xã – phường thực hiện công tác tuyên truyền và tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho trẻ. Các cơ sở GDMN độc lập đảm bảo đủ điều kiện quy định về cơ sở vật chất để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổng phòng học kiên cố ở các cơ sở GDMN độc lập là 265/265, chiếm tỷ lệ 100%. Tất cả bếp ăn đều có vách ngăn riêng biệt với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Hệ thống điện trong các phòng học đều gia cố chắc chắn trên cao, vượt qua khỏi tầm với của trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ trong mọi hoạt động. Qua phân tích trên cho thấy tất cả các cơ sở GDMN độc lập đều đảm bảo theo quy định về cơ sở vật chất theo thông tư 49/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021)

Đến cuối tháng 5/2023, đội ngũ chủ cơ sở, GV tại các LMNĐL TP TA gồm: 525 người. Trong đó chủ cơ sở: 133 người, GV 392 người. Trình độ của chủ cơ sở: Thạc sỹ 02/133 – Tỷ lệ: 1.50%; Đại học 34/133- Tỷ lệ 25.55 %; Cao đẳng 20/133 – Tỷ lệ 15.03 %; Trung cấp 45/133 người – Tỷ lệ 33.82%; Trình độ khác 32/133– Tỷ lệ 24.10%. Trình độ đội ngũ GV: Đại học 52/392 – Tỷ lệ 13.27%; Cao đẳng 79/392 – Tỷ lệ 20.15%; Trung cấp 261/392 – tỷ lệ 66,58% (Báo cáo tổng kết năm học 2022 – 2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thuận An) TP TA, tỉnh Bình Dương luôn xác định phát triển GDMN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt. Phòng GDĐT TP TA thành lập hội đồng chuyên môn cấp thành phố, những thành viên trong hội đồng này có trách nhiệm lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch để BDCM cho đội ngũ GV LMNĐL trên địa bàn. Tuy nhiên việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng còn theo ý kiến chủ quan, chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn của GV LMNĐL. Chính vì vậy chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ chưa đáp ứng được theo yêu cầu giáo dục trong giai đoạn đổi mới hiện nay .

2.2 Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương

Mục đích khảo sát : Nhằm thu thập số liệu, thông tin chính xác, cụ thể về thực trạng hoạt động BDCM cho GV LMNĐL và quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương, từ đó làm cơ sở đề xuất biện pháp.

Nội dung khảo sát : Đánh giá nhận thức của CBQL, chủ cơ sở, GVMN về tầm quan trọng của hoạt động BDCM, quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được về mục tiêu, phương pháp, biện pháp, hình thức, xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; Đánh giá mức độ cần thiết và kết quả đạt được về nội dung hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; Đánh giá mức độ phù hợp và kết quả đạt được về các điều kiện hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan đến công tác quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; Xác định những nguyên nhân thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

2.2.1 Phương pháp khảo sát

2.2.1.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Yêu cầu: Các nội dung khảo sát được thiết kế trong bảng hỏi (phụ lục 1) phù hợp với kết quả nghiên cứu lý luận trong chương 1. Để đảm bảo độ tin cậy về mặt thống kê, tác giả sử dụng phần mềm SPSS nhằm xác định hệ số Cronbach Alpha trong từng phần khảo sát. Alpha của Cronbach thường nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Các giá trị gần hơn với 1 cho thấy sự thống nhất bên trong của các biến trong thang đo.

Quá trình tiến hành: Tác giả thiết kế công cụ khảo sát thực trạng (phụ lục 1) với các nội dung về hoạt động BDCM và công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá kế hoạch hoạt động. Tác giả xây dựng bảng hỏi bằng ứng dụng Google Forms và gửi qua zalo cho CBQL 15 trường MN công lập; chủ cơ sở và GV của 133 cơ sở GDMN độc lập tại 9 xã phường trong địa bàn TP TA. Xử lý số liệu điều tra bảng hỏi: Tác giả chuyển dữ liệu thu thập từ Google

Forms sang phần mềm SPSS để xử lý thống kê tính điểm trung bình, phần trăm, độ lệch chuẩn, độ tin cậy và xếp hạng. Đồng thời, thực hiện quy ước các điểm trung bình đã tính được theo thang đo cụ thể trong từng câu hỏi. Đề tài dựa vào giá trị trung bình trong thang đo Likert 5. Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / N= (5-1)/5 = 0.8

Các mức độ quy ước được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.1 Quy ước cách xử lý thông tin bảng hỏi

  • ( Thông tin quy ước trong bảng trên được thực hiện trong suốt quá trình phân tích chương 2 của luận văn này.)
  • Giá trị trung bình tính (TTB) theo công thức: trong đó xi là điểm đạt được ở mức i, ni số lượt chọn của mức i, n là tổng số lượt người tham gia đánh giá.
  • Công thức tính độ lệch chuẩn: n là số phần tử có trong tập hợp/mẫu; xi là phần tử thứ i của quần thể/mẫu; X là giá trị trung bình của tập hợp

2.2.1.2 Phương pháp phỏng vấn

Yêu cầu: Phải tuân thủ về việc xác định người cần phỏng vấn cũng như chuẩn bị nội dung các câu hỏi cần phỏng vấn, theo đó lựa chọn thời gian, địa điểm thích hợp cho người được phỏng vấn. Thực hiện linh hoạt các hình thức phỏng vấn, phỏng vấn thông qua điện thoại, mạng xã hội, thực hiện trực tiếp nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề tài.

Đối tượng và nội dung phỏng vấn:+ Phỏng vấn tiêu chuẩn với 03 nhóm khách thể CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV. Mẫu phỏng vấn gồm 18 đối tượng, bao gồm 04 CBQL trường MN công lập, 04 chủ cơ sở và 10 GV LMNĐL trên địa bàn TP TA, tỉnh Bình Dương. Các đối tượng tham gia phỏng vấn được tác giả mã hóa về thông tin cá nhân như: 04 CBQL trường MN công lập được mã hóa CBQL01 đến CBQL04, 04 chủ cơ sở được mã hóa bằng ký hiệu CCS01 đến CCS04; 10 giáo viên được mã hóa GV01 đến GV10.+ Nội dung phỏng vấn: Hỏi về khả năng nhận thức về ý nghĩa quan trọng của hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; Thực hiện hỏi về mục tiêu, phương pháp, biện pháp, hình thức BDCM được thực hiện ở cơ sở GDMN độc lập; Nội dung cần được bồi dưỡng và nhận định về mức độ cần thiết, kết quả thực hiện các nội dung hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; Hỏi về những nhận định thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kế hoạch hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; Hỏi về đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

Xử lý thông tin phỏng vấn: Kết quả trả lời các câu hỏi được ghi chép và xử lý thống kê để loại bỏ các ý kiến trả lời trùng lặp và chọn lọc câu trả lời phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận văn để làm minh chứng cho phân tích chương 2 trong luận văn này.

2.2.1.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Yêu cầu: Thu thập nhiều tài liệu khác nhau, phân loại hệ thống hóa tài liệu.

Xử lý thông tin : Tác giả cũng phân tích các sản phẩm hoạt động như kế hoạch, báo cáo, các số liệu thống kê để phục vụ cho việc phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu.

Mẫu khảo sát : Để tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng tác giả đã gửi phiếu khảo sát thăm dò ý kiến đến CBQL của 15 trường MN công lập, chủ cơ sở và GV của 133 lớp mầm non độc lập trên 09 xã phường thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

  • Sử dụng công thức tính mẫu khảo sát của Slovin

Theo công thức trên, với sai số ( _+ 0.05) 5%, số lượng CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở, GV LMNĐL cần khảo sát là :

Với số lượng 40 CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở là 133 thì số lượng phải khảo sát từ 120 người trở lên; Với số lượng GV LMNĐL là 392 thì số lượng giáo viên cần khảo sát là 198 người trở lên;

Tác giả thực hiện khảo sát 18 CBQL trường MN công lập; 102 chủ cơ sở; 200 GV LMNĐL. Tổng số phiếu khảo sát thu về 320 phiếu, trong đó: CBQL trường MN công lập và chủ cơ sở: 120 phiếu GV LMNĐL: 200 phiếu

  • Bảng 2.2 Đặc điểm CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL được khảo sát.

Bảng 2.2 cho thấy, đối tượng khảo sát đa dạng về độ tuổi, thâm niên công tác, vị trí công tác và trình độ chuyên môn. Điều này giúp cho luận văn thu thập được thông tin đa chiều, toàn diện về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương.

Độ tuổi của đội ngũ CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL đa số trong độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỷ lệ 57.50%. Tiếp theo đó là độ tuổi từ 41 đến 50 chiếm tỷ lệ 30.94%. Điều này cho thấy sự trẻ hóa về đội ngũ trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay.

Thứ hai, về thâm niên công tác, phần lớn chủ cơ sở và GV LMNĐL có thâm niên công tác từ 10 năm trở xuống chiếm tỷ lệ 88.13%. Điều này cho thấy rằng sự phát triển mạnh mẽ nền kinh tế trên địa bàn TP TA kéo theo sự ra đời của các nhóm LMNĐL để đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của phần lớn công nhân đang làm ăn và sinh sống tại nơi này.

Thứ tư, về trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định tại Luật số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 chiếm tỷ lệ 60.31%. Tuy nhiên vẫn còn đến 39.69% chủ cơ sở và GV LMNĐL trình độ chuyên môn là trung cấp sư phạm. Chính vì vậy cần có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời, phù hợp với GV LMNĐL theo hướng chuẩn hóa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của bậc học mầm non nói riêng và ngành giáo dục nói chung.

2.3 Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

2.3.1 Thực trạng nhận thức của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và giáo viên lớp mầm non độc lập về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập.

  • Bảng 2.3 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cở sở và GV LMNĐL về tầm quan trọng của hoạt động BDCM cho GV LMNĐL

Bảng 2.3 cho thấy đa số người được khảo sát đều hiểu rõ và đánh giá cao tầm quan trọng của hoạt động BDCM cho GV LMNĐL trong việc nâng cao chất lượng GDMN. Kết quả sự đồng thuận và sự thống nhất trong quan điểm của họ về các nội dung liên quan đạt mức độ đồng ý cao với điểm trung bình chung 3.93, ĐLC< 1 nghĩa là các ý kiến khá tương đồng.

Khi trả lời phỏng vấn về tầm quan trọng của hoạt động BDCM cho GV LMNĐL, CBQL01 đã phát biểu: “Hoạt động BDCM giúp người GV cập nhật được những kiến thức mới nhất về phương pháp giảng dạy, kỹ năng giáo dục, kỹ năng chăm sóc trẻ và tình hình giáo dục mới nhất trên thế giới.” Còn đối với CCS01 lại có nhận định rằng:“Hoạt động BDCM giúp GV cập nhật được những kiến thức mới nhất về chăm sóc giáo dục phát triển trẻ em đồng thời nâng cao kỹ năng quản lý lớp học và tổ chức lớp học.” GV01 cũng đồng tình với những nhận định trên và có phát biểu:“ Hoạt động BDCM giúp GV tăng cường sự tự tin và năng lực trong công việc, có môi trường học tập chuyên nghiệp và có sự giao lưu giữa các Gv LMNĐL với nhau.”

Tuy nhiên vẫn còn một số chủ cơ sở, GV LMNĐL chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động BDCM cho GV LMNĐL. Có đến 25.31% người tham gia khảo sát chỉ đồng ý một phần, không đồng ý và rất không đồng ý với nội dung bồi dưỡng sẽ giúp GV “ Cập nhật kiến thức mới nhất về các phương pháp giảng dạy, kỹ năng giáo dục, kỹ năng chăm sóc trẻ và tình hình giáo dục mới nhất”. Điều này cho thấy không đánh giá cao việc cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Ngoài ra người tham gia cuộc khảo sát đánh giá bồi dưỡng nội dung “ Nâng cao kỹ năng quản lý và tổ chức lớp học, cải thiện chất lượng giáo dục và tăng cường sự đồng thuận và hợp tác giữa GV và phụ huynh” ở mức điểm trung bình thấp nhất là 3.87. Điều này có thể gây ra sự thiếu hụt trong GV LMNĐL về khả năng quản lý lớp học và cải thiện chất lượng giáo dục ở các cơ sở GDMN độc lập.

Như vậy, qua kết quả khảo sát cần phải có biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về tầm quan trọng của hoạt động BDCM cho GV LMNĐL để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

2.3.2 Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

  • Bảng 2.4 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện mục tiêu hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

Bảng 2.4 cho thấy, kết quả khảo sát thực trạng về mức độ thực hiện mục tiêu của hoạt động BDCM cho GV LMNĐL có sự đánh giá tích cực về việc thực hiện các nội dung liên quan đến rèn luyện đạo đức và phát triển kiến thức chuyên môn đạt trung bình chung 3.81, ứng với mức thường xuyên.

Trong đó nội dung “Giúp GVMN tuân thủ các quy định và rèn luyện đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo” đã đạt được ĐTB chung cao nhất 4.12, với ĐLC là .505, cho thấy các ý kiến tương đồng và tương ứng với mức đánh giá “Thường xuyên.” Người tham gia khảo sát đánh giá cao nội dung này vì nó là tiêu chí đầu tiên được lựa chọn khi trở thành GVMN và cũng là nội dung quan trọng trong chương trình BDCM cho GVMN ở TP TA. CBQL02 trả lời phỏng vấn cho rằng: “ Mục tiêu BDCM ở các cơ sở giáo dục nhằm giúp GV rèn luyện đạo đức chia sẻ kinh nghiệm và tạo dựng phong cách nhà giáo”. CCS02 có cái nhìn về mục tiêu BDCM ở cơ sở là “ Giúp GV nắm vững chuyên môn, thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” Còn đối với GV02 thì cho rằng mục tiêu BDCM “ Giúp GVMN có kiến thức tham gia tổ chức và phối hợp tốt với cha mẹ trẻ, cộng đồng để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và bảo vệ quyền lợi trẻ em”. Nội dung liên quan đến việc “Khả năng sử dụng một ngoại ngữ”, “ Ứng dụng công nghệ thông tin” cùng với “ Khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ” được đánh giá thấp nhất có ĐTB chung là 3.35, ĐLC .805 với ý kiến khá tương đồng, được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng”

Về kết quả thực hiện mục tiêu hoạt động BDCM cho GV LMNĐL được đánh giá ở mức khá với ĐTB chung 3.71. Trong đó mục tiêu được đánh giá có kết quả thực hiện cao nhất với ĐTB chung là 3.96 và ĐLC .538. Điều này cho thấy người tham gia khảo sát đánh giá cao hoạt động này và cho rằng nó được thực hiện tốt. Ngoại trừ nội dung liên quan đến việc “ Khả năng sử dụng một ngoại ngữ; ứng dụng công nghệ thông tin; khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ” có ĐTB thấp nhất là 3.32 và được đánh giá ở mức “Trung bình” với ĐLC.822 với đa số ý kiến đều đồng ý cao. Như vậy cần tập trung hơn vào việc cung cấp khả năng này và đảm bảo rằng GVMN có đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện chúng.

2.3.3 Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An

  • Bảng 2.5 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ cần thiết và kết quả thực hiện nội dung hoạt động BDCM cho GV LMNĐL Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Bảng 2.5 cho thấy đa số các nội dung BDCM cho GVMN theo Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT ngày 26/08/2019-Thông tư ban hành chương trình BDTX giáo viên mầm non- được CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở, GVMN cho rằng là cần thiết với ĐTB chung là 3.83.

CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL đánh giá mức độ “Rất cần thiết” các nội dung : “Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp”; “ Kỹ năng sơ cứu- phòng tránh và xử lí một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp ở trẻ em.”; “Tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi tại cơ sở GDMN” với ĐTB từ 4.26 đến 4.28. Những nội dung BDCM được đánh giá mức độ “Bình thường” như: “Rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMN”; “Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi từ nguyên vật liệu địa phương.”; “Tự học ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc cho GVMN” từ ĐTB 3.34 đến 3.46.

Thực tế, trong năm học vừa qua Phòng GDĐT TP TA đã tổ chức các chuyên đề dành cho chủ cơ sở và GV LMNĐL tham dự như: “ Giáo dục dinh dưỡng – An toàn vệ sinh thực phẩm” ; “ Phòng chống tai nạn thương tích- bảo vệ sức khỏe trẻ”. Các chuyên đề bồi dưỡng này chưa dựa trên khảo sát nhu cầu của đội ngũ GV LMNĐL. Khi được phỏng vấn về những nội dung cần thiết để bồi dưỡng cho GV LMNĐL, CBQL03 có nhận định “ Nội dung cấp thiết cần bồi dưỡng là: Tổ chức bồi dưỡng cho GV về đạo đức nghề nghiệp của người GVMN”; “Quản lý cảm xúc của người GVMN trong hoạt động nghề nghiệp”; “ Vấn đề lồng ghép giới trong trong GDMN”; “ Ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN”. Khi phỏng vấn CCS01 cho rằng “ Nội dung bồi dưỡng dành cho GV cần xây dựng thành module, thành những chuyên đề bồi dưỡng cụ thể. Điều này sẽ giúp cho GV chủ động về thời gian, căn cứ vào chỉ số mà mình chưa đạt được sẽ tìm những chuyên đề cần thiết để tự học, tự bồi dưỡng. Điều này là rất cần thiết” Trả lời phỏng vấn GV03 cho rằng “ Hiện nay việc lớp ghép trẻ 02 độ tuổi trong các cơ sở GDMN độc lập rất phổ biến. GV tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ rất khó khăn trong việc quản lý lớp và giảng dạy cho trẻ ở 02 độ tuổi khác nhau. Chính vì vậy GV đánh giá rất cao việc cần thiết phải bồi dưỡng nội dung này.”

Khảo sát về kết quả thực hiện cho thấy khá ổn định với mức đánh giá “ Khá”, ĐTB chung là 3.76 ; ĐLC tương đồng với mức đánh giá từ .504 đến .841. Nội dung về “Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm lớp “;

“Kỹ năng sơ cứu- phòng tránh và xử lí một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp ở trẻ em”; “ Tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi tại cơ sở GDMN” được đánh giá kết quả thực hiện ở mức “Tốt” với ĐTB từ 4.21 đến 4.23. Nội dung“ Rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMN ”;“ Tự học ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc cho GVMN” được đánh giá ở mức “Trung bình” với ĐTB từ 3.31 đến 3.32. Điều này cho thấy cần có sự cải thiện và nâng cao hơn để đảm bảo chất lượng GDMN trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Các nội dung còn lại được đánh giá ở mức “ Khá” với ĐTB từ 3.45 đến 3.99. Kết quả đánh giá này cho thấy GV có sự phấn đấu và nỗ lực trong việc thực hiện những nhiệm vụ này.

Phỏng vấn GV04 có ý kiến rằng: “Khi chọn ngành GVMN, điều đầu tiên là phải có đạo đức nhà giáo, người GV phải yêu thương trẻ, đối xử công bằng với trẻ, phải biết quản lý cảm xúc bản thân để chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy nhiên trong các buổi BDCM cho GVMN lại chú trọng đến các chuyên đề chăm sóc phòng chống bệnh cho trẻ, dinh dưỡng trong chế độ ăn cho trẻ phòng chống thừa cân – béo phì và suy dinh dưỡng. Nội dung bồi dưỡng chuyên đề quản lý cảm xúc bản thân trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ chưa được chú ý đến.”, Một số cơ sở GDMN độc lập sử dụng phần mềm để tính khẩu phần ăn, định lượng các chất dinh dưỡng cho trẻ; quản lý học sinh trên cơ sở dữ liệu của BGDĐT nhưng chưa hiệu quả. Điều này cho thấy nội dung BDCM về ứng dụng CNTT chưa được chú trọng. Phỏng vấn CCS02 cho rằng:“ Các nhóm lớp, đội ngũ nhân sự không ổn định, thường xuyên thay đổi, nhất là đội ngũ GV. Chủ cơ sở phải thực hiện các hoạt động thay thế cho GV, chính vì vậy chủ cơ sở không có thời gian để thực hiện phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ, còn việc cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu thì thường không chính xác là do số lượng trẻ, đội ngũ thường xuyên thay đổi và trình độ ứng dụng CNTT chưa cao”.

Từ những số liệu đánh giá trên cho thấy, nội dung BDCM cho GV LMNĐL cần được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương, với nhu cầu của GV LMNĐL, từ đó mới nâng cao chất lượng GDMN và đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ trong cộng đồng. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

2.3.4 Thực trạng sử dụng phương pháp, biện pháp và hình thức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An.

  • Bảng 2.6 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện phương pháp, biện pháp và hình thức BDCM cho GV LMNĐL.

Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy sự đa dạng trong việc áp dụng các phương pháp, biện pháp giảng dạy. “Phương pháp dùng lời” nhận được ĐTB cao nhất là 4.22 và được đánh giá ở mức “Rất thường xuyên.” Cùng với đó là việc sử dụng biện pháp “Kể chuyện” và “Tạo ra các nhóm thảo luận” trong phương pháp này cũng được được đánh giá cao với ĐTB lần lượt là 4.29 và 4.26 cùng được xếp ở mức “Rất thường xuyên.”. Biện pháp “ Giảng giải”, “ Đàm thoại” được đánh giá ở mức độ thực hiện “ Thường xuyên”. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng lời nói để truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho GV LMNĐL đã được thực hiện một cách hiệu quả và thường xuyên.

“Phương pháp trực quan” được đánh giá ở mức độ thực hiện ” Thỉnh thoảng ” với ĐTB là 3.36 và có ĐLC.852. Biện pháp “Quan sát” được đánh giá ở mức độ thực hiện ” Thỉnh thoảng ” với ĐTB là 3.32 . Điều này cho thấy cần có sự cải thiện trong việc sử dụng phương pháp quan sát để nâng cao chất lượng BDCM cho GV LMNĐL hơn nữa.

Tổng thể, kết quả khảo sát cho thấy mức độ thực hiện các phương pháp, biện pháp BDCM có sự đa dạng và tương tác tích cực đối với GV. Tuy nhiên, cần quan tâm đến việc cải thiện sử dụng phương pháp trực quan để nâng cao chất lượng BDCM cho GV LMNĐL.

Khảo sát về kết quả thực hiện phương pháp, biện pháp BDCM cho GV LMNĐL cho thấy có sự tương đồng trong mức độ thực hiện và kết quả thực hiện ở các phương pháp, biện pháp. Phỏng vấn CCS03 cho rằng “ Phương pháp thực hành nhất là biện pháp “Học hỏi qua thực tế” có tác dụng giúp người học tích cực tư duy, tích cực liên hệ qua thực tiễn, vận dụng kinh nghiệm để giải quyết vấn đề, truyền tải kiến thức thực tiễn, dễ ghi nhớ và dễ vận dụng vào cuộc sống. Qua đó rút ngắn khoảng cách giữa kiến thức hàn lâm và kiến thức thực tế.” Như vậy sử dụng phương pháp thực hành rất phù hợp với những người tham gia bồi dưỡng bởi vì họ là đối tượng đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.

GV LMNĐL ( GV05; GV06) khi được phỏng vấn cho rằng: “ Hoạt động BDCM hiện nay vẫn chưa có tính chủ động tích cực làm thay đổi trạng thái của người học. Báo cáo viên còn truyền đạt kiến thức theo hình thức giảng giải, độc thoại, trình chiếu. Người học ghi chép và ít có sự tương tác với báo cáo viên để làm rõ các vấn đề, chia sẽ kinh nghiệm giảng dạy của mình với đồng nghiệp. Điều này làm cho người học khó tiếp thu kiến thức mà báo cáo viên truyền tải đến.”. Từ ý kiến trên cho thấy công tác BDCM cho đội ngũ GV chưa đạt được kết quả như mong đợi. Do đó đội ngũ báo cáo viên cần có sự tích cực và linh hoạt hơn trong việc sử dụng các phương pháp, biện pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đã đạt ra.

Về hình thức “Thực hiện bồi dưỡng từ xa, tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng internet cho GV ” được đánh mức độ thực hiện khá cao với ĐTB là 4.29 và được xếp ở mức “Rất thường xuyên.” Cùng với đó kết quả thực hiện của hình thức này cũng tương ứng với mức đánh giá “Tốt”. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng công nghệ thông tin trong BDCM từ xa đã được thực hiện một cách hiệu quả và thường xuyên trong giai đoạn hiện nay. Hình thức “Thực hiện bồi dưỡng tập trung ” Kết hợp loại hình tổ chức bồi dưỡng tập trung và từ xa đảm bảo hiệu quả và yêu cầu bồi dưỡng giáo viên” chỉ đạt ĐTB 3.31 và 3.32, đánh giá mức độ thực hiện “Thỉnh thoảng” tương ứng với mức đánh giá “ Trung bình”.

Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn ta thấy rằng mỗi hình thức đều có những ưu điểm và mặt hạn chế nhất định. Vì vậy trong quá trình BDCM cho GV LMNĐL cần phải biết kết hợp các hình thức một cách hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể cũng như đặc điểm của đối tượng tham gia bồi dưỡng, có như vậy mới đạt được kết quả mong muốn.

2.3.5 Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

  • Bảng 2.7 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ phù hợp và kết quả thực hiện đánh giá kết quả BDCM cho GV LMNĐL.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về việc đánh giá mức độ phù hợp, kết quả thực hiện BDCM cho GV LMNĐL cho thấy rằng họ đã đánh giá các quy trình này là phù hợp và đáp ứng khá tốt mục tiêu và yêu cầu đào tạo. Nội dung “Đánh giá việc vận dụng kiến thức BDTX vào thực tiễn dạy học, giáo dục trẻ em” đã nhận được đánh giá rất cao với ĐTB là 4.29 và được xếp ở mức “Rất phù hợp.” Điều này cho thấy rằng việc áp dụng kiến thức từ các khóa bồi dưỡng vào công việc thực tế của GV được đánh giá cao và hiệu quả. Qua phân tích sản phẩm các kế hoạch soạn giảng của GV LMNĐL cho thấy, họ đã biết vận dụng những kiến thức bồi dưỡng vào trong bài giảng, lồng ghép những nội dung chuyên đề phù hợp với độ tuổi trẻ.

Các nội dung liên quan đến ‘‘ Hoàn thành kế hoạch BDTX; kết quả đánh giá và xếp loại ; cũng như việc đánh giá cần kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ ’’ cũng được đánh giá ở mức “Phù hợp” với ĐTB từ 3.78 đến 3.99. Điều này cho thấy rằng quy trình đánh giá và xếp loại kết quả BDCM đã được thực hiện đầy đủ và tuân thủ quy định. Qua việc điều tra nghiên cứu sản phẩm trong các báo cáo cuối năm của các LMNĐL về việc BDTX thì đa số các GV đều đánh giá ở mức đạt. Điều này được cập nhật trên cơ sở dữ liệu của ngành MN

Khi tiến hành phỏng vấn CBQL04 họ cho rằng : ‘Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi đợt BDTX thường không đạt hiệu quả cao. Bởi vì hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ GV LMNĐL chủ yếu là do cấp Phòng GDĐT thực hiện. Báo cáo viên là CBQL trường MN công lập. Sau mỗi đợt bồi dưỡng thì báo cáo viên thực hiện kiểm tra đánh giá bằng những câu hỏi trắc nghiệm trên tập thể người tham gia học.’’

Qua phỏng vấn GV09, GV10 tham dự lớp bồi dưỡng họ đều có chung ý kiến :‘‘ Tâm lý của người tham gia lớp bồi dưỡng là họ chỉ muốn nghe chứ không muốn làm bài kiểm tra hay bài tập trong quá trình học’’. Chính vì vậy mà sau mỗi buổi BDCM, khâu kiểm tra đánh giá thường tiến hành rất nhẹ nhàng, thường là động viên khuyến khích học viên tự kiểm tra bằng cách viết phiếu thu hoạch hoặc bằng cách trả lời những câu hỏi trắc nghiệm. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Nhìn chung, kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng quy trình đánh giá kết quả BDCM cho GV LMNĐL được đánh giá là phù hợp và hợp lý theo quy định, đảm bảo chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ của GVMN.

2.3.6 Thực trạng điều kiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An

  • Bảng 2.8 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ phù hợp và kết quả thực hiện các điều kiện BDCM cho GV LMNĐL..

Kết quả khảo sát được đánh giá chung ở mức ‘‘ Phù hợp’’ với ĐTB 3.92 và kết quả thực hiện ở mức ‘‘Khá’’ với ĐTB 3.82 . Được đánh giá cao nhất về mức độ ‘‘ Rất phù hợp’’ với ĐTB 4.29 và kết quả thực hiện ‘Tốt’ – ĐTB 4.25 là nội dung “Kế hoạch bồi dưỡng được xây dựng theo năm học, bao gồm: Kế hoạch của GV, CBQL, của cơ sở GDMN, Phòng GDĐT và SGDĐT”. Điều này cho thấy rằng việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đã được tiến hành một cách tổ chức và có sự tham gia đa dạng từ các bên liên quan như Phòng GDĐT, CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV nòng cốt ở các cơ sở GDMN độc lập. Thông qua phân tích sản phẩm hoạt động kế hoạch năm học của cơ sở GDMN độc lập cho thấy, các chủ cơ sở xây dựng kế hoạch năm học đều căn cứ vào kế hoạch BDCM của CBQL trường MN công lập trên địa bàn và kế hoạch sinh hoạt hội đồng chuyên môn cốt cán cấp thành phố.

Nội dung “Thực hiện theo chương trình BDTX do Bộ trưởng BGDĐT ban hành” và “Tài liệu BDTX” cũng được đánh giá ở mức “Phù hợp” với ĐTB lần lượt là 4.16 và 3.99. Đồng thời kết quả thực hiện cũng tương ứng với mức ‘ Khá’ với ĐTB từ 3.91 đến 4.05. Điều này cho thấy các chương trình bồi dưỡng và tài liệu bồi dưỡng đã được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của GVMN và tuân thủ các quy định từ BGDĐT. Khi phỏng vấn GV về việc tạo điều kiện cho đi học bồi dưỡng. GV09 cho biết : ‘‘ Tôi được chủ cơ sở tạo điều kiện rất thuận lợi cho đi học các lớp chuyên đề bồi dưỡng do Phòng GDĐT TP TA tổ chức, cùng với đó là các tài liệu bồi dưỡng được cung cấp thông qua các đường link, tôi chủ động tải về làm tư liệu khi tham gia bồi dưỡng. Mặt khác chủ cơ sở cũng sắp tạo điều kiện vào các ngày cuối tuần để tôi yên tâm tham gia học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn từ trung cấp lên đại học’’. ‘‘Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị’’ được đánh giá mức ‘‘Phù hợp’’- ĐTB 3.85 và kết quả thực hiện cũng đánh ‘‘Khá’’ – ĐTB 3.78.

Nhìn chung, kết quả khảo sát cho thấy rằng các điều kiện BDCM cho Gv LMNĐL đã được đánh giá là phù hợp và đáp ứng khá cao đối với nhu cầu của GV trong việc nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

2.4 Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

2.4.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý trường MN công lập

Chủ cở sở và giáo viên lớp mầm non độc lập về tầm quan trọng của quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập

Bảng 2.9 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về tầm quan trọng của quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

Kết quả khảo cho thấy rằng họ hiểu rõ và đồng tình với vai trò quan trọng của việc này. Cụ thể, các nội dung đều được đánh giá ở mức ” Đồng ý ” hoặc ” Rất đồng ý ” với các ĐTB cao từ 4.02 đến 4.25. Điều này cho thấy người tham gia khảo sát thấu hiểu rằng quản lý hoạt động BDCM không chỉ mang lại lợi ích cho GV LMNĐL mà còn cải thiện chất lượng giáo dục và quản lý toàn bộ hoạt động giáo dục các cơ sở GDMN độc lập. Qua phỏng vấn CBQL04 đã nhận định rằng: “Quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL có vai trò quan trọng giúp cho CBQL trường MN công lập và chủ cơ sở nâng cao năng lực quản lý, nắm vững các văn bản chỉ đạo của cấp về công tác GDMN và từ đó điều hành các hoạt động giáo dục theo đúng hướng”. Ý kiến trả lời của GV05: “Đáp ứng được nhu cầu cần bồi dưỡng của GV, GV được lựa chọn nội dung chương trình bồi dưỡng mà mình mong muốn để tham gia. GV có cơ hội và học tập và thực hành các phương pháp giảng dạy tiên tiến nhất”. CCS04 có những nhận định sau: “Tạo động lực cho GV học tập và nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân. Đồng thời GV có thể giảm được chi phí tham gia đào tạo. ít tốn kém về tài chính”

Tuy nhiên vẫn còn một số ít chủ cơ sở và GV LMNĐL nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của quản lý hoạt động BDCM cho GV điều này thể hiện ở số ĐTB nội dung“ Giúp giảm thiểu chi phí đào tạo và tăng cường hiệu quả của chương trình đào tạo” với ĐTB thấp nhất 4.02.

2.4.2 Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An

  • Bảng 2.10 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện việc lập kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL.

Kết quả khảo sát ý kiến về mức độ thực hiện việc lập kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL là “Thường xuyên” với ĐTB chung 3.73. Phân tích bản khảo sát cho thấy: “Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV LMNĐL” được thực hiện “Thường xuyên “ với ĐTB 3.96 cao nhất, cho thấy rằng nội dung này đã được thực hiện đều đặn và được đánh giá khá cao. Tuy nhiên qua phỏng vấn chủ cơ sở, GV (CCS01, CCS 04, GV07, GV01) cho biết: “ Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV LMNĐL chưa thực hiện theo nhu cầu của GV. Các nội dung bồi dưỡng do cơ quan quản lý cấp trên Phòng GDĐT xác định theo nội dung bồi dưỡng của cấp SGD. Chính vì vậy nội dung bồi dưỡng cần phải được xác định theo nhu cầu bồi dưỡng của GV.” Các nội dung còn lại cũng được đánh giá ở mức độ thực hiện “Thường xuyên” với ĐTB lần lượt từ 3,46 đến 3.86. Tuy nhiên để cho việc lập kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL ngày càng đạt hiệu quả cao thì sau khi khảo sát và phân tích thực trạng về lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng thì người quản lý cần tập trung vào việc dự báo kết quả sau khi bồi dưỡng để điều chỉnh và cải thiện hoạt động. Đồng thời xác định hình thức bồi dưỡng thì cần đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tế đơn vị, địa phương và nhu cầu cụ thể của từng GV, xác định tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá cần cụ thể chi tiết và điều chỉnh theo thời gian. Qua nghiên cứu sản phẩm lập kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL của CBQL trường MN công lập cho thấy các kế hoạch đều có xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng, các nguồn lực bồi dưỡng, tuy nhiên chưa thể hiện được dự báo kết quả sau khi thực hiện và cách tiến hành kiểm tra đánh giá.

Đánh giá của người tham gia khảo sát về kết quả thực hiện việc lập kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL, có thể nhận xét rằng quá trình lập kế hoạch này được thực hiện ổn định và được đánh giá ở mức “Khá” với ĐTB chung 3.65 theo các tiêu chí cụ thể sau: Nội dung “Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV LMNĐL lập” được đánh giá cao nhất, với ĐTB là 3.92 tương ứng với mức “Khá”. Các nội dung còn lại trong lập kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL cũng được đánh giá ở mức “Khá” với ĐTB từ 3.42 đến 3.82. . Điều này phản ánh đúng thực trạng hiện nay trong việc lập kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA. Như vậy cần cải thiện việc lập kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL lập từ khảo sát, phân tích thực trạng về hoạt động BDCM cho GV, đến mục tiêu, nội dung, hình thức tiến hành hoạt động BDCM cho GV phù hợp với tình hình thực tế đến xác định các nguồn lực cho hoạt động BDCM bao gồm: nguồn nhân lực, tài lực và vật lực và địa điểm, không gian tổ chức thực hiện BDCM cho GV. Đặc biệt là cần “ Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho GV LMNĐL”. Từ đó, tổ chức hoạt động bồi dưỡng tập trung nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của người GVMN nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ

2.4.3 Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Bảng 2.11 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện tổ chức hoạt động BDCM cho GV LMNĐL

Kết quả khảo sát thực trạng ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ thực hiện tổ chức hoạt động BDCM cho GV LMNĐL cho thấy sự chú trọng và nỗ lực đáng kể trong việc cung cấp cơ hội và điều kiện cho GV LMNĐL nâng cao trình độ chuyên môn.

Nội dung “Xây dựng ban chỉ đạo thực hiện công tác BDCM cho GV LMN ĐL” và “Tạo điều kiện về thời gian cũng như các điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn; cơ chế đãi ngộ và môi trường sư phạm để kích thích GV LMNĐL tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn” đều được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với ĐTB khá cao từ

3.85 đến 3.86. Qua điều tra nghiên cứu sản phẩm, tác giả nhìn nhận các quyết định của Phòng GDĐT TP TA phân công CBQL các nhóm ngoài công lập rất cụ thể từng thành phần, các quyết định của UBND Phường về việc thành lập tổ quản lý, kiểm tra nhóm, lớp mầm non ngoài công lập rất cụ thể từng thành phần. Tuy nhiên, nội dung cần lưu ý là “Tổ chức cho GV LMNĐL giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy” đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng” với ĐTB 3.36, cho thấy cần phải cải thiện hoạt động này và tạo điều kiện cho GV LMNĐL học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm thường xuyên hơn với các trường MN công lập trên địa bàn TP TA.

Kết quả khảo sát thực trạng ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐLvề thực hiện tổ chức hoạt động BDCM cho GV LMNĐL đánh giá ở mức “Khá” với ĐTB chung 3.66. Qua kết quả phỏng vấn CCS08: “Việc tổ chức cho GV LMNĐL giao lưu, học hỏi kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy ở các trường MN công lập trên địa bàn là rất cần thiết nhưng trên thực tế còn rất nhiều vấn đề bất cập như: thời gian và cách thức để thực hiện hoạt động này mà không ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục ở các cơ sở GDMN độc lập”.

Kết quả khảo sát cho thấy Phòng GDĐT TP TA, CBQL trường MN công lập cần có những chỉ đạo về việc cho GV LMNĐL đi học tập thực tế tại các trường MN công lập trên địa bàn nhằm tăng cường hoạt động giao lưu và học hỏi kinh nghiệm, đồng thời cũng nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ GV LMNĐL. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

2.4.4 Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An

Bảng 2.12 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện chỉ đạo hoạt động BDCM cho GV LMNĐL

Kết quả khảo sát thực trạng ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện chỉ đạo hoạt động BDCM cho GV LMNĐL đã cho thấy một số điểm đáng chú ý như sau:

Về mức độ thực hiện: Các nội dung công tác chỉ đạo hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, được đánh giá chung ở mức độ khá cao với ĐTB là 3.73, tương ứng với mức độ thực hiện “ Thường xuyên”. Trong đó đánh giá mức độ thực hiện cao nhất là “Chỉ đạo báo cáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình giáo dục mầm non ’’ với ĐTB 4.03. Nội dung được đánh giá thấp nhất là ‘‘Giám sát, thúc đẩy, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch BDCM đã đề ra’’; ‘‘ Chỉ đạo sử dụng, đa dạng hóa phương thức tổ chức hoạt động BDCM cho GV LMNĐL ở các cơ sở giáo dục’’ với ĐTB 3.35 và 3.32 ứng với mức ‘‘Thỉnh thoảng’’ thực hiện. Phỏng vấn GV07 cho biết thêm rằng :‘‘ Các kế hoạch bồi dưỡng đều thực hiện theo kế hoạch xây dựng từ đầu năm, các chuyên đề được xây dựng một cách khoa học. Tuy nhiên việc chỉ đạo, giám sát quá trình bồi dưỡng chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm sâu sát, dẫn đến thực trạng các đối tượng tham gia tập huấn vắng nhiều, chất lượng tập huấn và hiệu quả tập huấn chưa cao’’.

Về kết quả thực hiện đạt ĐTB 3.79 ứng với mức “Khá”. Nội dung được đánh giá thấp nhất với ĐTB 3.32 và 3.29 ứng với kết quả thực hiện“ Trung bình”. Như vậy CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL đều nhận định nội dung ‘Giám sát, thúc đẩy, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch BDCM đã đề ra’ về mức độ thực hiện cũng như kết quả thực hiện đều ở mức thấp. Qua trao đổi CBQL01 cho biết :‘‘ Khó khăn lớn nhất trong khâu giám sát là phải có các tiêu chí rõ ràng, cụ thể trong lựa chọn báo cáo viên, cũng như chỉ đạo thực hiện các điều kiện, chế độ chính sách cho GV tham gia bồi dưỡng’’

Việc lựa chọn các nội dung bồi dưỡng gắn với thực tiễn, chương trình bồi dưỡng theo các chuẩn nghề nghiệp GV hiện nay còn hạn chế. Chính vì vậy xây dựng chương trình BDCM cho GV có hệ thống theo chuẩn nên xây dựng thành module, thành chuyên đề bồi dưỡng. Điều này sẽ giúp cho GV chủ động về mặt thời gian, căn cứ vào chỉ số nào mà mình chưa đạt để quyết tâm bồi dưỡng và tự học để đạt chuẩn.

2.4.5 Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An

Bảng 2.13 Ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy được đánh giá chung ở mức độ khá cao với ĐTB chung 3.88 ứng với mức “Thường xuyên”. Nội dung: “Xác định các phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM cho GV LMNĐL đa dạng” được đánh giá ở mức độ thực hiện “Thỉnh thoảng” với ĐTB 3.32. Điều này cho thấy cần được tập trung cải thiện đa dạng các phương thức kiểm tra đánh giá để đảm bảo tính tin cậy và hiệu quả của quá trình đánh giá.

Nội dung “Sơ kết, tổng kết hoạt động bồi dưỡng, công khai kết quả đánh giá, dùng kết quả đánh giá để xếp lại thi đua” cũng có kết quả đánh giá “ Khá” với ĐTB 3.652. Phỏng vấn CBQL03 cho biết rằng: “ Sơ kết, tổng kết hoạt động BDCM cho GV LMNĐL được nhắc đến qua các báo cáo của Phòng GDĐT sau mỗi đợt bồi dưỡng. Mặt khác CBQL trường MN công lập cũng thường xuyên tiến hành kiểm tra hoạt động chuyên môn của các cơ sở GDMN độc lập để xem việc tiếp thu kiến thức BDCM và vận dụng vào trong thực tế giảng dạy như thế nào. Từ đó có đề xuất với Phòng GDĐT TP TA khen thưởng những cơ sở giáo dục có hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục tốt trong mỗi năm học”. Nội dung “Xác định các phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM cho GV LMNĐL” có kết quả đánh giá thấp nhất ĐTB là 3.29. Qua phân tích sản phẩm các bài làm để đánh giá kết quả BDCM sau mỗi buổi học đều làm việc tập thể, nhóm nhỏ. Các bài tập thu được nhiều khi chỉ là sản phẩm của cá nhân nhưng mang tính tập thể. Điều này làm cho báo cáo viên không đánh giá được kết quả tiếp thu BDCM của từng giáo viên đã đạt được như thế nào. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Nhìn chung đánh giá của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL đã cho thấy rằng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM cho GV LMNĐL trên địa bàn TP TA còn nhiều vấn đề bất cập với nhiều lý do khác nhau: Sự lựa chọn các thành viên tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM chưa ổn định; Công tác sơ kết, tổng kết, công khai kết quả đánh giá, dùng kết quả để xếp loại thi đua chỉ mang tính hình thức, làm chiếu lệ. Đây chính là những vấn đề cần khắc phục kịp thời để đảm bảo thông tin về kết quả, kiểm tra, đánh giá một cách chính xác.

2.5 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An.

2.5.1 Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan

  • Bảng 2.14 Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL

Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA như sau : “Cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu” có ảnh hưởng nhiều và xếp hạng đầu tiên với ĐTB 3.98 ; “Chính sách và quy định của Nhà nước” cũng nhận được ĐTB 3.86, điều này cho thấy GV rất quan tâm đến việc thực hiện theo các quy định và chính sách của Nhà nước. Nội dung “Tình hình kinh tế – xã hội địa phương” được đánh giá thấp hơn so với hai yếu tố trước đó với ĐTB 3.67. Điều này có thể chỉ ra rằng tình hình kinh tế và xã hội địa phương có thể tạo ra một số khó khăn trong việc quản lý hoạt động BDCM choGV LMNĐL. Qua phỏng vấn GV 04 cũng nêu ý kiến: ‘‘Sau tình hình dịch bệnh Covid kéo dài, đến thời điểm này kinh tế bị chậm lại. Nhiều GV phải làm thêm các công việc khác để lo cho kinh tế gia đình. Chính vì vậy không có thời gian cho việc tự học để nâng cao trình độ cũng như BDCM cho bản thân’’. Thông qua điều tra nghiên cứu sản phẩm cũng cho thấy các cơ sở GDMN độc lập, GV LMNĐL cũng nhận được các hỗ trợ của nghị định 09/2021/NĐ-HĐND ngày 14/9/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Bình Dương -Nghị quyết quy định về hỗ trợ phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Tóm lại, kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố khách quan cho thấy một số yếu tố quan trọng đang ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA. Cơ sở vật chất và trang thiết bị được đánh giá cao, cần duy trì và nâng cấp. Chính sách và quy định của Nhà nước đang được thực hiện một cách tốt, nhưng cần tuân thủ chặt chẽ hơn. Tình hình kinh tế – xã hội địa phương có thể đang tạo ra một số thách thức và cần xem xét các biện pháp để ứng phó.

2.5.2 Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

  • Bảng 2.15 Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL

Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA cụ thể như sau: “Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL và chủ cơ sở”. Yếu tố này được đánh giá cao nhất với ĐTB là 4.15. Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng quan trọng của năng lực quản lý của CBQL và chủ cơ sở trong việc tổ chức và thực hiện hoạt động BDCM. “Tình hình tài chính của cơ sở GDMN độc lập”; “Năng lực của GV tiếp thu hoạt động bồi dưỡng” cùng ĐTB là 3.95. Cho thấy tài chính luôn là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đối với việc cung cấp hoạt động BDCM và điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng. CCS 04 cho rằng: “Vấn đề tài chính của các cơ sở GDMN ảnh hưởng đến hoạt động BDCM, nhất là thời gian sau đại dịch Covid 19 diễn ra. Cơ sở đóng cửa một thời gian dài, khi hoạt động trở lại không có kinh phí để tu sửa cơ sở vật chất, BDCM cho đội ngũ GV. Do đó cần có sự hổ trợ từ các chính sách của nhà nước dành cho đối tượng các cơ sở GDMN ngoài công lập”. Tuy nhiên khả năng của GV trong việc học hỏi và tiếp thu kiến thức cũng có mức độ ảnh hưởng ngang nhau để hoạt động BDCM mang lại giá trị thực sự. Thông qua nghiên cứu sản phẩm cho thấy trình độ chuyên môn của GV LMNĐL chiếm đến tỷ lệ 66,58%, còn lại là 33.42% trình độ cao đẳng sư phạm và đại học sư phạm. Cuối cùng là “Thái độ của GV đối với hoạt động bồi dưỡng”: Yếu tố này được đánh giá ở ĐTB là 3.85 và xếp hạng cuối cùng. Thái độ của GV đối với việc tham gia hoạt động bồi dưỡng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình hoạt động này.

Tóm lại, kết quả khảo sát này cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan trong việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA. Tuy nhiên, cần phải duy trì và nâng cao những yếu tố này để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng trong tương lai.

2.6 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An

2.6.1 Những ưu điểm

Phòng GDĐT TTP TA thành lập ban chỉ đạo chuyên gồm cán bộ mầm non Phòng GDĐT, CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV nòng cốt ở các LMNĐL ; Thông tư 49/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 Thông tư ban hành quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục cùng với Thông tư số 12/2019/TT- BGDĐT ngày 26/8/20219 Thông tư ban hành chương trình BDTX giáo viên mầm non là kim chỉ nam giúp cho công tác BDCM giáo viên lớp mầm non độc lập theo hướng chuẩn hóa và đạt hiệu quả cao; CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL tại TP TA đa số nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động BDCM và quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; CBQL trường MN công lập chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh giá việc thực hiện nội dung chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch chỉ đạo của cấp trên ; GV LMNĐL được cung cấp tài liệu BDCM. Điều này thúc đẩy GV tự học, tự nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, có lợi cho sự phát triển của họ và chất lượng giáo dục được nâng cao.

Những điểm mạnh này cho thấy TP TA đã rất chú trọng đến việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL. Điều này ảnh hưởng tích cực đến chất lượng GDMN và sự phát triển của hệ thống giáo dục trong khu vực.

2.6.2 Những hạn chế

Một số chủ cơ sở, GV LMNĐL chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động BDCM, quản lý hoạt động BDCM nên công tác triển khai và thực hiện các nội dung chưa được thường xuyên; Kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL chưa cụ thể, chưa rõ ràng, chưa nêu được thực trạng thuận lợi, khó khăn và dự báo kết quả đạt được sau khi bồi dưỡng để điều chỉnh và cải thiện hoạt động bồi dưỡng; Các cơ sở GDMN độc lập chưa chủ động tổ chức hoạt động BDCM cho GV để nâng cao năng lực, phẩm chất mà còn chờ đợi các đợt bồi dưỡng của Phòng GDĐT, các trường MN công lập trên địa bàn; Nội dung BDCM cho GV LMNĐL chưa kịp thời đổi mới, chưa đáp ứng nhu cầu mong muốn bồi dưỡng của GV LMNĐL; Báo cáo viên chưa linh hoạt kết hợp các phương pháp, hình thức trong hoạt động BDCM cho GV LMNĐL phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể cũng như đặc điểm của đối tượng tham gia bồi dưỡng; Cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết để tổ chức hoạt động BDCM chưa được đầu tư trang bị đáp ứng với tình hình phát triển công nghệ trong giai đoạn hiện nay; Công tác giám sát, thúc đẩy điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch BDCM thực hiện còn hạn chế, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo hoạt động BDCM của Phòng GDĐT TP TA; Kết quả đánh giá, khen thưởng hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA còn mang tính hình thức và chưa thường xuyên thực hiện

2.6.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên

Nguyên nhân khách quan: CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở chưa kịp thời triển khai các kế hoạch BDCM ngay từ đầu năm học đến GV LMNĐL. Chủ cơ sở các LMNĐL không có định hướng cụ thể mà còn thụ động chờ chỉ đạo từ CBQL cấp trên trong công tác BDCM cho đội ngũ GV; Các cơ sở GDMN độc lập thiếu sự hợp tác và phối hợp với nhau dẫn đến lãng phí nguồn lực và sự không hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động BDCM; Tổ chức các lớp học BDCM thời gian chưa phù hợp cho GV đang công tác tại các cơ sở GDMN độc lập. Từ đó hiệu quả BDCM không cao; Nội dung BDCM mang nặng tính lý thuyết, thiếu thực tế, chưa đáp ứng với nhu cầu cần bồi dưỡng của GV. Hình thức bồi dưỡng chưa phong phú, lớp học số lượng GV đông, tài liệu bồi dưỡng chưa thật đầy đủ. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Nguyên nhân chủ quan: Cơ sở GDMN độc lập không đủ nguồn lực tài chính có thể dẫn đến việc cắt giảm các hoạt động không quan trọng hoặc hạn chế sự tham gia của GV vào hoạt động BDCM; Thái độ của GV ảnh hưởng đến sự tham gia trong quá trình hoạt động BDCM. Nếu GV không thấy được giá trị, ích lợi của việc tham gia vào hoạt động bồi dưỡng này hoặc không có động cơ để cải thiện kiến thức chuyên môn của mình, họ có thể không tận dụng tối đa cơ hội học hỏi và lãng phí thời gian; Cách thức tổ chức thực hiện hoạt động BDCM chưa có các quy định và hướng dẫn rõ ràng. Không đa dạng hóa các phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.

Những nguyên nhân khách quan và chủ quan nêu trên đã đóng phần vào việc hạn chế hiệu quả của quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương. Vì vậy để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL cần có sự đầu tư và cải tiến trong nhiều khía cạnh, về đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động, nâng cao chất lượng kế hoạch bồi dưỡng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động bồi dưỡng đến thái độ, nhận thức và khả năng hợp tác của đối tượng bồi dưỡng. Thực hiện tốt những điều này sẽ đảm bảo rằng GV LMNĐL có cơ hội và nguồn lực cần thiết để phát triển chuyên môn và nâng cao chất lượng giáo dục ở các cơ sở GDMN độc lập tại TP TA, tỉnh Bình Dương.

Kết luận chương 2

Chương 2 đã trình bày một cái nhìn tổng quan về tình hình quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương. Dựa trên các thông tin khảo sát, chương 2 đã tập trung vào việc đánh giá thực trạng của hoạt động và quản lý hoạt động BDCM và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động.

Các điểm mạnh của quản lý hoạt động BDCM bao gồm việc xây dựng một ban chỉ đạo chuyên nghiệp, khả năng xác định các yếu tố kiểm tra, đánh giá một cách rõ ràng và sự hỗ trợ từ cơ sở vật chất và trang thiết bị.

Tuy nhiên, cũng đã nhận thấy rất nhiều hạn chế trong quản lý hoạt động BDCM này, bao gồm:

Sự thiếu hụt về nguồn lực tài chính và trang thiết bị cho hoạt động BDCM. Không có một kế hoạch rõ ràng cho việc thực hiện hoạt động BDCM, chưa thúc đẩy và định hướng cho GVtham gia vào hoạt động bồi dưỡng. Sự thiếu hợp tác và phối hợp giữa các cơ sở GDMN độc lập. Nguyên nhân của những hạn chế này có thể dẫn đến vấn đề về nguồn lực tài chính và quản lý không hiệu quả, cùng với sự thiếu hỗ trợ và định hướng đối với GV. Tình hình kinh tế và xã hội cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các yếu tố liên quan đến hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

Để cải thiện tình hình, cần có sự đầu tư và nâng cao năng lực quản lý, đồng thời phải cân nhắc về tài chính và hợp tác tốt hơn giữa các cơ sở GDMN độc lập. Chương trình BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương, cần phải được xây dựng và quản lý một cách bài bản, đồng thời đảm bảo rằng GV được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để cung cấp chất lượng giáo dục cho trẻ em, đó là trách nhiệm của toàn xã hội và hệ thống giáo dục tỉnh Bình Dương. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993