Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động – một số vẫn đề lý luận và thực tiễn tại viễn thông Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

PHẦN MỞ ĐẦU

1, Lý do lựa chọn đề tài

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Trong quá trình lao động, vấn đề bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho người lao động luôn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng. Bởi lẽ, người lao động là vốn quí, là động lực, là mục tiêu của sự phát triển, là tài sản quý giá nhất của Quốc gia. Họ chính là những người hàng ngày, hàng giờ tạo nên các sản phẩm cho xã hội, góp phần thực hiện tốt công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá, làm cho đất nước càng phát triển, thịnh vượng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã nhấn mạnh nhiệm vụ:“chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động1. Chỉ thị 132/CT/TW của Ban bí thư Trung Ương Đảng cũng khẳng định: “ Ở đâu, khi nào có hoạt động lao động lao động sản xuất thì ở đó, khi đó phải tổ chức công tác bảo hộ lao động theo đúng phương châm: đảm bảo an toàn để sản xuất- sản xuất phải đảm bảo an toàn lao động2. an toàn vệ sinh lao động là một chính sách kinh tế – xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta trong việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe người lao động. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Thể chế hóa các chủ trương của Đảng, trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động. Trước hết phải kể đến các Bộ luật lao động năm 1994 được sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, Bộ luật lao động năm 2012 và Bộ luật lao động năm 2019. Ngày 25 tháng 6 năm 2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật an toàn, vệ sinh lao động có hiệu lực từ 1/7 năm 2016. Luật An toàn Vệ sinh Lao động ra đời là dấu ấn quan trọng cho công tác quản lý nhà nước về an toàn lao động cũng như công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Luật An toàn Vệ sinh Lao động đã tạo khung pháp lý đồng bộ, thống nhất, đảm bảo tính thực thi cao hơn, đồng thời tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành vi của các cơ quan quản lý nhà nước về lao động; của mỗi doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động. Ngoài các văn bản luật còn có rất nhiều các Nghị định, thông tư hướng dẫn về đảm bảo về an toàn vệ sinh lao động như: Nghị định 39/2016/NĐ- CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động, Nghị định 88/2020/NĐ – CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH về Đánh giá tình hình tai nạn và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động, Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH về Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động…Với sự ban hành một loạt các văn bản trên đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước nhằm đảm bảo cho người lao động được làm việc trong một môi trường an toàn vệ sinh lao động.

Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, mặc dù công tác an toàn vệ sinh lao động cũng đã được các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện, tuy nhiên, nhìn chung trên phạm vi cả nước, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động vẫn còn đáng lo ngại. Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, tình hình tai nạn lao động trong những năm qua vẫn còn ở mức cao. Cụ thể: Trong năm 2018 trên toàn quốc đã xảy ra 7.997 vụ tai nạn lao động làm 8.229 người bị nạn3; năm 2019 trên toàn quốc đã xảy ra 8.150 vụ tai nạn lao động làm 8.327 người bị nạn4; năm 2020 trên toàn quốc đã xảy ra 8.380 vụ tai nạn lao động làm 8.610 người bị nạn (bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động)5. Đa số nguyên nhân gây tai nạn lao động là do lỗi của người sử dụng lao động. Điều này cho thấy việc tuân thủ pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở kinh doanh chưa thực thi nghiêm túc.

Trong những năm qua, Viễn thông Hải Phòng đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, đảm bảo tính mạng, sức khỏe cho người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn lao động. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng vẫn còn tồn tại những hạn chế, vướng mắc cần được khắc phục, giải quyết. Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, đánh giá thực trạng áp dụng tại Viễn thông Hải Phòng, chỉ ra các kết quả đạt được, những tồn tại vướng mắc, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác an toàn vệ sinh lao động tại Viễn thông Hải Phòng. Từ các lý do trên, tác giả lựa chọn “Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn tại Viễn thông Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Ngành Luật

2. Tình hình nghiên cứu đề tài Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Do tầm quan trọng của công tác an toàn vệ sinh lao động, hiện đã có nhiều công trình, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học nghiên cứu về vấn đề này như:

Luận văn thạc sĩ của Cấn Thùy Dung: “An toàn lao động và vệ sinh lao động theo pháp luật lao động Việt Nam” bảo vệ thành công tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013. Luận văn đã nêu được một số vấn đề quy định về an toàn vệ sinh lao động trên cơ sở Bộ Luật Lao động (2012), chưa dựa trên cơ sở Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.

Luận văn tiến sĩ của Hà Tất Thắng: “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam” bảo vệ thành công tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2015. Luận án đã nêu được các nguyên tắc, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác đá xây dựng.

Bài báo khoa học của Lê Kim Dung: “Tiêu chí của pháp luật bồi thường TNLĐ” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 5/2011.

Tuy nhiên, những công trình trên mới chỉ nghiên cứu pháp luật về an toàn vệ sinh lao động một số khía cạnh nhất định, chỉ ra những bất cập trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong thực tiễn; chưa có công trình nào nghiên cứu việc áp dụng các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại Viễn thông Hải Phòng. Trên cơ sở làm rõ các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định đó tại Viễn thông Hải Phòng, tác giả đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm đảm bảo tốt hơn công tác an toàn vệ sinh lao động tại Viễn thông Hải Phòng là một hướng nghiên cứu mới của khóa luận, có ý lớn về mặt thực tiễn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của khóa luận muốn làm rõ một số vấn đề cơ bản về pháp luật an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật hiện hành; đánh giá thực trạng áp dụng các quy định đó tại Viễn thông Hải Phòng, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo tốt hơn công tác an toàn vệ sinh lao động tại Viễn thông Hải Phòng.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích như trên, khóa luận phải làm rõ những nhiệm vụ cụ thể sau:

  • Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.
  • Nghiên cứu quy định chung của pháp luật Việt Nam về an toàn vệ sinh lao động, quy định về an toàn vệ sinh lao động của Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt Nam;
  • Khảo sát thực tế, phân tích thực trạng áp dụng quy định pháp luật an toàn vệ sinh lao động tại Viễn thông Hải Phòng
  • Chỉ ra những kết quả đạt được và những vướng mắc còn tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo tốt hơn công tác an toàn vệ sinh lao động ở Viễn thông Hải Phòng.

4. Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về an toàn vệ sinh lao động, tập trung nghiên cứu nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động tại các cơ sở kinh doanh trong việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, thực trạng áp dụng các quy định đó tại Viễn thông Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2017 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Khóa luận sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác_Lê Nin với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Phương pháp nghiên cứu: Khóa luận sử dụng phương tổng hợp, phân tích, so sánh, phân tích số liệu, tài liệu, thống kê… để làm rõ từng mặt, từng lĩnh vực của đề tài.

6. Bố cục đề tài

Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương:

  • Chương 1: Khái quát chung về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật về an toàn vệ sinh lao động theo pháp luật Việt Nam.
  • Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại Viễn thông Hải Phòng
  • Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp.

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN VỆ SINH, LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1.1. Khái quát chung về an toàn, vệ sinh lao động

1.1.1. Khái niệm an toàn lao động, vệ sinh lao động

Trước khi có Bộ luật lao động 1994, các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn vệ sinh lao động được sử dụng bằng thuật ngữ “chế độ bảo hộ lao động”. Bảo hộ lao động theo nghĩa rộng là tổng hợp các biện pháp, pháp lý, kỹ thuật, tổ chức, bảo vệ môi trường…các các biện pháp khác nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các yếu tố nguy hiểm, độc hại phát sinh trong quá trình lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động. Theo nghĩa hẹp: Bảo hộ lao động là điều kiện an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ sức khỏe cho người lao động trong quá trình lao động. Để tránh cách hiểu không thống nhất về bảo hộ lao động, từ khi có Bộ luật lao động năm 1994 đến nay là Bộ luật lao động năm 2019 đã thay đổi tên gọi chế độ bảo hộ lao động thành pháp luật về an toàn vệ sinh lao động. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Theo quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì khái niệm an toàn vệ sinh lao động được tách bạch thành hai khái niệm riêng biệt. Cụ thể, “An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố gây hại nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động”6 ”Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động”7.

Trên cơ sở đó, tác giả tổng hợp và đưa ra một khái niệm chung nhất về an toàn vệ sinh lao động như sau: “A n toàn vệ sinh lao động là tổng hợp các biện pháp nhằm thiết lập một môi trường làm việc cho người lao động đảm bảo an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn các yếu tố nguy hiểm, độc hại phát sinh trong quá trình lao động, hạn chế đến mức thấp nhất.

1.1.2. Đặc trưng của an toàn, vệ sinh lao động

Qua khái niệm về an toàn vệ sinh lao động đã thể hiện rõ các đặc trưng cơ bản trên một số phương diện sau, cụ thể:

Một là, các quy định về an toàn lao động mang tính chất khoa học kĩ thuật. Đây là đặc trưng của pháp luật về an toàn lao động. Thông qua các quy định trong lĩnh vực này thể hiện rõ yêu cầu cần thiết về vấn đề an toàn lao động trong môi trường lao động hiện nay. Do đó, để giữ được an toàn lao động cần có môi trường làm việc an toàn, phải hạn chế các yếu tố độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Việc hạn chế những yếu tố đó dựa trên cơ sở khoa học, tự nhiên, thông số phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, như tiêu chuẩn về ánh sáng, nhiệt độ, không khí, độ ồn tối đa được cho phép trong môi trường làm việc… Từ đó, cơ quan có thẩm quyền xem xét và đưa các thông số này thành các quy định pháp luật an toàn lao động, có hiệu lực bắt buộc chung trong phạm vi toàn quốc hoặc trong từng ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.

Hai là, các quy định về an toàn lao động mang tính bắt buộc cao. Tính bắt buộc cao này thể hiện trên phương diện các cơ quan có thẩm quyền đưa các giải pháp cải tiến khoa học kỹ thuật về an toàn lao động thành quy chuẩn, tiêu chuẩn, có tính chất bắt buộc chung đối với đơn vị cơ quan, cá nhân người lao động và các tổ chức có liên quan. Thông qua các quy định này dễ dàng nhận thấy các quy định về an toàn lao động mang tính “cứng nhắc” khó có thể thương lượng, thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Bởi đây là nguyên nhân khiến các điều khoản về an toàn lao động trong hợp động lao động vẫn thường được coi là chung chung nhằm đảm bảo áp dụng chung và rộng rãi cho các đối tượng cũng như phù hợp với quan hệ lao động. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Ba là, các quy phạm về an toàn lao động mang tính xã hội rộng rãi. Tính rộng rãi này thể hiện trong việc thực hiện các quy định pháp luật về an toàn lao động không chỉ là cơ quan nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động mà còn phải bắt buộc các chủ thể liên quan khác cùng tham gia (như công đoàn; tổ chức đào tạo dạy nghề…). người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tạo môi trường lao động an toàn, hạn chế yếu tố ảnh hưởng sức khỏe người lao động; người lao động phải tự giác chấp hành nghiêm nội quy, biện pháp an toàn lao động nhằm tránh tai nạn lao động; bên cạnh đó còn là trách nhiệm của các chủ thể liên quan khác cùng tham gia tuyên truyền, giám sát, thực hiện đúng và nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động, toàn xã hội cùng chung tay thực hiện. Đây là điều thể hiện tính xã hội rộng rãi của các quy định về an toàn lao động.

Bốn là, quy định về an toàn lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động. Quy định về an toàn lao động là cơ sở quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho người lao động. Khi người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể liên quan chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về an toàn lao động thì sẽ hạn chế được tối đa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Áp dụng nghiêm túc, đầy đủ các quy định về an toàn lao động sẽ góp phần giảm thiểu những gánh nặng cho xã hội; chi phí về y tế và bảo hiểm xã hội đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

1.1.3. Mục đích của an toàn vệ sinh lao động Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Công tác an toàn vệ sinh lao động gắn liền với hoạt động của mỗi cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao. Mục đích của công tác an toàn vệ sinh lao động là sử dụng các biện pháp cải tiến về khoa học, công nghệ, để loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại có thể xảy ra trong quá trình lao động, tạo nên một môi trường lao động an toàn, vệ sinh. Mục đích của an toàn vệ sinh lao động thể hiện trên các phương diện sau:

  • Bảo vệ an toàn cho người lao động, hạn chế đến mức tối đa không để xảy ra tai nạn, tử vong cho người lao động.
  • Đảm bảo sức khỏe tốt cho người lao động, không mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các dị tật khác do điều kiện lao động gây ra.
  • Duy trì, hồi phục sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ làm việc cho người lao động.

1.1.4. Ý nghĩa của pháp luật an toàn vệ sinh lao động

Pháp luật về an toàn vệ sinh lao động được hiểu là các quy định pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh quan hệ liên quan đến an toàn, sức khỏe và chế độ của người lao động nhằm mục tiêu là tạo ra một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và bền vững cũng như cải tiến “điều kiện lao động”, loại bỏ tai nạn lao động, đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động và lợi ích chính đáng của người sử dụng lao động.

Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động là bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ, đây là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất là bảo vệ lực lượng sản xuất (NLĐ). Vì vậy, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động mang ý nghĩa chính trị, kinh tế và xã hội – nhân văn to lớn.

  • Ý nghĩa chính trị:

A n toàn vệ sinh lao động là một chính sách kinh tế – xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng người lao động vì đó là vốn quí, là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Họ chính là những người hàng ngày, hàng giờ tạo nên các sản phẩm cho xã hội, góp phần thực hiện tốt công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá, làm cho đất nước càng phát triển, thịnh vượng. Vì thế, công tác an toàn vệ sinh lao động thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, đoàn thể trong việc bảo vệ người lao động khi thực hiện lao động sản xuất.

  • Ý nghĩa kinh tế, xã hội – nhân văn: Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Thực hiện nghiêm túc pháp luật về an toàn lao động sẽ đem lại hiệu quả kinh tế to lớn. Trong quá trình lao động, sản xuất người lao động được bảo vệ tốt, đảm bảo sức khoẻ thì năng suất sẽ tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt và đảm bảo kế hoạch đề ra. Còn nếu môi trường làm việc không đảm bảo, ô nhiễm, nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động, sẽ gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất và kế hoạch đề ra.

Bên cạnh ý nghĩa về chính trị, kinh tế, việc thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh lao động còn mang lại ý nghĩa về xã hội và nhân văn sâu sắc.

Trong điều kiện sản xuất được đảm bảo về an toàn vệ sinh lao động thì người lao động có đủ sức khoẻ để tham gia sản xuất liên tục, năng suất lao động không ngừng được cải thiện và thu nhập của họ cũng ngày càng được nâng cao. Vì thế, cuộc sống gia đình của họ được đảm bảo, mức sống được cải thiện, góp phần củng cố và bảo vệ hạnh phúc gia đình người lao động. Đây là yêu cầu vừa cấp thiết của hoạt động sản xuất, vừa là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Không có xảy ra tai nạn lao động, sức khoẻ, môi trường làm việc của người lao động được đảm bảo thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những gánh nặng trong việc khắc phục hậu quả, có điều kiện tập trung đầu tư cho các vấn đề khác của xã hội.

1.2. Pháp luật về an toàn vệ sinh lao động theo pháp luật Việt Nam Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

1.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh về an toàn vệ sinh lao động

Vấn đề bảo đảm an toàn vệ sinh lao động luôn được nhà nước ta quan tâm, chú trọng. Điều này được thể hiện trong nội dung Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947. Tiếp đến là các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013, Pháp lệnh Bảo hộ lao động năm 1991, Bộ luật lao động năm 1994, 2012, 2019. Đặc biệt, ngày 25 tháng 6 năm 2015 Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 đã chính thức thông qua Luật An toàn Vệ sinh Lao động với 7 Chương 93 Điều chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016. Luật An toàn Vệ sinh Lao động ra đời là dấu ấn quan trọng cho công tác quản lý nhà nước về an toàn lao động cũng như công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Luật an toàn vệ sinh lao động đã tạo khung pháp lý đồng bộ, thống nhất, đảm bảo tính thực thi cao hơn, đồng thời tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành vi của các cơ quan quản lý nhà nước về lao động; của mỗi doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động. Để thi hành Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015, một loạt các văn bản hướng dẫn được ban hành như:

  • Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động
  • Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
  • Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
  • Nghị định 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
  • Nghị định 58/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
  • Nghị định 44/2017/NĐ-CP Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH ngày 20/8/2020 về Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
  • Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 về Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
  • Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
  • Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 9 năm 2017 về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
  • Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
  • Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
  • Thông tư 20/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 về Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
  • Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
  • Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2016 Quy định nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
  • Thông tư 08/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2016 hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Trên cơ sở tuân thủ quy định sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh lao động phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể thấy, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động khá thống nhất, xuyên suốt đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng, Nhà nước ta đối với công tác an toàn vệ sinh lao động khi xây dựng đất nước. Với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn, đảm bảo tốt hơn tính mạng, sức khỏe người lao động.

1.2.2. Các quy định pháp luật về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động

Để người lao động được lao động trong một môi trường an toàn vệ sinh lao động thì trước hết các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các Bộ, ngành phải xây dựng được tiêu chuẩn an toàn lao động. Trên cơ sở đó, nhà nước ban hành các quy định có tính bắt buộc nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại các đơn vị có sử dụng lao động.

Bên cạnh việc tuân thủ tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải đảm bảo nơi làm việc độ không gian thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ồn, độ rung và các yếu tố có hại khác.

Ngoài ra, các đơn vị sử dụng lao động phải trang bị bảo hộ lao động, thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe người lao động, thực hiện các quy định về khắc phục tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Có thể nói, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động là trách nhiệm của nhà nước, đơn vị sử dụng lao động, các tổ chức công đoàn, người lao động. Trong phạm vi khóa luận, tác giả tập trung làm rõ quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người lao động, đặc biệt là quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

1.2.2.1. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động

Theo Điều 6 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:

  • Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
  • Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn vệ sinh lao động;
  • Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây: Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
  • Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
  • Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
  • Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:

  • Được làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn vệ sinh lao động;
  • Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn vệ sinh lao động; được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động;
  • Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.
  • Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện;
  • Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Người lao động  làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:

  • Chịu trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật; Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
  • Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;
  • Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn vệ sinh lao động.

Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ được hưởng đầy đủ tất cả các chế độ, quyền lợi, nhưng đồng thời cũng bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ liên quan, phải chấp hành nghiêm túc và đầy đủ các quy định này.

Đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động vẫn được hưởng khá đầy đủ các chế độ, quyền lợi cơ bản theo luật an toàn vệ sinh lao động, đồng thời cũng bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ liên quan và phải chấp hành nghiêm túc và đầy đủ các quy định này. Tuy nhiên khi so sánh quyền và nghĩa vụ giữa người lao động theo hợp đồng và người lao động không theo hợp đồng thì chúng ta thấy người lao động theo hợp đồng có quyền và nghĩa vụ liên quan được pháp luật quy định rõ ràng và đầy đủ hơn người lao động không theo hợp đồng, điển hình như:

Đối với người lao động theo hợp đồng thì được thực hiện các chế độ bảo hiểm lao động, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;… Còn đối với người lao động không theo hợp đồng lao động thì: “Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định…”, một bên là được thực hiện còn một bên là tham gia tự nguyện. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình đối với người lao động theo hợp đồng. Còn đối với người lao động không theo hợp đồng lao động thì chưa có quy định rõ ràng. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động của người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh lao động; tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động; tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn vệ sinh lao động.

Theo Điều 7, Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 người sử dụng lao động có các quyền và nghĩa vụ sau:

Quyền của người sử dụng lao động:

  • Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
  • Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động;
  • Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
  • Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:

  • Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
  • Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
  • Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
  • Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
  • Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn vệ sinh lao động;
  • Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn vệ sinh lao động;
  • Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động.

Người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ được quy định rất rõ ràng và đầy đủ trong luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015. Giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động thì nghĩa vụ của người sử dụng nhiều hơn và quan trọng hơn, nó thể hiện được tầm quan trọng của người sử dụng lao động trong bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. người sử dụng lao động có vai trò quyết định trong việc thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở, nó giúp cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật về an toàn lao động được đầy đủ và chính xác.

1.2.2.3. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do chạy theo lợi nhuận có thể các quy định về an toàn vệ sinh lao động của người lao động không được đảm bảo. Vì vậy, để bảo đảm tính mạng, sức khỏe của người lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh thì ngoài các quy định về bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong các đơn vị sử dụng lao động nói chung, đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, pháp luật lại có các quy định riêng về an toàn vệ sinh lao động. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở

Khoản 1 Điều 75 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 và Điều 38 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 về hướng dẫn thi hành Luật an toàn vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải thành lập an toàn vệ sinh lao động cơ sở trong các trường hợp sau đây:

  • Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định và sử dụng từ 300 người lao động trở lên;
  • Cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác có sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên;
  • Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

Thứ hai, thành lập bộ phận y tế Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Điều 73 Luật an toàn vệ sinh lao động và Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ thì tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh và tùy thuộc vào số lượng lao động có trong cơ sở mà pháp luật quy định thành lập bộ phận y tế ở những ngành nghề như: chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng. Đối với các ngành nghề khác, bộ phận y tế được thành lập khi sử dụng từ 500 người trở lên. Bộ phận phụ trách công tác y tế có thể là những người có trình độ bác sĩ hoặc trung cấp, tùy thuộc vào số lượng người lao động sử dụng có trong cơ sở.

Thứ ba, thành lập bộ phận an toàn, vệ sinh lao động.

Theo Điều 36 Nghị định 39/2016, tùy thuộc vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động, người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác an toàn vệ sinh lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở. Người làm công tác an toàn vệ sinh lao động phải có trình độ đại học, trung cấp chuyên ngành kỹ thuật và có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của cơ sở.

Thứ tư thành lập mạng lưới An toàn, vệ sinh viên

Có thể nói rằng An toàn vệ sinh viên là một chức danh của người lao động trực tiếp tham gia vào công tác an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở. An toàn vệ sinh viên là người có am hiểu về an toàn vệ sinh lao động, am hiểu chuyên môn, tự nguyện tuân thủ quy trình, quy định an toàn vệ sinh lao động. Theo điều 74 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015, nhằm hỗ trợ bộ phận phụ trách công tác an toàn vệ sinh lao động của cơ sở, An toàn vệ sinh viên đến trực tiếp nơi sản xuất như đôn đốc, nhắc nhở mọi người trong chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn vệ sinh lao động, giám sát việc thực hiện quy định toàn, kiến nghị thực hiện chế độ BHLĐ. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Thứ năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch an toàn vệ sinh lao động.

Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch an toàn vệ sinh lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động. Vì vậy kế hoạch an toàn vệ sinh lao động (hay còn gọi là kế hoạch BHLĐ) cần phải được thực hiện một cách đồng loạt và tương ứng với yêu cầu đề ra và tổng thể của kế hoạch sản xuất, phải dung hòa về vấn đề tài chính và thực hiện đồng bộ với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động do người sử dụng lao động xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch an toàn vệ sinh lao động. Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động phải được xây dựng từ tổ sản xuất (đơn vị nhỏ nhất) trở lên, đồng thời phải được phổ biến rộng rãi để mọi người lao động tham gia ý kiến. Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động phải bao gồm tất cả nội dung, phương pháp, chi phí, thời gian hoàn thành, phân bổ tổ chức thực hiện. Kinh phí trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động được đưa vào chi phí hoạt động thường niên, chi phí sản xuất của đơn vị. Nội dung của kế hoạch an toàn vệ sinh lao động ít nhất phải có các nội dung sau: Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ; Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; Chăm sóc sức khỏe người lao động; Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động .

Thứ sáu, tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động

Theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH: Việc tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động của cơ sở nhằm giúp cho người sử dụng lao động, bộ phận làm công tác an toàn lao động rà soát, nhận định các mặt làm được, các mặt còn thiếu sót, không đảm bảo quy định để khắc phục kịp thời. Do đó, người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở và được cụ thể hóa về nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động quyết định. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Nội dung kiểm tra: Việc thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động như: khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, Điều tra, thống kê tai nạn lao động; đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động; huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động; Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị; Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, biện pháp an toàn đã ban hành; Tình trạng an toàn vệ sinh lao động của các máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc như: Che chắn tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng, chống bụi, chiếu sáng, thông gió, thoát nước; Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật phòng cháy chữa cháy, phương tiện cấp cứu y tế; Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn vệ sinh lao động; Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra; Việc quản lý, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại; Kiến thức an toàn vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao động; Việc tổ chức ăn uống bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe người lao động; Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về an toàn vệ sinh lao động của người lao động; Trách nhiệm quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động và phong trào quần chúng về an toàn vệ sinh lao động.

Hình thức kiểm tra: Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn vệ sinh lao động có liên quan đến quyền hạn của cấp kiểm tra; Kiểm tra chuyên đề từng nội dung kế hoạch an toàn vệ sinh lao động; Kiểm tra sau đợt nghỉ sản xuất dài ngày; Kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa, bão; Kiểm tra sau sự cố, sau sửa chữa lớn; Kiểm tra định kỳ để nhắc nhở hoặc chấm Điểm để xét duyệt thi đua; Các hình thức kiểm tra khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở.

Thứ bảy, sơ kết, tổng kết, thống kê, báo cáo Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Theo Điều 10 Thông tư 07/2016/TT – BLĐTBXH: Việc thống kê, báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải tạo sổ thống kê các nội dung phải báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn vệ sinh lao động; người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau. Cơ sở thực hiện sơ kết, tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động, với các nội dung sau: phân tích kết quả, hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; phát động các cuộc thi đua bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất lên đến cơ sở sản xuất, kinh doanh

Thứ tám, các chế độ về bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động.

Người lao động trong quá trình làm việc phải được trang bị BHLĐ để đề phòng tai nạn, bệnh nghề nghiệp. Đây là biện pháp để bảo vệ người lao động cũng như làm giảm tổn thất về vật chất cho cơ sở. Chế độ về bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động được thực hiện theo các quy định như sau:

  • Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động

Theo Điều 21- Luật An toàn, vệ sinh lao động, để đảm bảo sức khỏe người lao động trong quá trình lao động sản xuất, hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Ngoài ra, đối với lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp… Quy định chi tiết hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động được quy định theo Thông tư 19/2019/TT-BYT.

  • Cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Theo Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm (điện giật, ngã cao…), yếu tố có hại (bụi, khí độc…) được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc. Việc trang bị bảo hộ lao động được xây dựng dựng ngay trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động của cơ sở. người sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm (cấp quần áo bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang, giầy bảo hộ lao động, mũ bảo hộ lao động …), yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động (tăng cường ánh sáng, thông gió, cải thiện nhiệt độ nơi làm việc…).

  • Bồi dưỡng bằng hiện vật.

Theo Điều 24 – Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm, có hại như làm việc trên cao, nóng, vi khí hậu không đảm bảo tiêu chuẩn, tiếp xúc yếu tố nguy hiểm như điện, từ trường cao thì được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật. Bồi dưỡng bằng hiện vật như đường, sữa, thực phẩm dinh dưỡng nhằm đảm bảo nguyên tắc giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể, đảm bảo thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Việc bồi dưỡng bằng hiện vật thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ. Theo Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật gồm có bốn mức: mức 1 – 10.000 đồng; mức 2 – 15.000 đồng; mức 3 – 20.000 đồng; mức 4 – 25.000 đồng.

  • Điều dưỡng phục hồi sức khỏe: Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Theo quy định tại Điều 26 Luật an toàn vệ sinh lao động quy định việc điều dưỡng phục hồi sức khỏe cho người lao động, cụ thể: Hằng năm, khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều dưỡng phục hồi sức khỏe.

  • Quản lý sức khỏe người lao động

Theo quy định của pháp luật, người lao động sau khi khám sức khỏe, được phân làm 05 loại, gồm loại I, II, III, IV, V. Căn cứ vào kết quả kiểm tra sức khỏe hàng năm này để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người lao động bị BNN; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền (Sở Y tế, Trung tâm Y tế quận/ huyện).

Thứ chín, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Khi người lao động xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện: Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho; thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu; trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề và phải bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức đã được quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động đồng thời, phải bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động.

Thứ mười, vấn đề thông tin, tuyên truyền, giáo dục an toàn, vệ sinh lao động

Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục an toàn vệ sinh lao động là một trong những nội dung của kế hoạch an toàn vệ sinh lao động mà người sử dụng lao động phải tổ chức thực hiện. Việc thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động có mục đích truyền tải đến tất cả người lao động những thông tin, hiểu biết cần thiết, hướng dẫn cho họ những kỹ năng, nghiệp vụ, những kiến thức về khoa học kỹ thuật, về pháp luật để mọi đối tượng, đều phải biết chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh tai nạn lao động, BNN. Hình thức thông tin tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao động cần phải đa dạng và phong phú: bài viết tuyên truyền, sinh hoạt chuyên đề, áp phích, hội thi, hội thao…Tổ chức huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động theo quy định của Luật an toàn vệ sinh lao động, Nghị định 44/2016/NĐ-CP. người sử dụng lao động phải thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn vệ sinh lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động, kể cả cho người đến thăm, làm việc tại cơ sở của mình. Người quản lý phụ trách an toàn vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.

1.2.2.4. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động của Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt Nam Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Căn cứ Luật an toàn vệ sinh lao động và các các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt Nam, ngày 6/6/2018, Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt Nam đã ban hành Quy định về an toàn vệ sinh lao động với 6 Chương, 24 điều quy định rất đầy đủ về công tác an toàn vệ sinh lao động, chính sách, chế độ đối với tập thể và cá nhân nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, sức khỏe và quyền lợi cho người lao động.

Theo đó, Tổng giám đốc Tập đoàn thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao động với nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm của Tập đoàn. Đối với các đơn vị, căn cứ vào quy mô, số lượng lao động, bố trí Tổ chuyên viên an toàn vệ sinh lao động hoặc chuyên viên an toàn vệ sinh lao động.

Các đơn vị, căn cứ vào quy mô, số lượng lao động tổ chức trạm y tế, cán bộ y tế. Đối với những đơn vị hoạt động phân tán thì phải phối hợp với các đơn vị trên địa bàn có cán bộ y tế hoặc hợp đồng với y tế địa phương để chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

Thủ trưởng đơn vị phải thành lập và ban hành quy chế hoạt động An toàn vệ sinh viên, chịu trách nhiệm về công tác an toàn vệ sinh lao động tại đơn vị, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở tuyên truyền giáo dục cho người lao động kiến thức về an toàn vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp xử lý tai nạn lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Quy chế cũng quy định trách nhiệm của Công đoàn cơ sở, người lao động trong việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong đơn vị. Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Pháp luật an toàn vệ sinh lao động tại viễn thông

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993