Mục lục
Đồ án: Tìm hiểu về web service và ứng dụng. Bạn đang chuẩn bị làm bài báo cáo thực tập nghề nghiệp, hay bạn đang làm đồ án tốt nghiệp, nhưng các bạn lại chưa biết lựa chọn đề tài nào cho phù hợp với trường hợp của bạn, giờ đây các bạn không còn phải lo lắng về vấn đề đó nữa, vì dưới đây Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Luận Văn sẽ chia sẻ đến các bạn sinh viên một bài Đồ án: Tìm hiểu về web service và ứng dụng các bạn có thể tham khảo thử nhé.
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay các tài nguyên internet được xây dựng bằng nhiều công nghệ và ngôn ngữ khác nhau dẫn đến vấn đề là tài nguyên ngày càng nhiều nhưng không đồng bộ, các hệ thống không thể truy xuất hoặc cập nhật lẫn nhau. Các ứng dụng desktop không có khả năng khai thác dữ liệu trực tiếp từ các website, website được viết bằng ngôn ngữ này cũng gặp khó khăn khi khai thác dữ liệu từ website được viết bằng ngôn ngữ khác. Từ đây sẽ nảy sinh một yêu cầu là cần có một tài nguyên thống nhất để tất cả mọi hệ thống có thể sử dụng ở mọi lúc mọi nơi. Để giải quyết yêu cầu trên, các nhà khoa học đã xây dựng webservice.
Giá trị cơ bản của Web Service dựa trên việc cung cấp các phương thức theo chuẩn trong việc truy nhập đối với hệ thống đóng gói và hệ thống kế thừa. Web Service ra đời đã mở ra một hướng mới cho việc phát triển các ứng dụng trên Internet giải quyết vấn đề chuyển đổi dữ liệu trong quy trình thương mại của các doanh nghiệp. Web Service kết hợp sử dụng nhiều công nghệ khác nhau cho phép các ứng dụng được viết bằng các ngôn ngữ khác nhau, chạy trên các nền tảng khác nhau có chuyển đổi dữ liệu thông qua môi trường mạng Internet. Các công nghệ mà Web Service sử dụng như XML, SOAP,WSDL,UDDI.
Để giải quyết vấn đề này, nhiều giải pháp đã được đề ra, trong đó đáng chú ý nhất và cũng có nhiều khả năng triển khai trong thực tế nhất đó là giải pháp phát triển, tích hợp các hệ thống con với công nghệ Web Service và Microsoft.NET Framework. Ý tưởng chính của giải pháp này được tóm gọn như sau: Các ứng dụng nhỏ trong hệ thống sẽ trình bày giao diện của nó dưới dạng Web Service, một ứng dụng ở trung tâm (cũng là một web service) được xây dựng dựa trên công nghệ Microsoft .NET Framework . “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
Từ những ưu điểm của Web Service nên đề tài “Tìm hiểu về Web Service và ứng dụng” đã được lựa chọn cho đồ án tốt nghiệp với nội dung gồm 3 chương:
- Chương 1: Tìm hiểu về Web Servic
- Chương 2: Xây dựng chương trình ứng dụng web service
- Chương 3: Kết quả chương trình thực nghiệm.
Kết quả của đề tài đồ án là : Tìm hiểu được cơ bản về web service, cách xây dựng Web Service, sử dụng kết quả của Web Service cho các công việc khác. Từ đó đã vận dụng để xây dựng các trang web cập nhập, tìm kiếm, thống kê dữ liệu từ CSDL của bài toán quản lý việc thu học phí của sinh viên hàng ngày đã thực hiện được một số công việc cụ thể đưa ra hàng ngày. Các trang web của chương trình đã chạy ổn định, hiệu quả trên internet hiện nay.
1.1 Khái niệm về Web Service “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
Theo IBM: “Service is a repeatable task within a business process”. Theo đó, Service là một ứng dụng với người dùng, một thao tác được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một tiến trình và được thực hiện bởi một hay nhiều người.
Service là một hệ thống có khả năng nhận một hay nhiều yêu cầu xử lý và sau đó đáp ứng lại bằng cách trả về một hay nhiều kết quả. Quá trình nhận yêu cầu và trả kết quả về được thực hiện thông qua các giao diện đã được định nghĩa trước đó. Thông thường việc giao tiếp này được thực hiện trên các giao diện đã được chuẩn hóa và sử dụng rộng rãi.
Một hệ thống được thiết kế theo kiểu hướng Service là một hệ thống trong đó các chức năng của hệ thống được xây dựng dựa trên các service có độ kết dính thấp. Các service trong hệ thống giao tiếp với nhau thông qua việc gửi nhận các thông điệp.
1.2 Đặc điểm Web Service
- Self-Contained (Độc lập)
Web service độc lập vì nó không đòi hỏi các tiến trình ở phía client phải cài đặt bất cứ một thành phần nào. Ở phía server, yêu cầu để triển khai (deploy) Web Service chỉ là servlet engine, EJB container hoặc .NET runtime. Khi Web Service đã được triển khai thì phía client có thể tiêu thụ các dịch vụ mà không cần đòi hỏi phải cài đặt bất cứ một thành phần nào. Trong khi đó với các công nghệ như DCOM hay RMI, phía client phải cài đặt client stub trước khi có thể truy cập dịch vụ.
- Tự Mô Tả
Giao diện của Web Service được xuất bản thông qua tài liệu WSDL. Tài liệu WSDL định nghĩa cấu trúc thông điệp trao đổi và cấu trúc dữ liệu sử dụng trong thông điệp đó. Để triệu gọi dịch vụ, client chỉ cần biết cấu trúc và nội dung của thông điệp yêu cầu và đáp ứng của Web service.
- Truy cập thông qua Web
Web được xuất bản, xác định và triệu gọi thông qua Web. Web service sử dụng giao thức chuẩn của web. Mô tả dịch vụ được xuất bản bằng cách sử dụng WSDL, các dịch vụ được xác định với sự giúp đỡ của UDDI registry và triệu gọi thông qua SOAP. Tất cả những giao thức này đều dựa trên web. “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
- Độc lập về Ngôn ngữ, Nền tảng, Giao thức
Web service có cơ sở là tiêu chuẩn mở XML. Một Client được viết bằng bất cứ ngôn ngữ cũng nào có thể truy cập một trang web service được viết bằng bất cứ ngôn ngữ nào khác. Web service độc lập nền tảng, client và web service có thể chạy trên hai nền tảng độc lập khác nhau.
- Dựa trên chuẩn Mở
- Web service cho phép client và server tương tác được với nhau mặc dù trong những môi trường khác nhau.
- Web service thì có dạng mở và dựa vào các tiêu chuẩn. XML và HTTP là nền tảng k thuật cho web service. Phần lớn k thuật của web service được xây dựng là những dự án nguồn mở. Bởi vậy, chúng độc lập và vận hành được với nhau.
- Web service thì rất linh động: Vì với UDDI và WSDL, thì việc mô tả và phát triển web service có thể được tự động hóa.
- Web service được xây dựng trên nền tảng những công nghệ đã được chấp nhận .
- Web service có dạng mô đun.
- Web service có thể công bố (publish) và gọi thực hiện qua mạng.
Ngày nay Web services được sử dụng rất nhiều trong những lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như:
- Tìm kiếm các thông tin về các khách sạn ở các thành phố hoặc các trung tâm để liên hệ đặt phòng theo yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ chọn lọc và phân loại tin tức: Là những hệ thống thư viện kết nối đến các web portal để tìm kiếm các thông tin từ các nhà xuất bản có chứa những từ khóa muốn tìm.
- Dịch vụ hiển thị danh sách đĩa nhạc dành cho các công ty thu thanh.
- Ứng dụng đại lý du lịch có nhiều giá vé đi du lịch khác nhau do có chọn lựa phục vụ của nhiều hãng hàng không.
- Bảng tính toán chính sách bảo hiểm dùng công nghệ Excel/COM với giao diện web.
- Thông tin thương mại bao gồm nhiều nội dung, nhiều mục tin như: Dự báo thời tiết, thông tin sức khoẻ, lịch bay, tỷ giá cổ phiếu…
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Đồ Án Tốt Nghiệp
1.3 Ưu nhược điểm của Web service “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
Ưu điểm:
- Cho phép chương trình được viết bằng các ngôn ngữ khác nhau trên các nền tảng khác nhau giao tiếp được với nhau dựa trên một nền tảng tiêu chuẩn
- Đơn giản (chỉ dùng URL)
- Làm việc với các giao thức chuẩn Web như XML, HTTP và TCP/IP.
- Sự an toàn của máy chủ cơ sở dữ liệu luôn được bảo mật một cách chắc chắn.
- Web Service làm giảm giá thành cho việc tích hợp các hệ thống khác nhau.
Nhược điểm:
- Phụ thuộc vào tốc độ đường truyền Internet.
- Web Service thiếu cơ chế khôi phục đủ tin cậy để đảm bảo giao dịch được khôi phục lại trạng thái ban đầu trong trường hợp xảy ra sự cố.
- Số lượng các ứng dụng cộng tác cùng hoạt động sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất tối ưu của Web Service.
- Tải trọng: ứng dụng Web Service là các ứng dụng sử dụng rất nhiều thông điệp. Khả năng bùng nổ số lượng giao dịch trao đổi sẽ làm hệ thống máy chủ ứng dụng và kiến trúc hạ tầng hệ thống thông tin của doanh nghiệp trở nên ngưng trệ.
- Vì Web Service đòi hỏi kết nối thông qua khá nhiều máy chủ trung gian cho nên băng thông/tốc độ của hạ tầng mạng và các yêu tố liên quan tới hệ thống rõ ràng có vai trò quan trọng góp phần cải thiện hiệu năng của toàn bộ các ứng dụng WS
1.4 Mô hình Web service
- Nhà cung cấp đăng ký Web Service với UDDI.
- Người sử dụng tìm kiếm dịch vụ trên UDDI qua một URL thích hợp.
- UDDI trả lại một bản mô tả WSDL cho nhà cung cấp.
- Người sử dụng triệu gọi dịch vụ bằng một cuộc gọi SOAP tới nhà cung cấp Nhà cung cấp trả lại kết quả của cuộc gọi SOAP cho người sử dụng
1.5 Các thành phần chính của Web service
- XML được sử dụng để định dạng dữ liệu, SOAP được sử dụng trao đổi dữ liệu,
- WSDL được sử dụng để mô tả dịch vụ hiện có và UDDI được sử dụng để liệt kê các
- Web Service hiện có.
1.5.1 Giao thức giao vận HTTP “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
Tầng giao vận liên quan tới cơ chế sử dụng để chuyển yêu cầu dịch vụ và thông tin phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ tới người sử dụng dịch vụ. Có rất nhiều tiêu chuẩn sử dụng xung quanh Web Service, nhưng phổ biến nhất vẫn là giao thức HTTP.
Ưu điểm
- HTTP là một giao thức phổ biến rộng rãi.
- Giao thức HTTP hoàn toàn mở và khai triển trên rất nhiều loại hệ thống.
- Hầu hết mọi tổ chức đều chấp nhận cho phép trao đổi thông tin dựa trên giao thức HTTP vượt qua tường lửa bảo vệ.
Nhược điểm của HTTP
HTTP là một giao thức đơn giản và không có tính trạng thái, và không được thiết kế đặc biệt cho mục đích vận chuyển dữ liệu của các ứng dụng.
1.5.2 Giao thức truyền thông SOAP
1.5.2.1 Khái niệm SOAP:
- SOAP là giao thức truyền thông giữa các ứng dụng.
- SOAP được thiết kế để liên lạc qua Internet và làm việc qua tường lửa.
- SOAP độc lập nền tảng, độc lập ngôn ngữ.
- SOAP dựa trên XML, đơn giản và dễ mở rộng.
1.5.2.2 Đặc trưng SOAP
SOAP có những đặc trưng sau :
- SOAP được thiết kế đơn giản và dễ mở rộng.
- Tất cả các message SOAP đều được mã hóa sử dụng XML.
- SOAP sử dùng giao thức truyền dữ liệu riêng.
- Không có garbage collection phân tán, và cũng không có cơ chế tham chiếu. Vì thế SOAP client không giữ bất kỳ một tham chiếu đầy đủ nào về các đối tượng ở xa.
- SOAP không bị ràng buộc bởi bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào hoặc công nghệ nào.
- SOAP là giao thức mà định nghĩa cái cách để chuyển một XML message từ A đến B dựa trên giao thức chuẩn web HTTP (hoạt động trên cổng 80) qua giao thức Internet TCP/IP.
Tại sao phải có SOAP:
- Phát triển các ứng dụng cho phép các chuơng trình trao đổi qua Internet.
- Các ứng dụng liên lạc với nhau bằng cách sử dụng các cuộc gọi thủ tục ở xa giữa các đối tuợng như DCOM,CORBA
- SOAP cung cấp cách để liên lạc giữa các ứng dụng chạy trên các hệ điều hành khác nhau,với các công nghệ khác nhau và ngôn ngữ khác nhau. “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
1.5.2.3 Cấu trúc một message theo dạng SOAP
Cấu trúc một message theo dạng SOAP được mô tả như hình dưới đây:
Message theo dạng SOAP là một văn bản XML bình thường gồm các phần tử sau:
- Phần tử gốc – envelop: Phần tử bao trùm nội dung message, khai báo văn bản XML như là một thông điệp SOAP.
- Phần tử đầu trang – header: Chứa các thông tin tiêu đề cho trang, phần tử này không bắt buộc khai báo trong văn bản. Những đầu mục còn có thể mang những dữ liệu chứng thực, những chữ ký số hóa, và thông tin mã hóa, hoặc những cài đặt cho giao tác.
- Phần tử khai báo nội dung chính trong thông điệp – body, chứa các thông tin yêu cầu và phản hồi.
- Phần tử phát sinh lỗi (Fault) cung cấp thông tin lỗi xảy ra trong quá trình xử lý thông điệp.
Trong trường hợp đơn giản nhất, phần thân của SOAP message gồm có:
- Tên của message
- Một tham khảo tới một thể hiện service.
- Một hoặc nhiều tham số mang các giá trị và mang các tham chiếu. Có 3 kiểu thông báo:
- Request messages: Với các tham số gọi thực thi một service
- Response messages: Với các tham số trả về, được sử dụng khi đáp ứng yêu cầu.
- Fault messages báo tình trạng lỗi.
1.5.2.4 Định dạng thông điệp SOAP
- Một thông điệp SOAP là một văn bản Envelope, chứa một thành phần Body không bắt buộc.
- XML được mô tả bởi một thành phần bắt buộc và một thành phần Header
1.5.2.5 Các kiểu truyền thông
- SOAP hỗ trợ 2 kiểu truyền thông khác nhau :
- Remote procedure call (RPC).
- Document.
1.5.2.6 Quá trình xử lý thông điệp SOAP
Một thông điệp SOAP giúp cho khách hàng và nơi cung cấp Web Service hoàn thành những tác vụ mà không lo lắng đến sự phức tạp của việc xử lý thông điệp SOAP. “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
Một processor của khách hàng chuyển các lời yêu cầu phương thức vào trong một thông điệp SOAP.Thông điệp này được truyền qua tầng giao vận (HTTP và SMTP) tới processor của nơi cung cấp, tại đây thông điệp sẽ được phân tích thành lời yêu cầu phương thức. Sau đó nơi cung cấp sẽ thực hiện những bước logic cần thiết và trả lại kết quả cho processor của nó, processor này sẽ phân tích thông tin trong thông điệp hồi đáp.Thông điệp này được truyền qua tầng giao vận tới khách hàng yêu cầu. Processor của nó phân tích thông điệp hồi đáp thành kết quả dưới dạng một đối tượng.
1.5.3 Tầng mô tả dịch vụ XML, WSDL
1.5.3.1 XML (eXtensible Markup Language)
Khái niệm XML:
- XML là nền tảng của Web Service và được dùng để trao đổi dữ liệu.
- XML là một chuẩn nổi tiếng cho việc tổ chức,lưu trữ và trao đổi dữ liệu.
- XML được hỗ trợ bởi hầu hết các ngôn ngữ lập trình hiện đại (DotNet, Java…) XML được sử dụng rộng rãi trong việc trao đổi dữ liệu trên môi trường Internet. XML dùng các thẻ để tổ chức và lưu trữ dữ liệu .
Đặc điểm của XML:
- XML là tự do và mở rộng được.
- XML rất quan trọng đối với sự phát triển của web trong tương lai.
- Tầm quan trọng của XML đối với tương lai của web cũng giống như tầm quan trọng của HTML đối với nền tảng của web, và XML sẽ là công cụ xử lý và truyền dữ liệu phổ biến nhất.
- XML là công cụ dùng được trên mọi nền phần cứng, độc lập với phần cứng và phần mềm để truyền (trao đổi, chia sẻ) thông tin..
Cấu trúc chung của XML
- Chúng ta có thể sử dụng trình soạn thảo bất kỳ để soạn thảo tài liệu XML, nhưng phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
- Theo định dạng trên, chúng ta thấy tuy tài liệu XML rất đơn giản nhưng quy định cũng rất chặt chẽ, tức là các tài liệu XML đều xuất phát từ nút gốc (root), và mỗi phần tử phải có thẻ mở và thẻ đóng “<tên thẻ > … </ tên thẻ>”
XML được sử dụng như thế nào?
XML thiết kế để lưu giữ, mang, và trao đổi dữ liệu nhưng không hiển thị dữ liệu. XML dùng cho trao đổi dữ liệu Với XML có thể trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống không tương thích.
Ưu điểm của XML
Đơn giản, ổn định, linh hoạt và có tính mở rộng cao XML được chấp nhận rộng rãi. Rất nhiều công cụ và tiện ích sẵn có đáp ứng nhu cầu phân tích và chuyển đổi dữ liệu XML hoặc hiển thị chúng.
Nhược điểm của XML
- Sự phức tạp.
- Chuẩn hoá:Trong khi đã tồn tại các định nghĩa tên thẻ của ngành, bạn vẫn có thể định nghĩa các thẻ không phải là tiêu chuẩn.
- Dung lượng lớn.
1.5.3.2 WSDL(Web Service Description Language)
Định nghĩa:
- WSDL định nghĩa cách mô tả Web Service theo cú pháp tổng quát XML, bao gồm các thông tin:
- Tên service. “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
- Giao thức và kiểu mã hóa.
- Loại thông tin: những thao tác, những tham số, …
- WSDL chỉ định các đặc tính vận hành của Web Service sử dụng một tài liệu XML. Ngôn ngữ mô tả những khái niệm trả lời cho các câu hỏi sau:
- Cái gì (dịch vụ web làm gì)?
- Ở đâu (nơi chứa dịch vụ)?
- Như thế nào (dịch vụ có thể kích hoạt bằng cách nào)?
b.Cấu trúc WSDL -Web Services Description Language :
Một WSDL hợp lệ gồm có hai phần :
- Phần giao diện mô tả giao diện và giao thức kết nối.
- Phần thi hành mô tả thông tin để truy xuất service.
- Cả 2 phần trên được lưu trong 2 tập tin XML, bao gồm:
- Tập tin giao diện service (cho phần 1).
- Tập tin thi hành service (cho phần 2).
Ưu điểm của WSDL: Như một yêu cầu cơ bản đối với ứng dụng của bất cứ dịch vụ web, WSDL là yêu cầu bắt buộc đáp ứng nhu cầu công bố giao tiếp và thoả thuận cho các dịch vụ khác kích hoạt.
Nhược đểm của WSDL:
Tài liệu không cung cấp một số thông tin người sử dụng có nhu cầu như :
- Ai cung cấp dịch vụ ?
- Loại hình kinh doanh cung cấp dịch vụ ?
- Các dịch vụ khác cùng do nhà cung cấp dịch vụ này cung cấp ?
- Dịch vụ này sẽ cung cấp với chất lượng dịch vụ như thế nào ?
- Đây là dịch vụ miễn phí hay có thu phí ?
1.5.4 Universal Discovery Description and Intergration “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
Khái niệm UDDI
UDDI là một chuẩn công nghiệp cho việc công bố và tìm kiếm thông tin về Web Service. Nó định nghĩa một khung thông tin cho phép bạn mô tả và phân loại tổ chức của bạn, dịch vụ của nó và những chi tiết k thuật về giao diện của Web Service mà bạn trình bày. Khung thông tin này cho phép bạn phát hiện dịch vụ một cách thích hợp, hay giao diện của một kiểu đặc biệt, một loại hay của một hàm.
Nội dung của thư mục UDDI
Một nội dung thư mục UDDI là một tệp XML mô tả một nghiệp vụ và các dịch vụ nó chào.Có 3 phần đối với một nội dung trong thư mục UDDI, đó là:
- Trang vàng -Yellow pages: mô tả công ty chào dịch vụ: tên, địa chỉ, các thông tin liên hệ.
- Trang vàng -Yellow pages : chứa thông tin mô tả Web Service theo những chủng loại khác nhau. Những thông tin này cho phép các đối tượng thấy Web Service theo từng chủng loại của nó.
- Trang xanh-Green Pages: mô tả giao diện đối với dịch vụ một cách đầy đủ chi tiết cho ai đó có thể viết một ứng dụng sử dụng dịch vụ Web Service này.
Cấu trúc sổ đăng ký UDDI
UDDI cung cấp 4 cấu trúc dữ liệu mô tả dịch vụ mà nó đưa ra:
BusinessEntity, BusinessService, BindingTemplate và tModels.
- BusinessEntity: mô tả nhà cung cấp dịch vụ, mỗi BusinessEntity có thể có nhiều cấu trúc BusinessService kết hợp với nó.
- BusinessService: chứa các thông tin chung về dich vụ, mỗi BusinessService có thể có nhiều BindingTemplate
- BindingTemplate: chứa thông tin kỹ thuật cách thức truy cập vào dịch vụ (ví dụ: URL, số điện thoại, Web Service).
- TModel (Technical Model-Mô hình k thuật): chứa các thông tin về loại dịch vụ sử dụng… được sử dụng để lấy thông tin chi tiết về giao diện của Web Service và làm cho chúng có thể sử dụng lại giữa các dịch vụ tương thích .
1.6 Vấn đề an toàn cho Web service: “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
Dịch vụ Web liên kết và tương tác với các ứng dụng qua Internet, chính vì vậy bảo mật là một vấn đề được quan tâm khi các công ty tiến tới kết hợp ứng dụng với một dịch vụ Web. Việc đảm bảo an toàn cho dịch vụ Web là một vấn đề quan trọng, đặc biệt đối với những dịch vụ liên quan đến trao đổi tiền tệ, thông tin từ thị trường chứng khoán hay dịch vụ bán hàng qua mạng (liên quan đến trả tiền bằng tài khoản và có yêu cầu thông tin cá nhân của người dùng).
Trước khi có WS-Security (bảo mật cho dịch vụ Web) thì ý nghĩa thông thường của an toàn dịch vụ Web là bảo mật kênh truyền dữ liệu. Hiện nay, nó được thực hiện cho những SOAP/HTTP dựa trên cơ chế truyền thông điệp bằng cách sử dụng giao thức HTTPS. Không chỉ là an toàn ở mức truyền thông điệp, HTTPS còn cung cấp sự an toàn tới toàn bộ gói dữ liệu HTTP.
Mặc dù HTTPS không bao gồm tất cả các khía cạnh trong chuẩn an toàn chung cho dịch vụ Web nhưng nó đã cung cấp một lớp bảo mật khá đầy đủ với định danh, chứng thực, tính toàn vẹn thông điệp hay độ tin cậy.
- Đảm bảo an toàn cho dịch vụ Web
Khái niệm về WS-Security: đây là một chuẩn an toàn bao trùm cho SOAP, nó được dùng khi muốn xây dựng những dịch vụ Web toàn vẹn và tin cậy. Toàn vẹn có nghĩa là khi có một giao dịch hay khi truyền thông tin, hệ thống và thông tin sẽ không bị chặn, giao dịch sẽ không bị mất cũng như không thể có người lấy cắp được dữ liệu trên đường truyền. WS-security được thiết kế mang tính mở nhằm hướng tới những mô hình an toàn khác bao gồm PKI, Kerberos và SSL. Nó cũng đưa ra nhiều hỗ trợ cho các cơ chế an toàn khác, nhiều khuôn dạng chữ ký và công nghệ mã hóa, đảm bảo sự an toàn, toàn vẹn thông điệp và tính tin cậy của thông điệp. Tuy nhiên, WS–security cũng chưa thể đảm bảo được tất cả yêu cầu về bảo mật và an toàn thông tin, nó chỉ là một trong những lớp của giải pháp an toàn cho dịch vụ Web.
1.7 Phương pháp xây dựng Web Service.
- Tạo một Web Service đơn giản để truy vấn hiển thị dữ liệu từ bảng dữ liệu trong CSDL, cụ thể từ bảng “sinhvien” trong CSDL HOCPHI.
- Công cụ sử dụng là Visual studio 2013(ngôn ngữ c#)
Bước 1:Khởi tạo chương trình
- Khởi động Visual Studio tạo một project ASP.NET Empty Web Site đặt tên là “Hienthi1”
- Cấu trúc sau khi khởi tạo chương trình : “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
Bước 2: Tạo LINQ to SQL kết nối CSDL
- Từ menu View/ chọn Server Explorer/connect to database để mở cửa sổ kết nối CSDL như bến dưới đây:
- Điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu để kết nối tới CSDL HOCPHI.
- Tiếp tục tiến hành dùng LinQ to SQL để tương tác tới CSDL này:
- Bấm chuột phải vào Project website tạo ở bước trên/ chọn Add New Item:
- Trong màn hình New Item ta chọn LINQ to SQL Classes như hình dưới đây, đặt tên LINQhocphi.dbml rồi nhấn nút Add:
- Kết quả sau khi bổ sung:
- Tiếp tục kéo các bảng trong CSDL đã được kết vào LINQhocphi
Bước 3:Tạo Web Service
- Tạo thêm file Web service chọn Add New Item…
- Ta có giao diện như sau và chọn kiểu Web Service(ASMX) :
- Lấy tên là WebService.asmx
- Sau khi Add ta có cấu trúc ban đầu của một Web Service như sau :
Bước 4: Thêm các hàm trong Web Service để tạo các Service
- Khái báo LINQhocphi và thêm hàm hiển thị danh sách sinh viên trong Web Service.
- Hàm hiển thị danh sách sinh viên
Bước 5: Chạy thử và kiểm tra.
- Để chạy ấn f5 :
- Ta có hàm Danh_sách_sinh_viên, sau khi ấn invoke sẽ kết quả trả về dưới dạng XML như sau.
1.8 Phương pháp sử dụng Web Service vào ứng dụng khác
Bước 1 : Tạo một trang Web để hiển thị dữ liệu từ bảng sinh viên thông qua Web Service đã tạo được ở trên(1.7)
- Từ project chọn Add/Web Form . Để tên mặc định là Default
- Ta có giao diện sau :
- Sửa lại giao diện để thực hiên chức năng hiển thị danh sách sinh viên như sau :
Bước 2: Add thêm dịch vụ Service Reference
- Khi add màn hình có dạng như sau :
- Nhập địa chỉ của Web Service và0 ô URL thì trong ô Web reference name xuất hiện tên tham chiếu của Web Service, đặt tên là : Wr
- Xuất hiện tên tham chiếu của Web Service. Chọn Add Reference
Bước 3: Thêm câu lệnh
Câu lệnh cho nút hiển thị danh sách sinh viên
1.9 Nhận xét “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
Qua tìm hiểu tôi nhận thấy rằng Web service có rất nhiều các ưu điểm nổi bật :
Ưu điểm nổi bật của web service
- Cho phép client và server tương tác ngay cả trong môi trường khác nhau. (Ví dụ server chạy linux, client chạy windows).
- Phần lớn được xây dựng dựa trên mã nguồn mở và phát triển các chuẩn đã được công nhận. (Ví dụ XML, HTTP và TCP/IP.).
- Nó có thể triển khai bởi 1 phần mềm ứng dụng phía server (Ví dụ : PHP,
Oracle Application server, Microsoft .NET).
- Web service có thể làm hệ thống đơn giản, khả năng tích hợp cao hơn. Khi sử dụng Web service chi phí phát triển web sẽ giảm, tốc độ ứng dụng nhanh, khả năng tương tác giữa các doanh nghiệp cao hơn.
- Web service được thiết kế mở và sử dụng các giao thức. Với các giao thức và định dạng dữ liệu trên các văn bản nên các lập trình viên có thể sử dụng dễ dàng.
- Web service giúp nâng cao khả năng tái sử dụng.
- Cho phép chương trình được viết bằng các ngôn ngữ khác nhau trên các nền tảng khác nhau giao tiếp được với nhau dựa trên một nền tảng tiêu chuẩn.
- Đơn giản (chỉ dùng URL) . “Đồ án: tìm hiểu về web service và ứng dụng”
- Sự an toàn của máy chủ cơ sở dữ liệu luôn được bảo mật một cách chắc chắn.
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com