Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch vietravel chi nhánh Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Du lịch đang được xem là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng ở Việt Nam một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch vô cùng to lớn. Nếu biết khai thác và sử dụng hợp lý những ưu đãi sẵn có này thì sẽ đem lại lợi nhuận vô cùng to lớn cho nền kinh tế đất nước.

Hiện nay, trên thị trường du lịch Hải Phòng ngày càng có nhiều các doanh nghiệp lữ hành ra đời, tạo ra một môi trường cạnh tranh vô cùng gay gắt. Để cạnh tranh thắng lợi, các doanh nghiệp đòi hỏi phải xây dựng một chiến lược kinh doanh và thực thi một chính sách xúc tiến đồng bộ và hiệu quả để giành ưu thế trong cạnh tranh. Trong đó chính sách xúc tiến hỗn hợp doanh nghiệp có thể quảng bá về hình ảnh công ty cũng như về sản phẩm của mình tới khách hàng. Đó là công cụ chủ yếu giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng – những người quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp và hỗ trợ các chính sách marketing khác phát huy hiệu quả. Chính vì vậy mà ngành du lịch ở nước ta đang từng bước phát triển mạnh, các công ty lữ hành đang nhanh chóng khẳng định được thương hiệu đối với các đối tác quốc tế, bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước cũng rất khốc liệt. Và đã nhắc đến các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam, chúng ta không thể nào không nhắc đến Vietravel – một trong những công ty lữ hành hàng đầu tại Việt Nam nói riêng cũng như Châu Á nói chung với bề dày 23 năm hình thành và phát triển. Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Trong thời gian thực tập và làm việc tại Công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng, em đã học hỏi được nhiều kỹ năng và kiến thức, đồng thời nhận biết được những ưu điểm và hạn chế của Vietravel Hải Phòng. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì Vietravel Hải Phòng cần phải có những hoạt động kinh doanh hiệu quả để đảm bảo doanh thu. Đây chính là điều thúc đẩy em quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng” với mong muốn áp dụng vào thực tiễn những kiến thức đã học, đưa ra những giải pháp hữu ích từ việc đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp có hướng phát triển kinh doanh hiệu quả hơn.

Đây cũng là cơ hội để em có thể nghiên cứu, giải quyết vấn đề trong ngành du lịch, trang bị kiến thức, kinh nghiệm cho công việc sau này.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Du Lịch

2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

 Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng.

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản của chính sách xúc tiến hỗn hợp trong kinh doanh lữ hành làm cơ sở để khảo sát và đưa ra giải pháp.

Nhận diện một số thách thức và nguyên nhân tồn tại, từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Phân tích, đánh giá thực trạng việc triển khai chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu là các chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh lữ hành và hiệu quả của hoạt động kinh doanh lữ hành.

Phạm vi nghiên cứu:

  • Về mặt không gian: Công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng.
  • Về mặt thời gian: các số liệu thu thập trong 3 năm 2015, 2016, 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Phương pháp thu thập, xứ lý và lựa chọn thông tin: Tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp khảo sát thực địa: Khảo sát trực tiếp từ thực tế tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng thu thập số liệu và những thông tin chính xác, thực tế có độ tin cậy cao. Từ đó tránh được những quyết định chủ quan, vội vàng thiếu thực tiễn. Bên cạnh đánh giá lại một cách đầy đủ, chính xác tài liệu đã có, đồng thời bổ sung kịp thời những thông tin, nội dung mới được phát hiện trong quá trình khảo sát.

Phương pháp so sánh: So sánh các điểm nổi bật, mạnh, yếu, giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp và chiến lược kinh doanh hợp lý cho đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp toán học: Áp dụng các công thức toán học như phân tích thống kê, phương pháp quy nạp… để từ đó tổng hợp thành những vấn đề cốt lõi, chung nhất của hoạt động kinh doanh du lịch, đồng thời dự báo hệ thống các chỉ tiêu phát triển.

5. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của đề tài gồm 3 chương

  • Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chính sách xúc tiến hỗn hợp trong kinh doanh lữ hành.
  • Chương 2: Thực trạng vận dụng chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng.
  • Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chính sách xúc tiến hỗn hợp trong kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

1.1. Một số khái niệm về kinh doanh lữ hành

1.1.1. Một số  khái niệm

Lữ hành

Xuất phát từ những nội dung cơ bản của hoạt động du lịch, thì việc định nghĩa hoạt động lữ hành theo nghĩa rộng (travel) bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển của con người cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Với phạm vi đề cập như vậy thì trong hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành, nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành là du lịch.

Theo luật du lịch Việt Nam 2005 có định nghĩa về lữ hành như sau: “Lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”.

Kinh doanh lữ hành

Có nhiều khái niệm về kinh doanh lữ hành, và ở đây có 2 cách tiếp cận để đưa ra khái niệm như sau:

Thứ nhất, tiếp cận theo nghĩa rộng, kinh doanh lữ hành được hiểu là doanh nghiệp đầu tư để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch với mục đích hưởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành có thể là kinh doanh một hoặc nhiều hơn một, hoặc tất cả các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trưng và các nhu cầu khác của khách du lịch.

Thứ hai, tiếp cận lữ hành ở phạm vi hẹp, kinh doanh lữ hành được phân biệt với các hoạt động kinh doanh khác như khách sạn, vui chơi giải trí, thì giới hạn của hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch. Vì vậy các công ty lữ hành thường rất chú trọng tới việc kinh doanh chương trình du lịch.

Theo Luật Du lịch Việt Nam 2017: “Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch” Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Doanh nghiệp lữ hành

Theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng giao dịch, kí kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức thực hiện chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch” (Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL – Số 715/TCDL ngày 9/7/1994).

Theo đối tượng nghiên cứu của bài viết, có thể định nghĩa như sau: Doanh nghiệp lữ hành là một doanh nghiệp cung ứng cho du khách các loại hình dịch vụ có liên quan đến việc tổ chức, chuẩn bị một hành trình du lịch, cung cấp những hiểu biết cần thiết (tư vấn) hoặc làm môi giới tiêu thụ dịch vụ của các khách sạn, doanh nghiệp vận chuyển hoặc các doanh nghiệp khác trong mối quan hệ thực hiện một hành trình du lịch. (F. Gunter W. Eric ).

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yều cầu của khách hàng để trực tiếp để thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã kí kết hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ khách.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.

1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ rệt. Nhu cầu về các dịch vụ du lịch thay đổi tùy theo từng mùa nên gây rất nhiều khó khan trong kinh doanh lữ hành.

Kinh doanh lữ hành là hình thức kinh doanh tổng hợp gồm nhiều loại hình kinh doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.

Về môi trường kinh doanh, kinh doanh lữ hành luôn phải đương đầu với sự canh tranh cao do đây là một ngành kinh doanh có lợi nhuận cao nên có rất nhiều nhà kinh doanh đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh này.

Trong thời gian ngắn người ta không thể thay đổi được lượng cung trong khi nhu cầu lại luôn biến đổi. Vì vậy, các nhà kinh doanh du lịch cần phải giải quyết cân đối mối quan hệ cung cầu.

Các dịch vụ của kinh doanh lữ hành rất dễ bắt trước, nên trong chiến lược kinh doanh cần tạo ra các khác biệt, mới lạ nhằm kích thích sự tò mò của khách.

Khi nhu cầu của con người ngày càng cao hơn thì sự cạnh tranh chuyển từ cạnh tranh giá sang cạnh tranh chất lượng. Ngày nay, đối với khách du lịch thì giá cả không còn là yếu tố quan trọng hàng đầu nữa vì họ mua sản phẩm du lịch không chỉ để thỏa mãn nhu cầu cốt lõi mà họ còn mua sản phẩm trông đợi, sản phẩm phụ thêm để cảm nhận một cách hoàn hảo nhất sản phẩm dịch vụ du lịch. Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

1.1.3. Sự cần thiết của kinh doanh lữ hành

Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội và trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia. Hoạt động kinh doanh lữ hành là đặc thù của ngành du lịch. Mỗi quốc gia phát triển ngành công nghiệp du lịch không thể thiếu hệ thống các công ty lữ hành hung mạnh tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường .

Hoạt động kinh doanh lữ hành có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội đặc biệt là trong nền kinh tế quốc dân. Không những thế kinh doanh lữ hành còn có ảnh hưởng đến mọi mặt trong đời sống xã hội.

Đối với khách du lịch: Hiện nay đi du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến, một nhu cầu thiết yếu với mọi người. Du khách đi du lịch sẽ được tiếp cận gần gũi với thiên nhiên hơn, được sống trong môi trường tự nhiên trong sạch, tận hưởng bầu không khí trong lành, giúp họ lấy lai sự cân bằng sau những ngày mệt mỏi.

Đi du lịch du khách được mở mang thêm tầm hiểu biết về văn hóa xã hội, cũng như lịch sử truyền thống của đất nước. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu đó.

Khi mua các chương trình du lịch trọn gói khách du lịch đã tiết kiệm được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí cho chuyến đi của họ. Đồng thời thông qua việc mua sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể gặp trong chuyến đi của mình.

Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm, chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành. Các chương trình vừa phong phú hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách khoa học nhất định.

Một số lợi thế khác là mức giá thấp của các công ty du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình du lịch luôn có giá hấp dẫn đối với khách hàng. Một lợi ích không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành dành cho khách du lịch cảm nhận phần nào sản phẩm trước khi họ quyết định mua và thực sự tiêu dùng nó. Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch: Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch. Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã kí kết giữa hai bên, các nhà cung cấp chuyển bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các nhà doanh nghiệp lữ hành.

Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo, khuếch trương của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp lữ hành trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu trên trường du lịch quốc tế.

Đối với ngành du lịch: Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên ngành du lịch. Nó có vai trò thúc đẩy hạn chế sự phát triển của ngành du lịch. Nếu mỗi doanh nghiệp du lịch kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo ra điều kiện tốt cho tương lai ngành du lịch nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

Đối với doanh nghiệp khác: Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với doanh nghiệp khác trên thị trường, và doanh nghiệp lữ hành cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh các ngành khác phát triển, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử dụng đầu ra của các ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Đối với cư dân địa phương: Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là điểm đến các địa phương. Điều này sẽ giúp cư dân địa phương mở mang hiểu biết, giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là giải quyết bài toán việc làm cho người dân ở đó, nâng cao thu nhập giúp cải thiện chất lương cuộc sống của họ.

1.2. Khái quát chung về chính sách xúc tiến hỗn hợp trong kinh doanh lữ hành Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

1.2.1. Khái niệm Xúc tiến

  • Theo nghĩa rộng: “ Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch”. [ Theo khoản 17 điều 4 của Luật du lịch Việt Nam ].
  • Theo nghĩa hẹp: Theo quan điểm của marketing thì bản chất của hoạt động xúc tiến chính là quá trình truyền tin để cung cấp thông tin về một sản phẩm và về doanh nghiệp với khách hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm cả doanh nghiệp mình. Do vậy trong nhiều ấn phẩm về marketing gọi đây là các hoạt động truyền thông marketing, nghĩa là truyền tải thông tin hay truyền tin marketing.

Xúc tiến hỗn hợp

  • Hoạt động Marketing hiện đại rất quan tâm tới chiến lược xúc tiến hỗn hợp.

Đây được coi là một trong bốn chiến lược chủ yếu của Marketing – Mix mà các tổ chức doanh nghiệp du lịch phải sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu của mình.

Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh và PGS.TS. Nguyễn Đình Hòa: “Xúc tiến hỗn hợp là một quá trình truyền thông do người bán thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ, hành vi của người mua và cuối cùng là thuyết phục họ mua những sản phẩm du lịch của mình” [10,tr.305].

Như vậy cũng có thể nói xúc tiến hỗn hợp là sự kết hợp của quảng cáo, quảng bá sản phẩm, kĩ thuật bán hàng, phương thức bán hàng trực tiếp, tạo mối quan hệ trong xã hội, được các doanh nghiệp khách sạn – lữ hành áp dụng trong một thời gian nào đó nhằm tăng cường hiệu quả của các chính sách marketing thì chính sách xúc tiến hỗn hợp có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói riêng.

1.2.2. Tác dụng của chính sách xúc tiến hỗn hợp trong kinh doanh lữ hành – Đối với doanh nghiệp lữ hành Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp vừa để giữ vững nhu cầu cũ, vừa có tác dụng tạo thêm nhu cầu mới, chiếm lòng tin của người tiêu dùng (khách du lịch), kích thích tiêu thụ, lưu thông phân phối, khẳng định được lợi thế của doanh nghiệp lữ hành từ đó tang khả năng sinh lãi.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp giúp tang khả năng uy tín, quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp lữ hành và những sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp lữ hành có tới khách hàng mục tiêu, thông báo tới khách hàng biết về dặc điểm, lợi ích của sản phẩm mà doanh nghiệp có đồng thời kèm theo những thông điệp giúp khách hàng tin tưởng vào doanh nghiệp lữ hành và ngược lại doanh nghiệp lữ hành phải đảm bảo đúng những gì mà khách hàng mong đợi. Khi đó hình ảnh của doanh nghiệp lữ hành sẽ được nâng cao trong tâm trí khách hàng mỗi khi lựa chọn một sản phẩm dịch vụ nào đó.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp góp phần tạo ra một sân chơi mà qua đó các doanh nghiệp lữ hành cạnh tranh bình đẳng với nhau về sản phẩm du lịch của họ với mục đích là thuyết phục người tiêu dùng (khách du lịch) tiêu dùng sản phẩm du lịch của mình.

Thông qua chính sách xúc tiến hỗn hợp doanh nghiệp lữ hành sẽ tiếp nhận những thông tin phản hồi từ người tiêu dùng nhờ vậy góp phần phát triển sản phẩm du lịch mới và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.

  • Đối với người tiêu dùng (khách du lịch)

Chính sách xúc tiến hỗn hợp giúp cho khách hàng có được những thông tin và hiểu biết về dịch vụ của doanh nghiệp, tự do lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Giúp cho khách hàng tin tưởng vào sản phẩm khi mua, giúp khách hàng hiểu rõ được khi tiêu dùng dịch vụ. Do sản phẩm du lịch có đặc điểm là vô hình nên khách hàng thường xuyên quyết định dựa trên cơ sở kinh nghiệm của người khác. Chính sách xúc tiến hỗn hợp sẽ làm cho khách hàng tin tưởng hơn khi quyết định mua sản phẩm. Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

1.2.3. Các khía cạnh của kinh tế và xã hội của xúc tiến hỗn hợp trong kinh doanh lữ hành

  • Các khía cạnh kinh tế của hoạt động xúc tiến hỗn hợp

Các chi phí mà doanh nghiệp lữ hành chi ra để tiến hành hoạt động xúc tiến hỗn hợp là hữu ích hay là chi tiêu lãng phí ? Ý nghĩa kinh tế của hoạt động xúc tiến hỗn hợp là gì ? Qua nghiên cứu chúng ta thấy rằng hoạt đỗng xúc tiến hỗn hợp có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, chi phí phân phối và bán hàng.

  • Hoạt động xúc tiến hỗn hợp ảnh hưởng tới chi phí sản xuất

Nếu hoạt động xúc tiến hỗn hợp làm tang số lượng sản phẩm được tiêu thụ sẽ làm giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm và ngược lại.

Doanh nghiệp lữ hành muốn bán được sản phẩm thì phải tiến hành hoạt động xúc tiến hỗn hợp và do đó cần phải chi một khoản tiền nhất định. Khoản chi phí xúc tiến hỗn hợp được phản ánh trong giá bán và người tiêu dùng sẽ phải chịu khoản chi phí này.

  • Hoạt động xúc tiến hỗn hợp với chi phí phân phối và bán hàng.

Cùng với sự phát triển và mở rộng của các quan hệ thị trường, chi phí cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp có xu hướng ngày càng tăng lên. Mức tăng chi phí cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp phụ thuộc vào tính chất, quy mô của thị trường, phụ thuộc vào sản phẩm danh tiếng và thương hiệu của doanh nghiệp lữ hành cũng như môi trường cạnh tranh trên thị trường. Cho nên chi phí cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp cũng là một loại chi phí để cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp có thể kéo theo sự tăng giá, nhưng sản phẩm được xúc tiến hỗn hợp tốt sẽ được khách hàng ưa chuộng và yêu thích hơn. Về lâu về dài xúc tiến hỗn hợp mở rộng và tăng nhu cầu của thị trường và góp phần giảm bớt mức giá của sản phẩm.

  • Các khía cạnh xã hội của hoạt động xúc tiến hỗn hợp

Ngày nay, hoạt động xúc tiến hỗn hợp đã trở nên phổ biến và có sức thuyết phục lớn đối với người tiêu dùng (khách du lịch). Hoạt động xúc tiến hỗn hợp ngày nay có tác dụng định hướng cho sở thích và hình thành thị hiếu và hành vi tiêu dùng của khách hàng: Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

  • Hoạt động xúc tiến góp phần nâng cao giá trị của sản phẩm.
  • Hoạt động xúc tiến hỗn hợp kích thích lòng mong muốn có sức sống cao hơn đã làm nảy sinh nhu cầu mới và từ đó làm tăng tổng cầu.
  • Hoạt động xúc tiến hỗn hợp còn có tác dụng hướng dẫn người tiêu dùng, cung cấp một cách có hệ thống kiến thức về một loại sản phẩm, dịch vụ, giúp họ có trình độ để tự do và tự tin lựa chọn hàng hóa và dịch vụ một cách thông minh và hiệu quả hơn.
  • Hoạt động xúc tiến không ép buộc, mà thuyết phục khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ một cách có nghệ thuật.
  • Hoạt động xúc tiến hỗn hợp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng. Vì vậy đòi hỏi, hoạt động xúc tiến phải có trách nhiệm, có đạo đức và có sự rang buộc về pháp lý không được lừa lọc khách hàng như: Đưa các thông tin giả, sai sự thật, cường điệu hóa, khoác lác. Trái với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa của dân tộc, tổn hại đến danh tiếng và lợi ích quốc gia.

1.3. Các công cụ chủ yếu trong chính xách xúc tiến hỗn hợp

1.3.1. Hoạt động quảng cáo

Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh: “Quảng cáo là một nghệ thuật giới thiệu hàng hóa hay dịch vụ nhằm tới những thị trường mục tiêu nhất định, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông và phải trả tiền.”[10,tr.316].

Các chức năng quảng cáo

Chức năng thông tin: Quảng cáo các thông tin cần thiết về một sản phẩm nào đó cho thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp lữ hành nói riêng hướng tới có thể là sản phẩm mới hoặc sản phẩm đang bán trên thị trường. Thông tin về sản phẩm du lịch mới là những thông tin mà doanh nghiệp lữ hành muốn cung cấp cho khách hàng đó là những đặc tính vượt trội, cách thức sử dụng, cách bảo quản… còn sản phẩm du lịch đang được chào bán trên thị trường, doanh nghiệp lữ hành muốn cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin về những cải tiến mới, những ưu đãi về giá cả.

Chức năng thuyết phục: Thông qua quảng cáo doanh nghiệp lữ hành thuyết phục người tiêu dùng (khách du lịch) mua sản phẩm của mình. Có thể thuyết phục người tiêu dùng (khách du lịch) mua sản phẩm du lịch bằng nhiều cách khác nhau.

Chức năng gợi nhớ: Gợi nhớ tức là nhắc nhở người tiêu dùng (khách du lịch) nhớ về sản phẩm du lịch để họ không quên, có thể gọi đây là chức năng lặp lại, tức là thông tin được cung cấp phải được lặp lại nhiều lần mới có thể làm cho người tiêu dùng không quên. Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Một quảng cáo được coi là hiệu quả khi sử dụng và phối hợp cả 3 chức năng trên.

Một quảng cáo thành công phải sử dụng được những từ ngữ dễ nhớ, nhưng cũng phải nêu bật được lợi ích của sản phẩm, thông tin xác thực về sản phẩm điểm đến và thực sự lôi cuốn người tiếp nhận ngay từ vẻ bề ngoài. Người làm quảng cáo phải nắm được các bước để lập một kế hoạch quảng cáo có hiệu quả:

Hoạch định mục tiêu quảng cáo: Mục tiêu quảng cáo sẽ chi phối toàn bộ quá trình hoạt động quảng cáo. Mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ các mục tiêu trong kinh doanh của công ty và các mục tiêu marketing.

Đối với sản phẩm mới đang ở giai đoạn đầu xâm nhập thị trường thì mục tiêu đầu tiên của chương trình quảng cáo là tạo dựng ấn tượng và để khách hàng biết đến sản phẩm.

Quyết định về ngân sách quảng cáo: Quy mô của ngân sách quan trọng, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tỉ lệ ngân sách hàng năm của doanh nghiệp lữ hành dành cho quảng cáo, mục tiêu đã được hoạch định, kế hoạch đã được dự kiến và các công việc phải tiến hành để thực hiện một chương trình quảng cáo cụ thể, ngoài ra còn phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh… Việc quyết định ngân sách quảng cáo dựa trên 4 phương pháp:

Phương pháp căn cứ khả năng: Là dựa trên khả năng có thể chi bao nhiêu tiền cho hoạt động xúc tiến. Như vậy, ở đây việc xác định ngân sách đã hoàn toàn bỏ qua vai trò các hoạt động xúc tiến như những khoản đầu tư và ảnh hưởng của nó tới các hoạt động tiêu thụ.

Phương pháp dựa trên tỉ lệ phần trăm doanh thu: Xác định bằng một số tỉ lệ phần trăm nhất định nào đó trên doanh thu.

Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Xác định ngân sách quảng cáo dựa trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng với mức chị phí của đối thủ cạnh tranh. Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Phương pháp căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ: Phương pháp này xác định ngân sách quảng cáo dựa trên cơ sở xác định những mục đích và mục tiêu cụ thể, những nhiệm vụ cần hoàn thành rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu đó.

Thông điệp quảng cáo: Khi thiết kế thông điệp quảng cáo mỗi doanh nghiệp lữ hành cần phải lựa chọn những thông điệp gây ấn tượng và mang sắc thái riêng của doanh nghiệp. Sự thành công của một chương trình quảng cáo phụ thuộc rất nhiều vào các thông điệp quảng cáo.

Các thông điệp quảng cáo phải giàu tính tưởng tượng, độc đáo, hấp dẫn thú vị, lôi cuốn công chúng và phải đáng tin cậy. Thông điệp quảng cáo phải nói lên những điều đáng mong ước hay thú vị về sản phẩm. Thông điệp phải nói lên những khía cạnh độc đáo, khác biệt so với những sản phẩm khác. Khi xây dựng chiến dịch quảng cáo phải trải qua 3 bước: hình thành thông điệp, đánh giá lựa chọn thông điệp và thực hiện thông điệp.

Quyết định phương tiện quảng cáo: Tùy theo khách hàng mục tiêu và loại sản phẩm kinh doanh mà công ty lữ hành có thể lựa chọn phương tiện quảng cáo cho phù hợp. Có rất nhiều phương tiện quảng cáo được các doanh nghiệp lữ hành sử dụng như: Quảng cáo ngoài trời, ấn phẩm, qua Internet (website, facebook, zalo…), truyền thanh, truyền hình…

Tóm lại để lựa chọn phương tiện quảng cáo thích hợp, doanh nghiệp lữ hành phải dựa vào mục tiêu quảng cáo phù hợp với đối tượng và chương trình quảng cáo muốn nhắm tới, tính chất và đặc điểm của sản phẩm du lịch, ngân sách dành cho chương trình quảng cáo.

Đánh giá quảng cáo: Cần phải xem xét quảng cáo có thu hút được sự chú ý của mọi người không? Có hấp dẫn đối với người tiếp cận không? Thông điệp có rõ ràng không? Quảng cáo có tác động đến quyết định sử dụng sản phẩm du lịch của khách hàng không ?

1.3.2. Hoạt động xúc tiến bán Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Xúc tiến bán hàng được hiểu là một loạt các ưu đãi trong thời gian ngắn để khuyến khích người tiêu dùng đi tham quan du lịch và khuyến khích các trung gian phối hợp hiệu quả trong thời gian nhất định”[10,tr.32].

Nếu quảng cáo thuyết phục khách hàng mua tour du lịch thì xúc tiến bán hàng lại đưa ra chiến lược ưu đãi để khuyến khích khách hàng mua tour du lịch. Xúc tiến bán hiệu quả có tác dụng làm tăng lượng bán trong thời gian ngắn nhờ gia tăng thêm lợi ích cho khách hàng (khuyến mại) hay các kênh phân phối trung gian (khuyến mại). Tuy nhiên khi thực hiện xúc tiến bán cần chú ý về mặt thời gian và thời điểm tiến hành tránh hiện tượng phản tác dụng khi nhìn nhận sai về bản chất hoạt động của doanh nghiệp: bán hàng tồn kho, kém chất lượng hay là lừa đảo với các chương trình du lịch giá rẻ.

  • Các hình thức xúc tiến bán như:
  • Quà tặng, phần thưởng cho khách hàng trung thành, quảng cáo tại chỗ mua, quảng cáo hợp tác, sách nhỏ, sách chuyên khảo,catalogue giới thiệu điểm đến.
  • Các phương pháp truyền thông đặc biệt (quảng cáo đặc biệt chính là các món hàng tặng miễn phí cho khách hàng tiềm năng, hay các trung gian kinh doanh lữ hành).

Ưu điểm của xúc tiến bán: Khuyến khích tiêu thụ bao gồm rất nhiều công cụ như: phiếu mua hàng, tổ chức các cuộc thi bán hàng có thưởng, bán hạ giá… Mỗi một công cụ đó lại có một đặc tính riêng. Đây là hình thức tạo thêm giá trị cho khách hàng dưới nhiều phương thức khác, là động lực thúc đẩy quá trình mua của khách, khuyến khích khách hàng tham gia ngay lập tức vào chương trình tiêu thụ vì lợi ích mà người ta thấy được. Ngoài ra còn một ưu điểm nữa là có sự giao tiếp hai chiều dễ nhận được sự phân biệt từ khách hàng. Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Nhược điểm: Các doanh nghiệp sử dụng xúc tiến bán nhằm tạo ra sự phản ứng nhanh và mạnh hơn từ phía thị trường. Tuy nhiên, xúc tiến bán không thể diễn ra trong một thời gian dài vì nó ảnh hưởng tới lợi nhuận, nó chỉ có thể áp dụng trong một thời gian ngắn nhất định và cho một đối tượng khác nhất định. Không tạo lập được sự nhận biết lâu dài về nhãn hiệu sản phẩm đối với khách hàng. Khuyến mại rất hay được các nhà kinh doanh áp dụng vì những ưu điểm của nó, tuy nhiên trên thị trường Việt Nam hiện nay, một số nhà kinh doanh lữ hành đã lợi dụng bản chất của phương pháp này gây mất lòng tin của khách hàng, đó là điều tối kị trong marketing.

1.3.3. Hoạt động quan hệ công chúng

Quan hệ công chúng là cách thức hoạt động tạo dựng duy trì và phát triển các mối quan hệ với tầng lớp công chúng khác nhau. Hoạt động này nhằm tạo ra một ấn tượng tốt, một hình ảnh tốt trong công chúng, nâng cao vị thế của doanh nghiệp, qua đó để đính chính những thông tin nhiễu và loại bỏ những thông tin sai lệch. Đây chính là mục tiêu chính của xây dựng quan hệ công chúng”[10,tr.213].

Hoạt động quan hệ công chúng có nhiều lợi thế, đó là tạo ra sự tin tưởng. Các tin tức, các câu chuyện, các sự kiện tạo ra tính thực tế và niềm tin đối với người đọc hơn là đối với các thông tin quảng cáo. Nội dung các thông tin sử dụng trong hình thức này khác với các tin tức tuyên truyền trong quảng cáo hướng tới việc kích thích mua sản phẩm.

Quan hệ công chúng được thực hiện thông qua các hình thức phổ biến như các báo cáo hàng năm, tạp chí, tin tức báo chí, họp báo, chuyên mục, hoạt động cộng đồng, mạng Internet và hàng loạt các dịch vụ khác…

1.3.4. Hoạt động marketing trực tiếp Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Marketing trực tiếp là loại hình xúc tiến bán xuất hiện từ lâu và quy mô của chúng ngày càng được mở rộng. Do nhu cầu của con người và sự phát triển của viễn thông, công nghệ thông tin đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp lữ hành nói riêng mở rộng quy mô của các chương trình xúc tiến bán theo kiểu marketing trực tiếp.

Theo hiệp hội marketing trực tiếp của Mỹ: “Marketing trực tiếp là hệ thống truyền thông tích hợp, sử dụng một hay nhiều công cụ truyền thông để gây ảnh hưởng và có thể đo được sự phản ứng đáp lại của công chúng hoặc ảnh hưởng đến sự tiêu thụ sản phẩm của khách hàng tại một địa phương (một vùng lãnh thổ) nhất định”[10,tr.314].

Cách hiểu thông thường nhất, marketing trực tiếp là những hoạt động xúc tiến bán thông qua các công cụ giao tiếp gián tiếp (phi con người). Đó là việc sử dụng thư, điện thoại, fax, catalogue, và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin đến những khách hàng hiện có, tiềm năng và yêu cầu họ cung cấp những thông tin phản hồi.

Marketing trực tiếp có khả năng cá biệt hóa cao, giúp cho các thông tin cung cấp đến khách hàng chi tiết, đầy đủ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cụ thể. Không chỉ vậy marketing trực tiếp còn cung cấp cơ sở dữ liệu về khách hàng chi tiết làm tiền đề gây dựng mối quan hệ lâu dài với khách.

Trong thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin, hoạt động marketing trực tiếp càng có khả năng tiếp cận sâu hơn và nhanh chóng hơn, phát huy hiệu quả chính sách xúc tiến chung.

Hiện nay Marketing trực tiếp thường sử dụng các phương tiện sau:

  • Gửi thư cho khách hàng
  • Gửi catalogue, card
  • Marketing bằng điện thoại
  • Internet marketing…

1.3.5. Hoạt động bán hàng trực tiếp

Bán hàng trực tiếp là hoạt động giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng và khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Đây là một quá trình giao tiếp phức tạp, thông qua đó gây ảnh hưởng tới nhận thức, thái độ tình cảm và hành vi của người tiêu dùng”[10,tr.315]. Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Vai trò của hoạt động bán hàng trực tiếp phụ thuộc vào bản chất sản phẩm, nhu cầu của con người tiêu dùng và các giai đoạn trong quá trình mua bán sản phẩm.

Khác với những công cụ trình bày ở trên, bán hàng trực tiếp là sự đối thoại thông tin hai chiều giữa nhân viên bán hàng và khách hàng. Qua quá trình trao đổi, nhân viên bán sẽ hiểu rõ hơn nhu cầu mong muốn của khách, giới thiệu các thông tin thích hợp để thuyết phục khách hàng từ đó hình thành những mối quan hệ tốt đẹp giữa người tiêu dùng với doanh nghiệp lữ hành và nhân viên bán hàng.

Sự thành công của hoạt động này phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật giao tiếp ứng xử của nhân viên và tính phong phú của các sản phẩm. Các phương tiện để thực hiện bán hàng cá nhân:

Trình diễn bán hàng: nhân viên tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm với khách.

  • Hội nghị khách hàng: những cuộc gặp mặt giữa khách hàng và doanh nghiệp.
  • Hội chợ, triển lãm về du lịch lịch tại các tỉnh thành trên toàn quốc và ở nước ngoài: Mội đối tượng khách hàng ở các độ tuổi, công việc, giới tính, quốc gia, tôm giáo khác nhau đều có thể đến tham gia và hiểu hơn về sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành hiện đang có.

Các chương trình khen thưởng, du lịch thử nghiệm, voucher giảm giá…

1.3.6. Mạng internet/ truyền thông tích hợp Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

Là việc sử dụng mạng internet kết hợp với các phương tiện truyền thông tích hợp khác để xúc tiến sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng. Như có thể thực hiện quảng cáo, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp, xúc tiến bán, trực tiếp bán, tất cả qua internet. Với tính năng đa phương tiện và trao đổi thông tin hai chiều trong thời gian thực, không phụ thuộc vào không gian, internet đã trở thành một công cụ giao tiếp phát triển rất nhanh và hiệu quả trong xúc tiến điểm đến du lịch.

Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin ngày càng nhiều người sử dụng internet để đặt hàng trực tuyến với các lý do sau:

  • Thuận lợi: bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu có thể đặt hàng trực tuyến.
  • Thông tin: Khách hàng có thể thu nhận thông tin về các hang lữ hành, dịch vụ và thông tin tại điểm đến.
  • Giá cả: nhờ mạng internet người tiêu dùng có thể so sánh giá cả của các hang dó đó họ có thể chọn được giá rẻ hơn.
  • Phản hồi và góp ý : Khách hàng có thể thông qua internet đưa ra phản hồi tích cực, đóng góp ý kiến để doanh nghiệp hoàn thiện dịch vụ cung cấp tới khách hàng.

Tiểu kết chương 1

Chương 1: Đề cập tới cơ sở lý luận về chính sách xúc tiến hỗn hợp trong kinh doanh lữ hành. Đây là cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng. Từ đó làm cơ sở đưa ra đề xuất, kiến nghị cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng. Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực trạng chính sách xúc tiến tại công ty du lịch

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Hiệu quả chính sách xúc tiến tại công ty du lịch […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993