Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hoá – xã hội của thành phố Sóc Trăng

2.1.1. Tình hình kinh tế văn hóa- xã hội của thành phố Sóc trăng

Thành phố Sóc Trăng thuộc tỉnh Sóc Trăng. Sóc Trăng là tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL, nằm ở cuối lưu vực sông Mê Kông, giáp các tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu và biển Đông. Sóc Trăng có bờ biển tự nhiên dài 72 km, 30.000 ha bãi bồi với 02 cửa sông lớn là sông Hậu và sông Mỹ Thanh, có nguồn hải sản đáng kể bao gồm cá đáy, cá nổi và cá tôm. Ngành hải sản của tỉnh có điều kiện phát triển. Ngoài hải sản, với mặt biển thông thoáng, tỉnh có nhiều thuận lợi phát triển giao thông vận tải, du lịch cũng như phát triển tổng hợp kinh tế biển, đây là thế mạnh của tỉnh. Sản phẩm khai thác từ biển và ven biển là tiềm năng và nguồn lợi to lớn tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư. Đồng thời, Thành phố Sóc Trăng nằm trong vùng ĐBSCL, vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất làm nên phần lớn lúa gạo, cây trái và tôm cá cho cả nước. Từ vị trí địa lý như vậy, thành phố Sóc Trăng có lợi thế ở vào vị trí có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Thành phố Sóc Trăng còn có điều kiện để phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, du lịch và cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội. Thành phố Sóc Trăng nằm ở trung tâm tỉnh bao gồm 10 phường với 60 khóm, tổng diện tích tự nhiên là 7.616,21ha; dân số 136.348 người, bao gồm 03 dân tộc Kinh, Hoa, Khmer cùng sinh sống; mật độ dân số 1.790 người/km2; về cơ cấu lao động: lao động nông nghiệp chiếm 11,73%; phi nông nghiệp chiếm 88,27%. Dù trải qua nhiều khó khăn, thử thách do ảnh hưởng của đà suy thoái kinh tế, tình hình thế giới phức tạp, thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra… nhưng Sóc Trăng vẫn vững bước đi lên, đạt được những thành tựu đáng phấn khởi: Tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt cao với mức 10,04% (năm 2013 là 9,4%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm về nông nghiệp, tăng về công nghiệp, dịch vụ; văn hóa xã hội phát triển, an ninh chính trị ổn định, an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng lên. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

2.1.2. Về giáo dục – đào tạo trên địa bàn thành phố Sóc trăng

Công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đã phát triển theo chiều hướng ngày càng gia tăng, số lượng đào tạo thường năm sau cao hơn năm trước; loại hình đào tạo cũng đa dạng, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư. Số lượng trường học các cấp trên địa bàn ngày càng tăng theo đà phát triển kinh tế. Từ năm 2000, thành phố đã đạt tiêu chuẩn xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Năm 2008 được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở và năm 2010 được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Trong năm học 2017-2018, trên địa bàn thành phố Sóc trăng có 23 trường và các nhóm lớp Mầm non với 116 cán bộ, giáo viên. Có 12 trường tiểu học trong địa bàn với 490 cán bộ, giáo viên. Trung học cơ sở có 7 trường với 419 cán bộ, giáo viên.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.1.3. Về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Sóc trăng

Theo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Sóc Trăng, kết thúc năm học 2017 – 2018, toàn thành phố có: 10 trường mầm non công lập, 11 trường mầm non tư thục đã được cấp phép. Các trường công lập được phân bố đều khắp trong địa bàn thành phố, nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của phụ huynh học sinh, gây khó khăn trong công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.

Bảng 2.1. Số trẻ học tại trường mầm non ở thành phố Sóc Trăng

Theo Phòng giáo dục đào tạo thành phố Sóc Trăng, năm học 2017-2018, tổng số trẻ ra lớp: 6.218 cháu, trong đó: tổng số trẻ học tại trường công lập là 2.268 trẻ với 71 lớp, tổng số trẻ học tại trường tư thục là 3.950 trẻ với 146 lớp. Thành phố đã huy động tối đa trẻ em, bao gồm cả trẻ khuyết tật ra lớp đảm bảo cho mọi trẻ em được đến trường học tập và vui chơi. Chất lượng dạy học ngày càng được nâng cao. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

Về quy mô phát triển giáo dục mầm non: Quy mô này được phát triển mạnh ở các loại hình nhà trường, lớp đáp ứng được nhu cầu giáo dục của con em nhân dân. Trên cơ sở các chỉ tiêu chung của ngành giáo dục Sóc Trăng thì giáo dục mầm non thành phố Sóc Trăng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản và ổn định về mạng lưới trường, lớp và huy động trẻ ra lớp, số trẻ tăng nhanh, hệ thống giáo dục ngoài công lập cũng được phát triển ổn định.

Về chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non: Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao so với những năm trước, các trường mầm non đã có nhiều nội dung tích cực để chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Hàng năm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 2 – 6%. Các hoạt động học tập, vui chơi được tổ chức quy mô, sôi nổi, góp phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển thể chất cho trẻ. Toàn thành phố có 100% trường thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non mới, đạt tỉ lệ 100%. Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố đã chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các hoạt động dạy trẻ theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ, xây dựng môi trường sư phạm an toàn, thân thiện, kích thích trẻ tích cực hoạt động. Chất lượng giáo dục cũng đạt được những kết quả tốt, nhìn chung trẻ khoẻ mạnh, phát triển hài hoà, cân đối, có nề nếp trong các hoạt động, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, trên 95% trẻ đạt theo yêu cầu quy định.

Về cơ sở vật chất: Ngành giáo dục cùng với chính quyền địa phương đã tham mưu với thành phố tiếp tục đầu tư xây dựng mới các trường mầm non, cải tạo sửa chữa, nâng cấp các khu trường, lớp theo quy định và yêu cầu đạt chuẩn. Cơ sở vật chất đáp ứng được với yêu cầu sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.

Về xây dựng đội ngũ giáo viên: Hàng năm, Phòng Giáo dục đều chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành. Phòng Giáo dục – Đào tạo còn cử cán bộ, giáo viên các trường điểm tham dự đầy đủ các buổi tập huấn, kiến tập, bồi dưỡng chuyên môn do Sở Giáo dục – Đào tạo và Phòng Giáo dục thành phố Sóc Trăng tổ chức. Hiện nay 100% giáo viên trong thành phố đạt chuẩn. Bên cạnh những mặt mạnh đã nêu trên, giáo dục mầm non thành phố Sóc Trăng trong những năm qua vẫn còn một số mặt hạn chế sau:

Thứ nhất, việc đổi mới phương pháp dạy học ở một số trường và một số giáo viên còn chậm, ít cải tiến sáng tạo. Nhiều giáo viên chưa tiếp cận được với phương pháp dạy học theo hướng đổi mới. Tại các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, hình thức bồi dưỡng còn nặng về lý thuyết và thiếu thực hành nên chất lượng chưa cao.

Thứ hai, đồ dùng trang thiết bị dạy học chưa đồng bộ, còn thiếu thốn nhiều. Hiệu trưởng chưa chú ý đến các trang thiết bị các đồ dùng dạy học mang tính hiện đại. Giáo viên không có thói quen rèn luyện kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học.

Thứ ba, sự đầu tư quan tâm đến giáo dục mầm non, đến điều kiện kinh tế xã hội một số trường trong thành phố phát triển không đồng đều. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

Bên cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị trường đã có tác động và ảnh hưởng không nhỏ tới các cô giáo và nhận thức của phụ huynh học sinh không đồng đều, nhiều người chưa thực sự hiểu về giáo dục mầm non nên có những yêu cầu, đòi hỏi giáo viên chăm sóc – giáo dục trẻ không phù hợp tạo áp lực cho giáo viên.

2.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tại các trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng

Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non Tp. Sóc Trăng

Cán bộ quản lý các trường mầm non 100% là nữ, đây là đặc thù chỉ có ở bậc học này. 100% hiệu trưởng đều là Đảng viên, điều này khẳng định sự phấn đấu nỗ lực của cán bộ quản lý các trường mầm non về ý thức chính trị. Bên cạnh đó, cũng khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng trong các nhà trường. 100% các cán bộ quản lý đều có trình đại học. So với quy định chuẩn trong điều lệ trường mầm non thì trình độ này vượt trên chuẩn. Điều đó có nghĩa là, trình độ đào tạo của cán bộ quản lý các trường mầm non rất phù hợp với yêu cầu đổi mới của cấp học.

Trên toàn địa bàn thành phố Sóc Trăng có 113 giáo viên mầm non, trong đó: 96 giáo viên là biên chế nhà nước;17 giáo viên là hợp đồng. Trong năm học 2017-2018, có 22 giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và 94 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Riêng về chất lượng, cuối năm học 2017, đội ngũ cán bộ giáo viên mầm non trong toàn thành phố được đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp, với 38 xuất sắc, 54 khá và 21 trung bình.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

2.2.1. Mục đích

Để đảm bảo tính toàn diện trong nghiên cứu, khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non đáp ứng yêu cầu xã hội. Khảo sát nhằm làm rõ thực trạng hoạt động giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non thành phố Sóc Trăng và nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở đó, có thể xây dựng được những biện pháp khắc phục nâng cao hiệu quả.

2.2.2. Nội dung

Thực trạng hoạt động giáo dục ở các trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non công lập trên địa bàn khảo sát.

2.2.3. Mẫu khảo sát

Đề tài đã tiến hành nghiên cứu trên tổng số 81 người. Cụ thể như sau: 25 cán bộ quản lý; 10 tổ trưởng; 4 6 giáo viên của 10 trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.

2.2.4. Quy ước và cách thức xử lý số liệu

Tác giả sử dụng phiếu đánh giá có 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình, yếu.

Rất thường xuyên/rất ảnh hưởng/ rất đồng ý: 4 điểm + Thường xuyên/ảnh hưởng/ đồng ý: 3 điểm + Ít thường xuyên/ ít ảnh hưởng/phân vân: 2 điểm + Không thường xuyên/không ảnh hưởng/ không đồng ý: 1 điểm Theo đó, thang đo được quy ước như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

  • Mức 4:3.5 £ £0: mức cao
  • Mức 3:6 £ £ 3.5: mức trung bình
  • Mức 2:75 £ £ 2.6: mức yếu
  • Mức 1:0 £ £ 1.75: mức kém

Thực hiện xử lý số liệu bằng chương trình SPSS; sử dụng kiểm định T-test để so sánh dữ liệu.

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng

Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về mức độ thực hiện hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng được chúng tôi tổng hợp tại bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.3. Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục trẻ

Kết quả khảo sát cho thấy, 91.4% số người được hỏi cho rằng hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng được thực hiện ở mức độ “tốt”; và chỉ có 7.4% cho rằng “Khá”. Có một tỷ lệ rất nhỏ số người được hỏi cho rằng hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng “trung bình” (1.2%). Điều này cũng đánh giá đúng thực trạng hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng đã thật sự trở thành một trong những hoạt động có hiệu quả thực sự. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập ở thành phố Sóc Trăng cũng còn một số ít hạn chế cần phải khắc phục.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục

Bảng 2.4. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục

Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 2.4 cho thấy: ĐTB chung của toàn thang đo bằng 3.6. Điều này chứng tổ đa số khách thể được nghiên cứu đều đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng ở mức “Tốt”. Có rất nhiều ý kiến cho rằng hiệu quả của việc tổ chuyên môn phát huy trách nhiệm của mình qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của giáo viên là chưa cao, không những thế sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn, công đoàn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của giáo viên cũng chưa rõ nét (ĐTB= 3.4). Bên cạnh đó thì việc triển khai kế hoạch tới giáo viên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và có những biện pháp xử lý kịp thời đối với những giáo viên không thực hiện được ban giám hiệu nhà trường làm rất tốt và hiệu quả tương đối cao (ĐTB= 3.8).

2.4.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

Bảng 2.5. Quản lý việc thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục

Kết quả bảng 2.5 cho thấy: ĐTB chung của toàn thang đo bằng 3.7. Điều này chứng tổ đa số khách thể được nghiên cứu đều đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý mục tiêu giáo dục trẻ ở các trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng ở mức “Tốt”. Nội dung 5 được đánh giá rất tốt (ĐTB= 3.9) đó là nhà trường hướng dẫn giáo viên cách xác định mục tiêu giáo dục, điều này có nghĩa là dưới sự hướng dẫn của ban giám hiệu, giáo viên là người trực tiếp giáo dục trẻ sẽ xác định rõ được mục tiêu giáo dục cho từng lứa tuổi cho phù hợp. Nhà trường cũng tạo điều kiện để giáo viên trao đổi mục tiêu giáo dục và cụ thể hóa vào các hoạt động chuyên môn trong ngày. Nội dung này cũng được đánh giá ở mức độ cao (ĐTB= 3.8). Tuy nhiên nội dung 4: giáo viên nắm được mục tiêu giáo dục vẫn còn thấp mức độ đạt ĐTB= 3.5; hầu hết giáo viên còn lúng túng, đôi khi còn nhầm lẫn trong việc xác định mục tiêu chủ đề và mục tiêu giáo dục cụ thể đối với từng lĩnh vực. Việc xác định rõ mục tiêu giáo dục là một điều rất quan trọng và cần thiết vì nó định hướng chiến lược đầu tư giáo dục, xây dựng nội dung chương trình, chọn lọc nội dung, xác định và chi phối toàn bộ công tác quản lý và toàn bộ phương pháp dạy và học.

2.4.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung giáo dục

Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn về quản lý thực hiện nội dung giáo dục trong các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Sóc Trăng mà đề tài đã tiến hành khảo sát được thể hiện tại bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.6. Quản lý việc thực hiện nội dung kế hoạch giáo dục

Kết quả bảng 2.6 cho thấy: ĐTB chung của toàn thang đo bằng 3.8. Điều này chứng tỏ đa số khách thể được nghiên cứu đều đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý thực hiện nội dung giáo dục trong các trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng ở mức “Tốt”. Nội dung được thực hiện tốt nhất (ĐTB=3.9) là chỉ đạo giáo viên thực hiện nội dung giáo dục và xử lý những giáo viên không thực hiện nội dung. Điều đó chứng tỏ ban giám hiệu là những nhà lãnh đạo tốt và có kinh nghiệm trong các trường về cơ bản đã được thực hiện thường xuyên. Tiến hành việc kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện nội dung ý kiến nhận xét ở mức độ thường xuyên đạt ĐTB= 3.8. Tuy nhiên, theo các ý kiến nhận xét, số lượng giáo viên không thường xuyên có sự liên hệ, mở rộng nội dung chủ đề tương đối nhiều (ĐTB=3.7), đồng nghĩa với việc giáo viên chưa có sự linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động chuyên môn. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

Việc giúp giáo viên xác định rõ nội dung cũng như việc khuyến khích giáo viên lựa chọn nội dung phù hợp đều chưa được đánh giá cao (ĐTB= 3.5). Ví dụ như nội dung phải liên quan tới những kinh nghiệm trong đời sống thực của trẻ và dựa trên những cái mà chúng biết; Mỗi một chủ đề nên đưa ra một vấn đề cho trẻ khám phá nhiều hơn. Tầm quan trọng của học theo chủ đề là giúp trẻ xây dựng nên những khái niệm hơn là mong chờ chúng nhớ được những thông tin riêng rẽ.

2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức hoạt động giáo dục trên lớp của giáo viên

Dạy học là công việc vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, nó luôn đòi hỏi sự sáng tạo của người giáo viên trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, không thể có một sự sáng tạo nào mà lại thiếu đi sự chuẩn bị chu đáo. Vì vậy, việc chuẩn bị lên lớp không những là điều cần thiết mà còn là điều bắt buộc không chỉ đối với người giáo viên mới bước vào nghề mà cả đối với giáo viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm. Lên lớp là hoạt động cụ thể của giáo viên nhằm thực hiện toàn bộ giáo án đã vạch ra. Lên lớp là lĩnh vực đời sống tinh thần quan trọng nhất. Đây là lúc người giáo viên và người học tiếp xúc với nhau. Chính trong thời gian đó người giáo viên mới thể hiện đầy đủ tính khoa học và tính nghệ thuật trong công tác dạy học và giáo dục của mình, thể hiện tầm hiểu biết, hứng thú, niềm tin và nói chung là thế giới tinh thần của mình. Đánh giá về việc quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên mầm non ở các trường công lập tại thành phố Sóc Trăng của ban giám hiệu các trường tại bảng 2.7 như sau:

Bảng 2.7. Quản lý hoạt động giáo dục trên lớp của giáo viên

Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy: ĐTB chung của toàn thang đo bằng 3.8. Điều này chứng tỏ đa số khách thể được nghiên cứu đều đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động giáo dục trên lớp của giáo viên ở các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng ở mức “Tốt”. Có thể nói các trường đã rất quan tâm đến công tác chỉ đạo quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên theo các nội dung như: Xây dựng và thực hiện quy chế chuyên môn; Dự giờ, kiểm tra hoạt động giáo dục; kiểm tra hồ sơ chuyên môn; Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ; giáo viên có đủ đồ dùng, giáo án; Tạo cơ hội cho trẻ học, trải nghiệm và các nội dung trên đã đạt được kết quả rất cao (ĐTB= 3.9). Như vậy có thể thấy, Ban giám hiệu đã nhìn nhận đúng vai trò của giáo viên bởi vì đội ngũ giáo viên là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ và xây dựng nhà trường, là người có vai trò quyết định đối với chất lượng của nhà trường. Bên cạnh đó vẫn cần hướng dẫn giáo viên cụ thể để giáo viên có thể nắm được hệ thống và phương pháp giáo dục vì ở nội dung này mức độ đạt được mới chỉ đạt ở mức khá (ĐTB= 3.8). Qua bảng 2.7 cũng cho thấy, nhìn chung giáo viên chưa áp dụng nhiều công nghệ thông tin vào trong bài dạy (ĐTB=3.7), thậm chí còn có một số giáo viên do nhiều hoàn cảnh mà sử dụng công nghệ thông tin còn chưa thành thạo và đây là vấn đề cần khuyến khích động viên giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

Bảng 2.8. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

Nghiên cứu bảng 2.8 cho thấy: ĐTB chung của toàn thang đo bằng 3,8. Điều này chứng tỏ đa số khách thể được nghiên cứu đều đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường mầm non công lập trong thành phố Sóc Trăng ở mức “Tốt”.

Có thể nói nhiều biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng được tiến hành có tác động đến chất lượng và hiệu quả giáo dục trẻ. Một số nội dung được đánh giá ở mức độ thường xuyên đạt cao như: tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, tạo điều kiện cho giáo viên học các lớp bồi dưỡng, tổ chức sinh họat chuyên môn, dự giờ, hội giảng đạt kết quả rất cao (ĐTB=4); chú trọng bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho giáo viên; triển khai chuyên đề có trọng tâm; kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn, y kiến đánh giá đạt kết quả tương đối, ở mức độ khá tốt: ĐTB= 3.8->3.9. Kết quả thực hiện cũng cho thấy hầu hết các ý kiến đánh giá việc thực hiện các nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đều đạt khá, tốt. Tuy nhiên, còn biện pháp khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn; tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập kinh nghiệm và cung cấp tài liệu tham khảo, tự học, bồi dưỡng cho giáo viên mức độ đánh giá đạt thấp nhất so với các biện pháp khác: ĐTB= 3.5- > 3.6.

2.4.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động giáo dục

Bảng 2.9. Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động giáo dục

Bảng khảo sát 2.9 cho thấy: ĐTB chung của toàn thang đo bằng 3,8. Điều này chứng tỏ đa số khách thể được nghiên cứu đều đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động giáo dục trong các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng ở mức “Tốt”. Trong đó, nội dung 2 được đánh giá rất cao đạt (ĐTB= 4), nhà trường rất quan tâm đến cơ sở vật chất để phục vụ cho quá trình học tập của trẻ bởi cơ sở vật chất của từng lớp là toàn bộ các phương tiện vật chất và kỹ thuật được nhà trường trang bị để giáo dục trẻ. Mỗi giáo viên có trách nhiệm quản lý tốt cơ sở vật chất của lớp và đồ dùng của trẻ, nâng cao ý thức tiết kiệm, thực hiện nghiêm túc các quy định của trường trong việc quản lý tài sản. Đồng thời các nội dung: Hướng dẫn khai thác, sử dụng bảo quản cơ sở vật chất; Mua sắm đồ dùng đồ chơi phục vụ dạy học; Kiểm kê tài sản định kỳ đột xuất; Nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất cũng được tiến hành gần song song và rất cụ thể (ĐTB= 3.9). Quản lý cơ sở vật chất nhằm đạt được mục tiêu xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Giáo viên phải có kế hoạch, trách nhiệm quản lý cụ thể. Định kỳ kiểm kê tài sản theo đúng quy định của nhà trường. Báo cáo kịp thời khi tài sản bị mất mát, hư hỏng, cần bổ sung thay thế. Tuy nhiên cũng rất cần có thêm sự đầu tư mua sắm các phương tiện phục vụ cho giảng dạy mới và hiện đại hơn nữa. Các nhận xét cho thấy ở nội dung 7 các nhà trường vẫn làm chưa tốt, mức độ còn thấp (ĐTB= 3.6). Một số trường tích cực đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, vận động phụ huynh ủng hộ, đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm bàn ghế, đồ dùng đồ chơi cho trường và các nhóm lớp, đặc biệt là các thiết bị nghe nhìn: tivi, đầu đĩa, catset… từ đó tạo điều kiện để triển khai chương trình giáo dục mầm non mới, đảm bảo việc cải thiện môi trường giáo dục cho trẻ.

2.4.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

Bảng 2.10. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục

Kết quả khảo sát bảng 2.10 cho thấy: ĐTB chung của toàn thang đo bằng 3.8. Điều này chứng tỏ đa số khách thể được nghiên cứu đều đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng ở mức “Tốt”. Qua khảo sát, mức độ thực hiện thường xuyên đạt cao, tập trung ở các nội dung kiểm tra bài soạn, giờ lên lớp của giáo viên; kiểm tra các hoạt động giáo dục; kiểm tra chuyên đề và kiểm tra cơ sở vật chất, tài sản nhóm lớp ĐTB=3.9. Việc tiến hành đánh giá kết quả giáo dục, mức độ thường xuyên thực hiện đạt kết quả rất tốt (ĐTB= 3.9). Bên cạnh đó, biện pháp kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, tổ chuyên môn mức độ thường xuyên đạt thấp hơn: ĐTB= 3.8. Bảng số liệu cũng cho thấy các biện pháp kiểm tra hoạt động chuyên môn đều được đánh giá ở mức độ đạt khá, tốt. Tuy nhiên, kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên còn hạn chế, ý kiến đánh giá mức độ trung bình: ĐTB = 3.4; điều này ảnh hưởng tới sự nỗ lực, cố gắng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.

2.5. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục

Phân tích số liệu bảng trên chúng tôi đưa ra nhận xét: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng được các khách thể nghiên cứu đánh giá ở mức độ “Tốt”. Trong đó, một số nội dung quản lý được đánh giá đã thực hiện ở mức độ “Tốt” cao hơn các nội dung quản lý khác đó là: Quản lý nội dung giáo dục trẻ; Quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên; Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động giáo dục. Kết quả này là tín hiệu đáng mừng. Hầu hết các hiệu trưởng đều có nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non. Chính vì vậy đã giúp cho họ đạt được những kết quả tốt trong quá trình quản lý. Bên cạnh đó, có 1 nội dung “Lập kế hoạch hoạt động giáo dục” mặc dù cũng được đa số khách thể nghiên cứu đánh giá đã thực hiện tốt, tuy nhiên nội dung này có ĐTB = 3.6 thấp nhất trong tất cả các nội dung quản lý mà đề tài tiến hành khảo sát. Đây là điểm cần chú ý đối với chủ thể quản lý tại các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng.

2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng

Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục

Qua bảng số liệu trên ta thấy, các ý kiến cho rằng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng, trong đó yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là: Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường với 94% ý kiến cho rằng rất ảnh hưởng, 6% ý kiến cho rằng ảnh hưởng, không có ý kiến nào cho rằng ít ảnh hưởng và không ảnh hưởng. Tiếp theo là yếu tố năng lực, trình độ nhận thức của giáo viên 86% ý kiến cho rằng rất ảnh hưởng, 11% cho rằng ảnh hưởng, 3% cho rằng ít ảnh hưởng, không có ý kiến nào cho rằng không ảnh hưởng. Yếu tố 1 về trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng với 93% ý kiến cho rằng rất ảnh hưởng, 5% cho rằng ảnh hưởng, 2% cho rằng ít ảnh hưởng, không có ý kiến nào cho rằng không ảnh hưởng. Các yếu tố còn lại, dù được đánh giá mức độ ảnh hưởng ít hơn, nhưng cũng chiếm tỉ lệ trung bình từ 64% đến 68% ý kiến. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

Tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng, từ các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, đến đối tượng quản lý, đến môi trường quản lý. Muốn nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng thì cần phải có biện pháp khắc phục mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này.

Tiểu kết chương 2 Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng được các khách thể nghiên cứu đánh giá đã được thực hiện ở mức độ “Tốt”. Trong đó, một số nội dung quản lý được đánh giá đã thực hiện ở mức độ “Tốt” cao hơn các nội dung quản lý khác đó là: Quản lý nội dung giáo dục trẻ; Quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên; Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động giáo dục. ĐTB của các nội dung quản lý này = 3.8->3.9, đạt mức độ thực hiện “Tốt”. Tuy nhiên, nội dung quản lý “Việc lập kế hoạt động giáo dục” mặc dù cũng được đa số khách thể nghiên cứu đánh giá đã thực hiện tốt, nhưng có ĐTB = 3.6 thấp nhất trong tất cả các nội dung quản lý mà đề tài tiến hành khảo sát. Đây là điểm cần chú ý đối với chủ thể quản lý tại các trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng.

Luận văn cũng phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng. Kết quả cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, tuy nhiên có một số yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khác đó là: Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; Năng lực, trình độ nhận thức của giáo viên; Trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non.

Kết quả nghiên cứu thực tiễn này góp phần giúp tác giả luận văn đưa ra các biện pháp cụ thể, chi tiết để quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non công lập, đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trong trường mầm non

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993