Mục lục
Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng. Bạn đang chuẩn bị làm bài báo cáo thực tập nghề nghiệp, hay bạn đang làm đồ án tốt nghiệp, nhưng các bạn lại chưa biết lựa chọn đề tài nào cho phù hợp với trường hợp của bạn, giờ đây các bạn không còn phải lo lắng về vấn đề đó nữa, vì dưới đây Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Luận Văn sẽ chia sẻ đến các bạn sinh viên một bài Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng các bạn có thể tham khảo thử nhé.
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực mở cửa thị trường, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Internet và công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ, kéo theo đó là sự dịch chuyển kinh doanh truyền thống sang kinh doanh điện tử (e-business). Hình thức marketing truyền thống cũng mất đi vị trí độc tôn khi E-Marketing đang dần trở lên phổ biến. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần tích cực hội nhập, học hỏi nhằm thích nghi với xu hướng E-Marketing vẫn còn mới tại Việt Nam. Đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thời trang cần phải xây dựng một chiến lược E-Marketing phù hợp.
Xuất phát nhu cầu thực tiễn, em chọn lựa đề tài: “Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng” nhằm nâng cao hiệu quả E-Marketing cho shop quần áo The Queen Fashion. Nội dung của đồ án bao gồm:
- Chương 1: Tổng quan về E-Marketing.
- Chương 2: Một số giải pháp E-Marketing.
- Chương 3: Triển khai ứng dụng E-Marketing.
CHƯƠNG 1: Tổng quan về E-Marketing “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
1.1 Khái niệm chung về Marketing
Định nghĩa Marketing theo nghĩa rộng: là quá trình xúc tiến với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thoải mãn những nhu cầu mong muốn của con người
Định nghĩa Marketing theo nghĩa hẹp: Marketing là chuỗi các hoạt động, sự thiết lập của các tổ chức và việc tạo ra các quy trình để truyền thông, cung cấp, trao đổi và phân phối các giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội theo phương thức tạo ra các giá trị, quyền lợi cho tổ chức và các đối tác liên quan (AMA 2003)
Trên thực tế, rất khó có thể đưa ra một định nghĩa hoàn toàn chính xác về Marketing, nhưng có thể thấy mọi định nghĩa đều hướng tới nội dung cơ bản đó là các hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đáp ứng những mong muốn, nhu cầu của khách hàng mục tiêu, từ đó tạo dựng được chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng.
1.2 Khái niệm chiến lược Marketing “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
Trong kinh doanh, để đạt được mục tiêu nào đó thì doanh nghiệp có rất nhiều phương án lựa chọn khác nhau. Nhưng doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc kỹ việc lựa chọn các phương án để có thể chọn cho mình một phương án tối ưu nhất. Phương án được doanh nghiệp lựa chọn phải liên quan đến nhóm khách hàng cụ thể, các phương pháp truyền thông và cơ cấu tính giá. Việc lựa chọn một phương án hành động từ nhiều phương án khác nhau gọi là chiến lược marketing.
“Chiến lược marketing đó là sự lựa chọn phương hường hành động từ nhiều phương án khác nhau liên quan đến các nhóm khách hàng cụ thể các phương pháp truyền thông ,các kênh phân phối và cơ cấu tính giá. Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng đó là sự kết hợp giữa các thị trường mục tiêu và marketing hỗn hợp.
Quá trình xây dựng chiến lược marketing thông thường sẽ trải qua những bước như sau: phân tích các cơ hội thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, mục tiêu marketing, triển khai marketing – Mix, tổ chức thực hiện và kiểm tra hiệu quả chiến lược marketing.
1.3 Cơ sở lý luận chung về E-Marketing
1.3.1 Khái niệm về E-Marketing
E-Marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân, dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
Ngoài ra, còn một nhận định khác về E-Marketing: E-Marketing bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử.
Mặc dù có nhiều khái niệm và định nghĩa về E-Marketing nhưng chúng ta có thể hiểu đơn giản: E-Marketing là quá trình thực hiện marketing thông qua các kênh kỹ thuật số, bởi thế đôi khi còn gọi là Digital marketing. Trong đó kênh kỹ thuật số phát triển và phổ biến là internet. E-Marketing là sự kết hợp giữa marketing truyền thống và công nghệ thông tin nên các quy tắc, nguyên lý cơ bản về e-marketting và kinh doanh không có sự thay đổi. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
1.3.2 Đặc trưng cở bản của E-Marketing
E-Marketing từ khi xuất hiện đã được các marketer ứng dụng một cách rộng rãi và nhanh chóng. Nguyên nhân chủ yếu là do E-Marketing có nhiểu đặc trưng ưu việt hơn so với marketing truyền thống nên hiệu quả mang lại trong hoạt động marketing quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ cũng lớn hơn. E-Marketing có những đặc trưng sau:
Không giới hạn về không gian
Trong môi trường kỹ thuật số thì trở ngại về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, khai thác triệt để thị trường trên toàn thế giới. Nhờ hoạt động quảng bá, tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, dịch vụ của mình đến tới tập khách hàng mục tiêu trên khắp thế giới với mức chi phí thấp và trong khoảng thời gian tối ưu. Khách hàng của doanh nghiệp có thế xuất phát từ bất cứ quốc gia nào như:Việt Nam, Mĩ, Pháp, Anh, Nhật…
Bên cạnh đó, đặc trưng này tiềm ẩn nhiều thách thức rủi ro đối với doanh nghiệp. Khi mà rào cản địa lý được xóa bỏ cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chính thức tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh tranh sẽ trở lên gay gắt và khốc liệt hơn vì có những đối thủ mạnh đến từ khắp nơi gia nhập thị trường. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng, cụ thể, linh hoạt.
Không giới hạn về thời gian
E-Marketing có khả năng liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để trong vòng 24h trong một ngày. Với E-Marketing không có khải niệm “ thời gian chết”. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng, gửi email, thực hiện các chương trình quảng cáo trực tuyến, rà soát kiểm tra hoạt động E-Marketing vào bất kỳ khoảng thời gian nào.
Nhưng cũng vì khái niệm về thời gian hoàn toàn dược xóa bỏ nên doanh nghiệp sẽ trở thành mục tiêu để khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cũng như mọi đối tượng khác có thể quan tâm theo dõi mọi lúc. Điều này buộc doanh nghiệp phải luôn cập nhật tin tức, hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của mình để truyền tải những thông tin mới nhất tới khách hàng, từ đó gia tăng giá trị cốt lõi và chiếm được cảm tình, lòng tin trong khách hàng mục tiêu. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
Tốc độ cao
Nhờ có E-Marketing mà mọi thông tin về sản phẩm dịch vụ có thể được tung ra thị trường nhanh chóng hơn. Qua đó, khách hàng cũng có khả năng tiếp cận đươc thông tin nhanh hơn. Mặt khác, thông tin phản hồi, tương tác từ phía khách hàng đối với doanh nghiệp cũng diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hơn. Ngoài ra, những giao dịch với khách hàng trong một số trường hợp cũng được thực thi nhanh hơn, đặc biệt là những sản phẩm số hóa.
Tuy vậy, chính tốc độ lan truyền nhanh chóng cũng có tính hai mặt, đôi khi vẫn tồn tại nhiều luồng thông tin không có lợi cho doanh nghiệp được lan truyền một cách chóng mặt trên internet. Khi đó doanh nghiệp không có cách thức xử lý một cách chuyên nghiệp và kịp thời thì rất có nguy cơ rơi vào tình trạng khủng hoảng truyền thông. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng dễ vấp phải những chiêu thức cạnh tranh không lành mạnh của các đối thủ (bị tung tin đồn thất thiệt, nói xấu, bôi nhọ, hình ảnh,…). Trong thời đại thông tin đa chiều và có tốc độ lan truyền nhanh chóng như hiện lại thì doanh nghiệp luôn cần đề phòng, cảnh giác và hết sức tỉnh táo, khéo léo để đối phó với những thông tin xấu.
Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay, việc mua sắm đã trở nên dễ dàng hơn trước rất nhiều, khi mà khách hàng chỉ cần sở hữu một thiết bị có kết nối internet là có thể thỏa thích lựa chọn các sản phẩm, thực hiện mua sắm giống như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dich vụ được cung cấp trên “cửa hàng ảo” (Virual Stores) này ngày càng phong phú và đa dạng, thu hút được sự quan tâm lớn, từ phía người tiêu dùng. Bên cạnh đó, có một số sản phẩm chỉ tồn tại và cung ứng duy nhất trên môi trường trực tuyến là các sản phẩm game online…. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
Từ đó, E-Marketing cũng tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, phù hợp với cả những doanh nghiệp nhỏ cho tới những tập đoàn lớn. Tuy vậy nó cũng đặt ra một thách thức lớn cho các doanh nghiệp khi mà họ sẽ phải đưa các sản phẩm, dịch vụ của mình lên môi trường trực tuyến một cách có chọn lọc, phù hợp với đôi tượng khách hàng mục tiêu nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất, tránh gây nhàm chán, khó chịu với người dùng internet.
Giảm thiểu những khác biệt văn hóa, pháp luật, xã hội, kinh tế…
Trên thực tế, internet là môi trường có tính toàn cầu khi mà mọi đối tượng ở những vùng đất khác nhau, thuộc những chủng tộc khác nhau, tôn giáo khác nhau,.. đểu có khả năng truy cập mạng lưới này nhằm tương tác với doanh nghiệp. Chính vì thế, E-Marketing hay nói chính xác hơn là hình thức marketing thông qua mạng internet đã kéo mọi người không chỉ vượt qua giới hạn khoảng cách địa lý mà cả khoảng cách về văn hóa, xã hội,.. để đến gần với nhau hơn cùng tham gia và quá trình marketing của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi tiến hành thực hiện chương trình E-Marketing các doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định cơ bản như : Luật thương mại điện tử, chữ kí điện tử, giao dịch điện tử…Dẫn đến việc mỗi doanh nghiệp khi xây dựng các kế hoạch, chiến lược E-Marketing đều phải tìm hiểu kĩ lưỡng và chuẩn hóa những hoạt động E-Marketing của mình
Phương diện kỹ thuật
Nhờ vào việc sử dụng những công cụ kỹ thuật số hiện đại, E-Marketing có thể mang tới cho khách hàng những trải nghiệm chân thực trong quá trình tìm kiếm thông tin, so sánh các lựa chọn trước khi đưa ra quyết định mua một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất. Điều này góp phần giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình tới gần hơn với đối tượng khách hàng mục tiêu mà không tốn quá nhiều chi phí và nguồn lực. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
E-Marketing cũng đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới, hơn nữa không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng đều có khả năng sử dụng chúng một cách thành thạo ( đặc biệt là những người ở vùng nông thông hay không có trình độ học vấn cao, ít tiếp xúc với internet). Ngoài ra, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cũng có khả năng trở thành trở ngại tương đối lớn. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém, đường truyền tốc độ chậm sẽ khiến người dùng khó có cơ hội tiếp cận với mạng internet để tìm hiểu thông tin, mua hàng trực tuyến hay tham gia đấu giá trực tuyến,… Những website có dung lượng lớn và thiết kế phức tạp cũng gây ra những khó khăn trong quá trình tải thông tin về các thiết bị máy tính, thiết bị di động của khách hàng.
Chính những yếu tố kể trên đặt ra thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong việc thiết kế chương trình và các phương tiện, công cụ E-Marketing phù hợp nhằm tạo sự thuận tiện tối đa dành cho những đối tượng khách hàng mục tiêu.
1.3.3 Ưu điểm của E-Marketing so với marketing truyền thống
Trước hết có thể khẳng định rằng mục tiêu cuối cùng của Marketing nói chung (cả Marketing truyền thống và E-Marketing) là nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách thức để đạt tới mục tiêu cuối cùng này của các hình thức Marketing là có sự khác biệt. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
Marketing truyền thống có một nhược điểm đó là không có tính định lượng. Nên thường rất khó để đo lường, thống kê một cách chính xác các con số cụ thể cho từng mục quảng cáo (số lượt xem, phản ứng sau khi xem, hành động sau khi xem), số lượng đối tượng khách hàng tiếp nhận thông tin, số lượng khách hàng có khả năng tương tác với các chương trình Marketing mà doanh nghiệp đưa ra,… Thế nhưng E-Marketing lại hoàn toàn có khả năng khắc phục nhược điểm này, doanh nghiệp chỉ cần chi ra một khoản ngân sách rất nhỏ để có thể đo lường một cách chính xác và nhanh chóng nhất nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các chương trình đã đưa ra. Ví dụ như: thống kê chi tiết lượt truy cập vào website/fan page của công ty, những lượt truy cập đó được chuyển tiếp từ những nguồn nào, số lượng đối tượng khách hàng đã tiếp cận với thông tin mà doanh nghiệp mong muốn truyền tải,… Có thể nói, E-Marketing chính là hình thức Marketing mang tính định lượng, bởi tất cả các hoạt động mà nó thực hiện đều có thể được đo lường, kiểm soát một cách dễ dàng và mang lại kết quả là những số liệu thực tế.
Ngoài ra, E-Marketing còn mở ra một không gian và điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp có thể đối thoại, tương tác trực tiếp với chính những khách hàng mục tiêu của mình. Nếu như với công cụ truyền thống, sự tương tác hầu như chỉ mang tính một chiều thì giờ đây khách hàng hoàn toàn chủ động phản hồi tới doanh nghiệp về sự hài lòng và cảm nhận của mình. Chính vì vậy, nó giúp cho các Marketer có thể rà soát, kiểm tra tiến độ và hiệu quả của hoạt động Marketing một cách chính xác từ đó sẽ đưa ra những quyết định điều chỉnh kịp thời. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, các thông điệp của nhà sản xuất dễ dàng được lan truyền trên môi trường Internet một cách nhanh chóng. Người dùng có xu hướng ưa thích việc chia sẻ những nội dung mà họ quan tâm tới chúng ta bè và những người xung quanh, điều này đã góp phần giúp thông điệp Marketing của doanh nghiệp được lan truyền một cách mạnh mẽ và nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn hình thức Marketing truyền thống rất nhiều. Như vậy, với E-Marketing, khách hàng không chỉ đơn thuần là đối tượng nhận tin nữa mà còn chính thức tham gia vào quá trình Marketing, góp phần quảng bá, lan truyền thông tin, hình ảnh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sự khác biệt về kích thước màn hình, độ phân giải, hành vi tương tác khiến cho website cũ trên máy tính không còn phù hợp để hiển thị và sử dụng trên thiết bị di động. Và mobile web chính là giải pháp có thể trực tiếp giải quyết vấn đề này. Bên cạnh đó, theo thông tin gần đây nhất của trang PhoneArena, “ông trùm” trong ngành tìm kiếm trực tuyến – Google cũng đang dần hoàn thiện một số quy định mới trong thuật toán nhận dạng tìm kiếm của mình, qua đó đánh giá và xếp hạng cao cho những website có phiên bản hỗ trợ mobile hơn là những trang web không có phiên bản dành cho thiết bị di động.(như hình 1.1)
Chính vì vậy, thiết kế một phiên bản mobile web, chạy song song với website truyền thống chính là nhiệm vụ cấp thiết của các doanh nghiệp hiện nay. Phiên bản mobile web thường được đặt tên miền mở rộng kèm theo chữ “m” để phân biệt với các trang web hiện hành, ví dụ như: www.m.dantri.com, www.m.facebook.com,… Dữ liệu và nội dung của trang web được đồng bộ hoàn toàn nhưng cấu trúc website hiển thị, dung lượng, hình ảnh,… lại được tối ưu hoá phù hợp với thiết bị di động. Ngoài ra, ở phiên bản mobile web, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm một số tính năng phù hợp với những chức năng thường có trên mobile nhưng lại hiếm khi được sử dụng trên máy tính thông thường như chụp ảnh, ghi âm, định vị và nhiều cảm biến khác. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
Marketing thông qua những ứng dụng dành cho thiết bị di động:
Đây là hình thức Marketing hoàn toản mới mẻ, chỉ xuất hiện sau khi thời đại của những chiếc smart phone, tablet lên ngôi. Công cụ này cho phép các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu và sản phẩm thông qua việc đặt thông tin, hình ảnh trên những ứng dụng của thiết bị di động như: trò chơi, ứng dụng gửi tin nhắn miễn phí (Over the top – OTT),… Khi truy cập vào những ứng dụng này sẽ có một banner hiện lên chiếm phần lớn diện tích màn hình. Người dùng phải chạm vào nút tắt quảng cáo để có thể tiếp tục thao tác trên các ứng dụng hiện tại. Công cụ E-Marketing này có khả năng thu hút được sự chú ý của người dùng ở mức độ cao, bởi giao diện thiết bị di động vốn hạn chế nên khi banner quảng cáo xuất hiện sẽ chiếm trọn diện tích màn hình. Mặt khác, người dùng không thể phớt lờ nó như dạng banner pop-up mà buộc phải tắt đi mới tiếp tục thao tác trên các ứng dụng hiện hành.
1.4 Cơ sở lý luận chung về chiến lược E-Marketing “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
1.4.1 Khái niệm về chiến lược E-Marketing
Chiến lược E-Marketing là nơi các phương tiện kỹ thuật số hỗ trợ việc giao tiếp, tương tác với khách hàng cũng như các kênh phân phối. Chiến lược E-Marketing đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định thị trường mục tiêu, đưa ra phương án định vị, giá trị đề xuất trực tuyến (OVP – online value proposition3 ), triển khai E-Marketing – Mix nhằm thu hút được khách hàng mới và làm hài lòng hơn nữa đối với những khách hàng sẵn có (Dave Chaffey & PR Smith, E-Marketing Excellence, 3rd Edition, 2008).
Có thể nói, điểm khác biệt lớn nhất giữa chiến lược Marketing truyền thống và chiến lược E-Marketing chính là môi trường thực thi chiến lược đó (môi trường ngoại tuyến hay môi trường trực tuyến). Cụ thể với chiến lược E-Marketing thì chính là môi trường kỹ thuật số, trong đó kênh kỹ thuật số phát triển và được sử dụng nhiều nhất hiện nay là Internet.
1.4.2 Quy trình xây dựng chiến lược E-Marketing
Về bản chất, quy trình xây dựng chiến lược E-Marketing cũng sở hữu những điểm tương đồng nhất định và dựa trên cơ sở của quy trình xây dựng chiến lược Marketing. Tuy nhiên, quy trình xây dựng chiến lược E-Marketing vẫn có những thay đổi cụ thể trong từng bước để phù hợp hơn với việc thực hiện trên môi trường kỹ thuật số.
Quy trình xây dựng chiến lược E-Marketing :
- Xác định mục tiêu :
- Chọn mục tiêu marketing cho quảng cáo sao cho hiệu quả nhất khi chúng ta tập trung vào điều chúng ta muốn đạt được. Mục tiêu sẽ giúp xác định các mục đích của chiến dịch thậm chí là các quảng cáo riêng lẻ. Mục tiêu là thứ đầu tiên chúng ta chọn khi truy cập Trình quản lý quản cáo để tạo quảng cáo.
- Xác định đối tượng cần hướng tới :
- Những khách hàng mà quảng cáo cần hướng tới sao cho phù hợp nhất với mục tiêu ban đầu.
- Xác định ngân sách cho chiến dịch E-Marketing.
- Kết quả đạt được sau khi kết thúc chiến dịch E- Marketing.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Đồ Án Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2: Một số công cụ E-Marketing “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
2.1 Website
Website là một loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (Homepage), người xem có thể xem các trang khác thông qua các siêu liên kết (Hyperlinks).
Đặc điểm tiện lợi của website là: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn (không giới hạn số lượng thông tin, hình ảnh,… có thể đăng tải) cũng như không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng (toàn thế giới có thể truy cập). Hay nói một cách khác, website giống như một gian hàng, một nơi chứa đựng đầy đủ nhất mọi thông tin của doanh nghiệp trên môi trường Internet, nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ, thương hiệu của công ty mà khách hàng có thể tìm kiếm, truy cập dù ở bất kỳ thời điểm và địa điểm nào có kết nối mạng.
Có nhiều loại trang web như: website giới thiệu quảng bá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; website thương mại điện tử; website dịch vụ định hướng xây dựng mối quan hệ; website xây dựng thương hiệu; cổng thông tin tổng hợp hoặc website cộng đồng, Website là một công cụ cơ bản thiết yếu trong hoạt động của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp, cửa hàng thậm chí là mỗi cá nhân đều có thể sở hữu những website tương ứng với những mục đích riêng. Thông thường, mỗi website bao gồm 3 thành phần cơ bản là: Tên miền (Domain), kho lưu trữ thông tin (Hosting), nội dung trang web hay còn gọi là cơ sở dữ liệu thông tin (Web contents). “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
- Tên miền (Domain): Tên miền có thể được xem là thành phần quan trọng nhất của một website. Tên miền là thành phần xác định danh tính của website trên môi trường mạng Internet, chính là địa chỉ duy nhất của website. Tên miền được chia thành 2 loại: tên miền quốc tế và tên miền quốc gia. Tên miền quốc tế do Trung tâm quản lý tên miền quốc tế cấp, thường có dạng đuôi .com, .net, .biz, .info,… Tên miền quốc gia do Trung tâm quản lý tên miền tại mỗi quốc gia quản lý. Tên miền Việt Nam có đuôi .vn, .com.vn, .edu.vn, .gov.vn,… do Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) quản lý.
- Kho lưu trữ thông tin (Host): Thông tin của website phải được lưu trữ trên một máy tính (máy chủ – server) luôn luôn hoạt động và kết nối 24/24 với mạng Internet. Một máy chủ có thể lưu trữ nhiều website, nếu máy chủ này gặp sự cố (tắt trong một khoảng thời gian nào đó) thì không ai có thể truy cập được những website lưu trữ trên máy chủ đó. Mỗi một kho lưu trữ thông tin website sẽ có những dung lượng khác nhau, tuỳ vào mục đích Marketing mà doanh nghiệp có thể thuê dung lượng kho lưu trữ thông tin trên máy chủ phù hợp, như: shared hosting (dành cho website trung bình, nhỏ); dedicated server (máy chủ riêng); virtual private server (VPS – máy chủ riêng ảo). Doanh nghiệp cũng có thể thay đổi nhà cung cấp dịch vụ hosting bất cứ lúc nào. Việc xác định nơi đặt hosting cho website được thực hiện thông qua công cụ quản lý hệ thống tên miền (DNS).
- Nội dung của website/cơ sở dữ liệu thông tin (Web contents): Web contents hay còn gọi là mã nguồn của website, là thành phần tạo nên giao diện và các chức năng của website. Có thể hiểu web contents bao gồm tất cả những thứ được hiển thị trên website như từ ngữ, hình ảnh, thông tin, nhạc, video,… Để có được những nội dung thu hút, hấp dẫn đòi hỏi doanh nghiệp cần chọn lọc thông tin và xây dựng nội dung một cách rõ ràng, thống nhất và tạo được sự chú ý từ phía người dùng.
Ngoài ra, để sở hữu một trang web hoạt động tốt thì website đó cần có tính thẩm mỹ, tính tương tác và mức độ kiểm soát của khách hàng (flow) cao. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
- Tính thẩm mỹ: Tính thẩm mỹ của một website bao gồm nhiều yếu tố như đồ hoạ, màu sắc, phong cách, trình bày, kiểu chữ,… Đầu tiên khi bắt tay thiết kế một website doanh nghiệp cần xác định được tính cách của trang web đó. Tính cách của website chính là những gì doanh nghiệp muốn thể hiện với khách hàng mục tiêu. Tính cách đó phải có sự thống nhất với thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ và phù hợp với đối tượng mục tiêu. Sau đó, doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định về bố cục, phong cách, màu sắc, kiểu chữ,… của trang web. Tất cả những yếu tố đó phải được phối hợp một cách hài hoà theo một thể thống nhất không chỉ bắt mắt, thu hút mà còn tạo ra sự tiện lợi cho người sử dụng.
- Tính tương tác và mức độ kiểm soát của khách hàng (flow): Nếu khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy những thông tin mà họ cần thông qua cách bấm vào menu tuỳ chọn và biểu tượng đồ hoạ, họ sẽ cảm thấy mình đang nắm quyền kiểm soát và việc truy cập thực sự là một trải nghiệm thú vị. Vì vậy, khi thiết kế trang web cần phải cung cấp các sự lựa chọn cho khách truy cập trang trong chế độ duyệt hoặc chế độ tìm kiếm một cách dễ dàng và nhanh chóng nhất. Các chuyển hướng (sang trang web khác) cần đảm bảo nguyên tắc đơn giản, nhất quán và có biển báo. Để gia tăng sự tương tác giữa người dùng, cần cung cấp cho họ nhiều thao tác, hình thức tương tác phong phú: một cái nhấp chuột (mouse event), thay đổi hình ảnh (mouse rollover), lựa chọn từ hộp thả xuống (drop-down boxes), kéo và thả (drag & drop),… Tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng thực hiện việc trao đổi, bình luận về những vấn đề liên quan tới doanh nghiệp trên chính website của mình để họ thấy rằng doanh nghiệp luôn quan tâm và đặt mục tiêu thoả mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng lên hàng đầu.
- Qua đó, có thể nhận định rằng một website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc nó có tính tương tác cao và cấu trúc trang web đơn giản, dễ thực hiện các thao tác một cách nhanh chóng, thuận tiện.
2.2 Marketing thông qua thư điện tử (Email-Marketing) “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
E-mail Marketing được hiểu đơn giản là một hình thức Marketing trực tiếp, trong đó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách hàng. Về bản chất, e-mail Marketing là một công cụ dùng để quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM – Customer Relationship Management).
E-mail Marketing là công cụ lâu đời nhất và hiện vẫn là một trong những công cụ mạnh nhất của E-Marketing. Sở dĩ, e-mail Marketing có sức mạnh lớn như vậy là do:
- Tính hiệu quả về chi phí. Nếu doanh nghiệp thực hiện việc truyền tải thông tin trên một khu vực rộng lớn qua hình thức tin nhắn hay thư tín truyền thống thì chi phí phải bỏ ra sẽ cao hơn rất nhiều, trong khi đối với e-mail thì hầu như không tốn 1 đồng.
- Chính xác trong việc nhắm đến các đối tượng truyền thông mục tiêu do doanh nghiệp có thể lựa chọn những đối tượng nhận tin một cách chính xác nhờ vào những thông tin thu thập được. Từ đó sẽ gửi những e-mail Marketing có nội dung phù hợp tới từng đối tượng khách hàng mục tiêu.
- Có khả năng tuỳ biến trên quy mô lớn. Doanh nghiệp có thể dựa trên những thông tin cơ bản của khách hàng (Database) để phân chia họ thành những nhóm khác nhau theo độ tuổi, thói quen tiêu dùng, sở thích, địa lý,… Từ đó thiết kế chiến lược e-mail Marketing phù hợp đối với từng nhóm đối tượng, đồng thời cũng khiến cho nội dung e-mail trở nên hấp dẫn, khác biệt hoá hơn so với những loại văn bản được truyền đi một cách đại trà khác.
- Có khả năng đo lường gần như hoàn hảo khi mà doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng theo dõi và đo lường tỷ lệ những e-mail được mở ra, tỷ lệ click vào liên kết đính kèm,…
- Dễ dàng tích hợp với các công cụ E-Marketing khác. Doanh nghiệp có thể đính kèm những tập tin, đường link hay hình ảnh về những chiến dịch quảng cáo, PR đang được xúc tiến hay chỉ đơn giản là cung cấp những thông tin về chương trình giảm giá khuyến mại mới. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
Về cơ bản, e-mail Marketing có 3 dạng chính là:
- E-mail giao dịch: Xác nhận việc đặt hàng, chốt lại các phương thức giao nhận, trả hàng, bảo hành, feedback về sản phẩm,…
- E-mail tin tức: Cung cấp, duy trì thông tin nhằm đảm bảo mối liên hệ của khách hàng với doanh nghiệp một cách thường xuyên.
- E-mail xúc tiến: Thông báo các thông tin về sự kiện mới, đợt khuyến mại mới, sản phẩm mới,…
Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới đối tượng mục tiêu, doanh nghiệp cần phải sở hữu danh sách hòm thư điện tử của những đối tượng đó. Mỗi ngày, có tới hàng trăm nghìn tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới thực hiện hoạt động e-mail Marketing. Tuy nhiên, hiệu quả của công cụ Marketing này chủ yếu phụ thuộc vào việc e-mail của doanh nghiệp sẽ được chuyển tới inbox hay bị liệt vào dạng spam (thư rác).
Doanh nghiệp nên lưu ý một số điều khi tiến hành gửi e-mail Marketing như: lựa chọn đối tượng nhận tin một cách chính xác bởi với mỗi nhóm khách hàng mục tiêu sẽ cần được tiếp cận bằng cách phương thức gửi e-mail Marketing khác nhau, gửi thư đúng thời điểm và duy trì mật độ hợp lý (nếu 2-3 tháng mới gửi e-mail một lần hẳn khách hàng sẽ nhanh chóng quên doanh nghiệp, nhưng nếu mật độ e-mail dày đặc mỗi ngày sẽ tạo cảm giác khó chịu khiến khách hàng không muốn mở thư xem, thậm chí có thể đánh dấu spam), sử dụng các từ khoá bị coi là spam một cách tối thiểu nhất (miễn phí, khuyến mại, giảm giá,…), đặc biệt cần đầu tư kỹ lưỡng vào nội dung e – mail để cung cấp cho khách hàng những thông tin hữu ích. Và nếu có thể hãy đề nghị khách hàng thêm địa chỉ e-mail của doanh nghiệp vào doanh sách (vòng kết nối) của họ, đây là cách hiệu quả nhất để e-mail dễ dàng đi thẳng tới inbox khách hàng. “Đồ án: Một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng”
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com