Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động

Đánh giá post

Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động. Bạn đang chuẩn bị làm bài báo cáo thực tập nghề nghiệp, hay bạn đang làm đồ án tốt nghiệp, nhưng các bạn lại chưa biết lựa chọn đề tài nào cho phù hợp với trường hợp của bạn, giờ đây các bạn không còn phải lo lắng về vấn đề đó nữa, vì dưới đây Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Luận Văn sẽ chia sẻ đến các bạn sinh viên một bài Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động các bạn có thể tham khảo thử nhé.

Chương mở đầu

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội đang được hầu hết các quốc gia đặc biệt quan tâm. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước từ lâu đã xác định Công nghệ thông tin là động lực quan trong nhất của sự phát triển. Chính vì vậy Đảng và Chính phủ cũng đã được triển khai nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước…

Công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ đắc lực trong cuộc sống hàng ngày, trong nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong vấn đề gải trí đa phương tiện, ở thực tế hiện nay Công nghệ thông tin đã đã được áp dụng và không thể thiếu trong cuộc sống, ví dụ như một trang web không thể thiếu những hình ảnh động hay là lĩnh vực giải trí trên mạng, ta có thể chia sẽ những hình ảnh động cho nhau thật dễ dàng với dung lượng nhỏ gọn ảnh có dạng đuôi. GIF.

GIF là viết tắt của Graphics Interchange Format. Nó tuyệt đối là định dạng dùng chung nhấ trên Web. Các ảnh GIF có một ích lợi khi sử dụng là kích thước rất nhỏ, vì vậy chúng được tải lên rất nhanh (fast-loading). Không như các ảnh JPEG, GIF sử dụng thuật toán nén lossless (không mất dữ liệu), điều đó cho phép chúng tạo ra kích thước nhỏ mà không bị mất hoặc mờ bất kì chi tiết nào của hình ảnh. “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”

Các hình ảnh GIF cũng hỗ trợ transparency (chế độ trong suốt), cho phép chúng có thể đặt lên trên hình ảnh nền của trang web mà không bị kiểu hình chữ nhật màu trắng bao xung quanh, nhìn xuyên thấy nền trang web ở những phần không có hình ảnh chính.

Một lợi ích tuyệt vời khác của các ảnh GIF là chúng có thể làm hình động. Bạn có thể tạo một hình động GIF bằng cách vẽ mỗi khung hình của chuyển động riêng rẽ rồi gói vào một gói đồ họa hỗ trợ định dạng GIF chuyển động, sau đó xuất hình động đó sang một file GIF đơn lẻ. Khi bạn đưa hình đó vào trang Web (với thẻ img), hình của bạn sẽ hiển thị và chuyển động trên trang!

Điều bất lợi chính của các ảnh GIF là chúng chỉ hỗ trợ 256 màu (điều này được biết như là chế độ 8-bit colour – màu 8-bit và là loại hình ảnh indexed colour – màu chỉ số). Điều đó có nghĩa rằng chúng không được tốt cho ảnh chụp, hoặc bất kì hình ảnh nào mà chứa đựng nhiều màu khác nhau.

Tổng kết chung nhất về ảnh động GIF, Tốt nhất cho hình ảnh clipart và đồ họa vẽ với ít màu, hoặc số lượng mảng màu lớn Chỉ có thể có tới 256 màu Hình ảnh “lossless – không mất dữ liệu” – chúng chứa thông tin tương tự với ảnh gốc (nhưng chỉ 256 màu) Có thể tạo hình động, Có thể tạo vùng trong suốt. “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”

Các nội dung nghiên cứu gồm;

  • Chương 1 : Giới thiệu về các hình động
  • Giới thiệu tổng quan về tình hình phát triển và tình hình ứng dụng của đa phương tiện, dữ liệu đa phương tiện và hình động,
  • Chương 2 : Phần mềm tạo hình động
  • Giới thiệu về phần mềm paintshop pro và các bài tập thực hiện với làm trên paintshop pro
  • Chương 3 : Xây dựng đoạn hình động.

Kết luận: Đánh giá kết quả đã đạt được xác định được tình hình phát triển, ứng dụng của đa phương tiện và những yếu kém của đề tài để khắc phục.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Đồ Án Tốt Nghiệp

Chương 1. Giới thiệu về các hình động “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”

1. Đa phương tiện

1.1 Khái niệm về Multimedia

Trước tiên người ta có thể hỏi đa phương tiện là gì ? Đa phương tiện là tích hợp của văn bản, âm thanh, hình ảnh của tất cả các loại và phần mềm có điều khiển trong một môi trường thông tin số.

Định nghĩa về đa phương tiện sẽ đề cập sau. Dữ liệu đa phương tiện gồm dữ liệu về :

  • Văn bản;
  • Hình ảnh;
  • Âm thanh;
  • Hình động.

 Khái niệm về đa phương tiện

Con người có nhu cầu diễn tả các trạng thái của mình, và họ có nhiều loại hình thể hiện. Con người có nhu cầu truyền thông, do đó cách thể hiện trên đường truyền rất quan trọng. Trên Internet thông dụng với mọi người, cái đẹp của trang Web phải được thể hiện cả ở nội dung và hình thức.

Đa phương tiện có nhiều loại, những phương tiện công cộng về đa phương tiện : Radio, vô tuyến, quảng cáo, phim, ảnh…

Nhu cầu về tương tác người-máy luôn đặt ra trong hệ thống thông tin. Vấn đề chính về tương tác người-máy không là quan hệ giữa con người với máy tính mà là con người với con người. Con người có vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin.

Định nghĩa

Định nghĩa đa phương tiện (theo nghĩa rộng) là bao gồm các phương tiện : văn bản, hình vẽ tĩnh (vẽ, chụp), hoạt hình (hình ảnh động), âm thanh “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”

Cuối cùng người ta có thể định nghĩa đa phương tiện; đa phương tiện là kỹ thuật mô phỏng và sử dụng đồng thời nhiều dạng phương tiện chuyển hoá thông tin và các tác phẩm từ các kỹ thuật đó

  • Liên quan đến định nghĩa đa phương tiện, người ta cần lưu ý những khía cạnh sau :
  • Thông tin cần phải được số hoá, phù hợp với xu thế và rẻ,
  • Phải dùng mạng máy tính, để đảm bảo truyền bá, hay truyền tải tốt,
  • Sử dụng phần mềm có tương tác, cho phép người dùng trao đổi với phần mềm và thay đổi theo ý người dùng,
  • Phải thiết kế giao diện người máy phù hợp với phát triển của đa phương tiện, tức giao diện người dùng đa phương tiện được lưu ý nhiều trong các năm gần đây.

2. Hoàn cảnh sử dụng Multimedia “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”

Ứng dụng của đa phương tiện

Trong nhiều tài liệu quảng cáo, người ta khuyếch trương vai trò của đa phương tiện. Chính do vậy mà người ta có thể xem đa phương tiện thuộc về nhiều lĩnh vực hoặc ngược lại, đa phương tiện không có khía cạnh gì riêng, đáng để nghiên cứu. Tuy vậy trong nhiều năm qua, người ta không thể phủ nhận vai trò của đa phương tiện, tức là văn bản, hình ảnh, âm thanh, và hình động trong :

  • Chương trình video theo yêu cầu VOD,
  • Trò chơi điện tử, video,
  • Giao dịch, thương mại điện tử,
  • Thư điện tử cao cấp có kèm cả hình ảnh và âm thanh;
  • Giáo dục từ xa, dạy học với trợ giúp của máy tính, dạy qua sóng của đài phát thanh, hoặc trên TV, trên mạng máy tính. Xu thế về học điện tử được nhiều tác giả nhắc đến;
  • Các hoạt động tiến đến chính quyền điện tử, và làm việc tại nhà.

Vậy, có thể dùng đa phương tiện trong các ứng dụng sau :

  1. Đào tạo trên máy CBT;
  2. Mô phỏng, ví dụ lái máy bay trong buồng lái mô phỏng, giải phẫu từ xa;
  3. Hiện thức ảo;
  4. Vui chơi, học sáng tạo;
  5. Thể hiện các đa phương tiện, chẳng hạn làm trang WEB theo đặt hàng;
  6. Trò chơi giải trí.

Một lưu ý khi triển khai đa phương tiện là tác động của đa phương tiện, gây nên nhiều thay đổi, đặc biệt là :

  1. Thay đổi cấu trúc công nghiệp : Trước đây cần sản lượng công nghiệp cao, nay cần chất lượng quan trọng hơn và đồng thời quan tâm đến tính thẩm mỹ của sản phẩm “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”
  2. Thay đổi cách thức liên kết trong công việc
  3. Thay đổi cách sống

Tính hiển thị

Vào những năm 1990, các chương trình soạn thảo văn bản WYSIWYG trở thành chuẩn mực. Microsoft Word thống trị thị trường này, tiếp theo sau là Lotus Word Pro và WordPerfect. Ưu điểm của các trình soạn thảo WYSIWYG là :

  1. Hiển thị toàn trang : hiển thị đồng thời khoảng 20-60 dòng văn bản giúp người sử dụng có ý thức rõ ràng về nội dung của mỗi câu, và dễ dàng đọc cũng như rà soát tài liệu. Ngược lại, các chương trình soạn thảo kiểu từng dòng một chẳng khác nào nhìn thế giới qua từng dòng kẻ hẹp.
  2. Hiển thị văn bản trên dạng nó sẽ xuất hiện khi in.
  3. Hiện con trỏ : Nhìn thấy mũi tên, dấu gạch ngang hoặc một khối nhấp nháy trên màn hình giúp người sử dụng ý thức được vị trí làm việc hiện thời.
  4. Điều khiển chuyển động của con trỏ một cách trực quan và tự nhiên bằng các phương tiện vật lý : các thiết bị vật lý như chuột, cần điều khiển cung cấp cơ chế di chuyển con trỏ, nó dẫn tới một sự khác biệt hoàn toàn với điều khiển bằng câu lệnh. Ở đó, các di chuyển vật lý được thay bằng các dòng lệnh (với cú pháp phức tạp) khó học và thiếu tính gợi nhớ, và thường thì đây là nguồn gốc của các nhầm lẫn, sai sót.
  5. Sử dụng các biểu tượng để gọi nhớ thao tác : Hầu hết các chương trình soạn thảo đều đặt các hình tượng của các thao tác hay dùng lên thanh công cụ. Nó có tác dụng nhắc nhở người sử dụng về chức năng nó đại diện và giúp họ nhanh chóng kích hoạt chức năng đó. “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”
  6. Trả lại kết quả của hành động ngay lập tức : Khi người sử dụng di chuyển con trỏ hoặc căn lề giữa, kết quả phải được trả lên màn hình ngay lập tức. Khi xoá, các ký tự, dòng chữ bị xoá phải biến mất ngay, đồng thời phần văn bản còn lại phải được sắp xếp lại cho nhất quán. Trong các hệ thống dòng lệnh, để xem lại văn bản sau khi xoá, ta phải thực hiện một lệnh.
  7. Đáp lại và hiển thị nhanh chóng : hầu hết các hệ soạn thảo đều làm việc ở tốc độ cao; hiển thị toàn trang chỉ tính bằng phần nhỏ của giây. Khả năng đáp ứng và hiển thị ở tốc độ cao tạo ra cảm giác mạnh mẽ và thoả mãn. Con trỏ có thể di chuyển nhanh chóng, toàn bộ văn bản có thể được rà soát, hiệu ứng các tác động gây ra được hiển thị gần như tức thì, những đáp ứng nhanh như vậy giảm những thao tác phụ không cần thiết và bởi vậy đơn giản hoá việc thiết kế và học.
  8. Dễ dàng quay lui : Khi người sử dụng nhập một dòng văn bản, họ có thể sửa chữa những ký tự nhầm lẫn bằng cách xoá hoặc viết đè. Quan điểm thiết kế tạo ra những hành động ngược hoặc lệnh Undo, cho phép huỷ bỏ những hiệu ứng của hành động vừa thực hiện, giảm sự căng thẳng của người sử dụng trước mỗi thao tác.

Dữ liệu đa phương tiện

Đồ họa là thể hiện nhìn thấy trên bề mặt, như trên tường, giấy in, màn hình… Các thí dụ về đồ họa là ảnh chụp, bức vẽ, đường nét, đồ thị, sơ đồ, trang in, con số, kí hiệu, thiết kế hình học, bản đồ, bức vẽ kĩ thuật, minh họa… Đồ họa kết hợp, văn bản, minh họa, màu sắc. Việc thiết kế đồ họa gồm việc; lựa chọn cân nhắc, sáng tạo, sắp đặt trang in trên trang tin, sách, trang quảng cáo…

  1. Bức vẽ. Tranh vẽ để lại dấu ấn trên bề mặt, nhờ công cụ hay dùng công cụ di chuyển trên bề mặt. Công cụ thông thường là bút chì, bút màu, than chì… Các kĩ thuật chính là đường, hình vẽ, đường bóng. Người ta phân biệt bức vẽ với tranh vẽ ở chỗ tranh vẽ sử dụng màu lỏng với công cụ là chổi vẽ.
  2. Trang in. Trang in được tạo nên bằng rập bản khác, bản sắp chữ… trên giấy. Con người in khắc gỗ đầu tiên tại Trung hoa, năm 105 trước Công nguyên.
  3. Đường nét. Đường nét là thuật ngữ dùng cho hình ảnh chỉ gồm các đường thẳng, đường cong, mà không có hình bóng, màu sắc, để thể hiện đối tượng 2 hay 3 chiều. “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”
  4. Minh họa. Minh họa là thể hiện qua bức vẽ, tranh vẽ, ảnh chụp… để rõ đối tượng. Mục đích của minh họa là làm sáng tỏ, trang trí cho câu chuyện, bài thơ hay đoạn văn, cột báo. Người ta dùng minh họa để hiển thị, khuôn mặt, con số, từng bước của thao tác kĩ thuật, liên kết các ý tưởng sáng tạo, gây cười…
  5. Đồ thị. Đồ thị là biểu đồ là dạng đồ họa thể hiện bảng, cột số. Biểu đồ được dùng để hiểu rõ hơn dữ liệu về định lượng, hay mối quan hệ giữa các dữ liệu.
  6. Sơ đồ. Sơ đồ là dạng thể hiện đơn giản, theo cấu trúc đối với khái niệm, ý tưởng, kiến thiết, mối quan hệ, dữ liệu thống kê…
  7. Kí hiệu. Theo nghĩa cơ bản, kí hiệu là thể hiện thông dụng đối với khái niệm hay số lượng, tức ý tưởng, đối tượng, chất lương… Về bản chất, các khái niệm xuất phát từ kí hiệu.
  8. Bản đồ. Bản đồ là miêu tả đơn giản không gian, cho phép tìm kiếm theo quan hệ không gian giữa các đối tượng. Thông thường bản đồ được thể hiện theo hình 2 chiều cho không gian 3 chiều.
  9. Ảnh chụp. Khác nhau giữa ảnh chụp với các dạng đồ họa khác ở chỗ người chụp ảnh ghi lại thời điểm của hiện thực. Người ta có thể chọn trường nhìn, góc chụp, kĩ thuật ống kính… như khía cạnh sáng tạo.
  10. Bức vẽ kĩ thuật. bức vẽ kĩ thuật là bức vẽ đáp ứng nhu cầu kĩ thuật, về bản chất là kĩ thuật, tuân theo qui định chuẩn kĩ thuật. “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”
  11. Đồ họa máy tính. Năm 1950, người ta bắt đầu dùng máy tính để tạo nên hình vẽ, tạo nên hình ảnh theo đồ họa máy tính. Có hai dạng đồ họa máy tính, đồ họa điểm ảnh và đồ họa vecto. Từ 1990, đồ họa máy tính 3 chiều trở nên thông dụng trong trò chơi, đa phương tiện.
  12. Trang tin. Các trang tin sử dụng dạng file GIF để thể hiện các đồ họa nhỏ, như dòng tiêu đề, quảng cáo, phím chọn… Đồ họa trang tin có phần mềm trợ giúp như Adobe Photoshop, Corel Paint Shop Pro, MS Paint.

Dữ liệu hình động

Thu nhận hình động là thuật ngữ dùng để mô tả quá trình ghi lại chuyển động và chuyển các chuyển động sang mô hình số. Khi làm phim, người ta ghi lại hành động của người, sử dụng thông tin này để làm động các mô hình số trong hình động 3 chiều. Nhận xét về việc thu nhận hình động, người ta thấy có ưu điểm (i) nhanh, thời gian thực; (ii) đối tượng phức tạp với chuyển động đa dạng không gây khó khăn đột biến; (iii) dễ lặp lại các thao tác phức tạp. Tuy nhiên có vài nhược điểm (i) cần thiết bị chuyện dụng; (ii) cần phần mềm; (iii) việc thu lại hình không dễ; (iv) khó thu hình đối với đối tượng có nhiều đặc tính; (v) không hi được các chuyển động không theo nguyên lí vật lí. “Đồ án: Tìm hiểu về dữ liệu hình động”

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993