Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet

Đánh giá post

Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet. Bạn đang chuẩn bị làm bài báo cáo thực tập nghề nghiệp, hay bạn đang làm đồ án tốt nghiệp, nhưng các bạn lại chưa biết lựa chọn đề tài nào cho phù hợp với trường hợp của bạn, giờ đây các bạn không còn phải lo lắng về vấn đề đó nữa, vì dưới đây Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Luận Văn sẽ chia sẻ đến các bạn sinh viên một bài Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet các bạn có thể tham khảo thử nhé.

GIỚI THIỆU

Phần mềm nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có thể nghiên cứu, thay đổi, cải tiến phần mềm, sao chép và phân phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi hoặc đã thay đổi mà không phải trả tiền bản quyền cho người lập trình trước.

Phần mềm nguồn mở có nghĩa gần tương đương với mã nguồn mở nhưng với độ trừu tượng cao hơn. Ngày nay có rất nhiều dạng mở (không đóng) bao gồm: phần cứng, phầm mềm nguồn mở, tài liệu mở… Mã nguồn mở ngày nay phát triển với tốc độ khá cao, cho thấy nó có nhiều động lực hơn so với mã đóng.

Việt Nam mã nguồn mở giờ cũng không phải mới lạ, nhưngvới việc sử dụng và phát triển mã nguồn mở ở một đất nước đang phát triển rất được quan tâm, nó giúp giảm thiểu nguồn tài chính khi chi trả bản quyền… Những mã nguồn mở thông dụng ở Việt Nam như: Nukeviet, WordPress, Joomla, Tomato CMS, Magento, phpBB, myBB…Phải nói đến Nukeviet, Nukeviet là sản phẩm mã nguồn mở của người Việt, hiện nay Nukeviet đáp ứng và áp dụng ởhầu hết các lĩnh vực như tin tức đến thương mại điện tử, các website cá nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp.

Khóa luận trình bày sâu về module của Nukeviet,vì do thời gian nghiên cứu hạn chế, khóa luận có những chỗ hạn chế và thiếu sót rất mong sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM NGUỒN MỞ, PHẦN MỀM NGUỒN MỞ NUKEVIET “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

1.1.  Khái niệm phần mềm nguồn mở

Phần mềm nguồn mở(Open source software) là phần mềm được viết và cung cấp một cách tự do và miễn phí. Người dùng phần mềm mã nguồn mở không những được dùng phần mềm mà còn được download mã nguồn của phần mềm, để tùy ý sửa đổi, cải tiến, có thể là truy cập, chỉnh sửa, sao chép,…và phân phối các phiên bản khác nhau của mã nguồn phần mềm và mở rộng cho nhu cầu công việc của mình.

Tiện ích mà phần mềm nguồn mở mang lại chính là quyền tự do sử dụng chương trình trong mọi mục đích, quyền tự do nghiên cứu cấu trúc của chương trình, chỉnh sửa phù hợp với nhu cầu người sử dụng, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối lại các phiên bản cho nhiều người, quyền tự do cải tiến chương trình và phát hành những bản cải tiến vì mục đích công cộng.

Một điều kiện hay được áp dụng nhất là GPL: GNU General Public Licence của tổ chức Free Software Foundation.

GPL có hai đặc điểm phân biệt đó là:

Tác giả gốc giữ bản quyền về phần mềm nhưng cho phép người dùng rất nhiều quyền khác, trong đó có quyền tìm hiểu, phát triển, công bố cũng như quyền khai thác thương mại sản phẩm.

Tác giả sử dụng luật bản quyền để bảo đảm các quyền đó không bao giờ bị vi phạm đối với tất cả mọi người, và trên mọi phần mềm có sử dụng mã nguồn mở của mình.

Đặc điểm thứ hai thường được gọi là hiệu ứng lan truyền vì nó biến tất cả các phần mềm có dùng mã nguồn GPL cũng biến thành phần mềm GPL. Trên thực tế điều này có nghĩa là: bất kì tác giả nào sử dụng dù chỉ một phần rất nhỏ mã nguồn GPL trong chương trình của mình cũng phải công bố dưới điều kiện GPL.

Các điều khoản phân phối của phần mềm mã nguồn mở phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau:

  • Được tự do tái phân phối.
  • Mã nguồn mở.

Các chương trình phát sinh.

  • Tính toàn vẹn của mã nguồn cung cấp bởi tác giả.
  • Không có sự phân biệt đối xử giữa cá nhân hay nhóm người.
  • Không phân biệt đối xử với bất cứ một lĩnh vực công việc nào.
  • Việc phân phối bản quyền.
  • Giấy phép phải không được giành riêng cho một sản phẩm.
  • Bản quyền không được cản trở các phần mềm khác.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Đồ Án Tốt Nghiệp

1.2.  Phân loại phần mềm nguồn mở “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

Application: Là các loại phần mềm ứng dụng

Ví dụ:

  • Hệ điều hành: Linux, Free BSD.
  • Phần mềm văn phòng: Open Office.
  • Công cụ lập trình: KDeveloper, Eclipse.
  • Web server: Apache.

Software framework: Là tập hợp những phần mềm (software package) cung cấp những chức năng thường gặp khi lập trình, để những lập trình viên khác dùng để viết phần mềm hiệu quả hơn, khỏi phải viết lại code cho những vấn đề đã có người giải quyết rồi.

1.3.  Lợi ích của phần mềm nguồn mở đối với người sử dụng

  • Phần mềm có thể được dùng và sao chép hoàn toàn miễn phí, người dùng hoàn toàn an tâm khi chia sẻ một chương trình với bạn bè.
  • Có nhiều chọn lựa, không bị phụ thuộc vào một công ty nào: Các định dạng tệp tin không hoàn toàn bị kiểm soát.
  • Hầu hết các sản phẩm phần mềm nguồn mở đều có tính năng bảo mật tốt.
  • Có một cộng đồng hỗ trợ lớn, giúp việc cập nhật những lỗ hổng một cách nhanh chóng.
  • Có nhiều phần mềm đa dạng.

1.4. Giới thiệu về một số loại phần mềm nguồn mở thường gặp

Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại mã nguồn mở khác nhau, mỗi loại mã nguồn mở lại có một ứng dụng riêng. Dưới đây là một số loại mã nguồn mở được sử dụng rộng rãi:

  • Ubuntu là hệ điều hành mã nguồn mở dùng cho máy tính xách tay, máy tính để bàn và cả máy chủ, Ubuntu chứa tất cả các chương trình ứng dụng cần thiết cho công việc tại nhà, ở trường hay tại văn phòng công ty.
  • Vbulletin là mã nguồn mở xây dựng các diễn đàn trực tuyến được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Hầu hết các diễn đàn lớn tại Việt Nam đều được xây dựng bằng Vbulletin. “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”
  • Apache Tomcat là hệ thống mã nguồn mở của hãng Apache Software, ứng dụng Apache Tomcat có thể xử lý được số lượng lớn các yêu cầu bao gồm ứng dụng web trực tuyến, các gói dữ liệu lưu thông giữa server-client, tùy biến dễ dàng theo nhu cầu, quy mô của từng tổ chức, doanh nghiệp.
  • Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở dạng Unix được xây dựng bởi Linus Torvalds, Linux có mọi đặc tính của một hệ điều hành hiện đại: hệ thống đa nhiệm, đa tuyến đoạn, bộ nhớ ảo, thư viện độ, tải theo nhu cầu, quản lý bộ nhớ, các môđun driver thiết bị, video frame buffering, và mạng TCP/IP.
  • Open office là chương trình mã nguồn mở thay thế cho Microsoft office, ưu điểm của nó là dung lượng nhỏ và có thể tương thích được với Microsoft Office nhưng chưa thể thân thiên bằng Microsoft Office.
  • NukeViet là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở được ứng dụng để thiết kế các trang web như các cổng thông tin điện tử hoặc các website doanh nghiệp, báo điện tử, tạp chí điện tử, website của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, website của các cơ quan, tổ chức phi chính phủ, website các trường học, website của gia đình hay cá nhân.
  • Greenstone là một bộ phần mềm dùng để xây dựng và phân phối các bộ sưu tập thư viện số. Nó cung cấp cho người sử dụng, đặc biệt là các trường đại học, các thư viện hoặc trong các trụ sở công cộng xây dựng các thư viện số riêng của họ.

Ngoài ra còn rất nhiều loại mã nguồn mở khác như: Eclipse, Webwork, WebGUI, OpenCMS, Fedora…

1.5. Phần Mềm Nguồn Mở Nukeviet “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

1.5.1. Nukeviet là gì?

NukeViet là một phần mềm chạy trên máy chủ Web dùng để quản lý các website, cổng thông tin điện tử, báo điện tử, hệ thống thương mại điện tử, vận hành các mạng xã hội… cũng như hầu hết các nhu cầu làm việc trực tuyến khác.

Phiên bản đang được phát hành theo giấy phép phần mềm tự do nguồn mở có tên gọi đầy đủ là NukeViet CMS gồm 2 phần chính là phần nhân (core) của hệ thống NukeViet và nhóm chức năng quản trị nội dung của CMS.

Năm 2004, từ việc sử dụng sản phẩm PHP – Nuke để làm cho website người Việt xa xứ, Nguyễn Anh Tú – một lưu học sinh người Việt tại Nga – đã cùng cộng đồng Việt hóa, cải tiến thành NukeViet và đã liên tục được phát triển và trở thành một ứng dụng thuần Việt.

Cho đến phiên bản 3.0, đội ngũ phát triển NukeViet đã tách khỏi ảnh hưởng lạc hậu của PHP-Nuke và xây dựng NukeViet thành một ứng dụng khác biệt hoàn toàn. NukeViet 3.0 đã cho kết quả là Website đạt chuẩn xHTML 1.0 và CSS 2.1 cũng như hỗ trợ Ajax từ trong bộ nhân. Được viết bằng ngôn ngữ PHP và sử dụng cơ sở dữ liệu MySQL là chủ yếu, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất bản & quản trị các nội dung của họ lên Internet.

NukeViet vẫn sử dụng các khái niệm Module, Block, Theme cho hệ thống của mình mặc dù cấu trúc và công nghệ cho nó đã được đội ngũ phát triển NukeViet cải tiến hoàn toàn.

1.5.2. Lịch sử phát triển của Nukeviet

Khởi đầu phần mềm này được Nguyễn Anh Tú phát triển trên nền tảng PHP-Nuke cho Website cộng đồng người việt xa xứ xunguoi.com. Sau đó, cùng với sự tham gia của một số thành viên, cuối năm 2004 NukeViet 1.0 beta 1 đã ra đời.

Đầu năm 2005, website xunguoi.com ngưng hoạt động. Cho đến cuối năm 2005 diễn đàn được NukeViet Group mở cửa trở lại nhưng vì nhiều lý do, không được bao lâu lại phải ngưng hoạt động. NukeViet Group thành lập công ty Ấn Tượng Nét. Tại thời điểm này, NukeViet phát triển tự phát trong cộng đồng.

Ngày 18-05-2006, NukeViet Group tuyên bố chính thức hỗ trợ trở lại NukeViet.

Cho đến ngày 04-12-2006, do bất đồng chính kiến, NukeViet Group tan rã. Trưởng nhóm NukeViet – quyết định tách NukeViet ra khỏi công ty Ấn Tượng Net để hoạt động độc lập tại địa chỉ: http://lavieportal.com. Ngày 12-12-2006, mã nguồn mở NukeViet được đổi thành LaVie Portal. “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

Năm 2007, nhóm phát triển đã quyết định: Hỗ trợ và phát triển song song LaVie Portal và NukeViet thành 2 bộ mã nguồn. Ngay sau đó NukeViet beta 2b được ra mắt, bản NukeViet 2.0 final (bản chính thức của NukeViet 2.0) đã được định hình và được giới thiệu rộng. Các thành viên điều hành diễn đàn NukeViet được cung cấp phiên bản sử dụng trực tuyến, nhưng phiên bản này đã không được phát triển tiếp. Tháng 10 – 2007, tác giả NukeViet đã quay lại để phát triển nó và hỗ trợ người dùng tại http://nukeviet.vn.

Ngày 24-05-2009, NukeViet Group phát hành phiên bản NukeViet 2.0 RC1 tại Hải Phòng. Phiên bản này đã đánh dấu bước phát triển mới của NukeViet sau một thời gian dài trì trệ. Tiếp đó, hiên bản 2.0 RC2 phát hành ngày 07/07/2009.

Năm 2010, NukeViet chính thức đi vào con đường chuyên nghiệp hóa bằng sự kiện ra mắt Công ty cổ phần Phát triển nguồn mở Việt Nam (VINADES.,JSC). Đây là công ty mã nguồn mở đầu tiên tại Việt Nam có nhiệm vụ phát triển mã nguồn mở NukeViet. Ngày 22-03-2010, NukeViet chính thức công bố dự án NukeViet 3 – xây dựng một bộ code mới cho NukeViet với bản thử nghiệm đầu tiên – NukeViet 3 Closebeta. Bản chính thức NukeViet 3.0. Ngày 20/10/2010 NukeViet 3.0 Official version phát hành online.

Năm 2011, NukeViet đã cho ra mắt hàng loạt các phiên bản và ứng dụng như: Phiên bản NukeViet 3.1 ra mắt cùng Module Shop nhân kỷ niệm 1 năm thành lập Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam, Phiên bản NukeViet 3.2, cung cấp dịch vụ OpenID trên website nukeviet.vn, NukeViet phát hành phiên bản 3.3 chính thức hỗ trợ giao diện dành cho thiết bị di động. Ngày 20-11-2011, NukeViet giành giải Ba Nhân tài Đất Việt 2011 ở Lĩnh vực Công nghệ thông tin.

Năm 2012, NukeViet 3.4 ra mắt với nhiều chức năng mới và hỗ trợ toàn diện cho thiết bị di động, ứng dụng dành cho web, chuyển đổi kho code từ Google code (sử dụng SVN) sang Github (sử dụng git).

Đầu năm 2013, Công ty chủ quản là VINADES đã tổ chức Hội nghị người dùng và các nhà phát triển NukeViet năm 2013 dành cho cộng đồng NukeViet đánh dấu chặng đường phát triển mới của NukeViet.

1.5.3. Các phiên bản của Nukeviet

NukeViet 1.0. Phiên bản thế hệ 1: “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

Phiên bản đầu tiên của NukeViet là phiên bản NukeViet 1.0 (hay NukeViet 1.0.0) có nguồn gốc từ PHP-Nuke 6.5. Các phiên bản tiếp theo có dạng 1.0.x, về cơ bản chúng chỉ là những bản được vá lỗi do đó thường gọi là NukeViet 1.0.

  • Dòng phiên bản đã đã ngưng hỗ trợ từ năm 2007 nhưng hiện vẫn còn một số ít các website vẫn sử dụng.
  • Phiên bản 2.0 beta: (ngày 27 tháng 01 năm 2007)
  • Phần nhân của NukeViet 2.0 beta được viết lại rất nhiều.

Có nhiều lớp bảo mật tốt hơn, tối ưu kết nối vào cơ sở dữ liệu , một số tính năng được cải tiến hơn so với NukeViet 1.0.

  • Phiên bản chính thức: NukeViet RC:
  • NukeViet 2.0 RC1 (ngày 24 tháng 05 năm 2009).
  • NukeViet 2.0 RC2 (ngày 07 tháng 07 năm 2009).
  • NukeViet 2.0 RC3 (ngày 01 tháng 03 năm 2010).
  • NukeViet 2.0 RC4 (ngày 08 tháng 04 năm 2010).
  • Dòng phiên bản chuyên nghiệp:NukeViet 3 xây dựng mới 100%:
  • Phiên bản thử nghiệm kín bao gồm Closebeta 1, 2, 3, 4.
  • Phiên bản thử nghiệm mở rộng bao gồm Openbeta 1, 2, 3.
  • Phiên bản RC (tiền chính thức) bao gồm RC 1 và RC 2.
  • Phiên bản chính thức: 3.0, 3.1, 3.2, 3.3, 3.4.

1.5.4. Cấu trúc NukeViet 3

Hệ thống NukeViet được thiết kế rất rõ ràng, mạch lạc, theo đó NukeViet phân cấu trúc thành 2 tầng, 1 lớp.

Tầng nền tảng (Core) hay còn gọi là “nhân hệ thống”: Chứa các thư viện và module vận hành hệ thống. Nếu một trong các thành phần này bị lỗi có thể làm ảnh hưởng một phần hoặc toàn bộ hệ thống. Tầng này chiếm 10% dung lượng và dòng code của NukeViet nhưng được sử dụng trong 90% các hoạt động của website.

Tầng module: bao gồm module admin, module site, các block (kèm theo module hoặc chạy độc lập), các cronjob…

Lớp giao diện: bao gồm giao diện admin, giao diện module và giao diện site.

Đặc điểm chính: “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

Module và giao diện (theme) của NukeViet được gọi chung là các Addons (thành phần mở rộng). Các thành phần mở rộng này có thể được cài đặt hoặc gỡ bỏ mà không làm ảnh hưởng đến hệ thống.

Phần quản trị của hệ thống nằm toàn bộ trong thư mục admin của hệ thống. Nó được bảo vệ bằng nhiều lớp bảo mật khác nhau.

Phần quản trị của module nằm trong thư mục admin của module. Nó được gọi và tương tác qua phần quản trị của hệ thống nên được hệ thống kiểm soát và đảm bảo tính an toàn, bảo mật.

Theo nguyên lý thiết kế hướng module, blocktheme được bố trí nhằm phục vụ module do đó hình thành khái niệm block của module và theme của module. Theo đó tệp tin block của module nằm trong thư mục chứa module nhưng có thể hiển thị ở các khu vực ngoài site. Nếu block không thuộc module nào thì nó được đặt trong thư mục includes/blocks của hệ thống. Tương tự, ngoài theme cho hệ thống còn có theme cho blocktheme cho module (được bố trí trong thư mục theme).

Mô hình hoạt động của NukeViet 3:

Dữ liệu được người quản trị tương tác từ Admin Control Panel thông qua trình duyệt, được nhân hệ thống và các module (admin module hoặc website module) tham gia xử lý, cuối cùng theme sẽ chịu trách nhiệm việc tổ chức và trình bày thông tin cho người truy cập xem.

1.6. Các khái niệm cơ bản trong hệ thống Nukeviet “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

1.6.1. Khái niệm module

Module còn có tên gọi khác là Addons hay Plugins (tính năng tăng cường cho hệ thống) là những phần mở rộng của hệ thống NukeViet. Mỗi module sẽ đảm nhiệm một chức năng riêng cho hệ thống. Tùy chức năng và nhiệm vụ của module mà nó có thể phục vụ hệ thống chạy các tác vụ nền hoặc chỉ tương tác bên ngoài với người sử dụng (tương ứng với việc can thiệp sâu hoặc không sâu vào hệ thống).

Hệ thống NukeViet mặc định đã có sẵn một số module, ngoài ra người sử dụng có thể cài thêm các module mới về từ website http://nukeviet.vn để cài lên hệ thống hoặc gỡ bỏ nó khỏi hệ thống.

Module ảo là module được nhân bản từ một module bất kỳ của hệ thống NukeViet (nếu module đó cho phép tạo module ảo).

1.6.2. Khái niệm Block

Block (khối) là các khối nhỏ trên website nhằm mục đích đa dạng dữ liệu trên một trang và có thể sử dụng để trang trí cho website. Các block có thể bật, tắt hoặc di chuyển dễ dàng đến bất cứ vị trí nào (được người thiết kế chỉ định trên website khi thiết kế giao diện web).

Nhờ các Block mà nội dung website trở lên đa dạng và phong phú hơn. Khách truy cập cũng nhờ thế mà dễ dàng nắm bắt nội dung website và nhanh chóng tiếp cận đến mục họ quan tâm .

NukeViet 3 hiện hỗ trợ 4 loại block bao gồm:

  • Block dạng file: Block dạng tệp tin cũng có 2 kiểu là Block sử dụng chung cho toàn bộ website (Global block) và block sử dụng riêng cho module (module block). Block sử dụng riêng cho module thì chỉ có thể hiển thị ở module, còn block sử dụng cho toàn bộ site có thể hiển thị ở toàn bộ website.
  • Khối quảng cáo: giúp hiển thị các quảng cáo tạo ra từ module Banner.
  • Block HTML: cho phép tạo các dữ liệu từ HTML.
  • Block RSS cho phép lấy nội dung từ các nguồn RSS.

Mỗi block có thể áp các Template (mẫu trình bày giao diện) khác nhau tùy vào theme sử dụng.

1.6.3. Khái niệm theme

Theme (hay còn gọi là skin, template…) là khái niệm của NukeViet dùng để gọi các giao diện.

NukeViet hỗ trợ việc sử dụng nhiều theme và người quản trị có thể dễ dàng thay đổi chúng.

Theme của NukeViet là giải pháp lý tưởng giúp cho công việc thay đổi giao diện website trở lên dễ dàng. Nhờ thiết kế mỹ thuật của tác giả tạo ra theme mà website có thể được trình bày dưới các bố cục khác nhau. Điều này sẽ giúp cho website không trở lên nhàm chán. “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

NukeViet tích hợp sẵn hai theme: default và modern cho khu vực người dùng và 2 theme: admin_default và admin_full cho khu vực quản trị.

Hai theme default và admin_default là hai theme hệ thống, nếu các giao diện khác không hỗ trợ bất kì thành phần gì thì những thành phần đó được lấy mặc định từ hai theme này, vì vậy tuyệt đối không được đổi tên hay chỉnh sửa hai theme này.

Hệ thống NukeViet cho phép quản lý giao diện ở 3 mức độ khác nhau:

  • Mức độ toàn bộ website (giao diện mặc định).
  • Mức độ module (giao diện cho từng module).
  • Mức độ chức năng của module (kiểu bài trí giao diện cho từng chức năng).

Như vậy là ngoài việc hỗ trợ mỗi module sử dụng một giao diện, mỗi chức năng (function) còn có thể sử dụng một layout riêng, NukeViet còn cho phép tùy biến các block trên từng function. Với NukeViet, việc quản lý giao diện hoàn toàn là “kéo và thả” trực quan bằng chuột.

Mỗi giao diện có thể có nhiều kiểu bố trí (layout) khác nhau. Bố trí này có thể khác nhau cho từng module và từng chức năng của module. Việc thiết lập layout nên được làm ngay sau khi cài giao diện và cần được làm trước khi kích hoạt giao diện.

1.6.4. Khái niệm ngôn ngữ giao diện và ngôn ngữ cơ sở dữ liệu

Đối với website sử dụng nhiều ngôn ngữ, ngôn ngữ trên site được xác định bằng 2 thành phần: Ngôn ngữ giao diện và ngôn ngữ cơ sở dữ liệu.

Ngôn ngữ giao diện là ngôn ngữ cố định, được xác định khi lập trình và được định nghĩa sẵn trong các tệp tin ngôn ngữ.

Ngôn ngữ cơ sở dữ liệu là các dữ liệu sử dụng cho các ngôn ngữ khác nhau, do người sử dụng nhập vào cho các trang ngôn ngữ khác nhau.

NukeViet phải phân biệt 2 khái niệm này do phương pháp xử lý đa ngôn ngữ của NukeViet là giải pháp toàn vẹn cho phép mỗi ngôn ngữ có thể độc lập hoàn toàn hoặc phụ thuộc 1 phần vào ngôn ngữ kia tùy theo ý đồ của người thiết kế module. Đây chính là một thế mạnh về ngôn ngữ của NukeViet.

1.7. Ưu nhược điểm của Nukeviet

1.7.1. Ưu điểm của Nukeviet.

Là một hệ thống mã nguồn mở.

Nukeviet tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng, đặc biệt là đối với người dùng không có kiến thức chuyên sâu về lập trình.

  • Nhiều Theme được xây dựng cung cấp miễn phí cho người dùng, việc sử dụng Theme đơn giản tạo điều kiện xây dựng website bắt mắt.
  • Giao diện quản trị hiện đại, với cấu trúc rõ ràng, việc cài đặt các modul khá đơn giản.
  • Hỗ trợ việc xây dựng Site đa ngôn ngữ.
  • Tùy biến site bằng Block.
  • Hệ thống quản lý người dùng.
  • Hệ thống ổn định và an toàn (Stable and Security).

Quản lý cơ sở dữ liệu người sử dụng có thể tối ưu, sao lưu trên máy chủ và tải dữ liệu về để phục vụ cho công tác phục hồi nếu xảy ra sự cố. “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

  • Kiểm soát lỗi tự động và báo lỗi thông minh.
  • Hệ thống dễ dàng mở rộng và nâng cấp đồng thời đáp ứng được một lượng truy cập lớn.
  • Tối ưu hóa cho công cụ tìm kiếm (SEO).
  • NukeViet hỗ trợ cho phép người dùng đang nhập bằng mail ngoài như : yahoo, facebook, gmail…
  • Trình soạn thảo tích hợp sẵn: Spaw2, FCKeditor, Ckeditor, TiniMCE…
  • Nhiều Modul miễn phí.
  • Được hỗ trợ bởi một cộng đồng người dùng đông đảo.

1.7.2. Nhược điểm của Nukeviet.

  • Cho tới bản 2.0 RC, NukeViet còn những nhược điểm sau:
  • Chưa sử dụng Ajax (cho đến bản NukeViet 2.0 beta 2).
  • Vẫn sử dụng chuẩn HTML 4.1.
  • Mức độ cài đặt tiện ích (Addons: Block, Modules, Themes) chưa được tự động hóa cao.
  • Ít block, module, theme vì cộng đồng phát triển chưa thực sự nhiều.

1.8.  Ứng dụng của Nukeviet

Nukeviet đáp ứng các đặc tính của một ứng dụng Web 2.0:

  • Hệ thống Nukeviet có thể chạy được nhiều nền khác nhau IIS hoặc Apache. Hệ điều hành Window hoặc Linux.
  • Là một hệ thống mã nguồn mở, do đó Nukeviet đã tận dụng được nguồn trí tuệ cộng đồng.
  • Là hệ thống mã nguồn mở, được cập nhật liên tục.
  • Việc phát triển ứng dụng được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng.
  • Nukeviet có khả năng hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt.
  • Khả năng tùy biến giao diện cao.
  • Nukeviet được sử dụng để xây dựng nhiều loại ứng dụng web khác nhau:
  • Sử dụng để xây dựng các website tin tức do đó người dùng thường nghĩ rằng NukeViet mạnh về hệ thống tin tức.
  • NukeViet Portal (Cổng thông tin hai chiều dùng cho doanh nghiệp).
  • NukeViet Edu Gate (Cổng thông tin tích hợp nhiều website, sử dụng cho phòng giáo dục, sở giáo dục).
  • NukeViet Tòa Soạn Điện Tử (Sử dụng cho các tòa soạn báo điện tử, trang tin điện tử).
  • NukeViet Blog (Dành cho các website và người dùng tạo các trang nhật ký cá nhân).
  • NukeViet Shop (dành cho các website thương mại điện tử với hoạt động chính là bán hàng trực tuyến, hiện đã có thể sử dụng bằng cách cài bổ sung module Shop lên NukeViet CMS).

1.9.  Các website ứng dụng Nukeviet “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

Từ bản 2.0 trở về trước, đối tượng người dùng chủ yếu của NukeViet là người Việt vì những đặc điểm của bản thân mã nguồn (có nguồn gốc từ PHP-Nuke) và vì chính sách của nhóm phát triển là: “hệ thống Portal dành cho người Việt”. Kể từ phiên bản 3.0, đội ngũ phát triển NukeViet định hướng đưa NukeViet ra cộng đồng quốc tế.

http://mekongnet.ru. Trang tin của tập đoàn MeKong – NukeViet 2.0

Giải trí trực tuyến, văn hóa, nghệ thuật. Ví dụ: http://cailuongvietnam.com- Cải Lương Việt Nam – NukeViet 2.0, http://vannghesongcuulong.org.vn – Văn nghệ Sông Cửu Long – NukeViet 2.0

Báo điện tử, tạp chí điện tử. Ví dụ: http://nguoihanoi.com.vn- Báo Người Hà Nội – NukeViet 2.0

Website của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ví dụ: http://saomaibt.com– Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ du lịch Sao Mai – NukeViet 2.0 Website của các cơ quan, tổ chức phi chính phủ. Ví dụ: http://aoxanh.net-Vietnam Volunteer Network – NukeViet 2.0

Website các trường học. Ví dụ: http://tuaf.edu.vn- Website Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên – NukeViet 2.0. http://thptquangtrung.com- Trường THPT Quang Trung – NukeViet 3.2

Website của gia đình, cá nhân, nhóm sở thích. Ví dụ: http://congnghedaukhi.com-Cộng đồng Dầu khí – NukeViet 2.0 http://dulichcualo.com.vn- Trang web giới thiệu về khu du lịch Cửa Lò – Nghệ An – NukeViet 2.0 http://autovina.vn-Thế giới Xe Việt – NukeViet 2.0… “Đồ án: Xây dựng Mudule cho hệ quản trị nội dung Nukeviet”

Ngoài các ứng dụng website ở trên, thực tế NukeViet đã được ứng dụng làm rất nhiều phần mềm khác như: Phần mềm quản lý kho hàng, phần mềm bán hàng, phần mềm quản lý quán BI-A trợ giúp bật tắt điện đèn bàn bóng, phần mềm tòa soạn điện tử, phần mềm quản lý hồ sơ, quản lý nhân sự trực tuyến, phần mềm tra cứu điểm thi hỗ trợ SMS…

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993