Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh của khách sạn Nam Cường, Hải Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

1.1 Quá trình hình thành và phát triển về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Khách sạn Nam Cường Hải Dương trực thuộc tập đoàn Nam Cường, tọa lạc tại cửa ngõ Hải Dương – thành phố đang trên đà phát triển, thuộc vùng tam giác Thương mại – Công nghiệp – Du lịch miền Bắc Việt Nam. Gần trung tâm Thương mại, bao quanh bốn phía khách sạn là quang cảnh xanh ngát và nối liền với đường cao tốc Hà Nội, đường biển quốc tế, sân bay và các di sản văn hoá, thiên nhiên thế giới. Khách sạn mở cửa đón khách vào tháng 5 năm 2006, được xem không chỉ là điểm nhấn của tỉnh Hải Dương mà còn là khách sạn cao nhất miền Bắc. Khách sạn được lắp đặt các trang thiết bị hạng sang, phòng nghỉ tuyệt hảo với quang cảnh ngoạn mục của Hải Dương. Sự cách tân trang thiết bị phục vụ, không chỉ ghi lại truyền thống dân tộc Việt Nam mà còn được kết hợp với sự phục vụ chuyên nghiệp mang phong cách riêng Nam Cường.Khách sạn Nam Cường Hải Dương là tổ hợp khách sạn và văn phòng cho thuê bao gồm một cao ốc với 157 phòng nghỉ cao cấp, hơn 1000m2 văn phòng cho thuê và liền kề là hệ thống khu nhà đa năng 3 tầng, tại đây một phòng họp lớn có sức chứa lên đến hơn 1000 khách. Ngoài ra hệ thống 4 phòng họp vừa và nhỏ khác còn có thể đáp ứng những nhu cầu của khách hàng từ 15 – 150 khách.

Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay khách sạn đã vinh dự được đón tiếp các nguyên thủ quốc gia, những nhà doanh nghiệp đứng đầu các tập đoàn lớn và những nhân vật nổi tiếng đến thăm và làm việc tại Việt Nam nói chung, Hải Dương nói riêng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Giá Viết Thuê Khóa Luận Ngành Du Lịch

1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân lực Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Cùng với sự phát triển và đổi mới thiết bị công nghệ, nhiệm vụ hàng đầu của khách sạn Nam Cường Hải Dương là sắp xếp lại cơ cấu nhân lực. Tất cả các nhân viên trong khách sạn đòi hỏi phải có tay nghề và trình độ cao. Đứng trước yêu cầu này, từ năm 2015 trở lại đây ngoài việc đổi mới các trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật khách sạn còn tuyển thêm một số nhân viên có trình độ tay nghề cao vào làm việc tại các bộ phận của khách sạn để thay thế những nhân viên làm việc không hiệu quả. Số lượng nhân viên trong khách sạn tính đến ngày 31/8/2020 là 235 người, độ tuổi từ 18 – 60 với các trình độ khác nhau.

Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi

Bảng 2.1: Cơ cấu đội ngũ lao động tại khách sạn

  • Trình độ đội ngũ lao động

Bảng 2.2: Trình độ đội ngũ lao động tại khách sạn

Theo bảng 2.1 cơ cấu đội ngũ khách sạn ta thấy nhân viên có độ tuổi từ 18 – 29 chiếm tỷ lệ cao nhất 52,76%, thấp hơn là độ tuổi từ 30 – 44 là 33,2% và thấp nhất là độ tuổi 45 – 60 với tỷ lệ 14,04%. Như vậy có thể thấy rằng khách sạn sử dụng một lượng lớn lao động trẻ trong phục vụ trực tiếp khách hàng. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình đã thực sự mang lại sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ khách sạn. Độ tuổi 30 – 44 chủ yếu là trưởng các bộ phận và các giám sát. Độ tuổi này vừa có kinh nghiệm, vừa có uy tín tay nghề chuyên môn cao vì vậy có thể đánh giá được hiệu quả công việc mặt khác tạo được uy tín với đội ngũ nhân viên dưới quyền.

Đội ngũ lao động tại khách sạn có độ tuổi trung bình là 26, vì vậy họ vẫn còn thiếu kinh nghiệm nhưng bù lại họ có sức khỏe, năng động và trình độ nên thích hợp với công việc. Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Theo bảng 2.2 ta thấy số lượng lao động có trình độ đại học trong khách sạn chiếm 13,6%, cao đẳng chiếm 6,38%, trung cấp chiếm 23,82%, nghề chiếm 27,7%, PTTH chiếm 21,7 %, lao động phổ thông chiếm 6,8%. Tỷ lệ chất lượng đội ngũ tương đối đồng đều, tuy nhiên đội ngũ có trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ thấp nhất. Xuất phát từ thực tế công việc, bộ phận quản lý cần có trình độ cao, còn các bộ phận nghiệp vụ khác chỉ cần trình độ trung cấp và lao động phổ thông. Khách sạn đã sử dụng một số lượng lao động ở trình độ cao đẳng thấp là rất hợp lý. Điều này khách sạn đã làm hiệu quả hơn so với các khách sạn khác. Bởi nếu để người lao động có trình độ cao đẳng làm các nghiệp vụ như trình độ trung cấp thì lãng phí nguồn nhân lực.

Bên cạnh đó người lao động cũng không hăng say gắn bó với công việc, đồng thời khách sạn sẽ tốn kém hơn khi trả lương cho người lao động. Việc sử dụng người lao động có trình độ khác nhau với tỷ lệ khác nhau chứng tỏ khách sạn đã nghiên cứu rất kỹ trong việc đánh giá sử dụng người lao động sao cho có hiệu quả nhất cho khách sạn.

Như vậy, có thể đánh giá khách sạn Nam Cường Hải Dương đã sử dụng lao động theo đúng trình độ và công việc. Điều đó giúp cho khách sạn giảm bớt được các chi phí không cần thiết. Đồng thời người lao động cũng thấy thỏa mãn vì họ được làm việc đúng theo trình độ, chuyên môn của mình.

1.3 Các lĩnh vực kinh doanh Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

1.3.1 Kinh doanh dịch vụ lưu trú

Đây là dịch vụ không thể thiếu trong mỗi khách sạn. Với khách sạn Nam Cường Hải Dương dịch vụ lưu trú là nguồn thu chủ yếu đóng góp vào doanh thu của khách sạn.

Trong tất cả các phòng nghỉ của khách sạn đều được trang bị hiện đại, tiên tiến có sự phối kết hợp giữa kiến trúc hiện đại và truyền thống của Việt Nam bao gồm: Hệ thống khóa từ hiện đại; kết nối internet tốc độ cao; điện thoại trực tiếp quốc tế; kênh truyền hình vệ tinh phong phú; hệ thống điều hòa bán trung tâm; két an toàn điện tử; mini bar; hệ thống báo cháy hiện đại; phòng tắm sang trọng và ấn tượng; hệ thống điện dự phòng 24/24h

1.3.2 Kinh doanh dịch vụ ăn uống: Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

là dịch vụ mang lại hiệu quả kinh tế rất cao đối với mỗi khách sạn. Khách sạn Nam Cường Hải Dương có hệ thống bar và nhà hàng hiện đại với đầy đủ các sản phẩm chất lượng để phục vụ cho nhu cầu của khách

2.1.3.3 Kinh doanh khác: Ngoài các dịch vụ trên thì khách sạn còn có khá nhiều hệ thống khác như: Dịch vụ cho thuê văn phòng; hội nghị, hội thảo, tiệc cưới; dịch vụ y tế, dịch vụ giặt là, dịch vụ trông trẻ, dịch vụ đổi ngoại tệ, dịch vụ đưa đón ra sân bay, các dịch vụ du lịch. Đặc biệt khách sạn có câu lạc bộ kinh doanh các dịch vụ như bể bơi, game, thể dục thẩm mỹ…Tất cả các dịch vụ này góp phần làm tăng đáng kể doanh thu của khách sạn.

1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn

Cơ sở hạ tầng:

Khách sạn Nam Cường Hải Dương là tổ hợp khách sạn và văn phòng cho thuê bao gồm một cao ốc với 157 phòng nghỉ cao cấp chất lượng đạt tiêu chuẩn 4 sao và được chia làm 4 loại phòng với mức giá khác nhau: Suite, Superior, Deluxe, Standard, hơn 1000m2 văn phòng cho thuê và liền kề là hệ thống khu nhà đa năng 3 tầng, tại đây một phòng họp lớn có sức chứa lên đến hơn 1000 khách. Ngoài ra hệ thống 4 phòng họp vừa và nhỏ khác còn có thể đáp ứng những nhu cầu của khách hàng từ 15 – 150 khách, cùng các nhà hàng, bể bơi, bar cafe… Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

  • Garden view restaurant (Nhà hàng Cảnh Viên): Nằm tại 1 tòa nhà đa năng đối diện bể bơi ngoài với 150 chỗ ngồi bao gồm 1 phòng ăn riêng. Phục vụ đầy tính sáng tạo với hương vị độc đáo
  • Golden rice restaurant (Nhà hàng Lúa Vàng): Với sức chứa 200 khách gồm có 2 phòng ăn riêng cho 15 khách và 30 khách.
  • Greenfield Bowl: có sức chứa 150 khách phục vụ món ăn Việt Nam và quốc tế với sự phong phú đa dạng và chọn lọc.
  • Palm two bar: Nằm tại tầng 1 của khu nhà đa năng liền kề với bể bơi ngoài trời. Phục vụ các đồ uống chọn lọc, các loại rượu và đồ uống quen thuộc.
  • Tiffin Bistro-Bar-Café: một bar café ấm cúng, phục vụ đồ uống và bữa ăn đơn giản. Tại đây cũng phục vụ bữa sáng theo thực đơn Á, Âu.
  • Nhà hàng Emperor: Nhà hàng Nhật Bản nằm ở tầng 2 của khách sạn
  • Nhà hàng Trung Hoa Sharkfin: gồm 200 chỗ, phục vụ các món ăn Quảng Đông, và Nam Á, ngoài ra còn có bữa buffer Dim sum vào thứ 7 và bữa buffet Trung Hoa vào tối thứ 7. Nhà hàng cũng có các phòng riêng để phục vụ bữa nếu khách có nhu cầu.

Cơ sở vật chất Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Hệ thống khóa từ hiện đại; kết nối internet tốc độ cao; điện thoại trực tiếp quốc tế; kênh truyền hình vệ tinh phong phú; hệ thống điều hòa bán trung tâm; két an toàn điện tử; mini bar; hệ thống báo cháy hiện đại; phòng tắm sang trọng và ấn tượng; hệ thống điện dự phòng 24/24h.

  • Bảng 2.3: Trang thiết bị, dụng cụ tại khu vực tiền sảnh
  • Bảng 2.4: Trang thiết bị, dụng cụ tại khu vực lưu trú
  • Bảng 2.5: Trang thiết bị, dụng cụ tại khu vực nhà hàng
  • Bảng 2.6: Trang thiết bị, dụng cụ tại khu vực bổ sung

1.5 Nguồn khách – Kết quả hoạt động kinh doanh

Nguồn khách

Trong KDKS thì nguồn khách là yếu tố quan trọng, được quan tâm và được đặt lên hàng đầu. Đây là nguồn thu chính của khách sạn vì có khách, có doanh thu thì có lợi nhuận và ngược lại. Việc nghiên cứu nguồn khách sẽ là nền tảng cơ sở cho khách sạn và tổ chức phục vụ nhằm tối đa sự thoả mãn nhu cầu của khách. Mặt khác nghiên cứu đặc điểm của nguồn khách giúp cho khách sạn có sự đánh giá khách quan, kiểm tra chất lượng phục vụ của mình. Từ đó ngày càng nâng cao và hoàn thiện chất lượng phục vụ trong khách sạn, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên một cách hiệu quả nhất.

Thị trường khách của khách sạn Nam Cường Hải Dương rất đa dạng, gồm nhiều quốc tịch tập trung chủ yếu là các khách Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan. Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Sự biến động thị trường khách của khách sạn nói chung diễn ra rất mạnh mẽ trong vòng 5 năm trở lại đây. Sự gia tăng quá nhanh của các loại khách sạn đã đẩy cung về buồng phòng trở nên vượt quá cầu. Hiện tượng này làm giảm mạnh giá cả buồng lưu trú trên địa bàn Hải Dương. Đối với khách sạn Nam Cường Hải Dương, sự xuất hiện hàng loạt của các khách sạn nhỏ như: Phương Đông, Hữu Nghị, Hải Dương…đã làm cho khách sạn mất đi một số lượng khách thương nhân, khách chuyên gia quan trọng là khách hàng thường xuyên lưu trú dài ngày ở khách sạn. Trước tình hình đó đòi hỏi khách sạn phải có những nhận định kịp thời, tìm kiếm các biện pháp thu hút khách để thúc đẩy sự phát triển của khách sạn.

Thực trạng nguồn khách của khách sạn Nam Cường Hải Dương trong vài năm gần đây được thể hiện qua các bảng sau:

Bảng 2.7: Cơ cấu khách theo phạm vi lãnh thổ năm 2018 – 2020

Từ bảng 2.7 ta có thể thấy nguồn khách quốc tế chiếm một tỷ lệ rất cao (90 – 92%) trong tổng số khách của khách sạn và tỷ lệ này ổn định trong nhiều năm liên tục từ năm 2018 đến năm 2020.

Như vậy, có thể khẳng định rằng khách du lịch quốc tế là khách hàng mục tiêu của khách sạn, khách nội địa chiếm một tỷ lệ thấp trong cơ cấu khách của khách sạn. Vì vậy khách sạn cần tìm ra các biện pháp thu hút đối tượng khách này.

+ Về cơ cấu, khách theo nguồn gốc dân tộc: Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Cơ cấu khách theo nguồn gốc dân tộc của khách sạn cũng rất phong phú và đa dạng. Khách thuộc các quốc tịch khác nhau, các châu lục khác nhau. Tuy nhiên nguồn khách chính vẫn là khách châu Á. Cơ cấu khách theo nguồn gốc dân tộc được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.8: Cơ cấu khách theo nguồn gốc quốc gia năm 2018 – 2020

Qua bảng 2.8 ta thấy khách Trung Quốc, Đài Loan và khách Hàn Quốc chiếm tỷ lệ lớn trong khách sạn (hơn 20%) và ở năm thứ 3 2020 do dịch bệnh covid-19 chưa được kiểm soát nên lượng khách Đài Loan và Trung quốc có phần giảm mạnh, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách sạn. Do vậy, khách sạn cần có những biện pháp để không những duy trì tận dụng nguồn khách sẵn có này. Thị trường khách Nhật của khách sạn cũng chiếm tỷ lệ tương đối và ổn định. Mức chi tiêu của khách Nhật rất lớn do vậy mà khách sạn cần có những biện pháp phù hợp để tăng sự thu hút được nguồn khách Nhật.

Như vậy, có thể thấy rằng 3 nguồn khách chủ yếu là khách Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan là những nguồn khách chính và ổn định của khách sạn Nam Cường Hải Dương.

+Về cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Bảng 2.9: Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi năm 2018 – 2020

Nhìn bảng 2.9 ta thấy khách chính của khách sạn là khách công vụ và khách du lịch, khách đi với mục đích khác chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp trong khách sạn.

Qua các bảng số liệu trên có thể rút ra một số nhận xét chung về nguồn khách của khách sạn Nam Cường Hải Dương như sau:

Khách hàng chính của khách sạn gồm ba nhóm: Khách công vụ; khách du lịch; khách khác. Trong đó khách công vụ chiếm tỷ lệ cao nhất. Đối tượng khách chủ yếu của khách sạn là khách quốc tế với các quốc tịch: Hàn Quốc; Trung Quốc; Nhật Bản; Đài Loan.

Như vậy, việc xác định đúng nhóm khách hàng mục tiêu rất quan trọng, giúp khách sạn xác định đúng nhu cầu và đặc điểm tiêu dùng của khách hàng và từ đó có các điều chỉnh từ khâu thiết kế buồng phòng, lắp đặt thiết bị cho đến hoàn thiện chất lượng phục vụ cho nhân viên để ngày càng thoả mãn được nhiều hơn các nhu cầu phong phú và đa dạng của khách hàng, thu hút được nhiều khách, duy trì sự phát triển của khách sạn.

Hiệu quả kinh doanh của khách sạn Nam Cường Hải Dương Hiệu quả kinh tế tổng hợp Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Dựa vào kết quả kinh doanh của khách sạn ta thấy tình hình kinh doanh của khách sạn có sự thay đổi. Trong 3 năm từ năm 2018 đến năm 2020 thì tổng doanh thu của khách sạn năm 2019 là cao nhất đạt 78 tỷ đồng. Doanh thu năm 2019 tăng là phù hợp với sự phát triển chung của thị trường khách sạn giai đoạn đó. Đến năm 2020 doanh thu giảm xuống còn 58 tỷ đồng. Khách sạn Nam Cường Hải Dương là khách sạn 4 sao chủ yếu phục vụ khách là các chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại các địa bàn lân cận tỉnh nên khách sạn cũng chịu ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19

Theo thống kê của Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tính đến tháng 2020 thành phố Hải Dương có 102 cơ sở kinh doanh lưu trú trong đó số lượng khách sạn: 40; nhà khách: 2; nhà nghỉ: 60.

Tại thời điểm này khách sạn tuy không có sự cạnh tranh của các khách sạn cùng hạng nhưng lại bị cạnh tranh bởi các khách sạn khác. Các khách sạn này có quy mô nhỏ nên rất linh động trong mọi phương diện nhất là về giá cả. Vì vậy mà họ đã thu hút một lượng khách không nhỏ dẫn đến kết quả kinh doanh của khách sạn Nam Cường Hải Dương.

Theo quy hoạch phát triển dịch vụ du lịch thành phố Hải Dương 2010 – 2020 thì số lượng khách sạn tại thành phố Hải Dương sẽ tăng 55 – 60% trong đó số lượng khách sạn 5 sao:1; 4 sao: 2; 3 sao: 5; 2 sao: 15; 1 sao: 30 và một số khách sạn đạt tiêu chuẩn.

Kết quả kinh doanh năm 2014 đã nói lên sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động kinh doanh của khách sạn Nam Cường Hải Dương và cuộc tranh chấp giữa Trung Quốc – Việt Nam. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị khách sạn là phải tìm mọi biện pháp thu hút khách đến với khách sạn và nâng cao doanh thu cho khách sạn.

Lợi nhuận Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương

Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2018 – 2020

Theo bảng 2.10 ta nhận thấy rằng lợi nhuận của khách sạn có xu hướng tăng lên rồi giảm xuống.

1.6 Năng suất lao động

Bảng 2.11: Năng suất lao động trong kỳ

Bảng trên cho thấy mức lãi bình quân 1 lao động tạo ra trong kỳ. Năm 2018 mức lãi bình quân 1 lao động tạo ra trong kỳ là 91 triệu đồng, năm 2019 là 95 triệu đồng, năm 2020 là 77 triệu đồng. Như vậy, có thể nhận định rằng việc sử dụng lao động của khách sạn chưa thực sự hiệu quả. Tuy nhiên cũng có một nguyên nhân khách quan tác động trực tiếp đến người lao động. Đó là tuy khách sạn có khá nhiều chính sách thu hút nhân lực, song sau khi nhiều khu công nghiệp mới ra đời như khu công nghiệp Tân Trường, khu công nghiệp Đại An, khu công nghiệp Nam Sách, đã thu hút những nhân viên của khách sạn vì các lý do khác nhau. Để bù lại sự thiếu hút nhân lực, khách sạn phải tuyển thêm nhiều nhân viên mới. Những nhân viên này thường ở độ tuổi từ 18-25, kinh nghiệm và tay nghề, đặc biệt là tay nghề trong lĩnh vực khách sạn rất hạn chế. Chính điều này đã làm cho năng suất lao động liên tục đi xuống. Kèm theo đó do dịch bệnh lúc bấy giờ tuy chưa ảnh hưởng đến vùng kinh tế Hải Dương nhiều, nhưng phần nào đó cũng ảnh hưởng đến lượng khách công vụ của khách sạn

Công suất sử dụng buồng

Bảng 2.12: Công suất sử dụng buồng năm 2018-2020

Hiệu quả kinh doanh khách sạn xét đến cùng là nhìn vào công suất sử dụng buồng của khách sạn. Bảng 2.12 cho ta thấy công suất sử dụng buồng của khách sạn trong 3 năm 2018 – 2020 có sự tăng giảm mạnh. Năm 2018 công suất sử dụng lại đạt mức cao nhất 70%. Năm 2019 là 78%, con số này tuy thấp nhưng nếu so với các khách sạn khác ở cùng thời điểm này thì vẫn được coi là cao, đặc biệt là những khách sạn mà thị trường khách là khách quốc tế. Nhìn vào kết quả đó tưởng chừng như cao hơn nhưng thực tế lại là thấp. Thị trường khách hàng mục tiêu của khách sạn là những chuyên gia sang làm việc tại các khu công nghiệp, họ thường ở lại trong một khoảng thời gian dài. Mặc dù khách sạn cung cấp cho họ một chất lượng dịch vụ tốt nhất, nhưng với mức giá cao như vậy họ khó có thể chi trả được. Trong khi các khách sạn nhỏ khác lại có một mức giá thấp hơn nhiều, chất lượng sản phẩm tuy không bằng khách sạn nhưng họ vẫn đáp ứng được những dịch vụ tối thiểu nhất cho khách. Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương.

CÁC BẠN XEM THÊM NỘI DUNG TẠI ĐÂY:

====>>>  Khóa luận: Thực trạng công tác quản trị kinh doanh tại khách sạn

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ====>>> Khóa luận: Giới thiệu về khách sạn Nam Cường Hải Dương […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993