Mục lục
Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng. Bạn đang chuẩn bị làm bài báo cáo thực tập nghề nghiệp, hay bạn đang làm đồ án tốt nghiệp, nhưng các bạn lại chưa biết lựa chọn đề tài nào cho phù hợp với trường hợp của bạn, giờ đây các bạn không còn phải lo lắng về vấn đề đó nữa, vì dưới đây Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Luận Văn sẽ chia sẻ đến các bạn sinh viên một bài Đồ án: Tìm hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng các bạn có thể tham khảo thử nhé.
LỜI MỞ ĐẦU
Mạng điện thoại di động xuất hiện tại Việt Nam từ đầu những năm 1990 và theo thời gian số lượng các thuê bao cũng như các nhà cung cấp dịch vụ đi động tại Việt Nam ngày càng tăng. Do nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm công nghệ cao nhiều tính năng, cấu hình cao, chất lượng tốt, kiểu dáng mẫu mà đẹp, phong phú nên nhà cung cấp phải luôn luôn cải thiện, nâng cao những sản phẩm của mình. Do đó việc xây dựng các ứng dụng cho điện thoại di động đang là một ngành công nghiệp mới đầy tiềm năng và hứa hẹn nhiều sự phát triển vượt bậc của ngành khoa học kĩ thuật.
Cùng với sự phát triển của thị trường điện thoại di động là sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng lập trình phần mềm ứng dụng cho các thiết bị di động. Phần mềm, ứng dụng cho điện thoại di động hiện nay rất đa dạng và phong phú trên các hệ điều hành di động cũng phát triển mạnh mẽ và đang thay đổi từ ngày. Các hệ điều hành J2ME, Android, IOS, Hybrid, Web based Mobile Application đã có rất phát triển trên thị trường truyền thông di động.
Trong vài năm trở lại đây, hệ điều hành Android ra đời với sự kế thừa những ưu việt của các hệ điều hành ra đời trước và sự kết hợp của nhiều công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đã được nhà phát triển công nghệ rất nổi tiếng hiện nay là Google. Android đã nhanh chóng là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với các hệ điều hành trước đó và đang là hệ điều hành di động của tương lai và được nhiều người ưa chuộng nhất.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, nhu cầu mua bán các loại sản phẩm thông qua mạng Internet ngày càng phổ biến, vì vậy em đã chọn đề tài “Tìm hiểu dịch vụ Web cho thiết bị di động và ứng dụng ” với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu về dịch vụ web trong hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng mua bán các loại thiết bị điện tử để có thể đáp ứng được nhu cầu thiết yếu đó, giúp cho mọi người có thể tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại và còn có thể cập nhật một cách nhanh chóng về thông tin sản phẩm thông qua ứng dụng một cách dễ dàng và tiện lợi.
CHƯƠNG 1: HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
1.1. Giới thiệu chung về Hệ điều hành Android
Android là một hệ điều hành cho thiết bị di động dựa trên nền tảng linux phiên bản 2.6 dành cho các dòng điện thoại SmartPhone. Đầu tiên được ra đời bởi công ty liên hợp Android, sau đó được Google mua lại và phát triển từ năm 2005 và trở thành một hệ điều hành di động mã nguồn mở, miễn phí, mạnh mẽ và được ưa chuộng cao trên thế giới [1].
Hệ điều hành android một hệ điều hành rất mạnh mạnh, có bảo mật cao, hỗ trợ được nhiều công nghệ tiên tiến như 3G, GPS, EDGE, Wifi.. tương thích với nhiều phần cứng, hỗ trợ nhiều loại bộ nhập dữ liệu như keyboard, touch và trackball. Android là hệ điều hành di động nên có khả năng kết nối cao với các mạng không dây. Hỗ trợ công nghệ OpenGL nên có khả năng chơi các phương tiện media, hoạt hình cũng như trình diễn các khả năng đồ họa khác cực tốt, là tiền đề để phát triển các ứng dụng có giao diện phức tạp chẳng hạn như là các trò chơi [1].
Android liên tục được phát triển, mỗi bản cập nhật từ google là mỗi lần android được tối ưu hóa để hoạt động tốt hơn, nhanh và ổn định hơn, hỗ trợ thêm công nghệ mới. Chẳng hạn như theo một đánh giá thì android phiên bản 2.2 hoạt động nhanh hơn bản 2.1 tới 450%. Hiện nay, phiên bản mới nhất 2.3 phát hành ngày 6/12/2010 và đang tiếp tục được cập nhật.
Năm 2008, hệ điều hành android đã chính thức mở toàn bộ mã nguồn, điều đó cho phép các hãng điện thoại có thể đem mã nguồn về tùy chỉnh, thiết kế lại sao cho phù hợp với mỗi mẫu mã điện thoại của họ và điều quan trọng nữa là hệ điều hành mở này hoàn toàn miễn phí, không phải trả tiền nên giúp họ tiết kiệm khá lớn chi phí phát triển hệ điều hành. Những điều đó là cực kỳ tốt không chỉ đối với các hãng sản xuất điện thoại nhỏ mà ngay cả với những hãng lớn như Samsung, HTC…. “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
Với Google, vì android hoàn toàn miễn phí, Google không thu tiền từ những hãng sản xuất điện thoại, tuy không trực tiếp hưởng lợi từ android nhưng bù lại, những dịch vụ của hãng như Google Search, Google Maps,… nhờ có android mà có thể dễ dàng xâm nhập nhanh vào thị trường di động vì mỗi chiếc điện thoại được sản xuất ra đều được tích hợp hàng loạt dịch vụ của Google. Từ đó hãng có thể kiếm bội, chủ yếu là từ các nguồn quảng cáo trên các dịch vụ đó [1].
Với các nhà phát triển ứng dụng (developers), việc hệ điều hành android được sử dụng phổ biến đồng nghĩa với việc họ có thể thoải mái phát triển ứng dụng trên nền android với sự tin tưởng là ứng dụng đó sẻ có thể chạy được ngay trên nhiều dòng điện thoại của các hãng khác nhau. Họ ít phải quan tâm là đang phát triển cho điện thoại nào, phiên bản bao nhiêu vì nền tảng android là chung cho nhiều dòng máy, máy ảo Java đã chịu trách nhiệm thực thi những ứng dụng phù hợp với mỗi dòng điện thoại mà nó đang chạy. Tất cả các chương trình ứng dụng được viết bằng ngôn ngữ Java kết hợp với XML nên có khả năng khả chuyển cao.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Đồ Án
1.2. Kiến trúc hệ điều hành Android “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
Hệ điều hành android có 4 tầng từ dưới lên trên là tầng hạt nhân Linux (Phiên bản 2.6), Tầng Libraries & Android runtime, Tầng Application Framework và trên cùng là tầng Application [2].
1.2.1. Tầng hạt nhân Linux
Hệ điều hành android được phát trển dựa trên hạt nhân linux, cụ thể là hạt nhân linux phiên bản 2.6, điều đó được thể hiện ở lớp dưới cùng này. Tất cả mọi hoạt động của điện thoại muốn thi hành được thì đều được thực hiện ở mức cấp thấp ở lớp này bao gồm quản lý bộ nhớ (memory management), giao tiếp với phần cứng (driver model), thực hiện bảo mật (security), quản lý tiến trình (process) [1][2].
Tuy được phát triển dựa vào nhân linux nhưng thực ra nhân linux đã được nâng cấp và sửa đổi rất nhiều để phù hợp với tính chất của những thiết bị cầm tay như hạn chế về bộ vi xử lý, dung lượng bộ nhớ, kích thước màn hình, nhu cần kết nối mạng không dây…
Tầng này có các thành phần chủ yếu :
- Display Driver : Điều khiển việc hiển thị lên màn hình cũng như thu nhận những điều khiển của người dùng lên màn hình (di chuyển, cảm ứng…) “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
- Camera Driver : Điều khiển hoạt động của camera, nhận luồng dữ liệu từ camera trả về.
- Bluetooth Driver : Điều khiển thiết bị phát và thu sóng Bluetooth.
- USB driver : Quản lý hoạt động của các cổng giao tiếp USB.
- Keypad driver : Điều khiển bàn phím.
- Wifi Driver : Chịu trách nhiệm về việc thu phát sóng wifi.
- Audio Driver : điều khiển các bộ thu phát âm thanh, giải mã các tính hiệu dạng audio thành tín hiệu số và ngược lại .
- Binder IPC Driver : Chịu trách nhiệm về việc kết nối và liên lạc với mạng vô tuyến như CDMA, GSM, 3G, 4G, E để đảm bảo những chức năng truyền thông được thực hiện.
- M-System Driver : Quản lý việc đọc ghi… lên các thiết bị nhớ như thẻ SD, flash .
- Power Madagement : Giám sát việc tiêu thụ điện năng.
1.2.2. Tầng thư viện và thực thi Android
Phần này có 2 thành phần là phần Library và Android Runtime :
Phần thư viện
Phần này có nhiều thư viện được viết bằng C/C++ để các phần mềm có thể sử dụng, các thư viện đó được tập hợp thành một số nhóm như :
Thư viện hệ thống (System C library) : thư viện dựa trên chuẩn C, được sử dụng chỉ bởi hệ điều hành.
Thư viện Media (Media Libraries) : Có nhiều codec để hỗ trợ việc phát và ghi các loại định dạng âm thanh, hình ảnh, video thông dụng. “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
Thư viện web (LibWebCore) : Đây là thành phần để xem nội dung trên web, được sử dụng để xây dựng phần mềm duyệt web (Android Browse) cũng như để các ứng dụng khác có thể nhúng vào. Nó cực kỳ mạnh, hỗ trợ được nhiều công nghệ mạnh mẽ như HTML5, JavaScript, CSS, DOM, AJAX..
Thư viện SQLite : Hệ cơ sở dữ liệu để các ứng dụng có thể sử dụng.
Phần thực thi Android
Phần này chứa các thư viện mà một chương trình viết bằng ngôn ngữ Java có thể hoạt động. Phần này có 2 bộ phận tương tự như mô hình chạy Java trên máy tính thường. Thứ nhất là các thư viện lõi (Core Library) , chứa các lớp như JAVA IO, Collections, Tệp Access. Thứ hai là một máy ảo java (Dalvik Virtual Machine) [1][2].
Mặc dù cũng được viết từ ngôn ngữ Java nhưng một ứng dụng Java của hệ điều hành android không được chạy bằng JRE của Sun (nay là Oracle) (JVM) mà là chạy bằng máy ảo Dalvik do Google phát triển.
1.2.3. Tầng khung ứng dụng
Tầng này xây dựng bộ công cụ – các phần tử ở mức cao để các lập trình viên có thể nhanh chóng xây dựng ứng dụng. Nó được viết bằng Java, có khả năng sử dụng chung để tiết kiệm tài nguyên [2].
Đây là một nền tảng mở, điều đó có 2 điều lợi:
Với các hãng sản xuất điện thoại : Có thể tùy biến để phù hợp với cấu hình điện thoại mà họ sản xuất cũng như để có nhiều mẫu mã, style hợp thị hiếu người dùng. Vì thế nên tuy cùng chung nền tảng android mà điện thoại của
Google có thể khác hẳn với Motorola, HTC, T-Mobile, Samsung…
Với lập trình viên : Cho phép lập trình viên có thể sử dụng các API ở tầng trên mà không cần phải hiểu rõ cấu trúc bên dưới, tạo điều kiện cho lập trình viên tự do sáng tạo bởi vì chỉ cần quan tâm đến nội dung mà ứng dụng họ làm việc. Một tập hợp API rất hữu ích được xây dựng sẵn như hệ thống định vị, các dịch vụ chạy nền, liên lạc giữa các ứng dụng, các thành phần giao diện cấp cao … “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
Giới thiệu một số thành phần của phần này :
- Activity Manager : Quản lý các chu kỳ sống của một ứng dụng cũng như cung cấp công cụ điều khiển các Activity.
- Telephony Manager : Cung cấp công cụ để thực hiện việc liên lạc như gọi điện thoại.
- XMPP Service : Cung cấp công cụ để liên lạc trong thời gian thực.
- Location Manager : Cho phép xác định vị trí của điện thoại thoại dựa vào hệ thống định vị toàn cầu GPS và Google Maps.
- Window Manager : Quản lý việc xây dựng và hiển thị các giao diện người dùng cũng như tổ chức quản lý các giao diện giữa các ứng dụng.
- Notication Manager : Quản lý việc hiển thị các thông báo (như báo có tin nhắn, có e-mail mới..).
- Resource Manager : Quản lý tài nguyên tĩnh của các ứng dụng bao gồm các tệp hình ảnh, âm thanh, layout, string. (Những thành phần không được viết bởi ngôn ngữ lập trình)
1.2.4. Tầng ứng dụng “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
Đây là lớp ứng dụng giao tiếp với người dùng, bao gồm các ứng dụng như :
Các ứng dụng cơ bản, được cài đặt đi liền với hệ điều hành là gọi điện (phone), quản lý danh bạ(Contacts), duyệt web (Browser), nhắn tin (SMS), đọc e-mail (Email-Client), bản đồ (Map), quay phim chụp ảnh (camera)..[2].
Các ứng dụng được cài thêm như các phần mềm chứng khoán (Stock), các trò chơi (Game), từ điển… Các chương trình có các đặc điểm là :
Viết bằng Java, phần mở rộng là apk.
Khi mỗi ứng dụng được chạy, nó có một phiên bản Virtual Machine được dựng lên để phục vụ cho nó. Nó có thể là một Active Program : Chương trình có giao diện với người sử dụng hoặc là một background : chương trình chạy nền hay là dịch vụ.
Android là hệ điều hành đa nhiệm, điều đó có nghĩa là trong cùng một thời điểm, có thể có nhiều chương trình cùng chạy một lúc, tuy nhiên, với mỗi ứng dụng thì có duy nhất một thực thể (instance) được phép chạy mà thôi.
Điều đó có tác dụng hạn chế sự lạm dụng tài nguyên, giúp hệ thống hoạt động tốt hơn.
Các ứng dụng được gán số ID của người sử dụng nhằn phân định quyền hạn khi sử dụng tài nguyên, cấu hình phần cứng và hệ thống.
Android là một hệ điều hành có tính mở, khác với nhiều hệ điều hành di động khác, android cho phép một ứng dụng của bên thứ ba được phép chạy nền. Các ứng dụng đó chỉ có một hạn chế nhỏ đó là nó không được phép sử dung quá 5~10% công suất CPU, điều đó nhằn để tránh độc quyền trong việc sử dụng CPU.
Ứng dụng không có điểm vào cố định, không có phương thức main để bắt đầu.
1.3. Mô tả hệ điều hành Android “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
1.3.1. Giao diện
Giao diện người dùng của Android dựa trên nguyên tắc tác động trực tiếp, sử dụng cảm ứng chạm tương tự như những động tác ngoài đời thực như vuốt, chạm, kéo giãn và thu lại để xử lý các đối tượng trên màn hình. Sự phản ứng với tác động của người dùng diễn ra gần như ngay lập tức, nhằm tạo ra giao diện cảm ứng mượt mà, thường dùng tính năng rung của thiết bị để tạo phản hồi rung cho người dùng [1]. Những thiết bị phần cứng bên trong như gia tốc kế, con quay hồi chuyển và cảm biến khoảng cách được một số ứng dụng sử dụng để phản hồi một số hành động khác của người dùng, ví dụ như điều chỉnh màn hình từ chế độ hiển thị dọc sang chế độ hiển thị ngang tùy theo vị trí của thiết bị, hoặc cho phép người dùng lái xe đua bằng xoay thiết bị, giống như đang điều khiển vô-lăng.
Các thiết bị Android sau khi khởi động sẽ hiển thị màn hình chính, điểm khởi đầu với các thông tin chính trên thiết bị, tương tự như khái niệm desktop (bàn làm việc) trên máy tính để bàn. Màn hính chính Android thường gồm nhiều biểu tượng (icon) và tiện ích (widget); biểu tượng ứng dụng sẽ mở ứng dụng tương ứng, còn tiện ích hiển thị những nội dung sống động, cập nhật tự động như dự báo thời tiết, hộp thư của người dùng, hoặc những mẩu tin thời sự ngay trên màn hình chính. Màn hình chính có thể gồm nhiều trang xem được bằng cách vuốt ra trước hoặc sau, mặc dù giao diện màn hình chính của Android có thể tùy chỉnh ở mức cao, cho phép người dùng tự do sắp đặt hình dáng cũng như hành vi của thiết bị theo sở thích. Những ứng dụng do các hãng thứ ba có trên Google Play và các kho ứng dụng khác còn cho phép người dùng thay đổi “chủ đề” của màn hình chính, thậm chí bắt chước hình dáng của hệ điều hành khác như Windows Phone chẳng hạn. Phần lớn những nhà sản xuất, và một số nhà mạng, thực hiện thay đổi hình dáng và hành vi của các thiết bị Android của họ để phân biệt với các hãng cạnh tranh phía trên cùng màn hình là thanh trạng thái, hiển thị thông tin về thiết bị và tình trạng kết nối. Thanh trạng thái này có thể “kéo” xuống để xem màn hình thông báo gồm thông tin quan trọng hoặc cập nhật của các ứng dụng, như email hay tin nhắn SMS mới nhận, mà không làm gián đoạn hoặc khiến người dùng cảm thấy bất tiện. Trong các phiên bản đời đầu, người dùng có thể nhấn vào thông báo để mở ra ứng dụng tương ứng, về sau này các thông tin cập nhật được bổ sung thêm tính năng, như có khả năng lập tức gọi ngược lại khi có cuộc gọi nhỡ mà không cần phải mở ứng dụng gọi điện ra. Thông báo sẽ luôn nằm đó cho đến khi người dùng đã đọc hoặc xóa nó đi.
1.3.2. Ứng dụng “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
Android có lượng ứng dụng của bên thứ ba ngày càng nhiều, được chọn lọc và đặt trên một cửa hàng ứng dụng như Google Play hay Amazon Appstore để người dùng lấy về, hoặc bằng cách tải xuống rồi cài đặt tập tin APK từ trang web khác. Các ứng dụng trên Cửa hàng Play cho phép người dùng duyệt, tải về và cập nhật các ứng dụng do Google và các nhà phát triển thứ ba phát hành. Cửa hàng Play được cài đặt sẵn trên các thiết bị thỏa mãn điều kiện tương thích của Google. Ứng dụng sẽ tự động lọc ra một danh sách các ứng dụng tương thích với thiết bị của người dùng, và nhà phát triển có thể giới hạn ứng dụng của họ chỉ dành cho những nhà mạng cố định hoặc những quốc gia cố định vì lý do kinh doanh. Nếu người dùng mua một ứng dụng mà họ cảm thấy không thích, họ được hoàn trả tiền sau 15 phút kể từ lúc tải về, và một vài nhà mạng còn có khả năng mua giúp các ứng dụng trên Google Play, sau đó tính tiền vào trong hóa đơn sử dụng hàng tháng của người dùng. Đến tháng 9 năm 2012, có hơn 675.000 ứng dụng dành cho Android, và số lượng ứng dụng tải về từ Cửa hàng Play ước tính đạt 25 tỷ [1].
Các ứng dụng cho Android được phát triển bằng ngôn ngữ Java sử dụng Bộ phát triển phần mềm Android (SDK). SDK bao gồm một bộ đầy đủ các công cụ dùng để phát triển, gồm có công cụ gỡ lỗi, thư viện phần mềm, bộ giả lập điện thoại dựa trên QEMU, tài liệu hướng dẫn, mã nguồn mẫu, và hướng dẫn từng bước. Môi trường phát triển tích hợp (IDE) được hỗ trợ chính thức là Eclipse sử dụng phần bổ sung Android Development Tools (ADT). Các công cụ phát triển khác cũng có sẵn, gồm có Bộ phát triển gốc dành cho các ứng dụng hoặc phần mở rộng viết bằng C hoặc C++, Google App Inventor, một môi trường đồ họa cho những nhà lập trình mới bắt đầu, và nhiều nền tảng ứng dụng web di động đa nền tảng phong phú. “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
Để vượt qua những hạn chế khi tiếp cận các dịch vụ của Google do sự Kiểm duyệt Internet tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, các thiết bị Android bán tại Trung Quốc lục địa thường được điều chỉnh chỉ được sử dụng dịch vụ đã được duyệt.
1.4. Sự đón nhận của người dùng đối với hệ điều hành Android
Android được đón nhận bằng một thái độ thờ ơ khi nó ra mắt vào năm 2007. Mặc dù những nhà phân tích rất ấn tượng với việc các công ty công nghệ có tiếng tăm hợp tác cùng Google để tạo ra Liên minh thiết bị di động mở, người ta vẫn không rõ liệu các nhà sản xuất có sẵn sàng thay thế hệ điều hành mà họ đang dùng bằng Android hay không. Ý tưởng về một nền tảng phát triển mã nguồn mở dựa trên Linux đã thu hút sự quan tâm, nhưng cũng dấy lên những lo ngại rằng Android sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những tay chơi có hạng trong thị trường điện thoại thông minh, như Nokia và Microsoft, và các hệ điều hành di động đối thủ cũng sử dụng Linux đang trong quá trình phát triển. Những công ty hàng đầu không giấu sự hoài nghi: Nokia được trích nói rằng “chúng tôi không xem đó là một sự đe dọa,” và một thành viên của nhóm Windows Mobile của Microsoft nói rằng “tôi không hiểu rồi họ sẽ có tác động ra sao.
Kể từ đó Android đã phát triển để trở thành hệ điều hành dành cho điện thoại thông minh phổ biến nhất trên thế giới và là “một trong những trải nghiệm di động nhanh nhất hiện nay.” Các nhà bình luận thì nhấn mạnh vào bản chất mã nguồn mở của hệ điều hành chính là một trong những yếu tố quyết định sức mạnh, cho phép các công ty như (Kindle Fire), Barnes & Noble (Nook), Ouya, Baidu, và những hãng khác đổi hướng phần mềm và phát hành những phần cứng chạy trên phiên bản Android đã thay đổi của riêng họ. Kết quả, nó được trang web công nghệ Ars Technica mô tả là “đương nhiên là hệ điều hành mặc định khi phát hành phần cứng mới” cho những công ty không có nền tảng di động riêng của họ. Chính sự mở và uyển chuyển này cũng hiện diện ở cấp độ người dùng cuối: Android cho phép người dùng điện thoại điều chỉnh thoải mái thiết bị của họ và ứng dụng thì có sẵn trên các cửa hàng ứng dụng và trang web không phải của Google. Những đặc điểm này được xem là đóng góp vào những thế mạnh chính của điện thoại Android so với các điện thoại khác. “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
Android cũng bị phê phán vì thiếu sự hỗ trợ hậu mãi từ nhà sản xuất và nhà mạng, nếu so sánh với iOS của Apple. Với những thiết bị không mang nhãn hiệu Nexus, nhà mạng luôn kiểm tra các tiêu chuẩn của họ rồi thực hiện thay đổi cho riêng từng thiết bị (bắt nguồn từ sự điều chỉnh của nhà sản xuất và sự đa dạng của thiết bị Android) được xem là tác nhân chính trì hoãn việc cập nhật. Những nhà bình luận cũng nói rằng ngành công nghiệp thiết bị di động vì lý do lợi nhuận đã cố tình không cập nhật thiết bị của họ, vì thiếu cập nhật trên thiết bị hiện tại sẽ thúc đẩy việc mua thiết bị mới.
Thị phần và tỷ lệ sử dụng
Công ty nghiên cứu thị trường Canalys đã ước tính trong quý 2 năm 2009 rằng Android có 2,8% thị phần điện thoại thông minh được bán ra toàn cầu. Đến quý 4 năm
2010 con số này tăng lên 33% thị phần, trở thành nền tảng điện thoại thông minh bán chạy hàng đầu. Đến quý 3 năm 2011 Gartner ước tính rằng hơn một nửa (52,5%) thị trường điện thoại thông minh thuộc về Android. Đến quý 3 năm 2012 Android đã có 75% thị phần điện thoại thông minh toàn cầu theo nghiên cứu của hãng IDC.
Vào tháng 7 năm 2011, Google nói rằng có 550.000 thiết bị Android mới được kích hoạt mỗi ngày, đỉnh điểm là 400.000 máy một ngày vào tháng 5, và có hơn 100 triệu thiết bị đã được kích hoạt với mức tăng 4,4% mỗi tuần. Vào tháng 9 năm 2012, 500 triệu thiết bị đã được kích hoạt với 1,3 triệu lượt kích hoạt mỗi ngày.
Thị phần của Android có khác nhau theo khu vực. Vào tháng 7 năm 2012, thị phần Android tại Mỹ là 52%, nhưng lên tới 90% tại Trung Quốc.
Tỷ lệ sử dụng các phiên bản Android
Tỷ lệ sử dụng các phiên bản khác nhau tính đến tháng 4 năm 2014. Phần lớn các thiết bị Android cho tới nay vẫn chạy hệ điều hành phiên bản 4.1.x Jelly Bean được phát hành ngày 9 tháng 7 năm 2012 nhờ tính ổn định và hỗ trợ tốt các máy có cấu hình thấp.
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG ANDROID “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
2.1. Môi trường phát triển
2.1.1. Phần mềm Android Studio
Android Studio là môi trường phát triển tích hợp (IDE) chính thức dành cho phát triển các ứng dụng chạy trên nền tảng Android.
Nó được ra mắt vào ngày 16 tháng 5 năm 2013 tại hội nghị Google I/O. Android Studio được phát hành miễn phí theo giấy phép Apache Licence 2.0.
Android Studio hoạt động dựa trên “IntelliJ IDEA Community Edition” (giống như kiểu WYSIWYG – What You See is What You Get) cho phép lập trình viên tạo ứng dụng, dễ dàng thực hiện các thay đổi và xem trước trong thời gian thực, đồng thời cũng có khả năng tăng tốc sản phẩm, thiết kế giao diện đẹp hơn trước. Đặc biệt là tiếng Việt cũng được hỗ trợ trong Android Studio[3].
Android Studio hỗ trợ một loạt các giả lập để xem trước ứng dụng, vì vậy ngay cả khi bạn không có thiết bị thử nghiệm, bạn vẫn có thể chắc chắn rằng mọi thứ đều hoạt động trơn tru. Bên cạnh đó, loạt công cụ như lời khuyên tối ưu hóa, đồ thị doanh số bán hàng, và số liệu lấy từ phân tích sẽ giúp các nhà phát triển quản lý ứng dụng đang bán của mình và tìm ra hướng đi cụ thể với từng thiết bị Android.
Android Studio hỗ trợ các hệ điều hành Windows, Mac OS X và Linux, và là IDE chính thức của Google để phát triển ứng dụng Android gốc để thay thế cho Android Development Tools (ADT) dựa trên Eclipse[3].
2.1.2. Bộ công cụ phát triển Java SE Development Kit (JDK) “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
JDK là một bộ công cụ phát triển Java, nó dành cho những người lập trình Java để phát triển ứng dụng. Về cơ bản nó bao gồm:
JRE (Java Runtime Environment) là một môi trường chạy ứng dụng Java.
Javac: Một chương trình để dịch mã mà bạn viết thành mã bytecode, khi ứng dụng Java chạy nó dịch mã bytecode thành mã máy tính và thực thi, điều đó có nghĩa là bytecode chỉ là một mã trung gian.
Archive (jar): Là một chương trình nén các tệp thành một tệp duy nhất có đuôi jar. Thường dùng để đóng gói các tệp class.
Javadoc: Là một công cụ tạo ra tài liệu hướng dẫn sử dụng API. Và các công cụ khác cần thiết cho phát triển Java[1].
2.1.3. Máy ảo Android Virtual Device (AVD)
Máy ảo Android là một phần không thể thiếu khi chúng ta lập trình ứng dụng cho hệ điều hành Android, nó giúp chúng ta chạy thử ứng dụng ngay trên máy tính. Trong Android Studio có cung cấp cho chúng ta một máy ảo Android mặc định là Android Virtual Device viết tắt là AVD.
AVD là một máy ảo Android được hỗ trợ chính thức từ Google. Vì là bản “chính chủ” nên máy ảo này sẽ có tính ổn định cao. Chẳng hạn như nó sẽ tiêu tốn bộ nhớ của máy tính ít hơn các máy ảo khác, nó còn hỗ trợ giả lập tất cả các loại thiết bị, từ điện thoại, máy tính bảng, thiết bị đeo được, và kể cả Android TV. Nhược điểm của máy ảo này là khá ít, khi mà mới đây AVD có hỗ trợ ứng dụng Google Play, giúp ta có thể cài đặt các ứng dụng có trên store về để sử dụng[4]. “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
2.2. Các thành phần trong một dự án Android
2.2.1. Tệp cấu hình dự án AndroidManifest.xml
Khi một dự án Android được tạo ra đều có một tệp AndroidManifest.xml, tệp này được dùng để định nghĩa các màn hình (screen) sử dụng, các quyền (permission) cũng như các chủ đề (theme) cho ứng dụng. Đồng thời nó cũng chứa thông tin về phiên bản SDK cũng như main activity sẽ chạy đầu tiên, tệp tin này được tự động sinh ra khi tạo một dự án Android. Trong tệp manifest bao giờ cũng có 3 thành phần chính đó là: thành phần ứng dụng (application), các quyền (permission) và các phiên bản (version)[1][5].
Thành phần ứng dụng
Thẻ<application>, bên trong thẻ này chứa các thuộc tính được định nghĩa cho ứng dụng Android như:
- android:icon = “drawable resource” → Ở đây đặt đường dẫn đến tệp icon của ứng dụng khi cài đặt. VD: android:icon = “@drawable/icon”.
- android:name = “string” → thuộc tính này để đặt tên cho ứng dụng Android. Tên này sẽ được hiển thị lên màn hình sau khi cài đặt ứng dụng.
- android:theme = “drawable theme” →thuộc tính này để đặt theme cho ứng dụng. Các theme là các cách để hiển thị giao diện ứng dụng. Ngoài ra còn nhiều thuộc tính khác…
Quyền truy xuất và sử dụng tài nguyên
Bao gồm các thuộc tính chỉ định quyền truy xuất và sử dụng tài nguyên của ứng dụng. Khi cần sử dụng một loại tài nguyên nào đó thì trong tệp manifest của ứng dụng cần phải khai báo các quyền truy xuất như sau:
2.2.2. Tệp R.java
Tệp R.java là một tệp tự động sinh ra ngay khi tạo ứng dụng, tệp này chứa các thuộc tính được khai báo trong tệp XML như : id, layout, menu, class… của ứng dụng và các tài nguyên hình ảnh[1][5]. “Đồ án: Tim hiểu dịch vụ web cho thiết bị di dộng và ứng dụng”
Mã nguồn của tệp R.java được tự động sinh khi có bất kì một sự kiện nào xảy xa làm thay đổi các thuộc tính trong ứng dụng. Chẳng hạn như, bạn kéo và thả một tệp hình ảnh từ bên ngoài vào dự án thì ngay lập tức thuộc tính đường dẫn đến tệp đó cũng sẽ được hình thành trong tệp R.java hoặc xoá một tệp hình ảnh thì đường dẫn tương ứng đến hình ảnh đó cũng tự động bị xoá.

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com