Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ống thép của công ty TNHH ống thép 190 tại khu vực Miền Bắc dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Ống Thép 190
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Ống Thép 190
- Tên giao dịch: Steel PiPe Limited Company.
- Giấy phép kinh doanh: Số 0202000192 do “Sở Kế Hoạch và Đầu Tư” cấp.
- Trụ sở nhà máy: Số 91, Khu Cam Lộ, Hùng Vương, Hồng Bàng, Hải Phòng
- Điện thoại: (0313).798.112 / 789.113 – Fax: (0313).798.111
- Mã số thuế: 0200414657
- Email: Ongthep190@hn.vn
- Website: www.ongthep190
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty gồm: gia công cắt xẻ thép, sản xuất ống thép cacbon, ống thép không rỉ, xà gồ thép, kinh doanh thép.
Số 91, Khu Cam Lộ, Hùng Vương, Hồng Bàng, Hải Phòng
Thành lập năm 2001 với tên gọi “Công ty TNHH Thương mại 190”, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm kim khí, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận.
Cuối năm 2002, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, cũng như cung cấp cho người tiêu dùng một dịch vụ hoàn hảo. Công ty quyết định đầu tư xây dựng nhà máy ống thép và đổi tên thành “Công ty TNHH Ống Thép 190” với phương châm: “Quản lý hoàn thiện, nhân viên lành nghề, giải pháp công nghệ đồng bộ và hiện đại” đã đang và sẽ giúp chúng tôi đạt được mục tiêu: “Đáp ứng ngày càng đầy đủ những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng”. Với tổng diện tích lên đến 1,5 hecta, và tổng số vốn sở hữu lên đến 18 triệu USD. Hệ thống nhà xưởng rộng lớn, trang thiết bị hiện đại, nguồn nhân lực dồi dào với tay nghề cao. Công ty TNHH Ống Thép 190 thực sự đang lớn mạnh và phát triển. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Cho đến bây giờ,Công ty TNHH Ống Thép 190 đã và đang cung cấp cho nhiều công trình và dự án lớn như: Dự án cầu Tân Vũ- Lạch Huyện, Dự án Cầu Thanh Trì, OBAYASHI CORPORATION, Dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Trung tâm Hội Nghị Quốc Gia, Nhà máy Nhiệt Điện Hải Phòng, Dự án Đường Láng Hòa Lạc, Trung tâm TM Quốc tế Hải Phòng, Dự án Đường Vành đai 3, các nhà sản xuất ô tô, xe máy,…Công ty phục vụ mọi lúc mọi nơi, lắng nghe mọi ý kiến của khách hàng, với tiêu chí: “Sản phẩm của bạn cũng như sản phẩm của chúng tôi”. Công ty sẽ cung cấp những sản phẩm chất lượng hàng đầu cho bạn.
Sản phẩm của Công ty đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía khách hàng và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Ống thép 190.
- Kinh doanh dịch vụ thép công nghiệp
- Cung cấp dịch vụ vận tải
- Sản xuất ống thép
Trong đó hoạt động kinh doanh dịch vụ thép công nghiệp và sản xuất ống thép chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty
- Các sản phẩm của công ty:
- Ống Thép Tròn đen
- Ống Thép Hộp đen Xà Gồ
- Ống thép Oval
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Tổ chức bộ máy được thể hiện qua sơ đồ sau:
Công ty tổ chức quản lý theo kiểu cơ cấu chức năng.Đây là cơ cấu tổ chức quản trị bố trí các bộ phận chuyên môn hoá theo chức năng. Các bộ phận chức năng có quyền chỉ huy, điều hành, ra lệnh cho các bộ phận sản xuất theo lĩnh vực họ phụ trách.
Chủ tịch hội đồng quản trị: Người có quyền quyết định cao nhất trong công ty.
Nắm phần lớn số vốn góp trong công ty.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm giám sát, quản lý mọi hoạt động của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về mặt kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
PGĐ kỹ thuật: giúp giám đốc phụ trách về kỹ thuật sản xuất, diều khiển hoạt động sản xuất, thay giám đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng.
PGĐ kinh doanh: trợ giúp giám đốc phụ trách tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kỹ thuật: do phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp điều hành, nhiệm vụ:
- Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất, điều hành sản xuất,kiểm tra chất lượng vật tư, sản phẩm, tính toán đề ra những định mức và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
- Lập kế hoạch sản xuất,góp phần vào việc nâng cao năng xuất chất lượng sản xuất và giảm chi phí giá thành.
- Quản lý kỹ thuật, công nghệ và cơ điện. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Phòng hành chính: đứng đầu là trưởng phòng hành chính, thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu đề xuất kiến nghị với giám đốc biện pháp giúp đỡ các đơn vị thực hiện đúng chế độ, nguyên tắc, thủ tục hành chính.
- Quản lý công tác văn thư hành chính, lưu trữ tài liệu công văn, bảo quản con dấu của công ty.
Phòng kế toán: đứng đầu là trưởng phòng kế toán, với những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức tốt việc thu chi, đảm bảo nguồn tài chính phục vụ tốt cho việc sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành liên tục không bị gián đoạn. Thanh toán đầy đủ kịp thời mọi khoản thu nhập của người lao động.
- Bao quát từ khâu đầu vào, tổ chức quản lý sản xuất tới khâu đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức bộ máy hạch toán kế toán toàn công ty theo chế độ kế toán mà nhà nước quy định.
- Tham gia hoạt động sản xuất kinh tế của công ty, đề xuất những phương án kinh tế mang tính hiệu quả cao.
Phòng vận tải và phòng xuất nhập khẩu: đứng đầu là trưởng phòng vận tải, thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, bán hàng và thu nợ.
- Phòng vận tải có nhiêm vụ điều hành đội xe phục vụ sản xuất, bán hàng và công tác vận tải.
Phòng kinh doanh: đề ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh, chịu trách nhiệm về khâu vận chuyển, tiêu thụ, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa sản phẩm tới tay khách hàng.
Ban kiểm tra chất lượng sản phẩm và tổ sản xuất: Tổ chức triển khai đúng kế hoạch sản xuất được giao, đạt năng suất chất lượng và hiệu quả. Quản lý, bảo dưỡng và sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị, khuôn mẫu, các công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh Công ty năm 2019 và năm 2020
Dựa vào bảng 2.1 ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Năm 2019 là 586.494.267.552 đồng, năm 2020 là 392.364.664.992 đồng , giảm 33.1% tương đương giảm 194.129.602.560 đồng . Nguyên nhân vì năm 2020 , miền bắc VN hứng chịu đợt dịch Covid-19 nguy hiểm nên Chính phủ yêu cầu giãn cách xã hội từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2020 để đảm bảo an toàn cho người dân. Sự kiện này khiến cho hoạt động cung cấp sản phẩm của công ty đến những khách hàng ngoại tỉnh Hải Phòng bị đình trệ. Nên doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty cũng bị sụt giảm nghiêm trọng.
Chi phí:
Giá vốn bán hàng năm 2020 là 372.068.348.128 đồng, giảm 198.072.469.255 đồng so với năm 2019 , tương ứng với giảm 34.5%.
Chi phí hoạt động tài chính năm 2020 là 3.105.365.123 đồng tăng 271.205.886 đồng so với năm 2019 (2.834.159.237 đồng), tương ứng tăng 9.5%
Chi phí bán hàng năm 2020 là 5.128.699.645 đồng giảm 1.224.968.333 đồng so với năm 2019 (6.353.667.978 đồng) tương ứng với giảm 19,3%
Thông qa bảng 2.1 ta thấy rằng mặc dù doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán giảm đáng kể, nhưng công ty không bị thâm hụt về lợi nhuận sau thuế năm 2020 (7.439.622.992 đồng) so với năm 2019 (4.939.059.814 đồng) tăng 50,6% .
Nguyên nhân là do tốc độ giảm giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu làm cho lợi nhuận tăng và một phần doanh nghiệp mua được phôi thép với giá rẻ do một số nhà cung cấp của công ty bị tồn hàng ở Cảng quá nhiều
2.2. Giới thiệu một số sản phẩm của Công ty Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
2.2.1. Sản phẩm
Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVNISO 9001 – 2008, được đánh giá bởi tổ chức chứng nhận GIC Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản và Mỹ:
Ống thép tròn đen, mạ kẽm áp dụng theo tiêu chuẩn Nhật bản JISG 3452 –
- 2010; Mỹ ASTM A53/A53M – 10:
- Độ dày : 0.7 mm – 6.0 mm.
- Đường kính : f 12.7 mm – 127.0
Thép hộp vuông và chữ nhật đen, mạ kẽm áp dụng theo tiêu chuẩn Nhật Bản
- JISG 3466 – 2010; Mỹ ASTM A500/A500M – 10a: Kích thước :10×10
- mm – 100×100 mm. Độ dầy : 0.7 mm – 4.0 mm.
Ống thép Oval áp dụng theo tiêu chuẩn Nhật Bản JISG 3466-2010:
- Kích thước : 8×16 mm- 35×60 mm Độ dày: 0.8 mm – 3.0 mm
- + Xà Gồ Thép áp dụng tiêu chuẩn Nhật Bản JISG 3350-2009:
- Kích thước: C80x40x10mm- C300x80x20mm Độ dày: 1.2mm- 3.2 mm
- Năng lực sản xuất đạt 65.000 – 70.000 tấn sản phẩm trong 1 năm.
2.3. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tiêu thụ
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết trước khi sản xuất. Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp xác định khả năng tiêu thụ, tìm kiếm giải pháp nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường. Ở Công ty TNHH Ống Thép 190 hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước do phòng tiêu thụ đảm nhiệm. Công ty cắt cử một số bộ phận khối kinh doanh để làm công tác nghiên cứu thị trường. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Công ty nghiên cứu thị trường.
Như vậy, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty gồm có những nội dung cơ bản sau:
- Công ty xác định phạm vi nghiên cứu trong quá trình điều tra thị trường là thị trường ống thép trên khu vực miền Bắc nước ta.
- Trong quá trình nghiên cứu thị trường trước tiên Công ty tiến hành điều tra thông tin về khối lượng nhu cầu của dịch vụ xây dựng.
- Công ty điều tra cụ thể về khối lượng của từng loại sản phẩm.
Điều tra thông tin về đối thủ cạnh tranh, Công ty thuộc thành phần kinh tế nào?; Công ty tập trung vào sản phẩm nào, mức giá của Công ty đó đưa ra là như thế nào?; Công ty nào chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường.
Công ty nghiên cứu về các thông tin vĩ mô có ảnh hưởng đến dịch vụ ống thép của Công ty, thực tế mật độ của hệ thống giao thông của nước ta, số km vuông trên đầu người, sự quan tâm vào việc đầu tư phát triển hệ thống giao thông trên phạm vi miền Bắc, xu hướng của việc sử dụng các dịch vụ bảo vệ cho các sản phẩm giao thông làm bằng thép, hệ thống các văn bản quy định đối với lĩnh vực kinh doanh ống thép, nghiên cứu hệ thống tiêu chuẩn của các nước có ngành sản xuất ống thép phát triển trên thế giới.
Khách hàng
Hiện nay nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm ống thép đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ sản phẩm thông thường sang sản phẩm cao cấp hơn. Thị hiếu của người tiêu dùng ngoài độ chắc bền, còn phải đáp ứng tính thẩm mỹ và nghệ thuật. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Với chất lượng và mẫu mã thay đổi phù hợp với xu thế thị trường, sản phẩm của Công ty được sử dụng ngày càng nhiều trong các công trình chung cư, toà nhà văn phòng mới
- Một số khách hàng lớn của Công ty: – Công ty Cổ Phần VINAS
- Công ty TNHH SUMITOMO
- Công ty TNHH Công Nghệ DUCAR
- Tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI)
- Ban quản lý dự án Thăng Long
- Những khách hàng tiềm năng mà Công ty lên kế hoạch tiếp cận
- Tập đoàn Hoàng Huy
- Tập đoàn VinGroup
- Tập Đoàn Công Nghệ Viễn Thông Quân Đội ( VIETTEL)
Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện tại, ở Miền Bắc có hai đối thủ cạnh tranh đó là Công ty TNHH Ống Thép Hòa Phát – Hà Nội, Công ty TNHH Ống Thép Vinapipe.
Công ty TNHH Ống Thép Hoà Phát- Hà Nội
Nhận xét về đối thủ cạnh tranh. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát: là nhà sản xuất chuyên nghiệp và hàng đầu trong lĩnh vực ống thép tại Việt Nam. Thành lập từ tháng 8/1996, đến nay sản phẩm của Công ty đã cung cấp cho nhiều công trình lớn, được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá rất cao.
Công ty TNHH Ống thép Vinapipe:
Dựa trên kết quả phân tích, Công ty tiến hành hoạch định kế hoạch tiêu thụ cho từng sản phẩm sao cho vừa đáp ứng được cầu của thị trường vừa cân đối được với năng lực sản xuất của Công ty một cách tối đa nhất.
Tóm lại, hiểu rõ được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu thị trường tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Nên ngay từ khi bước vào kinh doanh ống thép Công ty đã tổ chức nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về đặc điểm của môi trường kinh doanh, cơ hội và những ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường ngay từ khi thành lập, Công ty đã lựa chọn được mục tiêu tổng quát phát triển trong dài hạn là Công ty trở thành một Công ty đứng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ống thép trên thị trường miền Bắc.
Một số nhà phân phối của Công ty TNHH Ống thép 190:
- Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội 31
- Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Mạnh Hưng Phát
- Công ty cổ phần vật tư thép miền Bắc
- Công ty TNHH thép Tân Hoàng Giang
- Công ty TNHH Thép Nam Phú
- Công ty TNHH Thép ECCO GREEEN…
2.4 Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm ống thép 190 của Công ty tại khu vực miền Bắc năm 2019-2020 Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua hai năm gần đây có sự tăng giảm theo đặc điểm kinh doanh của từng năm cụ thể
Bảng 2.2: Doanh thu theo cơ cấu sản phẩm của Công ty năm 2019- 2020
Nhận xét:
Theo bảng thống kê trên, ta thấy rằng Tổng doanh thu của các sản phẩm năm 2020 giảm 194.129.602.560 đồng so với năm 2019. Ống thép hộp mạ kẽm đạt được DT lớn nhất là 152.482.564.889 vào năm 2019, chiếm tỷ lệ 26% trên tổng DT . Tiếp theo, Ống thép tròn đen và Ống thép hộp đen đều chiếm tỷ lệ cao trên tổng doanh thu tương đương nhau lần lượt là 23.62% và 23.32% với mức doanh thu đạt được cho 2 sản phẩm là 138.552.988.450 đồng và 136.823.265.472 đồng vào năm 2019. Ống tròn mạ kẽm chiếm tỷ lệ 16.43% trên tổng DT vào năm 2019.
Cuối cùng. Ống thép Oval đạt doanh thu 62.231.345.285 đồng chiếm tỷ lệ thấp nhất trên tổng DT là 10,63%. Như vậy , trong năm 2019, sản phẩm chủ lực của Công ty là Ống thép hộp mạ kẽm, Ống thép tròn đen và Ống thép hộp đen.
Đến năm 2020, Doanh thu của các sản phẩm của Công ty giảm mạnh còn 392.364.664.992 đồng bởi đại dịch covid-19 khiến cho nền kinh tế suy giảm nghiêm trọng nên lượng cầu về sản phẩm cũng bị ảnh hưởng tiêu cực. Ống thép hộp mạ kẽm vẫn chiếm tỷ trọng trên tổng DT cao nhất là 27,5% nhưng doanh thu giảm xuống còn 107.900.282.873 đồng . Ống thép hộp đen chiếm tỷ lệ trên tổng DT là 26,8%, cao thứ hai nhưng DT cũng chỉ đạt 105.153.730.218 đồng. Tiếp theo , ống thép tròn đen đạt doanh thu là 73.293.719.421 đồng và đạt tỷ lệ trên tổng DT là 18,68%. Thép Ống Oval vẫn tiếp tục là sản phẩm có tỷ lệ trên tổng DT thấp nhất là 11,32% với DT đạt 44.415.680.077 đồng. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Bảng 2.3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty phân theo địa lý trên thị trường Miền Bắc năm 2019 và 2020
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng Doanh thu từ thị trường Hải Phòng chiếm tỷ lệ cao nhất trên tổng DT là 41% vào năm 2019 và 45% trên tỏng DT vào năm 2020. Vì Công ty đặt trụ sở , nhà máy và cửa hàng tại Hải Phòng nên có nhiều thuận lợi cho việc kinh doanh tại đây. Tiếp theo, thị trường lớn thứ hai của Công ty là thị trường Hà Nội với doanh thu năm 2019 đạt 137.826.152.875 đồng chiếm tỷ lệ 23,5% trên tổng DT trên tổng doanh thu và năm 2020 đạt 83.591.673.644 đồng chiếm tỷ lệ 21,3% trên tổng DT. Doanh thu từ những tỉnh khác như Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên ,… chiếm tỷ lệ thấp tương ứng lần lượt là 5,3%, 10,6% và 10,8% trên tổng DT của Công ty vào năm 2020 cũng cho thấy rằng công ty chưa thực sự chiếm lĩnh được thị trường các tỉnh đó.
Bảng 2.4: Kết quả tiêu thụ của Công ty theo tiêu thức khách hàng năm 2019-2020
Nhận xét: Qua kết quả hoạt động bán hàng phân chia theo tiêu thức khách hàng lớn, khách hàng nhỏ, ta thấy rằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là những khách hàng lớn . Doanh thu từ khách hàng lớn đạt 451.600.586.015 đồng vào năm 2019 , chiếm tỷ lệ 77% trên tổng DT giảm còn 294.273.498.744 đồng vào năm 2020 và chỉ chiếm tỷ lệ 75% trên tổng DT. Cùng với đó, doanh thu từ các khách hàng nhỏ giảm còn 98.091.166.248 đồng vào năm 2020 so với mức 134.893.681.537 đồng năm 2019 . Nếu không giữ được lượng khách hàng lớn này thì hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ gặp những khó khăn rất lớn.
2.4.1: Chính sách giá Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Chính sách giá của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.5. Bảng giá sản phẩm của Công ty TNHH Ống thép 190, Công ty TNHH Thép Hoà Phát- Hà Nội và Công ty Thép Vinapipe
Nhận xét: Giá bán sản phẩm của Công ty TNHH Ống thép 190 hầu như đều thấp hơn so với giá bán sản phẩm của các Công ty đối thủ cạnh tranh. Đây là một lợi thế để Công ty có thể thu hút khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trực tiếp
Để xây dựng giá bán các sản phẩm, công ty sử dụng các chính sách giá phù hợp trên cơ sở các chính sách giá chủ yếu:
Chính sách giá theo chi phí vận chuyển. Do đặc điểm thị trường của công ty rộng lớn, hơn nữa mặt hàng cơ khí chi phí vận chuyển chiếm một tỷ trọng nhất định trong giá, do đó giá bán sản phẩm của công ty ở các vùng khác nhau có sự chênh lệch nhất định. Nhưng công ty cố gắng để cho độ chênh lệch giá giữa các vùng ở mức tối thiểu.
Chính sách hạ giá và chiếu cố giá: Đây là chính sách giá được công ty sử dụng nhiều trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm bởi vì hình thức bán buôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty. Hơn nữa đây là hình thức nhằm mục tiêu khuyến khích các trung gian phân phối trong hệ thống kênh tiêu thụ của công ty mua nhiều sản phẩm của công ty hơn. Trong hình thức này, công ty sử dụng chính sách hạ giá theo khối lượng để các trung gian phân phối mua nhiều sản phẩm hơn và do đó họ sẽ hưởng tỷ lệ giảm giá cao hơn khi họ mua nhiều sản phẩm hơn. Tỷ lệ hạ giá này còn được gọi là tỷ lệ chiết giá.
Trong những năm gần đây, mỗi năm công ty đều thực hiện chiết giá cho khách hàng khác nhau. Tỷ lệ chiết chiết giá trung bình từ năm 2019 đến năm 2020 đều thay đổi đồng thời mang lại những kết quả nhất định. Đến năm 2019, công ty đã tăng tỷ lệ chiết giá đối với khách hàng mua khối lượng lớn sản phẩm như sau: tỷ lệ chiết giá cao nhất đối với sản phẩm Ống thép hộp mạ kém là: 9%, Ống thép tròn mạ kẽm là: 8%, Ống thép Oval là: 10%. Năm 2020, công ty tiếp tục tăng tỷ lệ chiết giá lên cao hơn nhẵm tăng khối lượng tiêu thụ và thu hút thêm một số khách hàng trung gian khác tiêu thụ sản phẩm cho công ty, tỷ lệ chiết giá đối với các loại sản phẩm như sau:Ống thép hộp mạ kém là là: 10%, Ống thép tròn mạ kẽm là: 10%, Ống thép Oval là: 12% và tỷ lệ chiết giá này vẫn được công ty duy trì cho đến hiện nay. Tuy nhiên trong những thời điểm nhất định, công ty có sự điều chỉnh nhất định tỷ lệ chiết giá đối với từng mức khối lượng phù hợp với những mục tiêu thụ sản phẩm nhất định.
Nhìn chung, những năm trở lại đây công ty đã không ngừng tăng tỷ lệ chiết giá trong chính sách giá của công ty nhằm tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn, tỷ lệ chiết giá này đều được tăng ở tất cả các mức khối lượng mua của khách hàng. Tuy nhiên, với đại dịch covid-19 diễn ra vào năm 2020, lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty vẫn chưa tăng lên nhưng công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển thêm hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, kết nạp thêm được nhiều đại lý, nhà trung gian phân phối vào các kênh tiêu thụ sản phẩm. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
2.4.2: Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối được doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm tới khách hàng là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
Kênh phân phối trực tiếp, Công ty bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng qua cửa hàng và tại trụ sở Công ty nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Công ty đã sử dụng kênh phân phối gián tiếp một cách hợp lý nhằm tạo ra hệ thống kênh phân phối sản phẩm trên hầu hết các tỉnh thành miền Bắc.
Công ty với mục tiêu muốn dẫn đầu là thị trường miền Bắc. Đây là một thị trường tiềm năng có nhiều dự án lớn và từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng nên nhu cầu về thép là rất lớn . Công ty đang tìm mọi cách để tăng cường hệ thống kênh phân phối và hoạt động xúc tiến bán hàng để chiếm lĩnh thị trường.
Công ty hiện tại có một số lượng lớn các nhà phân phối là các công ty thương mại tại các tỉnh thành phố miền Bắc như Hải phòng, Hà Nội, Hải Dương…Ngoài ra, công ty còn có cửa hàng bán trực tiếp nằm ngay tại trụ sở của công ty.
BẢNG 2.6: Doanh thu từ những kênh phân phối của Công ty
Nhận xét: Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Năm 2020, doanh thu của công ty giảm mạnh so với doanh thu năm 2019 là 194.129.602.560 đồng tương đương với giảm 33.1%. Nguyên nhân vì đại dịch covid-19 nên doanh thu từ loại kênh phân phối gián tiếp cũng giảm 202.428.496.446 đồng, tương đương giảm 44,25%. Công ty cần đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Kênh phân phối gián tiếp của công ty chiếm tỷ lệ DT cao trên tổng DT trong năm 2019 và 2020 cũng một phần vì thị trường khu vực Hà Nội và khu vực Hải Phòng là 2 thị trường chính của Công ty và có vị trí địa lý thuận lợi cho việc cung cấp sản phẩm đến 2 thị trường này. Kênh phân phối trực tiếp của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng DT là các doanh nghiệp, số lượng khách hàng mua trực tiếp là rất ít.
Bảng 2.7: Số lượng nhà phân phối của Công ty TNHH Ống thép 190, Công ty TNHH Ống Thép Hoà Phát- Hà Nội và Công ty TNHH Ống thép VINAPIPE tại các tỉnh thành miền BẮC
Nhận xét:
Ta có thể thấy rằng, Thị trường Hải Phòng và Hà Nội là 2 thị trường tập trung nhiều nhà phấn phối sản phẩm của cả 3 Công ty. Công ty TNHH Ống thép 190 và Công ty TNHH Ống thép VINAPIPE có trụ sở tại Hải Phòng nên có nhiều nhà phân phối hơn Công ty TNHH Ống Thép Hoà Phát- Hà Nội tại đây. Nhưng nhìn chung, Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát có mật độ nhà phân phối tốt hơn Công ty TNHH Ống Thép 190 tại các tỉnh thành khác, đặc biệt là tại thị trường Hà Nội. Mặc dù, Công ty Ống thép 190 có ưu thế về giá so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp như Công ty TNHH Ống Thép Hoà Phát- Hà Nội nhưng về mặt thương hiệu thì Công ty vẫn phải cố gắng vượt lên đối thủ để có thể chiếm lĩnh được thị trường toàn Miền Bắc.
2.4.3: Chính sách xúc tiến bán hàng Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn, có thêm nhiều công ty cùng kinh doanh, sản xuất các mặt hàng như công ty. Công ty đã xác định xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động quan trọng để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm Công ty
Đối với hoạt động chuẩn bị các điều kiện sản xuất để sẵn sàng cung cấp sản phẩm ngay khi khách hàng có nhu cầu. Công ty luôn tìm kiếm và thực hiện các biện pháp cải tiến kỹ thuật để nâng cao khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng cho hoạt động dây chuyền trang thiết bị của Công ty. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng toàn diện ISO 9001: 2008. Về mặt kỹ thuật, để làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng ống thép. Công ty đã xây dựng lên tiêu chuẩn quy định về độ dày và độ bóng của ống thép.
Đối với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chất lượng toàn diện cho sản phẩm của Công ty. Công ty đã tiến hành xây dựng lên những quy chuẩn và những quy định riêng trong cương lĩnh phục vụ cho Công ty, trong các nghiệp vụ cụ thể của hoạt động tiêu thụ. Bên cạnh những tiêu chuẩn được xây dựng bởi Công ty, Công ty còn đăng ký thực hiện áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 tiên tiến trên thế giới cho hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ của Công ty. Đây là một nội dung quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.Hình thức khuyến mại chủ yếu của Công ty sử dụng là:
Chiết giá: Đây là hình thức khuyến mãi được Công ty sử dụng chủ yếu để kích thích các trung gian phân phối đại lý, người bán lẻ mua nhiều sản phẩm hơn. Công ty sẽ giảm giá bán và được trừ ngay vào hóa đơn cho khách hàng mua với khối lượng nhất định. Chiết giá được Công ty sử dụng trong mỗi đợt khuyến mại cũng khác nhau đối với khối lượng mua khác nhau.
Hình thức chiết giá thực chất là một hình thức giảm giá cho khách hàng kích thích khách hàng mua với số lượng lớn hơn và do đó khách hàng trung gian sẽ tìm cách tiêu thụ nhiều hơn để hưởng mức chiết giá cao hơn. Bên cạnh đó Công ty cũng chiết giá cho các khách hàng trung gian khi họ thanh toán sớm hơn quy định với những tỉ lệ nhất định. Phần thưởng cho khách hàng thường xuyên: Để giữ các khách hàng thường xuyên, các trung gian phân phối Công ty giảm giá cho khách hàng thường xuyên một tỷ lệ giá nhất định.Như vậy các hình thức khuyến mại của Công ty đã kích thích khách hàng mua nhiều hơn bởi họ sẽ được hưởng một khoản chênh lệch về khuyến mại. Hơn nữa khách hàng hưởng giá trị phần khuyến mại nhanh gọn không phải qua các thủ tục rườm rà. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Tham gia hội chợ triển lãm: Tham gia hội chợ triển lãm đã giúp cho Công ty khẳng định được sản phẩm của mình với sản phẩm của các doanh nghiệp khác tạo điều kiện cho Công ty có thể cạnh tranh trên thị trường. Tham gia hội chợ triển lãm là dịp để Công ty giao tiếp, giới thiệu với khách hàng về sản phẩm của Công ty.Đồng thời có dịp để cho khách hàng so sánh, nhận biết sản phẩm của Công ty với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Thông qua tham gia hội trợ triển lãm Công ty trực tiếp giao tiếp với khách hàng để tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng về sản phẩm từ đó Công ty có kế hoạch, chiến lược phát triển sản phẩm mới, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
Bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là một hoạt động xúc tiến yểm trợ quan trọng. Thông qua bán hàng Công ty nắm bắt được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của Công ty. Bán hàng trực tiếp là hoạt động cơ bản liên quan mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo hành vi mua hàng của khách. Trong bán hàng trực tiếp Công ty sử dụng nhiều hình thức bán hàng bao gồm: Bán hàng ở cấp Công ty , bán hàng qua sử dụng, bán hàng theo tổ đội. Trong đó, Bán hàng ở cấp Công ty được thực hiện thông qua phòng kinh doanh, Ban giám đốc với các hợp đồng, các đơn đặt hàng có khối lượng lớn. Các khách hàng này chủ yếu là các trung gian phân phối, các đại lý. Bên cạnh đó, để tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, Công ty luôn khuyến khích đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Công ty tạo thêm mối tiêu thụ và Công ty sẽ trích một tỷ lệ chiết khấu cho nhân viên đó nếu Công ty tiêu thụ được sản phẩm. Công việc này đã tạo thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên ngoài nguồn thu nhập chính. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Hoạt động yểm trợ cho hoạt động tiêu thụ của Công ty. Đây là một nội dung quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nhưng đối với Công ty TNHH Ống Thép 190 là một Công ty tư nhân nguồn ngân sách còn hạn hẹp, hơn nữa chi phí cho hoạt động tài chính còn quá nhiều. Cho nên trong thời gian qua, Công ty rất ít tổ chức hay thực hiện bất cứ một hoạt động yểm trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty như quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm… mà chủ yếu thông qua website của Công ty.
Đối với hệ thống chính sách và chế độ ưu đãi cho khách hàng. Đối với những công cụ này, chưa được Công ty coi trọng và sử dụng đúng như tầm quan trọng thực sự của chúng. Cho nên trong thời gian qua Công ty hầu như không có bất cứ một hoạt động nào nhằm xây dựng lên một kế hoạch cho việc áp dụng hệ thống công cụ này vào thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty mà chủ yếu chỉ có chiết khấu giá cho những đơn hàng lớn.
Điều kiện thanh toán. Công ty có chế độ thanh toán khá thông thoáng và tiện lợi cho khách hàng:
- Có thể trả bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản.
- Có thể thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán qua tài khoản của Công ty.
Đối với những khách hàng không ký kết hợp đồng cụ thể thì khách hàng có thể thanh toán cho công ty trước khi nhận hàng từ Công ty, còn đối với những khách hàng có ký kết hợp đồng thì thực hiện thanh toán theo điều kiện quy định trong hợp đồng.
Vì vậy, để đảm bảo duy trì tỷ lệ lặp lại việc tiêu dùng sản phẩm của Công ty cao, Công ty cần phải nghiên cứu nắm rõ việc lặp lại tiêu dùng sản phẩm của Công ty xuất phát cơ bản từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra được những phương hướng cụ thể cho hoạt động bán hàng. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Thực hiện tặng quà cho khách hàng trong các ngày lễ ngày tết
2.5: Xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
2.5.1 Chiến lược sản phẩm
Nhu cầu của con người thường xuyên thay đổi, biến động không ngừng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thích ứng với sự biến động đó. Sản phẩm ngoài việc phải đảm bảo chất lượng và sự tiện lợi trong tiêu dùng còn phải độc đáo mới lạ phù hợp với lối sống hiện đại mới đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng.
Một doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm, cũng có những doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại sản phẩm, song mỗi doanh nghịêp cũng phải có những chiến lược phù hợp với sản phẩm mà mình kinh doanh. Sản phẩm của công TNHH Ống Thép 190 là hàng cơ khí. Do vậy đặc tính của sản phẩm là đòi hỏi chất lượng cao. Sản phẩm qua nhiều công đoạn sản xuất, vì vậy việc duy trì và đảm bảo chất lượng từ khi ở dạng nguyên liệu đến khi hoàn thành một sản phẩm đủ tiêu chuẩn là một vấn đề đáng quan tâm. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty được sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008. Công ty đã thiết kế và sản xuất rất nhiều sản phẩm phục vụ cho các công trình xây dựng nhưng hiện tại Công ty vẫn đang trong quá trình tạo dựng một chính sách sản phẩm cho phù hợp với thị trường miền Bắc.
Trong thời gian qua, Công ty đã đáp ứng liên tục kịp thời thị hiếu người tiêu dùng nhờ vận dụng chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm. Dựa trên sản phẩm truyền thống của Công ty là ống thép bao gồm ống thép đen và ống thép mạ kẽm hình tròn, Công ty còn sản xuất với mẫu mã đa dạng là ống hình phục vụ đa dạng theo yêu cầu của các công trình xây dựng đặt ra với chất lượng cao. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
2.5.2 Chiến lược giá cả
Chính sách giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới số lượng hàng hóa bán ra của công ty và quyết định mua của khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, giá cả là một vũ khí cạnh tranh có hiệu quả để Công ty có thể duy trì và phát triển đựơc thị phần của mình. Nhằm phát triển hoạt động tiêu thụ trên thị trường, công ty theo đuổi chính sách giá cả phải chăng, giá của Công ty được xây dựng căn cứ trên mức giá của các đối thủ cạnh tranh.
Đối với mỗi sản phẩm cụ thể, tuỳ thuộc và giá nguyên liệu, chất liệu và so sánh với giá hiện có trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh để đưa ra giá cụ thể cho từng đợt tung sản phẩm. Hiện tại Công ty đang tiến hàng xây dựng chính sách giá:
Đối với sản phẩm ống thép hình: bắt đầu tung ra những mẫu mã, nhiều loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Thực hiện được chính sách trên giúp Công ty có thể xác định rõ hơn khách hàng mục tiêu của mình, đồng thời với mức giá đã đựơc xây dựng thống nhất giúp người mua dễ dàng trong việc ra quyết định mua mỗi khi đến với doanh nghiệp.
Để đưa ra một mức giá hợp lý, Công ty phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau như chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận mong muốn, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, thời điểm bán và mức giá trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Nhận thấy đa số người dân Việt Nam có thu nhập thấp đồng thời độ co giãn của cầu theo giá lớn nên công ty xác định giá bán là công cụ đắc lực đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chính sách giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, tức là chấp nhận mức lãi thấp để mở rộng thị phần cho Công ty. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Cạnh tranh bằng giá là công cụ của Công ty nhưng không phải vì giá thấp mà Công ty không quan tâm tới chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm ống thép của Công ty có giá phải chăng so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ mà chất lượng không thua kém.
Hệ thống kênh phân phối được doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm tới khách hàng là kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp .Việc phát triển kênh phân phối trực tiếp trong tương lai và đa dạng hoá sản phẩm cho doanh nghiệp là một hướng đi mới của doanh nghiệp các doanh nghiệp kinh doanh mang tính chất sản xuất nói chung và đối với Công ty TNHH Ống Thép 190 nói riêng. Tuy nhiên đối chiếu giữa mục tiêu phát triển Công ty trong dài hạn và thực tế kênh phân phối hiện nay của Công ty thì khó có thể đảm bảo cho Công ty thực hiện được mục tiêu này nếu trong tương lai.
Thị trường toàn miền Bắc của nước ta mà Công ty muốn dẫn đầu, cần phải đa dạng hoá các kênh phân phối, tìm kiếm thêm các nhà phân phối, các đại lý khu vực phía Bắc.
Việc đặt địa điểm phân phối như hiện nay thì không phải là trung tâm của thị trường do đó xảy ra tình trạng có khách hàng ở quá xa Công ty, có khách hàng ở quá gần Công ty.
Kênh phân phối của công ty còn ít so với đối thủ cạnh tranh, chưa tiếp cận được hết những thị trường tiềm năng .Chưa kể đến trên thực tế hiện nay các đối thủ của Công ty luôn tìm cách khai thác và cạnh tranh khách hàng với Công ty.
2.6: Đánh giá ưu và nhược điểm công tác tiêu thụ ống thép của Công ty TNHH Ống Thép 190 tại khu vực miền Bắc
Qua sự kết hợp xem xét giữa hệ thống lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm và thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của công ty. Một số nhận xét về hoạt động tiêu thụ của Công ty như sau:
2.6.1: Những thành tựu Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
- Giữa hệ thống lý thuyết và thực tế của Công ty có một số khác biệt nhất định. Song nhìn chung thì hoạt động tiêu thụ của Công ty vẫn được thực hiện dựa trên nền tảng cơ bản đó là hệ thống lý thuyết về tiêu thụ và thúc đẩy tiêu thụ.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên tiêu thụ của Công ty năng động, sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có khả năng tự giải quyết được nhưng vấn đề phức tạp, luôn có ý thức và trách nhiệm cao với công việc.
- Hoạt động tiêu thụ chỉ thực hiện một số nghiệp vụ cơ bản nhất cho nên tiết kiệm được một số chi phí trong quá trình tiêu thụ.
- Chính sách thanh toán cho khách hàng là thuận tiện và nhanh chóng giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí, nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
- Công việc định giá đối với các sản phẩm của khách hàng dù là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới cũng đều diễn ra một cách nhanh chóng.
- Các dịch vụ trước bán và sau bán luôn được Công ty coi trọng và thực hiện khá tốt.
- Qua các năm thực hiện hoạt động kinh doanh với những yêu cầu của thực tế và những kinh nghiệm thu lượm được trong quá trình đó. Hoạt động tiêu thụ của Công ty không ngừng được cải tiến và hoàn thiện để ngày càng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình hơn.
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
- Số lượng sản phẩm ngày một tăng nhưng diện tích Công ty không tăng và rất chật hẹp (1,5 ha), sản phẩm để ngoài trời không có mái che để bảo quản. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
- Hạn chế về thời gian sản xuất sản phẩm
- Do tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan mà hoạt động tiêu thụ của Công ty có năm giành được những thắng lợi to lớn, có năm gặp phải khó khăn cho thấy hoạt động tiêu thụ chưa có sự phát triển đồng bộ theo chiều hướng tăng.
- Các dịch vụ bổ sung cho dịch vụ tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty trong thời gian qua chưa có: Công ty chưa có các hệ thống đại lý ủy quyền, giới thiệu sản phẩm.
- Các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ của Công ty không được Công ty áp dụng trong quá trình thực hiện hoạt động tiêu thụ.
- Các hoạt động quảng cáo cho sản phẩm và hình ảnh của Công ty chưa được thực hiện.
- Các hoạt động sản xuất hỗ trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty đã có nhưng cách bố trí không hợp lý lại làm hạn chế khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ.
- Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty đã có nhưng chưa hoàn thiện.
Chất lượng của đội ngũ bán hàng của Công ty chưa thực sự cao, khả năng sử dụng các công cụ kỹ thuật hỗ trợ cho định giá sản phẩm chưa thật sự tốt. Công ty chưa có đội ngũ nhân viên chuyên trách về mảng marketing.
Các hoạt động xây dựng các mối quan hệ đối với khách hàng để tạo dựng những khách hàng truyền thống cho Công ty chưa hiệu quả.
Nguyên nhân:
Đất của Công ty thuộc đất thổ cư, địa điểm gần nơi đông dân cư nên thời gian sản xuất hạn chế, không thể tăng ca khi đơn hàng nhiều. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
Môi trường hành lang pháp lý khắt khe từ năm 2003 trong việc đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ. Điều này làm giảm sản lượng sản xuất của Công ty.
Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ nói riêng và nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh trong Công ty còn hạn hẹp do các chi phí biến động về nguyên vật liệu, chi phí xăng dầu tăng đột biến khiến lợi nhuận kinh doanh của Công ty giảm sút. Điều này ảnh hưởng đến việc Công ty tập trung kinh phí vào công tác tổ chức hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lực lượng nhân viên phòng ban kinh doanh còn thiếu kiến thức về chuyên môn để xây dựng chiến lược phát triển Công ty trong dài hạn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của Công ty đã cũ và cần được đổi mới để bảo quản sản phẩm cũng như trang thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất hiện đại để có thể tự sản xuất ra nguyên liệu mạ kẽm mà không phải nhập khẩu. Đây là điểm yếu của Công ty so với đối thủ cạnh tranh. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống thép của Công Ty […]