Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại Công Ty

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại Công Ty hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ hàng hải Atlantic

  • Tên công  ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng hải ATLANTIC
  • Tên giao dịch: ATLANTIC MARINE
  • Mã số thuế: 202187901
  • Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
  • Nơi đăng kí quản lý: Cục Thuế TP Hải Phòng
  • Trụ sở làm việc: Số 15 khu tái định cư Đằng Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
  • Ngày cấp giấy phép: 04/06/2018
  • Ngày bắt đầu hoạt động: 22/06/2018
  • Số điện thoại: 0225883290

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic

Vận tải biển là nghành vận tải lớn nhất toàn cầu với số lượng chuyên chở chiếm 70% lượng hàng hóa lưu thông trên thế giới vì vậy đã và sẽ có rất nhiều tàu thủy được đóng với trọng tải ngày càng tăng do đó công ty ATLANTIC MARINE được thành lập nhằm mục đích cung ứng về thuyền viên, vật tư cũng như tư vấn về kỹ thuật chuyên sâu cho các chủ tàu trong và ngoài nước.

Bên cạnh đó với nền tảng vốn có là đội ngũ kỹ thuật chuyên môn cao và đội ngũ công nhân lành nghề công ty ATLANTIC MARINE đã lắp đặt các hệ thống điều hòa, hệ thống chiếu sáng, hệ thống máy phát điên, kết cấu nhà xưởng….. cho các nhà máy sản xuất công nghiệp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tôt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

  • Lắp đặt các hệ thống giám sát công nghiệp, điều hòa trung tâm cho các nhà máy ;
  • Dịch vụ cung ứng thuyền viên cho nghành vận tải biển;
  • Cung ứng vật tư tàu biển;
  • Sửa chữa tàu biển, lắp đặt hệ thống tự động điều khiển trên tàu biển.
  • Tư vấn kỹ thuật kiểm tra tàu cho các đợt thanh kiểm tra của các cơ quan đăng kiểm và vetting tàu dầu;
  • Cung cấp, lắp đặt máy phát điện công nghiệp cho các nhà máy.

Hiện Công ty đang quản lý:

  • 02 hệ thống điều hòa Chiller cho nhà máy may liên doanh Việt- Mỹ
  • 02 Hệ thống điều hòa BRV cho 02 tòa nhà văn phòng nhà máy may Việt Trí
  • 06 tàu dầu hóa chất cho chủ tàu trong và ngoài nước
  • 08 tàu Container cho tập đoàn vận tải GLS

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic

Công ty ATLANTIC MARINE được tổ chức theo phương trâm tinh, gon, nhẹ nhằm phát huy hết năng lực của đội ngũ quản lý của công ty vì vậy cơ cấu được tổ chức theo sơ đồ 2.

Công ty bao gồm 4 phòng chức năng nghiệp vụ cơ bản. Trong đó, ban quản lý lãnh đạo của Công ty gồm Giám đốc Công ty, Phó giám đốc và các trưởng phòng có chuyên môn phụ trách các lĩnh vực khác nhau như: Giám đốc công ty phụ trách trực tiếp phòng kỹ thuật – vật tư, sản xuất, phòng kinh doanh, tài chính và kế toán. Phó giám đốc phụ trách quản lý các phòng an toàn hàng hải, phòng nhân sự. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Phòng an toàn-pháp chế hàng hải: thuộc sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc công ty. Phòng có chức năng tham mưu giúp phó giám đốc công ty quản lý, đánh giá an toàn về kỹ thuật, con người trên tàu, cập nhật các công ước và chính sách mới của các cơ quan hàng hải trong nước và tổ chức IMO thế giới. Đào tạo và huấn luyện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ thuyền viên hoạt động trên các tuyến hàng hải quốc tế.

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng hải ATLANTIC

Phòng nhân sự: thuộc sự quản lý của phó giám đốc công ty giúp phó giám đốc công ty kiện toàn cơ cấu lao động trong công ty, tổ chức quản lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tham gia trực tiếp vào công tác tuyển dụng và đánh giá chuyên môn của thuyền viên cũng như các lao động tại công trường, quản lý công tác tổ chức nhân sự, công tác cán bộ của công ty. Phòng tham mưu cho Phó giám đốc Công ty về các chủ trường, kế hoạch, biện pháp trong việc tuyển dụng và quản lý, sử dụng đội ngũ CBCNV trong công ty .Công tác đào tạo và bồi huấn cũng nằm trong trách nhiệm của phòng. Phòng lập kế hoạch đào tạo và bồi huấn trong nước và ngoài nước cho toàn công ty nhằm không ngừng nâng cao kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNV.

Phòng Kỹ thuật, vật tư và sản xuất: Thuộc sự quản lý trực tiếp từ giám đốc, phòng chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật trong quá trình sản xuất, tư vấn cho giám đốc về tiêu chuẩn kỹ thuật khi nhập xuất các thiết bị. Chịu trách nhiệm quản lý công nhân, tiến độ công trình tại công trường. Tham gia trực tiếp vào quá trình sửa chữa thiết bị tàu thủy, đánh giá kỹ thuật cũng như chất lượng của thiết bị được thay thế. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Phòng kinh doanh và tài chính – kế toán: Thuộc sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc công ty. Phòng chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu, xây dựng các hình thức và phương pháp tổ chức khoa học; các hình thức và phương pháp trả lương, thưởng; thực hiện định mức lao động, đơn giá tiền lương của công ty để đảm bảo việc sử dụng lao động hợp lý, tiết kiếm, tăng năng suất lao động,…Công tác quản lý, theo dõi chế độ chính sách cho người lao động: Phòng giải quyết các chế độ như tiền lương, ăn ca, làm thêm giờ, Bảo hiểm xã hội, các chế độ lao động thương binh xã hội và các chế độ liên quan khác,…

Ban chấp hành công đoàn của Công ty là tổ chức đại diện cho quyền lợi người lao động, phụ trách các hoạt động và đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty là tiếng nói của người lao động, tổ chức tồn tại để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Không một tổ chức, doanh nghiệp nào lại thiếu công đoàn

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hàng hải Atlantictrong 3 năm 2019-2021

Nhận xét:

Từ bảng số liệu trên ta thấy được những cố gắng lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ hàng hải Atlantic trong những năm vừa qua. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có rất nhiều biến động. Cụ thể tình hình kinh doanh của năm 2020 so với năm 2019 tăng trưởng rất mạnh. Tăng trên 7 lần (716.3%). Cho ta thấy được tình hình quản lý và sản xuất của Công ty đang được cải thiện rất rõ rệt. Nhưng đến năm 2021, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn có lãi nhưng lại giảm đi một nửa so với năm 2020 (Giảm đi 77%). Bởi do ảnh hưởng chung của đại dịch covid dẫn tới việc tăng chi phí. Một số hợp đồng của năm 2021 đang thi công, chưa được bàn giao nên chưa quyết toán thuế. Và trường hợp đó chuyển sang quyết toán thuế vào năm 2022.

2.1.5. Tình hình sử dụng lao động của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hàng hải Atlantic Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Đặc điểm lao động của Công ty

Hiện nay Công ty có 144 cán bộ công nhân viên, thuyền viên trong đó có 142 nam và 02 nữ. Công ty là một đơn vị kinh doanh dịch vụ hàng hải với môi trường làm việc là tại công trường cũng như trên các tàu biển nên có sự chênh lệch giới tính rõ rệt thành phần nhân sự. Công việc chính của người lao động là chế tạo và lắp đặt các thiết bị máy móc tại công trường cũng như đội ngũ thuyền viên công tác trên các tàu biển. Đây là một công việc đòi hỏi sức khỏe và có nguy cơ xảy ra tai nạn cao nên những công nhân đều là nam giới. Nữ giới ở công ty chủ yếu là làm ở khối phòng ban và quản lý sổ sách . Tính chất của công việc là yếu tố tạo nên sự chênh lệch rõ rệt về giới tình ở nguồn nhân lực của Công ty. Xét về giới tính và sức khỏe trong tương quan điều kiện lao động thì cơ cấu lao động của Công ty là hợp lý.

Bảng dưới đây cho chúng ta thấy tình hình biến động nhân sự của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng hải ATLANTIC trong 3 năm từ năm 2019 đến năm 2021.

Trong Công ty, nguồn lao động còn phân hóa theo độ tuổi. Độ tuổi cũng ảnh hưởng quan trọng đến chiến lược nhân sự của công ty nói chung và chế độ đãi ngộ của người lao động nói riêng.

Trong Công ty, độ tuổi từ 30-50 tuổi chiếm phần lớn (42%). Ưu điểm của những tầng lớp này là có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm trong công việc, sức khỏe vẫn đảm bảo tốt để cống hiến cho Công ty. Đây là những lao động chủ chốt của Công ty, mang lại lợi nhuận cho Công ty. Độ tuổi trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (18%). Đây là độ tuổi chuẩn bị nghỉ hưu. Độ tuổi này có ưu điểm là có kiến thức và kinh nghiệm vững vàng. Tuy sức khỏe họ giảm sút không thể làm những công việc đòi hỏi thể lực nhưng những kinh nghiệm và kiến thức của họ luôn hữu ích cho doanh nghiệp. Độ tuổi dưới 30 tuổi là những lao động trẻ. Họ có sức khỏe, có tham vọng, có ý chí tiến thủ, có kiến thức công nghệ mới và sự hăng say nhiệt tình. Nhưng ở họ lại thiếu kinh nghiệm chuyên môn. Đây là độ tuổi lao động mới vào Công ty. Họ còn những bỡ ngỡ nhưng sẽ là những nhân tố quyết định tương lai của Công ty. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Xét về mặt trình độ lao động, Công ty có mặt bằng trình độ cao. Chiếm đại đa số là trình độ đại học, cao đẳng trình độ trung cấp và sơ cấp rất ít. Bộ phận CBCNV là trình độ đại học, cao đẳng. Những lao động này đa phần hoạt động trí óc với những kiến thức và kỹ năng chuyên môn họ thiết kế, sửa chữa, quản lý những vấn đề về kỹ thuật để những lao động trực tiếp dễ dàng thực hiện công việc. Công việc của họ không nguy hiểm bằng lao động trực tiếp nhưng vẫn dễ xảy ra tai nạn vì họ chính là những người chỉ huy trực tiếp cho công nhân thực hiện. Nhìn chung, trình độ chuyên môn của lao động ở Công ty hoàn toàn phù hợp với yêu cầu và chức năng của công ty. Chất lượng lao động ngày càng được ổn định và nâng cao.

2.2. Phân tích và đánh giá tình hình đãi ngộ nhân sự của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic

2.2.1. Thực trạng đãi ngộ tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic

2.2.1.1. Thực trạng đãi ngộ qua tiền lương

Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp đến người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của mình để được trả công. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là một trong những công cụ để thu hút lao động. Muốn công tác nhân sự được thực hiện một cách có hiệu quả thì các vấn đề tiền lương cần được quan tâm một cách thích đáng. Để đảm bảo công ty thực hiện tốt các công tác chi trả lương nhằm khuyến khích người lao động tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập chính đáng, đảm bảo thực hiện công bằng trong phân phối tiền lương, góp phần tăng cường công tác quản lý lao động, tiền lương và quản lí kinh doanh của DN, công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng hải Atlan tic quy định công tác chi trả lương thưởng đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Việc phân phối tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo hiệu quả, chất lượng công việc được giao đảm bỏ công khai, rõ ràng, đúng chế độ chính sách của nhà nước đã ban hành đảm bảo khuyến khích thích đáng những người đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác cao.
  • Tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị trong công ty nhận được bất kỳ từ nguồn nào phải được phân phối công khai theo sự đóng góp của từng người. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.
  • Chứng từ trả lương, trả thưởng đều do cá nhân cán bộ công nhân viên ký nhận cụ thể và lưu nộp tại công ty.

Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động trong công ty, không sử dụng vào mục đích khác.

Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động được ghi vào sổ lương theo quy định.

Kể từ ngày 01/01 năm 2018 công ty thực hiện mức lương tối thiểu và thang bảng lượng mới để chi trả lương cho các cán bộ công nhân viên.

Nguồn hình thành nên quỹ tiền lương

Căn cứ và kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công ty xác định quỹ tiền lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm:

  • Quỹ tiền lương từ sản phẩm và các công việc hoàn thành.
  • Quỹ tiền lương dự phòng của năm trước chuyển sang (nếu có).
  • Quỹ tiền lương đoàn thể và các tổ chức khác chuyển đến. Tất cả các nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương.

Sử dụng quỹ tiền lương

Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ lương cho các quỹ sau:

  • Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán lượng sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương).
  • Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ lương).
  • Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi (tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ lương). Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Trên cơ sở phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu, quỹ tiền lương được duyệt năm 2019 của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 được xây dựng như sau:

Vkh = Lđb x TLmin x (Hcbbq + Hpcbq) x 12 tháng

Trong đó:

  • Vkh: Là quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty.
  • Lđb: Lao động định biên của Công ty.
  • TL min: Tiền lương tối thiểu do công ty chọn căn cứ vào kết quả hoạt động.
  • Hcbbq: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
  • Hpcbq: Hệ số phụ cấp bình quân

Hình thức trả lương:

  • Hình thức trả lương theo thời gian.
  • Hình thức trả lương theo kế hoạch công việc

Tiền lương hàng hàng của cán bộ công nhân viên trong công ty được trả thông qua bảng chấm công về số công làm việc. Bảng chấm công được phòng tổ chức hành chính và phòng tài vụ xác nhận, sau đó sẽ được Giám đốc phê duyệt lấy đó làm căn cứ để tính lương.

Công ty hiện nay đang áp dụng các hình thức trả lương thành hai khu vực:

Khu vực lao động trực tiếp : Bao gồm nhân viên lao động tại công trường, các thuyền viên do công ty tuyển dụng trực tiếp.

Khu vực lao động gián tiếp: Bao gồm các phòng ban của công ty, các cán bộ quản lý không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Hiện tại, công ty trả lương vào 1 kì là ngày 10 hàng tháng. Cán bộ chấm công mang bảng chấm công đến cho ban điều hành quản lý công ty phê duyệt. Sau khi được phê duyệt thì phòng hành chính tiền lương sẽ tính toán chi trả cho công nhân viên vào đúng kì.

  • Hình thức trả lương theo thời gian

Đối tượng áp dụng:

  • Cán bộ công nhân viên quản lý, lao động thuộc các phòng ban của công ty
  • Nhân viên phục vụ, một số lao động không trực tiếp sản xuất
  • Đối với cán bộ công nhân viên quản lý, lao động thuộc các phòng ban
  • Để tính thời gian cho người được hưởng lương thời gian phải xác định được suất lượng ngày và số ngày làm việc thực tế của người lao động đó.
  • Suất lương ngày được tính ra từ thang bảng lương và ngày công theo chế độ nhà nước hiện nay quy định tuần 40 tiếng tháng 22 ngày. Do đó tiền lương một ngày công được tính theo công thức sau: Lngày =Lmin/22

Trong đó:

  • Lngày là suất lương ngày của một lao động
  • Lmin : Lương tối thiểu theo quy định Nhà nước

Ngày công thực tế của cán bộ quản lý nhân viên thuộc các phòng ban đóng tại công ty và lực lượng quản lý tại các hạng mục công trình được tính thông qua bảng chấm công khi thực hiện đúng kỷ luật lao động. Đi làm đúng giờ, trong ca có mặt tại nơi làm việc. Việc chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên của công ty tương đối nghiêm túc nhưng trong thời gian có mặt tại công ty thời gian làm việc theo chức năng nhiệm vụ chưa cao.Việc thanh toán tiền lương trả theo thời gian đến từng lao động thông qua bảng chấm công có nội dung cụ thể. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Trên cơ sở chấm công của các phòng ban và các cán bộ quản lý tại các hạng mục công trình, cán bộ phòng tổ chức – tiền lương tính ra tiền lương tháng cho từng người lao động theo công thức:

Ltháng = Suất lương ngày (Lngày) * Ngày công thực tế * Hệ số lương

Ví dụ 1: Mức lương tối thiểu áp dụng trong tháng 12 năm 2019 là 3,980,000, chức danh là giám đốc với hệ số lượng 5,32 và ngày công thực tế là 20 ngày thì cách tính lương tháng cụ thể sẽ là:

Lngày = Lmin/22 = 3,980,000/22 = 180,909.0909 (đồng)

Ltháng = Lngày * ngày công thực tế * hệ số lương = 180,909.0909*20*5,32 =19,248,727.272 (đồng)

  • Hình thức trả lương theo sản phẩm

Đối tượng áp dụng:

  • Công nhân trực tiếp làm việc tại công trường, nhà máy.
  • Bộ phận quản lý gián tiếp ở phân xưởng.

Tiền lương tháng được trả phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng.

  • Lương sản phẩm tập thể

Lspi = Qi xV

Trong đó:

  • Lsp : Lương trả theo sản phẩm của tổ i
  • Qi :Khối lượng công việc hoàn thành của tổ V : Đơn giá của công việc được giao.

Ví dụ 2 : Do đặc thù công việc là làm việc theo nhóm tập thể, mỗi công việc có ít nhất là 2 người nên công ty áp dụng hình thức trả lương tập thể. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

  • Cách tính lương của một người trong công trường

Lương sản phẩm=Lương cấp bậc + tiền năng suất

Trong đó:

  • Lương cấp bậc = Lương cơ bản x số công thực tế làm việc.
  • Ví dụ 3: Lương cơ bản là 250,000đ/công, số công thực tế làm là 20 công.
  • Vậy lương cấp bậc của tổ là: 250,000đ x 20 công = 5,000,000 đồng

Dựa vào bình bầu thi đua.

  • Loại A: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao (1,2 điểm).
  • Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ được giao (1 điểm).
  • Loại C: Không vi phạm kỷ luật lao động, có cố gắng trong công tác nhưng do điều kiện khách quan nghỉ công tác không quá 10 ngày trong tháng (1 điểm).

Công thức: TNSi = TC x SĐi

Trong đó

TNSi: Tiền năng suất của công nhân i.

TC1: Tiền năng suất một điểm.

SĐi: Số điểm của công nhân i. SĐi = số điểm của loại thi đua người đó đạt được x số công thực tế .

Ví dụ 4 : Tiền năng suất của tổ là 5 triệu công nhân Tuyết là công nhân bậc 4 có số công hưởng lương là 26 ngày. Do hoàn thành sản xuất nhiệm vụ được giao nên được xếp loại A tương ứng 1,2 điểm. Tổng số điểm của tổ là 250 điểm. Tiền năng suất của Chị Tuyết được tính.

TNS= (5.000.000/250)x 1,2×26=624.000 đồng

Ưu điểm: Trả tiền năng suất dựa vào bình bầu thi đua kích thích người lao động quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể người lao động quan tâm đến chất lượng và kết quả công việc, tích cực tham gia làm việc để lấy điểm thi đua.

Nhược điểm: Theo cách trả này người lao động làm việc càng lâu năm thì cấp bậc của họ càng cao, tiền lương được hưởng theo lương cấp bậc càng tăng nhưng tuổi càng nhiều thì NSLĐ của họ càng giảm. Trong khi đó những người có tiền lương cấp bậc thấp nhưng tuổi còn trẻ NSLĐ của họ sẽ cao hơn nhưng tiền lượng lại hưởng thấp hơn.

Không tính bình bầu A, B, C Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

TNSi= Tiền năng suất của cả tổ / Tổng số công thực tế của cả tổ x Số công thực tế của công nhân i

Ví dụ 5 : Theo ví dụ 4 như trên. Và số công thực tế của cả tổ là 230 công. Thì tiền công năng suất của chị Tuyết không tính bình bầu thi đua được tính như sau:

TNS= 5.000.000 / 230 x 26 = 565.217,391 đồng.

Như vậy, đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng cả 2 hình thức là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.

Đối với những công việc mà công ty không thể tiến hành xây dựng định mức lao động một cách chặt chẽ, chính xác hoặc những công việc vào khối lượng hoàn thành định mức khoán thì công ty áp dụng chế độ tiền lương theo thời gian.

2.2.1.2. Thực trạng đãi ngộ qua tiền thưởng Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic đã đề ra quy định về phân phối tiền thưởng.

Sau khi xét duyệt hoàn thành kế hoạch năm của Công ty, công ty được trích 3 quỹ trong đó có tiền thưởng lợi nhuận hàng năm nhằm mục đích tạo động lực kích thích người lao động quan tâm hơn đến lợi ích chung của tập thể công ty mà yêu cầu cao nhất là đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhằm tạo lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên tiền thưởng phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá tiền lương.

Các căn cứ để công ty tính tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên.

  • Số tháng công tác của CBCNV trong công ty.
  • Tiền lương cơ bản của từng người.
  • Hệ số cán bộ quản lý.
  • Bình bầu thi đua hàng tháng phân loại A, B, C.

Hàng quý các đơn vị, phòng ban tổ chức bình bầu danh hiệu thi đua theo tiêu chuẩn sau:

  • Loại xuất sắc: Hoàn thành vượt mức NSLĐ, định mức lao động, hiệu quả công tác cao, khắc phục mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, hoàn thành các công việc được giao một cách xuất sắc.
  • Loại A: Đảm bảo chất lượng sản phẩm, sử dụng đúng hạn mức vật tư, thực hiện tốt an toàn lao động. Có tinh thần đoàn kết xây dựng đơn vị, thực hiện tốt nội quy kỷ luật lao động. Không nghỉ quá 3 ngày hưởng BHXH.
  • Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
  • Hoàn thành định mức và lao động được giao.
  • Hoàn thành chuyên môn nghiệp vụ công tác được giao.

Trong tháng không nghỉ, quá 5 ngày hưởng BHXH. |

  • Loại C: Không vi phạm kỷ luật lao động, có cố gắng trong công tác nhưng do điều kiện khách quan nghỉ công tác không quá 10 ngày trong tháng.
  • Loại khuyến khích: Những người chưa đạt loại C

2.2.1.3. Thực trạng đãi ngộ gián tiếp

Tiền lương phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi và các hoạt động khác

Nguồn tài chính mà Công ty sử dụng để phục vụ cho các chính sách trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi đối với người lao động được lấy từ lợi nhuận hàng năm của Công ty. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Nguyên tắc phân phối

Nguồn tài chính phục vụ cho chính sách đãi ngộ của Công ty được áp dụng cho tất cả người lao động làm việc tại Công ty. Sau khi áp dụng, luôn đảm bảo có tất cả sự công bằng với người lao động, tạo tâm lý thoải mái, hứng thú làm việc. Ngoài ra, khi áp dụng các chế độ đãi ngộ, Công ty luôn tuân thủ theo đúng những quy định của Pháp luật và cả những chính sách đề ra.

Người lao động nhận được tất cả các khoản trợ cấp, phụ cấp ( nếu có) thông qua tiền lương.

+Phụ cấp :

Hiện công ty đang áp dụng một số loại phụ cấp nhằm bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp cho người lao động khi họ làm việc trong những điều kiện không ổn định, thuận lợi nhưng lại chưa được tính vào trong khoản tiền lương cơ bản.

Một số loại phụ cấp mà công ty áp dụng :

Phụ cấp chức vụ : là phụ cấp những cán bộ có thể hoàn thành nhiệm vụ mà mình đang nắm giữ. Một số chức vụ trong công ty được hưởng trợ cấp này đó là : phó giám đốc, trưởng phòng, thuyền trưởng, đại phó, hưởng mức phụ cấp do công ty quy định.

Phụ cấp trách nhiệm : là phụ cấp dành cho những người có chức vụ nhất định trong công ty bao gồm : quản lý giám sát kỹ thuật, thuyền trưởng, thuyền phó- những người có trách nhiệm quản lý công nhân, nhắc nhở, đôn đốc họ làm việc.

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm : phụ cấp này được áp dụng với công nhân, thuyền viên làm việc tại môi trường độc hại, nguy hiểm như công nhân điện, công nhân nạo vét hầm hàng,… Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Hiện nay công ty thực hiện các chế độ phụ cấp sau:

  • Tiền lương chi trả cho ngày nghỉ

Ngày nghỉ theo Bộ luật Lao động quy định bao gồm: nghi lễ tết dương lịch(1 ngày) ,tết âm lịch (5 ngày), giỗ tổ Hùng Vương 10/3(1 ngày), 30/41 ngày), quốc tế lao động 1/5(1 ngày), lễ quốc khánh 2/9(1 ngày), nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng có lượng:đám tang (3 ngày), cá nhân công nhân viên cưới (3 ngày), con cái kết hôn (1 ngày), được hưởng lương. Thời gian nghỉ được hưởng lương cơ bản theo hệ số lượng cấp bậc cá nhân quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định theo công thức:

Lp= ( Hcb x Ltt) / Snc xN

Trong đó:

  • Lp: Tiền lương chi trả cho số ngày nghỉ hàng năm
  • Hcb: Hệ số lương cấp bậc cá nhân
  • Ltt: Mức lương tối thiểu chung nhà nước quy định
  • Snc: Số ngày công thực tế đi làm công ty quy định
  • N: Số ngày nghỉ thực tế hoặc nghỉ theo quy định

Ví dụ 6: Nhân viên A có hệ số lương cấp bậc là 5,32, mức lương tối thiểu chung vào tháng 9 năm 2018 là 1.390.000 đồng. Số ngày đi làm theo quy định của công ty là 22 ngày, Số ngày nghỉ của nhân viên A là 11 ngày.

Vậy số tiền lương chi trả cho số ngày nghỉ của nhân viên A là: Lp = ( 5,32 x 1.390) / 22 x11 = 3. 697.399,99 đồng

Cán bộ công nhân viên nghỉ việc trong thời gian điều trị chấn thương do tai nạn lao động ( tai nạn giao thông được tính là tai nạn lao động): Tiền lương chi trả và hạch toán quỹ tiền lương thực hiện theo quy định với mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định là 1.300.000 đồng ( trước ngày 1/7/2018), 1.390.000 đồng( từ 1/7/2018 đến 30/6/2019) và 1.490.000 đồng ( từ 1/7/2019 đến nay). Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Cán bộ công nhân nghỉ 3 tháng trước khi nghỉ hưu: Trước khi đủ tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động, có nguyện vọng nghi 3 tháng được công ty giải quyết nghi hưởng lương 3 tháng trước khi nghỉ hưu quy định tại công văn số 4208/QĐ-TCNS ngày 26/12/2011. Mức lương chi trả cho thời gian nghi theo hệ số lượng cấp bậc cá nhân quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Mức lương tối thiểu chung được áp dụng theo quy định của nhà nước.

  • Tiền lương khuyến khích hoạt động kinh doanh

Đây là một hình thức khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động. Đối với khối phục vụ gián tiếp hưởng lương theo doanh thu thì tiền lương khuyến khích được tính theo mức độ hoàn thành công việc. Tùy theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty chia ra các định mức phù hợp.

  • Tiền lương Tết – Lễ, tiền lương thi đua quý, thưởng… Thực hiện theo nội quy Giám đốc ban hành.

Hằng năm công ty thường bằng cách bù giá, bù lương hằng tháng và cuối năm có một khoản thưởng tết khoảng vài triệu đồng cho cán bộ công nhân viên.

  • Tiền phụ cấp trực sản xuất:

Ngoài giờ làm việc tiêu chuẩn, cán bộ nhân viên các phòng ban, đơn vị do yêu cầu sản xuất để thúc đẩy tiến độ thi công để hoàn thành vượt mức kế hoạch, thì công ty sẽ thưởng thêm khoản phụ cấp ngoài giờ.

Điều kiện thanh toán tiền lương làm thêm giờ là người lao động phải đảm bảo làm việc đủ giờ trong giờ làm việc tiêu chuẩn và hoàn thành khối lượng công việc được giao theo định mức.

Cán bộ nhân viên ngoài giờ làm việc tiêu chuẩn được phân công thường trực để phục vụ khách hàng hoặc trực y tế sẽ được bố trí nghỉ bù luân phiên Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Số giờ làm thêm hoặc thường trực, trực sản xuất được thanh toán tối đa không quá 64h/ tháng.

  • Tiền ăn trưa:

Công nhân tham gia thi công làm việc trực tiếp được chi trả tiền ăn giữa ca. Đối tượng chi trả ngày công thanh toán thực hiện theo Nội quy thanh toán tiền ăn giữa ca số 1.243/NQ-LĐTL ngày 29/4/2010.

Mức thanh toán tiền ăn giữa ca cho Công nhân: Tùy theo kết quả sản xuất kinh doanh, chi phí thực tế do Giám đốc Công ty quyết định nhưng tối đa tiền chế ăn ca tính theo ngày làm việc trong tháng bao gồm cả khoản bổ sung không quá mức quy định của Nhà nước. Hiện tại đơn giá 25,000đ/phần/người /ngày.

+Trợ cấp :

Các khoản trợ cấp của Công ty bao gồm hai phần: phần theo quy định của Pháp luật và phần trợ cấp tự nguyên theo quy định của doanh nghiệp.

-Trợ cấp bằng bảo hiểm xã hội :

Công ty tổ chức mua bảo hiểm thân thể 24/24 cho 100% cán bộ công nhân viên. Hàng tháng, phòng tổ chức lập bảng tăng giảm tiền lương nộp cho BHXH. Dựa vào phiếu tăng giảm tiền lương, kế toán tính 22% trên tổng tiền lương cấp bậc của toàn bộ công nhân viên trong công ty. Trong đó, 16% hạch toán vào chi phí kinh doanh, 6% trích từ lương cơ bản của người lao động hay nói cách khác người lao động phải nộp 6% còn lại cho BHXH. Khi người lao động nghỉ ốm sẽ có quyền lợi được hưởng 75% mức lương, nghỉ do thai sản sẽ được hưởng 100% mức lương (do bảo hiểm chi trả). Về trợ cấp tai nạn : dựa vào ngày nghỉ ốm sẽ được xác nhận của cơ sở y tế, dựa vào bảng chấm công nghỉ ốm gửi lên, dựa vào tỉ lệ phần trăm theo quy định của Nhà nước, dựa vào tiền lương, cấp bậc của từng công nhân viên kế toán sẽ tính tiền trợ cấp tai nạn cho lao động. Sau khi hạch toán xong, kế toán BHXK lập bảng tổng hợp thanh toán tiền trợ cấp BHXH, sau đó chuyển cho giám đốc duyệt chi. Kế toán thanh toán viết phiếu chi, sau đó chuyển thủ quỹ rồi đưa cho từng cán bộ công nhân viên xác nhận.

+Trợ cấp bằng bảo hiểm y tế : Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Theo quy định của Nhà nước thì bảo hiểm y tế Công ty phải nộp 4,5% mức lương cơ bản, Công ty mua số BHYT cho toàn bộ cán bộ công nhân viên với tỉ lệ đóng góp phía công ty là 3% và phía nhân viên là 1,5% tổng tiền lương.

Công ty định kỳ hàng năm tổ chức khám sức khỏe cho toàn bộ công nhân viên, xét trợ cấp nghĩ dưỡng, phục hồi sức khỏe….

+Trợ cấp bằng bảo hiểm thật nghiệp :

Theo quy định của Nhà nước thì bảo hiểm thất nghiệp Công ty phải nộp 2% mức lương cơ bản. Trong đó, công ty hạch toán 1% vào chi phí, 1% trích từ lương cơ bản của người lao động.

Phúc lợi :

Tham gia BHXH, BHYT, BHTT đạt 88,7% trong tổng số hợp đồng lao động đủ điều kiện tham gia.

Ngoài các chế độ cho người lao động theo quy định, Công ty còn chăm lo đến đời sống người lao động :

  • Tiền nhà trọ trong năm 2010 là 100.000VNĐ/tháng và năm 2011 là 150.000VNĐ/tháng
  • Tăng tiền chuyên cần lên 200.000VNĐ/ năm cuả năm 2021
  • Tăng mức phí tiền ăn trưa thêm 5000VNĐ/ 1 xuất ăn
  • Trong trường hợp cần phải tăng ca để đẩy tiến độ thi công bàn giao công trình, thì bỗi dưỡng thêm bữa ăn tối và thưởng theo doanh thu của công trình.
  • Các ngày lễ trong năm, các cán bộ công nhân viên cũng như nhân viên công trường đều được thưởng, ví dụ những ngày tết trung thu, tết 1/6, những nhân viên có con nhỏ đều có quà từ 50000VNĐ- 100000VNĐ/cháu. Ngày Tết mọi công nhân đều được thưởng tháng lương thứ 13.
  • Những công nhân ốm đau, tai nạn trong sản xuất đều được Công ty chi trả mọi chi phí điều trị.
  • Hằng năm Công ty đều tổ chức cho khối văn phòng đi tham quan, du lịch trong nước.

Ngoài ra, quỹ phúc lợi còn được tách ra một phần để cho những công việc sau : cán bộ công nhân viên xây dựng gia đình Công ty mừng 300000VNĐ/người. Thân nhân của cán bộ công nhân viên mất viếng 200000VNĐ/người. Cán bộ công nhân viên ốm, nằm viện điều trị từ 3 ngày trở lên Công ty thăm hỏi 200000VNĐ/người. Bố mẹ, bên vợ < hay chồng>, vợ hoặc chồng, con cái nằm điều trị dài ngày, Công ty thăm hỏi 200000VNĐ/người.

2.2.2. Thực trạng đãi ngộ phi tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Trước đây, các doanh nghiệp thường chỉ quan tâm đến công tác đãi ngộ tài chính. Nhưng trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu ăn no mặc ẩm của người lao động được đáp ứng về cơ bản thì hoạt động đãi ngộ tài chính đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm. Thực hiện tốt công tác đãi ngộ phi tài chính, nhân viên sẽ có được sự say mê trong công việc và thêm gắn bó với doanh nghiệp.

2.2.2.1. Thực trạng công tác đãi ngộ thông qua môi trường làm việc

Tạo ra môi trường làm việc thoải mái sẽ giúp cho nhân viên yên tâm và nhiệt tình làm việc. Hiểu được điều này, Công ty luôn quan tâm đến việc xây dựng và nâng cấp môi trường làm việc cho người lao động.

Tạo dựng không khí làm việc là biểu hiện đầu tiên của chính sách đãi ngộ phi tài chính thông qua môi trường làm việc: không khí làm việc tốt sẽ kích thích sự hăng say làm việc của người lao động. Ban lãnh đạo công ty đã xây dựng được không khí làm việc thoải mái, vui vẻ. Tuy nhiên do tính chất công việc, ở một số bộ phận trong công ty không khí làm việc còn nặng nề và nhàm chán. Họ đang cần một sự thay đổi để tạo ra lòng nhiệt tình và hào hứng trong công việc.

Xây dựng các mối quan hệ trong công ty: Ngày nay, khi khối lượng công việc ngày càng nhiều thì sự ức chế tâm lý rất hay xảy ra đối với người lao động. Lúc đó, tình cảm thân thiết của đồng nghiệp, sự quan tâm của các cấp quản lý có thể đem lại cho nhân viên một trạng thái nhẹ nhõm khi làm việc. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Trong công ty, các nhà quản lý chiếm được rất nhiều tình cảm của công nhân viên bởi họ luôn gắn bó gần gũi với nhân viên của mình. Hầu hết các cán bộ công nhân viên trong công ty đều hài lòng trước sự quan tâm của lãnh đạo. Họ quan tâm đến hoàn cảnh gia đình của nhân viên, trao đổi với nhân viên về quan niệm sống, những khó khăn, khúc mắc trong cuộc sống gia đình. Qua trao đổi này, lãnh đạo sẽ hiểu được những khó khăn mà các nhân viên đang gặp phải và sẵn sàng giúp đỡ khi cần thiết. Và qua đây, họ cũng hiểu được suy nghĩ, đặc điểm, tính cách của từng nhân viên để có cách ứng xử phù hợp.

Chính vì mong muốn xây dựng cho nhân viên một một trường làm việc đoàn kết, thân thiết nên Ban giám đốc đã rất quan tâm đến việc chặn đứng những biểu hiện xung đột cá nhân. Mỗi khi giữa các nhân viên có sự mâu thuẫn nào đó, có thể từ công việc chuyên môn, từ sự không nhất trí với quyết định của cấp trên, các nhà quản trị của công ty đều cố gắng lắng nghe và giải quyết một cách thấu đáo. Họ tạo điều kiện cho mỗi nhân viên được trao đổi thẳng thắn suy nghĩ, ý kiến của mình khi còn bức xúc và mâu thuẫn. Nếu ý kiến đó là đúng thì nhà quản trị chi cho nhân viên thấy sự chưa đúng của mình và vui vẻ với quyết định đó. Theo Ban lãnh đạo của công ty thì chính sự trao đổi là cách để cho nhân viên gần gũi và hiểu nhau hơn.

Mỗi phòng thuộc Công ty đều được gắn với tên phù hợp thể hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng đó, và trong mỗi phòng mọi người được phân cấp rõ ràng và mỗi người có nhiệm vụ làm một số công việc nhất định mà cấp trên giao cho. Phân cấp gắn liền với việc tạo ra một biểu tượng địa vị cho người lao động và tạo ra ranh giới giữa người có năng lực quản lý với người không có khả năng quản lý hay giữa những người có khả năng về một công việc khác nhau. Chính những tên phòng và biểu tượng địa vị cho mọi cá nhân được công ty đặt ra để tạo cho cán bộ công nhân viên ý thức được trách nhiệm và tầm quan trọng của minh, từ đó họ sẽ cố gắng làm việc đúng với nhiệm vụ đã đặt ra.

2.2.2.2. Thực trạng công tác đãi ngộ thông qua công việc

Theo quan điểm của ban giám đốc thì công tác giao việc cho nhân viên không chỉ đơn thuần nhằm giải quyết tốt công việc mà trong nhiều trường hợp nó tạo cơ hội để nhân viên chứng tỏ năng lực của mình. Đang làm một công việc bình thường mà được giao đảm nhận một công việc khó khăn hơn, bản thân nhân viên sẽ nghĩ rằng họ có được niềm tin từ nhà lãnh đạo. Chính vì tâm lý này, các nhà quản trị trong công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên được thử sức trong công việc mới.

Mỗi phòng thuộc Công ty đều được gắn với tên phù hợp thể hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng đó, và trong mỗi phòng mọi người được phân cấp rõ ràng và mỗi người có nhiệm vụ làm một số công việc nhất định mà cấp trên giao cho. Phân cấp gắn liền với việc tạo ra một biểu tượng địa vị cho người lao động và tạo ra ranh giới giữa người có năng lực quản lý với người không có khả năng quản lý hay giữa những người có khả năng về một công việc khác nhau. Chính những tên phòng và biểu tượng địa vị cho mọi cá nhân được công ty đặt ra để tạo cho cán bộ công nhân viên ý thức được trách nhiệm và tầm quan trọng của minh, từ đó họ sẽ cố gắng làm việc đúng với nhiệm vụ đã đặt ra. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Thực tế tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hàng hải Atlantic, thu nhập thực tế của người lao động trực tiếp là khá tốt. Ví dụ như thu nhập cuả các tàu cũng có sự khác nhau.

Ví dụ 6 : Mức lương áp dụng cho các thuyền viên tàu Quang Anh GM.

Bảng lương áp dụng thời điểm tháng 11/2021.

Mức lương trả theo vị trí, chức danh của tàu, lương có sự thỏa thuận

1/ Bảng lương trên là lương về tay thuyền viên

2/Lương kinh nghiệm đối với thuyền viên đi lại cho công ty hoặc quá hạn hợp đồng 1 năm. Được cộng thêm 1tr/tháng nhưng không quá 2 lần

Qua 2 bảng lương trên cho ta thấy được, do đặc thù tính chất công việc cũng ảnh hưởng đến chế độ lương của các thuyền viên có sự chênh lệch mặc dù đi theo các chức danh như nhau.

  • Chế độ lương ảnh hưởng bởi trọng lượng tàu
  • Chế độ lương cũng ảnh hưởng bởi lộ trình khai thác trên biển
  • Chế độ lương ảnh hưởng bởi mặt hàng tàu đó khai thác.

Nhưng điều này cũng không gây nên sự mâu thuẫn và so sánh giữa các thuyền viên. Ngoài ra, giữa các thuyền viên trong cùng bộ phận với chức danh khác nhau thì thu nhập cũng khác nhau. Điều này cũng có sự so sánh giữa các thuyền viên.

Mặc dù mỗi thuyền viên đều biết rằng mỗi người có trách nhiệm riêng trong công việc nên thu nhập khác nhau, tuy nhiên họ cũng không ngừng so sánh. Điều này cũng đòi hỏi công ty phải có giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình trạng này.

Về đảm bảo người lao động có vị trí nhất định và vai trò trong doanh nghiệp

Gần như không có việc định kỳ hàng năm, đơn vị lãnh đạo các cấp rà soát lại các cấp cán bộ của đơn vị cấp dưới để có thể bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm nhân sự. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Về đảm bảo công việc phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của người lao động

Người lao động trong công ty không có quyền lựa chọn công việc phù hợp với họ khi làm việc tại Công ty. Dựa theo bằng cấp, họ phải tuân thủ theo sự sắp xếp của Công ty. Cán bộ quản lý thì đa số là nhân viên mới, điều này khiến cho các công nhân không chấp hành mệnh lệnh của người quản lý vì họ cho rằng người quản lý thậm chí còn không hiểu công việc bằng họ.

Về cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp trong công việc của người lao động.

  • Người lao động trực tiếp gần như không có cơ hội thăng tiến do đó họ không có động lực để phấn đấu.
  • Người lao động gián tiếp thì lại có nhiều cơ hội hơn công nhân trực tiếp một chút nhưng điều đó cũng không rõ ràng.

Về đảm bảo công việc không nhàm chán, trùng lặp, gây ức chế

Trong Công ty, người lao động ở các vị trí khác nhau thì sự tác động của công việc tới họ cũng khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các công nhân khối văn phòng hay khối sản xuất luôn phải lặp lại các công việc nhàm chán.

2.3. Đánh giá chung về công tác đãi ngộ nhân sự ở công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

2.3.1. Đánh giá về công tác đãi ngộ tài chính ở Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic

2.3.1.1. Những thành công đạt được

  • Về lương:

Công tác tiền lương được thực hiện đúng quy định của Nhà nước và quy định riêng của Công ty, trên thực tế đã cho thấy công tác quản lý tiền lương đã thực hiện được vai trò của nó là đòn bẩy kinh tế với người lao động. Công ty trả lương đúng hạn, giải quyết đúng nguyên tắc tài chính, báo cáo kịp thời, chính xác tiền lương cho lãnh đạo của Công ty để đưa ra được những quy định quản lý tiền lương hợp lý.

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương gắn với ngày công thực tế và hệ số lương. Hình thức trả lương này tạo ra sự công bằng, khuyến khích cán bộ công nhân viên và công nhân đi làm đầy đủ hơn. Công ty áp dụng chế độ trả lương theo mức lương cứng đảm bảo phân phối tiền lương, lương kinh doanh để thể hiện kết quả kinh doanh đạt được, thu nhập tương ứng với ngân sách, chất lượng và hiệu quả công việc thực hiện của tập thể, cá nhân người lao động.

Về tiền thưởng

Công ty đẩy mạnh chế độ tiền thưởng để người lao động tăng thêm thu nhập của mình. Đã áp dụng các chế độ thưởng, trợ cấp dựa theo quy định của Nhà nước kết hợp chế độ thưởng riêng của công ty.

Công ty có nhiều hình thức thưởng khác nhau, không những đáp ứng được nhu cầu của nhân viên về ổn định thu nhập mà còn kịp thời động viên kích thích họ làm việc hăng say, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công tác thưởng còn khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, tập trung làm việc phấn đấu hoàn thành sớm tiến độ.

  • Về trợ cấp Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Công ty đã thực hiện đóng BHXH và BHYT cho người lao động đúng quy định là để người lao động có thể hưởng quyền lợi từ các quỹ BHXH và quỹ BHYT khi gặp ốm đau, tai nan, hay về hưu…. Công tác này giúp cho người lao động yên tâm làm việc mà không phải khó khăn khi ốm đau, khi về già, khi gặp tai nạn rủi ro.

Việc trích lập 2% số tiền lương cho người lao động để hình thành quỹ công đoàn, quà thăm hỏi khi nhân viên ốm đau …Tuy là những lời thăm hỏi, động viên, những món quà nho nhỏ nhưng nhân viên cũng thấy được sự quan tâm, tình cảm ấm cúng của tập thể, của công ty dành cho họ.

  • Về phúc lợi:

Công ty đảm bảo chế độ hưu trí cho người lao động để họ có nguồn thu nhập khi nghỉ hưu, tặng quà hay tiền vào các dịp lễ tết, trả đầy đủ lương cho người lao động vào các ngày nghỉ theo đúng quy định.

Ngoài ra công ty còn hỗ trợ kinh phí để mua sắm các trang thiết bị bảo hộ lao động . Hằng năm công ty tổ chức cho các cán bộ công nhân viên khối văn phòng tổ chức đi lễ đầu năm, và nghỉ mát giữa năm…Tạo điều kiện cho người lao động nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí sau những ngày làm việc căng thẳng, giúp họ tái sản xuất sức lao động để tiếp tục làm việc với năng xuất và hiệu quả cao hơn.

  • Đãi ngộ phi tài chính:

Không chỉ quan tâm đến đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên mà Công ty còn cố gắng quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động. Ngoài ra môi trường làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được quan tâm và xây dựng, đáp ứng được những nhu cầu cần thiết của nhân viên làm cho họ cố gắng hăng say làm việc. Điều đó đã giúp Công ty đạt được nhiều kết quả khả quan cả trong hoạt động kinh doanh và trong công tác đãi ngộ nhân sự.

2.3.1.2. Những hạn chế tồn tại Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Về lương:

Hiện nay, công ty chỉ áp dụng việc trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương này chỉ mang tính bình quân, không tạo được động lực được cho cán bộ công nhân viên trong việc nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm thời gian làm việc. Người lao động chưa chú ý tới chất lượng và số lượng công việc đạt được trong thời gian làm việc, vì ý thức trách nhiệm của họ đối với công việc chưa cao. Bên cạnh đó, công ty cũng chưa xây dựng được chỉ tiêu đánh giá cụ thể về khoa học để xác định hệ số lương một cách chính xác nhất cho những lao động vượt định mức mà Công ty yêu cầu khiến họ không có động lực để họ lấy đó làm động lực. Theo hình thức trả lương này Công ty đã lãng phí một nguồn nhân lực chưa được sử dụng với đúng năng lực của từng người để phục vụ cho quá trình kinh doanh.

Về tiền thưởng:

Công ty chỉ chú trọng vào các phần thưởng vật chất, chưa chú trọng về khen thưởng, về các giá trị tinh thần và cơ hội thăng tiến cho người lao động. Mặc dù có nhiều hình thức thưởng nhưng mức thưởng thì chưa cao, chưa thực sự phát huy được hết tác dụng, kích thích người lao động tích cực làm việc.

Trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi:

Hiện nay nền kinh tế nước ta có rất nhiều biến động, giá cả tất cả các mặt hàng tăng cao, nguy cơ gặp các rủi ro trong cuộc sống đối với người lao động lớn…đời sống của người lao động càng gặp nhiều khó khăn. Do đó, trong các hình thức công tác về trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi của Công ty hiện nay còn nhiều hạn chế . Nguồn tài chính và các hình thức đó còn quá ít chưa tạo động lực, sự an tâm thực sự cho người lao động làm việc. Nó đã là một phần nào kìm hãm năng lực và sáng tạo của người lao động.

Công tác đãi ngộ phi tài chính: Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Ban lãnh đạo Công ty chưa thực hiện tốt việc động viên nhân viên khi họ hoàn thành tốt công việc được giao . Ngoài ra, Công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến đời sống nhân viên, để họ cảm nhận được công ty như ngôi nhà thứ hai của họ . Sự quản lý khắt khe dẫn đến sự ngột ngạt trong quá trình làm việc, gây mất thoải mái và đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm giảm hiệu quả và năng xuất làm việc của nhân viên tại các bộ phận trong công ty.

  • Những nguyên nhân:

Nguyễn nhân khách quan: Ngành kinh tế nói chung và ngành hàng hải nói riêng đang gặp nhiều khó khăn. Điều này gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của công ty và ảnh hưởng cũng không nhỏ đến những vấn đề liên quan đến kinh tế trong công ty. Nếu doanh thu của công ty không tăng mà các chi phí cứ liên tục gia tăng thì lương, thưởng, trợ cấp của người lao động không thể nhiều hơn. Bên cạnh đó, nếu như những người lãnh đạo phải liên tục tìm kiếm và tạo mối quan hệ với khách hàng thì chắc chắn không có thời gian quan tâm đến người lao động cũng như tạo mối quan hệ tốt đẹp với họ.

Nguyên nhân chủ quan: Những nhà lãnh đạo Việt Nam nói chung và những lãnh đạo trong Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hàng hải nói riêng chưa có tư tưởng tiến bộ, chưa có nhận thức sâu về vấn đề đãi ngộ trong doanh nghiệp, về những ảnh hưởng mà đãi ngộ lao động mang lại do đó chưa có những việc làm thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.

2.3.2. Đánh giá chung về công tác đãi ngộ phi tài chính ở Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hàng hải Atlantic

2.3.2.1. Ưu điểm

Công việc được phân công một cách hợp lý, phù hợp với người lao động. Khi làm việc, lãnh đạo công ty luôn quan tâm, tôn trọng nhân viên. Hoàn thành tốt công việc, công nhân có được niềm vui trước lời khen của cấp trên .

Bên cạnh đó, Công ty còn chú trọng đến việc cải thiện các điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên. Việc tạo môi trường làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên trong Công ty được quan tâm và xây dựng, đáp ứng được nhu cầu cần thiết của nhân viên. Đó là tổng thể hài hòa giữa các yếu tố: quan hệ cấp trên – cấp dưới thân thiết, quan hệ đồng nghiệp chan hòa đoàn kết, điều kiện làm việc thoải mái, sử dụng thời gian linh hoạt chủ động… Chính sự quan tâm rất thiết thực từ phía lãnh đạo tới đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên như vậy đã làm cho họ cố gắng hăng say làm việc.

2.3.3. Tồn tại

Vấn đề tạo động lực chưa từng được xem xét một cách nghiêm túc và có hệ thống tại Công ty. Do đó nền văn hóa doanh nghiệp chưa thực sự được chú trọng xây dựng trong công ty.

Ý thức tham gia vào các hoạt động đoàn thể chưa được cao.

Bên cạnh đó, việc khen thưởng và kỷ luật của cán bộ nhân viên chưa được công ty quan tâm đúng mức, cán bộ quản lý nhiều lúc còn cửa quyền hách dịch. Điều này dẫn đến tình trạng cán bộ quản lý thường lớn tiếng khi cân nhắc việc mắc sai lầm mà không hề có sự động viên họ trong công việc. Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty Thương Mại

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại Công Ty […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993