Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hoá xã hội, giáo dục của huyện Giao Thủy, phía Tây Nam huyện Giao Thủy

2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Huyện Giao Thủy nằm ở cực Đông của tỉnh Nam Định, phía Nam và Đông Nam tiếp giáp với biển Đông Việt Nam. Phía Tây Bắc giáp với huyện Xuân Trường, phía Tây Nam giáp với huyện Giao Thủy, ranh giới với hai huyện này là con sông Sò phân lưu của sông Hồng. Phía Bắc và Đông Bắc tiếp giáp với tỉnh Thái Bình mà ranh giới là sông Hồng(chính Bắc là huyện Kiến Xương, Đông Bắc là huyện Tiền Hải). Cực Đông là cửa Ba Lạt của sông Hồng, cực Nam là thị trấn Quất Lâm. Giao Thuỷ có 32km bờ biển, có hai cửa sông lớn, nơi sông Hồng và sông Sò đổ ra biển, cùng với vùng đất bãi bồi ven biển là những điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển. Giao Thủy bao gồm 2 thị trấn là Ngô Đồng (huyện lỵ), Quất Lâm và 21 xã. Thị trấn huyện lỵ Ngô Đồng là trung tâm kinh tế của Giao Thủy.

2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực

Với diện tích là 232,1 km2, năm 2010 huyện Giao Thủy có sấp sỉ 20 vạn người, là huyện có số dân khá đông trong tỉnh Nam Định. Mật độ dân số là 817 người/ km2. Tổng số lao động là 1.051.300 lao động, chiếm gần 50% tổng số dân. Dân cư Giao Thủy có trình độ học vấn cao hơn một số địa phương khác. Trình độ học vấn của dân số theo các cấp học và nhóm tuổi đều có ưu thế so với bình quân chung của cả nước. Người dân Giao Thủy có truyền thống hiếu học.

2.1.3. Về kinh tế – văn hoá xã hội

Trong thời kỳ đổi mới, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hường xã hội chủ nghĩa, thực hiện CNH – HĐH. Để đưa nền kinh tế đi lên trong công cuộc đổi mới CNH – HĐH, huyện Giao Thủy đã tập trung giải quyết hai vấn đề lớn là: Bổ sung, nâng cao, hoàn chỉnh cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ cho việc sản xuất và chấn chỉnh, sắp xếp, chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế làm cho quan hệ sản xuất ngày càng phù hợp với tính chất của lực lượng sản xuất và thúc đẩy sức sản xuất phát triển nhanh.

2.1.4. Về giáo dục và đào tạo. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

Năm học 2014 – 2015, huyện Giao Thủy đã đạt được kết quả cao về công tác giáo dục đào tạo, kết quả cụ thể là:

Giáo dục Mầm non: Mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non được duy trì với 22 trường trong toàn huyện trong đó có 11065 trẻ. Trong năm học huy động được 2603 trẻ ra nhà trẻ đạt 36,3% độ tuổi, số trẻ mẫu giáo ra lớp là 8462 cháu đạt 96,7% độ tuổi. Riêng trẻ 5 tuổi ra lớp đạt tỷ lệ 100% đảm bảo chỉ tiêu phổ cập giáo dục. Tất cả các trường mầm non tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Giáo dục tiểu học: Hiện nay toàn huyện có 28 trường Tiểu học với 15.440 học sinh. Mạng lưới trường tiểu học được củng cố. Hiện nay có trên 90% trường tiểu học sử dụng phòng học cao tầng. Chất lượng giáo viên và học sinh ngày càng cao, tỷ lệ học sinh chuyển cấp tiểu học vào trung học cơ sở trong những năm gần đây đều đạt 100%. Năm 1997 đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Toàn huyện có 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức I, 03 trường đạt chuẩn quốc gia mức II. Việc bồi dưỡng giáo viên và đổi mới phương pháp dạy học được chú trọng. Toàn huyện hiện có 582 giáo viên tiểu học, tỷ lệ giáo viên được đào tạo đạt chuẩn là 100%, trong đó trên chuẩn (cao đẳng và đại học tiểu học) là 40%..

Giáo dục THCS: Trong năm học vừa qua toàn huyện có 23 trường THCS trong đó có 12230 học sinh. Chất lượng đại trà được nâng cao so với năm học trước, kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm đạt trung bình trở lên 99,91% trong đó loại khá và loại tốt là 92,8%. Kết quả xếp loại học lực cuối năm tỷ lệ đạt trung bình trở lên 98,2%, trong đó loại khá và loại giỏi 77,8%. Chất lượng cuối cấp thông qua điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 luôn ổn định ở tốp đầu của tỉnh; tỷ lệ học sinh Giao Thủy thi đỗ vào trường THPT chuyên Lê Hồng Phong cao hơn năm học trước. Thi học sinh giỏi văn hoá lớp 9 cấp tỉnh toàn đoàn xếp thứ 2.

Giáo dục THPT và GD thường xuyên: Huyện Giao Thủy có 4 trường THPT hệ công lập đó là trường THPT Giao Thủy thành lập từ năm 1965, trường THPT Giao Thủy B thành lập từ năm 1973, trường THPT Giao Thủy C thành lập từ năm 2000; trường THPT Quất Lâm thành lập từ năm 2007 và có 1 trung tâm Giáo dục thường xuyên với tổng số là 5300 học sinh. Trong đó bề dày về truyền thống học tập tương ứng với thời gian được thành lập. Trường THPT Quất Lâm là một trường còn rất non trẻ nằm ở phía Tây Nam của huyện Giao Thủy. Đây là một vùng có điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của huyện Giao Thủy. Tỉ lệ tôn giáo chiếm trên 60%; có xã có số học sinh đăng ký dự thi vào THPT chưa được 70% so với học sinh tốt nghiệp THCS và tỉ lệ học sinh đỗ vào THPT chưa được 60%.

Về văn hóa giáo dục và y tế: Những năm gần đây, các xã vùng ven biển đã được đầu tư và phát triển nhiều, tuy nhiên chỉ có thị trấn Quất Lâm là phát triển mạnh còn các xã lân cận vẫn còn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của huyện Giao Thủy.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT Quất Lâm

2.2.1. Về số lớp học và lượng giáo viên.

  • Bảng 2.1: Thống kê số lớp của trường THPT Quất Lâm từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015
  • Bảng 2.2: Thống kê số lượng giáo viên của trường THPT Quất Lâm từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015
  • Biểu đồ 2.1: Thống kê số lượng giáo viên

Qua bảng thống kê ta thấy số lượng GV nhà trường trong các năm học từ 2010 đến 2015 đều thiếu từ 1 đến 3 GV. Hiện nay nguồn cung sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học Sư phạm về làm GV tại tỉnh Nam Định rất lớn, tuy nhiên việc tuyển GV của tỉnh Nam Định chỉ thực hiện một lần vào đầu năm học (cuối tháng 9); mặt khác việc xây dựng biên chế cho các trường học được thực hiện vào cuối năm học trước, do đó trong năm học mới nếu có nhiều GV đến tuổi nghỉ hưu hoặc GV phải luân chuyển đột xuất theo quyết định của Sở GD&ĐT vào cuối học kì I; hoặc đầu năm học thì không thực hiện được việc tuyển bổ sung GV mới, nên xảy ra hiện tượng thiếu GV như trên. Khi đó nhà trường phải giải quyết bằng cách phân công các GV khác dạy tăng giờ hoặc hợp đồng với GV các trường khác hay hợp đồng với sinh viên đã tốt nghiệp nhưng chưa được biên chế. Nói chung các biện pháp giải quyết trên đều có vấn đề bất cập, đều ảnh hưởng không tốt tới chất lượng giáo dục của nhà trường. Đặc biệt đối với trường THPT Quất Lâm thì số GV ở xa về công tác nhiều nên hàng năm việc chuyển công tác của GV nằm ngoài kế hoạch của trường vẫn hay xảy ra. Do đó nhà trường thường xuyên ở trong tình trạng thiếu GV.

2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

2.2.2.1. Về cơ cấu độ tuổi

  • Bảng 2.3: Về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013, 2013-2014  2014-2015
  • Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi

Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta thấy GV có độ tuổi từ 30 trở xuống chiếm tỉ lệ cao nhất (trung bình 5 năm là 68,27 %), đây là lực lượng GV trẻ, sức khỏe sung mãn, có trình độ đào tạo đạt chuẩn, được đào tạo cơ bản, nhiệt tình trong công việc, ham học hỏi, dễ tiếp thu cái mới, nhưng thiếu kinh nghiệm giảng dạy, là lực lượng cần được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về bản lĩnh chính trị, nghiệp vụ sư phạm, công tác tổ chức, QL lớp học, kỹ năng giao tiếp ứng xử và hoạt động xã hội.

GV có độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỉ lệ trung bình (trung bình 5 năm là 26,98%), là đội ngũ đã có kinh nghiệm công tác, trình độ chuyên môn vững vàng, thời điểm chín về chuyên môn, tương ứng với tuổi nghề từ 10 – 15 năm, đây là lực lượng lòng cốt trong các hoạt động chuyên môn của nhà trường, là đầu tàu trong việc đổi mới hiện nay.

Độ tuổi từ 40 đến dưới 50, tỷ lệ trung bình trong 5 năm là 1,55%, là lực lượng có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục, đa số các đ/c GV là cốt cán chuyên môn của nhà trường.

Độ tuổi từ 50 trở lên, tỷ lệ trung bình trong 5 năm là 3,19%, đây cũng là lực lượng có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục. Tuy nhiên các đ/c GV trong độ tuổi này sức khỏe đã yếu, khả năng làm việc trí óc đã có sự giảm sút, một số đ/c có biểu hiện tự mãn, chủ quan, bảo thủ khi tiếp nhận sự đổi mới giáo dục.

Nhìn chung đội ngũ GV của nhà trường hiện nay đang ở độ tuổi trẻ trung, sung mãn, có tiềm năng phát triển trong các năm học tới; tuy nhiên phân bố GV ở các độ tuổi không đều sẽ dẫn tới sự già hóa đội ngũ trong 20 đến 25 năm tới. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiều nên nhà trường cần tập trung vào việc rèn giũa năng lực chuyên môn cho giáo viên trẻ. Vì vậy công tác quản lí họat động bồi dưỡng GV được Ban Giám hiệu của nhà trường rất coi trọng.

2.2.2.2. Về cơ cấu giới tính

  • Bảng 2.4: Về cơ cấu giới tính của đội ngũ giáo viên
  • Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ giáo viên theo giới tính Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

Qua biểu đồ 2.3 ta thấy: Trong những năm đầu, tỉ lệ GV nam của nhà trường cao hơn GV nữ. Nhưng nhìn vào biểu đồ ta thấy GV nữ của nhà trường càng ngày càng chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới, tỉ lệ trung bình trong 5 năm qua là 52,1%. Đây là tỉ lệ bình thường đối với trường THPT hiện nay, nhưng tỉ lệ GV nữ dưới 30 tuổi rất cao chiếm khoảng 60 % trong tổng số GV nhà trường, họ phải mất nhiều thời gian làm các thiên chức của người phụ nữ làm vợ, làm mẹ, chăm lo đến gia đình, điều này tạo ra khó khăn không nhỏ cho nhà trường trong việc lập kế hoạch, phân công giảng dạy, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện các chế độ chính sách. Đặc biệt mỗi năm học vừa qua, nhà trường thường có khoảng 2 đến 4 GV nghỉ thai sản cùng một thời điểm, gây ra hiện tượng thiếu GV ở các bộ môn, chẳng hạn như môn Địa, môn Sử,… đều là các GV nữ nên đôi khi nghỉ sinh con cùng lúc gây ra nhiều khó khăn cho công tác giáo dục, giảng dạy.

2.2.2.3. Về phân bố giáo viên bộ môn

Bảng 2.5: Thống kê số lượng giáo viên của từng môn học

Dựa vào bảng thống kê số lượng GV của từng môn học có thể thấy trong 5 năm học vừa qua mặc dù nguồn cung sinh viên Sư phạm tốt nghiệp ra trường về tỉnh Nam Định là rất nhiều, nhưng nhà trường vẫn thiếu GV ở nhiều bộ môn như: Ngữ văn, Vật lý, GDQP, Ngoại ngữ,…. Nguyên nhân thiếu là do có các GV nghỉ hưu trong năm học, có các GV luân chuyển công tác…, bên cạnh đó hàng năm đều có một số GV nghỉ thai sản, một số GV đi học Cao học, nên việc thiếu GV càng trở lên trầm trọng. Khi đó nhà trường phải phân công các GV còn lại ở cùng bộ môn dạy tăng giờ hoặc hợp đồng với các GV ngoài trường hay hợp đồng với các sinh viên Sư phạm đã tốt nghiệp nhưng chưa xin được việc làm. Nhìn chung những biện pháp đó đều chỉ mang tính chất “chữa cháy tạm thời”, hiệu quả giáo dục không cao, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường, dẫn đến sự thiệt thòi cho một bộ phận HS cũng như việc quản lí, nâng cao chất lượng toàn diện của nhà trường.

Đặc biệt trong trường THPT Quất Lâm vẫn còn các lớp hệ Dân lập (mỗi khối 2 lớp hệ dân lập). Vì vậy, giáo viên ngoài việc dạy các lớp công lập được phân công theo quy định thì còn phải dạy thêm ở các lớp hệ Dân lập. Đây chính là một khó khăn rất lớn của nhà trường.

2.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Quất Lâm

2.2.3.1. Về Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Phẩm chất chính trị và đạo đức của đội ngũ GV trường THPT Quất Lâm được đánh giá là: Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, hiểu và thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành, của trường. Chi bộ nhà trường nhiều năm liên tục được công nhận là Chi bộ trong sạch vững mạnh và thực sự phát huy được vai trò của Chi bộ trong các hoạt động của nhà trường. Năm học 2014-2015 Chi bộ có 15 đảng viên chiếm tỉ lệ 33,33% tổng số GV. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

Đội ngũ GV tâm huyết với nghề, có trách nhiệm cao với công việc được giao, luôn tận tụy với HS. Lối sống giản dị, gần gũi với đồng nghiệp, với HS, có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong công tác và trong cuộc sống. Thương yêu, quý mến, tôn trọng các em HS, cảm thông với HS những khó khăn về kinh tế, đường xá xa xôi (nhiều HS đi xe đạp từ nhà đến trường khoảng 20 km). Thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động và phong trào thi đua: “Hai không”, “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. Các thầy giáo, cô giáo không chỉ dạy HS kiến thức mà còn luôn chăm lo đến giáo dục HS lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái,….

Đánh giá về đạo đức GV

  • Bảng 2.6: Thống kê xếp loại đạo đức giáo viên trong 5 năm gần đây
  • Biểu đồ 2.4: Xếp loại giáo viên theo đạo đức

Qua bảng thống kê ta thấy đa số GV về đạo đức đều đạt loại tốt, ĐNGV trẻ nhiệt tình công tác, tâm huyết với nghề, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác và trong cuộc sống, thương yêu, thông cảm, chia sẻ với những khó khăn của HS.

2.2.3.2. Về trình độ đào tạo

  • Bảng 2.7: Về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
  • Biểu đồ 2.5: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên

Qua bảng thống kê ta thấy 100% GV nhà trường có trình độ đại học (đạt chuẩn về trình độ), GV có trình độ Thạc sĩ (trên chuẩn) tăng dần sau từng năm, nhất là trong vài năm gần đây. Hiện nay nhà trường đang xây dựng phong trào thi đua vượt qua khó khăn để đi học Cao học. Hàng năm nhà trường có từ 1 đến 2 GV đi học Cao học. Tuy nhiên do trường ở xa thủ đô Hà Nội, việc đi lại khó khăn, cùng với điều kiện kinh tế của đa số GV còn nhiều hạn chế nên số lượng GV đi học Cao học chưa được nhiều so với nhiều trường THPT trong cả nước.

2.2.3.3. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

  • Bảng 2.8: Tỷ lệ đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định “Chuẩn nghề nghiệp GV THPT”
  • Biểu đồ 2.6: Tỉ lệ đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định “Chuẩn nghề nghiệp GV THPT”

Qua biểu đồ 2.6 ta thấy hầu hết GV nhà trường xếp loại xuất sắc và khá khi đánh giá theo quy định chuẩn nghề nghiệp, trong đó loại xuất sắc chiếm khoảng 60%, loại khá chiếm khoảng 35%. Tuy nhiên việc đánh giá xếp loại trong các năm qua của nhà trường còn một phần mang tính chất động viên khích lệ đối với GV.

  • ĐNGV giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp của nhà trường chiếm tỉ lệ khoảng 30%, còn lại là GV đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ xếp loại khá, hầu như không còn GV đạt trình độ trung bình.
  • Về trình độ ngoại ngữ của GV nhà trường còn nhiều hạn chế. GV ngoại ngữ kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ chưa tốt, một số giáo viên ngoại ngữ phải thi lại từ 1 đến 2 lần mới đạt được chứng chỉ C1 theo quy định về trình độ chuẩn của môn ngoại ngữ. GV các bộ môn khác hầu như ít dùng ngoại ngữ trong công việc.
  • Về trình độ tin học: Số GV có trình độ đại học, có chứng chỉ tin học là rất ít nhưng tỷ lệ GV sử dụng tin học trong giảng dạy lại cao.
  • Việc triển khai ứng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn do trình độ tin học và tiếng Anh của GV nhà trường còn nhiều hạn chế. Song hằng năm nhà trường thường tổ chức bồi dưỡng tin học cho GV vào đầu năm học để phục vụ giảng dạy. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

Đánh giá chung về đội ngũ GV trường THPT Quất Lâm trong 5 năm qua:

Mặt mạnh

  • ĐNGV nhà trường có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt, yêu nghề và hết lòng vì HS thân yêu.
  • ĐNGV phần lớn là GV trẻ ( gần 70% GV của nhà trường có độ tuổi dưới 30), được đào tạo cơ bản, dễ tiếp thu cái mới, có ý thức vươn lên, đây là một thuận lợi cho các hoạt động đổi mới giáo dục hiện nay.
  • 100% GV có trình độ đạt chuẩn, nhiệt tình trong giảng dạy, có ý thức trách nhiệm cao, tinh thần khắc phục khó khăn, sáng tạo trong công việc. Một bộ phận GV khoảng 25% có trình độ chuyên môn giỏi là nòng cốt trong công tác chuyên môn của sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định.

Mặt yếu

  • Cơ cấu GV ở các bộ môn, cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính còn có sự bất hợp lý, gây nên tình trạng vừa thừa, vừa thiếu GV, gây khó khăn cho công tác giáo dục của nhà trường.
  • Chất lượng ĐNGV còn những hạn chế, đa số GV trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy còn yếu, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Trình độ ngoại ngữ và tin học của phần lớn GV thấp nên khả năng tiếp nhận thông tin, kiến thức về giáo dục trong nước và quốc tế rất hạn chế. Vì vậy, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD và xu thế hội nhập quốc tế.

Nguyên nhân của những hạn chế

  • Một số GV về trường công tác ở rất xa nhà nên không yên tâm công tác.
  • Do ảnh hưởng của huyện thuần nông và xa trung tâm tỉnh, thu nhập thấp nên các giáo sinh tốt nghiệp loại khá, giỏi, các GV có trình độ trên chuẩn không muốn về công tác.
  • Phần lớn ĐNGV là GV trẻ chiếm khoảng 70%, có sự nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và và giáo dục HS nên chất lượng và hiệu quả giáo dục chưa cao.
  • Một số GV thiếu ý chí vươn lên, an phận, không muốn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngại đổi mới phương pháp dạy học, không biết sử dụng các trang thiết bị hiện đại và phần mềm trong giảng dạy nên phương pháp dạy học lạc hậu không cuốn hút được HS.
  • Một số GV giỏi chỉ tập trung vào dạy thêm để tăng thu nhập kinh tế cho gia đình, không muốn học nâng cao trình độ trên chuẩn.
  • Một số GV trẻ có ý thức học tập phấn đấu vươn lên khẳng định mình nhưng với mục đích khi thành danh, có uy tín thì lại thuyên chuyển đến nơi thu nhập tốt hơn hoặc chuyển về quê hương của GV để được gần nhà.
  • Một số GV phải dạy thêm các lớp hệ Dân lập trong nhà trường nên bị hạn chế về thời gian đầu tư về chuyên môn.

2.3. Quy mô trường lớp Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

Trường THPT Quất Lâm được thành lập từ năm học 2007 – 2008, đến nay đã bước sang năm thứ 8. Trường có diện tích rộng 20772m2, trường có 24 phòng học, 1 nhà hiệu bộ và 9 phòng chức năng và thực hành bộ môn, có sân chơi bãi tập với hệ thống bồn hoa cây cảnh đảm bảo phục vụ cho 22 lớp học hiện nay của nhà trường.

Năm học 2015 -2016 với quy mô phát triển là:

  • Tổng số lớp: 22; trong đó khối 10 gồm 7 lớp công lập; khối 11 gồm 7 lớp công lập và lớp 12 gồm 6 lớp công lập và 2 lớp dân lập.
  • Tổng số học sinh: 878; trong đó khối 10 có 281 HS, khối 11 có 286 HS và khối 12 có 311 HS.

2.4. Chất lượng giáo dục THPT

Trong các năm qua, tuy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đã không ngừng được nâng cao nhưng so với yêu cầu của trường chuẩn quốc gia thì vẫn còn nhiều mặt còn khó khăn. Nhà trường đang hướng đến đạt chuẩn giai đoạn 1 vào năm 2017.

Để đẩy nhanh tốc độ phát triển nhà trường thì cần phải có đội ngũ giáo viên không chỉ có chuyên môn giỏi mà phải có phẩm chất đạo đức tốt, giàu kinh nghiệm, đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. Muốn làm được điều đó thì đòi hỏi phải đánh giá đúng thực trạng của đội ngũ giáo viên từ đó đối chiếu với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên để đề ra các biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

2.5.1. Các biện pháp đã thực hiện

2.5.1.1. Về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Trong các năm học qua nhà trường đã khá quan tâm tới việc bồi dưỡng GV:

  • Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị: hàng năm nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch cho cán bộ, GV đi học sau đại học, đi học các lớp trung cấp, cao cấp lý luận chính trị, hành chính,
  • Tổ chức công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV tại trường, theo các nội dung:
  • Tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước thông qua các đợt học Nghị quyết. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.
  • Bồi dưỡng về Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông, quy chế chuyên môn.
  • Bồi dưỡng thực hiện quy định “Chuẩn nghề nghiệp GV THPT”.
  • Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học.
  • Bồi dưỡng về đổi mới kiểm tra đánh giá HS.
  • Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, công nghệ thông tin.
  • Bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác chủ nhiệm.
  • Bồi dưỡng về kiến thức bộ môn thông qua báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, NCKH sư phạm ứng dụng.
  • Tự bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ, GV theo chỉ đạo của Bộ GD, Sở GD&ĐT.

Hình thức và phương pháp bồi dưỡng thường được tiến hành đó là:

  • Học tập trung 2-3 ngày tại Sở GD&ĐT nghe hướng dẫn kết hợp thảo luận,
  • Tổ chức học tập bồi dưỡng tại trường theo đơn vị trường hoặc theo đơn vị tổ chuyên môn thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn.
  • Tự bồi dưỡng: thông qua hoạt động dự giờ đồng nghiệp, tự nghiên cứu tài liệu, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy, giáo dục đạo đức HS,…
  • Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng cho ĐNGV của nhà trường còn bộc lộ nhiều hạn chế:

Việc đào tạo trên chuẩn; bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ chưa được chú trọng đúng mức, chưa có các điều kiện thuận lợi để thực hiện.

  • Công tác bồi dưỡng về nghiệp vụ QL cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn chưa được chú trọng nên năng lực QL của họ còn hạn chế.
  • Công tác tự bồi dưỡng thường xuyên, NCKH sư phạm ứng dụng của GV còn hình thức nên hiệu quả không cao.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong công tác bồi dưỡng đó là:

  • Ý thức tự học bồi dưỡng của một bộ phận GV còn hạn chế.
  • Không tạo được nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng.
  • Chưa phát huy tối đa vai trò của tổ bộ môn và các cá nhân tích cực trong công tác bồi dưỡng.
  • Chưa đa dạng hoá được nội dung cũng như phương thức bồi dưỡng.
  • Chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng về QL công tác bồi dưỡng ĐNGV của nhà trường.
  • Chỉ đạo, tuyên truyền chưa thường xuyên công tác bồi dưỡng tại đơn vị.

2.5.1.2. Về kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên

Việc đánh giá, xếp loại GV được nhà trường tiến hành thường xuyên trong năm học theo Quy chế hướng dẫn của Bộ nội vụ, Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT, Việc đánh giá GV hiện nay chủ yếu thực hiện theo quy định “Chuẩn nghề nghiệp GV THPT”, đánh giá theo 6 tiêu chuẩn với 24 tiêu chí (Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực hoạt động chính trị, xã hội; Năng lực phát triển nghề nghiệp).

Trong thực tế, nội dung được nhà trường kiểm tra, đánh giá, xếp loại thường xuyên trong năm học là việc thực hiện quy chế nề nếp chuyên môn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV, Việc đánh giá trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm hai nội dung chính: Trình độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công về giảng dạy, giáo dục HS; Kết quả đánh giá tiết dạy của GV trên lớp. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế, nề nếp chuyên môn của GV bao gồm các nội dung:

  • Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục.
  • Soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp.
  • Thực hiện nề nếp giảng dạy hàng ngày.
  • Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
  • Việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
  • Việc tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
  • Xây dựng hồ sơ chuyên môn cá nhân: kế hoạch giảng dạy bộ môn, giáo án, sổ điểm cá nhân, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ công tác, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,…

Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV thông qua dự giờ độ xuất của BGH và tổ trưởng đánh giá tiết dạy, thông qua chất lượng của lớp dạy trong các kỳ kiểm tra chất lượng tập trung, thông qua kết quả thi HS giỏi các cấp, thông qua sự thừa nhận, tôn vinh của đồng nghiệp và thông qua phiếu đánh giá GV của HS vào cuối học kì 1 và cuối năm học.

Việc kiểm tra thường được tiến hành dưới hai hình thức định kỳ và đột xuất, Kiểm tra định kỳ có thông báo trước, bao gồm: Kiểm tra hồ sơ chuyên môn 4 lần/ năm ứng với 4 đợt thi đua trong năm học; thanh tra, kiểm tra chuyên đề hoạt động sư phạm của GV. Kiểm tra đột xuất thường được tiến hành với mục đích xem xét đánh giá việc thực hiện chương trình giảng dạy, soạn giảng, lên lớp, kiểm tra việc chấm trả bài, vào điểm,…

  • Lực lượng kiểm tra bao gồm BGH, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, ban thanh tra nhân dân và các GV có năng lực, uy tín cốt cán của trường. Đặc biệt việc dự giờ của GV chỉ được thông báo vào đầu buổi học.
  • Kết quả kiểm tra được thông báo cho toàn thể hội đồng và tập hợp đánh giá xếp loại GV theo quy định “Chuẩn nghề nghiệp” vào cuối năm học.
  • Việc tổ chức đánh giá xếp loại GV được tiến hành theo quy trình:
  • Cá nhân tự đánh giá, xếp loại vào cuối năm học theo mẫu quy định.
  • Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại GV trên cơ sở tự đánh giá của GV và hệ thống minh chứng của GV.
  • Ban thi đua căn cứ vào tiêu chí thi đua đã xây dựng từ đầu năm học và ra quyết định.

Từ thực trạng việc đánh giá, sàng lọc ĐNGV hàng năm của nhà trường, có thể rút ra một số nhận xét:

Việc đánh giá, xếp loại GV của nhà trường về cơ bản đảm bảo khách quan, công khai, dân chủ, phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của GV; làm rõ được ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực và hiệu quả công tác, khả năng phát triển của GV, Thông qua đó giúp Hiệu trưởng nhà trường bố trí sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, sàng lọc và thực hiện chế độ chính sách đối với GV một cách tương đối hợp lý và có hiệu quả.

  • Tuy nhiên, công tác đánh giá, sàng lọc ĐNGV còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế:
  • Các tiêu chuẩn, tiêu chí chung để đánh giá GV thực tế còn nhiều điều bất cập, nặng về định tính, ít định lượng.
  • Việc đánh giá đôi chỗ còn mang tính hình thức, nâng đỡ, động viên nên chưa phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của GV. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

2.5.1.3. Về các chính sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên

Thực trạng về thực hiện chính sách về lương và các chế độ đãi ngộ

Đối với những GV và cán bộ QL nhà trường là viên chức, công chức nhà nước được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước và theo quy định chung cứ 3 năm lại tăng bâc lương 1 lần, các đ/c cán bộ QL, GV đạt được thành tích cao đột xuất trong năm học được đề nghị với Sở GD&ĐT xét đề tăng lương sớm 6 tháng, 9 tháng hay 12 tháng; đồng thời họ cũng được hưởng mọi chế độ như: phụ cấp ưu đãi, nâng lương, chế độ nghỉ an dưỡng, ốm đau, chế độ nghỉ hưu theo đúng quy định. Bên cạnh đó các chế độ biểu dương khen thưởng ĐNGV được ngành giáo dục thực hiện đầy đủ, đề nghị nhà nước tặng các danh hiệu: Huy chương vì sự nghiệp giáo dục; Nhà giáo ưu tú; Chiến sĩ thi đua các cấp; GV dạy giỏi các cấp;…

  • Đối với GV hợp đồng, thỉnh giảng thì nhà trường hợp đồng chi trả lương theo tháng; có trường hợp lại chi trả theo tiết thực tế dạy.
  • Đối với việc chi trả tăng giờ cho GV, nhà trường thực hiện chi trả bằng 50.000 đồng /1 giờ dạy (bằng tiền tiết dạy của trường dân lập trong huyện).
  • Chế độ chính sách cho GV đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công tác nâng chuẩn cho ĐNGV: Vì nhà trường còn thiếu GV nên khi GV xin đi học Cao học thì vẫn phải công tác tại trường và đi học vào ngày thứ Bảy và Chủ nhật hàng tuần. Sau khi học xong Cao học sẽ được UBND tỉnh Nam Định hỗ trợ 20.000.000 đồng khi hoàn thành khoá học.

Thực trạng về tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt thuận lợi cho ĐNGV

Cơ sở vật chất của nhà trường được quan tâm đầu tư xây dựng, đáp ứng được phần nào nhu cầu giảng dạy và bồi dưỡng phát triển ĐNGV. Nhà trường đã xây dựng được hệ thống các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành; nhiều lớp học có máy tính, máy chiếu; thư viện đạt chuẩn, có khá đầy đủ sách báo và tài liệu tham khảo.

Do nhà trường đóng trên địa bàn vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, nên khả năng huy động nguồn lực kinh tế từ xã hội hoá giáo dục còn hạn chế. Vì vậy điều kiện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNGV của nhà trường còn hạn chế, GV chủ yếu sống bằng nguồn lương chính rất eo hẹp khi trang trải cho bản thân và gia đình, nhất là các GV trẻ mới ra trường. Ngoài việc bố trí dạy tăng giờ cho các GV ở bộ môn còn thiếu thì nhà trường hầu như không có cách nào để giúp đỡ, hỗ trợ vật chất cho họ.

Nhà trường và chính quyền địa phương chưa có cơ chế, chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với ĐNGV giỏi, GV đầu đàn nên hiện tượng GV giỏi xin chuyển công tác đến môi trường làm việc, đãi ngộ tốt hơn là việc vẫn còn xảy ra ở trường.

2.5.2. Đánh giá chung về sự quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của nhà trường

2.5.2.1. Những mặt mạnh Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

  • Nhà trường đã chú trọng công tác tuyển mới, từng bước bổ sung ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, công tác tuyển dụng được diễn ra theo đúng quy trình, đảm bảo sự khách quan, dân chủ.
  • Việc bố trí, sử dụng ĐNGV về cơ bản là hợp lý, phù hợp với năng lực của GV và hoàn cảnh thực tế của nhà trường.
  • Nhà trường đã chú ý đến việc nâng cao chất lượng cho ĐNGV như cử đi học tập trên chuẩn, chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV.
  • Việc kiểm tra đánh giá ĐNGV được tiến hành thường xuyên đã góp phần tác động vào ý thức nghề nghiệp của GV.
  • Hiệu trưởng nhà trường đã đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV để phục vụ cho từng năm học: lập kế hoạch; tuyển chọn; bố trí sử dụng; kiểm tra đánh giá ĐNGV,… Tuy nhiên, các biện pháp QL đã đưa ra còn là các giải pháp tình thế, giải quyết được những yêu cầu trước mắt, ngắn hạn trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của nhà trường.

2.5.2.2. Những hạn chế

Nhà trường chưa xây dựng được quy hoạch, kế hoạch chiến lược trung hạn và dài hạn. Việc lập kế hoạch của nhà trường hiện nay chỉ đảm bảo nhu cầu trước mắt đủ về số lượng; chưa chú trọng được nhiều tới chất lượng và cơ cấu; chưa tính được đến tương lai xa, dẫn đến hiện tượng thiếu GV và thiếu cân đối trong ĐNGV của nhà trường hiện nay.

Việc tuyển chọn ĐNGV như hiện nay mới đảm bảo tính khách quan, dân chủ nhưng còn bộc lộ nhiều bất cập đó là: Nhà trường là nơi sử dụng trực tiếp ĐNGV nhưng lại có quyền rất hạn chế trong công tác tuyển chọn GV. Việc tuyển chọn như hiện nay chỉ dựa vào hồ sơ và 1- 2 tiết thuyết trình bài giảng, trả lời phỏng vấn, chưa đánh giá đúng thực chất, năng lực của GV. Sau đó việc bố trí công tác của GV cũng chưa thực sự hợp lý gây khó khăn cho G V trong quá trình công tác.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV còn nhiều mặt hạn chế:

Cách thức tổ chức vẫn còn mang nặng tính hình thức; chưa thực sự đổi mới về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức học tập, bồi dưỡng nên chưa thực sự gây hứng thú và tạo ra ý thức chủ động, sáng tạo của người học; chưa gắn bồi dưỡng GV với công tác đánh giá – khen thưởng, đề bạt,…đối với GV; các điều kiện phục vụ cho BDTX như tài liệu, kinh phí, cơ sở vật chất còn hạn chế. Công tác BDTX hiện nay gần như khoán trắng cho cơ sở, dẫn tới kém hiệu quả và mang tính hình thức.

Công tác bồi dưỡng tại trường, tự bồi dưỡng của GV còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, chưa đóng vai trò nòng cốt trong việc bồi dưỡng GV.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn, bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng các nội dung mới cho ĐNGV, nhà trường chưa có điều kiện chú trọng đúng mức. Chính vì vậy, tỉ lệ GV trên chuẩn và tỉ lệ GV sử dụng thành thạo tin học và ngoại ngữ của nhà trường còn rất thấp, không thể đáp ứng yêu cầu hội nhập với khu vực và quốc tế.

Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ QL cấp tổ, GV đầu đàn, kế cận chưa được chú trọng đúng mức.

Công tác đánh giá, sàng lọc ĐNGV còn mang tính hình thức. Việc đánh giá GV hàng năm là để xếp loại, mang tính thi đua là chủ yếu chứ không phải nhằm mục đích phát triển năng lực nghề nghiệp cho mỗi GV. Tuy việc đánh giá, xếp loại GV có theo các tiêu chuẩn nhưng còn nặng về định tính, nhẹ về định lượng, do đó khó phân định được các mức độ, dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan và thiếu chính xác. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

Chế độ chính sách, môi trường làm việc còn nhiều hạn chế, nên chưa động viên khuyến khích được ĐNGV yên tâm công tác, làm việc hết mình, phát huy hết khả năng của họ, không khuyến khích được GV đi học để nâng chuẩn.

Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của Hiệu trưởng nhà trường chưa được tiến hành một cách khoa học, đồng bộ, thiếu tầm chiến lược, công tác QL, chỉ đạo, điều hành của đội ngũ cán bộ QL còn có mặt hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới QL trường THPT.

2.5.2.3. Thuận lợi

  • Nhà trường được sự lãnh đạo và quan tâm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị – xã hội nhất là sự lãnh đạo trực tiếp của Sở GD&ĐT và sự quan tâm, giúp đỡ của các nhà hảo tâm, của phụ huynh, các thế hệ HS và nhân dân.
  • Nhà trường gắn liền với mảnh đất, con người quê hương Giao Thủy văn hóa, anh hùng.
  • Nhà trường có nề nếp dạy và học, có truyền thống Dạy tốt – Học tốt.
  • Tập thể cán bộ, công chức, viên chức của nhà trường là một tập thể đoàn kết, thống nhất ý chí hành động, tâm huyết với nghề, hết lòng vì HS thân yêu.
  • Các HS nhà trường luôn nỗ lực phấn đấu.
  • Sự lãnh đạo sát sao của Chi bộ Đảng, sự điều hành của Ban Giám hiệu, hoạt động phong trào của Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ HS của nhà trường đều đạt hiệu quả cao.
  • Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được trang bị đầy đủ theo hướng chuẩn hoá, xã hội hoá, hiện đại hoá, phục vụ dạy và học.

2.5.2.4. Khó khăn

  • Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, nhà trường cũng gặp những khó khăn như:
  • Những tiêu cực bên ngoài nhà trường tác động ảnh hưởng đến HS.
  • GV trẻ kiến thức tốt nhưng kinh nghiệm còn hạn chế trong công tác giảng dạy, giáo dục đạo đức HS.
  • Tư tưởng ngại đổi mới còn phổ biến trong một bộ phận GV, nhân viên.
  • Thiết bị thí nghiệm thực hành được trang bị song thiếu người chuyên trách nên việc bảo quản, bảo trì sửa chữa, chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm phục vụ cho bài dạy còn nhiều bất cập.

2.5.2.5. Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân khách quan Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

  • Trong một thời gian dài do xuất phát điểm đi lên Chủ nghĩa xã hội của nước ta thấp và trải qua các cuộc chiến tranh kéo dài, kinh tế – xã hội nghèo nàn lạc hậu nên ít có điều kiện đầu tư cho sự phát triển giáo dục – đào tạo nói chung.
  • Bản thân ngành giáo dục đào tạo còn chứa đựng nhiều mâu thuẫn, như:
  • Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển quy mô và điều kiện còn thiếu.
  • Mâu thuẫn giữa chương trình và trình độ dạy của GV, nhận thức của HS.
  • Mâu thuẫn giữa sức lực và khả năng, thời lượng với khối lượng và chất lượng công việc.
  • Mâu thuẫn giữa chế độ đãi ngộ GV và những yêu cầu cấp thiết của đời sống GV.
  • Trước sự đổi mới GDPT công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV còn nhiều hạn chế nhất là trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và bồi dưỡng chuyên môn cho GV.
  • Do cơ chế chính sách về lương, chế độ đãi ngộ như hiện nay chưa động viên, khuyến khích được GV cố gắng làm việc và học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Do địa bàn huyện ở vùng nông thôn xa trung tâm thành phố, thu nhập thấp nên các giáo sinh tốt nghiệp loại giỏi, các GV có trình độ cao, không muốn về công tác tại trường gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng nhu cầu đổi mới GD.

Nguyên nhân chủ quan

  • Do năng lực và trình độ của một vài Đ/c CBQL còn hạn chế, chưa tích cực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực QL, nên chưa đáp ứng kịp yêu cầu của đổi mới.
  • Công tác tuyên truyền các văn bản chỉ đạo về đổi mới GD của nhà trường còn mang tính hình thức, chưa thường xuyên.
  • Nhà trường chưa chú ý đúng mức đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV đặc biệt là bồi dưỡng trên chuẩn, bồi dưỡng về tin học và ngoại ngữ, Chưa có chế độ, chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với các GV giỏi nên không giữ chân được các GV giỏi ở lại trường và thu hút được các GV giỏi từ nơi khác.
  • Còn một bộ phận GV chưa nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu của công tác bồi dưỡng, coi việc học tập bồi dưỡng là yêu cầu bắt buộc của các cấp QL chứ không phải là nhu cầu tự thân cần học tập để bổ sung, cập nhật kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
  • Công tác QL, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá ĐNGV chưa thật chặt chẽ và chưa được coi trọng đúng mức.

Tiểu kết chương 2 Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.

Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định tác giả nhận thấy rằng:

  • Số lượng GV tương đối đủ, còn rất trẻ, nhưng không ổn định do số GV ở nơi khác điều động về trường công tác thường xuyên luân chuyển,
  • Về chất lượng đội ngũ GV ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, số lượng GV xếp loại tốt về chuyên môn chưa tăng. Về trình độ đào tạo, 100% GV nhà trường đạt chuẩn, tuy nhiên số GV có trình độ thạc sỹ về chuyên môn vẫn còn quá ít.
  • Về cơ cấu, trình độ, độ tuổi, tính ổn định về số lượng đang còn là vấn đề cần phải quan tâm giải quyết, còn bị động trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV nói chung, đặc biệt là GV đầu đàn, giàu kinh nghiệm hiện vẫn đang ở tình trạng thiếu.
  • Cơ chế QL, các chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc, cơ sở vật chất nhà trường đã được cải thiện hơn nhiều, song vẫn còn nhiều bất cập. Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học.
  • QL, kiểm tra chuyên môn còn nhiều hạn chế.

Vì vậy, việc tìm các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định là vấn đề quan trọng, có tính chiến lược đối với sự phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993