Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích hoạt động truyền thông online cho trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại kinh tế số cùng với cuộc đua “cách mạng công nghiệp 4.0”, vai trò Internet ngày càng trở nên quan trọng đối với mọi hoạt động kinh tế, xã hội của một quốc gia. Sự ra đời của Internet được coi là một trong những phát minh vĩ đại của con người, nó làm thay đổi cuộc sống nhân loại, kết nối con người trên khắp các châu lục, chính vì thế số người sử dụng Internet luôn tăng lên không ngừng và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Theo thống kê của VNETWORK- đơn vị tiên phong trong lĩnh vực công nghệ thông tin đại chúng của Việt Nam, năm 2019 dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 36%. Cùng trong năm nay, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với năm 2017. Chưa dừng lại đó, con số này vẫn tiếp tục tăng cho đến tháng 1 năm 2020 đạt 68,17 triệu người đang sử dụng dịch vụ internet tại Việt Nam.Trong đó, tổng số người sử dụng các dịch vụ có liên quan tới internet tại Việt Nam đã chính thức tăng khoảng 6,2 triệu (tăng hơn + 10,0%) kể từ năm 2019 tính đến năm 2020.
Những thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ phát thanh, truyền hình và đặc biệt là Internet đã tạo ra sự bùng nổ thông tin trên phạm vi toàn cầu. Ở thời đại 4.0, thời đại mạng xã hội, truyền thông số và thương mại điện tử lên ngôi. Chính vì thế, sẽ là một bất lợi vô cùng lớn cho những người làm kinh doanh không biết tận dụng các giải pháp marketing online để mở rộng và chiếm lĩnh thị phần. Bill Gates, cựu CEO thành công nhất trong lịch sử Microsoft đã từng có một câu nói rất hay “Trong vòng 5-10 năm nữa nếu bạn không kinh doanh trên mạng thì tốt nhất đừng bao giờ kinh doanh nữa” ông nói điều này đã vào năm 2007 và câu nói đó đã thực sự có ý nghĩa tính đến thời điểm hiện tại. Sự tăng trưởng của công nghệ, đặc biệt là online, khiến khách hàng trở nên chủ động hơn. Khách hàng không còn thụ động ngồi chờ người làm Marketing hay nhà Quảng Cáo cung cấp thông tin đến họ nữa, mà họ chuyển sang thế chủ động, tự đi tìm kiếm, đọc và chia sẻ các thông tin về sản phẩm. Một con số đáng kinh ngạc tại Việt Nam khi chúng ta có tới hơn 145,8 triệu kết nối mạng dữ liệu di động tính tới tháng 1 năm 2020. Điều đó có nghĩa là mỗi người có thể sử dụng nhiều thiết bị di động khác nhau để luân phiên làm một số điều như: giải trí, công việc v.v Với nguồn pin trên thiết bị di động là giới hạn, trong khi tổng lượng thời gian họ sử dụng internet là quá nhiều trong ngày. Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Đây là cơ hội vàng cho các trong nghiệp thực hiện các hoạt động marketing online để quảng bá hình ảnh công ty, sản phẩm và truyền tải thông tin đến khách hàng một cách hiệu quả. Được thành lập vào năm 2016, Gia Bảo có vị thế là một trong những trung tâm uy tín trong lĩnh vực đào tạo âm nhạc cho thế hệ trẻ ở địa bàn thành phố Huế. Trong 5 năm hoạt động và phát triển trung tâm đã tiến hành các hoạt động truyền thông online nhằm quảng bá hình ảnh, thu hút học viên và đã đạt được kết quả đáng mong đợi khi mà số lượng học viên đã liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, công ty vẫn không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cũng như bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài ngay từ bước đầu đi vào hoạt động. Để tồn tại và phát triển thì việc cải thiện các kênh marketing online rất quan trọng, do đó đề tài “Phân tích hoạt động truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo” có ý nghĩa thiết thực đối với trung tâm để qua đó tìm ra các điểm hạn chế và đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả truyền thông cho TTĐT âm nhạc Gia Bảo.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có mục tiêu chung là phân tích hoạt động truyền thông của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo để tìm ra những hạn chế công ty gặp phải, từ đó đề ra những biện pháp giúp nâng cao hiệu quả truyền thông cho công ty.
Đề tài được giải quyết thông qua các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động Marketing Online.
- Thứ hai, phân tích thực trạng ứng dụng hoạt động truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo
- Thứ ba, đề xuất giải pháp giúp phát triển hoạt động truyền thông online và cải thiện chất lượng các kênh truyền thông online cho trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động truyền thông online và đánh giá các kênh truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo. Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo, Tầng 1, Nhà C6, The Manor Crown, 62 Tố Hữu TP Huế.
Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2017- 2019; số liệu sơ cấp được thu thập từ 20/10 đến 20/12/2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu được cung cấp bởi nhân sự của TTĐT âm nhạc Gia Bảo gồm: lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức nhân sự, kêt quả hoạt động kinh doanh năm 2017-2019, số liệu về lao động, ngân sách chi cho hoạt động truyền thông online của công ty v.v Tiến hành thu thập kết quả thống kê các ho ạt động online marketing qua các công cụ đang thực hiện hoạt động marketing online tại trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo như Facebook; Youtube về lượt tương tác, phản hồi của trung tâm trong khoảng thời gian tháng 10, tháng 11 và tháng 12 năm 2019. Ngoài ra, sẽ tìm hiểu và thu thập thêm thông tin liên quan thông qua báo chí, các trang web, v.v
Dữ liệu sơ cấp
Nghiên cứu định tính: Tổ chức phỏng vấn, thảo luận với nhân viên thực hiện hoạt động marketing online của trung tâm, nhân viên chăm sóc Fanpage của trung tâm để tìm hiểu, khám phá các đặc điểm, tính chất của các hoạt động truyền thông qua Facebook và Youtube mà công ty đã triển khai trong thời gian qua. Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng nhằm điều tra, xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các kênh truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo liên quan đến việc truy cập, phản hồi của khách hàng, tạo ra sự tin tưởng và thu hút khách hàng. Từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện các kênh truyền thông online của TTĐT âm nhạc Gia Bảo.
Cách thức điều tra: Khảo sát bằng bảng hỏi cho các đối tượng là khách hàng của TTĐT âm nhạc Gia Bảo bao gồm học viên của trung tâm và phụ huynh của các em nhỏ đã và đang là học viên của trung tâm.
Đối với đề tài nghiên cứu này, tôi sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để tham khảo và phân tích phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập trước để làm cơ sở cho việc nghiên cứu cũng như cung cấp định hướng cho bài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích, xử lí dữ liệu
Phương pháp xác định kích cỡ mẫu
- Để tính kích cỡ mẫu, tác giả đã sử dụng công thức Cochran (1977) như sau:
- p: Tỷ lệ tổng thể.
- Ɛ: Sai số mẫu cho phép, Ɛ=0.1 (Ɛ=10%)
- Để đảm bảo kích thước mẫu lớn nhất và được ước lượng có độ lớn an toàn nhất thì.
Để đảm bảo cỡ mẫu khảo sát phù hợp để đưa vào phân tích, nghiên cứu tôi tiến hành hỏi ý kiến 20 đối tượng khảo sát thì chỉ có 17 người đồng ý khảo sát. Vậy tỷ lệ ước lượng đồng ý khảo sát là 85% vì vậy, tôi quyết định khảo sát 114 khách hàng.
Nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất với kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện. Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà người thực hiện khảo sát có khả năng gặp được đối tượng. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian và chi phí. Dựa trên phương pháp chọn mẫu ra những đối tượng thuận tiện cho việc khảo sát trong số những khách hàng của TTĐT âm nhạc Gia Bảo. Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Phương pháp tổng hợp và x ử lý số liệu: Số liệu thu thập được tổng hợp theo phương pháp nhân tố thống kê nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Số liệu được xử lí, tính toán bằng phần mềm Excel và SPSS.
Phương pháp phân tích
4.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Đề tài sử dụng các tham số như: Số bình quân, trung vị, mode, phương sai, độ lệch chuẩn để tóm tắt và mô tả dữ liệu nghiên cứu, đồng thời sử dụng giá trị kiểm định trung bình đối với các tiêu chí đánh giá trong mô hình nghiên cứu.
4.2.2 Đánh giá thang đo
Một thang đo được xem là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo. Điều kiện cần để một thang đo đạt giá trị là thang đo đó phải đạt độ tin cậy, nghĩ là cho cùng một kết quả khi đo lặp lui lặp lại.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại (Internal Consistency) thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation).
Hệ số hệ số Cronbach’s Alpha
Mức hệ số hệ số Cronbach’s Alpha (Nguồn Hoàng Trọng, Chu Mộng Ngọc (2008), phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2, NXB Hồng Đức, trang 24):
- Từ 0.8 đến gần bằng 1 thang đo lường rất tốt.
- Từ 0.7 đến gần bằng 0.8 thang đo lường sử dụng tốt.
- Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện
Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation)
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunna lly và Burnstein (1994) (4), các biến có h ệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được xem là biến rác và bị loại bỏ khỏi thang đo.
4.2.3 Kiểm định One Sample T Test Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Kiểm định One-Sample T-Test là phép kiểm định giả thuyết về trung bình của tổng thể, được dùng trong trường hợp ta muốn phân tích mối liên hệ giữa giá trị trung bình của một tổng thể định lượng với một giá trị cụ thể xác định.
Các bước khi thực hiện kiểm định One-Sample T-Test bao gồm:
- Bước 1: Đặt giả thuyết Ho: “Giá trị trung bình của biến tổng thể = giá trị cho trước”
- Bước 2: Lọc ra các trường hợp thỏa mãn các điều kiện (nếu có) của nhóm đối tượng tham gia kiểm định.
- Bước 3: Thực hiện kiểm định One-Sample T-Test
- Bước 4: Tìm giá trị Sig tương ứng với giá trị T-Test đã tính được.
- Bước 5: So sánh giá trị Sig với giá trị xác suất a Nếu Sig>a thì ta chấp nhận giả thuyết Ho Nếu Sig < a thì ta bác bỏ giả thuyết Ho
5. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 phần và 3 chương.
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động marketing online.
- Chương 2: Phân tích hoạt động marketing online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo.
- Chương 3: Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing online của trung tâm và cải thiện các kênh truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về Marketing Online
1.1.1 Tổng quan về Digital Marketing
1.1.1.1 Khái niệm digital marketing
Digital Marketing là một khái niệm khó định nghĩa chính xác vì vậy để định nghĩa khái niệm này chuẩn nhất nên dựa vào các định nghĩa từ các đơn vị chuyên môn. Dưới đây là một vài định nghĩa về Digital Marketing:
Theo Vinahost, Digital Marketing là chiến lược dùng Internet làm phương tiện cho các hoạt động marketing và trao đổi thông tin – Asia Digital Marketing Association.
Theo Accesstrade, Digital Marketing ( Tiếp thị kỹ thuật số) là một thuật ngữ chỉ việc xây dựng nhận thức và quảng bá thương hiệu hoặc sản phẩm dựa trên nền tảng kỹ thuật số. Theo Admicro, Digital marketing (hay còn gọi là tiếp thị kỹ thuật số), đây được coi là hình thức marketing phổ biến và hiệu quả mà mọi doanh nghiệp phải làm. Đây có thể hiểu là hoạt động quảng cáo cho sản phẩm/ thương hiệu, nhằm tác động đến nhận thức, quan tâm của khách hàng. Nói dễ hiểu hơn, Digital Marketing là các hoạt động marketing sản phẩm/dịch vụ mà có mục tiêu rõ ràng, có thể đo lường được, có tính tương tác cao có sử dụng công nghệ số (digital), kể cả TV, SMS, radio, billboard điện tử v.v để giữ chân khách hàng.
1.1.1.2 Vai trò của Digital Marketing Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Digital marketing có những vai trò sau đây:
Thứ nhất, Digital Marketing có vai trò l ớn đến tăng trưởng kinh doanh.
Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, đang có sự chuyển giao từ quảng cáo truyền thống sang Digital Marketing. Đa phần các doanh nghiệp vẫn quảng cáo theo phương thức truyền thống và chưa đạt hiệu quả, cũng chính vì thế Digital Marketing ra đời và giải quyết những điều trên. Kevin O’Kane – Trưởng phòng SME Châu Á -Thái Bình Dương của Google nói r ằng: ‘’Thị trường online đang là ‘’Bệ phóng tên lửa’’ giúp đẩy nhanh hiệu quả kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ.’’
Thứ hai, đối với doanh nghiệp. Digital Marketing mang đến cơ hội cạnh tranh công bằng cho tất cả doanh nghiệp.
Digital Marketing mang đến cơ hội cạnh tranh công bằng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp quảng cáo thương hiệu của mình trên môi trường online. Không còn gi ống trước đây khi chỉ có các công ty lớn, đa quốc gia mới nắm bắt và ứng dụng Digital Marketing trong kinh doanh. Hiện nay, vai trò của Digital Marketing đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất quan trọng vì nó giúp cho các doanh nghiệp đạt được hiệu quả và nâng cao kết quả kinh doanh được tốt hơn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các doanh nghiệp mới đều có lợi thế lớn khi quảng cáo trên môi trường trực tuyến. Lợi thế dễ thấy nhất là khả năng kết nối với khách hàng tự động mà không cần sử dụng cách nghe gọi truyền thống.
Thứ ba, chi phí cho quảng cáo Digital Marketing tiết kiệm hơn so với cách truyền thống.
Các doanh nghiệp khi quảng cáo bằng Digital Marketing chiếm ưu thế về vốn phải bỏ ra cho quảng cáo so với cách truyền thống. Theo báo cáo mới nhất về chi tiêu quảng cáo của Gartner chỉ ra rằng các doanh nghiệp tiết kiệm khoảng 40% khi quảng cáo trên môi trường online. Báo cáo cũng chỉ ra 28% các doanh nghiệp được kiểm tra sẽ chuyển từ chi tiêu theo cách thông thường sang quảng cáo Digital Marketing. Theo HubSpot, môi trường online giúp tiếp cận khách hàng tiềm năng (CPL) tốt hơn so với các cách tiếp thị khác. Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Thứ tư, Digital Marketing hướng đến mục tiêu và sự chuyển đổi.
Một trong những vai trò của Digital Marketing là quảng bá thương hiệu và tiếp thị nó thông qua phương tiện truyền thông, chuyển đổi đối tượng mục tiêu thành người mua hàng. Digital Marketing có vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu và hướng mục tiêu chuyển đổi thành khách hàng tiềm năng. Các doanh nghiệp hiện nay chỉ quan tâm đến đo lường tỷ lệ bán hàng; người đăng ký; khách hàng tiềm năng, giao dịch,… Nếu không có tỷ lệ chuyển đổi tất cả hành động đo lường trên đều không có ý nghĩa và tất cả các nỗ lực quảng cáo của bạn sẽ bị lãng phí.
Thứ năm, vai trò Digital Marketing trong việc đảm bảo doanh thu.
Bên cạnh các chuyển đổi tốt hơn thông qua quảng cáo Digital Marketing hiệu quả, vai trò quan trọng trong việc đảm bảo doanh thu là điều quan trọng. Với việc nhắm mục tiêu rõ ràng, khách hàng tiềm năng cụ thể, chuyển đổi và tạo doanh thu,… Chính là điều mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng hệ thống Digital Marketing có lợi thế trong việc nâng cao kết quả kinh doanh gấp 3,3 lần. Tiếp thị trên môi trường online mở ra cánh cửa; tiếp cận mục tiêu tốt và mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Thứ sáu, vai trò của Digital Marketing cùng triển vọng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sử dụng chiến lược Digital Marketing hiệu quả sẽ thu hút được lượng khách hàng lớn. Nó mang đến cơ hội kêu gọi hành động mua hàng của khách hàng ngay lập tức. Có nhiều chiến lược giúp bạn chuyển từ kêu gọi khách hàng đưa tới hành động mua hàng. Kêu gọi hành động mua hàng cho bạn biết họ thường làm gì khi đến website của bạn, họ có thể đọc bài blog, tải xuống một cái gì đó, đăng ký hoặc mua hàng. Digital Marketing cung cấp tất cả giải pháp để bạn lựa chọn và tìm ra cho mình giải pháp riêng để tiếp cận và khiến họ đưa ra quyết định mua hàng.
Tóm lại, dù là B2B ha y B2C; cả hai loại doanh nghiệp đều có thể sử dụng Digital Marketing theo nhiều cách khác nhau. Điều họ cần quan tâm là chiến lược Digital Marketing nào đạt hiệu quả. Tiếp thị trên môi trường online có nhiều cách khác nhau như SEO; trả tiền quảng cáo, thông qua công cụ tìm kiếm (SEM); mạng truyền thông xã hội; Content; SEO thương mại điện tử; Email Marketing; SMS, … Dù áp dụng theo cách nào thì vai trò của Digital Marketing đã trở thành trợ thủ đắc lực; giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay.
1.1.1.3 Các kênh digital marketing Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Digital marketing có một số kênh và chúng có thể được tách thành 2 kênh riêng biệt đó là Online marketing (tiếp thị trực tuyến) và Offline marketing (tiếp thị ngoại tuyến). Sự khác biệt chính giữa hai là các kênh là Online Marketing chỉ dựa trên Internet trong khi các kênh Offline Marketing phải thực hiện với các thiết bị kỹ thuật số không nhất thiết phải kết nối với Internet (ví dụ bảng quảng cáo điện tử).
1.1.2 Tổng quan về marketing online
1.1.2.1 Khái niệm về marketing online
Theo Mohammed và cộng sự (2001) cho rằng: “E-Marketing là quá trình xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng thông qua các hoạt động trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi các ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu của cả hai bên.”
Theo Lewis (2015) cho rằng: “Marketing trực tuyến là bất kì công cụ, chiến lược hay phương pháp marketing nào có thể giúp khách hàng nhận diện được doanh nghiệp thông qua mạng Internet”.
Nói tóm lại Marketing online (E-Marketing hay Marketing trực tuyến) là việc ứng dụng Internet và công nghệ thông tin để thực hiện các hoạt động marketing nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2.2 Vai trò của marketing online
Marketing Online đóng vai trò rất lớn trong việc bổ trợ hoạt động marketing của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp không có ho ạt động marketing online thì rất khó cạnh tranh với các đối thủ khác trên thương trường hiện nay. Với sự phát triển của công nghệ số và các trang mạng xã hội, việc tận dụng Marketing Online sẽ giúp tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng, từ đó giới thiệu, quảng bá sản phẩm và thu hút sự quan tâm của khách hàng, làm gia tăng doanh số bán hàng và tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Nhờ Marketing Online các nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ có thể xây dựng, phát triển số lượng khách hàng trung thành một cách dễ dàng khi nhu cầu của từng cá nhân được đáp ứng gần như tuyệt đối, việc tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng diễn ra nhanh chóng và tiện lợi.
Với sức lan truyền rộng rãi của Internet thì Marketing Online trở thành “cánh tay” đắc lực cho các doanh nghiệp một bước tiến lớn vào nền kinh tế trên toàn cầu. Làm Marketing Online hiệu quả không chỉ đưa thương hiệu sản phẩm công ty đến mọi người mọi nhà mà còn là cầu nối giúp doanh nghiệp gắn bó gần gũi hơn với khách hàng. Tuy nhiên không phải bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng có thể tự mình xây dựng một kế hoạch Marketing Online chi tiết đầy đủ và ít rủi ro.
1.1.2.3 Mô hình truyền thông marketing AIDA Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
AIDA là một mô hình truyền thông Marketing cổ điển cho phép doanh nghiệp hiểu được quá trình nhận thức của người tiêu dùng khi đưa ra quyết định mua hàng và từ đó đưa ra được những chiến lược truyền thông phù hợp với từng giai đoạn này. AIDA là từ viết tắt viết tắt của 4 giai đoạn Attention, Interest, Desire và Action.
Hình 1: Mô hình truyền thông AIDA Marketing .
A – Attention (Tạo sự chú ý)
Bước đầu tiên trong mô hình truyền thông Marketing AIDA chính là thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu. Để gây được sự chú ý của đối tượng khách hàng mục tiêu trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì người quản trị Marketing phải khéo léo lựa chọn được đúng phương thức và công cụ Marketing phù hợp để thu hút được sự chú ý và buộc họ phải dừng lại để tiếp nhận thông điệp truyền thông.
I – Interest (Thích thú)
Thu hút sự quan tâm của khách hàng mục tiêu có thể là giai đoạn khó khăn nhất đối với doanh nghiệp trong mô hình truyền thông marketing. Sau khi gây được sự chú của tập khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp, nhưng làm thế nào để doanh nghiệp có thể kích thích được sự thích thú của họ với những sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp một cách khéo léo? Chìa khóa ở đây là cách tiếp cận với thông tin liên quan và thực sự hữu ích liên quan đến nhu cầu của họ.
D – Desire (Mong muốn) Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Sau khi giành được sự quan tâm của khách hàng mục tiêu, bước tiếp theo trong mô hình truyền thông marketing là tạo ra được sự mong muốn tương tác với doanh nghiệp từ khách hàng mục tiêu. Sự thành công của việc truyền thông Marketing không phải nằm ở việc cố gắng bán sản phẩm của bạn mà nằm ở việc khách hàng thực sự mong muốn mua được sản phẩm từ doanh nghiệp bạn. Có 2 cách đơn giản để doanh nghiệp có thể kích thích sự mong muốn của khách hàng đó là tăng cường trải nghiệm thực tế với những sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho người dùng ho ặc cho những đối tượng khách hàng mục tiêu này thấy những trải nghiệm tích cực mà người khác đã thực nghiệm.
A – Action (Hành động)
Có thể doanh nghiệp bạn đã thu hút được sự chú ý của khách hàng mục tiêu, khiến họ quan tâm và mong muốn sở hữu sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp; nhưng tất cả nỗ lực trên sẽ là “con số 0” nếu khách hàng sau cùng không hành động.
1.1.2.4 Mô hình nhận thức AISAS
Theo tác giả Lê Kim Dũng, “Mô hình AISAS trong marketing online” được định nghĩa như sau: “AISAS là mô hình nói về hành vi của người dùng khi mua hàng trên internet. Có nghĩa là một sản phẩm, dịch vụ hay một hiện tượng, thông tin bất kì nào đó muốn thu hút được người dùng mục tiêu (họ là khách hàng ho ặc người đọc, người nghe, v.v) tác động đến hành vi của họ đối với điều mà mình truyền đạt. Và sau đó chính họ lại lan truyền điều đó đến những người khác một cách ngẫu nhiên nhất”.
Mô hình AISAS được xây dựng bởi công ty quảng cáo Dentsu (2004) gồm có 5 bước cụ thể:
A – Attention ( Gây sự chú ý )
Attention mang nghĩa là gây sự chú ý. Một thương hiệu muốn có chỗ đứng trên thị trường và khiến khách hàng nớ đến trước tiên cần gây sự chú ý. Với môi trường internet phát triển nhanh chóng như hiện nay thì cơ hội để thu hút khách hàng là vô kể, đó có thể là Online seeding, bài viết PR, banner, quảng cáo Display Ad v.v Làm sao cho càng nhiều người biết đến sản phẩm, dịch vụ của bạn thì xem như bước đầu bạn đã thành công. Nhưng cần phải lưu ý một điểm, đó là lượng tin tức được đưa lên internet mỗi ngày cực kì lớn, khi phủ tin người làm marketing phải liên tục để ý và cập nhật để không bị trôi bài. Muốn vậy thì ngay từ đầu nên lập kế hoạch cụ thể: Đăng bài tại đâu, khung giờ nào và cách bao lâu sẽ quay lại chăm sóc
I – Interest (Sự hấp dẫn) Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Một khi đã thu hút đủ đối tượng khách hàng tiềm năng, thương hiệu có thể dễ dàng tìm được chỗ đứng trong việc khiến họ quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ của bản thân. Ở bước này, điều quan trọng là phải khiến nhu cầu sở hữu của khách hàng tăng cao bằng cách đề xuất cho họ những trải nghiệm mà họ có thể nhận được để nâng tầm cuộc sống. Cho họ biết lý do thương hiệu của bạn là duy nhất và khác biệt với những thương hiệu khác trên thị trường. Khi người dùng đã chú ý, hãy khiến họ thích thú hoặc quan tâm. Hai bước đầu tiên trong mô hình AISAS được gộp lại là bước tạo ra sự quan tâm đối với người dùng.
Search ( Tìm kiếm )
Sau khi khách hàng đã hứng thú với sản phẩm/dịch vụ và phát sinh nhu cầu sử dụng, họ sẽ có xu hướng tìm kiếm thêm thông tin và so sánh với các sản phẩm/dịch vụ khách trên thị trường. Việc tìm kiếm này được thực hiện thông qua các công cụ tìm kiếm online như Google, COCCOC, v.v. Đây là cơ hội để chúng ta có được những khách hàng tiềm năng thật sự. Do đó người làm marketing muốn điều hướng họ về website của mình thì trang website phải năm trong những vị trí đầu của kết quả tìm kiếm trên các công cụ phổ biến như Google, Cốc Cốc, v.v. tầm quan trọng của chiến lược SEO (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm) lúc này mới thể hiện rõ nhất.
Action ( Hành động )
Hành động là cái đích mà bất cứ nhà Marketing nào cũng mong muốn hướng đến. Khi khách hàng tìm thấy bạn ở trang nhất của google nhưng liệu họ có chọn bạn không, điều đó còn tùy thuộc vào việc Website của bạn có đáp ứng được nhu cầu của họ hay không. Ở bước này những hành động của khách hàng có thể là mua hàng, đặt hàng, gọi điện, gửi email, điền thông tin v.v . hay thậm chí là thoát trang ngay lập tức. Do đó, nếu nội dung thông tin mô tả sản phẩm càng hấp dẫn thì càng khiến khách hàng muốn mua hơn.
Share ( Chia sẻ )
Tâm lý người dùng hi ện nay thường thích chia sẻ những điều khiến bản thân thỏa mãn, thích thú hoặc để thể hiện cái tôi và giá trị của bản thân. Do đó thương hiệu cần nắm bắt tâm lý này để khiến khách hàng chia sẻ, giúp lan tỏa thương hiệu một cách tự nhiên và thuyết phục nhất. Với sự bùng nổ mạnh mẽ của mạng xã hội, mỗi cá nhân được kết nối với nhiều người, khi ai đó chia sẻ, bạn bè của họ sẽ nhìn thấy, nếu những chia sẻ đó được nhiều người thích hoặc bình luận, thông tin sẽ được lan truyền cho nhiều người hơn nữa. Khi sản phẩm/dịch vụ của chúng ta nhận được nhiều lời khen tốt, các khách hàng tiềm năng kia sẽ nhanh chóng thích chúng. Khi cần mua hàng, họ sẽ tìm kiếm và truy cập vào website của chúng ta, đây là những nguồn khách hàng tiềm năng thật sự, giúp tiết kiệm nhiều chi phí marketing cho doanh nghiệp.
1.1.2.5 Các hình thức marketing online Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Website marketing
Web marketing là hình thức tiếp thị qua mạng Internet. Về cơ bản là việc dùng trang web để quảng cáo cho sản phẩm, nơi bán sản phẩm, đưa ra thông tin giá cả sản phẩm. Nhằm mục đích cuối cùng là tạo ra một kênh dịch vụ để tiếp thị và bán sản phẩm cho khách hàng thông qua mạng Internet.
Website Marketing có các lợi ích: (1) Tạo thương hiệu riêng của doanh nghiệp trên internet, tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng ở mọi nơi và tại mọi thời điểm; (2) Có thể giới thiệu các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ một cách sinh động và mang tính tương tác cao; (3) Tạo cơ hội để bán các sản phẩm hàng hóa một cách chuyên nghiệp mà tiết kiệm được chi phí; (4) Cơ hội phục vụ khách hàng t ốt hơn, đạt được sự hài lòng lớn hơn từ khách hàng ; (5) Tạo một hình ảnh chuyên nghiệp trước công chúng, công cụ hiệu quả để thực hiện các chiến dịch PR và Marketing.
Mạng xã hội
Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (Social Network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ files, blog, và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo Groups (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, ho ặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán v.v Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Trong thời đại Internet ngày càng phát triển, thâm nhập dần vào từng ngóc ngách cuộc sống của chúng ta thì việc sử dụng Mạng xã hội (Social media network) như Facebook, Instagram, Linkedin, v.v làm nền tảng tiếp thị là một phương pháp Marketing Online rất hiệu quả đối với các Doanh nghiệp. Hiện nay thế giới có hàng trăm dịch vụ mạng xã hội khác nhau, tuy nhiên, không phải tất cả số đó đều thành công và có lượng người dùng lớn. Theo Statista – kênh cung cấp thông tin về các mạng xã hội phổ biến nhất trên toàn thế giới, tính đến tháng 4/2019, trong các mạng xã hội phổ biến nhất trên toàn thế giới, dẫn đầu hiện nay là Facebook, mạng xã hội đầu tiên vượt qua 1 tỷ tài khoản đăng ký và hiện đang có 2,32 tỷ người dùng ho ạt động hàng tháng. Sau Facebook là Youtube với 1,9 tỷ người dùng hàng tháng, WhatsApp xếp thứ ba với 1,6 tỷ người dùng, Ứng dụng chat Facebook Messenger xếp thứ 4 với 1,3 tỷ người dùng. Tiếp theo là mạng xã hội WeChat của Trung Quốc với hơn 1 tỷ người dùng, ứng dụng chia sẻ ảnh được xếp hạng thứ sáu Instagram có 1 tỷ tài khoản hoạt động hàng tháng.
Hình 3: Thống kê những mạng xã hội có số người dùng lớn nhất thế giới
Việt Nam được nhận định là một trong những thị trường năng động và phát triển nhanh nhất khu vực Đông Nam Á trong mảng tiếp thị truyền thông mạng xã hội thông qua người ảnh hưởng. Số lượng người sử dụng Internet của Việt Nam so với năm 2019, lượng người dùng internet đã tăng 10% (6.2 triệu người dân) và người dùng mạng xã hội tăng 9,6% (5,7 triệu người dân). Những số liệu này có thể mang đến cơ hội “béo bở” cho các nhà tiếp thị gia đang hết mình tìm kiếm cách tiếp cận hiệu quả lượng đối tượng khách hàng tiềm năng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, khi cùng tham khảo tỉ lệ người dùng tương tác với mạng xã hội tại Việt Nam tính đến tháng 1 năm 2020, “ông trùm” Facebook vẫn thống lĩnh tỉ lệ người dùng, theo sát ngay sau chẳng thể là ai khác ngoài Youtube, cùng Instagram – TikTok – Twitter hoàn thiện danh sách “Năm mạng xã hội được yêu thích nhất Việt Nam”.
Hình 4: Các mạng xã hội có số lượng người dùng nhiều nhất ở Việt Nam (%) Search Engine Marketing (SEM) – Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
SEM là từ viết tắt của Search Engine Marketing có nghĩa là marketing trên công cụ tìm kiếm. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp tiếp thị Internet marketing nhằm mục đích giúp cho trang web của bạn đứng ở vị trí như bạn mong muốn trong kết quả trên mạng Internet tìm kiếm.
Khi mà người tiêu dùng sử dụng Internet ngày càng nhiều thì hành vi mua hàng của họ cũng dần thay đổi theo. Khách hàng thường có xu hướng tìm hiểu và so sánh nhiều thông tin khác nhau. Đặc biệt là thông qua công cụ tìm kiếm google (một công cụ tìm kiếm phổ biến nhất trên thế giới hiện nay) thì đó cũng là lúc SEM thể hiện và phát huy được vai trò, tầm quan trọng của mình trong các chiến dịch quảng cáo.
Email marketing
Email marketing là hình thức sử dụng email (thư điện tử) mang nội dung thông tin về bán hàng, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm đến nhóm khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp hướng đến. Mục đích lâu dài của email marketing là giúp tăng niềm tin thương hiệu và xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Ưu điểm của email marketing gồm:
Thứ nhất, tiết kiệm chi phí. Khi đặt trong tương quan so sánh với Marketing trực tiếp, lợi thế tuyệt vời của Email Marketing chính là tiết kiệm chi phí. Một chiến dịch Marketing trực tiếp có thể tiêu tốn của doanh nghiệp không ít ngân sách cho việc in ấn, nhưng với công cụ này, một thông điệp chỉn chu sẽ được đến tay khách hàng mà số tiền cần bỏ ra chỉ là “con số lẻ” của chiến dịch Marketing trực tiếp. Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Thứ hai, là hình thức Marketing mục tiêu: Hoạt động Email Marketing có thể giúp doanh nghiệp liên lạc chính xác tới những người đang quan tâm đến nội dung thư của được gửi từ doanh nghiệp. Hơn thế, Email Marketing còn có thể giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ với khách hàng, gây dựng được lòng tin và vị thế trong tâm trí họ, bằng cách cung cấp những nội dung, thông tin hữu ích.
Thứ ba, tốc độ nhanh, giao tiếp thuận lợi: Ưu điểm của hình thức này chính là thông điệp của bạn sẽ đến tay khách hàng chỉ sau một cú click chuột. Nếu bạn có một tưởng xúc tiến thương mại mới cho doanh nghiệp, bạn có thể dùng Email để thông báo tới tất cả khách hàng thay vì chờ đợi một thời gian dài để chuẩn bị và phải đầu tư một khoản chi phí ngất ngưởng so với các hình thức Marketing khác.
Thứ tư, theo dõi được kết quả, tự động hóa chiến dịch: Bạn có thể theo dõi tất cả các dữ liệu để cải tiến hoạt động kinh doanh cũng kiểm soát tiến trình Marketing của mình thông qua những số liệu như: số email đã gửi đi, số người đã mở email, số lượng phản hồi,… Ngoài ra, bạn cũng có thể tự động hóa chiến dịch Email Marketing bằng những công cụ hỗ trợ tự động lọc, gửi cũng như lên lịch trình gửi theo tuần, tháng v.v
Nhược điểm của Email Marketing đó là người tiêu dùng có xu hướng “phớt lờ” các Email quảng cáo: Email của bạn có thể được “ném ngay vào hộp spam” ngay cả khi khách hàng chưa mở lên. Nguy hiểm hơn, IP có thể nằm trong “danh sách đen” và thông điệp của bạn sẽ không được gửi đến bất kỳ ai. “Bức tường vô hình” mà người tiêu dùng tạo nên có thể biến công sức của doanh nghiệp thành “muối đổ bể”.
Hình ảnh của doanh nghiệp có thể bị xấu đi trong mắt khách hàng : Nếu nội dung email của bạn chán ngắt và xuất hiện ngập tràn trong hòm thư của khách hàng thì họ sẽ cảm thấy thật phiền phức, thậm chí có ác cảm với doanh nghiệp, không tin vào những gì bạn nói. Điều đó đồng nghĩa sản phẩm của bạn sẽ không có cơ hội xuất hiện trong giỏ hàng của khách hàng.
Quảng cáo mạng hiển thị (Display) Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Quảng cáo mạng hiển thị Google hay còn gọi là mạng Quảng cáo google display network, cho phép bạn kết nối với khách hàng với một loạt các định dạng quảng cáo được đặt nội dung dạng văn bản, banner, đa phương tiện, video v.v trên nhiều hệ thống website của Google toàn vũ trụ kỹ thuật số. Quảng cáo GDN có liên quan đến nhiều lĩnh vực : thể thao, tin tức, giải trí, kinh tế v.v. Với tốc độ phát triển đáng kinh ngạc hiện nay, thì việc bắt tay vào quảng cáo Google Display Network là một lựa chọn đúng đắn cho doanh nghiệp.
Lợi ích của quảng cáo mạng hiển thị google bao gồm : (1) Có tới hơn 30 triệu lượt truy cập hành tháng; (2) có độ phủ quảng cáo lên đến 90% người lướt web toàn cầu thông qua hàng triệu trang web nổi tiếng khác nhau; (3) khẳng định độ uy tín thương hiệu; (4) đánh trúng đối tượng khách hàng với sự chọn lọc theo độ tuổi, sở thích v.v; (5) hiển thị banner đa dạng theo: văn bản, hình ảnh, text, video v.v; (6) hiển thị với nhiều kích thước banner khác nhau; (7) cách tính tiền có 2 hình thức: theo lượt click (CPC) hoặc theo lượt hiển thị (CPM).
1.2 Cơ sở thực tiễn Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
1.2.1 Hoạt động marketing online của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
1.2.1.1 Tình hình sử dụng Internet ở Việt nam
Báo cáo Digital 2020 được We Are Social khảo sát tại 42 quốc gia đồng thời tổng hợp thêm từ nhiều nguồn và thống kê đến tháng 1 năm 2020 cho thấy bối cảnh Digital tại Việt Nam phát triển rất mạnh mẽ. Cụ thể là Trong tổng số 96.9 triệu dân, có triệu người tiếp cận với Internet (tương đương với tỷ lệ thâm nhập là 70%); có tổng cộng hơn 145 triệu thuê bao di động (nghĩa là trung bình mỗi người sử dụng 1.5 số điện thoại). Số lượng tài khoản mạng xã hội đang kích hoạt ở Việt Nam là 65 triệu, tương đương tỷ lệ thâm nhập là 67%. Mặc dù vẫn đứng sau một số nước ĐNA khác, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình của khu vực và thế giới. Đáng chú ý là trong số những người được khảo sát, có đến 93% sử dụng smartphone nhưng chỉ có 22% sử dụng điện thoại không thông minh, chứng tỏ smartphone giờ đã trở thành chuẩn mực của ngành điện thoại, và là cánh cửa mở ra nhiều thói quen của tương lai mà chúng ta sẽ bắt đầu thấy được xu hướng trong các slide tiếp theo của báo cáo.
Hình 5: Số liệu thống kê tỷ lệ người sử dụng các thiết bị điện tử tại Việt Nam.
Trong nhóm người từ 16-64 tuổi được khảo sát, ngoài smartphone, có 65% sở hữu laptop, 32% có ít nhất một máy tính bảng. Và điều đáng chú ý ở hình 5 này đó là 9.6% số người được hỏi có sở hữu thiết bị xem TV và livestream trên Internet, 13% sở hữu thiết bị nhà thông minh và 18% sở hữu các thiết bị đeo tay.
Những con số này chứng minh rằng việc tiếp cận Internet của người Việt Nam hiện nay đã trở nên phổ biến, dễ dàng và đa dạng hơn. Điện thoại và máy tính vẫn chiếm phần lớn, nhưng bắt đầu có sự xuất hiện của những thiết bị cá nhân hơn, như TV thông minh , thiết bị nhà thông minh , thiết bị đeo, game và cả thực tế ảo. Chúng ta nên lưu tâm để cân nhắc mức độ đầu tư nội dung và kênh tiếp cận người tiêu dùng tương ứng. Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
1.2.1.2 Hoạt động marketing online của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Việt Nam, hiện nay có nhiều DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau áp dụng hình thức marketing tương tác nhờ tính hiệu quả cao và chi phí hợp lý. Các hình thức tương tác với khách hàng mà doanh nghiệp áp dụng chủ yếu vẫn ở trên facebook, cụ thể, năm 2018 các thương hiệu lớn có lượt đăng bài tăng 25% so với năm 2017; từ 72.000 bài đăng mỗi ngày của (năm 2017) lên 90.032 bài mỗi ngày năm 2018. Marketing tương tác mang nhiều ưu điểm giúp DN có thể phát triển thương hiệu của mình, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, tạo một sợi dây gắn kết, sự trung thành giữa khách hàng và doanh nghiệp. Từ đó, giúp DN gia tăng lợi nhuận, doanh thu, đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tài chính không quá lớn thì marketing tương tác là một công cụ hữu hiệu và tiết kiệm lý tưởng. Theo báo cáo của tổ chức We Are Social và Hootsuite, năm 2019 các doanh nghiệp Việt Nam chi tiêu cho quảng cáo Digital lên tới 306 triệu đô la. Trong đó 118 triệu đô la được chi vào quảng cáo tìm kiếm, 54 triệu đô la vào quảng cáo Banner, 53 triệu đô la vào quảng cáo “rao vặt”, 50 triệu đô la vào quảng cáo mạng xã hội và 31% vào quảng cáo video.
Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á, chỉ xếp sau Indonesia. Theo báo cáo e -Conomy SEA 2019 do Google và Temasek công bố, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam đầu năm 2020 đạt 5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng lên tới 81%. Đáng chú ý hơn, Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2019 được Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công thương) phát hành, chỉ ra mức tăng trưởng của thị trường TMĐT Việt Nam đang cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Nhìn chung, thời kỳ phát triển rực rỡ của internet và hiện tại là công nghệ 4.0 đã, đang đem đến những thách thức nhưng đồng thời cũng mang tới nhiều cơ hội cho các DN biết tận dụng nó. Marketing truyền thống một chiều đã trở nên lỗi thời, nhường chỗ cho marketing tương tác hai chiều đầy sáng tạo, thu hút với những ưu điểm vượt trội. Tuy nhiên, để tận dụng được marketing tương tác, DN không chỉ cần có hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử cơ bản, mà DN cần biết tận dụng các phương pháp, công cụ tương tác. Ngoài ra, DN cần nghiên cứu tâm lý, xu hướng tâm lý của khách hàng để đưa ra những nội dung tương tác thu hút, sáng tạo mà vẫn phù hợp với trình độ, văn hóa của khách hàng mục tiêu.
1.2.2 Thực trạng hoạt động truyền thông online của các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế
Thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về phát triển TMĐT giai đoạn 2016 – 2020 và Chương trình phát triển TMĐT quốc gia năm 2017; Đồng thời được sự hỗ trợ của Bộ Công thương và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, thời gian vừa qua Sở Công thương tỉnh Thừa Thiên Huế đã phối hợp với Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số – Bộ Công thương tiến hành xây dựng Sàn giao dịch TMĐT Thừa Thiên Huế.
Sự ra đời của Sàn giao dịch TMĐT Thừa Thiên Huế trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay được đánh giá là tất yếu và cần thiết cho các hoạt động thương mại hội nhập và phát triển. Nâng cao được sức cạnh tranh của các doanh nghiệp địa phương trên thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời sàn cũng giúp các doanh nghiệp quảng bá, tiếp thị, bán hàng, tạo kết nối “đầu ra” trên môi trường online.
Đứng trước sự phát triển của công nghệ internet, nhiều doanh nghiệp đã cố gắng nỗ lực không ngừng lấn sân sang lĩnh vực marketing online. Thực tế các doanh nghiệp không chỉ xây dựng website tin tức thông thường mà còn đẩy mạnh vào việc phát triển website bán hàng nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên do thiếu kinh nghiệm, nhiều doanh nghiệp khá lúng túng trong việc tìm đơn vị đồng hành và hỗ trợ hội nhập xu hướng công nghệ 4.0.
Theo nhận định của công ty TNHH Trực tuyến OHI thì hầu như rất ít doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế quan tâm đến vấn đề xây dựng thương hiệu và kênh tiếp thị bằng Website, mọi doanh nghiệp vẫn hướng đến các kênh offline thay vì online như hiện nay. Một bộ phận nhỏ các doanh nghiệp tuy đã hướng đến đẩy mạnh vào việc phát triển website bán hàng tuy nhiên chưa chưa đồng bộ và chất lượng chưa đảm bảo, kết quả mang lại chưa như mong đợi .
1.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
Những người làm Marketing luôn muốn lôi kéo khách hàng về phía mình bằng đủ mọi cách thức, công cụ và phương pháp. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh mong muốn của doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào sự thấu hiểu và vận dụng các mô hình kinh doanh phù hợp. Thực tế đã chứng minh, mô hình AISAS hiện nay là mô hình hiệu quả và phổ biến nhất. Có thể nói, việc hiểu rõ được mô hình cũng như biết cách vận dụng được nó chính là chìa khóa thành công để chinh phục khách hàng hiệu quả nhất.
Mô hình AISAS là một mô hình phổ biến và rất hữu ích trong việc giải thích hành vi của người tiêu dùng trong bối cảnh truyền thông k ỹ thuật số hiện nay. Quá trình tìm kiếm thông tin bao gồm truy cập blog, trang web thương hiệu, tìm kiếm các chủ đề liên quan đến thương hiệu trong bảng web và hỏi bạn bè, tra cứu thông tin được sử dụng để so sánh các thương hiệu. Thương hiệu được coi là tốt hơn khi đáp ứng nhu cầu được chọn. Ngoài ra sau khi mua, người tiêu dùng sẽ đánh giá hiệu suất của sản phẩm. Điều này thường được thực hiện trên trạng mạng xã hội của riêng họ hoặc trong trang nơi họ tìm thấy thông tin lần đầu tiên.
Do đó trong bài khóa luận này tôi quyết định lựa chọn mô hình AISAS để xây dựng thang đo đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing online trên trang fanpage và youtube của TTĐT âm nhạc Gia Bảo. Thang đo gồm 5 nhóm yếu tố là: Attention (thu hút); Interest (Sự hấp dẫn); Search (tìm kiếm); Action (hành động) và Share (Chia sẻ). Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Trung Tâm
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Hoạt động truyền thông Online tại Trung Tâm […]