Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại TP. Sóc Trăng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế hội nhập quốc tế, sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, các quốc gia phát triển hay đang phát triển đều nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục và coi phát triển giáo dục là giải pháp để phát triển bền vững. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Luật Giáo dục năm 2005 và sửa đổi bổ sung năm 2009 của nước CHXHCN Việt Nam đã khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005). Với trẻ mầm non, Luật giáo dục cũng quy định: “Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Trong sự nghiệp giáo dục của nước ta, bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân và là bậc học quan trọng nhất. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ chịu khó mới dạy được các cháu. Dạy trẻ như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này càng lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt Giáo dục mầm non (GDMN) là bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí rất quan trọng và là nền tảng ban đầu trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nước. GDMN thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là “giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một; Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, những kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015). Mục tiêu cụ thể của giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay bao gồm: Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo; Thực hiện việc miễn học phí trước năm 2020 cho trẻ 5 tuổi; Từng bước chuẩn hoá trường mầm non và phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Năm 2002 Thủ Tướng Chính phủ ra Chỉ thị 18/2002/CT-TTG về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân (Thủ tướng Chính phủ, 2001), rồi Quyết định số 161/2002/QĐ-TTG về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non (Thủ tướng Chính phủ, 2002), đặc biệt gần đây nhất Chính phủ đã dành hẳn một phiên họp chính phủ để bàn về chiến lược phát triển giáo dục mầm non và đến ngày 23/6/2006 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 149/2006/QĐ-TTG phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015 (Thủ tướng Chính phủ, 2006). Năm 2016 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020” (Thủ tướng Chính phủ, 2016). Ngày 30/12/2016, Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư số 28/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình Giáo dục mầm non (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016). Tiếp tục thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, Bộ GD&ĐT đã ban hành kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/1/2017 và kế hoạch triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). Ngoài ra, còn nhiều quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chương trình bồi dưỡng thường xuyên, chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non… được ban hành. Đây là cơ sở pháp lý để các trường mầm non thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
Đối với thành phố Sóc Trăng, trong những năm gần đây giáo dục mầm non đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo. Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng đã phát triển về quy mô và chất lượng, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý từng bước đủ về số lượng, chuẩn về chuyên môn để thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non trên địa bàn thành phố Sóc Trăng vẫn còn nhiều bất cập, bộc lộ nhiều hạn chế nhất định. Trong đó, hoạt động giáo dục chưa chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Nhận thức về hoạt động giáo dục trong trường mầm non của phụ huynh và giáo viên chưa cao. Một bộ phận quan niệm rằng: đối với mầm non thì quan trọng nhất là trẻ không ốm đau bệnh tật, phát triển cơ thể tốt, ăn ngoan, ngủ được; việc dạy dỗ không quan trọng. Một số người còn hiểu khái niệm dạy trong trường mầm non là dạy chữ giống như tiểu học nên rất phản đối. Công tác quản lý hoạt động giáo dục trong các trường mầm non còn xem nhẹ, hình thức. Sinh hoạt tổ chuyên môn không thường xuyên, chỉ quan tâm đến hồ sơ, sổ sách đầy đủ khi thanh tra, kiểm tra. Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục chưa được quan tâm đúng mức. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại TP. Sóc Trăng” để nghiên cứu.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại Thành phố Sóc trăng, từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng đã đạt được một số kết quả trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, công tác này còn có một số hạn chế ở các nội dung như: xây dựng giáo án, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, kiểm tra, giám sát. Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng thì có thể đề xuất được một số biện pháp cần thiết và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng công tác giáo dục trẻ trong các trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập.
- Mô tả và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trong các trường mầm non công lập tại Thành phố Sóc Trăng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập Thành phố Sóc Trăng.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Về chủ thể thực hiện quản lý: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục do Hiệu trưởng trường mầm non thực hiện.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục trên lớp đối với nhóm trẻ 5 – 6 tuổi.
- Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục và thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ở 10/10 trường mầm non công lập tại Tp. Sóc Trăng
- Về thời gian: khảo sát thực trạng 2017 – 2018.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Quản lý hoạt động giáo dục là một nội dung của quản lý nhà trường, bao gồm: quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý tài sản. Hay nói cách khác, quản lý giáo dục là một thành tố trong hệ thống quản lý nhà trường. Chính vì vậy, nó chịu sự ảnh hưởng, đồng thời ảnh hưởng ngược lại tới quản lý nhà trường và các thành tố khác trong hệ thống này. Bản thân, quản lý hoạt động giáo dục là một hệ thống bao gồm các thành tố: mục đích quản lý, nội dung quản lý, biện pháp quản lý hoạt động giáo dục.
7.1.2. Tiếp cận thực tiễn Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài này là qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non công lập tại Thành phố Sóc Trăng, rút ra được những ưu điểm, hạn chế, thuận lợi và khó khăn. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại Tp. Sóc Trăng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Nội dung và cách thức thực hiện
- Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa các công trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non.
- Tìm hiểu các văn bản qui phạm pháp luật, các hướng dẫn cũng như những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, quản lý, phát triển giáo dục, phát triển giáo dục mầm non để xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc; vận dụng, đề xuất các biện pháp khoa học, đúng đắn giải quyết hiệu quả, thiết thực vấn đề đặt ra.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Mục đích
Tìm hiểu thực trạng về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng; khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non công lập Thành phố Sóc Trăng đề xuất
Nội dung và cách thức thực hiện
- Căn cứ trên cơ sở lý thuyết về quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non xây dựng phiếu hỏi dành cho ban giám hiệu nhà trường, trưởng khối, giáo viên;
- Tổ chức khảo sát nhằm tìm hiểu thông tin thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non công lập thành phố Sóc Trăng.
- Sau khi đã thu thập thông tin, tiến hành xử lý thông tin, từ đó, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở mầm non công lập Thành phố Sóc Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Trăng, tiến hành đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục và xây dựng các phiếu hỏi để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đề ra.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra sản phẩm
Mục đích
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non công lập Thành phố Sóc Trăng thể hiện qua các sản phẩm của hoạt động quản lý như: văn bản hướng dẫn, quy định, quy chế, quyết định trong quản lý hoạt động giáo dục do nhà trường ban hành.
Cách thức thực hiện
Hệ thống hóa, phân tích các văn bản quản lý do nhà trường ban hành, đánh giá chất lượng và hiệu qủa của các văn bản như: kế hoạch giáo dục, giáo án, báo cáo tổng kết năm học….
7.2.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Mục đích
Phân tích, so sánh số liệu khảo sát định lượng để đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non công lập Thành phố Sóc Trăng.
Cách thức thực hiện
Thực hiện xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS; sử dụng kiểm định T-test để so sánh dữ liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non công lập tại thành phố Sóc Trăng.
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
- Các nghiên cứu về hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Giáo dục mầm non là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân của bất cứ một quốc gia nào, đồng thời là bậc học chuẩn bị tiền đề quan trọng cho trẻ em từ 0 đến 5 tuổi bước vào tiểu học. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, việc kiện toàn và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non là một nhiệm vụ hàng đầu của toàn xã hội. Đó cũng là điều được Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO) khẳng định tại Điều 13: “Giáo dục mầm non tiềm tàng trong bản thân nó sức phát triển của loài người và là một nhân tố quan trọng trong chiến lược Giáo dục cho mọi người. Do quá trình học tập của con người bắt đầu ngay từ khi mới lọt lòng và tiếp tục trong suốt cuộc đời, mục tiêu của UNESCO là ủng hộ các quốc gia trong việc mở rộng cánh cửa cho Giáo dục mầm non, phát huy chất lượng và đảm bảo công bằng” (Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa, 1976). Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Tháng 4 năm 2000, UNESCO lại một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của Giáo dục mầm non trong khuôn khổ hành động Dakar tại Mục tiêu 1: “Mở rộng và cải thiện việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non một cách toàn diện, đặc biệt là trẻ em thiệt thòi và dễ bị tổn thương.” (Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa, 1976).
Có thể thấy rằng: công tác nâng cao chất lượng giáo dục mầm non là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại mọi quốc gia. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non hoàn toàn không phải là công việc một sớm một chiều, mà ngược lại, nó đòi hỏi vô vàn công sức nghiên cứu và triển khai ứng dụng cũng như tiếp nhận những yêu cầu mới để thích ứng được với sự phát triển không ngừng của xã hội. Tuỳ theo thể chế chính trị, sự phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội cũng như điều kiện giáo dục tại từng địa phương, mỗi quốc gia đều có những chính sách riêng về phát triển giáo dục mầm non.
Bên cạnh đó, các nhà giáo dục lớn trên thế giới cũng khẳng định chất lượng con người trong giáo dục được đặt nền móng cơ bản trong những năm đầu đời, khẳng định tầm quan trọng của giáo dục nhân cách con người ngay ở độ tuổi mầm non. Theo ông Komensky nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc, ông luôn nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em, bởi trẻ em cũng như những cây no trong vườn ươm; “Để cây có lớn một cách lành mạnh, nhất thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót…”. Ông kêu gọi các bậc cha, mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề nuôi dạy trẻ; “Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính” (Jan Ames Komensky, 1991).
- Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ CBQL trong việc QL hoạt động dạy học trong nhà trường. V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lí của HT ở trường mầm non như vấn đề phân công nhiệm vụ giữa HT và phó HT. Các tác giả đã thống nhất và khẳng định HT phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác QL nhà trường.
V.A.Xukhomlinxki, P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công tác lãnh đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong công tác QL của HT. Đối với công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, các nhà nghiên cứu đều cho rằng trong những nhiệm vụ của HT thì hết sức quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV. HT phải biết lựa chọn đội ngũ GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những biện pháp khác nhau. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Trong tác phẩm “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường mầm non”, V.A. Xukhomlinxki đã khẳng định: Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng. Tổ chức dự giờ, phân tích sư phạm bài giảng là đòn bẩy nâng cao chất lượng giáo dục của đội ngũ GV Riêng với việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của GV (V.A.Xukhomlinxki, 1984). Ông đã thừa nhận tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với GV sau giờ dự của HT diễn ra thường xuyên. Từ thực trạng đó, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy của GV.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” (Harol Koontz, 1993). Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức” (Paul Hersey và KenBlanc Heard, 1993).
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Các nghiên cứu về hoạt động giáo dục trong nhà trường nói chung thì có nhiều, với các tác giả điển hình như: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Đức Minh, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Tiến Đạt. Nhưng các nghiên cứu về hoạt động giảng dạy ở trường mầm non thì không nhiều, có thể kể tới các tác giả như:
Nguyễn Thị Kim Hồng (2011) thực hiện luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục tại ĐH Giáo dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội với nghiên cứu “Ảnh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên mầm non, thành phố Phan Thiết” (Nguyễn Thị Kim Hồng, 2011).
Nguyễn Thị Thu Oanh (2015) thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề trong chương trình giáo dục mầm non” (Nguyễn Thị Thu Oanh, 2015).
- Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Chủ đề quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non đã được nhiều tác giả quan tâm, lấy làm chủ đề nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục ở nhiều cơ sở đào tạo. Có thể kể tới các tác giả sau:
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt với đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ của QL các trường mầm non Quận 3 –
- Nguyễn Bá Hòa với đề tài “Quy hoạch phát triển giáo dục mầm non các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2015” (Nguyễn Bá Hòa, 2006).
- Triệu Thị Hằng với đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường Mầm non Hoa Hồng, quận Đống Đa, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” (Triệu Thị Hằng, 2016).
Về cơ bản, các công trình trên đã đề cập đến công tác chỉ đạo, biện pháp quản lý các trường mầm non, các biện pháp cũng đã có những đóng góp nhất định đối với sự phát triển của GDMN. Tuy nhiên, những công trình đi sâu về công tác giáo dục, một trong những nội dung quản lý trọng tâm còn ít được quan tâm nghiên cứu, chưa được đề cập đến một cách hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
1.2.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo hai cấp độ:
Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của xã hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người để duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua các hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ.
Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó, dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan, nhân sinh quan khoa học, những phẩm chất, nét tính cách của người công dân người lao động.
1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trường
- Khái niệm quản lý
Theo Perter Drucker (1999) trong tác phẩm “Những thách thức quản lý đối với thế kỷ 21” đưa ra luận cứ: Quản lý là một thực thể, một cơ quan chức năng cụ thể và phân biệt rõ ràng của bất kỳ tổ chức nào, dù đó là đơn vị sản xuất, kinh doanh, cơ quan chính phủ, trường học, bệnh viện hay nhà hát…Theo Drucker phải thực hành những nguyên tắc sau để đảm bảo đúng tinh thần xuyên suốt của quản lý: phải có yêu cầu cao về kết quả công việc, không chấp nhận kết quả kém hay tầm thường, chế độ phải dựa vào kết quả công việc (Perter Drucker, 1999). Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Theo H. Fayon: “Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” (H. Fayon, 1919).
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” (Harol Koontz, 1993).
- Việt Nam cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, có thể nêu một số định nghĩa như sau:
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất (Trần Kiểm, 2004).
Trong giáo trình Đại cương về quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lí) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” (Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, (1997).
Bên cạnh khái niệm của hai tác giả vừa nêu dẫn ở trên, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cũng đưa ra khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” (Nguyễn Ngọc Quang, 2009).
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục tiêu của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, nhằm mục tiêu đề ra.
- Quản lý trường mầm non
Phạm Minh Hạc (1986) cho rằng, quản lý nhà trường là tổ chức được các hoạt động dạy và học, cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, nhằm đáp ứng yêu cầu của nhân dân, đất nước[20]. Quản lý nhà trường là sự tác động có mục tiêu của chủ thể quản lý là Hiệu trưởng đến đối tượng quản lý, thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá, nhằm giúp hệ thống nhà trường vận hành hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của Hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non trên cơ sở huy động, sử dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của nhà trường, gia đình và xã hội. Thực chất công tác quản lý nhà trường mầm non là quá trình thực hiện nội dung chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ: Mục tiêu, kế hoạch, phương pháp tổ chức; Quản lý đội ngũ CB-GV-NV và trẻ em gửi vào trường; quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo quy định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ với gia đình, các cá nhân và tổ chức xã hội trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ; Tuyên truyền hướng dẫn kiến thức nuôi trẻ cho cha mẹ và cộng đồng cùng CS-GD trẻ.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Quản lý hoạt động giáo dục theo nghĩa tổng quan là sự điều hành, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên trong xã hội, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người; tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý hoạt động giáo dục được hiểu là sự điều hành, điều chỉnh hoạt động của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhận lực, bồi dưỡng nhân tài và hoàn thiện nhân cách công dân.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, vấn đề cốt lõi của quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học; có tổ chức được các hoạt động dạy học thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục; tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước (Nguyễn Ngọc Quang, 2009).
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục trong trường mầm non
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường mầm non
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi, tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non
Theo điều 3 của Điều lệ trường mầm non ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2015 quy định: Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
Trường mầm non có những chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. – Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Mục tiêu giáo dục trong trường mầm non
Giai đoạn trẻ em trước tuổi đến trường phổ thông (0 – 6 tuổi) là một giai đoạn quan trọng, đặt nền móng cho giáo dục phổ thông và phát triển nhân cách, thực hiện mục đích giáo dục nói chung. Vì thế, mục tiêu giáo dục mầm non phải xuất phát từ mục đích giáo dục, đó là một vấn đề quan trọng không thể thiếu được cho việc thực hiện mục đích giáo dục sau này cho mỗi học sinh, mỗi người lao động mai sau. Theo theo Thông tư số: 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tố đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010). Đối với trẻ 5 tuổi, để tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, ngày 23 tháng 7 năm 2010 Bộ giáo dục đã ban hành thông tư 23/2010/TT-BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi với mục đích như sau :
- Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
- Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi.
- Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.
- Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em.
1.3.4. Nội dung giáo dục trong trường mầm non
Nội dung hoạt động giáo dục trẻ mầm non được xác định theo chương trình giáo dục mầm non quy định tại chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số: 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) bao gồm những nội dung sau:
- Nội dung chương trình giáo dục nhà trẻ
Chương trình giáo dục nhà trẻ nhằm giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội và thẩm mĩ.
Phát triển thể chất:
- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ.
- Thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi.
- Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể).
- Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay.
- Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân.
Phát triển nhận thức:
- Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.
- Có sự nhạy cảm của các giác quan.
- Có khả năng quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn đạt hiểu biết bằng những câu nói đơn giản.
- Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện tượng gần gũi quen thuộc.
Phát triển ngôn ngữ: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
- Nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói.
- Biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ.
- Sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói.
- Hồn nhiên trong giao tiếp.
- Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ:
- Có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi.
- Có khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự vật gần gũi.
- Thực hiện được một số quy định đơn giản trong sinh hoạt.
- Thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình.
- Nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo:
Chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.
- Phát triển thể chất:
- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.
- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian.
- Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.
- Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ.
- Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân.
- Phát triển nhận thức:
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định.
- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau.
- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.
- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
Phát triển ngôn ngữ: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
- Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ).
- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi. Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội:
- Có ý thức về bản thân.
- Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực.
Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ.
- Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.
- Phát triển thẩm mĩ:
- Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật.
- Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình.
- Yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật.
1.3.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong trường mầm non
Theo thông tư số 25 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong tiêu chuẩn 3, điều 7 về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong trường mầm non như sau :
- Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
- a) Có đủ diện tích đất hoặc diện tích sàn sử dụng theo quy định, các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
- b) Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh; c) Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.
- Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.
- Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp,có cây xanh tạo bóng mát;
- Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập;
- Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu.
- Phòng sinh hoạt chung (có thể dùng làm nơi tổ chức ăn, ngủ cho trẻ) bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, có đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp;
- Phòng ngủ bảo đảm diện tích trung bình cho một trẻ và có các thiết bị theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;
- Hiên chơi (vừa có thể là nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ) bảo đảm quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; lan can của hiên chơi có khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1m.
Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định.
- Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật có diện tích tối thiểu 60 m2, có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ;
- Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều; đồ dùng nhà bếp đầy đủ, bảo đảm vệ sinh; kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn;
- Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo đảm yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.
- Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu.
- Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng cần thiết; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc;
- Phòng y tế có diện tích tối thiểu 12m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khỏe trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng theo dõi tiêm phòng và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;
- Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.
- Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
- a) Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải bảo đảm tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
- c) Hằng năm sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
1.3.6. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Hình thức hoạt động giáo dục mầm non được quy định tại chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số: 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) bao gồm những hình thức sau:
a) Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục lứa tuổi nhà trẻ
- Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức: Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ; Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết Trung thu, Tết cổ truyền, Tết thiếu nhi (ngày 1/6)).
- Theo vị trí không gian, có các hình thức: Tổ chức hoạt động trong phòng nhóm; Tổ chức hoạt động ngoài trời.
- Theo số lượng trẻ, có các hình thức: Tổ chức hoạt động cá nhân; Tổ chức hoạt động theo nhóm nhỏ; Tổ chức hoạt động theo nhóm lớn; Đối với trẻ lứa tuổi nhà trẻ nên chú trọng sử dụng hình thức tổ chức hoạt động cá nhân và theo nhóm nhỏ.
b) Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục lứa tuổi mẫu giáo
- Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:
- Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.
- Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết Trung thu, Ngày hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày hội của các bà, các mẹ, các cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6), Ngày ra trường…).
- Theo vị trí không gian, có các hình thức:
- Tổ chức hoạt động trong phòng lớp.
- Tổ chức hoạt động ngoài trời.
- Theo số lượng trẻ, có các hình thức:
- Tổ chức hoạt động cá nhân.
- Tổ chức hoạt động theo nhóm.
- Tổ chức hoạt động cả lớp.
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương. Trong đánh giá phải có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hằng ngày. Đánh giá sự phát triển của trẻ bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ theo giai đoạn.
- Đánh giá trẻ hằng ngày
Mục đích đánh giá
Đánh giá những diễn biến tâm – sinh lí của trẻ hằng ngày trong các hoạt động, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Nội dung đánh giá
- Tình trạng sức khoẻ của trẻ.
- Thái độ, trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ.
- Kiến thức và kỹ năng của trẻ.
Phương pháp đánh giá
Sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:
- Quan sát.
- Trò chuyện với trẻ.
- Sử dụng tình huống.
- Đánh giá qua bài tập.
- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.
- Trao đổi với phụ huynh.
Hằng ngày, giáo viên theo dõi trẻ trong các hoạt động, ghi lại những tiến bộ rõ rệt và những điều cần lưu ý vào sổ kế hoạch giáo dục hoặc nhật ký của lớp để điều chỉnh kế hoạch và biện pháp giáo dục.
- Đánh giá trẻ cuối độ tuổi và theo giai đoạn Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Mục đích đánh giá
Xác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển cuối chủ đề và theo giai đoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho chủ đề và giai đoạn tiếp theo.
Nội dung đánh giá
Đánh giá mức độ phát triển của trẻ về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội và thẩm mĩ cuối chủ đề và giai đoạn.
Phương pháp đánh giá
Sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:
- Quan sát.
- Trò chuyện với trẻ.
- Sử dụng tình huống.
- Đánh giá qua bài tập.
- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.
- Trao đổi với phụ huynh.
Kết quả đánh giá được giáo viên ghi lại trong hồ sơ cá nhân trẻ.
Thời điểm và căn cứ đánh giá
- Đánh giá cuối chủ đề dựa vào mục tiêu của chủ đề.
- Đánh giá cuối độ tuổi (cuối 3, 4, 5 tuổi) dựa vào các chỉ số phát triển của trẻ.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
1.4.1. Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non
Chủ thể quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của Hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non trên cơ sở huy động, sử dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của nhà trường, gia đình và xã hội. Thực chất công tác quản lý nhà trường mầm non là quá trình thực hiện nội dung chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ: Mục tiêu, kế hoạch, phương pháp tổ chức; Quản lý đội ngũ CB-GV-NV và trẻ em gửi vào trường; quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo quy định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ với gia đình, các cá nhân và tổ chức xã hội trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ; Tuyên truyền hướng dẫn kiến thức nuôi trẻ cho cha mẹ và cộng đồng cùng CS-GD trẻ.
Chủ thể quản lý ở trường mầm non được quy định trong Điều lệ mầm non (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014), bao gồm : Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên môn. Với các nhiệm vụ cụ thể sau :
Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của nhà trường, nhà trẻ; chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý giáo dục và Hội đồng quản trị (nếu có) về việc tổ chức, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Phó hiệu trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Tổ chuyên môn : Thực hiện các nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác; Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà trẻ; Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non
1.4.2.1. Quản lý việc lập kế hoạch giáo dục Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Quản lý việc lập kế hoạch giáo dục trẻ mầm non là khâu đầu tiên của chức năng quản lý. Việc lập kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ mầm non nhằm xác định và hình thành mục tiêu đối với hoạt động này cho trẻ mầm non trong nhà trường, xác định và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực phục vụ hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non. Từ đó, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt nhất phù hợp với điều kiện thực tế để tiến hành hoạt động giáo dục trẻ trong các trường mầm non đạt kết quả tốt. Trong quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non, Hiệu trưởng nhà trường phải coi việc thực hiện tốt kế hoạch đề ra là biện pháp quan trọng nhất đảm bảo chất lượng của hoạt động này. Song, trong từng trường hợp nhất định, Hiệu trưởng phải có sự chỉ đạo linh hoạt trong việc bổ sung hay điều chỉnh những nội dung cần thiết trong kế hoạch sao cho không làm thay đổi mục tiêu mà lại phù hợp tình hình thực tế để bản kế hoạch có tính khả thi cao. Nội dung chính của bản kế hoạch cần đề cập tới các vấn đề sau:
Những cơ xở xây dựng kế hoạch: Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nói về hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non; Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của các trường mầm non; đặc điểm tình hình của các trường mầm non thành phố Sóc Trăng, Sóc Trăng (thuận lợi, khó khăn), những chỉ tiêu phấn đấu, những mục tiêu đề ra của các trường. Trẻ em tại các trường mầm non thành phố Sóc Trăng, Sóc Trăng có hoàn cảnh, lối sống, tâm lý, giới tính khác nhau, có cá tính và khả năng tự giải quyết các vấn đề, khả năng học tập cũng rất khác nhau. Vì vậy, muốn thành công trong quản lý, giáo dục, chủ thể quản lý giáo dục cần lập kế hoạch quản lý thích hợp chotrẻ tại trường mầm non mà mình quản lý nhằm tác động mạnh đến thái độ, hành vi tiếp nhận sự quản lý, giáo dục của trẻ trong nhà trường mới thu được kết quả tốt.
- Các biện pháp thực hiện:
- Phổ biến kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mầm non tới từng giáo viên.
- Phân công trách nhiệm cụ thể trong việc triển khai tổ chức giáo dục trẻ mầm non.
- Triển khai kế hoạch tổ chức giáo dục trẻ mầm non nghiêm túc, chính xác.
- Yêu cầu sự gương mẫu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên toàn trường khi thực thực hiện hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
- Phát động các phong trào thi đua thực hiện hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
- Tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp, tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
Nội dung lập kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non gồm:
- Xác định mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non;
- Xác định đối tượng hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non;
- Nguồn lực phục vụ cho hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non;
- Xây dựng nội dung, chương trình và hình thức thực hiện hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non;
- Xây dựng lộ trình tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non;
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non.
1.4.2.2. Quản lý việc thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo. Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhầm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt. Như Bác Hồ kính yêu đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích. Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người quản lý chỉ đạo phải toàn diện và về chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của Ngành học giao. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 5 tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về tình cảm, thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Mục tiêu của giáo dục mầm non (trong Chương trình GDMN, ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT, ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng BGD&ĐT) là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1; hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
1.4.2.3. Quản lý thực hiện nội dung chương trình giáo dục trẻ tại các trường mầm non
Chương trình giáo dục là căn cứ để Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc chỉ đạo, giám sát và thanh tra hoạt động giáo dục của nhà trường, và là căn cứ để mỗi cơ sở trường học, giáo viên triển khai hoạt động giáo dục. Vì vậy, việc nắm vững chương trình giáo dục là nhiệm vụ của tất cả các cán bộ quản lí nhà trường, của cả giáo viên. Quản lí việc thực hiện chương trình của giáo viên là quản lí việc dạy đúng, dạy đủ chương trình qui định.
Nội dung hoạt động giáo dục trẻ mầm non được xác định theo chương trình giáo dục mầm non quy định tại chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số: 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Bên cạnh đó, hiệu trưởng khi chỉ đạo việc xây dựng nội dung chương trình giáo dục trẻ mầm non cầu phải xem xét thêm các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này đó là nhu cầu trường, nhu cầu của người học, yêu cầu đối với trẻ tại các trường mầm non. Trong đó, hiệu trưởng cần phải chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình giáo dục trẻ mầm non đối với chương trình giáo dục cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi (Lứa tuổi mẫu giáo), phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; phải cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
1.4.2.4. Quản lý hình thức hoạt động giáo dục trên lớp của giáo viên ở trường mầm non
Các hoạt động giáo dục trong trường mầm non do giáo viên tổ chức, hướng dẫn với sự tham gia tích cực của trẻ em được coi là những con đường cơ bản, là phương tiện quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Các hoạt động của trẻ bao gồm: hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động dạo chơi, tham quan, hoạt động lễ hội… Các hoạt động đều nhằm mục đích chung là giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ hình thành những cơ sở đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp. Quản lý hoạt động giáo dục trên lớp của giáo viên ở trường mầm non bao gồm việc quản lý các nội dung sau:
Quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non: các hoạt động giáo dục ở trường mầm non được quy định cụ thể trong chương trình giáo dục trẻ em từng độ tuổi, do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trong quá trình quản lý việc thực hiện chương trình, nhà quản lý phải là người nắm vững chương trình chăm sóc trẻ, nội dung từng công việc người thực hiện và thời gian thực hiện nhằm giúp cho giáo viên đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện đủ và thực hiện có hiệu quả, sáng tạo trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Quản lý qua soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên: soạn bài là khâu quan trọng chuẩn bị cho giờ lên lớp, là lao động sáng tạo thể hiện sự lựa chọn của giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và sự lựa chọn những thiết bị phục vụ bài dạy. Sự lựa chọn phải phù hợp với nội dung bài dạy, đúng yêu cầu quy định, sát với học sinh theo lứa tuổi và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
Quản lý giờ dạy của giáo viên: hoạt động dạy học ở mẫu giáo được tổ chức theo hướng tiếp cận tích hợp các nội dung và theo các chủ đề có chứa đựng những tri thức sơ đẳng của đời sống văn hóa – xã hội chủ nghĩa tự nhiên. Cách tổ chức này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo hòa lẫn trong hoạt động tự nhiên đầy hứng thú, sinh động. Các hoạt động có kế hoạch theo chủ đích của giáo viên nhằm giúp trẻ hệ thống hóa, chính xác hóa dần những tri thức mà trẻ thu nhận được trong cuộc sống hàng ngày và trong những hoạt động trẻ tự chọn. Các hoạt động trên có thể tiến hành trong lớp, ngoài lớp với hình thức cả lớp, nhóm, cá nhân.
Quản lý phương pháp giáo dục trẻ trong trường mầm non: Phương pháp giáo dục trong chương trình giáo dục mầm non là tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động với các hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng các nhu cầu hứng thú và hoạt động tích cực của trẻ; tạo cơ hội cho trẻ hoạt động trải nghiệm, khám phá bằng vận động thân thể và các giác quan dưới nhiều hình thức; chú trọng tổ chức hoạt động của từng lứa tuổi; chú trọng đến việc “trẻ học như thế nào” hơn là “học cái gì”, coi trọng quá trình hơn là kết quả hoạt động; học một cách tích cực qua tìm hiểu, trải nghiệm; học thông qua sự hợp tác giữa trẻ với người lớn và giữa trẻ với trẻ; coi trọng tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động. Tạo điều kiện kích thích trẻ hoạt động cực, sáng tạo và phát triển phù hợp với từng cá nhân trẻ. Chú trọng việc giao tiếp, gắn bó giữa người lớn với trẻ và trẻ với trẻ; phối hợp các phương pháp hợp lý nhằm tăng cường ở trẻ tính chủ động, tích cực hoạt động, đảm bảo trẻ “ học mà chơi, chơi mà học”; coi trọng tiếp cận cá nhân trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Quản lý hồ sơ chuyên môn: Quản lý hồ sơ chuyên môn tập trung vào các loại hồ sơ : kế hoạch chuyên môn năm học, kế hoạch giáo dục trẻ theo chủ đề, phiếu đánh giá trẻ, sổ dự giờ thăm lớp, sổ bồi dưỡng chuyên môn… Để giúp giáo viên và sử dụng bộ hồ sơ chuyên môn có chât lượng, quy định nội dung và cách xây dựng các loại hồ sơ, thường xuyên kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên để đánh giá việc thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn của giáo viên trong trường, đồng thời đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên và chất lượng học tập của trẻ, làm căn cứ theo dõi trong quá trình quản lý.
1.4.2.5. Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, vì thế, họ phải thường xuyên được học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của ngành học và của đất nước. Công tác bồi dưỡng giáo viên bao gồm những mặt sau: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
- Về bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Giúp cho giáo viên luôn nắm vững được những quan điểm, chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng, nhà nước, của ngành, trường và của địa phương.
- Về bồi dưỡng trình độ chuyên môn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống tri thức khoa học, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, đáp ứng công việc được giao đạt được một trình độ chuẩn theo quy định ngành học.
- Về bồi dưỡng nghiệp vụ: Nhằm đảm bảo chất lượng nuôi dạy trẻ về kỹ năng nghề nghiệp. Để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng nêu trên, cần phải có kế hoạch chỉ đạo, bố trí thời gian, nhân lực cân đối hợp lý để giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà không ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày.
Về bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề chuyên môn được đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề đó, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy, hàng năm cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên hoặc vấn đề mới theo chỉ đạo của ngành, giúp cho giáo viên nắm vững những vấn đề lý luận và có kỹ năng thực hành chuyên đề tốt.
Cần chú trọng công tác tự bồi dưỡng của giáo viên, bởi vì yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non gắn với yêu cầu đổi mới, nâng cao năng lực giáo viên. Giáo viên mầm non phải là người có khả năng suy nghĩ, có kỹ năng phân tích và tự trang bị cho mình những kiến thức không chỉ về chuyên ngành mà cả những kiến thức về các lĩnh vực khác. Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục, giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, đồng thời biết lựa chọn và vận dụng sáng tạo những thông tin hiểu biết đó để cùng trao đổi với đồng nghiệp.
1.4.2.6. Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học trong trường mầm non công lập
Cơ sở vật chất kỹ thuật trường học là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau, được sử dụng để phục vụ cho việc giáo dục và các hoạt động trong nhà trường.
Cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục là điều kiện cần thiết để thực hiện, phục vụ công tác nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục của trường mầm non, là công cụ đắc lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học: có thể mô hình hóa, trực quan hóa các vấn đề trừu tượng một cách sinh động, tạo ra mối quan hệ hợp tác giữa cô và trẻ giúp cho việc tổ chức và điều khiển quá trình nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục một cách khoa học. Đối với trẻ mầm non các thiết bị dạy học và đồ dùng dạy học còn giúp cho trẻ phát triển tư duy trừu tượng, sự sáng tạo để khám phá thế giới xung quanh.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường mầm non là thành phần không thể thiếu được trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Đối với trường mầm non cơ sở vật chất và trang thiết bị rất đa dạng và phong phú. Nếu nhà trường có hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đồng đều đầy đủ, đẹp và khoa học xu hướng ngày càng hoàn thiện, trên cơ sở vật chất hóa nội dung giáo dục thì chất lượng giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ phát triển một cách toàn diện về nhân cách. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Đảm bảo tính an toàn.
- Hình thức phải hấp dẫn.
- Đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm.
- Giá thành phù hợp.
Cơ sở vật chất là phương tiện của quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Bởi vậy thiết bị giáo dục là một trong các thành tố chủ yếu của quá trình dạy học, cơ sở vật chất trang thiết bị trường học phải xây dựng phù hợp với nội dung giáo dục, đảm bảo bền đẹp, an toàn, sáng tạo. Trong quá trình sử dụng người giáo viên phải khai thác đầy đủ các chức năng sử dụng, đồng thời có kế hoạch bảo quản tốt làm gương cho trẻ và để củng cố lòng tin với nhân dân và với các bậc phụ huynh.
Đối với người giáo viên: khi thực hiện lao động phải dựa vào cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật mới nâng cao được năng suất lao động, hiệu quả giáo dục. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về sự vật hiện tượng.
Đối với trẻ: Cơ sở vật chât, trang thiết bị giáo dục là điều kiện giúp trẻ nắm vững kiến thức tự nhiên xã hội, tham gia các hoạt động một cách tích cực, góp phần phát triển tư duy, trí nhớ. Đồng thời hình thành yếu tố nhân cách đầu tiên, mặt khác do đặc điểm về tâm sinh lý của trẻ mầm non là hiếu động, ham hiểu biết thích khám phá, các chức năng trong cơ thể đang hoàn thiện dần, hoạt động chủ đạo của trẻ là hoạt động vui chơi “Học mà chơi, chơi mà học”. Khi tham gia vào các trò chơi trẻ cần có nơi chơi, đồ chơi trong điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đầy đủ với nội dung chơi, khi được chơi trẻ sẽ thoải mái, hứng thú khám phá các bí ẩn của thế giới xung quanh. Giúp trẻ tiếp thu kiến thức nhanh và khắc sâu hơn, tăng sự say mê lĩnh hội kiến thức, bởi vì lứa tuổi mầm non tư duy của trẻ là tư duy trực quan sinh động. Khi dạy trẻ không thể dạy chay, chất lượng tiết học còn phụ thuộc vào khả năng sử dụng đồ dùng của giáo viên có linh hoạt sáng tạo hay không, vì vậy trong giờ học của trẻ không thể thiếu được cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Trên cơ sở thực tiễn để khẳng định cơ sở vật chất, là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non, không thể đảm bảo chất lượng giáo dục khi không có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường mầm non là một kế hoạch lâu dài, và luôn phát triển, do điều kiện đi lên của nền kinh tế đất nước. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
1.4.2.7. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục của giáo viên
Kiểm tra đánh giá là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói chung và trong quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non nói riêng. Kiểm tra là để quản lý và muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra. Thông qua kiểm tra, cán bộ quản lý đánh giá được thành tựu của hoạt động giáo dục trẻ trong các trường mầm non để kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục cho phù hợp và đúng hướng. Nội dung kiểm tra được diễn ra ở giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức, bao gồm những nội dung chính sau đây:
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn: Nắm được thực trạng việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên; đảm bảo kỷ cương nề nếp trong hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, của ngành. Tạo điều kiện trong việc nâng cao chất lượng giờ dạy của giáo viên. Động viên khen thưởng chính xác những giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn trong đơn vị, phổ biến kinh nghiệm tốt trong tập thể sư phạm, đồng thời phát hiện những thiếu sót, lệch lạc để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Tạo động lực cho việc tự kiểm tra của giáo viên.
Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên: hoạt động sư phạm của giáo viên là toàn bộ hoạt động mang tính nghề nghiệp của người giáo viên, từ việc chuẩn bị bài, giảng dạy, giáo dục học sinh trong và ngoài lớp đến việc thực hiện các quy định về chuyên môn như: thực hiện chương trình, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ chuyên môn, tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các công việc chuyên môn khác theo yêu cầu của các cấp quản lý.
Đánh giá giáo dục là quá trình thu thập và lý giải có hệ thống thông tin hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo. Là việc xem xét, xác định chất lượng của đối tượng được đánh giá, trên cơ sở thu thập thông tin một cách hệ thống nhằm hỗ trợ việc ra quyết định và rút ra bài học kinh nghiệm. Đánh giá trong giáo dục có thể chia làm 2 loại: đánh giá trong và đánh giá ngoài.
Đánh giá, xếp loại giáo viên có tham gia trực tiếp giảng dạy thực hiện theo Quyết Định số 02/2008/QĐ- BGDĐT, ngày 22 tháng 01 năm 2008 về ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Trong các cơ sở giáo dục mầm non, tất cả giáo viên đều được kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhằm giúp đỡ giáo viên nâng cao năng lực sư phạm, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, góp phần phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giảng dạy trong trường mầm non công lập Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
1.5.1. Các yếu tố khách quan
- Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cấp học mầm non của thành phố Sóc Trăng, của ngành đối với cán bộ quản lý cấp phòng GD&ĐT và các cán bộ quản lý, giáo viên, trong các trường mầm non.
- Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác tham mưu của các phòng GD&ĐT, các trường mầm non trong việc huy động trẻ ra lớp.
- Sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động dạy học cho trẻ.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục là một trong hai yếu tố quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học cho trẻ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đầy đủ, hiện đại và phù hợp sẽ giúp giáo viên, nhân viên và trẻ thao tác được dễ dàng, đảm bảo an toàn, vệ sinh. Đồng thời, khi có đủ đồ dùng trang thiết bị cá nhân cho trẻ, sẽ giúp trẻ thực hiện các thao tác đúng cách, qua đó trẻ học được cách sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dẫn đến việc quản lý chỉ đạo công tác giáo dục trẻ thuận tiện hơn.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Năng lực quản lý của các cán bộ quản lý các trường mầm non.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Sự am hiểu biết chuyên môn sâu, thường xuyên cập nhật thông tin mới về khoa học giáo dục mầm non, nắm vững các vấn đề mới trong các hoạt động dạy học cho trẻ ở từng giai đoạn phát triển của xã hội, tham mưu và chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường mầm non thực hiện.
Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học cho trẻ và tự bồi dưỡng trong công tác quản lý chỉ đạo của mình.
Tiểu kết chương 1 Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
Trong chương 1, tác giả luận văn chủ yếu tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non công lập. Luận văn đã xác định các khái niệm quản lý hoạt động giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trong các trường mầm non công lập, bao gồm: Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học ở trường mầm non; Quản lý việc thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non; Quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên ở trường mầm non; Quản lý nội dung chương trình giáo dục trẻ ở trường mầm non; Quản lý cơ sở vật chất trong trường mầm non; Giám sát kiểm tra, đánh giá, hoạt động giáo dục ở trường mầm non.
Quản lý hoạt động giáo dục trong các trường mầm non chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Yếu tố khách quan bao gồm: Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cấp học mầm non; Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền; Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy học. Yếu tố chủ quan bao gồm: Nhận thức; Nghiệp vụ quản lý; Trình độ chuyên môn. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục trong trường mầm non
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non công lập […]