Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
1. TỔNG QUAN VỀ EVN TELECOM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt nam, được thành lập theo quyết định số 380/NL/TCCBLĐ ngày 8/7/1995 của Bộ Năng Lượng.
- Trụ sở đặt tại: 30A Phạm Hồng Thái – Ba Đình – Hà nội – Việt nam.
- Điện thoại: 04.2100526, 04.7151108 , Fax: 04.715110
- Tên giao dịch Quốc tế: EVN Telecom
Lịch sử phát triển:
Tháng 1 năm 1990, được sự đồng ý của Bộ Năng lượng, Trung Tâm Thông Tin của Điện lực 1 đã ra quyết định hợp nhất hai đơn vị là phòng thông tin và phân xưởng lắp ráp thông tin thành Trung tâm Thông tin, đơn vị tiền thân của Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực ngày nay. Trong năm 1992, Trung tâm Thông tin cùng với các công ty xây lắp điện thi công trên 1.500Km đường trục cáp quang và 22 trạm lặp quang trên dọc tuyến đường dây, tham gia xây dựng đường cáp quang trên đường dây siêu cao áp 500KV Bắc-Nam . Vào tháng 7/1995, Bộ Năng lượng ra quyết định thành lập Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực trực thuộc Tổng công ty Điện Lực Việt Nam. Tới năm 2004, EVN Telecom chính thức gia nhập thị trường thông tin di động
Giấy phép kinh doanh: Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Được sự cho phép của Chính phủ và Bộ Bưu Chính Viễn Thông EVNTelecom đã tham gia vào thị trường viễn thông công cộng. Cho đến nay, Công ty đã có những giấy phép sau:
- Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thuê kênh.
- Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông đường dài trong nước và quốc tế sử dụng giao thức IP.
- Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông cố định nội hạt, cố định quốc tế và di động.
- Giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập, kết nối và ứng dụng Internet.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu
Chức năng, nhiệm vụ:
Ngoài việc đảm bảo quản lý vận hành và khai thác mạng thông tin Viễn thông Điện lực, EVN Telecom còn đảm bảo vận hành ổn định, an toàn, liên tục, chất lượng phục vụ cao cho công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất, vận hành hệ thống điện và kinh doanh của EVN. Bên cạnh đó, kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong nước và Quốc tế; tư vấn, thiết kế lập dự án các công trình thông tin viễn thông cũng là nhiệm vụ của EVN Telecom. Ngoài ra, EVN Telecom còn lắp đặt các công trình thông tin viễn thông, các công trình điện 35kV trở xuống; sản xuất, lắp ráp và cung ứng các thiết bị thông tin viễn thông, tủ bảng điện điều khiển và các thiết bị điện – điện tử chuyên dùng.
Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng:
- Dịch vụ thuê kênh riêng trong nước và quốc tế (E-Line)
- Dịch vụ VoIP 179
- Dịch vụ điện thoại cố định truyền thống (E-Tel)
- Dịch vụ điện thoại cố định không dây (E-Com)
- Dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh (E-Phone)
- Dịch vụ điện thoại di động (E-Mobile)
- Dịch vụ Internet (E-NET)
1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Cơ cấu cổ chức, quản lý của EVN Telecom bao gồm ban lãnh đạo, các phòng ban; các đơn vị thành viên được mô tả cụ thể trong phần phụ lục.
1.4 Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN Telecom
Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh sẽ được xem xét thông qua các chỉ tiêu chính: số thuê bai, sản lượng đàm thoại, doanh thu, số thu nộp ngân sách và số lao động của công ty.
Về số thuê bao:
Số thuê bao của công ty là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phả ánh đuợc khả năng chiếm lĩnh thị trường và liên quan đến các chỉ số doanh thu, lội nhuận của công ty. Cuối năm 2022, Tính đến trung tuần tháng 8-2023, dịch vụ điện thoại di động nội vùng (E-Phone) có hơn 32.000 khách (chiếm 20%), điện thoại di động toàn quốc (E-Mobile) có gần 21.000 khách (chiếm 31%). Sau gần 2 năm đi vào hoạt động thì đây là một con số đáng khích lệ, nhất là trong thời điểm khó khăn của mạng di động chuẩn CDMA như hiện nay.
Sản lượng đàm thoại:
Song song với việc tăng số thuê bao thì một chỉ tiêu hiện nay đang được các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động đề cập đến là tổng số lượng đàm thoại. Chính vì vậy mà hiện nay các công ty đang tìm mọi cách để tăng số lượng đàm thoại, điều này đi đôi với việc tăng doanh thu của công ty. Xem số liệu ở bảng 1
Bảng 1. Sản lượng đàm thoại của công ty Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Sản lượng đàm thoại hướng đi là sản lượng đàm thoại thu được từ việc các thuê bao điện thoại di động của EVN Telecom gọi đến các thuê bao di động trong mạng, các thuê bao di động khác, các thuê bao cố định.
Sản lượng đàm thoại hướng đến là sản lượng thu được từ việc các thuê bao cố định, các thuê bao di động trong và ngoài mạng gọi đến thuê bao si động của EVN Telecom.
Qua bảng trên, ta thấy tổng sản lượng tăng đáng kể trong 8 tháng đầu năm nay cả di động toàn quốc và di động nội tỉnh. Sự gia tăng này có thể được giải thích bằng 2 nguyên nhân chính: Tổng số thuê bao tăng và các chiến lược giảm giá cước, chiến lược khuyến mại của công ty.
Doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Người ta thường dùng chỉ tiêu này để thấy được sự trưởng thành và tốc độ phát triển của doanh nghiệp. (Xem số liệu ở bảng 2.)
Bảng 2. Bảng tổng kết doanh thu Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Nhìn bảng doanh thu trên ,ta thấy chỉ trong 8 tháng đầu năm, tổng doanh thu kinh doanh viễn thông của tổng công ty đạt 368.000 tỷ đồng, tăng 71,5% so với cùng cả năm 2022.
Doanh thu kinh doanh dịch vụ viễn thông công cộng của EVN Telecom gồm 2 phần là từ cước phí và doanh thu bán máy. Ngoài ra còn có một bộ phận từ các nguồn internet, điện thoại cố định…
Cước thông tin di động gồm 3 phần chủ yếu:
Phần thứ nhất là cước tiếp mạng: thu một lần bao gồm chi phí đầu nối, lắp đặt và các chi phí khác. Trước, cước tiếp mạng của E-Phone trả sau là 45.455 đ/máy và E-Mobile trả sau là 90.909 đ/lần Hiện nay, công ty đang có đợt khuyến mãi đối với khách hàng trả trứơc (miễn phí hoà mạng, miễn phí tiền SIM, giảm giá 800 000đ/ máy) và khách hàng trả sau ( miễn phí hoà mạng, miễn phí SIM, giảm giá 1 100 000đ/ máy), với khách hàng sử dụng E-phone có nhu cầu sẽ được tặng một SIM E-Mobile.
Phần thứ hai là cước thuê bao tháng: thu theo tháng bao gồm: phí vận hành, bảo dưỡng mạng lưới, phí sử dụng tần số, đường truyền…và các hoạt động khác để suy trì cho máy thuê bao liên lạc với hệ thống trong cả tháng. Giá cả tùy theo từng hình thức cụ thể: 36.363 đ/máy-tháng đối với E-Phone và 50.000 đ/tháng đối với E-Mobile.
Phần thứ ba là cước thông tin: Tính theo thời gian đàm thoại, block 6s + 1. Giảm giá cước cho các hoạt động liên lạc nội mạng. Đây là một hình thức khuyến mại thu hút khách hàng đến với EVN Telecom.
2. TÌNH HÌNH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
2.1 Những đặc trưng chủ yếu của dịch vụ cung cấp thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động mang lại hiệu quả thông tin liên lạc tới mọi nơi, mọi lúc. Nó cho phép người sử dụng có thể chủ động thực hiện và tiếp nhận cuộc gọi ở bất cứ thời điểm nào, chính vì vậy mà nó dần trở thành công cụ liên lạc ngày càng thiết yếu của người dân.
Dịch vụ thông tin di động CDMA có tính bảo mật rất cao vì thông tin trong lúc truyền đi đã được mã hoá. Điều này đáp ứng được yêu cầu cao về thông tin nhất là đối với khách hàng là những doanh nghiệp cạnh tranh, những người nắm trọng trách quan trọng của Nhà nước, quân đội.
Giá cả doanh nghiệp thông tin di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại cố định (là sản phẩm thay thế chủ yếu). Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư xây dựng mạng lưới cao và khả năng phục vụ của dịch vụ thông tin di động là rất cao.
Việc sản xuất dịch vụ chỉ được tiến hành khi có người đến mua không thể chủ động sản xuất sẵn sản phẩm dự trữ cho nên việc sản xuất thường không đồng đều, khi dồn dập, khi thưa thớt, khi chờ việc. Vì vậy, đối với công ty, việc tiến hành xúc tiến các hoạt động marketing bán hàng mở rộng thị phần là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động tiến hành liên tục để khai thác có hiệu quả nhất công suất của máy móc, đẩy nhanh tốc độ khấu hao của máy móc chống hao mòn vô hình của máy do đặc trưng của công ty là sử dụng máy móc có công nghệ cao nên máy móc của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tiến bộ khoa học công nghệ. Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Sản phẩm dịch vụ của công ty mang tính chất vùng, mỗi vùng phụ thuộc vào vị trí địa lý, trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như là nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau. Tính chất vùng như vậy sẽ hình thành tương quan cung cầu về việc sử dụng di động là rất khác, vì vậy khó có thể điều hoà sản phẩm từ nơi có chi phí thấp giá bán thấp đến nơi có giá bán cao.
Quan hệ cung cầu của công ty có khả năng phản ánh đúng nhu cầu thực tế và khả năng cung ứng của công ty. Đó là thuận lợi cho công ty trong việc xác định kế hoạch đầu tư từng vùng lãnh thổ. Cũng chính bởi đặc tính vùng này đòi hỏi cao trong công tác tổ chức sản xuất của công ty đối với từng trung tâm, phải biết đầu tư trang thiết bị kỹ thuật ở thành phố nào là có hiệu quả nhất để tận dụng tối đa công suất của máy móc, tránh tình trạng đầu tư tràn lan không có hiệu quả.
Giá thành sản xuất ra một đơn vị giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ thông tin di động ở những địa phương khác nhau là rất khác nhau, mà sản phẩm dịch vụ thông tin di động tạo được tạo ra ở đâu thì được bán ở tại đó, không thể tính đến việc sản xuất ở những nơi có chi phí thấp để bán ở những nơi có doanh thu cao. Trong cơ chế thị trường, đặc điểm này ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức các hoạt động marketing của công ty.
2.2 Môi trường Marketing: Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Đây là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lượng hoạt động bên trong, bên ngoài công ty mà nó có ảnh hưởng đến các quyết định hình thành nên chiến lược marketing của công ty. Thuộc về môi trường marketing có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
2.2.1 Phân tích môi trường Marketing vĩ mô
Là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn. Nó tạo ra hành lang cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Doanh nghiệp không có khả năng thay đổi các yếu tố của môi trường vĩ mô mà nhiệm vụ của họ là tiếp cận, nhận thức và khai thác những yếu tố có lợi cho hoạt động kinh doanh của mình.
Môi trường nhân khẩu học
Nước ta có dân số khoảng 80 triệu dân, trong đó có dân thành thị chiếm 24,76% và nông thôn chiếm 75,24%. Hiện nay, quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, phần lớn bộ phận dân cư chuyển từ nông thôn ra thành thị đều là lực lượng dân số trẻ trong độ tuổi lao động. Công việc của họ nhiều lúc đòi hỏi phải duy trì hoạt động liên lạc thường xuyên với các đối tác, do vậy nhu cầu thực sử dụng các dịch vụ thông tin di động là rất lớn. Nhu cầu của họ vô cùng đa dạng và phong phú, luôn thay đổi, đặc điểm của thị trường này đã đặt ra cho công ty một nhiệm vụ quan trọng là phải đi sâu, đi sát để tìm hiểu nhu cầu thị trường nhằm luôn đa dạng gói sản phẩm của mình, cũng như phát hiện ra những tập khách hàng mục tiêu mới. Mức tăng dân số tự nhiên khoảng 1,7%/năm, cùng với nó là hiện tượng già hoá dân số, điều này cũng có ảnh hưởng nhất định đến nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. Hai nhân tố độ tuổi và thu nhập cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức tiêu thụ, sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng. Thị trường Việt Nam ngày càng có sức hấp dẫn to lớn. Theo đánh giá của các hãng viễn thông quốc tế thì thị trường Việt Nam tuy không phải là nước có quy mô lớn về điện thoại di động như Trung Quốc hay Malaysia nhưng là một thị trường có triển vọng khá lớn, Việt Nam là thị trường tiềm năng có tốc độ phát triển cao và quy mô sẽ tăng lên nhanh chóng trong tương lai.
Môi trường kinh tế Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Nhu cầu của con người luôn gắn liền với khả năng sẵn sàng thanh toán. Một nền kinh tế càng phát triển thì khả năng của thị trường đó càng cao. Việc sử dụng dịch vụ điện thoại di động rất tiện dụng cho sinh hoạt, cho sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên, thị trường dịch vụ thông tin di động Việt Nam chịu tác động khá lớn của môi trường kinh tế.
Do chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư của nhà nước nên nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng GDP là 9 – 12 %. Chỉ số thu nhập bình quân đầu người đang dần được cải thiện. Lạm phát kìm chế tạo nên sự ổn định về tình hình kinh tế, các hoạt động đầu tư kinh doanh với nước ngoài ngày càng tăng. Sự phát triển kinh tế hiện đang hoạt động đến thị trường thông tin di động theo các hướng sau:
Thứ nhất là nền kinh tế phát triển làm thu nhập của người dân tăng lên, họ có điều kiện để mua sắm tiêu dùng nhiều hơn, nhất là nhu cầu sử dụng dịch vụ cao cấp, trong đó có dịch vụ thông tin di động. Hiện nay, việc sử dụng điện thoại di động vẫn đang là một hình thức tự khẳng định bản thân của người tiêu dùng.
Thứ hai là đầu tư nước ngoài càng tăng, những tỉnh có dự án đầu tư nước ngoài đều nằm trong khu vực trọng điểm của công ty. Các liên doanh phát triển thì đồng thời nhu cầu sử dụng điện thoại tăng lên.
Thứ ba là sự mở cửa của nền kinh tế là nguyên nhân sâu xa cho sự ra đời của phát triển của thị trường thông tin di động.Do giao lưu kinh tế phát triển, Saigon Postel mới có điều kiện hợp tác đầu tư xây dựng công nghệ chuẩn di động mới CDMA với chất lượng vượt trội. Có thể nói, thị trường dịch vụ thông tin di động phát triển là kết quả của sự đổi mới về chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Môi trường công nghệ Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Đối với dịch vụ thông tin di động thì công nghệ là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu vì nó sẽ quyết định đến toàn bộ các nội dung liên quan đến sản phẩm, cũng như chất lượng dịch vụ, đồng thời ảnh hưởng đến quyết định marketing khác của công ty. Hiện nay, công nghệ công ty đang dùng để tiến hành khai thác là công nghệ CDMA.
CDMA viết đầy đủ là Code Divison Multiple Access nghĩa là Đa truy nhập phân chia theo mã. GSM phân phối thành những kênh nhỏ rồi chia sẻ thời gian các kênh đó cho người sử dụng. Trong khi đó thuê bao của mạng CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách hàng có thể nói đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng một giải tần. Các thuê bao được tách biệt bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của nhiều thuê bao khác nhau sẽ được mã hoá bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được trộn lẫn và phát đi trên cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao (máy điện thoại di động) với mã ngẫu nhiên tương ứng. Do vậy, công nghệ này có tính bảo mật tín hiệu cao hơn so với GSM.
Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ cao và điều khiển năng lượng, nên CDMA cho phép quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5 – 20 lần so với công nghệ GSM. Áp dụng kỹ thuật mã hoá thoại mới, CDMA nâng chất lượng thoại lên ngang bằng với hệ thống điện thoại hữu tuyến. Đối với điện thoại di động, để đảm bảo tính di động, các trạm phát phải được đặt rải rác khắp nơi. Mỗi trạm sẽ phủ sóng một vùng nhất định và chịu trách nhiệm với các thuê bao trong vùng đó. Với CDMA, ở vùng chuyển giao, thuê bao có thể liên lạc với 2 hoặc 3 trạm thu phát sóng cùng lúc, do đó mọi cuộc gọi không bị ngắt quãng, làm giảm đáng kể xác suất rớt cuộc gọi. Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Một ưu điểm khác nữa của CDMA là nhờ sử dụng các thuật toán điều khiển nhanh và chính xác, thuê bao chỉ phát ở mức công suất vừa đủ để đảm bảo chất lượng tín hiệu, giúp tăng tuổi thọ của pin, thời gian chờ và đàm thoại.Máy điện thoại CDMA cũng có thể sử dụng pin nhỏ hơn, nên trọng lượng máy nhẹ, kích thước gọn và dễ sử dụng. Trong vấn đề bảo mật, CDMA cung cấp chế độ bảo mật cao nhờ sử dụng tín hiệu trải băng phổ rộng. Các tín hiệu băng rộng khó bị rò ra vì nó xuất hiện ở mức nhiễu, những người có ý định nghe trộm sẽ chỉ nghe được những tín hiệu vô nghĩa. Ngoài ra, với tốc độ truyền nhanh hơn các công nghệ hiện có, nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai nhiều tùy chọn dịch vụ như thoại, thoại và dữ liệu, fax, internet…
Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển không ngừng của công nghệ viễn thông sẽ còn tạo ra những khả năng và triển vọng to lớn, đem lại những bước ngoặt trong lĩnh vực thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Trong lĩnh vực thông tin di động, người sử dụng mong muốn không chỉ truyền thoại, fax và dịch vụ truyền số dữ liệu mà còn mong muốn có thêm ngày càng nhiều những dịch vụ mới như: truy cập internet, truyền file, gửi thư điện tử…được gọi là thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G – Third Generation), một khái niệm được hình thành do tổ chức Liên Minh Viễn Thông Quốc Tế (ITU – International Telecommunication Union). CDMA 2000 1X có thể đạt tốc độ đỉnh đến 135kbps, còn tốc độ sử dụng ngày thường khoảng 70 – 120 kbps. Các nhà khai thác mạng khẳng định có thể dùng phương pháp nén để cung cấp cho người sử dụng tốc độ tương đương 4000kbps. Thiết bị CDMA 2000 1X EV – DO mới được tung ra trên thị trường thế giới còn cung cấp được tốc độ đỉnh là 2,4 Mbps, gấp khoảng 15 lần so với hệ thống GSM. CDMA 3G sẽ giúp Việt Nam cung cấp các dịch vụ vô tuyến tốt hơn cho người tiêu dùng. Và điều quan trọng là 3G cũng cho phép các vùng sâu vùng xa được tiếp cận với một thế giơi hoàn toàn mới mẻ của truyền thông thoại và số liệu.
Môi trường chính trị: Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Các yếu tố của môi trường này tác động đến hoạt động sản xuất của công ty dưới biểu hiện của khuôn khổ pháp luật, các chính sách, các điều chỉnh có tính vĩ mô mà công ty bắt buộc phải thực hiện. Ngoài ra còn có các luật định về thuế, các hạn ngạch cho hàng hoá xuất nhập khẩu… các quyết định marketing chịu ảnh hưởng rất mạnh từ các yếu tố này.
Thông tin di động là một ngành dịch vụ khá nhạy cảm, mọi hoạt động thông tin di dộng đều phải nằm dưới sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ. Là một công ty được hình thành theo hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài nên EVN Telecom phải tuân theo những nguyên tắc quy trình như những công ty, doanh nghiệp dịch vụ viễn thông trong ngành. Văn bản pháp quy chính thức quy định hoạt động trong lĩnh vực thông tin bưu điện là Nghị định số 121/HĐBT. Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành ngày 15/8/1987 do phó Chủ Tịch HĐBT ký. Nghị định này quy định các chức năng của ngành Bưu chính Viễn thông là bí mật và an toàn.
Công ty EVN Telecom luôn quán triệt tinh thần làm ăn theo đúng chủ trương đường lối của nhà nước,. theo đúng pháp luật. Công ty luôn chăm lo cho đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho nhân viên. Công ty luôn nghiêm túc làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội như làm đầy đủ nghĩa vụ thuế, làm công tác từ thiện… Hiểu rõ luật pháp, chính trị là một điều kiện cầm thiết để ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn, có lợi cho hoạt động kinh doanh của mình.
Môi trường văn hoá
Những ảnh hưởng của môi trường văn hoá tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở chỗ những giá trị văn hoá xã hội dẫn dắt con người hành động theo những chuẩn mực nhất định. Trong kinh doanh dịch vụ thông tin di động nói chung và hoạt động kinh doanh của EVN Telecom nói riêng, yếu tố văn hoá có tầm quan trọng rất lớn. Nó ảnh hưởng trong sản phẩm, hình thức, mẫu mã và cả trong giao dịch mua bán. Cách sử dụng dịch vụ điện thoại di động đối với mỗi người cũng là cách thể hiện bản sắc riêng của mình. Điều này đòi hỏi phải có sự đầu tư kỹ lưỡng từ phía công ty nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của mọi khách hàng.
2.2.2 Phân tích môi trường Marketing vi mô Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Môi trường vi mô marketing là những lực lượng có quan hệ trực tiếp tới bản thân công ty và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thông qua các quyết định marketing của công ty. Các quyết định có nhiệm vụ là đảm bảo sản xuất và cung ứng những chủng loại hàng hoá dịch vụ hấp dẫn với thị trường mục tiêu và thu lợi nhuận cao nhất. Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô gồm:
Đối thủ cạnh tranh
Đối với nhiều nước, dịch vụ bưu chính viễn thông đóng vai trò hết sức quan trọng, nó mang tính chất “hạ tầng của hạ tầng”, phục vụ cho xã hội, nâng cao dân trí, bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn trật tự xã hội. Chính vì vậy, khi mới hình thành trên thị trường Việt Nam, đây là một ngành mang tính chất độc quyền nhà nước. Trong những năm gần đây, thị trường viễn thông trong nước đang dần phát triển theo xu hướng hạn chế độc quyền, khuyến khích cạnh tranh đối với các dịch vụ mới đem lại lợi nhuận cao. Nói chung ngành bưu chính viễn thông trong giai đoạn mới phát triển mạng lưới thông tin di động. Nó góp phần tập trung vốn với quy mô lớn. cho phép thực hiện những dự án lớn về đầu tư, đổi mới kỹ thuật và áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại, tạo khả năng nâng cao đựoc năng suất và hiệu qủa kinh doanh. Và trong thực tế đó, những nỗ lực của độc quyền nhà nước đã tạo điều kiện lớn cho ngành bưu chính viễn thông phát triển nhanh chóng. Bên cạnh mặt tích cực của nó, độc quyền nhà nước cũng gây chèn ép sự phát triển của các doanh nghiệp khác, loại bỏ cạnh tranh tạo nên sức ì trong động lực phát triển. Nhằm phù hợp với xu hướng phát triển chung, chính phủ đã cho phép một số doanh nghiệp tham gia vào ngành, khuyến khích cạnh tranh nhằm tạo nên chất lượng tốt hơn cho khách hàng. Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Hiện nay trên thị trường thông tin di động Việt Nam có 6 nhà cung cấp dịch vụ này. Trong đó 3 cung cấp GSM và 2 cung cấp dịch vụ CDMA (ngoài bản thân EVN Telecom). Trên thực tế, do nhiều nguyên nhân mà thị trường Việt Nam gần như bị độc chiếm bởi các loại điện thoại di động chuẩn GSM. Với GSM, khách hàng có thể mua máy ở bất cứ cửa hàng điện thoại nào sau đó sắn SIM (do nhà cung cấp dịch vụ cung cấp) vào là có thể sử dụng được, nhưng đối với chuẩn CDMA thì khách hàng phải mua máy của chính nhà cung cấp dịch vụ. Hiện nay, EVN Telecom cung cấp máy có SIM để thuận tiện hơn cho khách hàng, tuy nhiên máy này chỉ sử dụng được trong nội mạng, chỉ chuyển đổi được từ E-Phone sang E-Mobile và ngược lại.
Khách hàng
Theo nguyên tắc hành vi có thể phân chia các loại khách hàng của công ty thành 2 nhóm chính: khách hàng là các tổ chức và khách hàng là các cá nhân người tiêu dùng.
Khách hàng là các tổ chức: gồm các khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, xí nghiệp… mua để cung cấp cho các nhân viên trong công ty, tổ chức mình nhằm mục đích liên lạc, duy trì và tìm kiếm thông tin cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Phần lớn các công ty, xí nghiệp mới thành lập tại các khu kế hoạch, các khu dự án mới là những khách hàng có triển vọng của công ty. Các khách hàng thuộc về cơ quan nhà nước thì thường ít có sự thay đổi trong việc sử dụng máy và dịch vụ thoại. Phần lớn dịch vụ cung cấp cho những khách hàng này là những gói dịch vụ trả sau.
Khách hàng là cá nhân người tiêu dùng: bao gồm những người mua theo kiểu trả sau hoà mạng và những người sử dụng Card. Đối với di động hoà mạng thì công ty thường tập trung vào những khách hàng có thu nhập cao và thường xuyên sử dụng điện thoại di động với tần suất lớn, họ thường xuyên phải đi công tác xa, thường xuyên di động vì vậy họ cần nhiều dịch vụ liên quan. Đối với nhóm khách hàng này thì nhu cầu về điện thoại di động là rất lớn, đòi hỏi chất lượng cao mặc dù giá đắt, dịch vụ đa dạng… đã bắt đầu sử dụng dịch vụ của công ty. Tuy nhiên, yêu cầu tiêu chuẩn của họ là giá cả hợp lý, chất lượng dịch vụ tốt, phương thức phục vụ thuận tiện… Công ty cần có chính sách thích hợp về loại hình dịch vụ và mạng lưới phân phối.
Nhà cung ứng Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Một số trang thiết bị phục vụ cho việc triển khai mạng di động công nghệ CDMA của EVN Telecom là do LG, Curitel, Synertek, chủ yếu là Ubiquam. Hiện nay, công ty có hơn 20 model với các tính năng hiện đại. Tuy nhiên, chủng loại máy vẫn kém phong phí hơn các máy GSM rất nhiều đã phần nào làm giảm năng lực cạnh tranh của EVN Telecom đối với tập khách hàng sành điệu, luôn thích những model mới thay đổi liên tục.
Các trung gian marketing
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của mình trên cả nước công ty đang nỗ lực xây dựng một hệ thống các đại lý. Các đại lýcó 3 chức năng chính: đăng ký thuê bao trả trước, trả sau, tư vấn khách hàng, bán điện thoại, SIM, thẻ trả trước. Ngoài ra còn có các hãng dịch vụ marketing như các công ty tư vấn, các tổ chức nghiên cứu thị trường, các công ty quảng cáo, đài phát thanh, vô tuyến…đang được công ty cân nhắc lựa chọn sử dụng nhằm khuếch trương hình ảnh, thương hiệu của công ty.
Nội bộ doanh nghiệp
Khi xem xét hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp, cần xem xét hai yếu tố là nguồn nhân lực và công tác quản lý chất lượng.
Thứ nhất là nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ, để thành công trong kinh doanh thì phải sử dụng nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất. Thực tế đã khẳng định yếu tố con nguời, trò nguồn lực con người là quan trọng nhất, là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn lực, thông qua nguồn lực này mà phát huy các nguồn lực khác. Vì thế nguồn lực con người quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, EVN Telecom rất chú trọng đến đội ngũ lao động trong công tác tuyển dụng, tiền lương, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển nhân lực. Ban lãnh đạo luôn tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng khác nhau trong công ty nhằm cùng nhau hoàn thành mục tiêu chung của toàn công ty. Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Thứ hai là công tác quản lý chất lượng của doanh nghiệp: Chất lượng là điều kiện tiên quyết khẳng định vị thế cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, nó là yếu tố quyết định sự lựa chọn của khách hàng. Do đó chính sách chất lượng là một trong những chính sách quan trọng hàng đầu của công ty. Để thực hiện quản lý chất lượng, công ty đã đề ra các hoạt động về quản lý chất lượng. Đó là thiết lập và thực hiện một hệ thống các mục tiêu và chính sách chất lượng cụ thể. Đối với EVN Telecom, chính sách chất lượng là: không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ thông tin di động do công ty cung cấp bao gồm chất lượng mạng lưới, dịch vụ bán hàng và dịch vụ hậu mãi nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng và đảm bảo cung cấo các dịch vụ theo đúng cam kết. Công ty luôn đề ra những mục tiêu chất lượng cụ thể dựa trên căn cứ vào chính sách chất lượng, việc điều tra ý kiến khách hàng cũng như năng lực thực tế của công ty để đảm bảo tính khả thi của các mục tiêu chất lượng, từ đó đưa ra những cam kết về chất lượng phục vụ của công ty đối với khách hàng. Chính sách và mục tiêu chất lượng của công ty luôn hướng tới việc không ngừng thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó, công ty còn đề ra mục tiêu chất lượng cho đến năm 2010 là:
- Một, cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại và đa dạng
- Hai, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất
- Ba, nhiều chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng Bốn, mạng thông tin phát triển nhanh với vốn đầu tư lớn
- Năm, tìm hiểu, điều tra kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp từ đó xử lý theo hướng nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
2.3 Phân tích và lựa chọn phân đoạn thị trường:
2.3.1 Phân loại theo độ tuổi và thu nhập Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Khi một dịch vụ được đưa ra đều phải nhằm vào việc đám ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng nhất định, vì chính khách hàng mới tiêu dùng và quyết định đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, xác định đúng đoạn thị truờng mục tiêu là yêu cầu quan trọng nhất trong việc đưa ra một chiến lược marketing hợp lý.
Nhóm VIP (khách hàng cao cấp): nhóm này sử dụng điện thoại di động nhiều và thường xuyên. Mặc dù chỉ chiếm 10% tổng số thuê bao trên mạng nhưng lại đóng góp 32% tổng số doanh thu các cuộc gọi đi. Nhóm này thường nằm trong lứa tuổi trên 40. Đây là nhóm khách hàng khá trung thành với công ty vì nhóm này có tâm lý khá ổn định, không chạy theo mốt, không muốn thay đổi số liên lạc do đó khả năng thay đổi nhà cung cấp là rất ít, đặc biệt nhóm này có mức thu nhập cao và khả năng chi trả tốt, vì vậy tỷ lệ nợ đọng của nhóm này là hầu như bằng không. Công ty xếp nhóm khách hàng này là khách hàng truyền thống của công ty
Nhóm công ty, doanh nghiệp, tư nhân thuộc mọi thành phần kinh doanh: Nhóm này chiếm 20% tổng số thuê bao trên toàn mạng nhưng đóng góp 20% doanh thu các cuộc gọi đi. Nhóm này tập trung số người từ độ tuổi từ 25 đến 40. Những ngừoi thuộc nhóm này có cách sống khá sôi động, trẻ trung, mức thu nhập cũng thuộc dạng cao của xã hội những nhóm khách hàng này chưa phải là những lớp người ở độ tuổi thành đạt nên tuy nhu cầu tiêu dùng rất cao những khả năng chi trả lại không cao đủ so với nhu cầu đó.
Nhóm nhân viên văn phòng: nhóm này chiếm 14% tổng số thuê bao trên mạng, đóng góp 16% trong tổng doanh thu thu được từ các cuộc gọi đi. Nhóm này có độ tuổi trên 25, có đặc điểm tiêu dùng khá khác biệt. Nhóm này chủ yếu làm việc ở cơ quan, nhu cầu giao dịch điện thoại cho kinh doanh láit, nhu cầu đi lại hạn chế, công cụ giao dịch chủ yếu là điện thoại cố định vì chi phí điện thoại cố định rẻ hơn so với điện thoại di động. Nhóm này có mức thu nhập vào loại trung bình của xã hội, cao hơn so với mặt bằng chung, họ có nhiều thời gian để tham khảo các sản phẩm của các hãng khác nhau vì vậy họ không phải là những khách hàng trung thành. Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Nhóm thanh niên: nhóm này chiếm tổng số 56% thuê bao trên mạng và đóng góp 27% trong tổng doanh thu thu được từ các cuộc gọi đi (chưa tính đến gọi quốc tế). Nhóm này có độ tuổi rất trẻ, từ 25 trở xuống. Đặc trưng trong xu hướng tiêu dùng hiện nay của nhóm này là tiêu dùng theo mốt. Đó là một lực lượng tiêu dùng đông đảo và có khả năng tự quảng cáo cho các sản phẩm chính cũng như các dịch vụ gia tăng của công ty. Lớp người tiêu dùng này sẽ gây ảnh hửơng đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và có chức năng dẫn dắt xu hướng tiêu dùng và đóng vai trò tiên phong khi tiêu thụ các sản phẩm mới. Nhóm khách hàng này có nhu cầu thường xuyên biến đối. Đây cũng chính là đối tượng phục vụ chủ yếu của công ty về việc tiêu dùng các sản phẩm gia tăng.
2.3.2 Phân chia theo nguyên tắc địa lý
Khi phân tích thị trường để quyết định đầu tư, EVN Telecom nhận định: Hiện Việt Nam có 76% dân số sống tại khu vực nông thôn. Các khách hàng ở nông thôn không đủ khả năng mua các dịch vụ viễn thông đắt tiền do chi phí triển khai cao, kể cả dịch vụ viễn thông cơ bản như điện thoại cố định. Trong khi đa số các Công ty viễn thông có xu hướng đầu tư vào các thành phố lớn mật độ dân cư cao, chi phí lại thấp. Do đó, các vùng nông thôn miền núi đang rất thiệt thòi và bị tụt hậu, ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế – xã hội. Từ đó, EVN Telecom hướng tới hoạt động thị trường nông thôn.
Đặc điểm của thị trường nông thôn, miền núi là dân cư thưa, tầm phủ sóng rộng, địa hình lại phức tạp. EVN Telecom đã chọn hệ thống mạng điện thoại CDMA2000 450 Mhz.
2.4 Các chương trình Marketing –mix Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
2.4.1 Chính sách sản phẩm
Chủng loại sản phẩm, dịch vụ
Các dịch vụ cơ bản mà EVN Telecom cung cấp bao gồm:
Thứ nhất là dịch vụ di động toàn quốc E-Mobile:
E-Moblie sử dụng công nghệ CDMA 2000 – 1X EV – DO tiên tiến băng tần 450 MHz, cho chất lượng cuộc gọi hoàn hảo, không gây hại cho sức khỏe. E-Mobile là mạng CDMA đầu tiên phủ sóng toàn quốc, đáp ứng mọi nhu cầu kết nối. Bên cạnh đó, E-Mobile còn có nhiều dịch vụ vượt trội như kết nối Internet di động tốc độ cao, mạng riêng ảo, dịch vụ định vị…
Thứ hai là dịch vụ di động nội tỉnh E-Phone:
Đây là dịch vụ điện thoại sử dụng công nghệ tiên tiến CDMA 2000 – 1X, tần số 450 Mhz với khả năng cung cấp dịch vụ 3G và hỗ trợ EV-DO. Dịch vụ này rất thích hợp với những khách hàng là học sinh, sinh viên, các công chức nhà nước, công nhân lao động do giá cước rẻ và khả năng truy cập internet mọi lúc, mọi nơi.
Bên cạnh hai dịch vụ cơ bản trên, EVN Telecom còn cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng nhằm phục vụ người tiêu dùng một cách tốt hơn. Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin trên đó, trên cơ sở sử dụng mạng thông tin di động hoặc internet.
Như vậy, người sử dụng chỉ có thể sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở sử dụng đường thoại di động. Các dịch vụ gia tăng này ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược sản phẩm của công ty, do xu hướng tiêu dụng hiện nay chuyển dần từ chức năng thoại thông thường sang việc sử dụng cho các mục đích khác. Ví dụ như nhờ điện thoại di động có thể thực hiện đựợc nhiều hơn các hoạt động lấy tin tức thời sự, dự báo…Vì vậy, để đón đầu xu hướng này, công ty đã đầu tư cho các công nghệ giá trị gia tăng, đưa vào khai thác các dịch vụ mới. (Xem số liệu ở bảng 3)
Ngoài ra, EVN Telecom còn cung cấp hàng loạt các dịch vụ khác
- Nhận kết quả xổ số, LOTO
- Lấy thông tin tỷ giá vàng, ngoại tệ, điểm đặt máy ATM
- Xem thông tin dự báo thời tiết – Số dịch vụ: 8155 (Giá cước: 1.000đ/1tin)
- Tra danh bạ Điện thoại cố định
- Đọc tin tức nóng hổi, Tra lịch vạn sự
- Đọc truyện cười
- Tra cứu thông tin tuyển sinh
- Tra cứu mẹo vặt – Số dịch vụ 996 (Giá cước: 2000đ/1tin)
- Mua bán, rao vặt – Số dịch vụ 998 (Giá cước: 3000đ/1tin)
- Tra cứu địa dư, Thông tin các quốc gia
- Tham dự chương trình “Tôi Yêu Việt Nam”
- Tham dự chương trình “Cơ hội chiến thắng”
- Tham dự chương trình “Công dân @”
- Xem tử vi qua tin nhắn
- Tham dự chương trình “Bài Hát Việt” – Số dịch vụ 8255 (Giá cước: 2000đ/1tin)
- Dịch vụ chứng khoán – Số dịch vụ 998 (Giá cước: 3000đ/ tin)
Chủ trương của EVN Telecom là thu hút khách hàng bằng các dịch vụ giá trị gia tăng vượt trội mà mạng GSM không thể thực hiện được. Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
2.4.2 Chính sách giá
Việc quy định các mức giá khác nhau sẽ hướng khác hàng vào việc sử dụng những dịch vụ khác nhau.
E-Mobile: có dịch vụ trả trước và dịch vụ trả sau.
Dịch vụ trả trước của E-Mobile có 2 loại: E-Mobile Daily và E-Mobile trả trước thông thường.
E-Mobile daily
E-Mobile trả trước thông thường
Mệnh giá bộ KIT hoà mạng : 3 loại mệnh giá
- Loại 72.000 vnđ: Gồm 1 SIM và 50.000 vnđ trong tài khoản
- Loại 122.000 vnđ: Gồm 1 SIM và 100.000 vnđ trong tài khoản
- Loại 222.000 vnđ: Gồm 1 SIM và 200.000 trong tài khoản.
Bảng 4 dưới đây tổng hợp giá cước những dịch vụ chủ yếu của E-Mobile
Bảng 4. Biểu giá cước dịch vụ Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Bằng việc quy đinh các mức cước khác nhau sẽ hướng khách hàng vào việc dử dụng những dịch vụ khác nhau. Không chỉ khác biệt về mức cước sử dụng mà các dịch vụ này còn khác biệt về cách thức sử dụng. Đó là đê sử dụng dịch vụ trả sau, khách hàng cần phải trả một khoản tiền là 90.909 đồng, hàng tháng, khách hàng còn phải trả một khoản thuê bao là 50 000 đồng cộng thêm lượng sử dụng của mìh. Do đó, chi chí sử dụng ban đầu của dịch vụ này là cao. Nhưng ngược lại, mức cước của dịch vụ này lại thấp hơn dịch vụ thuê bao trả trước. Một điểm khác biệt cơ bản của dịch vụ thuê bao trả trước là cho phép thuê bao sử dụng không phải trả tiền cứơc hoà mạng. Chi phí khởi mạng thấp nhất là 72.000 đồng. Những lần sử dụng sau, khách hàng chỉ cần mua thẻ cào với các mệnh giá khác nhau. Tuy nhiên, mức cước quy định cho dịch vụ này lại cao hơn 2 dịch vụ còn lại
Dịch vụ thuê bao trả trước theo ngày (Daily) là dịch vụ được dành cho nhóm người có nhu cầu sử dụng ít nhất, chủ yếu là để nhận cuộc gọi. Tuy nhiên, mức thuê bao ngày của dịch vụ này là 1.600 đồng/ngày. Như vậy, một tháng khách hàng phải trả tiền thuê bao là 48 .000 đồng cộng với mức sử dụng thực tế của mình.
E-Phone: mới chỉ cung cấp dịch vụ trả sau. Bảng 5 dưới đây tổng hợp các cước phí cơ bản của E-Phone
Bảng 5. Bảng cước phí cơ bản của E-Phone
E-Phone đặc biệt có lợi cho những người ít di chuyển ra ngoại thành, thu nhập thấp bởi giá cước rẻ nhưng vẫn được cung cấp đầy dụ dịch vụ, tiện ích như di động toàn quốc.
2.4.3 Chính sách phân phối tiêu thụ
Kênh trực tiếp có vai trò rất lớn trong giai đoạn đầu xâm nhập thị trường của công ty. EVN Telecom thiết lập các đội ngũ bán hàng trực tiếp (Đội BHTT*) qua các phòng bán hàng của công ty. Dạng kênh này có thuận lợi khi tiếp xúc với những khách hàng mua số lượng lớn, đòi hỏi quá trình giao dịch lâu dài và linh hoạt. Các cửa hàng này thường hướng đến những khách hàng mục tiêu là các công ty, các doanh nghiệp kí kết những hợp đồng lớn nhằm trang bị phương tiện liên lạc cá nhân cho nhân viên trong doanh nghiệp. Hệ thống này giúp cho công ty có thể nắm được nhu cầu khách hàng, tình hình biến động trên thị trường điện thoại di động.
Kênh phân phối gián tiếp: Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Đại lý cấp 1 là điện lực tỉnh, thành; đại lý cấp 2 là điện lực quận, huyện; đại l cấp 3 là cửa hàng bán lẻ. EVN Telecom có sự hậu thuẫn lớn từ tập đoàn điện lực, tận dụng đựoc thế mạnh của điện lực các cấp. Tuy nhiên, chuyên môn bán hàng của nhân viên tại các đại lý cấp còn chưa cao, chưa thoả mãn khách hàng đến với công ty, chưa đủ để thu hút được khách hàng tiềm năng. Với đại lý cấp 3, nhằm khuyến khích và thúc thấy các đại lý này, công ty cần đưa ra những chính sách hỗ trợ hoa hồng một cách phù hợp. Trong tương lai, công ty nên mở rộng đại lý cấp này để tăng cường mạng lưới phân phối, tăng khả năng cạnh tranh, tăng cường thương hiệu của công ty ở khắp nơi.
2.4.4 Chính sách xúc tiến khuếch trương
Các hình thức và nội dung truyền thông đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của dịch vụ, nhưng tần suất xuất hiện của truyền thông lại đóng một vai trò quyết định đến việc duy trì và tạo sự quen thuộc về hình ảnh và nhãn hiệu.
Quảng cáo trên truyền hình: Các đài truyền hình mà công ty thường sử dụng đó là các đài VTV1, VTV3, HTY7, HNTV, các đài truyền hình trên cả nước như Hải Phòng, Quảng Ninh, Vũng Tàu… và chỉ phát các chương trình buổi tối.
Quảng cáo trên internet: Công ty hiện nay đang có trang web riêng của mình với địa chỉ. Ngoài ra thường xuyên quảng cáo trên 3 trang web lớn của Việt Nam là.
Ngoài ra, công ty còn thường xuyên có các đợt khuyến mãi, giảm giá dành cho những nhóm khách hàng cụ thể.
2.4.5 Chính sách về nhân sự Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Trên cơ sở nhận thức, xác định tầm quan trọng và vị trí của các nhân viên trong quá trình cung cấp các dịch vụ thông tin di động cho khách hàng, EVN Telecom rất chú trọng đến việc xây dựng các chính sách tuyển dụng đào tạo và quản lý tốt dội ngũ nhân viên giao dịch.
Tuyển dụng: EVN Telecom thường xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn các nhân viên dựa trên cơ sở các văn bản quy định của nhà nước, có xem xét đến đặc thù của doanh nghiệp, công ty thường tổ chức các cuộc thi tuyển đầu vào công khai, chặt chẽ chọn ra những ứng cử viên xuất sắc nhất để bổ sung vào đội ngũ của công ty.
Đào tạo: sau khi được tuyển dụng, các nhân viên được cử đi học các lớp đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng cao kiến thức nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu, đòi hỏi của công nghệ mới, dịch vụ mới phát triển.
Quản lý: để kích thích, tạo động lực cho các nhân viên phát huy hết sức khả năng của mình, EVN Telecom sử dụng nhiều biện pháp kinh tế cũng như tinh thần cho các nhân viên, tạo điều điện cho nhân viên làm việc tốt hoàn thành nhiệm vụ
2.5 Đánh giá chung chiến lược Marketing của EVN Telecom
2.5.1 Tồn tại Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Trong chính sách sản phẩm:
Công tác xây dựng nhãn hiệu của EVN Telecom hiện nay còn vướng phải một số tồn tại. Đó là nhãn hiệu EVN Telecom mặc dù mới xuất hiện trên thị trường thông tin di động được gần 2 năm nay nhưng đã được người tiêu dùng biết đến với nhiều ưu điểm khác biệt, là một dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng với giá thành rẻ và các hoạt động khuyến mãi. Tuy nhiên, việc quảng cáo nhãn hiệu các gói cước riêng biệt vẫn chưa rõ ràng khiến người tiêu dùng chưa nhận biết một các rõ ràng dịch vụ nào sẽ dành cho loại khách hàng nào, tức là công tác xây dựng nhãn hiệu chưa được đi vào chiều sâu cảm nhận của khách hàng về giá trị mà việc sử dụng sản phẩm mang lại. Khi cung cấp thêm gói cước E-Mobile Daily, EVN Telecom do dựa vào tên một nhãn hiệu đã có trước trên thị trường nên không chú trọng vào việc mô tả dịch vụ và phát triển nhãn hiệu của riêng mình.
Về chất lượng dịch vụ, mặc dù có diện phủ sóng rộng nhưng do áp dụng công nghệ mới nên chất lượng sóng của EVN Telecom chưa ổn định và đồng đều giữa các thành phố lớn và khu vực xa.. Công tác xây dựng hình ảnh của nhãn hiệu vẫn chưa được thực hiện một cách liên tục, khách hàng vẫn chưa thực sự cảm nhận được giá trị về mặt cảm tính mà nhãn hiệu này mang lại.
Chủng loại máy đàm thoại là một vấn đề lớn cần quan tâm của công ty. Chủng loại máy đàm thoại của EVN Telecom vẫn còn chưa phong phú đa dạng bằng các loại máy điện thoại của dòng GSM, các series máy của công ty phần lớn đều sử dụng màn hình đơn sắc, dung lượng bộ nhớ nhỏ, các phần mềm hỗ trợ đi kèm chưa phong phú. Do vậy, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì công ty cần phải có chính sách phát triển danh mục chủng loại máy đàm thoại đa dạng hơn.
Trong chính sách giá
Chính sách giá đối với mỗi sản phẩm của đơn vị sản xuất kinh doanh là việc quy định mức giá bán phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại, đảm bảo được lợi nhuận cũng như vị thế của EVN Telecom trên thị trường. Mức giá cần quy định có thể là mức giá bán cho người tiêu dùng hoặc các trung gian. Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Giá cả trong nền kinh tế thị trường không chỉ đơn giản là mức để trao đổi, là nơi cung gặp cầu, mà nhiều khi còn là vũ khí cạnh tranh sắc bén. Có thể nói, một trong những vũ khí cạnh tranh sắc bén của EVN Telecom hiện nay chính là cách ấn định mức giá cước khá thấp. Tuy nhiên, các tính cước của EVN Telecom vẫn chưa đánh vào tâm lý khuyến khích tiêu dùng với tần suất cao hơn mà chỉ dừng ở mức khuyến khích khách hàng tham gia hoà mạng. Nghĩa là EVN Telecom vẫn chưa có chính sách chiết khấu giá cước ưu đãi cho những khách hàng thường xuyên sử dụng với số lượng đàm thoại nhiều trong tháng. Ngoài ra với những ngưỡng đàm thoại cao, công ty chưa có những chính sách cộng thêm số phút đàm thoại cho khách hàng, điều này dễ dẫn đến tình trạng mức độ trung thành của khách hàng thường không cao.
Trong chính sách phân phối
Phân phối là một khâu quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách phân phối hợp lý sẽ góp phần tăng tộc độ tiêu thụ sản phẩm với hiệu quả cao, phát triển thuê bao trên mạng CDMA. Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực có quy trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào quy trình phân phối các máy điện thoại di động vì thực chất quá trình sử dụng sản phẩm hàng hoá ấy là quá trình sử dụng dịch vụ được công ty cung cấp hiện nay. Vì vậy, việc làm sao để phân phối được càng nhiều điện thoại di động qua đó tăng thuê bao trên mạng lưới luôn là ưu tiên số một của công ty. Ngoài ra, mạng lưới phân phối của công ty cũng đóng vai trò trong việc gây dựng hình ảnh cho nhãn hiệu. Qua cách tổ chức trang trí mà khách hàng có thể cảm nhận được giá trị mà việc sử dụng dịch vụ mang lại. Nhưng hiện nay, tình trạng tẻ nhạt của các đại lý khiến cho người tiêu dùng không có ấn tượng về hình ảnh mà công ty đang tạo dựng đồng thời làm giảm tốc độ tăng của thuê bao.
Trong chính sách xúc tiến, khuếch trương: Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Thứ nhất là tần suất xuất hiện các quảng cáo của EVN Telecom chưa hợp lý. Các hoạt động quảng cáo của công ty hiện nay còn chưa thực sự mạnh, tần suất xuất hiện khá thưa thớt. Rất nhiều người Việt Nam xem truyền hình (các kênh miễn phí) là nơi cung cấp thông tin song chỉ có một số khoảng thời gian nhất định trong ngày tập trung được nhiều người trước màn hình vô tuyến. Các quảng cáo của EVN Telecom không xuất hiện vào những khoảng “thời gian vàng ” này. EVN Telecom cũng ít xuất hiện trên báo giấy. Chính vì tần suất xuất hiện không đủ dẫn đến mức độ quen thuộc của khách hàng về sản phẩm vẫn chưa cao, do đó không tạo ra sức sống liên tục cho hình ảnh nhãn hiệu mà mình gây dựng nên.
Khi đưa ra gói cước Daily cho E-Mobile, công ty không có mấy động thái đưa hình ảnh này đến người tiêu dùng, chỉ đơn giản là đưa bảng giá cước lên trang web của công ty, thậm chí trên homepage cũng không có hình ảnh nào gây sự chú ý cho người xem về một dịch vụ mới.
Thứ hai là về nội dung quảng cáo. Trong việc xây dựng nhãn hiệu thì quảng cáo được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Mục đích cơ bản nhất là tạo dựng nên một hình ảnh quen thuộc về sản phẩm mà đồng thời phải mang đến giá trị cảm nhận cho khách hàng về dịch vụ, ở cấp cao hơn là xây dựng được tính cách cho dịch vụ, một tính cách khi mà chỉ cần nghe đến tên gọi là người ta biết ngay là dịch vụ này dành cho ai, nó có trẻ trung hay không, có vui vẻ hay là sang trọng… Tất cả những giá trị này người tiêu dùng chỉ cảm nhận được khi họ được hướng dẫn bởi các hoạt động truyền thông.
Nhưng hiện nay các quảng cáo mà công ty tiến hành thường đề cập tới các hoạt động khuyến mãi và các giới thiệu đặc tính của dịch vụ và các dịch vụ tiện ích được bổ sung kèm theo, còn chưa truyền tải được phần quan trọng mà thể hiện sự khác biệt của mỗi dịch vụ là mang lại giá trị cảm nhận cho khách hàng và xây dựng tính cách cho mỗi dịch vụ để tạo nên giá trị cảm nhận cho người sử dụng.
Sở dĩ các hoạt động quảng cáo của công ty chủ yếu nhấn mạnh vào các chương trình khuyến mãi vì hiện nay mức cước sử dụng di động còn là cao so với mức thu nhập trung bình của xã hội. Do đó, người tiêu dùng vẫn chủ yếu quan tâm tới mức chi phí mà họ phải bỏ ra để sử dụng dịch vụ này. Vì vậy, với mục đích là tác động đúng vào tâm lý của người tiêu dùng để truyền thông các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. Sức ép cạnh tranh về giá đã khiến cho khuyến mãi trở thành một công cụ cạnh tranh của công ty.
2.5.2 Nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Có nhiều thiếu sót trong chiến lược Marketing của công ty phần lớn là do một số nguyên nhân sau:
Đầu tiên là hạn chế từ những quy định.
Khó khăn đầu tiên mà EVN Telecom gặp phải là khâu giấy tờ, thủ tục. Muốn tăng thêm khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường thì ngoài thế mạnh là mức giá cước hấp dẫn, EVN Telecom còn cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng phủ sóng. Tuy nhiên, việc triển khai mở rộng mạng lưới cũng không hề đơn giản. Đầu tiên là sự rườm rà của thủ tục đầu tư. Hầu hết các trang thiết bị phục vụ cho việc nâng cấp đều phải nhập từ nước ngoài. Mỗi lần nhập hàng về, EVN Telecom lại phải nộp đơn xin phép Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Điều này gây trở ngại rất nhiều cho tiến trình đầu tư nâng cấp và làm thiệt hại cả về tài chính.
Trở ngại thứ hai mà EVN Telecom gặp phải chính là việc phải thương thảo các thoả thuận kết nối với VNPT thường gặp quá nhiều khó khăn. Các quyết định về chiến lược của EVN Telecom đều phải xem xét trên góc độ đôi bên cùng có lợi, mà trong tình hình hiện nay, VNPT đang nắm giữ tỉ lệ thị phần khá lớn. Điều này ảnh hưởng tới công việc kinh doanh của công ty. Thêm vào đó là các thủ tục pháp lý khá rườm rà. Thời gian vừa qua, EVN Telecom đã năm lần bảy lượt gửi công văn thúc VNPT mở cổng kết nối nhưng VNPT vẫn lần lữa, gây khó khăn chưa mở kết nối cho các khách hàng thuộc mạng này có thể gọi vào số chăm sóc khách hàng của EVN Telecom
Thêm vào đó là những khó khăn về việc định giá cước cho các dịch vụ. Mức giá cước của EVN Telecom mặc dù có thể hạ thấp hơn nữa nhưng theo quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông, EVN Telecom vẫn phải giữ mức giá cước như hiện nay để tránh gây khủng hoảng trên thị trường thông tin di động.
Tâm lý tiêu dùng: Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
Mặc dù chất lượng đàm thoại của EVN Telecom khá tốt nhưng tại một số vùng tiếp giáp vùng phủ sóng hoặc nằm ngoài khu vực trung tâm thì vẫn xảy ra tình trạng khách hàng không thực hiện được cuộc gọi. Ngoài ra, tâm lý sử dụng mạng Vinaphone hoặc MobiFone tạo cảm giác yên tâm cho khách hàng, do hai mạng này đã thống lĩnh thị trường thông tin di động hơn 10 năm nay. Trong tâm trí của khách hàng, khi đăng ký sử dụng Vinaphone hoặc MobiFone có thể thực hiện cuộc gọi từ bất cứ đâu, mọi nơi mọi lúc. Tâm lý tiêu dùng để thể hiện bản thân cũng làm cho lượng khách trẻ tuổi khó có thể lựa chọn mạng EVN Telecom khi họ có điều kiện sử dụng mạng Vinaphone và MobiFone, do mẫu mã kiểu dáng máy do EVN Telecom cung cấp vẫn khá nghèo nàn và sự khó khăn khi muốn thay đổi máy.
Chi phí sử dụng ban đầu cao. Thực ra có rất nhiều người có khả năng sử dụng dịch vụ di động nếu họ có thể chủ động kiểm soát mức chi phí hàng năm, nhưng chi phí ban đầu cho việc sử dụng là cao vì người sử dụng phải bỏ một khoản chi phí ban đầu cho việc mua máy nên điều này đã làm hạn chế số người sử dụng. Máy di động của EVN Telecom chỉ sử dụng được cho mạng của mình, thêm vào đó, giá thành máy ban đầu khá đắt trong khi mẫu mã không bắt mắt và thuận tiện thay máy bằng các sản phẩm dòng GSM. Máy điện thoại chưa có nhiều tiện ích kèm theo nên khó giữ sự trung thành của những khách hàng thích chủng loại máy tích hợp nhiều chức năng hiện đại. Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom […]