Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Giới thiệu về trường cao đẳng Du lịch Hải Phòng

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng tiền thân là Trường Trung học nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng được thành lập ngày 23/7/2012, trực thuộc Tổng Cục Du lịch Việt Nam, bắt đầu đi vào tuyển sinh và hoạt động từ năm 2013. Năm 2015 Trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Du lịch Hải Phòng theo Quyết định số 1875/QĐ-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Với mục đích đa dạng hoá ngành nghề đào tạo, đến năm 2017, Trường Cao đẳng nghề Du lịch Hải Phòng được đổi tên thành Trường Cao đẳng Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng theo Quyết định số 593/QĐ-BLĐTBXH ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Đến tháng 2 năm 2025 thì trường đổi tên thành trường Cao đẳng Du lịch Hải phòng theo QĐ190/QĐ-BVHTTDL ngày 21 tháng 2 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Các giai đoạn phát triển của Nhà trường:

Từ năm 2012 đến 2015, trụ sở của Trường đặt tại số 8 Trần Phú – Ngô Quyền – Hải Phòng. Giai đoạn này Trường đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp với qui mô đào tạo bình quân là 400 học sinh/năm gồm 6 nghề trung cấp chuyên nghiệp hệ 2 năm và 3 nghề hệ 1 năm.

Từ năm 2015 đến 2018, Trường nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề du lịch Hải Phòng với qui mô đào tạo bình quân của giai đoạn này là 1200 học sinh/năm gồm 6 nghề cao đẳng hệ 3 năm và 3 nghề trung cấp hệ 2 năm, ngoài ra Trường còn đào tạo các lớp nghiệp vụ ngắn hạn theo nhu cầu của doanh nghiệp.

Từ năm 2018 đến 2024, Trường chuyển về trụ sở mới được xây dựng trên khuôn viên 10,8 ha tại xã Nam Sơn – huyện An Dương – thành phố Hải Phòng. Đây là trụ sở chính có cơ sở vật chất hoàn chỉnh bằng các nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn viện trợ không hoàn lại của dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt nam (EU).

  • Điện thoại: 0225.35523 Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được của các giai đoạn trước, Trường đã tận dụng tối đa mọi nguồn nội và ngoại lực để không ngừng nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo.

Từ năm 2021, Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng được Nhà nước xác định là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch, dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế đến năm 2023. Nguồn vốn đầu tư phát triển Trường được cấp từ nguồn kinh phí thuộc dự án Đổi mới dạy nghề của Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2019-2020 với tổng kinh phí khoảng 480 tỉ đồng. Nhà Trường sẽ tập trung đầu tư đào tạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn, khả năng sử dụng ngoại ngữ (Tiếng Anh) cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nâng cấp chương trình đào tạo, giáo trình đáp ứng yêu cầu đào tạo đạt chuẩn quốc tế, đầu tư mới các trang thiết bị phục vụ đào tạo, đặc biệt sẽ xây dựng khách sạn quốc tế 3 sao để phục vụ thực hành.

  • Những thành tích đã đạt được:

Với những thành tích hoạt động trong thời gian qua, nhà Trường được tặng nhiều danh hiệu thi đua của Bộ Văn hóa -Thể thao và Du lịch:

  • Năm 2020, 04 sinh viên tham gia thi tay nghề toàn quốc trong đó 01 HSSV đạt giải nhì và 03 sinh viên đạt chứng chỉ xuất sắc; 01 sinh viên thi tay nghề ASEAN và đạt chứng chỉ xuất sắc.
  • Năm 2021, 01 sinh viên thi tay nghề thế giới tại Cộng hòa liên bang Đức, đạt chứng chỉ xuất sắc;
  • Năm 2022, Nhà trường được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen tập thể lao động xuất sắc;
  • Trong năm 2022, Nhà trường có 01 đồng chí được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng 3;
  • Năm 2022, Nhà trường có 04 sinh viên tham gia thi tay nghề quốc gia và đã đạt được chứng chỉ xuất sắc.
  • Năm 2023, Nhà trường có 01 giáo viên tham gia cuộc thi tay nghề quốc gia đạt giải khuyến khích.
  • Năm 2024, Nhà trường có 04 sinh viên thi tay nghề cấp quốc gia đã đạt giải khuyến khích của 2 chuyên ngành là Nhà hàng và Chế biến món ăn.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

  • a) Chức năng Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (Việt Nam) ở các trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Sơ cấp nghề và trình độ thấp hơn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành du lịch tại khu vực theo yêu cầu của Nhà nước và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  • Nhiệm vụ

Đào tạo nguồn nhân lực du lịch ở các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề các chuyên ngành: Kỹ thuật chế biến món ăn, Quản trị nhà hàng, Quản trị lữ hành, Quản trị khách sạn, Hướng dẫn du lịch, Nghiệp vụ nhà hàng, Nghiệp vụ lễ tân, Nghiệp vụ buồng, Thuyết minh viên du lịch….

Đào tào lại, đào tạo truyền nghề, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên đạt tiêu chuẩn qui định của nhà nước và theo yêu cầu của cơ quan, doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.

Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các ngành đào tạo của trường trên cơ sơ chương trình khung của Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu, kế hoạch hàng năm được duyệt; tổ chức đào tạo, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ các ngành học theo quy định của pháp luật.

Xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ, giảng viên, giáo viên theo tiêu chuẩn qui định của Nhà nước;

Thực hiện hoạt động dịch vụ khoa học – kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, sản xuất – kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo; tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm. Tổ chức cho người học tham quan, thực tập tại các doanh nghiệp.

Tổ chức các hoạt động thông tin, in ấn tài liệu, giáo trình phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học theo qui định của pháp luật.

Thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế, liên kết, liên thông về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học – công nghệ với các cơ quan, tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.

Quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất tài sản, các nguồn vốn theo qui định của pháp luật. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở trong Trường; bảo vệ tài sản và thực hiện biện pháp bảo hộ, an toàn lao động.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1. Cơ cầu tổ chức trường Cao đẳng Du lịch HP

Ban giám hiệu: Hiệu trưởng và hiệu phó. Hiệu trưởng là người có thẩm quyền cao nhất trong việc quyết định, điều hành mọi hoạt động công tác của trường cũng như mọi mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ quan hữu quan trong và ngoài nước. Hiệu phó là người giúp việc của hiệu trưởng, được phân công trực tiếp phụ trách và điều hành một số lĩnh vực công tác của nhà trường.

Các phòng chức năng và trung tâm: có nhiệm vụ quản lý hành chính, tham mưu và giúp việc cho nhà trường trong quản lý, tổ chức và điều hành triển khai một công tác cụ thể của nhà trường.

Các khoa: thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học quản lý cơ sở vật chất được giao và trực tiếp quản lý sinh viên trong quá trình đào tạo.

2.1.4. Cơ sở vật chất và nguồn tài chính

Trường có trụ sở tại xã Nam Sơn – An Dương – Hải Phòng. Đây là địa điểm có vị trí thuận lợi trên mặt đường 5, sát ngay trung tâm thành phố Hải Phòng (tổng diện tích đất hơn 108.378 m2). Địa điểm trên có giao thông thuận tiện phù hợp với quy hoạch chung của khu vực và mạng lưới cơ sở dạy nghề của thành phố Hải Phòng. Trường được thiết kế xây dựng theo kiến trúc hiện đại với đầy đủ các phòng ban riêng biệt, các khối phòng học lý thuyết, xưởng thực hành,… có không gian rộng, thoáng mát tạo điều kiện thoải mái cho HSSV trong học tập.

Ngoài ra, nhà Trường còn được xây dựng thêm nhiều khối phòng chức năng khác đáp ứng được các nhu cầu của HSSV như: hội trường được bố trí 200 chỗ ngồi thuận tiện cho tổ chức hội họp, giao lưu văn nghệ; ký túc xá có thể giải quyết nhu cầu lưu trú cho HSSV của Trường. Đồng thời, để đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu của HSSV, trường tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cấp thư viện của trường.

Trường đặc biệt quan tâm đầu tư đến khối xưởng thực hành: có nhiều máy móc, thiết bị học tập được trang bị đồng bộ, hiện đại, HSSV sau giờ học lý thuyết sẽ được làm quen, thực hành ngay. Điều này đem lại sự hứng thú và đạt hiệu quả cao hơn trong học tập, cũng như giúp học viên nắm vững, nâng cao trình độ chuyên môn.

Bảng 2.1. Cở sở vật chất của trường Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

TT Nội dung Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
1 Diện tích hạng mục công trình (diện tích đang sử dụng-m2)
1.1. Khu hiệu bộ 6.164,3 6.164,3 6.164,3 6.164,3
1.2. Phòng học lý thuyết 15.111,3 15.111,3 15.111,3 15.111,3
1.3. Xưởng thực hành 1300 1560 1560 1560
1.4. Khu phục vụ
– Thư viện 200 300 300 300
– Ký túc xá 2500 2500 2500 2500
– Nhà ăn 600 800 800 800
– Trạm y tế 200 200 200 200
– Khu thể thao 0 1000 1000 1000
2 Tổng số đầu sách của trường 2455 5000 5000 5000
Trong đó, đầu sách chuyên ngành 985 4000 4000 4000
3 Tổng số máy tính của trường 156 270 270 275
– Dùng cho văn phòng 121 90 90 95
– Dùng cho HSSV học tập 35 180 180 180

( Nguồn: phòng quản trị cơ sở vật chất cung cấp)

Về nguồn lực tài chính, Nhà trường đã huy động tối đa các nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính.

Nguồn tài chính:

  • Nguồn chi thường xuyên
  • Nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia
  • Nguồn thu học phí, lệ phí

Nguồn tài trợ của dự án nước ngoài Chi tài chính:

  • Đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị
  • Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên
  • Biên soạn giáo trình
  • Chi lương, các khoản trích theo lương
  • Chi phúc lợi xã hội Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường được xây dựng hàng năm dựa vào quy định của Nhà nước, tình hình thực tế của Nhà trường. Từ khi thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, Nhà trường đã đạt hiệu quả cao hơn.

Nhờ có cơ chế tự chủ nên Nhà trường đã chủ trương tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, văn phòng phẩm, vật tư phục vụ cho hoạt động đào tạo và quản lý.

Nhà trường có chế độ khen thưởng giúp khích lệ, động viên tinh thần làm việc của cán bộ, giảng viên.

Ngoài ra, Nhà trường còn có quy định chi thưởng cho cá nhân, tập thể tham gia nghiên cứu khoa học, giáo viên dạy giỏi để khuyến khích cán bộ, giảng viên tích cực thi đua lao động, sáng tạo.

Các nguồn thu cơ bản của Nhà trường là từ Ngân sách Nhà nước và thu học phí, lệ phí, các hoạt động sự nghiệp khác nhưng không nhiều nên chế độ ưu đãi về tài chính với cán bộ, giảng viên còn thấp.

Để nâng cao hiệu quả trong quản trị nhân lực của Nhà trường thì trường cần phải hoàn thiện về hệ thống cơ sở vật chất và đảm bảo nguồn tài chính, từng bước nâng cao ưu đãi về tài chính với cán bộ, giảng viên.

2.1.5. Tình hình hoạt động đào tạo của trường CDDLHP

Từ năm 2019 đến nay, nhà trường chủ yếu đào tạo hệ cao đẳng tập trung với 6 ngành nghề, ngoài ra còn mở các lớp đào tạo ngắn hạn theo mô hình liên kết với các trung tâm, các sở ban ngành địa phương hoặc đào tạo nghề theo đơn đặt hàng (tập trung vào các doanh nghiệp).

Ngoài ra, trường còn đào tạo 3 ngành hệ trung cấp nghề, 3 ngành hệ trung cấp chuyên nghiệp và 6 ngành hệ sơ cấp nghề.

Kết quả đào tạo từ năm 2019 đến năm 2024 như sau:

  • a) Đối với hệ cao đẳng tập trung:

Bảng 2.2. Quy mô HSSV tốt nghiệp Hệ cao đẳng từ năm 2018-2024

Số liệu trong bảng thống kê tình hình đào tạo của trường cho thấy số lượng sinh viên tốt nghiệp có sự giảm sút trong 5 năm qua. Năm học 2019 – 2020, số lượng sinh viên là 1.122 sinh viên, đến năm 2020 -2021, số lượng sinh viên là 877 sinh viên, năm học 2021-2022 là 843 sinh viên, năm học 2022-2023 là 453 sinh viên, năm học 2023 – 2024 giảm còn 321 sinh viên. Tình hình sinh viên giảm diễn ra ở tất cả các khoa, nhưng giảm mạnh nhất phải kể đến là khoa kế toán. Từ 275 sinh viên ở năm học 2019 – 2020, chiếm tỷ trọng là 25% số sinh viên toàn trường đến năm 2023-2024, số lượng sinh viên chỉ còn là 12 người, tỷ trọng giảm xuống còn 4% . Khoa chế biến món ăn là khoa đông sinh viên nhất tính đến hết năm học 2023 -2024, tuy nhiên trong 2 năm gần đây số lượng cũng đã giảm nhanh, năm 2022-2023 là 212 sinh viên, giảm 38,9% so với năm 2021 -2022, năm 2023-2024, số lượng tiếp tục giảm xuống còn 158 sinh viên, giảm 25% so với năm 2022 – 2023. Sinh viên ở khoa khách sạn cũng giảm mạnh từ 294 sinh viên ở năm học 2019-2020 xuống còn 65 sinh viên năm 2023-2024. Các khoa còn lại gồm khoa Quản trị nhà hàng, khoa lữ hành và khoa hướng dẫn cũng giảm, số lượng sinh viên vào năm 2023-2024 lần lượt là 65 sinh viên , 22 sinh viên và 48 sinh viên. Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Số lượng sinh viên giảm là vấn đề chung của các trường cao đẳng, không tuyển đủ chỉ tiêu. Đây là thách thức lớn đặt ra đối với nhà trường. Hiện nay, nhà trường cũng đang áp dụng các biện pháp quảng bá trong đó tập trung vào công tác tuyển sinh để thu hút cũng như tập trung phát triển đào tạo nghề tại trường, tăng cường đào tạo thêm các chương trình khác, bên cạnh đó vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo cũng được đặt ra. Để nâng cao chất lượng đào tạo thì việc nâng cao chất lượng nhân lực của nhà trường là rất cần thiết.

  • b) Đối với các chương trình đào tạo khác

Bên cạnh hình thức đào tạo hệ cao đẳng tập trung, trong những năm qua trường cũng đa dạng hoá các hình thức đào tạo nghề bằng cách tăng cường công tác tuyển sinh, mở các lớp đào tạo ngắn hạn theo mô hình liên kết với các trung tâm, các sở ban ngành địa phương hoặc đào tạo nghề theo đơn đặt hàng (tập trung vào các doanh nghiệp). Các hình thức đào tạo ngắn hạn trong đó có đào tạo chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch đã đem lại một nguồn thu ngân sách ổn định cho trường trong những năm qua và tiếp tục phát triển trong những năm tới do đó sẽ cần thêm nhân lực cho các chương trình đào tạo này.

2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của Nhà trường

  • Thuận lợi

Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ Trung ương, Bộ, ngành tới địa phương, cơ sở đối với công tác đào tạo nghề.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường được xây dựng và phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.

Đội ngũ cán bộ quản lý đã từng bước được trẻ hóa và có trình độ chuyên môn cao thuận lợi để nắm bắt kịp thời sự thay đổi và phát triển của khoa học – công nghệ.

Chương trình, giáo trình đào tạo nghề đã bám sát chương trình khung đã được ban hành, cơ bản phù hợp với thực tiễn sản xuất của nghề nhằm đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

  • Khó khăn

Đội ngũ GV còn ít được tiếp xúc và tìm hiểu về tiêu chuẩn kỹ năng nghề, công nghệ, thiết bị của các nước trong khu vực và quốc tế; Trình độ ngoại ngữ, tin học còn hạn chế.

Việc tổng kết đánh giá chương trình, giáo trình đào tạo nghề còn mang tính chủ quan, chưa toàn diện chưa theo kịp được các nước trên thế giới.

Các thiết bị thực hành còn chưa đạt tiêu chuẩn về số lượng trên tổng số sinh viên thực hành theo ca.

2.2. Thực trạng về công tác quản trị nhân lực tại trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

2.2.1. Khái quát về nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng

Nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng gồm những người tham gia vào quá trình đào tạo và phục vụ đào tạo bao gồm: Đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và đội ngũ những người phục vụ cho quá trình đào tạo cùng tất cả những kiến thức chuyên môn, những kỹ năng, năng lực phẩm chất đạo đức và sức khỏe của họ.

Cán bộ, giảng viên là tài nguyên quan trọng nhất và có giá trị nhất đối với nhà trường. Các giảng viên cần có kiến thức và hiểu biết đầy đủ về bộ môn mình đang giảng dạy, có các kỹ năng cần thiết và kinh nghiệm giảng dạy để truyền đạt, trao đổi những kiến thức và hiểu biết đó cho sinh viên một cách hiệu quả trong môi trường dạy học. Chất lượng của trường không chỉ dựa vào chương trình đào tạo, mà còn phải dựa vào chất lượng của giảng viên. Chất lượng của giảng viên bao gồm trình độ bằng cấp chuyên môn, thành thạo về môn học, kinh nghiệm, kỹ năng giảng dạy và đạo đức nghề nghiệp. Đội ngũ cán bộ phải có trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm phù hợp với vị trí công tác.

  • Cơ cấu nhân lực trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn nhân lực trường CĐ Du Lịch Hải Phòng.

ĐVT: người.

Năm Tổng số nhân lực Cán bộ Tỷ lệ% Giảng viên Tỷ lệ%
2020 95 46 48 49 52
2021 89 46 51,7 43 48,3
2022 83 39 47 44 53
2023 80 38 46 42 54
2024 82 40 49 42 51

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Trường CĐ Du Lịch Hải Phòng)

Số lượng cán bộ, giảng viên của nhà trường trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2024 có xu hướng giảm do quy mô đào tạo giảm. Năm 2020 trường có 95 cán bộ giảng viên, năm 2021 giảm xuống còn 89 người, năm 2022 là 83 người và năm 2023 tiếp tục giảm xuống còn 80 người. Tuy nhiên, đến năm 2024 tổng số lượng có sự biến động tăng thêm 2 người. Đây là 2 cán bộ được tuyển dụng nhằm phục vụ đẩy mạnh công tác tuyển sinh của trường.

Qua bảng thống kê này ta thấy số lượng cán bộ quản lý chiếm tỷ lệ cao 49% cũng là vấn đề cần giải quyết như khuyến khích cán bộ kiêm chức, nghiên cứu tham gia giảng dạy các mô đun, môn học cùng chuyên môn đang thực hiện.

Với số lượng giảng viên như hiện nay nhà trường đáp ứng được tỷ lệ sinh viên/giảng viên theo thông tư số 57/TT-BGDĐT ban hành ngày 02/12/2019 là 25SV/GV. Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

  • Cơ cấu nhân lực trường Cao đẳng Du lịch Hải phòng theo giới tính

Bảng 2.4: Cơ cấu nhân lực theo giới tính

Số lượng cán bộ, viên chức nhà trường luôn có tỷ lệ nữ lớn hơn nam. Tuy có sự chênh lệch về giới tính nhưng không quá rõ rệt. Theo số liệu trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2024, nam chiếm khoảng 42%, nữ chiếm khoảng 58%. Tỷ lệ này cũng được xem là một tỷ lệ cân đối, phù hợp.

  • Cơ cấu nhân lực trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng theo độ tuổi

Bảng 2.5: Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi

Độ tuổi 35-50 tuổi chiếm tỷ cao nhất chiếm từ 60% đến 61%. Đây là lực lượng chủ chốt và giữ những vị trí quan trọng trong nhà trường hiện nay.Tiếp theo đó là số lượng cán bộ trẻ trong khoảng <35 tuổi lại chiếm tỷ lệ xấp xỉ 30%, tỷ lệ >50 tuổi lúc nào cũng có tỷ lệ thấp nhất dưới 10%. Với cơ cấu độ tuổi như vậy, sức bật rất lớn, ham hiểu biết, cầu tiến bộ là cơ sở để trường phát triển trong những năm gần đây.

  • d)Cơ cấu nhân lực theo trình độ

Chất lượng của đội ngũ chuyên viên, giảng viên và cán bộ quản lý của trường được đánh giá qua các yếu tố bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, trình độ ngoại ngữ, tin học, khả năng nghiên cứu khoa học, phẩm chất, kỹ năng giảng dạy. Việc đánh giá đầy đủ, chính xác về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên là cơ sở để nhà trường thấy được những mặt mạnh, mặt yếu từ đó có các biện pháp phù hợp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nòng cốt và có vai trò rất quan trọng này. Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng là một quá trình khá phức tạp đòi hỏi thường xuyên, liên tục với nhiều phương thức đánh giá luôn đòi hỏi đổi mới và cải tiến.

  • Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Bảng 2.6: Thống kê trình độ chuyên môn nhân lực của trường CĐDLHP

Để đáp ứng nhu cầu phát triển, Trường luôn quan tâm đến việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên. Hiện nay, CBGV có trình độ Đại học chiếm tỷ lệ cao nhất. Số cán bộ, giảng viên có trình độ thạc sĩ ngày càng tăng cao. Trường cũng đã tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên đủ năng lực, đáp ứng chất lượng đào tạo. Hàng năm trường có tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp thành phố và cấp quốc gia nhằm phát hiện, bồi dưỡng các giáo viên có năng lực, đồng thời giao lưu học hỏi kinh nghiệm giảng dạy giữa các bộ môn, các khoa, các trường.

Trong những năm qua việc đào tạo nâng chuẩn và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng viên đã được nhà trường chú trọng và quan tâm. Hàng năm số lượng cán bộ giáo viên của nhà trường được tham gia các khóa học sau đại học tại các trường đại học ngày càng tăng, từ 5,7% ở năm 2020, lên 17% ở năm 2024. Nếu tính cả số cán bộ giáo viên đang theo học và tốt nghiệp thạc sỹ 2025 thì số thạc sỹ của trường lên tới gần 30%, nhưng so với mục tiêu chiến lược phát triển của nhà trường thì con số này vẫn còn khá thấp. Số lượng cán bộ, giáo viên được cử đi đào tạo ngắn han và dài hạn ở nước ngoài tăng khá (đến năm 2024 đã tăng lên 32 người, chiếm 39% ). Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

  • Trình độ ngoại ngữ, tin học của nhân lực trường Cao đẳng du lịch Hải Phòng

Cán bộ giảng viên khi được tuyển dụng vào làm việc tại nhà trường có bằng và chứng chỉ ngoại ngữ ít nhất là ở trình độ A, và sử dụng thành thạo tin học. Hiện nay, rất ít cán bộ giảng viên trong trường có thể sử dụng ngoại ngữ giao tiếp trong công việc. Trường đang tham gia đề án 2020 của Bộ giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, giảng viên nhà trường với nhiều cấp độ, trình độ khác nhau (A1, A2, B1, B2..).

Trình độ sử dụng tin học văn phòng chiếm tỷ lệ tương đối vì trường đã áp dụng tin học hoá, sử dụng phần mềm vào trong công việc. Trung tâm tin học của trường luôn có các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức trong trường tham gia để nâng cao trình độ tin học.

Bảng 2.7: Trình độ tin học, ngoại ngữ nhân lực trường CĐDL Hải Phòng

Tuy nhiên, bảng thống kê trên về tin học chỉ xét đến khả năng sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học cơ bản còn đối với các phần mềm chuyên ngành hiện nay thì chưa được thống kê cụ thể. Nhìn chung, trình độ ngoại ngữ và tin học ở mức thấp tin học đa phần là ở trình độ B (năm 2024 là 52,4%), ngoại ngữ là ở trình độ A (năm 2024 là 57,3%). Chúng ta đều biết rằng mức độ thành thạo ngoại ngữ và tin học có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nghiên cứu khoa học, tham khảo tài liệu và thiết kế bài giảng cũng như thiết kế các công việc quản lý của cán bộ viên chức trong nhà trường. Thêm vào đó, với xu hướng mở rộng quan hệ, giao lưu, hợp tác quốc tế cần thêm rất nhiều cán bộ viên chức có khả năng tiếng Anh thành thạo, giảng viên giảng dạy bằng tiếng Anh, giao tiếp nghiên cứu bằng tiếng Anh. Do đó, nâng cao khả năng ngoại ngữ và tin học cho đội ngũ cán bộ giảng viên nhà trường là một việc cần thiết và cần được thực hiện khẩn trương và tiến hành thường xuyên.

  • Năng lực giảng dạy

Giảng dạy là quá trình truyền thụ kiến thức, giảng viên phải nắm vững kiến thức. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn là phải làm cho kiến thức của người thầy trở thành kiến thức của trò, có nghĩa là trò phải tiếp thu tốt kiến thức của thầy. Điều này có quan hệ mật thiết đến phương pháp giảng dạy. Ngoài kiến thức chuyên môn, giảng viên còn cần phải có khả năng sư phạm. Một người có nhiều kiến thức chuyên môn nhưng chưa chắc đã có kiến thức sư phạm tốt. Một giảng viên chuyên ngành giỏi đến đâu nhưng nếu không có phương pháp truyền đạt kiến thức thì người học cũng không thể lĩnh hội được đầy đủ, đúng những kiến thức mà giáo viên mong muốn người học tiếp thu. Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Để đạt được mục đích đó, những con người khác nhau sẽ chọn những phương pháp giảng dạy khác nhau. Ngay cả khi cùng sử dụng một phương pháp thì do khả năng và trình độ giảng dạy của mỗi người cũng cho kết quả chất lượng giảng dạy khác nhau, vì thế mà trình độ sư phạm là một trong những nhóm nhân tố quan trọng đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.

100% Giảng viên trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng hiện nay đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm dạy nghề hoặc và bậc đại học. Đặc biệt một số giảng viên của trường đã được bồi dưỡng phương pháp giảng dạy hiện đại theo mô hình của Úc do các chuyên gia học viên Chishoml – Úc trực tiếp truyền đạt. Tuy nhiên, để nâng cao kỹ năng, phương pháp giảng dạy cho GV chuyên ngành, nhà trường cần bồi dưỡng thêm về phương pháp giảng dạy hiện đại cho đội ngũ giảng viên này.

Về năng lực dạy nghề, giảng viên của trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng đã đáp ứng được tiêu chuẩn quy định theo thông tư 30/2018/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 9 năm 2018 cụ thể 100% giảng viên có trình độ cao đẳng nghề và bậc 4/6 về kỹ năng nghề.

Năng lực giảng dạy cũng được khẳng định thông qua các cuộc thi tay nghề của giảng viên,sinh viên. Giảng viên, sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng hàng năm đều tham dự cuộc thi tay nghề và đạt nhiều thành tích xuất sắc, cụ thể từ năm 2020 đến nay năm nào cũng có sinh viên dự thi tay nghề quốc gia có giải cao.

  • Năng lực nghiên cứu khoa học

Tính từ năm 2020 đến nay, đội ngũ cán bộ và giảng viên của trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng đã thực hiện được 5 đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, 12 đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, 30 đề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa.

Hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên được tổ chức thường xuyên, nề nếp và có tác dụng tốt trong việc cổ vũ phong trào học tập của sinh viên và nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Từ năm 2020 đến nay, có đến 40 đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên. Các đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên được các giảng viên trong trường hướng dẫn cũng như cùng nghiên cứu với sinh viên tạo ra những thành công nhất định cho các đề tài nghiên cứu khoa học.

Bảng 2.8: Số liệu thống kê các đề tài nghiên cứu khoa học của trường Cao đẳng du lịch Hải Phòng

Theo bảng số liệu, các đề tài nghiên cứu tăng dần theo từng năm, tính đến hết năm 2024 có 13 đề tài nghiên cứu: trong đó có 2 đề tài nghiên cứu cấp thành phố, 4 đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường và 7 đề tài nghiên cứu cấp khoa. Điều này chứng tỏ năng lực nghiên cứu khoa học của các giảng viên, cán bộ nhà trường ngày càng được nâng lên.

Hội nghị, hội thảo trong trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng cũng được tổ chức thường xuyên. Các phòng, khoa chức năng của trường tham gia nhiệt tình trong các hội nghị, hộ thảo khoa học.

2.2.2. Hoạch định và tuyển dụng nhân lực Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Trong nhiều năm qua trường đã xác định đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên là lực lượng lao động chính, chủ yếu của trường, chất lượng đào tạo được gắn liền với chất lượng nguồn nhân lực trong toàn trường. Tuy nhiên, mặc dù quy mô đào tạo sinh viên giảm nhưng nhà trường chưa thực hiện đánh giá, rà soát lại đội ngũ cán bộ giảng viên để thực hiện quy hoạch lại nhân lực để nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.

Hiện nay, nhà trường đang tăng cường các khoá, lớp đào tạo ngắn hạn theo mô hình liên kết với các trung tâm, các sở ban ngành địa phương hoặc đào tạo nghề theo đơn đặt hàng (tập trung vào các doanh nghiệp).Vì vậy tuyển dụng, điều động cán bộ, giảng viên tham gia vào các lớp đào tạo liên kết này là rất quan trọng. Tuyển dụng nhằm tăng cường đội ngũ nhân lực, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý đồng thời tạo động lực kích thích tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, giảng viên là điều kiện để duy trì chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường.

  • Quy trình tuyển dụng:

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ quy trình tuyển dụng

  • Bước 1: Xác định nhu cầu

Các phòng, khoa và trung tâm căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của đơn vị mình và khối lượng công việc thực tế, kế hoạch đào tạo từng khoá, từng năm học đã được Hiệu trưởng duyệt từ đó các phòng, khoa, trung tâm xác định được vị trí và số lượng cần tuyển đề xuất tuyển dụng chuyển về phòng Tổ chức hành chính để tổng hợp.

  • Bước 2: Xây dựng tiêu chuẩn

Phòng tổ chức hành chính căn cứ vào đề xuất tuyển dụng của các khoa, phòng, trung tâm để xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với luật pháp Việt Nam và các quy định của Trường.

Tiêu chuẩn chung là người từ đủ 18 tuổi trở lên; có đơn đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với việc làm; có đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành kỷ luật tốt; có ngoại hình phù hợp với nghề giáo, không nói lắp, nói ngọng, không bị khuyết tật; Điều kiện về tiêu chuẩn văn bằng, chứng chỉ: Tốt nghiệp Đại học hệ chính quy dài hạn từ loại Khá trở lên đúng ngành, chuyên ngành, ưu tiên những người có bằng Thạc sỹ theo đúng chuyên ngành tuyển dụng với vị trí đăng ký dự tuyển. Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

  • Bước 3: Thông báo tuyển dụng

Phòng tổ chức hành chính liên hệ với các ngành có liên quan, làm thông báo, thông báo nội bộ và gửi các thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương.

  • Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ

Phòng tổ chức hành chính tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đối chiếu với tiêu chuẩn đã đặt ra, lập danh sách các thí sinh đăng ký dự tuyển trình hiệu trưởng.

  • Bước 5: Sơ tuyển

Phòng tổ chức hành chính thực hiện các bước phỏng vấn và sơ tuyển, phân loại, trình các cấp lãnh đạo xem.

Sau đó, đại diện của Phòng tổ chức hành chính sẽ về địa phương kiểm tra lý lịch, xem lý lịch có rõ ràng không.

  • Bước 6: Thử việc

Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả sơ tuyển và ra quyết định thử việc. Phòng tổ chức hành chính thông báo cho các đối tượng được tuyển dụng đến ký hợp đồng thử việc (2 tháng) và nhận nhiệm vụ tại các đơn vị tiếp nhận .

  • Bước 7: Thi tuyển viên chức

Tuỳ vào tình hình nhân sự ở đơn vị mà Trường tổ chức kỳ thi tuyển viên chức (có thể 2 năm/ lần, hoặc lâu hơn).

  • Bước 8: Ra quyết định tuyển dụng

Sau kết thúc hợp đồng thử việc, căn cử vào quyết định của các đơn vị tiếp nhận. Đối tượng được ký hợp đồng tập sự 1 năm hưởng 85% lương theo quy định của luật lao động. Sau khi đã hoàn thành một năm tập sự. Cán bộ viết báo cáo tập sự có nhận xét của trưởng đơn vị quản lý đồng ý cho ký hợp đồng làm việc 3 năm lần thứ nhất và hưởng 100% lương theo quy định hiện hành.

Nhìn chung công tác tuyển dụng được tiến hành theo quy trình chặt chẽ: xác định nhu cầu, xây dựng tiêu chuẩn, thông báo rộng rãi, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các bước sơ tuyển, phân loại, trình các cấp lãnh đạo xem xét và quyết định lao động hợp đồng ngắn hạn, sau đó thi tuyển viên chức để bổ sung vào biên chế. Việc tuyển dụng diễn ra công khai, công bằng, đúng quy trình. Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều vấn đề kém hiệu quả. Quy trình tuyển dụng chưa thật hợp lý ở chỗ dựa vào kết quả sơ tuyển chủ yếu thông qua hồ sơ nhà trường quyết định ký hợp đồng 2 tháng. Có một số cán bộ, giảng viên năng lực thực tế còn hạn chế không đáp ứng tốt yêu cầu của công việc nhưng do nhiều mối quan hệ nên đối tượng này nhà trường rất khó xử lý, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Mặt khác, thi tuyển viên chức được tổ chức theo từng đợt không tiến hành thường xuyên nên đa số các đối tượng đều được ký tiếp hợp đồng với trường dù có đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng tốt hay không tốt. Nhà trường chưa có những biện pháp cụ thể trong việc giải quyết thôi việc đối với cán bộ, giảng viên không đáp ứng được yêu cầu do trình độ chuyên môn thấp, không đủ điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ…

Trong 5 năm qua do số lượng sinh viên giảm, số lượng cán bộ, giảng viên trường giảm xuống. Vì thế, trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2024 trường chỉ tuyển dụng thêm được 2 cán bộ phòng tuyển sinh để tăng cường cho công tác tuyên truyền tuyển sinh của trường.Trong thời gian tới, khi quy mô đào tạo các chương trình chứng chỉ nghề, lớp đào tạo nghề ngắn hạn chưa nhiều nhà trường chủ yếu thực hiện việc điều động cán bộ, giảng viên tham gia.

2.2.3. Sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng tính đến tháng 6/2025 có tổng số 82 cán bộ, giảng viên, nhân viên. Số lượng giảng viên được phân công giảng dạy 8 khoa và bộ môn bao gồm: Nhà hàng, Khách sạn, Chế biến, Lữ hành – hướng dẫn, Kế toán, Ngoại ngữ, Lái xe và Bộ môn cơ sở. Đây là lực lượng chủ yếu của nhà trường, đảm nhận công việc nặng nề nhất là đưa những kiến thức cơ bản, kinh nghiệm đến với những sinh viên, học viên đang học tập trong trường.

Theo Bảng 2.11: Đội ngũ cán bộ phục vụ công tác đào tạo, quản lý là đội ngũ cán bộ quản lý phục vụ đào tạo và không thể thiếu được trong nhà trường được sắp xếp theo từng chuyên môn nghiệp vụ khác nhau như: kế toán, hành chính, kiểm định…

Bảng 2.9: Bảng thống kê số liệu giáo viên theo từng khoa 2020-2024

Số lượng các khoa và tổ bộ môn tăng lên là 8 kể từ năm 2021 khi trường mở thêm khoa đào tạo về khách sạn. Tuy nhiên, số lượng giáo viên lại giảm do được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn theo nhu cầu phát triển của từng khoa và do số lượng tuyển sinh đầu vào giảm. Năm 2020 toàn trường có 49 giáo viên, đến năm học 2021 tuy số khoa có tăng, nhưng số giáo viên lại giảm xuống còn 43 giáo viên và số lượng là 42 giáo viên cho đến năm 2024. Giảm mạnh nhất là giáo viên khoa Kế toán từ 10 xuống còn 4 giáo viên, tiếp đến là khoa Nhà hàng từ 7 giáo viên năm học 2018-2019 xuống còn 5 giáo viên do lượng sinh viên của các khoa này giảm mạnh.

Việc sắp xếp, bố trí giảng viên ở các khoa đảm bảo theo đúng chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Tỷ lệ SV/GV luôn được đảm bảo dưới 25 SV/GV tất cả các khoa. Số lượng giảng viên ở các khoa phù hợp với cơ cấu, quy mô đào tạo. Các khoa có số lượng sinh viên nhiều hơn, thì số lượng và cơ cấu giảng viên cũng lớn hơn. Khoa chế biến món ăn có số lượng sinh viên đông nhất do đó số lượng giảng viên cũng chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, năm 2024 là 21% tương ứng với số lượng là 9 giảng viên, Khoa khách sạn có 6 giảng viên tương ứng với tỷ lệ là 14%, khoa Lữ hành có 8 giảng viên tương ứng với tỷ lệ 19%. Các khoa khác có số lượng sinh viên ít hơn nên chiếm tỷ trọng nhỏ hơn từ 5% đến 12%.

Nhân tố quan trọng để đánh giá công tác đào tạo chính là phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên nhà trường. Chính vì vậy mà ngoài quản lý hoạt động học tập của sinh viên, nhà trường còn tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy được giao cho phòng Đào tạo và các khoa chuyên môn. Hàng năm, phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch trong năm cho các khoa chuyên môn. Dựa vào kế hoạch đó, giáo viên thực hiện giảng dạy theo thời khóa biểu, dự giờ thăm lớp, hoàn thiện hồ sơ giáo án, tự bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.

Mỗi kỳ học, trưởng các Khoa, tổ, bộ môn căn cứ vào kế hoạch đào tạo của các lớp kết hợp với phòng Quản lý đào tạo, phân công giảng dạy theo đúng chuyên ngành tạo điều kiện cho các giảng viên yên tâm giảng dạy và đảm bảo chất lượng.

Do tuổi đời của đội ngũ giáo viên nhà trường còn rất trẻ, nên số năm giảng dạy nhìn chung còn thấp. Số giáo viên có tuổi đời dưới 30 tuổi, tương ứng có số năm giảng dạy dưới 5 năm, ở độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi, tương ứng cũng là mức từ 5 đến 10 năm kinh nghiệm và trên 40 tuổi có thời gian giảng dạy là trên 10 năm. Có chuyên ngành đào tạo mới như khoa Khách sạn hầu hết là giáo viên trẻ, có thâm niên giảng dạy dưới 5 năm. Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Bảng 2.10. Bảng thống kê về tuổi đời và thâm niên giảng dạy

Nhìn chung, đội ngũ giáo viên của Nhà trường tuổi đời là trẻ ở độ tuổi từ 25 đến 40, được đào tạo chính quy, được phân công đúng chuyên môn và luôn có ý thức học tập và tư học tập để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Về nhận thức, đa số giảng viên nhà trường đã xác định được yêu cầu nhiệm vụ, nên đã tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường.

Trong những năm qua, Nhà trường có chủ trương, kế hoạch và biện pháp tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên, tạo điều kiện cho họ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và ngoài nước; chú trọng đào tạo và phát triển các giáo viên trẻ. Hàng năm trường có tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp thành phố và cấp quốc gia nhằm phát hiện, bồi dưỡng các giáo viên có năng lực, đồng thời giao lưu học hỏi kinh nghiệm giảng dạy giữa các bộ môn, các khoa, các trường. Nhà trường tổ chức sinh hoạt chuyên môn, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, tin học, ngoại ngữ cho giáo viên, cán bộ công nhân viên, Trường đã hợp tác được với nhiều tổ chức về lĩnh vực đào tạo.

Số lượng giáo viên có kinh nghiệm và trình độ cao còn ít, chưa đủ đáp ứng cho yêu cầu hiện tại cũng như tương lai của nhà trường. Một số giáo viên phải dạy nhiều môn, không có điều kiện nghiên cứu sâu nội dung bài giảng, hay những phương pháp giảng dạy phù hợp, hiệu quả cho từng bộ môn.

Đa số giáo viên nhà trường đều trẻ, thâm niên giảng dạy ít nên năng lực sư phạm còn hạn chế về kinh nghiệm, khả năng, phương pháp thu hút người học vào nội dung bài giảng chưa cao.

Khả năng tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên mặc dù đã có sự cố gắng nhưng vẫn còn ở mức độ thấp. Giáo viên chậm đổi mới phương pháp giảng dạy làm người học không chủ động tiếp thu kiến thức, thụ động phụ thuộc vào giáo viên, nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hoạt động đào tạo nhà trường.

Công tác quản lý nhà trường chưa đề ra những biện pháp đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn để xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên nhà trường. Nội dung hoạt động chuyên môn chưa đi vào chất lượng, phương pháp chậm đổi mới, còn mang tính hình thức. Vì vậy chưa thu hút sự quan tâm đúng mức của đội ngũ giảng viên, hiệu quả tác dụng còn thấp. Cơ chế, chính sách khuyến khích động viên cán bộ giảng viên tham gia học tập, nghiên cứu khoa học còn hạn chế, chưa kịp thời, chưa đủ sức tạo động lực cho họ tích cực phấn đấu. Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Bảng 2.11: Thống kê vượt giờ của giảng viên năm học 2023-2024

Hiện nay, do số lượng sinh viên ít nên hầu hết các khoa chỉ đảm bảo được đủ khối lượng công tác cho giảng viên. Số giảng viên có giờ thừa ít, năm 2024 chỉ có 8 giảng viên vượt giờ với tổng số là 2.064 giờ. Do đó, có ít giảng viên có thêm thu nhập từ khoản tiền vượt giờ.

Cán bộ, nhân viên trong trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng được phân chia thành 9 phòng ban và trung tâm với số liệu như sau:

Bảng 2.12: Thống kê cán bộ, nhân viên của các phòng ban trong Trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng

Đội ngũ cán bộ chủ chốt của trường hiện có 19 người (Trong đó: 1 hiệu trưởng, 2 hiệu phó, 8 người là trưởng các đơn vị, 4 người là phó các đơn vị) là những cán bộ có phẩm chất chính trị năng lực chuyên môn tốt, có ý thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm. Đây là những đối tượng quản lý từ cấp trưởng, phó phòng, khoa, trung tâm, các cơ sở trực thuộc, được phân công nhiệm vụ theo quy định, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng.

Quy mô đào tạo giảm thì số lượng cán bộ, nhân viên các phòng ban cũng giảm cụ thể năm 2021 có 46 cán bộ thì đến năm 2024 chỉ còn 40 cán bộ. Tuy nhiên, có một số phòng ban có số lượng cán bộ, nhân viên chiếm tỷ trọng cao như phòng hành chính là 9 người chiếm tỷ lệ 22,5%, trung tâm thông tin thư viện hiện có 7 người chiếm tỷ lệ 17,5% nhà trường cần rà soát, đánh giá lại khối lượng công việc và chất lượng nhân sự trong phòng, ban này để xem xét có thể tinh giản hơn để mang lại hiệu quả công việc.

Đội ngũ cán bộ, nhân viên vừa quản lý vừa phục vụ công tác đào tạo chủ yếu làm ở các phòng, ban chức năng như: Phòng Kế hoạch tài chính, Phòng đào tạo, Phòng Tổ chức hành chính thực hiện các công việc như kế toán, quản lý thời khoá biểu, quản lý sinh viên, thanh tra kỳ thi, quản lý cán bộ, giảng viên. Mỗi một đơn vị có chức năng nhiệm vụ đặc thù riêng nên công việc của mỗi người cũng khác nhau theo trình độ chuyên môn. Một số cán bộ nhân viên vẫn tham gia giảng dạy trong trường.

2.2.4. Đào tạo và phát triển nhân lực Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Để nâng cao chất lượng đào tạo, định hướng thành trường chất lượng cao đến năm 2020 nhà trường đã và đang chú trọng tới việc đào tạo nâng cao và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên nhằm đưa nhà trường phát triển đi lên và khẳng định thương hiệu trong đào tạo nhân lực cho ngành du lịch, dịch vụ. Cán bộ quản lý, giảng viên được xác định là lực lượng chính trong nhà trường, là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng đào tạo, do vậy, nhà trường rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên.

  • Về loại hình đào tạo, bồi dưỡng:

Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn: tổ chức đào tạo tập trung tại các lớp tập huấn theo chuyên đề cho nhà trường tổ chức hoặc cán bộ, giảng viên được cử đi tham gia các lớp tập huấn, chuyên đề hoặc nâng cao tại các hội nghị, diễn đàn theo từng mảng chuyên môn. Tính đến nay 80% số cán bộ, giảng viên, nhân viên được cử đi học các lớp tập huấn khác nhau phù hợp với nhu cầu về chuyên môn của các phòng, khoa, trung tâm.

Học tập bồi dưỡng đào tạo trong công việc: cán bộ, giảng viên tự học tập bồi dưỡng trong công việc, tự nghiên cứu tìm tòi và học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước theo kiểu học kèm cặp, truyền nghề.

  • Về hình thức đào tạo

Đào tạo ngoài trường: những chương trình được Bộ giáo dục và đào tạo, hoặc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du Lịch tổ chức theo kế hoạch của cấp Bộ, ngành hoặc theo yêu cầu của nhà trường. Nhà trường cử cán bộ, giảng viên tham gia các khoá đào tạo theo quy định.

Đào tạo tại trường: khuyến khích cán bộ, giảng viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Nhà trường tổ chức các lớp nhận thức về Đảng động sản Việt Nam, học nghị quyết, các lớp tiếng anh với nhiều trình độ khác nhau (A1, A2, B1,B2, C1,C2) … Các khoa, phòng, trung tâm căn cứ vào kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giảng viên của trường mà xây dựng chương trình đào tạo theo chuyên đề do các đơn vị tổ chức.

Cử cán bộ giáo viên xuống doanh nghiệp kinh doanh Du lịch trực tiếp tham gia các công việc như một nhân viên của cơ sở nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nghề và cập nhật kiến thức thực tế vào hoạt động đào tạo tại trường.

  • Kinh phí đào tạo Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Chất lượng đào tạo còn phụ thuộc vào nguồn lực tài chính. Nếu không có nguồn lực tài chính dồi dào chắc chắn không thể đầu tư cho việc xây dựng cơ sở, vật chất, trang thiết bị hiện đại cũng như không thể thu hút được đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ.

Việc thực hiện chế độ quản lý tài chính tập trung, có sự phân cấp cho các khoa và trung tâm trực thuộc. Thực hiện thu đúng, thu đủ, chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, đầu tư đúng mức, có tích luỹ dự phòng khi cần thiết, tiền lương, tiền công của cán bộ viên chức.

Với nguồn kinh phí thu được từ học phí, lệ phí, nguồn kinh phí được cấp từ Ngân sách đã giúp trường động viên hàng năm cán bộ giảng viên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và được trường động viên giúp đỡ bằng nhiều hình thức cả về vật chất, tinh thần. Đồng thời, trường liên tục cử cán bộ giảng viên đi học tập tại nước ngoài theo các chương trình đào tạo, các đề tài nghiên cứu … đây là những yếu tố động lực giúp cho cán bộ, giảng viên có nhiều cơ hội tiếp cận với các quốc gia phát triển để có thể học tập, áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại.

  • Kết quả về đào tạo cán bộ, giảng viên

Trong những năm vừa qua trường đã tích cực cử đi đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn chuẩn hoá cán bộ viên chức, giảng viên để đạt được kết quả như hiện nay.

Ngoài chế độ chính sách động viên đúng mực với cán bộ viên chức, giảng viên tham gia học tập nâng cao trình độ như: nâng lương trước thời hạn, giảm khối lượng giảng dạy, tính giờ nghiên cứu khoa học… đã động viên được cán bộ viên chức giảng viên tham gia học tập tích cực.

Trong những năm gần đây nhà trường, luôn có những khuyến khích động viên đối với các cán bộ, học tập và nâng cao trình độ. Đối với các cán bộ, giảng viên đang đi học thạc sĩ trong và ngoài giờ hành chính, trường cũng luôn tạo điều kiện cho các cán bộ, giảng viên vừa đi học vừa đảm bảo chất lượng công việc được giao.

Đây cũng là nguồn động viên lớn để cán bộ, giảng viên hăng hái trong việc học tập và nâng cao trình độ của mình. Năm 2023, trường cử 12 cán bộ, giảng viên tham gia học thạc sĩ, 60 cán bộ, giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.

2.2.5. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực

  • Đánh giá nhân lực

Hiện nay, việc đánh giá giảng viên được tiến hành dựa trên khối lượng công tác quy định hàng năm. Giảng viên đảm bảo đủ khối lượng công tác được đánh giá là hoàn thành công việc. Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Theo như Quy chế của Trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng, nhà trường đã có những quy định về tiết dạy, giờ dạy, giờ nghiên cứu khoa học và học tập tự bồi dưỡng đối với các giảng viên, cụ thể như sau:

Bảng 2.13: Định mức giờ giảng dạy trong một năm cho giảng viên

Đơn vị tính: giờ chuẩn

Định mức Số tiết/giờ Quy đổi
Giờ giảng dạy 480 tiết 360 giờ
Giờ nghiên cứu khoa học 160 giờ 160 giờ
Giờ học tập tự bồi dưỡng 90 giờ 90 giờ
Tổng 610 giờ

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Trường CĐ Du Lịch Hải Phòng)

Như vậy, định mức với giảng viên trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng là 610 giờ. Để đảm bảo đủ định mức, giảng viên phải giảng dạy nhiều môn hoặc kiêm nhiệm thêm các công việc khác do đó, chất lượng, hiệu quả giảng dạy bị giảm xuống.

Công tác đánh giá cán bộ, nhân viên chủ yếu mang tính hành chính đánh giá mức độ vi phạm về thời gian làm việc chứ không đánh giá cụ thể chất lượng công việc, mức độ hoàn thành công việc. Điều này nguyên nhân là do các công việc phòng, ban chưa có bản mô tả công việc cụ thể vì thế không có cơ sở để đánh giá.

Để đánh giá chất lượng nhân lực tại trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng, tác giả đã tiến hành khảo sát. Kết quả đánh giá với cán bộ và giảng viên như sau:

Bảng 2.14: Đánh giá chất lượng giảng viên Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Kết quả bảng số liệu cho thấy, đội ngũ giảng viên nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ học viên trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, do đa số giảng viên là giảng viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm nên hoạt động giảng dạy chưa cao. Các bài giảng còn mang nặng tính lý thuyết, đã có sự kết hợp thực hành nhưng chưa nhiều. Phương pháp giảng dạy, khả năng thu hút người học và vấn đề kết hợp lý thuyết và thực hành là những vấn đề cần lưu ý đối với giảng viên. Những tiêu chí này có tỷ lệ đánh giá kém nhất có 15% đánh giá phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, 22,5% đánh giá chưa thu hút được người học và 11,25% cho rằng chưa có sự kết nối giữa lý thuyết và thực hành. Do đó, đổi mới phương pháp, tăng cường giờ thực hành là vấn đề cấp thiết.

Bảng 2.15: Đánh giá chất lượng cán bộ, nhân viên

Theo bảng số liệu, 10% người được hỏi cho rằng thái độ phục vụ của cán bộ nhà trường chưa đạt yêu cầu, 20% chưa đảm bảo thời gian giải quyết công việc và 25% chưa đảm bảo mức độ hoàn thành, chất lượng công việc.

Như vậy, kết quả điều tra cho thấy thái độ phục vụ hỗ trợ của cán bộ cần được cải thiện. Tiến độ cũng như chất lượng công việc cần phải được đánh giá thường xuyên theo đúng năng lực, vị trí công tác.

  • Đãi ngộ nhân lực

Trong những năm qua, nhà trường đã nghiên cứu các văn bản, quy định của nhà nước, các ngành, Bộ Luật lao động, Luật Giáo dục thực hiện nghiêm túc đầy đủ đúng quy chế chính sách của giảng viên, đảm bảo kịp thời công bằng, đúng đối tượng như chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp giáo viên, nâng ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn. Chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng phục hồi sức khoẻ, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… đảm bảo đúng chế độ. Duy trì chế độ hè, lễ, tết…đã động viên khích lệ đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên phấn khởi yên tâm công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Phụ cấp làm thêm giờ: Viên chức làm thêm giờ các ngày thứ bảy, chủ nhật, lễ, tết, được thanh toán: 1,5 lần mức lương ngày thường.

Phụ cấp làm thêm giờ (ngày thường) = 20.000 đồng x Số giờ làm thêm. Đơn giá phụ cấp trách nhiệm: do trường quy định.

Tiền lương bình quân của cán bộ giảng viên trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng là 5.200.000 đ/ tháng. Mức thu nhập này chỉ vừa đủ cho giáo viên chưa lập gia đình, chưa phải nuôi con. Đối với cán bộ giảng viên có con cái thì mức lương trên không đủ chi trả cuộc sống hàng ngày nên cán bộ giảng viên không thể cống hiến toàn bộ tinh thần và sức lực cho công việc. Họ phải làm thêm các công việc khác để tăng thu nhập.

  • Chi phúc lợi tập thể, bảo hiểm

Chi tiền ăn trưa cho cán bộ giảng viên. Chi tiền thuốc y tế. Tiền khám định kỳ cho cán bộ viên chức trong biên chế: chi khám bệnh 1 năm/lần. (Năm 2024 tiền khám định kỳ là 350.000 nghìn đồng/người).

2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân lực của Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng tính đến nay có tổng số 82 cán bộ viên chức, chuyên viên, giảng viên, nhân viên.Theo số liệu thống kê, năm 2024 số lượng giảng viên chiếm tỷ lệ 51,2% nguồn nhân lực của nhà trường và cán bộ nhân viên chiếm tỷ lệ 48,8 % nguồn nhân lực của trường.

Trong đó, 14 Thạc sĩ, 54 trình độ Đại học và 14 trình độ khác. Công tác tổ chức bộ máy, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc đến nay cơ bản hoàn thành và đang vận hành ổn định, tuân thủ nguyên tắc, quy định của nhà nước, công khai, dân chủ. Đội ngũ giảng viên các trường Cao đẳng Du lịch hiện nay có cơ cấu về độ tuổi tương đối hợp lý. Cán bộ, giảng viên có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, trình độ, năng lực của đội ngũ nhân lực cơ bản đáp ứng được nhu cầu công việc.

Với quan điểm đề cao vai trò của nhân lực trong chiến lược phát triển nhà trường đã có những đầu tư, quan tâm nhất định tới công tác nâng cao chất lượng cán bộ, giảng viên. Điều đó đã tác động trực tiếp đến nhận thức của nhân lực, cán bộ, giảng viên, hiểu được vai trò trách nhiệm của mình đối với công việc từ đó tích cực làm việc, sáng tạo và học tập. Cùng với đó, hệ thống các văn bản, quy chế về quản trị nhân lực như: Quy chế tuyển dụng, Quy chế lương thưởng, Quy chế đào tạo… đang dần được hoàn thiện, góp phần hỗ trợ cho công tác nâng cao chất lượng nhân lực.

a)Ưu điểm

  • Công tác hoạch định và tuyển dụng

Quy trình tuyển dụng của trường được xây dựng tương đối đầy đủ.Các bước trong tuyển dụng được phân định rõ ràng, quy định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của từng phòng ban, cá nhân nên không gây nên sự chồng chéo, quy trình được thực hiện một cách thống nhất.

  • Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực

Đội ngũ giảng viên được bố trí giảng dạy theo đúng chuyên ngành đào tạo tại các khoa chuyên môn. Đội ngũ cán bộ được phân công rõ ràng thực hiện các chức năng nhiệm vụ riêng biệt.

  • Công tác đào tạo, bồi dưỡng Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Nhà trường luôn chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực. Hàng năm, nhà trường đều tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, giảng viên.

Xây dựng cho kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm có tính hệ thống và phù hợp với tình hình thực tế của trường cũng như trình độ hiện có của giảng viên, có kế hoạch cụ thể cho từng khoa, bộ môn, phòng, ban sao cho không ảnh hưởng đến kế hoạch chung của nhà trường.

Loại hình, quy mô đào tạo bồi dưỡng đa dạng, phong phú kết hợp cả trong, ngoài trường nên tạo ra điều kiện thuận lợi cho cán bộ lựa chọn nâng cao trình độ chuyên môn.

  • Đánh giá và đãi ngộ nhân lực

Chế độ lương, phụ cấp trách nhiệm, chế độ bảo hiểm xã hội được thực hiện nghiêm chỉnh nhằm đảm bảo quyền lợi, đảm bảo công bằng cho cán bộ viên chức.

  • b)Hạn chế

Bên cạnh những kết quả trên, từ thực trạng về nguồn nhân lực của Trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng hiện nay vẫn còn tồn đọng một số hạn chế như sau:

  • Công tác hoạch định và tuyển dụng:

Công tác tuyển dụng, hoạch định còn hạn chế. Một số cán bộ, giảng viên năng lực thực tế còn hạn chế không đáp ứng tốt yêu cầu của công việc nhưng do nhiều mối quan hệ nên đối tượng này nhà trường rất khó xử lý, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Nhà trường chưa có những biện pháp cụ thể trong việc giải quyết thôi việc đối với cán bộ, giảng viên không đáp ứng được yêu cầu do trình độ chuyên môn thấp, không đủ điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ..

Trong những năm gần đây Nhà trường cũng đã nhận ra nhân lực kiêm chức tại các doanh nghiệp và các cơ sở liên quan là cần thiết để cập nhật kiến thức thực tế vào với nhà trường, đã thực hiện một số biện pháp như mời chuyên gia tham gia giảng dạy trực tiếp tại trường, ưu tiên mời những chuyên gia đã có kinh nghiệm thực tế về trường tham gia công tác Gd cũng như một số vị trí NCKH, tuyển sinh,…

  • Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Việc sắp xếp, bố trí nhân lực với đội ngũ cán bộ còn thể hiện sự chưa hợp lý. Nhiều phòng ban số lượng cán bộ nhiều, trong khi khối lượng công việc không lớn, giảm hiệu quả công việc.

  • Công tác đào tạo, bồi dưỡng

Trong nội dung đào tạo, bồi dưỡng với giảng viên chủ yếu tập trung vào nâng cao trình độ chuyên môn nhưng chỉ về phương diện lý thuyết chưa chú trọng đến bồi dưỡng kiến thức thực tiễn của giảng viên. Do đó có rất nhiều giảng viên trong công tác giảng dạy không gắn kết được lý thuyết với thực hành.

Tỷ lệ giảng viên có học hàm, học vị còn thấp trình độ tin học, ngoại ngữ nhất là tiếng Anh của đa số cán bộ, giảng viên chưa đáp ứng yêu cầu của Nhà trường trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập giáo dục khu vực và quốc tế.

Số lượng giảng viên, cán bộ quản lý tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học cấp trường, thành phố còn ít và các đề tài nào có hiệu quả ứng dụng chưa cao. Chưa có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, đề tài nghiên cứu được đem ra nước ngoài.

Chưa có chính sách hỗ trợ kinh phí với những người đi học tập nâng cao trình độ.

  • Công tác đánh giá và đãi ngộ

Công tác đánh giá chất lượng cán bộ, giảng viên chưa được thực hiện nghiêm túc, khách quan. Đánh giá cán bộ, giảng viên chưa hiệu quả, chưa đánh giá theo năng lực thực tế.

Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc đối với đội ngũ cán bộ còn mang tính định tính, chung chung.

Thu nhập của cán bộ, công nhân viên ở mức thấp nên chưa khuyến khích, tạo động lực làm việc cho nhân lực của nhà trường.

  • Nguyên nhân của những hạn chế: Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

Một là, do quy mô đào tạo giảm nên để đảm bảo khối lượng công tác giảng viên phải giảng dạy nhiều môn, kiêm nhiệm các công tác khác cho nên chất lượng giảng dạy không được đảm bảo, đội ngũ giảng viên ít thời gian để làm công tác nghiên cứu khoa học, thực hành chuyên môn… Các đề tài nghiên cứu khoa học chưa có hiệu quả ứng dụng phục vụ sự phát triển kinh tế – xã hội.

Hai là, Cơ chế, chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên trong những năm qua chưa đồng bộ, chưa thực sự khuyến khích đội ngũ này đi học nâng cao trình độ.

Ba là, do nguồn thu của trường bị giảm nên thu nhập của đội ngũ cán bộ, giảng viên ở mức thấp. Hơn nữa, việc trả lương chưa căn cứ vào năng lực của cán bộ, giảng viên.

Bốn là, Các đội ngũ cán bộ viên chức chưa nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu khoa học, do vậy số lượng giảng viên và cán bộ quản lý tham gia nghiên cứu khoa học còn ít.

Năm là, Công tác đánh giá, kiểm định chất lượng còn chưa tốt. Do các thành viên trong công tác đánh giá, kiểm định chất lượng còn e ngại, hoặc thiếu sự công bằng trong công tác kiểm định đối với cán bộ, giảng trong trường. Nhà trường chưa có các tiêu chí cụ thể, yêu cầu đối với từng công việc nên việc đánh giá chưa phát huy được hiệu quả.

Về vấn đề nhân lực kiêm chức tại các doanh nghiệp và các cơ sở liên quan còn hạn chế do thù lao chi trả còn bị hạn chế bởi qui đinh của nhà nước nên chưa có chính sách thu hút được nhiều chuyên gia đầu ngành tham gia

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Chương 2 tác giả đã nêu ra một số thống kê cơ bản phản ánh thực trạng độ ngũ cán bộ viên chức trong trường Cao đẳng Du Lịch Hải Phòng về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời nêu lên những điểm nổi bật trong công tác phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý ở khía cạnh đảm bảo số lượng và đảm bảo chất lượng. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ viên chức nhà trường có sự nâng cao về chất lượng, luôn luôn nhận được sự hỗ trợ của trường thông qua các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Bên cạnh những kết quả đạt được của đội ngũ cán bộ viên chức, ta thấy đội ngũ giảng viên nhà trường còn có những mặt tồn tại nhất định và công tác phát triển nguồn nhân lực còn một số hạn chế, bất cập. Số lượng cán bộ chuyên môn có trình độ cao còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ phát triển của Nhà trường trong giai đoạn mới. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học chưa được các giảng viên, cán bộ quản lý quan tâm đúng mức.

Xuất phát từ những tồn tại nói trên trong công tác phát triển nguồn nhân lực của nhà trường, căn cứ vào mục tiêu, phương hướng để phát triển trong giai đoạn tới trong chương 3 tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của nhà trường. Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng quản trị nhân lực Trường Cao đẳng Du lịch […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993