Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – Mix tại công ty TNHH MTV Quảng Cáo Truyền Thông Người Hâm Mộ Việt dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY FANSVIET

3.1. Giới thiệu về công ty Fansviet

3.1.1. Giới thiệu tổng quan Công ty Fansviet

Công ty TNHH MTV QUẢNG CÁO VÀ TRUYỀN THÔNG NGƯỜI HÂM MỘ VIỆT ( FANSVIET) được thành lập vào tháng 9 năm 2012, do ông Phạm Quốc Cường làm chủ với số vốn đầu tư ban đầu là 3 tỷ đồng Fansviet là công ty đầu tiên hoạt động về lĩnh vực fans cũng như cung cấp nhân sự, thời trang nhân sự cho ngành nghệ thuật tại thị trường Việt Nam , Fansviet luôn luôn nỗ lực phấn đấu phát triển cùng với ngành nghệ thuật Việt Nam. Fansviet đã, đang và sẽ không ngừng cung cấp những dịch vụ có chất lượng cao nhằm mang đến sự hài lòng cao nhất cho khách hàng, cũng như đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành nghệ thuật nước nhà.

Kể từ khi thành lập đến nay, Fansviet đã không ngừng lớn mạnh và liên tục phát triển không chỉ về quy mô, mà chất lượng dịch vụ. Hiện tại, Fansviet luôn giữ vị trí dẫn đầu trên thị trường nhân sự nghệ thuật Việt Nam với việc cung cấp hàng chục ngàn lượt nhân sự mỗi năm cho ngành nghệ thuật Việt Nam. Doanh số trung bình thu về đạt khoảng 1 tỷ đồng 1 quý, và các dịch vụ đều chiếm thị phần lớn trên thị trường. Từ một nhóm với 10 nhân viên trong ngày đầu thành lập, tới nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã lên tới 100 người và hơn 1000 CTV làm việc tại hệ thống chi nhánh trên khắp cả nước.

Bên cạnh các hoạt động cung cấp nhân sự, Fansviet luôn nỗ lực đóng góp tích cực cho Ngân sách Nhà nước qua việc hoàn thành tốt công tác nộp thuế, cũng như góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng và xã hội Việt Nam với nhiều hoạt động dài hơi, thiết thực và có ý nghĩa. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Trong suốt lịch sử hình thành và phát triển, với sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ nhân viên Fansviet , chi nhánh, nhà cung cấp và đối tác, Fansviet đã đạt được nhiều thành tựu to lớn & liên tục phát triển lớn mạnh, hoàn thành sứ mệnh đối với khách hàng, đóng góp đáng kể cho ngành nghệ thuật Việt Nam. Với những thành tích đạt được.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Ngành Marketing

3.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Một số thông tin liên quan đến Công ty Fansviet

  • Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV QUẢNG CÁO TRUYỀN THÔNG NGƯỜI HÂM MỘ VIỆT
  • Tên Tiếng Anh: Fansviet Co., Ltd
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0302963561. Cấp ngày: 25/09/2012
  • Văn phòng giao dịch: Số 273/30, Đường Nguyễn Văn Đậu, Phường 11, Quận Bình Thạnh , Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Điện thoại: 08.6686.126
  • Mã số thuế: 031263114

Các đối tác của công ty Fansviet

  • Đối tác hàng đầu của Đông Tây Promotion
  • Đối tác hàng đầu của Cát Tiên Sa
  • Đối tác hàng đầu của Điền Quân Media

3.1.1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty

  • Công ty Fansviet hoạt động trong lĩnh vực cung ứng nhân sự cho ngành nghệ thuật giải trí trong và ngoài nước
  • Cung cấp fans hâm mộ cho các ca sĩ, diễn viên, người nổi tiếng
  • Cung cấp diễn viên quần chúng cho các đoàn làm phim
  • Cung cấp khán giả cho gameshow truyền hình

3.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Công ty Fansviet được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng, đứng đầu là Giám đốc công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Fansviet được biểu diễn theo sơ đồ 4.1 như sau: Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Tân Phạm Gia.

Chức năng của một số phòng banGiám đốc

Có trách nhiệm điều hành và quản lý chung toàn bộ hoạt động của công ty. Thực hiện công tác chỉ đạo các khối tổng hợp, kinh doanh, sản xuất và theo dõi giám sát các hoạt động của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đưa ra các chiến lược kinh doanh cùng với các hoạch định lâu dài cho công ty.

Khối tổng hợp

  • Phối hợp với Ban giám đốc của công ty trong việc thực hiện các kế hoạch từ cấp trên.
  • Bao gồm các bộ phận kế toán, hành chính tổng hợp.

Kế toán

Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác tài chính và hạch toán kế toán. Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính. Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty. Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ kinh doanh và chi phí.

Hành chính tổng hợp Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Thực hiện chức năng quản lý, phân bổ, điều động nguồn nhân lực trong công ty. Thực hiện khen thưởng hoặc kỷ luật đối với những sai phạm của các nhân viên trong công ty.

Về thủ tục hành chính, thực hiện các công việc liên quan đến biên soạn các mẫu báo cáo đối với cơ quan nhà nước.

Công tác đào tạo thực công tác đào tạo nguồn nhân lực mới của công ty, bên cạnh đó tổ chức bồi dưỡng các kiến thức mới cùng với các kỹ năng cho nhân viên.

Khối kinh doanh

Khối kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các họat động lên kế hoạch và tiếp thị tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần,…Bao gồm các bộ phận chăm sóc khách hàng, bộ phận kinh doanh hệ thống siêu thị và đại lý, bán hàng trực tuyến và đồng phục.

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm ( 2014 – 2016).

Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy được rằng doanh thu từ năm 2014 đến năm 2016 tăng dần, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty phát triển tốt và đang dần được ổn định, công ty đang xác định được vị trí của mình trên thị trường. Trong thời điểm 2014, tổng doanh thu của công ty là 14 tỷ 20 triệu đồng, tổng chi phí là 13 tỷ 263 triệu đồng, lợi nhuận thu được là 757 triệu đồng.

Đến năm 2015, tổng doanh thu công ty đạt được là 16 tỷ 480 triệu đồng tăng 18% so với năm 2014. Bên cạnh đó chi phí cũng tăng lên 15 tỷ 574 triệu đồng tăng 17% so với năm 2014, lợi nhuận đạt được là 906 triệu đồng, tăng 20% so với năm 2014.

Bước sang năm 2016, mặc dù chi phí của công ty tăng lên là 19 tỷ 815 triệu đồng tăng 27% so với năm 2015 nhưng doanh thu cũng tăng lên 21 tỷ 80 triệu đồng tăng 28% so với năm 2015. Lợi nhuận thu được là 1 tỷ 265 triệu đồng, tăng 40% so với năm 2015. Điều này cho thấy năm 2015 và 2016 công ty đã bỏ ra chi phí rất nhiều để có được sự tăng trưởng của doanh thu, việc doanh thu tăng mạnh kéo theo chi phí bỏ ra cũng tăng theo thể hiện hoạt động kinh doanh năm 2015 và 2016.

3.1.1.4. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Tầm nhìn: Fansviet mong muốn trở thành nhà cung ứng nhân sự hàng đầu Việt Nam trong ngành giải trí. Với sự đầu tư nghiêm túc và dài hạn kết hợp với sự đào tạo chuyên nghiệp, bài bản, Fansviet quyết tâm trở thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp được mọi đối tác lựa chọn, mọi người yêu thích và quốc gia tự hào.

Sứ mệnh: Đem lại lợi ích cho khách hàng là sứ mệnh và mục tiêu của Fansviet. Fansviet luôn sát cánh cùng khách hàng đem lại sự hài lòng nhất và an tâm trong yêu cầu công việc .Fansviet cam kết tạo ra những giá trị cao nhất cho các đối tác, cổ đông, người lao động và đóng góp tích cực cho sự phát triển cộng đồng.

Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Cung cấp dịch vụ

Có 3 loại hình dịch vụ chính mà công ty cung cấp cho khách hàng đó là: cung ứng khán giả gameshow truyền hình, cung ứng diễn viên quần chúng, cung ứng fans hâm mộ.

Cung ứng khán giả gameshow truyền hình: hiện nay công ty có một số lượng lớn nhân sự chủ yếu là giới trẻ đang là học sinh sinh viên, được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp, biết sáng tạo và luôn cập nhật xu hướng phát triển mới đem lại sự an tâm và hài lòng cho khách hàng, cung cấp cho khách hàng số lượng nhân sự lớn trong một khoảng thời gian nhất định theo yêu cầu của hoạt động sản xuất gameshow truyền hình của khách hàng. Chúng tôi chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên đạt tiêu chuẩn khách hàng đề ra, đào tạo cho họ, thực hiện hoạt động tính lương và chi trả lương cũng như quản trị các vấn đề phát sinh liên quan đến nhân sự cho thuê, giúp khách hàng tập trung vào các mục tiêu sản xuất gameshow truyền hình của mình của mình.

Cung ứng diễn viên quần chúng: nhằm đáp ứng nhu cầu của các bộ phim truyền hình, phim chiếu rạp, TVC quảng cáo, Fansviet đã và đang xây dưng đội ngũ diễn viên quần chúng chuyên nghiệp, đã được đào tạo bài bản trong các lớp diễn xuất cơ bản, đem lại nguồn diễn viên quần chúng chuyên nghiệp và đáng tin cậy cho các đoàn làm phim, rút ngắn được thời gian quay, tiết kiệm được thời gian cũng như kinh phí cho các nhà đầu tư, trong bối cảnh ít công ty nào tại Việt Nam có thể xây dựng được một lực lượng diễn viên quần chúng chuyên nghiệp và hùng hậu. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Cung ứng fans hâm mộ: điều này nghe có vẻ xa lạ với đại đa số khán giả chưa có nhiều sự quan tâm đến thị trường giải trí cũng như tính bảo mật của công việc, nhưng Fansviet là một trong những đơn vị tiên phong cung ứng fans hâm mộ cho các diễn viên, ca sĩ hay người nổi tiếng, nhằm đem đên một lực lượng người hâm mộ hùng hậu và lớn mạnh, công việc cụ thể như là cổ vũ, cầm băng rôn chào đón khách hàng là đối tượng được lựa chọn để cổ vũ, động viên tinh thần góp phần đem lại sự tự tin cho khách hàng là người nổi tiếng khi sử dụng dịch vụ của Fansviet.

Kinh doanh: Với kết quả khả quan về doanh thu mà công ty đạt được đã dần khẳng định sự phát triển của công ty. Với lực lượng ekip hùng hậu, cùng đội ngũ chuyên viên kĩ thuật cao được đào tạo và huấn luyện bài bản, cộng với nhiệt huyết đam mê của tuổi trẻ, song song đó là ban lãnh đạo tận tâm tận lực, quyết đoán tạo ra những bước đột phá má mới cho công ty. Ngoài ra, năng lực của công t còn được thể hiện qua khả năng quản lý tài chính, vận dụng thời cơ để sáng tạo ra những dịch vụ phù hợp với sự phát triển của xã hội cũng như sự phát triển của ngành công nghiệp giải trí.

Marketing: Với đội ngũ nhân viên là các chuyên viên marketing được đào tạo qua trường lớp, cũng như kiến thức va chạm thực tế đã tạo nên đội ngũ marketing chuyên nghiệp và mạnh mẽ để tạo ra những chiến lược và giải pháp hợp lý cho công ty

Nắm bắt thị trường: để đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng một số phương pháp khoa học kĩ thuật mới nhằm tìm hiểu về nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Công ty luôn cập nhật và ứng dụng những phát triển của kĩ thuật, khoa học công nghệ vào công tác chuyên môn nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ những yêu cầu của khách hàng. Công ty cũng đã sử sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ của intenet hiện nay, như Facebook hay Instagram dàng tiếp cận với tâm lý khách hàng và từ đó đề xuất những chiến lược cần thiết nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh và sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Marketing chiến lược và hoạch định: chú trọng hoạt động marketing mix để đưa ra những chính sách về sản phẩm, giá, kênh phân phối và các hoạt động xúc tiến, bên cạnh đó, công ty còn áp dụng thêm các chính về quản lý con người, cung ứng dịch vụ và điều kiện vật chất. Sử dụng các công cụ trong marketing mix giúp công ty xây dựng được mục tiêu, chiến lược từ đó, đưa ra những chiến lược mới dài hơi trong tương lai.

Xây dựng thương hiệu: Fansviet nhận thấy rằng phát triển thương hiệu là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động Marketing mix. Công ty ra những định hướng rõ ràng trong ngành cung ứng nhân tại thị trường giải trí, bằng uy tín thương hiệu tạo ra niềm tin cho khách hàng. Mỗi khi nhớ đến Fansviet là người ta nhớ đến công ty cung ứng nhân sự hàng đầu cho thị trường giải trí Việt Nam, làm tăng cao giá trị thương hiệu lên một tầm cao mới.

CHƯƠNG 4. Thực trạng hoạt động marketing – mix của công ty Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

4.1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty

4.1.1.1 Mục tiêu nghiên cứu thị trường của công ty

Qua việc phân tích các môi trường vĩ mô, đánh giá các đối thủ cạnh tranh và điều kiện nội tại của doanh nghiệp, có thể thấy rằng để xây dựng một kế hoạch Marketing hiệu quả doanh nghiệp cần có những chiến lược rõ ràng, cụ thể đầy khả thi. Trước hết cần khắc phục được những vấn đề về vốn, nâng cao kĩ năng nguồn lực, tăng cượng nhận thức của khách hàng đối với dich vụ. Để làm được điều này doanh nghiệp đã đưa ra những mục tiêu chiến lược Marketing của Fansviet như sau:

Mục tiêu 1: Trong 5 năm tới tiếp tục tăng lượng vốn đầu tư thêm 20% để đảm bảo nguồn lực tài chính bằng các chính sách thu hút đầu tư, quảng bá tiềm năng ngành du lịch.

Mục tiêu 2: Nâng cấp cơ sở lên 5% trong những năm tiếp theo, đào tạo, huấn luyện thêm 50% nhân viên thời vụ trong đó 20% sẽ là lực lượng nòng cốt của doanh nghiệp qua các hình thức chiêu mộ, quảng bá doanh nghiệp đến các đối tác trong và ngoài nươc.

Mục tiêu 3: Trong vòng 2 năm xây dựng được hệ thống liên kết các đầu mối trong ngành hoàn chỉnh, rộng khắp khu vực Miền Nam thông qua việc đẩy mạnh các chính sách quan hệ. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Mục tiêu 4: Đạt mức tăng trưởng doanh thu 5% và tiếp tục duy trì, phát triển hơn trong 5 năm tiếp theo qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh các hình thức quảng bá, khuyến mãi.

Nghiên cứu thị trường là hoạt động của con người diễn ra trong mối quan hệ với thị trường nhằm tìm hiểu; xác định các thông tin về thị trường, từ đó có thể nắm bắt được những cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường. Nghiên cứu thị trường có nhiều chức năng liên kết giữa người tiêu dùng, khách hàng và công chúng với các nhà hoạt động thị trường thông qua những thông tin, những thông tin này có thể sử dụng để nhận dạng và xác định các vấn đề cũng như cơ  hội Marketing; là cơ sở cho sự cải tiến và đánh giá các hoạt động Marketing.

Trong nền kinh tế thị trường các nhà sản xuất kinh doanh phải tập trung mọi nỗ lực của mình vào kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Luôn luôn xem xét đánh giá thị trường với những biến động không ngừng của nó.

Sự hiểu biết sâu sắc về thị trường sẽ tạo điều kiện cho các nhà sản xuất kinh doanh phản ứng với những biến động của thị trường một cách nhanh nhạy và có hiệu quả. Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tiến hành lập ra các chiến lược kinh doanh và chính sách thị trường.

Hình thức và phương pháp nghiên cứu thị trường của công ty

Hình thức thực hiện

Nghiên cứu thị trường là quá trình khảo sát để tìm hiểu cơ hội kinh doanh của một sản phẩm, dịch vụ trong những khoảng thời gian nhất định, ở những thời điểm nhất định nhằm tìm ra phương hướng, chiến lược kinh doanh thích hợp với thị trường và mang lại hiệu quả cao cho tổ chức thông qua mạng internet. Quá trình nghiên cứu thị trường này thực chất là quá trình thu thập số liệu, thông tin có liên quan đến thị trường như đâu là thị trường tiềm năng của tổ chức, sản phẩm/dịch vụ nào của tổ chức cần có những thích ứng gì đối với đòi hỏi của thị trường, phương thức cung cấp nào là phù hợp với loại thị trường này, đối thủ cạnh tranh của tổ chức là những ai trên thị trường,… để phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm rút ra những kết luận khoa học giúp cho tổ chức hoạt động đúng hướng, hoạt động có hiệu quả cao trước mọi biến động của thị trường.

Các phương pháp nghiên cứu thị trường của công ty Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

  • Sử dụng các bảng câu hỏi tích hợp vào các website để thu thập thông tin.
  • Thực hiện phỏng vấn sâu theo nhóm qua mạng trong các forum, chatroom hoặc netmeeting.
  • Trực tiếp thu nhận ý kiến khách hàng thông qua các mẫu phản hồi thông tin (feedback form) đặt trên website của tổ chức.

Tìm hiểu hành vi của khách hàng qua các giao dịch thông qua các phần mềm theo dõi quá trình khách hàng duyệt website của tổ chức. Trong nghiên cứu thị trường truyền thống có ba phương pháp cơ bản là phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm và điều tra sử dụng bảng câu hỏi. Cả ba phương pháp này đều có thể sử dụng internet để triển khai hiệu quả và thuận tiện hơn.

Phỏng vấn nhóm (Focus group): việc phỏng vấn được tiến hành qua mạng thông qua các forum, chatroom hoặc netmeeting. Hình thức phỏng vấn nhóm khách hàng qua mạng khắc phục được các nhược điểm của hình thức phỏng vấn nhóm kiểu truyền thống vì người tham gia không còn bị phụ thuộc vào người điều khiển, tránh khả năng gặp mặt trực tiếp nên tăng sự tự do khi đưa ra ý kiến,…

Ưu điểm:

  • Thời gian thực hiện phỏng vấn linh hoạt vì người được phỏng vấn tham gia qua mạng.
  • Địa điểm thực hiện phỏng vấn linh hoạt, thuận tiện, người tham gia không phải di chuyển đến một địa điểm nhất định để phỏng vấn như trước đây.
  • Thông tin thu thập được nhiều hơn do các thành viên tham gia có thể suy nghĩ độc lập khi phỏng vấn.

Hạn chế: Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

  • Khó theo dõi được tính chân thật của thông tin được đưa ra trong phỏng vấn do người phỏng vấn và người được phỏng vấn không trực tiếp đối mặt;
  • Cần có các yêu cầu kỹ thuật như phần mềm ứng dụng chuyên dụng để hỗ trợ như hội thảo trực tuyến (video conferencing), diễn đàn (forum), hoặc giao tiếp qua mạng (message chat, voice chat).
  • Tiến độ thực hiện phỏng vấn chậm hơn do không có tác động và điều khiển trực tiếp của người phỏng vấn đến các thành viên tham gia phỏng vấn.

Phỏng vấn chuyên gia (Indepth interview): với phương pháp này các chuyên gia được mời phỏng vấn qua mạng. Người phỏng vấn đưa ra các câu hỏi qua mạng cho các chuyên gia và nhận được lời giải đáp cũng qua mạng. Hình thức này có thể triển khai qua các ứng dụng như nhóm thư điện tử (email group), chatroom hoặc họp trực tuyến (netmeeting). Với các ứng dụng qua mạng, hình thức nghiên cứu thị trường này có những ưu điểm như:

  • Tập trung được nhiều câu hỏi từ phỏng vấn viên và người theo dõi.
  • Có thể kết hợp để phỏng vấn được đồng thời nhiều chuyên gia.
  • Thông tin chi tiết do các chuyên gia có thời gian suy nghĩ trong quá trình phỏng vấn và được tham khảo nhiều ý kiến của các chuyên gia khác.

Điều tra bằng bảng hỏi qua mạng: điều tra bằng bảng hỏi truyền thống thường gặp một số hạn chế về đi lại, phân phối bảng câu hỏi, nhập dữ liệu nhưng ứng dụng điều tra bằng bảng câu hỏi qua mạng góp phần hạn chế được các nhược điểm này, cụ thể là:

  • Việc gửi bảng câu hỏi qua mạng nhanh hơn, tiết kiệm thời gian.
  • Việc sử dụng website thu thập dữ liệu giảm chi phí nhập dữ liệu trước
  • Phạm vi điều tra rộng do người được phỏng vấn có thể truy cập bảng câu hỏi qua internet.

Tuy nhiên, việc điều tra bằng bảng hỏi qua mạng có một hạn chế là mức độ phản hồi thấp nếu không có các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích và động viên người được phỏng vấn tham gia. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

4.1.1.1 Những kết quả mà công ty đạt được sau khi nghiên cứu thị trường

Quá trình nghiên cứu thị trường đã giúp cho công ty thu thập các thông tin cần thiết cho việc tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trường và khai thác triệt để thời cơ khi chúng xuất hiện. Tiềm năng của công ty được tận dụng tối đa nhằm khai thác có hiệu quả cơ hội kinh doanh trên thị trường.

Cung cấp cho công ty những thông tin nhằm tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị trường đến hoạt động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời đối với những biến động đó.

Thông qua nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho hoạch định chiến lược và kế hoạch Marketing , tổ chức và thực hiện của công ty.

Nghiên cứu thị trường hỗ trợ cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu thu đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

4.1.1.2 Đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Sự phát triển ngày càng cao của loại hình dịch vụ cung ứng nhân sự, công ty xác định nghiên cứ thị trường là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, để giúp công ty đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao.

Qua hoạt động nghiên cứu thị trường, công ty nhận định đây có thể là bước đi đúng đắn nhằm tạo tiền đề để công ty có thể định hình và xây dựng những chiến lược phát triển mới, các phương pháp nghiên cứu mới bằng công nghệ khoa học kĩ thuật cụ thể là nghiên cứu thị trường qua mạng internet bước đầu đã cho thấy những thuận lợi hơn so với các phương pháp nghiên cứu truyền thống, nhưng đồng thời cũng còn một số khó khăn, hạn chế như kết quả thu thập được ít do khảo sát ngắn, mức độ phản hồi của người được khảo sát còn chậm và hạn chế thông tin.

Nhiều phương pháp mà công ty sử dụng để nghiên cứu thị trường như khảo sát còn vướng mắc khi không thể hoàn thành như mong muốn của công ty. Cùng với đó là hình thức thu nhận ý kiến phản hồi của khách hàng chỉ có thể khảo sát những câu hỏi nhanh và ngắn gọn nên không thu thập được đầu đủ thông tin thậm chí có thể hiểu lầm thông tin.

4.1.1 Sản phẩm (Product)

4.1.2.1 Mô tả sản phẩm chính của công ty

Qua khảo sát thị trường và nhận thấy nhu cầu hiện nay của người dùng, công ty cung cấp 3 dịch vụ sau:

Cung ứng khán giả gameshow truyền hình: hiện nay công ty có một số lượng lớn nhân sự chủ yếu là giới trẻ đang là học sinh sinh viên, được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp, biết sáng tạo và luôn cập nhật xu hướng phát triển mới đem lại sự an tâm và hài lòng cho khách hàng, cung cấp cho khách hàng số lượng nhân sự lớn trong một khoảng thời gian nhất định theo yêu cầu của hoạt động sản xuất gameshow truyền hình của khách hàng. Chúng tôi chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên đạt tiêu chuẩn khách hàng đề ra, đào tạo cho họ, thực hiện hoạt động tính lương và chi trả lương cũng như quản trị các vấn đề phát sinh liên quan đến nhân sự cho thuê, giúp khách hàng tập trung vào các mục tiêu sản xuất gameshow truyền hình của mình của mình.

Cung ứng diễn viên quần chúng: nhằm đáp ứng nhu cầu của các bộ phim truyền hình, phim chiếu rạp, TVC quảng cáo, Fansviet đã và đang xây dưng đội ngũ diễn viên quần chúng chuyên nghiệp, đã được đào tạo bài bản trong các lớp diễn xuất cơ bản, đem lại nguồn diễn viên quần chúng chuyên nghiệp và đáng tin cậy cho các đoàn làm phim, rút ngắn được thời gian quay, tiết kiệm được thời gian cũng như kinh phí cho các nhà đầu tư, trong bối cảnh ít công ty nào tại Việt Nam có thể xây dựng được một lực lượng diễn viên quần chúng chuyên nghiệp và hùng hậu. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Cung ứng fans hâm mộ: điều này nghe có vẻ xa lạ với đại đa số khán giả chưa có nhiều sự quan tâm đến thị trường giải trí cũng như tính bảo mật của công việc, nhưng Fansviet là một trong những đơn vị tiên phong cung ứng fans hâm mộ cho các diễn viên, ca sĩ hay người nổi tiếng, nhằm đem đên một lực lượng người hâm mộ hùng hậu và lớn mạnh, công việc cụ thể như là cổ vũ, cầm băng rôn chào đón khách hàng là đối tượng được lựa chọn để cổ vũ, động viên tinh thần góp phần đem lại sự tự tin cho khách hàng là người nổi tiếng khi sử dụng dịch vụ của Fansviet.

4.1.2 Dịch vụ của công ty

Cung ứng khán giả gameshow truyền hình: cung cấp khán giả đến phim trường, trường quay, sắp xếp theo vị trí được phân công, xem các tiết mục biểu diễn để tham gia ghi hình qua các hoạt động vỗ tay, cổ vũ, ủng hộ người biểu diễn.

Cung ứng diễn viên quần chúng: cung cấp diễn viên đến các địa điểm ghi hình, học kịch bản và tham gia diễn xuất theo sự chỉ đạo trực tiếp của đạo diễn.

Cung ứng fans hâm mộ: là hoạt động bí mật, trong quá trình tuyển chọn gắt ngao từ nguồn nhân lực sẵn có của công ty nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng, nhân sự được cung cấp sẽ thực hiện các hoạt động cổ vũ, theo dõi và ủng hộ người nổi tiếng như một fans bình thường.

4.1.3 Giá sản phẩm dịch vụ (Price)

Định giá trọn gói: Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Công ty sử dụng phương pháp định giá trọn gói cho các hợp đồng vì đặc thù dịch vụ của công ty bao gồm nhiều dịch vụ nhỏ kèm theo và chúng phụ thuộc lẫn nhau. Do đó tùy theo nhu cầu của khách hàng mà lựa chọn gói dịch vụ phù hợp. Bên cạnh đó, công ty phải thường xuyên xem xét các mức giá để đảm bảo rằng nó luôn phù hợp với tình hình phát triển hiện tại.

4.1.4 Hoạt động phân phối (Place)

Ngoài việc liên hệ trực tiếp với công ty để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Thì công ty còn sử dụng người môi giới hay công ty môi giới, họ sẽ là cầu nối giữa công ty với các khách hàng có nhu cầu. Và được hưởng hoa hồng theo giá trị hợp đồng.

Phần trăm hưởng hoa hồng

4.1.5 Chiến lược chiêu thị (Promotion)

Mục tiêu hoạt động xúc tiến của công ty nhằm để xây dựng và duy trì truyền thông nhằm vào thị trường mục tiêu để thu hút khách hàng mới, duy trì hoạt động sử dụng của khách hàng của khách hàng hiện tại. Thông qua chiến lược xúc tiến, công ty muốn thông tin cho khách hàng tiềm năng biết được những lợi thế của dịch vụ từ đó giúp tăng doanh số của các dịch vụ hiện tại, tạo ra sự nhận biết và ưa thích của khách hàng đối với dịch vụ mới và xây dựng một hình ảnh tốt đẹp về công ty. Những chiến lược chiêu thị mà công ty áp dụng trong thời gian quan qua là:

4.1.5.1 Quảng cáo

Mục tiêu quảng cáo của công ty

Các hoạt động quảng cáo của công ty nhằm đưa các sản phẩm dịch vụ của công ty, thông tin về công ty đến khách hàng. Do đó mục tiêu mà công ty đã định ra cho quảng cáo là: Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

  • Quảng cáo nhằm xây dựng niềm tin vào công ty
  • Tăng tỷ lệ sử dụng của khách hàng hiện thời
  • Tạo sự quen thuộc với các dịch vụ của công ty
  • Nhắc nhở khách hàng mua hàng
  • Tạo cho khách hàng nhận thức về sự tồn tại của công ty – dịch vụ
  • Thông tin cho khách hàng về công dụng mới của DV hay những DV mới
  • Lôi cuốn khách hàng của các đối thủ
  • Sửa chữa các ấn tượng sai về DV
  • Thông báo về một lý do đặc biệt phải mua ngay như khuyến mãi, giảm giá, ưu đãi đặc biệt
  • Cung cấp thông tin về ích lợi của DV
  • Trợ giúp cho lực lượng bán hàng của công ty

Quá trình quảng cáo tại công ty

Công ty đặt barner quảng cáo lớn ngoài trời tại đầu cầu Sài Gòn 2 khu vực quận Bình Thạnh, với chi phí 100.000.000 đồng/ năm

Công ty liên hệ quảng cáo với những người nổi tiếng với số lượng theo dõi và tương tác lớn trên mạng xã hội như Facbook, Insgtaram,…..để đặt bài viết quảng cáo với giá 3 -5 triệu đồng cho một lượt bài.

Ngoài ra công ty còn quảng cáo trên các trang mạng xã hội như Facebook, Google +.

4.1.5.2 Khuyến mại

Khuyến mại đóng vai trò quan trọng trong chiến lược chiêu thị của công ty vì giúp gây sự thích thú, sự ước muốn và đặc biệt là thúc đẩy hành động sử dụng những dịch vụ của công ty. Ngoài ra khuyến mại cũng là công cụ bổ sung cho các công cụ khác của chiêu thị rất thành công. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Các công cụ khuyến mại mà công ty đang áp dụng:

Khuyến khích bằng giảm giá: công ty sẽ tiến hành giảm giá các dịch vụ mà khách hàng sử dụng thường xuyên với số lượng nhiều, để tạo sự hứng thú cũng như sức cạnh tranh với các công ty đối thủ

Quà tặng: là các dịch vụ đi kèm với dịch vụ chính như cung cấp trang phục miễn phí, miễn giảm phí quản lý,…..

4.1.5.3 Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp (Direct Marketing) là việc sử dụng các hình thức tiếp thị, quảng cáo bằng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để tạo nhận thức, quan tâm và sự ưa thích, từ đó tạo nên hành động mua của khách hàng.

Với Marketing trực tiếp, khách hàng có thể trao đổi, phản ánh trực tiếp với nhà cung cấp hay người bán không thông qua bất kì một giai đoạn trung gian nào.

Telemarketing:

Telemarketing là một hoạt động công ty đang sử dụng để tạo dựng sự kết nối với khách hàng thông qua điện thoại.

Người làm Telemarketer sẽ làm công việc liên quan đến 2 hình thức phổ biến nhất của Telemarketing là Outbound Calling và Inbound Calling. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Outbound Calling (Gọi ra) bao gồm những hình thức gọi điện tới khách hàng để thuyết phục mua hàng (Telesales); Gọi điện để chăm sóc khách hàng; Gọi điện nhằm mục đích khảo sát.

Inbound Calling (Nhận cuộc gọi vào) bao gồm những hình thức nhận cuộc gọi vào với mục đích giải đáp thắc mắc, tư vấn, nhận đặt hàng,…

Lợi ích chính mà công cụ này đem lại chính là khả năng tiếp thị mạnh mẽ cho phép doanh nghiệp ngay lập tức đẩy mức độ hứng thú của khách hàng (nếu có) đối với một sản phẩm cụ thể lên mức cao. Bên cạnh đó là:

  • Tạo tương tác bán hàng trực tiếp mang tính cá nhân cao
  • Xây dựng kết nối với từng khách hàng
  • Giải thích khúc mắc của khách hàng nhanh chóng
  • Tạo ra cơ hội bán hàng hoặc khách hàng tiềm năng
  • Mở ra cơ hội bán hàng cho cả khách hàng cũ và khách hàng mới
  • Đo lường kết quả

4.1.6 Quy trình cung ứng dịch vụ (Process) Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

4.1.6.1 Quy trình cung ứng dịch vụ của công ty

Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong ngành cung ứng nhân sự cho ngành giải trí Việt Nam, công ty có các dịch vụ chuyên nghiệp và nhanh chóng. Cụ thể như sau, khi khách hàng tiếp nhận thông tin từ công ty qua các kênh phân phối, chiêu thị hay bất cứ một phương tiện nào đó, khách hàng sẽ chọn cho mình các gói dịch vụ, tiếp theo khách hàng sẽ kí kết hợp đồng trực tiếp với công ty. Công ty sẽ tiếp nhận thông tin từ khách hàng, trực tiếp liên hệ với khách hàng, sắp xếp và lên kế hoạch . Sau đó nhân viên của công ty sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin chi tiết. Cuối cùng, khách hàng sẽ được sử dụng dịch vụ và trực tiếp phản hồi đến nhân viên hay quản lý của công ty.

Khách hàng là tổ chức: sau khi tiếp cận với công ty có thể là theo hình thức trực tiếp hay hay thông qua các kênh phân phối gián tiếp. Tiếp đến khách hàng sẽ làm việc trực tiếp với công ty tại phòng kinh doanh, nếu ra các yêu cầu như địa điểm, số lượng, chi phí cho dịch vụ,….Sau khi thỏa thuận xong công ty sẽ soạn thảo hợp đồng, rồi liên lạc với khách hàng để hẹn ngày thông qua hợp đồng đó. Khách hàng là tổ chức thì phải đặt cọc trước 50% tiền mặt tại phòng kế toán công ty. Sau khi sử dụng xong dịch vụ, khách hàng buộc phải thanh toán 50% giá trị còn lại của hợp đồng như trong thời hạn cho phép đã đực kí kết trong hợp đồng.

Khách hàng là cá nhân: khi liên hệ với công ty qua kênh phân phối, bắt buộc với khách hàng phải trực tiếp đến phòng kinh doanh của công ty để kí kết hợp đồng, tùy theo giá trị của hợp đồng mà công ty sẽ quyết định có đặt cọc hay không. Sau khi sử dụng xong dịch vụ, khách hàng sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền còn lại trong hợp đồng trong thời hạn đã cam kết như trong hợp đồng.

4.1.6.2 Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, công ty nhận thức được rằng trước tiên cần phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp phải đồng nhất và bảo đảm, đồng thời tiêu chuẩn dịch vụ cũng cần thực hiện theo quy trình đồng bộ ở tất cả các địa điểm, kênh phân phối thuộc thương hiệu công ty. Thực hiện tốt quy trình này sẽ giảm thiểu được các sai sót, phối hợp hiệu quả cung ứng sẽ thu về phản ứng tốt từ phía khách hàng.

Chất lượng của quy trình cung ứng dịch vụ đóng vai trò quan trọng để khách hàng có thể tin tưởng hợp tác, sử dụng dịch vụ của công ty. Xây dựng một quy trình cung ứng chất lượng, ngoài việc tạo sự tin tưởng và duy trì việc sử dụng dịch vụ của khách hàng, nó còn là một công cụ marketing hiệu quả đến những khách hàng tiềm năng của công ty, làm thước đo đánh giá trong việc lựa chọn dịch vụ của công ty và dịch vụ của đối thủ. Thế nên nhằm nâng cao chất lượng quy trình cung ứng dịch vụ, công ty thực hiện những hoạt động sau :

Điều tra khách hàng thường xuyên.

Công ty tiến hành điều tra khách hàng thông qua bảng câu hỏi gửi trực tiếp cho họ hay qua email, qua điện thoại. Công việc này của công ty không khác gì nhiều so với trường hợp nghiên cứu thị trường nói chung.

Nghiên cứu nhóm khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty.

Công ty sẽ chọn ra một nhóm khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty để hỏi ý kiến định kỳ về chất lượng dịch vụ đã cung cấp. Ngoài ra công ty cũng có thể hỏi ý kiến họ về các DV mới sắp triển khai. Trong giải pháp này quan trọng là chọn nhóm khách hàng sao cho đại diện cho ý kiến của đối tượng khách hàng mà công ty muốn tìm hiểu. Qua ý kiến thu nhận được, công ty có thể điểu chỉnh chính sách Marketing để làm cho khách hàng hài lòng hơn , đồng thời gợi ý cho họ khi thiết kế dịch vụ mới. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Phân tích giao dịch

Để hiểu được cảm nhận của khách hàng về DV vừa sử dụng, về thái độ nhân viên giao dịch, công ty sẽ nghiên cứu ý kiến của họ ngay sau khi giao dịch được thực hiện. Do giao dịch vừa mới thực hiện , nên khách hàng còn ấn tượng rõ ràng về chất lượng, thái độ giao tiếp.

Phân tích các ý kiến phàn nàn

Công ty thường xuyên phân tích các ý kiến phàn nàn của khách hàng giúp công ty điều chỉnh các chính sách để nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc biệt là việc thường xuyên theo dõi ý kiến khách hàng không gây tốn kém cho công ty.

4.1.7 Yếu tố con người (People)

Con người tạo ra sản phẩm, tạo ra dịch vụ và cũng chính con người ảnh hưởng tốt, xấu đến kết quả sự việc. Bởi đây là yếu tố mang tầm quyết định chủ chốt do đó việc tuyển chọn, đào tạo nhân sự luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả doanh nghiệp.

Khách hàng bên trong (nhân viên): Fansviet đang xây dựng một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt huyết với công việc, giàu sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ phục vụ khách hàng tốt, giải quyết các than phiền và khiếu nại một các thỏa đáng. Hằng năm chi nhánh tạo điều kiện cho nhân viên được tham gia các cuộc thi, khóa học và các hoạt động xã hội do công ty tổ chức. Thực hiện chấm điểm đến từng nhân viên đưa ra chính sách khen thưởng, phạt nghiêm ngặt. Xây dựng hệ thống nhân viên ý thức, trách nhiệm đối với công việc, tạo hình ảnh văn hóa nhân viên trong tâm trí khách hàng. Ngoài ra chi nhánh tạo điều kiện cho nhân viên tham gia khóa hoạt động xã hội, cuộc thi như: quần vợt, bóng đá, hoạt động từ thiện. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Khách hàng bên ngoài: Bao gồm những nhân viên tương lai, và gián tiếp hơn là các khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, các trung gian tiềm năng và các nhóm quan tâm khác như nhóm áp lực và các cơ quan quản trị của Nhà nước. Đối với nhóm khách hàng này công ty chú trọng vào nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển những giải pháp càng ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, chăm sóc, tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng.

4.1.7.1 Hoạt động phát triển con người trong công ty

Công tác tuyển dụng

Tuyển dụng là công việc quan trọng nhằm giúp cho các ban lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quá trình tuyển dụng tốt sẽ giúp cho công ty có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của công ty trong tương lai.

Tuyển dụng tốt sẽ giúp cho công ty giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì công ty cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học. Do đó yêu cầu mà công ty đặt ra cho công tác tuyển dụng là:

Tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt tới năng suất lao đông cao, hiệu suất công tác tốt.

Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc với Công ty

Cơ chế đãi ngộ Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Mục tiêu cơ chế đãi ngộ của công ty là động viên nhân viên làm việc tốt, đáp ứng nhiệm vụ được đặt ra. Mặt khác, đối với nhân viên, việc họ đánh giá cơ chế đãi ngộ này tốt hay không sẽ còn phụ thuộc vào động lực làm việc của mỗi cá nhân. Như vậy, cũng theo quan điểm phân đoạn thị trường, công ty đã áp dụng các cơ chế đãi ngộ khác nhau đối với các nhóm đối tượng lao động khác nhau.

Cơ chế đãi ngộ của công ty có thể chia thành 2 loại: bằng tiền lương và ngoài tiền lương. Cơ chế ngoài tiền lương bao gồm nhiều loại lợi ích khác cho người lao động, bằng khen cho các danh hiệu lao động tốt khác nhau, chế độ làm việc ưu đãi hơn, chế độ được đi học nâng cao, chế độ bổ nhiệm. Cơ chế đãi ngộ bằng lương là một phần chủ yếu của chính sách đãi ngộ lao động. Sau đây là một số phương pháp đãi ngộ bằng lương trong các công ty Phương Nam Digital:

Mức lương cố định thường được trả cho nhân viên cốt lõi. Và cứ hàng năm thì lại được tăng lương (không phụ thuộc vào kết quả công việc thực hiện).

Ngoài mức lương cố định công ty còn thưởng thêm phần hoa hồng như là phần đánh giá nỗ lực cuả nhân viên, thông thường được trả cho các nhân viên bán hàng của công ty.

Trả lương theo kết quả công việc là cách trả lương theo hướng cá nhân hoá mức lương, trong đó một phần lương phụ thuộc vào kết quả công việc được thực hiện. Do đó, công ty trả lương theo cách này sẽ khuyến khích nhân viên quan tâm đến kết quả công việc. Vấn đề khó khăn khi thực hiện phương pháp trả lương này là việc đánh giá định lượng kết quả thực hiện của mỗi cá nhân, nhất là khi kết quả đó là sự nỗ lực của cả nhóm. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Khuyến khích nhân viên

Công ty đã khuyến khích nhân viên (không thuộc cán bộ quản trị) tham gia vào quá trình ra quyết định của công ty: tự quản về chất lượng, về các sáng kiến thực hiện công việc, về đóng góp các ý kiến phàn nàn… Đó là phương pháp nhằm động viên sự năng động, tự chủ, sáng tạo của nhân viên đóng góp vào công việc chung của công ty. Sau đây là các phương pháp khuyến khích nhân viên tham gia mà công ty đang áp dụng:

Chính sách khuyến khích nhân viên bày tỏ những điều chê trách trực tiếp cho những người phụ trách. Mục đích của phương pháp này là giúp cho nhân viên dễ tiếp cận giới quản trị, tao mối quan hệ thân thiện giữa 2 bên.

Báo cáo với nhóm nhân viên: Đây là phương thức truyền thông với nhân viên trong các nhóm những thông tin về các vấn đề chung của doanh nghiệp như khó khăn, thuận lợi, chiến lược phát triển…

Nhóm chất lượng: Là các nhóm nhỏ các nhân viên cùng nhau thảo luận, giải quyết các vấn đề về chất lượng cung cấp DV. Để thành công, người lãnh đạo nhóm phải sẵn sàng lắng nghe và hành động theo các kiến nghị của các thành viên trong nhóm.

Chính sách quản trị chất lượng tổng thể. Chính sách này khuyến khích tất cả các nhân viên thuộc các lĩnh vực chức năng tự xem mình như là người cung cấp DV và đồng thời là khách hàng của các bộ phận khác. Tư tưởng chủ đạo của chính sách là tạo ra sự nhận thức rõ hơn về nhu cầu khách hàng cho mọi nhân viên trong công ty, và lôi kéo mọi người tham gia vào quản trị chất lượng.

Thúc đẩy nhân viên thông qua marketing bên trong Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Chiến lược này là cách công ty gắn mục tiêu của công ty với mục tiêu cuả các nhân viên, và mọi nhân viên phải hài lòng với công việc và chế độ đãi ngộ. Để đạt được điều này công ty đã sử dụng Marketing bên trong. Đó là việc ứng dụng kỹ thuật Marketing cho nhân viên nhằm thúc đẩy họ làm việc hết mình vì công ty. Nói cách khác, nó ứng dụng các chính sách Marketing cho những nhân viên phục vụ của công ty sao cho có thể thu hút, tuyển chọn và duy trì được những nhân viên tốt nhất.

4.1.8 Điều kiện vật chất (Physical Evidence)

Điều kiện vật chất là không gian sản xuất sản phẩm, là môi trường diễn ra cuộc tiếp xúc trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng. Không gian xung quanh là ấn tượng đầu tiên ghi nhận từ cuộc gặp gỡ, đem lại đánh giá của khách hàng đối với thương hiệu, hỗ trợ rất lớn cho vị thế thương hiệu trong mắt người dùng và thị trường.

Công ty có hệ thống văn phòng chính thiết kế đơn giản, hiện đại thuận tiện cho việc trao đổi thông tin giữa nhân viên với khách hàng. Công ty sử dụng 2 điện thoại bàn và 2 điện thoại di động làm hotline của công ty để thuận tiện liên lạc với khách hàng.Ngoài ra công ty còn có 6 máy tính để bàn và 1 máy photocopy để phục vụ cho công việc.

Điểm nổi bật là trang thiết bị có hình dáng hiện đại, đẹp và ấn tượng. Sự bố trí hài hòa giữa các trang thiết bị cùng với thiết kế của văn phòng.

4.2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX CỦA CÔNG TY 

4.2.1 Những thành quả đạt được

Về sản phẩm: công ty đã có áp dụng chiến lược phát triển dịch vụ mới, tiêu biểu là dịch vụ chăm sóc website. Công ty đã thực hiện chiến lược theo từng bước cụ thể và kết quả là hiện nay dịch vụ này của công ty đang rất được ưa chuộng. Bởi vì đây là dịch vụ mới, chưa có cạnh tranh nhiều và cũng do công ty đã có chiến lược rõ ràng cho dịch vụ này, như sàng lọc ý tưởng hay thử nghiệm lấy ý kiến khách hàng nên khi đưa vào hoạt động chính thức, công ty đã giảm thiểu được các rủi ro thất bại.

Về hoạt động xúc tiến: hiện nay công ty đang liên kết với các trường đại học lớn thông qua việc thiết kế website, chăm sóc website và cung cấp những phần mềm kỹ thuật quản lý cho nhà trường. Với hình thức này công ty có thể quảng bá hình ảnh cũng như dịch vụ của công ty, nó mang lại giá trị uy tín rất lớn khi khách hàng tìm hiểu về công ty. Ngoài ra, chính sách giảm giá khuyến mãi được công ty áp dụng cho nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, chứ không tập trung vào những dịch vụ chưa phát triển mạnh, giúp thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Về yếu tố con người: Đội ngũ nhân viên tại công ty đa số là những nhân viên trẻ, luôn có tâm huyết với nghề, luôn nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Thêm vào đó, công ty cũng nhận biết được tầm quan trọng của con người trong marketing, thế nên công ty đã liên tục tuyển dụng thêm những thực tập sinh để tìm kiếm và đào tạo nên những thế hệ nhân viên tài giỏi cho công ty sau này. Ngoài ra, công ty cũng luôn chú trọng, quan tâm đến tinh thần làm việc của công ty, cơ chế đãi ngộ và tạo không khí phấn khởi từ đó tạo ra động lực mạnh mẽ giúp nhân viên hoàn thành công việc.

4.2.2 Những vấn đề còn tồn tại

Bên cạnh những ưu điểm, những kết quả mà hoạt động marketing mix của công ty đạt được thì cũng có những nhược điểm mà công ty xem xét và khắc phục

Về sản phẩm: Hiện nay công ty chỉ chú trọng vào các dịch vụ như chăm sóc website, thiết kế hay quảng bá website nhưng vẫn chưa đầu tư phát triển dịch vụ cung cấp hosting-domain, gây mất cân bằng trong việc cung cấp dịch vụ của công ty. Dịch vụ hosting-domain chủ yếu là khách hàng có nhu cầu và tìm đến công ty, công ty chưa có chiến lược cụ thể để tìm kiếm và đưa dịch vụ này đến các khách hàng.

Về kênh phân phối: Công ty chỉ có hệ thống phân phối trực tiếp là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà không qua kênh trung gian nào cả. Mặc dù do tính chất đặc thù của dịch vụ công ty để đáp ứng tốt nhất và hiệu quả cho khách hàng thế nhưng công ty chưa thể xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp và gây bất tiện cho những khách hàng ở xa không thể tìm đến công ty, đặc biệt là bỏ sót nhiều khách hàng tiềm năng của công ty. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

Về hoạt động xúc tiến:Quảng cáo của công ty trên các trang mạng chưa thực sự rộng khắp, nên chưa tiếp cận được nhiều khách hàng.

Về con người: Con người cũng đóng vai trò quan trọng trong marketing đến khách hàng. Thế nhưng công ty vẫn chưa chú trọng đến tác phong của nhân viên trong công ty, nhất là các thực tập sinh đang thực tập tại công ty, vẫn còn ăn mặc chưa đúng tác phong đi làm, nhiều thực tập còn mặc đồng phục đi học để đi làm. Vì khi khách hàng đến công ty, thì hình ảnh nhân viên, tác phong và phong cách làm việc của nhân viên sẽ phản ánh lên sự chuyên nghiệp của công ty, giúp khách hàng tin tưởng , có niềm tin nhiều hơn với công ty.

Về điều kiện vật chất: tuy công tuy có điều kiện cơ sở vật chất tốt nhưng chưa ổn định, đặc biệt là mạng wifi. Mạng wifi là thiết bị thiết yếu nhất trong công ty, vì công ty luôn phải làm việc online, thế nhưng mạng wifi tại công ty chưa ổn định, nhiều lúc còn rớt mạng, mạng chập chờn gây ảnh hưởng đến tiến độ công việc và hiệu quả công việc.

Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại

Tuy công ty đã thành lập được 6 năm, nhưng so với các đối thủ trong ngành công ty vẫn còn là lính mới, chưa nhiều kinh nghiệm nên sản phẩm của công ty không dạng, chỉ đầu tư tập trung vào một số dịch vụ phổ biến và dễ thu hút khách hàng.

Lực lượng nhân sự ít nên công ty chưa thể xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp và gây bất tiện cho những khách hàng ở xa không thể tìm đến công ty, đặc biệt là bỏ sót nhiều khách hàng tiềm năng của công ty.

Đội ngũ nhân viên marketing online còn ít chuyên môn và kinh nghiệm trong việc sử dụng các công cụ marketing điện tử để quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả nhất.

Trang thiết bị đầy đủ nhưng vẫn còn kém chất lượng, ảnh hưởng đến công việc của nhân viên.

Công ty ít đầu tư về mặt hình ảnh nhân viên, không có quy định về trang phục đi làm, tạo sự thiếu chuyên nghiệp trong môi trường công sở. Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp Marketing – mix của công ty Quảng Cáo

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993